



















Preview text:
     
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
KHOA: ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO                TIỂU LUẬN 
AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƯỜNG CÔNG  NGHIỆP    ĐỀ TÀI 
“CÔNG THÁI HỌC TRONG CÔNG NGHIỆP”   
Giảng viên: T.S Đặng Quang Khoa 
Sinh viên thực hiện  STT  Họ và tên  MSSV  1  Bùi Thị Mỹ Duyên  21124351  2  Trần Thu Dung  21124348  3  Trần Nhật Hạ  21124356  4  Nguyễn Trung Hiền  21124358         
 Thủ Đức, tháng 4 năm 2022      
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN 
_______________________________________________________________________
_______________________________________________________________________
_______________________________________________________________________
_______________________________________________________________________
_______________________________________________________________________
_______________________________________________________________________
_______________________________________________________________________
_______________________________________________________________________
_______________________________________________________________________
_______________________________________________________________________
_______________________________________________________________________
___________________________________   Ký tên 
 T.S Đặng Quang Khoa                                 
BẢNG PHÂN ÔNG NHIỆM VỤ VÀ ĐÁNH GIÁ  STT  Họ và tên  MSSV  Nhiệm vụ  Hoàn thành  - Lý do chọn đề tài  Nguyễn Trung Hiền  1  21124358 - Làm pptx thuyết  100%  Nhóm trưởng  trình  Nội dung chương  2  Bùi Thị Mỹ Duyên  21124351 3: Kiểm soát các  100%  yếu tố rủi ro  Nội dung chương  3  Trần Thu Dung 
21124348 1: Giới thiệu về  100%  công thái học  - Nội dung chương  2: Các yếu tố rủi ro  4  Trần Nhật Hạ 
21124356 của người lao động  100%  - Chỉnh sửa Word                                                      MỤC LỤC 
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... i 
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................i  
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1 
PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................................... 2 
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG THÁI HỌC ................................................ 2 
1.1. Định nghĩa về công thái học ............................................................................... 2 
1.2. Các tiêu chuẩn công thái học trong môi trường làm việc ..................................... 2 
1.2.1. Dáng ngồi ..................................................................................................... 2 
1.2.2. Dáng đứng .................................................................................................... 3 
1.2.3. Tư thế nâng vật nặng .................................................................................... 4 
1.2.4. Môi trường làm việc trơn trượt, dễ vấp ngã .................................................. 5 
1.2.5. Các tiêu chuẩn công thái học khác ................................................................ 6 
1.2.6. Sử dụng dụng cụ cầm tay.............................................................................. 9 
CHƯƠNG 2: CÁC YẾU TỐ RỦI RO CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG ........................ 10 
2.1. Các yếu tố rủi ro vốn có của người lao động ..................................................... 10 
2.1.1. Tuổi ............................................................................................................ 10 
2.1.2. Giới tính ..................................................................................................... 10 
2.1.3. Thể chất & sức mạnh .................................................................................. 10 
2.1.4. Nhân trắc học ............................................................................................. 11 
2.2. Các yếu tố liên quan đến nhiệm vụ ................................................................... 11 
2.2.1. Lực ............................................................................................................. 11 
2.2.2. Rung động .................................................................................................. 12 
2.2.3. Tư thế ......................................................................................................... 12 
2.3. Các yếu tố liên quan đến môi trường ................................................................ 13     
2.3.1. Căng thẳng nhiệt......................................................................................... 13 
2.3.2. Căng thẳng lạnh .......................................................................................... 13 
2.3.3. Ánh sáng .................................................................................................... 14 
2.3.4. Tiếng ồn ..................................................................................................... 14 
CHƯƠNG 3: KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ RỦI RO .............................................. 15 
3.1. Loại bỏ và thay thế ........................................................................................... 15 
3.2. Kiểm soát kỹ thuật ............................................................................................ 15 
3.2.1. Thiết kế máy trạm ...................................................................................... 16 
3.2.2. Máy trạm máy tính ..................................................................................... 16 
3.2.3. Bố cục không gian làm việc ........................................................................ 17 
3.2.4. Bề nổi công việc ......................................................................................... 17 
3.2.5. Bề mặt đi bộ và đứng .................................................................................. 18 
3.2.6. Chỗ ngồi ..................................................................................................... 18 
3.2.7. Kho ............................................................................................................ 18 
3.2.8. Đồ đạc và công cụ làm việc ........................................................................ 18 
3.2.9. Môi trường làm việc ................................................................................... 19 
3.3. Kiểm soát hành chính ....................................................................................... 19 
3.3.1. Tỷ lệ làm việc ............................................................................................. 20 
3.3.2. Đa dạng công việc ...................................................................................... 20 
3.4. Thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE) .......................................................................... 20 
3.5. Các biện pháp tạm thời ..................................................................................... 21 
3.6. Cải tiến hệ thống an toàn .................................................................................. 21 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 23         
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  Từ viết tắt  Giải thích  MSDs 
Rối loạn cơ xương liên quan đến công việc  CTD 
Rối loạn cơ xương tích lũy  CTS  Hội chứng ổng cổ tay                                                                                      i    DANH MỤC BẢNG 
Bảng 2.1: Một số triệu chứng và nguyên nhân các yếu tố liên quan đến lực................... 12                                                                                            i    PHẦN MỞ ĐẦU 
Công Thái Học được xem là yếu tố con người, là một bộ môn khoa học nghiên 
cứu về mối tương quan của con người với môi trường hoạt động xung quanh. Nó giúp 
giảm mệt mỏi, căng thẳng cải thiện sức khỏe và tạo thêm sự thoải mái cho người dùng. 
Vì vậy, Công Thái Học được xem là một yếu tố hết sức quan trọng đối với các doanh 
nghiệp khi đánh giá về môi trường lao động, làm việc. Trong một nhà xưởng, nhiều vật 
thể được đặt ở độ cao rất khó tiếp cận và phải dùng một số loại thiết bị để tiếp cận. 
Do đó, công nhân thường có nguy cơ bị vật trên cao rơi trúng người, dễ chấn thương. Khi 
lấy hàng ở trên độ cao không cần tới xe nâng hay các thiết bị hỗ trợ, công nhân thường 
phải kiễng chân để lấy hàng. Điều này cũng có thể dẫn đến chấn thương vai, gối khi đó là 
những mặt hàng nặng. Ngoài ra, sử dụng các thiết bị hỗ trợ không đúng cách cũng có thể 
gây chấn thương. Gần đây, nhiều nhà quản lý xưởng đã áp dụng Công thái học vào an 
toàn sản xuất. Công nhân của bạn sử dụng nhiều công cụ và thiết bị trong suốt cả ngày tại 
xưởng. Do đó, không có gì lạ khi nhiều vụ tai nạn và thương tích trong kho liên quan đến 
các công cụ và máy móc. Đầu tư vào đúng loại thiết bị công thái học có thể giúp ngăn 
chặn thương tích của công nhân. 
Từ đó nhằm mục đích tạo ra không gian làm việc an toàn, thoải mái và hiệu quả bằng 
cách đưa ra khả năng và giới hạn của con người vào thiết kế không gian làm việc hiệu 
quả bao gồm chiều cao, hình dáng cơ thể, kỹ năng tốc độ, khả năng cảm giác (thị giác, 
thính giác) và thậm chí cả thái độ. giảm việc mỏi cơ, tránh những chấn thương không 
đáng có. Chúng em quyết định chọn đề tài “Công Thái Học Trong Công Nghiệp” làm 
đề tài nghiên cứu của nhóm.                  1    PHẦN NỘI DUNG 
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG THÁI HỌC 
1.1. Định nghĩa về công thái học 
Công thái học là quá trình thiết kế hoặc sắp xếp nơi làm việc, sản phẩm và hệ 
thống sao cho phù hợp với những người sử dụng chúng. 
Công thái học là một nhánh khoa học nhằm tìm hiểu về khả năng và giới hạn của con 
người, sau đó áp dụng kiến thức này để cải thiện sự tương tác của con người với các sản 
phẩm, hệ thống và môi trường. Công thái học nhằm mục đích cải thiện tư thế của người 
lao động, cách thức làm việc, không gian làm việc và môi trường để giảm thiểu rủi ro 
thương tích hoặc tổn hại. 
1.2. Các tiêu chuẩn công thái học trong môi trường làm việc 
1.2.1. Dáng ngồi 
 Tư thế ngồi thích hợp tại bàn làm việc 
Tư thế nên bắt đầu bằng vai trên hông với sự hỗ trợ tốt cho lưng dưới. Các chi tiết bao 
gồm: khuỷu tay gập 90 độ, đầu gối gập 90 độ, bàn chân đặt phẳng trên sàn hoặc được đỡ 
bằng ghế đẩu/cuốn sách điện thoại (đủ để có một khoảng cách rộng bằng ngón tay giữa 
đầu gối và ghế). Màn hình máy tính phải ngang tầm mắt, vị trí đầu phải bao gồm hai tai 
thẳng hàng với vai. Chuột máy tính phải đủ gần để khuỷu tay vẫn ở vị trí uốn cong. 
Ghế ngồi làm việc: Chọn một chiếc ghế hỗ trợ các đường cong cột sống của bạn. Điều 
chỉnh độ cao của ghế sao cho bàn chân của bạn nằm phẳng trên sàn hoặc trên giá để chân 
và đùi của bạn song song với sàn. Điều chỉnh tay vịn sao cho cánh tay của bạn nhẹ nhàng 
đặt lên chúng với vai thả lỏng. Nếu ghế của bạn quá cao khiến bạn không thể đặt chân 
xuống sàn hoặc chiều cao của bàn làm việc yêu cầu bạn phải nâng chiều cao của ghế hãy 
sử dụng giá để chân. Nếu không có chỗ để chân, hãy thử dùng một chiếc ghế đẩu nhỏ 
hoặc một chồng sách chắc chắn để thay thế. Nếu ghế của bạn quá cao khiến bạn không 
thể đặt chân xuống sàn hoặc chiều cao của bàn làm việc yêu cầu bạn phải nâng chiều cao 
của ghế hãy sử dụng giá để chân. Nếu không có chỗ để chân, hãy thử dùng một chiếc ghế 
đẩu nhỏ hoặc một chồng sách chắc chắn để thay thế. 
Bàn ngồi làm việc: Dưới bàn làm việc, đảm bảo có khoảng trống cho đầu gối, đùi và bàn 
chân của bạn. Nếu bàn quá thấp và không thể điều chỉnh được, hãy đặt những tấm ván  2   
hoặc khối chắc chắn dưới chân bàn. Nếu bàn quá cao và không thể điều chỉnh, hãy nâng 
ghế của bạn lên. Sử dụng một chỗ để chân để hỗ trợ bàn chân của bạn khi cần thiết. Nếu 
bàn của bạn có cạnh cứng, hãy đệm cạnh hoặc sử dụng giá đỡ cổ tay. Không lưu trữ các 
mặt hàng dưới bàn của bạn. 
1.2.2. Dáng đứng 
 Nếu công việc của bạn liên quan đến việc đứng hầu hết thời gian trong ngày, bạn  nên: 
Đặt một chân lên chỗ để chân (cao khoảng 6 đến 8 inch) để giảm áp lực lên cột sống của  bạn. 
Đứng càng thẳng càng tốt để giữ cho cột sống thẳng hàng. 
Giữ bề mặt làm việc của bạn ở hoặc gần mức thắt lưng. Cố gắng không cúi về phía trước  quá nhiều. 
Mang giày chắc chắn với hỗ trợ vòm tốt. 
Thực hiện các bài tập để giữ cho lưng của bạn mạnh mẽ. Nghỉ giải lao trong ngày và kéo 
dài cổ và lưng của bạn. Ngoài ra, hãy tập các bài tập thường xuyên giúp tăng cường cơ 
lưng và bụng. Hãy hỏi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, nhà trị liệu vật lý hoặc 
huấn luyện viên cá nhân về các bài tập này. 
 Tư thế đứng làm việc trên máy trạm: 
Tìm Chiều cao bàn đứng lý tưởng của bạn để bạn không bị mỏi lưng, cổ tay hoặc khuỷu  tay. 
Khuỷu tay phải gần với cơ thể và bàn phím phải ở ngang hông, do đó, bàn tay phải cao 
ngang khuỷu tay hoặc thấp hơn một chút. Điều đó có nghĩa là mặt bàn phải cao bằng 
hoặc thấp hơn một chút so với chiều cao khuỷu tay. Điều này có thể dễ dàng thực hiện 
hơn với bàn có khay bàn phím riêng . 
Cổ tay nên được uốn cong khoảng 10 độ để chúng ở 170 độ so với cẳng tay. Bàn tay 
không được nhỏ hơn 170 độ (được gọi là “bàn tay vuốt” làm căng cổ tay). 
Màn hình phải ở ngang tầm mắt và khoảng cách từ mắt đến màn hình phải gần bằng kích 
thước của màn hình. Vì vậy, nếu bạn có màn hình 17 inch, khuôn mặt của bạn phải cách 
màn hình 17 inch. Màn hình phải nghiêng về phía sau 20 độ.  3   
Vai phải quay về phía sau, không cong về phía trước. 
Đầu phải ngửa ra sau xương sống để nếu ai đó nhìn bạn từ bên cạnh, tai bạn sẽ vểnh qua  vai. 
Một chân có thể gác lên một vật rắn nằm chắc trên sàn. Chiều cao tốt nhất cho chỗ để 
chân này là 10% chiều cao của bạn. Khi bạn đang đứng, bạn không nên giữ bất kỳ tư thế 
nào trong thời gian dài. Bạn cũng có thể chuyển trọng lượng của mình từ chân này sang 
chân khác, vươn vai, khiêu vũ, thực hiện các tư thế yoga, ngồi xổm, nâng bắp chân, thực 
hiện động tác gập bụng, v.v. 
Giày phải thoải mái, và không có giày cao gót. Người đeo dụng cụ chỉnh hình nên sử 
dụng dụng cụ chỉnh hình. 
Các vật dụng trên bàn làm việc mà bạn sử dụng nhiều nhất nên ở gần tầm với nhất. 
Những món đồ mà bạn ít sử dụng nên để xa bạn nhất. 
Chuột phải ở gần bàn phím. 
Một tấm thảm đứng tốt sẽ giúp giảm mệt mỏi 
1.2.3. Tư thế nâng vật nặng 
Nếu công việc của bạn liên quan đến nâng, hãy chắc chắn rằng bạn sử dụng kỹ thuật nâng 
phù hợp để tránh bị thương. Chìa khóa để nâng đúng cách là giữ cho lưng cong tự nhiên 
bằng cách ngồi xổm xuống thay vì cúi xuống ở thắt lưng. Đừng vặn lưng khi bạn đang 
nâng. Nếu phải rẽ, hãy bước đi từng bước nhỏ đẩy hoặc trượt vật nặng thay vì nhấc chúng 
lên và giữ các đồ vật gần cơ thể bạn khi bạn nâng, hạ hoặc mang chúng. 
 Để nâng đúng cách: 
Đến càng gần tải càng tốt. 
Đứng dang rộng hai chân, một chân hơi ở phía trước chân kia và các ngón chân hơi  hướng ra ngoài. 
Trước tiên hãy kiểm tra trọng lượng của vật nặng và nhờ trợ giúp nếu vật đó có vẻ quá  nặng hoặc cồng kềnh. 
Cong đầu gối và ngồi xổm xuống mức thoải mái. 
Nâng đồ vật và đưa nó lại gần cơ thể bạn. 
Trở lại tư thế đứng bằng cách đẩy chân và mông lên. 
Khi bạn hạ tải xuống sàn, hãy sử dụng cơ chân và mông để ngồi xổm xuống. Giữ hai bàn  4   
chân của bạn cách xa nhau và giữ tải gần với cơ thể của bạn. 
 Khối lượng nâng khuyến nghị: 
Giới hạn nâng an toàn được khuyến nghị trọng lượng tối đa mà nam giới nên nâng tại nơi 
làm việc là 25kg. Điều này liên quan đến tải trọng được giữ gần cơ thể ở độ cao ngang 
thắt lưng. Trọng lượng tối đa được khuyến nghị giảm xuống còn 5kg đối với các vật nặng 
được giữ ở độ dài cánh tay hoặc cao hơn vai. 
Hướng dẫn về trọng lượng tối đa khuyến nghị trọng lượng thấp hơn cho phụ nữ. Trọng 
lượng tối đa được đề xuất cho phụ nữ là 16kg đối với tải trọng được giữ ở độ cao ngang  thắt lưng. 
Có hai người nâng một vật không có nghĩa là giới hạn trọng lượng tối đa tăng gấp đôi. 
Mặc dù nó sẽ giúp công việc trở nên dễ dàng hơn nhiều, nhưng khả năng cá nhân của mỗi 
người sẽ ảnh hưởng đến trọng lượng có thể mang và việc tăng gấp đôi trọng lượng tối đa 
được khuyến nghị thường không an toàn. 
Khi hai người cùng nâng một vật, quy tắc gần đúng là bạn không được vượt quá 2/3 tổng 
giới hạn nâng của cả hai người. Vì vậy, nếu hai người đàn ông, mỗi người có thể mang 
tối đa 25kg, cùng nâng một vật thì vật đó không được nặng hơn khoảng 33kg. 
Nếu ba người cùng nâng một vật thì trọng lượng tối đa của vật này không được vượt quá 
một nửa tổng giới hạn nâng của tất cả các cá nhân. 
1.2.4. Môi trường làm việc trơn trượt, dễ vấp ngã 
Cả trượt chân và vấp ngã đều là kết quả của sự thay đổi ngoài ý muốn hoặc bất ngờ trong 
tiếp xúc giữa bàn chân và mặt đất hoặc bề mặt đi bộ. Thực tế này cho thấy việc giữ gìn vệ 
sinh tốt, chất lượng bề mặt đi bộ (sàn nhà), lựa chọn giày dép phù hợp và tốc độ đi bộ 
phù hợp là rất quan trọng để ngăn ngừa sự cố ngã. 
Dọn Phòng: Giữ gìn vệ sinh tốt là cấp độ đầu tiên và quan trọng nhất (cơ bản) để ngăn 
ngừa té ngã do trượt và vấp. Nó bao gồm: 
 Làm sạch tất cả các sự cố tràn ngay lập tức 
 Đánh dấu sự cố tràn và khu vực ẩm ướt 
 Lau hoặc quét các mảnh vụn từ sàn nhà  5   
 Loại bỏ chướng ngại vật khỏi lối đi và luôn giữ cho lối đi không bị lộn xộn 
 Cố định (đính, dán, v.v.) thảm, thảm và thảm không nằm phẳng 
 Luôn đóng tủ tài liệu hoặc ngăn kéo lưu trữ 
 Bao gồm các dây cáp băng qua lối đi 
 Giữ cho khu vực làm việc và lối đi được thắp sáng 
 Thay thế bóng đèn đã qua sử dụng và công tắc bị lỗi 
Ván sàn: Thay đổi hoặc sửa đổi các bề mặt đi bộ là cấp độ tiếp theo để ngăn trượt và vấp. 
Sơn lại hoặc thay thế sàn, lắp đặt thảm, dải mài mòn nhạy cảm với áp lực hoặc lớp phủ 
sơn chứa chất mài mòn và sàn kim loại hoặc tổng hợp có thể cải thiện hơn nữa sự an toàn 
và giảm nguy cơ té ngã. Tuy nhiên, điều quan trọng cần nhớ là sàn công nghệ cao đòi hỏi 
phải vệ sinh tốt như bất kỳ loại sàn nào khác. Ngoài ra, sàn đàn hồi, không trơn giúp ngăn 
ngừa hoặc giảm mỏi chân và góp phần vào các biện pháp chống trượt. 
Giày dép: Ở những nơi làm việc nơi sàn nhà có thể dính dầu mỡ hoặc ẩm ướt hoặc nơi 
công nhân dành nhiều thời gian ở ngoài trời, việc ngăn ngừa sự cố ngã nên tập trung vào 
việc lựa chọn giày dép phù hợp. Giày dép vừa vặn sẽ làm tăng sự thoải mái và ngăn ngừa 
mệt mỏi, từ đó cải thiện sự an toàn cho nhân viên. 
1.2.5. Các tiêu chuẩn công thái học khác 
 Độ sáng khi làm việc trên màn hình máy tính 
Điều chỉnh ánh sáng xung quanh trong phòng. Ánh sáng chói trên cao có thể làm tình 
trạng mỏi mắt do màn hình trở nên tồi tệ hơn, vì vậy hãy tắt đèn trên cao khi có thể và sử 
dụng đèn bàn để chiếu sáng không gian của bạn từ bên cạnh. Đóng bất kỳ tấm rèm nào 
ngay trước mặt bạn để tránh ánh nắng chiếu vào mắt bạn. 
Thắp sáng không gian làm việc của bạn đầy đủ. Mặc dù ánh sáng xung quanh sáng chói 
làm mỏi mắt, nhưng làm việc trong phòng tối cũng vậy. Nhằm mục đích để căn phòng 
của bạn có độ sáng tương đương với màn hình máy tính của bạn. 
Màn hình phải ở ngang tầm mắt và khoảng cách từ mắt đến màn hình phải gần bằng kích 
thước của màn hình. Vì vậy, nếu bạn có màn hình 17 inch, khuôn mặt của bạn phải cách  6   
màn hình 17 inch. Màn hình phải nghiêng về phía sau 20 độ. Mắt bạn càng ở xa màn 
hình, ánh sáng của màn hình sẽ tạo ra càng ít căng thẳng. Tăng kích thước phông chữ để 
đọc văn bản thoải mái hơn. Bạn có thể tăng kích thước phông chữ của các trang web bằng 
cách giữ "Ctrl" và nhấn "+" nhiều lần nếu cần. Hầu hết các chương trình phần mềm năng 
suất sẽ cho phép bạn tăng kích thước của phông chữ văn bản và tăng tỷ lệ phần trăm xem 
lên tới 200 phần trăm (bình thường là 100 phần trăm). 
Xác định ánh sáng lóa phát ra từ màn hình của bạn bằng cách tắt màn hình và kiểm tra 
xem bạn nhìn thấy ánh sáng phản chiếu nào trên màn hình. Nghiêng màn hình của bạn để 
loại bỏ càng nhiều ánh sáng chói càng tốt hoặc mua một tấm chắn chói. 
Giảm độ sáng của màn hình nếu cảm thấy quá sáng để nhìn vào. Lưu ý rằng trên nhiều 
màn hình, cài đặt độ tương phản thực sự điều chỉnh mức độ ánh sáng nhiều hơn so với cài 
đặt độ sáng. Trên một số màn hình LCD, bạn có thể làm mờ trực tiếp đèn nền để có hiệu  ứng tốt nhất. 
Thay màn hình CRT bằng phần cứng LCD. Màn hình CRT có tích hợp nhấp nháy khi 
hình ảnh được làm mới nhiều lần trong một giây. Ngay cả khi bạn không thể nhìn thấy 
nhấp nháy, nó có thể làm bạn căng mắt. Thay vào đó, màn hình LCD sử dụng đèn nền 
huỳnh quang hoặc đèn LED để tránh sự cố. 
 Công thái học về tâm lí 
Giảm căng thẳng thông qua thiết kế công việc tốt: Giảm rủi ro đối với sức khỏe tâm thần 
có thể cải thiện năng suất, giảm tình trạng vắng mặt và không hài lòng, đồng thời cải 
thiện khả năng giữ chân nhân viên. Một số chiến lược tập trung vào việc giảm rủi ro này  là: 
Thiết kế công việc sao cho nhu cầu công việc đáp ứng khả năng – vd. điều chỉnh công 
việc, phân chia khối lượng công việc khác nhau, đặt thời hạn và tiêu chuẩn chất lượng 
hợp lý, bố trí đủ nguồn lực và thời gian để thực hiện công việc; 
Đảm bảo lịch trình làm việc phù hợp và chính sách cân bằng công việc/cuộc sống – ví dụ. 
bố trí thời gian nghỉ ngơi phù hợp, thông báo đầy đủ để mọi người chuẩn bị khi thay đổi 
giờ làm việc, bố trí làm việc linh hoạt; 
Cải thiện việc tham vấn tại nơi làm việc và sự tham gia của nhân viên trong quá trình ra  quyết định;  7   
Cải thiện thiết bị, công nghệ, cơ sở vật chất và điều kiện làm việc như ánh sáng, tiếng ồn  và môi trường nhiệt; 
Đảm bảo có các cơ hội hiệu quả để giao tiếp, tham vấn và phản hồi giữa người giám sát 
và nhân viên hoặc đồng nghiệp; 
Phát triển văn hóa nơi làm việc hỗ trợ – ví dụ. bằng cách đảm bảo sự lãnh đạo phù hợp, 
ủy quyền, khuyến khích sự tham gia và sáng kiến, tăng cường hợp tác và làm việc theo 
nhóm, đồng thời làm rõ các mục tiêu của tổ chức; 
Thiết lập các vai trò rõ ràng, xem xét và sửa đổi các vai trò khi cần thiết nếu xuất hiện  xung đột; 
Cung cấp đào tạo và thông tin về những rủi ro đối với sức khỏe tâm thần do căng thẳng; 
Thiết lập một quy trình báo cáo và phản hồi các báo cáo về căng thẳng, bao gồm các cách 
để xác định các dấu hiệu sớm của căng thẳng. 
 Loại bỏ mệt mỏi: 
 Nhân viên và cần phải nghỉ ngơi hoặc ngủ để phục hồi. Các yếu tố gây mệt mỏi phổ biến 
trong môi trường văn phòng bao gồm thời gian nghỉ ngơi không đầy đủ, công việc đòi 
hỏi trí óc, thời gian tỉnh táo kéo dài (kể cả thời gian đi làm dài), yêu cầu/lịch trình công 
việc hoặc hệ thống khen thưởng khuyến khích làm việc lâu hơn và chăm chỉ hơn mức an  toàn. 
Ở những nơi có thể thực hiện được, lịch làm việc nên nhằm mục đích loại bỏ thời gian 
bắt đầu làm việc vào sáng sớm (trước 6 giờ sáng), thời gian kết thúc muộn, thời gian làm 
việc dài và nhu cầu làm thêm giờ. Nếu không thể, các chiến lược sau đây có thể giúp 
giảm mệt mỏi tại nơi làm việc:   
Cải thiện lịch làm việc hoặc phân công ca để ngăn ngừa tình trạng thiếu ngủ;   
Cung cấp dự phòng cho những lần vắng mặt thay vì để người khác làm việc nhiều  giờ hơn để bù đắp;   
Đưa ra các biện pháp khuyến khích khen thưởng hiệu quả và năng lực thay vì làm  việc nhiều giờ hơn;   
Cung cấp đủ thời gian nghỉ giải lao và môi trường thuận lợi để nghỉ ngơi (khuyến 
khích nhân viên dừng lại để nghỉ trưa).  8   
1.2.6. Sử dụng dụng cụ cầm tay 
Kích thước dụng cụ phải phù hợp với kích thước bàn tay của bạn. 
Có kích thước phù hợp hoặc có thể điều chỉnh để phù hợp với kích thước của khu vực  làm việc. 
Kết cấu mềm hơn, giống như cao su xung quanh tay cầm giúp tăng độ bám của bạn nên 
cần ít lực hơn, giảm thiểu áp lực lên tay. 
Khoảng cách kẹp của dụng cụ, chẳng hạn như kìm, không được quá rộng khi mở hoặc  quá hẹp khi đóng. 
Tránh các dụng cụ có cạnh sắc trong khu vực tay cầm. 
Các công cụ đã được thiết kế sẵn có nghĩa là bạn không cần phải uốn cong cổ tay, điều  này thật bất tiện. 
Đảm bảo rằng tay cầm của dụng cụ đủ dài để nó không ấn vào lòng bàn tay của bạn.                                    9   
CHƯƠNG 2: CÁC YẾU TỐ RỦI RO CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG 
2.1. Các yếu tố rủi r
 o vốn có của người lao động  2.1.1. Tuổi 
Tỷ lệ chấn thương công thái học tăng lên khi mọi người bước vào tuổi làm việc (từ 25 
đến 65 tuổi). Ở tuổi 35, hầu hết mọi người đều trải qua đợt đau lưng đầu tiên. Suy giảm 
cơ xương là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến và có triệu chứng nhất ở tuổi 
trung niên và tuổi già. Tuy nhiên nhóm tuổi có tỷ lệ đau lưng và căng cơ cao nhất là 
nhóm tuổi 20-24 đối với nam và nhóm tuổi 30-34 đối với nữ. Việc mất sức mạnh của mô 
theo tuổi tác có thể làm tăng khả năng hoặc mức độ nghiêm trọng của tổn thương mô  mềm do chấn thương. 
2.1.2. Giới tính 
Đau cơ cổ và vai phổ biến hơn ở phụ nữ so với nam giới, cả trong dân số nói chung và 
công nhân công nghiệp. Ngoài ra, thực tế là có nhiều phụ nữ làm việc trong các ngành và 
công việc sử dụng nhiều lao động chân tay có thể là nguyên nhân dẫn đến số lượng lớn 
hơn các MSD được báo cáo liên quan đến công việc ở phụ nữ. Nam giới có nhiều khả 
năng mắc bệnh deQuervain* hơn nữ giới; họ cho rằng điều này là do việc sử dụng các 
dụng cụ cầm tay thường xuyên hơn. Một nghiên cứu đã kết luận rằng việc thiếu chỗ tại 
nơi làm việc phù hợp với phạm vi chiều cao và tầm vóc với của người lao động có thể 
phần nào giải thích cho sự khác biệt rõ ràng về giới tính. 
*Bệnh DeQuervain là tình trạng kích ứng và sưng tấy lớp bao hoặc đường hầm bao quanh các 
gân ngón tay cái khi chúng đi từ cổ tay đến ngón tay cái. 
2.1.3. Thể chất & sức mạnh 
Hoạt động thể chất có thể gây thương tích. Tuy nhiên, việc thiếu hoạt động thể chất có 
thể làm tăng khả năng bị chấn thương. Chúng ta có thể định nghĩa "sức khỏe" là sự kết 
hợp của sức mạnh, sức bền, tính linh hoạt, thời gian hoạt động của cơ xương và khả năng 
phối hợp. Có bằng chứng rõ ràng rằng các bài tập kéo dài có tác động tích cực đến việc 
giảm MSDs. Nghiên cứu năm 2017 đăng trên Tạp chí Vật lý trị liệu Mỹ cho thấy, duy trì 
thường xuyên các tập có tác động mạnh như chạy, nâng tạ... làm tăng nguy cơ mắc bệnh 
thoái hóa khớp háng và đầu gối. 
Sức mạnh của công nhân là quan trọng, nhưng không nhất thiết là chìa khóa. "Làm việc  10   
nặng nhọc" gây căng thẳng cho tim và phổi, có thể dẫn đến mệt mỏi nhanh chóng - toàn 
thân hoặc cục bộ. Xác suất của chấn thương tăng lên khi cơ yếu đi. 
2.1.4. Nhân trắc học 
Nhân trắc học là khoa học nghiên cứu sự khác biệt về kích thước và tỷ lệ cơ thể bằng 
cách đo các đặc điểm cơ thể khác nhau, bao gồm cân nặng, phạm vi vận động vật lý và 
kích thước cơ thể. Thông tin này sau đó được các nhà thiết kế sử dụng để thiết kế các 
công cụ, thiết bị, đồ nội thất và máy trạm để đạt hiệu quả tối đa cho từng công nhân. 
Cân nặng, chiều cao, chỉ số khối cơ thể (BMI) (tỷ lệ giữa cân nặng và chiều cao) và béo 
phì đều đã được xác định trong các nghiên cứu là các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn đối với một 
số bệnh MSD, đặc biệt là Hội chứng ống cổ tay (CTS) và thoát vị đĩa đệm thắt lưng. 
Ngoài việc xem xét các thuộc tính của người lao động có thể làm tăng nguy cơ chấn 
thương, chúng ta cũng phải phân tích các yếu tố rủi ro mà bản thân nhiệm vụ công việc 
mang lại cho công việc. Chúng tôi xem xét các biến nhiệm vụ tại nơi làm việc có thể làm 
tăng hoặc giảm nguy cơ rối loạn chấn thương tích lũy (CTD) tùy thuộc vào thiết kế và vị  trí của nó. 
2.2. Các yếu tố liên quan đến nhiệm vụ  2.2.1. Lực 
Lực là lượng nỗ lực thể chất mà một người cần để thực hiện một nhiệm vụ hoặc duy trì 
sự kiểm soát các công cụ và thiết bị. Ví dụ về các hoạt động công việc tác động lực lên cơ 
thể: nâng, hạ, đẩy, kéo, véo, đập, đánh và nhảy. 
Việc nắm, véo, đẩy, kéo và nâng đồ vật sẽ tạo thêm lực lên các khớp của cơ thể. Việc 
tăng các lực này đòi hỏi phải gắng sức thêm cơ bắp, đồng thời đặt tải trọng lớn hơn lên 
các khớp và mô liên kết, điều này có thể gây mệt mỏi và có thể góp phần gây ra MSD khi 
không có đủ thời gian để nghỉ ngơi và phục hồi. 
Cầm nắm: Có cách cầm nắm đồ vật đúng và sai. Sự kết hợp giữa lực và tư thế này, nếu 
không được thực hiện đúng cách, có thể gây hại cho bàn tay. 
Đứng, ngồi hoặc giữ nguyên một tư thế trong thời gian dài khi bạn thực hiện một nhiệm 
vụ có thể làm tăng khả năng bị thương. Sự gắng sức tĩnh kết hợp lực, tư thế và thời gian 
để tạo ra tình trạng khiến cơ bắp của chúng ta nhanh chóng mệt mỏi, điều này làm tăng  cơ hội mắc CTD.  11   
Bảng 2.1: Một số triệu chứng và nguyên nhân các yếu tố liên quan đến lực  STT  Triệu chứng  Nguyên nhân  1 
Đau nhức chân, giãn tĩnh mạch  Đứng 1 chỗ quá lâu  2  Đau lưng dưới 
Thân cong về phía trước khi đứng hoặc  ngồi  3  Đau vai và cánh tay 
Dang rộng cánh tay sang 1 bên, về phía  trước, hướng lên trên  4  Đau cổ 
Đầu nghiêng quá nhiều về phía sau hoặc  trước  5  Đau cẳng tay 
Tay cầm không tự nhiên, tay cầm vật quá  nặng  6  Đau cổ tay 
Chuyển động bàn tay hoặc ngón tay lặp đi  lặp lại   
2.2.2. Rung động 
Rung cục bộ: Khi xử lý các dụng cụ rung trong thời gian dài. Rung đoạn cũng có liên 
quan đến hội chứng ống cổ tay. Ảnh hưởng rung cục bộ thường gặp nhất trong các công 
việc có sử dụng các thiết bị khí nén, hoặc điện cầm tay như: máy khoan, máy đục đá,... 
người công nhân khi thao tác loại máy này thì thường tay trái đỡ và giữ máy, khuỷu tay, 
vai hoặc đùi giữ vai trò của các điểm tựa, còn tay phải tạo lực ấn. Người công nhân phải 
có một sự cố gắng nhất định để giữ máy ở tư thế thích hợp, sự cố gắng này đòi hỏi các cơ 
bắp phải co bóp mạnh và thường xuyên. Sự căng hệ thống cơ tay tạo điều kiện thuận lợi 
cho sự lan truyền rung động tới toàn chi trên và vai, dẫn tới sự co rút cơ, phát sinh chuột 
rút và nặng hơn có thể bị teo cơ 
Rung toàn thân: Khi toàn bộ cơ thể bị rung, như những người lái xe tải thường gặp nhất, 
sẽ có nguy cơ chấn thương cao hơn, đặc biệt là ở lưng dưới. 
2.2.3. Tư thế 
Tư thế là vị trí của cơ thể khi thực hiện các hoạt động công việc. Các tư thế khó xử 
thường bao gồm vươn người về phía sau, vặn người, làm việc trên cao, quỳ gối, cúi người 
về phía trước hoặc phía sau và ngồi xổm. Nếu tư thế không thoải mái trong khi làm việc,  12   
sẽ tăng nguy cơ chấn thương. 
Dưới đây là một số tư thế cụ thể có thể liên quan đến việc tăng nguy cơ chấn thương:  
• Duỗi hoặc gập cổ tay, lên xuống thường xuyên có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh hội  chứng ống cổ tay. 
• Nâng cánh tay làm vai gập hơn 60 độ trong nhiều hơn một lần giờ mỗi ngày làm tăng 
nguy cơ đau cổ và vai cấp tính. 
• Tay hoạt động ngang hoặc cao hơn vai có thể làm tăng nguy cơ viêm gân và các vấn đề  về vai khác nhau. 
• Cong lưng dưới trong khi làm việc làm tăng khả năng bị rối loạn thắt lưng. 
2.3. Các yếu tố liên quan đến môi trường 
2.3.1. Căng thẳng nhiệt 
Nhiệt sinh ra từ bên ngoài tại nơi làm việc có thể gây ra tổng tải nhiệt quá mức lên cơ thể, 
có thể dẫn đến say nắng, nặng hơn có khả năng đe dọa đến tính mạng. Kiệt sức do nhiệt, 
chuột rút do nhiệt, mất nước, mất cân bằng điện giải và mất khả năng lao động về thể 
chất/tinh thần cũng có thể là kết quả của stress nhiệt. Căng thẳng nhiệt thậm chí còn trở 
nên nguy hiểm hơn khi có độ ẩm cao do khả năng tự làm mát của cơ thể giảm. Điều kiện 
nhiệt độ cao tại nơi làm việc có thể do những nguyên nhân sau: sức nóng của thời tiết; 
nhiệt tỏa ra từ các động cơ; nhiệt từ quá trình và các phản ứng hóa học;… Nhiều môi 
trường làm việc khiến người lao động phải tiếp xúc với điều kiện cực kỳ nóng và ẩm. Ví 
dụ sinh động nhất về điều này là lính cứu hỏa, người chắc chắn phải chịu đựng sự căng 
thẳng về nhiệt do một phần rủi ro vốn có trong công việc của họ. Bệnh liên quan đến 
nhiệt là một vấn đề đối với nhiều loại công nhân: nhà máy luyện kim loại, công nhân xây 
dựng ngoài trời và thực thi pháp luật, công nhân sản xuất nhựa, nhân viên bảo trì cảnh 
quan và giải trí, nhân viên trong nhà kho không có điều hòa, đầu bếp và công nhân nhà 
bếp, và vận động viên. 
2.3.2. Căng thẳng lạnh 
Khi làm việc trong điều kiện lạnh (ví dụ: kho lạnh, nhà máy đóng gói thịt, ngoài trời), tác 
động sinh lý đối với nhân viên có thể là đáng kể. Nhiệt độ lạnh có khả năng gây ra hoặc 
góp phần gây ra chứng rối loạn cơ xương (MSD). Nhân viên có thể bị mất khéo léo, nhạy 
cảm, đỏ da, cùng với cảm giác ngứa ran và tê ở tay khi tiếp xúc với thời tiết lạnh. Nhiệt  13    
