Mối nguy công thái học thường gặp và trong sản xuất | Tiểu luận môn An toàn lao động Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
Lời đầu tiên nhóm 8 xin gửi lời cảm ơn đến thầy TS. Đặng Quang Khoa đã hướng dẫn hướng đi cho nhóm 8 thực hiện nghiên cứu về mối nguy công thái học để nhóm tìm kiếm, bổ sung và trang bị và hoàn thiện những kiến thức mới này. Mặc dù đã rất nỗ lực, song do nhóm còn nhiều hạn chế về kiến thức nên khó tránh khỏi có những thiếu sót trong bài làm. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: An toàn lao động (WSIE320425)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM KHOA KINH TẾ
MÔN HỌC: AN TOÀN LAO ĐỘNG
MÃ SỐ LỚP: WSIE320425_23_1_01CLC TIẾT HỌC: 7-9 ĐỀ TÀI:
MỐI NGUY CÔNG THÁI HỌC THƯỜNG GẶP VÀ TRONG SẢN XUẤT GVHD:TS. ĐẶNG QUANG KHOA SVTH: LÊ CHÍNH 22124033 VŨ THỊ BÌNH NHI 22124093 NGUYỄN NGỌC MAI PHƯƠNG 22124099 ĐINH THỊ THANH TÂM 22124109
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11, năm 2023
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ Hoàn Thành STT Họ Và Tên Mssv Nhiệm Vụ (Tối Đa 100%) 1 Lê Chính 22124033 B-1, PPT 100% 2 Vũ Thị Bình Nhi 22124093 B-5, PPT 100% 3
Nguyễn Ngọc Mai Phương 22124099
B-2, PPT, Chỉnh sửa nội dụng 100% 4 Đinh Thị Thanh Tâm 22124109 B-3,4, PPT 100% Nhóm: 8
Đề tài: “Mối nguy công thái học thường gặp và trong sản xuất”
Nhóm trưởng: Nguyễn Ngọc Mai Phương
Số điện thoại: 0703441562 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________ ĐIỂM: ________ LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên nhóm 8 xin gửi lời cảm ơn đến thầy TS. Đặng Quang Khoa đã hướng dẫn
hướng đi cho nhóm 8 thực hiện nghiên cứu về mối nguy công thái học để nhóm tìm
kiếm, bổ sung và trang bị và hoàn thiện những kiến thức mới này.
Mặc dù đã rất nỗ lực, song do nhóm còn nhiều hạn chế về kiến thức nên khó tránh
khỏi có những thiếu sót trong bài làm. Nhóm em kính mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của thầy để nâng cao hiểu biết hơn nữa về vấn đề rủi ro liên quan đến công thái học.
Nhóm 8 xin trân trọng cảm ơn! MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................2
4. Tổng quát nội dung chính của bài...................................................................2
B. NỘI DUNG..............................................................................................................3
1. Giới thiệu về công thái học và các rủi ro về công thái học............................3
1.1. Khái niệm..............................................................................................3
1.2. Các rủi ro về công thái học..................................................................3
1.3. Các tiêu chuẩn về công thái học.........................................................4
1.4. Các điều luật.........................................................................................9
2. Các rủi ro ở con người...................................................................................11
2.1. Độ tuổi.................................................................................................11
2.1.1. Tuổi trẻ (trước 20-22 tuổi)........................................................11
2.1.2. Người lớn (sau 30 tuổi).............................................................13
2.2. Giới tính..............................................................................................14
2.3. Hoạt động thể chất..............................................................................15
2.4. Sức mạnh.............................................................................................16
2.5. Nhân trắc học......................................................................................16
3. Các yếu tố nguy hiểm về công thái học.........................................................17
3.1. Các yếu tố nguy hiểm về công thái học trong đời sống thường ngày 17
3.1.1. Khi xem tivi...............................................................................17
3.1.2. Khi đứng....................................................................................18
3.1.3. Khi ngồi.....................................................................................18
3.1.4. Khi ngủ......................................................................................20
3.1.5. Khi dọn dẹp...............................................................................21
3.1.6. Khi cầm bút...............................................................................21
3.2. Các yếu tố nguy hiểm về công thái học tại xưởng sản xuất.............22
3.2.1. Phạm vi làm việc kém, giải phóng mặt bằng không cao........22
3.2.2. Nâng các bộ phận nặng hoặc cồng kềnh.................................22
3.2.3. Tầm nhìn tại nơi làm việc........................................................22
3.2.4. Độ rung......................................................................................23
3.2.5. Ánh sáng....................................................................................23
3.2.6. Nhiệt độ.....................................................................................23
3.2.7. Cử động lặp đi lặp lại...............................................................23
4. Các vi phạm thường gặp về công thái học trong đời sống thường ngày của
con người............................................................................................................24
4.1. Chống cằm..........................................................................................24
4.2. Uốn cong cổ tay, bẻ cổ tay..................................................................24
4.3. Lười vận động.....................................................................................24
4.4. Ngồi xổm.............................................................................................24
4.5. Đeo balo vật nặng về 1 bên................................................................25
4.6. Ngậm ống hút......................................................................................25
4.7. Thói quen nhai một bên.....................................................................25
4.8. Thở bằng miệng..................................................................................25
4.9. Nghiến răng.........................................................................................25
4.10. Nhặt đồ vật khom lưng, khiêng vật nặng khom lưng...................25
5. Những biện pháp giúp giảm thiểu mối nguy và rủi ro về công thái học.....26
5.1. Duy trì tư thế trung lập......................................................................26 C.
KẾT LUẬN....................................................................................................41 D.
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................42 A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài -
Việc chọn đề tài "Mối nguy công thái học trong các ngành công nghiệp" là do
nhận thấy rằng công thái học là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo
an toàn lao động trong các ngành công nghiệp. Công thái học giúp đánh giá và phân
tích các yếu tố môi trường lao động như ánh sáng, âm thanh, nhiệt độ, độ ẩm, hóa chất,
bụi và các yếu tố khác để đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu các rủi ro và
nguy cơ cho người lao động. -
Ngoài ra, công thái học còn giúp tăng hiệu quả sản xuất và nâng cao chất lượng
sản phẩm, giảm thiểu chi phí sản xuất và bảo vệ môi trường. Vì vậy, việc nghiên cứu
về tầm quan trọng của công thái học trong các ngành công nghiệp là rất cần thiết để
đảm bảo an toàn lao động và phát triển bền vững của các ngành công nghiệp. -
Việc chọn đề tài này còn được thúc đẩy bởi sự phát triển nhanh chóng của các
ngành công nghiệp hiện đại, đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế. Các doanh
nghiệp đang đối mặt với áp lực cạnh tranh khốc liệt và yêu cầu tăng năng suất sản
xuất, đồng thời phải đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động. Trong bối cảnh
này, công thái học trở thành một công cụ quan trọng để giúp các doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu này. -
Kế đến, việc nghiên cứu về tầm quan trọng của công thái học trong các ngành
công nghiệp còn giúp tăng cường nhận thức và ý thức của các nhà quản lý và người
lao động về vấn đề an toàn lao động. Điều này có thể giúp tạo ra một môi trường làm
việc an toàn và lành mạnh, giảm thiểu các tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, đồng
thời tăng cường sức khỏe và năng suất lao động. -
Cuối cùng, việc nghiên cứu về tầm quan trọng của công thái học trong các
ngành công nghiệp còn giúp đưa ra các giải pháp và đề xuất cụ thể để cải thiện môi
trường lao động và tăng cường an toàn lao động. Những kết quả nghiên cứu này có thể 1
được áp dụng trong thực tế để giúp các doanh nghiệp tăng cường hiệu quả sản xuất,
giảm thiểu chi phí và đảm bảo an toàn cho người lao động.
2. Mục tiêu nghiên cứu -
Hiểu bao quát về công thái học -
Nhận biết được mối nguy về công thái học -
Xây dựng thói quen tránh rủi ro công thái học -
Giảm thiểu được hạn chế và mối nguy -
Giảm thiểu mệt mỏi và chấn thương ở con người
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu -
Đối tượng: Mối nguy công thái học -
Phạm vi nghiên cứu: Trong đời sống thường ngày và nơi sản xuất
4. Tổng quát nội dung chính của bài -
Giới thiệu về công thái học và các rủi ro về công thái học - Các rủi ro ở con người -
Các yếu tố nguy hiểm về công thái học -
Các vi phạm thường gặp về công thái học -
Những biện pháp giúp giảm thiểu mối nguy và rủi ro về công thái học 2 B. NỘI DUNG 1.
Giới thiệu về công thái học và các rủi ro về công thái học 1.1. Khái niệm
Công thái học liên quan đến sức khoẻ con người, nó tập trung vào việc tối
ưu hóa môi trường làm việc để giảm thiểu các vấn đề liên quan đến sức khoẻ
như đau lưng, đau cổ, đau vai, mỏi mắt, và các chấn thương khác.
Ngoài ra, Công thái học cũng giúp tăng cường sự thoải mái và hiệu quả làm
việc của người sử dụng, giảm thiểu căng thẳng và stress, và tăng cường sự tập trung và năng suất. 1.2.
Các rủi ro về công thái học
Công thái học là một lĩnh vực nghiên cứu về tác động của môi trường làm
việc đến sức khỏe và hiệu suất làm việc của con người. Tuy nhiên, nếu không
được quản lý và kiểm soát đúng cách, công thái học có thể gây ra nhiều rủi ro
đối với sức khỏe của con người. Dưới đây là một số rủi ro chính:
1. Rủi ro về tác động của ánh sáng: Ánh sáng là một yếu tố quan trọng trong công
thái học, tuy nhiên, ánh sáng quá mạnh hoặc quá yếu có thể gây ra các vấn đề về thị
lực, đau đầu, mệt mỏi và căng thẳng. (Ví dụ: Cận thị, loạn thị, đục thủy tinh thể, hỏng giác mạc,...)
2. Rủi ro về tác động của tiếng ồn: Tiếng ồn là một yếu tố khác trong công thái
học có thể gây ra các vấn đề về thính lực, đau đầu, mất ngủ và căng thẳng. (Ví dụ: Đau
tai, điếc, stress, bệnh tim mạch,...)
3. Rủi ro về tác động của không khí ô nhiễm: Các chất độc hại trong không khí
như bụi, khói và hóa chất có thể gây ra các vấn đề về hô hấp, đau đầu, mệt mỏi và các
vấn đề khác về sức khỏe.
(Ví dụ: Viêm phổi, hen suyễn, viêm phế quản, ung thư,...) 3
4. Rủi ro về tác động của nhiệt độ: Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp có thể gây ra
các vấn đề về sức khỏe như đau đầu, mệt mỏi, đau lưng và các vấn đề khác. (Ví dụ:
Đột quỵ, suy nhược cơ thể, sốc nhiệt, đau đầu, khó thở, thậm chí là tử vong,...)
5. Rủi ro về tác động của áp lực công việc: Áp lực công việc quá lớn có thể gây ra
các vấn đề về sức khỏe tâm lý như lo âu, trầm cảm và căng thẳng. (Ví dụ: Stress ảnh
hưởng đến tinh thần và thể chất của con người, dẫn đến suy nghĩ tiêu cực dẫn đến tự tử.)
Vì vậy, để đảm bảo sức khỏe và hiệu suất làm việc của con người, các nhà quản lý
cần phải đưa ra các biện pháp kiểm soát và quản lý các yếu tố công thái học trong môi trường làm việc. 1.3.
Các tiêu chuẩn về công thái học
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7437:2018 (ISO 6385:2016) về Ecgônômi - Nguyên lý
Ecgônômi trong thiết kế hệ thống làm việc.
1. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12108-1:2017 (ISO 11064-1:2000) về Thiết kế
ecgônômi các trung tâm điều khiển - Phần 1: Nguyên tắc thiết kế các trung tâm điều khiển.
2. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12108-2:2017 (ISO 11064-2:2000) về Thiết kế
ecgônômi các trung tâm điều khiển - Phần 2: Nguyên tắc bố trí các tổ hợp điều khiển
3. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12108-3:2017 (ISO 11064-3:1999) về Thiết kế
ecgônômi các trung tâm điều khiển - Phần 3: Bố cục phòng điều khiển 4. T
iêu chuẩn quốc gia TCVN 12108-4:2017 (ISO 11064-4:2013) về Thiết kế
ecgônômi các trung tâm điều khiển - Phần 4: Kích thước và bố cục của trạm làm việc
5. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12108-5:2017 (ISO 11064-5:2008) về Thiết kế
ecgônômi các trung tâm điều khiển - Phần 5: Hiển thị và điều khiển 4 6. T
iêu chuẩn quốc gia TCVN 12108-6:2017 (ISO 11064-6:2006) về Thiết kế
ecgônômi các trung tâm điều khiển - Phần 6: Các yêu cầu về môi trường đối với trung tâm điều khiển 7. T
iêu chuẩn quốc gia TCVN 12108-7:2017 (ISO 11064-7:2006) về Thiết kế
ecgônômi các trung tâm điều khiển - Phần 7: Nguyên tắc đánh giá trung tâm điều khiển
8. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11696-1:2016 (ISO 14915-1:2002) về Ecgônômi
phần mềm dành cho giao diện người sử dụng đa phương tiện - Phần 1: Nguyên tắc và khuôn khổ thiết kế
9. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11696-2:2016 (ISO 14915-2:2003) về Ecgônômi
phần mềm dành cho giao diện người sử dụng đa phương tiện - Phần 2: Điều hướng và
điều khiển đa phương tiện 10. T
iêu chuẩn quốc gia TCVN 11696-3:2016 (ISO 14915-3:2002) về Ecgônômi
phần mềm dành cho giao diện người sử dụng đa phương tiện - Phần 3: Lựa chọn và kết nối phương tiện 11. T
iêu chuẩn quốc gia TCVN 11697-1:2016 (ISO 9355-1:1999) về Yêu cầu
ecgônômi đối với thiết kế màn hình hiển thị và bộ truyền động điều khiển - Phần 1:
Tương tác giữa người với màn hình hiển thị và bộ truyền động điều khiển
12. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11697-2:2016 (ISO 9355-2:1999) về Yêu cầu
ecgônômi đối với thiết kế màn hình hiển thị và bộ truyền động điều khiển - Phần 2: Màn hình hiển thị 13. T
iêu chuẩn quốc gia TCVN 11697-3:2016 (ISO 9355-3:2006) về Yêu cầu
ecgônômi đối với thiết kế màn hình hiển thị và bộ truyền động điều khiển - Phần 3: Bộ
truyền động điều khiển 5
14. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11698-1:2016 (ISO 20282-1:2006) về Tính dễ vận
hành của các sản phẩm hàng ngày - Phần 1: Yêu cầu thiết kế đối với tình huống sử
dụng và đặc tính người sử dụng
15. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11698-2:2016 (ISO/TS 20282-2:2013) về Tính khả
dụng của các sản phẩm tiêu dùng và các sản phẩm sử dụng công cộng - Phần 2:
Phương pháp thử nghiệm tổng thể
16. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7318-11:2015 (ISO 9241-11:1998) về Ecgônômi -
Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối
(VDT) - Phần 11: Hướng dẫn về tính khả dụng
17. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7318-12:2015 (ISO 9241-12:1998) về Ecgônômi -
Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối
(VDT) - Phần 12: Trình bày thông tin 18. T
iêu chuẩn quốc gia TCVN 7318-13:2015 (ISO 9241-13:1998) về Ecgônômi -
Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối
(VDT) - Phần 13: Hướng dẫn người sử dụng 19. T
iêu chuẩn quốc gia TCVN 7318-1:2013 (ISO 9241-1:1997) về Ecgônômi -
Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối
(VDT) - Phần 1: Giới thiệu chung 20. T
iêu chuẩn quốc gia TCVN 7318-2:2013 (ISO 9241-2:1992) về Ecgônômi -
Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối
(VDT) - Phần 2: Hướng dẫn các yêu cầu nhiệm vụ 21. T
iêu chuẩn quốc gia TCVN 7318-5:2013 (ISO 9241-5:1998) về Ecgônômi -
Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối
(VDT) - Phần 5: Yêu cầu về bố trí và tư thế làm việc 6
22. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7318-4:2013 (ISO 9241-4:1998) về Ecgônômi -
Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối
(VDT) - Phần 4: Yêu cầu về bàn phím 23. T
iêu chuẩn quốc gia TCVN 7318-6:2013 (ISO 9241-6:1999) về Ecgônômi -
Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối
(VDT) - Phần 6: Hướng dẫn về môi trường làm việc
24. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8953:2011 (ISO 24500:2010) về Ecgônômi - Thiết
kế tiếp cận sử dụng - Tín hiệu thính giác đối với sản phẩm tiêu dùng 25. T
iêu chuẩn quốc gia TCVN 7113-3:2011 (ISO 10075-3:2004) về Ecgônômi -
Nguyên lý ecgônômi liên quan đến gánh nặng tâm thần - Nguyên lý và yêu cầu liên
quan đến các phương pháp đo và đánh giá gánh nặng tâm thần
26. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8956:2011 (ISO 24503:2011) về Ecgônômi - Thiết
kế tiếp cận sử dụng - Chấm và vạch xúc giác trên sản phẩm tiêu dùng
27. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8956:2011 (ISO 24503:2011) về Ecgônômi - Thiết
kế tiếp cận sử dụng - Chấm và vạch xúc giác trên sản phẩm tiêu dùng 28. T
iêu chuẩn quốc gia TCVN 8954:2011 (ISO 24501:2010) về Ecgônômi – Thiết
kế tiếp cận sử dụng – Mức áp suất âm của tín hiệu thính giác đối với sản phẩm tiêu dùng 29. T
iêu chuẩn quốc gia TCVN 8954:2011 (ISO 24501:2010) về Ecgônômi – Thiết
kế tiếp cận sử dụng – Mức áp suất âm của tín hiệu thính giác đối với sản phẩm tiêu dùng 30. T
iêu chuẩn quốc gia TCVN 8954:2011 (ISO 24501:2010) về Ecgônômi – Thiết
kế tiếp cận sử dụng – Mức áp suất âm của tín hiệu thính giác đối với sản phẩm tiêu dùng 31. T
iêu chuẩn quốc gia TCVN 7437:2010 (ISO 6385:2004) về Ecgônômi -
Nguyên lý Ecgônômi trong thiết kế hệ thống làm việc 7 32. T
iêu chuẩn quốc gia TCVN 7321:2009 (ISO 7933:2004) về Ecgônômi môi
trường nhiệt - Xác định bằng phương pháp phân tích và giải thích stress nhiệt thông
qua tính toán căng thẳng nhiệt dự đoán 33. T
iêu chuẩn quốc gia TCVN 7212:2009 (ISO 8996 : 2004) về Ecgônômi - Xác
định sự sinh nhiệt chuyển hóa
34. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7114-1:2008 (ISO 8995 - 1 : 2002/Cor 1 : 2005)
về Ecgônômi - Chiếu sáng nơi làm việc - Phần 1: Trong nhà 35. T
iêu chuẩn Việt Nam TCVN 7114-3:2008 (ISO 8995 - 3 : 2006) về Ecgônômi -
Chiếu sáng nơi làm việc - Phần 3: Yêu cầu chiếu sáng an toàn và bảo vệ tại những nơi làm việc ngoài nhà 36. T
iêu chuẩn quốc gia TCVN 7633:2007 (ISO 15537:2004) về Nguyên tắc lựa
chọn và sử dụng người thử để thử nghiệm nhân trắc các sản phẩm và thiết kế công nghiệp
37. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7302-1:2007 (ISO 15534-1 : 2000) về Thiết kế
Ecgônômi đối với an toàn máy - Phần 1: Nguyên tắc xác định các kích thước yêu cầu
đối với khoảng hở để toàn thân người tiếp cận vào trong máy
38. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7488:2005 (ISO 7250 : 1996)về Ecgônômi - Phép
đo cơ bản cơ thể người dùng cho thiết kế kỹ thuật
39. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7489:2005 (ISO 10551 : 1995) về Ecgônômi -
Ecgônômi môi trường nhiệt - Đánh giá ảnh hưởng của môi trường nhiệt bằng thang đánh giá chủ quan 40. T
iêu chuẩn Việt Nam TCVN 7438:2004 (ISO 7730 : 1994) về Ecgônômi - Môi
trường nhiệt ôn hoà - Xác định các chỉ số PMV, PPD và đặc trưng của điều kiện tiện
nghi nhiệt do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành 8 41. T
iêu chuẩn Việt Nam TCVN 7490:2005 về Ecgônômi - Bàn ghế học sinh tiểu
học và trung học cơ sở - Yêu cầu về kích thước cơ bản theo chỉ số nhân trắc học của
học sinh do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
42. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7491:2005 về Ecgônômi - Bố trí bàn ghế học sinh
trong phòng học do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
43. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7439:2004 (ISO 9886 : 1992) về Ecgônômi - Đánh
giá căng thẳng nhiệt bằng phép đo các thông số sinh lý do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
44. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7318-3:2003 (ISO 9241-3 : 1992) về Yêu cầu về
ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị (VDT) - Phần 3: Yêu cầu về hiển thị
45. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7302-2:2003 (ISO 15534-2 : 2000) về Thiết kế
ecgônômi đối với an toàn máy - Phần 2: Nguyên tắc xác định các kích thước yêu cầu
đối với các vùng thao tác 46. T
iêu chuẩn quốc gia TCVN 7302-3:2003 (ISO 15534-3 : 2000) về Thiết kế
ecgônômi đối với an toàn máy - Phần 3: Số liệu nhân trắc
47. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7112:2002 (ISO 7243 : 1989) về Ecgônômi - Môi
trường nóng - Đánh giá stress nhiệt đối với người lao động bằng chỉ số WBGT (nhiệt độ cầu ướt) 48. T
iêu chuẩn quốc gia TCVN 7113-2:2002 (ISO 10075-2 : 1996) về Ecgônômi -
Nguyên lý ecgônômi liên quan tới gánh nặng tâm thần - Phần 2: Nguyên tắc thiết kế 1.4. Các điều luật
Để đảm bảo sức khỏe cũng như tinh thần làm việc cho người lao động, Luật Lao
động Việt Nam năm 2019 đưa ra các điều luật sau đây: 9
Điểm d khoản 1 điều 5 “Quyền và nghĩa vụ của người lao động” có ghi “Người
lao động có quyền từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến
tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc.
Khoản 2 điều 10 “Quyền làm việc của người lao động” có ghi “Trực tiếp liên hệ
với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tìm
kiếm việc làm theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khỏe của mình.”
Điểm c khoản 2 điều 35 “Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của
người lao động” có ghi “Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc
có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm,
danh dự; bị cưỡng bức lao động;”
Điều 109 “Nghỉ trong giờ làm việc” có ghi: o
Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của
Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất
30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút
liên tục. Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở
lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc. o
Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động
bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động.
Khoản 3 điều 149 “Sử dụng người lao động cao tuổi” có ghi “Không được sử
dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức
khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.”
Khoản 1 điều 159 “Sử dụng lao động là người khuyết tật” có ghi “Người sử
dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn,
vệ sinh lao động và tổ chức khám sức khỏe định kỳ phù hợp với người lao động
là người khuyết tật.” 10
Khoản 3 điều 164 “Nghĩa vụ của lao động là người giúp việc gia đình” có ghi
“Thông báo kịp thời với người sử dụng lao động về khả năng, nguy cơ gây tai
nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình người sử dụng lao động và bản thân.”
Khoản 1 điều 165 “Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động”
có ghi “Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với
lao động là người giúp việc gia đình.”
Qua một số điều luật trên trong Luật lao động năm 2019 chúng ta có thể thấy được,
Việt Nam luôn đặt sự quan tâm cao đối với sức khỏe và tinh thần của người lao động.
Những điều luật này yêu cầu nhà tuyển dụng phải đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động
và bảo vệ sức khỏe cho người lao động, cung cấp đầy đủ trang thiết bị bảo vệ cá nhân
và các thiết bị an toàn lao động, đảm bảo môi trường làm việc an toàn, vệ sinh và
không gây hại cho sức khỏe của người lao động, thực hiện các biện pháp phòng ngừa
và kiểm soát các yếu tố gây hại cho sức khỏe của người lao động, đảm bảo người lao
động được kiểm tra sức khỏe định kỳ và có các biện pháp phòng ngừa bệnh nghề
nghiệp. Ngoài ra, nhà tuyển dụng cũng phải cung cấp các chế độ bảo hiểm xã hội và
chế độ bảo hiểm y tế cho người lao động. Tất cả những điều này cho thấy Việt Nam
đang quan tâm đến sức khỏe và tinh thần của người lao động và đang nỗ lực để đảm
bảo môi trường làm việc an toàn và lành mạnh cho người lao động. 2.
Các rủi ro ở con người 2.1. Độ tuổi 2.1.1.
Tuổi trẻ (trước 20-22 tuổi)
Sau khi được sinh ra đời, bộ xương trẻ em được chia làm 3 phần là xương đầu,
xương thân và xương chi. Ngoài ra, xương còn được phân thành 4 loại, bao gồm:
Xương dài, xương ngắn, xương dẹt và xương hình bất định. Trong khi đó, khớp là tên
gọi chỉ nơi tiếp giáp giữa các đầu xương. 11
Trẻ em đang trong giai đoạn phát triển nên xương thường mềm và dễ bị uốn cong,
có nhiều lỗ xốp, có thể chịu được biến dạng và nén ép. Tự bản thân xương trẻ em có
thể làm thẳng được nhưng không phải là tất cả các xương trong cơ thể đều như vậy
Xương trẻ em có khả năng ngăn ngừa di lệch và dễ liền xương hơn xương người
lớn. Trong gãy xương ở trẻ em tỷ lệ tổn thương sụn tiếp hợp giữa hai xương chiếm từ
10 - 15%, ít gặp trường hợp gãy vụn trừ những chấn thương mạnh. Phần sụn tiếp hợp
yếu hơn dây chằng bao quanh khớp, gân. Với cùng một lực tác động gây chấn thương
người lớn có thể tách hoặc rách dây chằng hay trật khớp nhưng với trẻ em lực tác động
có thể gây tổn thương sụn tiếp hợp dẫn đến tình trạng rối loạn phát triển xương.
Đặc điểm xương trẻ em ổ gãy có khả năng tự nó kích thích sự phát triển của xương
việc nhờ tăng cấp máu cho các sụn tiếp hợp.
Xương trẻ em liền nhanh hơn xương người lớn do có cốt mạc liên tục, sự cấp máu
dồi dào. Trẻ càng nhỏ thì liền xương càng sớm (trẻ sơ sinh thời gian liền khoảng 2 - 3
tuần, trẻ 7 - 10 tuổi thời gian này là 6 tuần, và trẻ trên 10 tuổi là từ 8 - 10 tuần). Tình
trạng không liền xương ở trẻ em rất hiếm khi thậm chí là không xảy ra (trừ một số
chấn thương rất nặng gây gãy hở, viêm xương, hay xương bệnh lý). Các phẫu thuật
chỉnh lại ổ gãy không có chỉ định đối với trẻ em vì sẽ gây ảnh hưởng tới phần sụn liền xương.
Tỷ lệ gãy xương đạt đỉnh điểm từ 11-15 tuổi, thời điểm trẻ phát triển vượt bậc ở
tuổi dậy thì và lượng khoáng chất cần thiết để giữ cho xương chắc khỏe thường không
thể bắt kịp với tốc độ phát triển của xương. Gãy xương cẳng tay là loại gãy xương phổ
biến nhất ở trẻ em, chiếm tới 50% tổng số ca gãy xương và phổ biến hơn nhiều so với
gãy xương ở chân. Điều này là do phản xạ thường dùng để đưa tay ra đỡ lấy bản thân khi bạn ngã.
Theo thống kê, có gần 50% trẻ em gặp các vấn đề bất thường, dị tật cơ xương khớp
bẩm sinh ở nhiều mức độ và hình thức khác nhau. Trật khớp háng bẩm sinh, bàn chân 12
bẹt, chân vòng kiềng, bàn chân khoèo, bàn chân gập lưng – vẹo ngoài, vẹo cổ… là
những dị tật cơ xương khớp thường gặp nhất ở trẻ.
Dị tật cơ xương khớp bẩm sinh ở trẻ xảy ra do nhiều nguyên nhân và yếu tố khác nhau như:
Yếu tố di truyền: Trong gia đình có ba hoặc mẹ bị dị tật cơ xương khớp như bàn
chân khoèo hoặc 6 ngón, con sinh ra có thể cũng bị khoèo chân hoặc 6 ngón.
Nguyên nhân cơ học khi mẹ mang thai: Thường xảy ra khi có sự không tương
thích giữa thai nhi với tử cung và khung chậu người mẹ. Nếu thai nhi to, khung
chậu hẹp, tử cung nhỏ thì thai nhi có thể bị vẹo cổ, vẹo cột sống hoặc bàn chân khoèo.
Nguyên nhân do hóa chất: Những người tiếp xúc và bị nhiễm chất độc hóa học
như thuốc diệt cỏ dioxin, thuốc trừ sâu, thuốc uống… khi sinh con có nguy cơ cao bị dị tật.
Nguyên nhân nhiễm trùng: Người mẹ mang thai trong 3 tháng đầu nếu bị mắc
bệnh sởi, cúm hoặc bệnh lậu, giang mai… thì trẻ sinh ra cũng có nguy cơ bị dị
tật bẩm sinh xương khớp. 2.1.2.
Người lớn (sau 30 tuổi)
Bệnh loãng xương là tình trạng suy giảm về khối lượng và mật độ xương. Bệnh đặc
biệt hay được phát hiện ở người có tuổi. Loãng xương được coi là kẻ giết người thầm
lặng bởi quá trình dẫn tới loãng xương là 1 quá trình kéo dài, hầu như xảy ra với tất cả
mọi người bắt đầu từ sau tuổi 30, nhưng gần như rất ít biểu hiện, khiến mọi người
thường chủ quan. Đến khi phát hiện đã bị loãng xương thì rất khó hồi phục hoàn toàn,
việc điều trị cũng rất khó khăn, tốn kém cả về tài chính lẫn thời gian.
Khi cơ thể bước qua tuổi 30, các mạch máu và động mạch dần trở nên cứng hơn.
Trái tim của chúng ta buộc phải làm việc nhiều hơn để bơm máu. Điều này khiến
những người sau tuổi này có nguy cơ bị huyết áp cao và các vấn đề về tim khác nhiều
hơn thời trẻ. Mọi người có xu hướng mất mô nạc. Quá trình này còn được gọi là mất 13
cơ hay teo cơ. Xương cũng dần mất một số khoáng chất và trở nên kém đặc hơn và
hiện tượng loãng xương có thể bắt đầu. 2.2. Giới tính
Ở nam giới, sự mất xương tăng theo độ tuổi, chưa kể người hút thuốc và uống rượu
bia nhiều càng mất xương nhanh hơn. Ở nữ giới, tình trạng mất xương còn chịu ảnh
hưởng bởi nồng độ estrogen – loại hoóc môn giúp tổng hợp canxi. Vì thế, phụ nữ trước
và sau mãn kinh là đối tượng có nguy cơ loãng xương cao nhất do lúc này cơ thể giảm
sản xuất estrogen mạnh nên xương mất đi nhiều.
Khối lượng xương thường được tính theo tổng lượng Canxi với đơn vị là Gram.
Khối lượng xương trong cơ thể nam giới thường cao hơn nữ giới trong suốt các giai
đoạn của cuộc đời. Ở giai đoạn phát triển, khối lượng xương tăng nhanh đáng kể ở cả
nam giới và nữ giới, và đạt đỉnh 1500g Canxi ở nam và 1200g Canxi ở nữ trong độ tuổi từ 25 - 30 tuổi.
Sau tuổi 40, việc thiếu hụt lượng tiết tố Estrogen sẽ làm sụt giảm khối lượng xương
đáng kể ở phụ nữ, đó cũng là một nguyên nhân loãng xương trên đối tượng này. Phụ
nữ có thể giảm đến 50% khối lượng xương trong khoảng thời gian từ sau 40 tuổi đến
80 tuổi. Ở nam giới khối lượng xương cũng bắt đầu giảm, tuy nhiên về mức độ thường
chậm hơn so với phụ nữ. Khối lượng xương ở nam giới trong giai đoạn từ 40 đến 80
tuổi chỉ giảm từ 25 đến 30 %. 14
Hình 1 Biểu đồ thể hiện khối lượng xương ở nam và nữ theo độ tuổi
Không những vậy nữ giới thường có tâm lý nhạy cảm hơn là nam giới nên tình
trạng rối loạn tâm lý ở nữ giới tỉ lệ xảy ra cao hơn dẫn đến sức khỏe cũng bị ảnh
hưởng. Nữ giới còn có thiên chức làm làm mẹ nên dễ gặp tình trạng loãng xương trong
quá trình mang thai và rối loạn nội tiết tố.
Tuy nhiên nam giới cũng chịu nhiều ảnh hưởng về mặt tâm lý từ những yếu tố bên
ngoài như tiền bạc, trụ cột gia đình, áp lực công việc và chịu nhiều tác hại từ việc sử
dụng những chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá dẫn đến suy nhược cơ thể, bào mòn theo thời gian. 2.3.
Hoạt động thể chất
Tập thể dục thể thao ( TDTT) mang lại lợi ích to lớn trong việc nâng cao, tăng
cường sức khỏe, phòng chống các bệnh tật cho người tập. Bên cạnh những lợi ích của
TDTT mang lại cũng có những rủi ro, nguy hiểm. Người tập có thể bị chấn thương và
tai nạn đáng tiếc xảy ra như:
Bong gân: Hiện tượng dây chằng, bao khớp bao quanh khớp bị giãn, rách.
Đau căng cơ: Hiện tượng gân hoặc cơ bị kéo giãn, vặn xoắn hay bị rách.
Trật khớp: Khi 2 đầu xương của một khớp bị trật rời nhau.
Gãy xương: Gãy xương có thể rõ rệt, tức thời do lực tác động mạnh, hoặc có thể
gãy xương do mệt lâu ngày, khó nhận ra do lực tác động nhỏ, lập đi lập lại hay
gặp ở bàn chân và chi dưới.
Đứt dây chằng: Dây chằng nối hai đầu xương của khớp bị đứt, làm khớp bị lỏng lẻo hoặc trật ra.
Đứt gân: Gân là thành phần của bắp cơ nối vào đầu xương vùng gần khớp bị đứt. 15