công trình nghiên cứu khoa học hệ mật hill | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Phương pháp nghiên cứu là công cụ nghiên cứu khoa học trong thực hiện nhiệm vụ đề tài. Tổng kết quả của các phương pháp nghiên cứu khoa học phải đủ thực hiện tổng nhiệm vụ đề tài.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 47206071
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỆ MẬT HILL
- Phần mở đầu
+ Lí do chọn đề tài tại sao chọn hệ mật hill
+ Mục đích nghiên cứu
+ Khách thể nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu và ứng dụng
+ Phạm vi nghiên cứu
+ Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu khoa học
- Phần thứ hai
+ Cơ sở lí luận về hệ mật hill
+ Thực trạng nghiên cứu hệ mật hill
Chương I: Mô tả, phân tích thực trạng (có thể chia thành 2 chương)
Chương II: Đề ra giải pháp (thực nghiệm nếu có) và khuyến ngh
- Kết luận
+ Tóm tắt công trình nghiên cứu
+ Đánh giá công trình nghiên cứu
+ Hướng nghiên cứu
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
2.Một số ớng dẫn cththực hiện nội dung đề cương
2.1. Lí do chọn đề tài
Trình bày được 2 ý chính:
- Lí do lí luận: khái quát tính chất, tầm quan trọng của vấn đề ối tượng) nghiên cứu trong
đề tài;
- Lí do thực tiễn: khái quát những yếu kém, bất cập trong thực tiễn so với vị trí, yêu cầu
nêu trên.
2.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là cơ sở để đề ra nhiệm vụ nghiên cứu, thường thể hiện 2 vấn đề cơ
bản sau:
- Mô tả và phân tích thực trạng;- Đề xuất biện pháp.
2.3. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là môi trường, là cái chứa đựng đối tượng nghiên cứu. Tuỳ theo điu
kiện và khả năng mà người nghiên cứu có thể lựa chọn khách thể nghiên cứu rộng hay hẹp.
2.4. Đối tượng nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu là bộ phận của khách thể nghiên cứu, là
tiêu điểm mà đề tài cần tập trung giải quyết. Đối tượng nghiên cứu của một đề tài có thể là
thực trạng, biện pháp, giải pháp, v.v.
2.5. Giả thuyết khoa học
Giả thuyết khoa học là giai đoạn trước của việc nhận thức các quy luật và thường thể hin
trong mệnh đề điều kiện. Giả thuyết khoa học phải được kiểm chứng (qua thử nghiệm, thực
nghiệm, v.v.).
2.6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là sự xác định (khu biệt, giới hạn, cụ thể hoá) đối tượng nghiên cứu của
đề tài. Sự c định phạm vi nghiên cứu thường thể hin các mặt: không gian - nội dung;
thời gian.
lOMoARcPSD| 47206071
2.7. Nhiệm vụ nghiên cứuThường chia thành 4 nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá những vấn đề lí luận liên quan tới đề tài;
- Mô tả thực trạng;
- Phân tích, đánh giá thực trạng;- Đề xuất biện pháp, khuyến nghị.
2.8. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là công cụ nghiên cứu khoa học trong thực hiện nhiệm vụ đề tài.
Tổng kết quả của các phương pháp nghiên cứu khoa học phải đủ thực hiện tổng nhiệm vụ
đề tài.
Mỗi phương pháp nghiên cứu nên phân tích thành:
- Mục đích của phương pháp: nhằm thực hiện nhiệm vụ gì của đề tài
- Đối tượng của phương pháp: được chứa đựng ở khách thể nghiên cứu của cơ sở nghiên
cứu (cần phân biệt đối tượng của phương pháp nghiên cứu với đối tượng của đề tài) - Ni
dung phương pháp (kĩ thuật sử dụng phương pháp): nên đưa vào phụ lục (thường sử
dụng cho phương pháp điều tra, phỏng vấn)
2.9. Cơ sở nghiên cứu
Ghi tên đơn vị nghiên cứu (nơi diễn ra các hoạt động của khách thể nghiên cứu và chứa
đựng đối tượng nghiên cứu).
2.10. Kế hoạch, thời gian nghiên cứu
TT Thời gian Công việc
1 Trước đi thc tế Lập và hoàn thành đề cương
2 Trong thời gian đi thc tế Thu thập thông tin, tư liệu
3 Trong thời gian đi thc tế Viết bản thảo và liên hệ GV hướng dẫn
4 Liền cuối thời gian đi thc tế Viết sạch
5 Theo kế hoạch, quy định Nộp sản phẩm cho GV hướng dẫn
2.11. Dàn ý công trình nghiên cứu
Lập dàn ý công trình nghiên cứu là xác định và liệt kê cấu trúc công trình nghiên cứu gồm
các phần, các chương, các mục trong từng chương. Nhìn chung dàn ý công trình nghiên cu
thường bao gồm các phần như sau:
A. Phần mở đầu: Ghi lại các mục sau đây của đề cương:
- Lí do chọn đề tài
- Mục đích nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
- Giả thuyết khoa học
- Phạm vi nghiên cứu
- Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở nghiên cứu
B. Phần thứ hai: Kết quả nghiên cứu
1. Cơ sở lí luận
- Lịch sử vấn đề nghiên cứu
- Các khái niệm
- Vị trí, tính chất, nhiệm vụ, nội dung
2. Thực trạng
- Đặc điểm cơ sở nghiên cứu
lOMoARcPSD| 47206071
- Mô tả, phân tích thực trạng
3. Đề ra giải pháp và khuyến nghị
C. Kết luận
- Tóm tắt công trình nghiên cứu
- Đánh giá công trình nghiên cứu
2.12. Tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ; tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải
giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật
Bản, v.v. (đối với tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít người biết đến, có thể thêm phần dịch tiếng
Việt đi kèm theo mỗi tài liệu).
Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả theo thông lệ của từng nước:
- Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ;
- Tác giả là người Việt Nam: xếp thứ tự ABC theo tên, nhưng vẫn giữ nguyên thứ tự thông
thường của tên người Việt Nam chứ không đảo tên lên trưc họ;
- Tài liệu không có tên tác giả: xếp thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban hành tài liệu đó.
Ví dụ: Bộ GD-ĐT xếp vào vần B, Tổng cục Thuế xếp vào vần T, v.v.;
Đối với tài liệu tham khảo là sách, luận án, báo cáo thì phải ghi đầy đ các thông tin sau:
Tên tác giả hoặc cơ quan ban hành (năm xuất bản), tên sách, luận án hoặc báo cáo, nhà
xuất bản, nơi xuất bản.
2.13. Phụ lục
Phần phụ lc để dành cho các thông tin sau:
- Nội dung của một số phương pháp nghiên cứu (điều tra, phỏng vấn)
- Kết quả của các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Thành viên thực hiện: Phan Thành Chấn Hưng 211A010047
Nguyễn Ngọc Tuấn 211A010449
| 1/3

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47206071
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỆ MẬT HILL - Phần mở đầu
+ Lí do chọn đề tài tại sao chọn hệ mật hill + Mục đích nghiên cứu + Khách thể nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu và ứng dụng + Phạm vi nghiên cứu + Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu khoa học - Phần thứ hai
+ Cơ sở lí luận về hệ mật hill
+ Thực trạng nghiên cứu hệ mật hill
Chương I: Mô tả, phân tích thực trạng (có thể chia thành 2 chương)
Chương II: Đề ra giải pháp (thực nghiệm nếu có) và khuyến nghị - Kết luận
+ Tóm tắt công trình nghiên cứu
+ Đánh giá công trình nghiên cứu + Hướng nghiên cứu
- Tài liệu tham khảo - Phụ lục
2.Một số hướng dẫn cụ thể thực hiện nội dung đề cương
2.1. Lí do chọn đề tài
Trình bày được 2 ý chính:
- Lí do lí luận: khái quát tính chất, tầm quan trọng của vấn đề (đối tượng) nghiên cứu trong đề tài;
- Lí do thực tiễn: khái quát những yếu kém, bất cập trong thực tiễn so với vị trí, yêu cầu nêu trên.
2.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là cơ sở để đề ra nhiệm vụ nghiên cứu, thường thể hiện 2 vấn đề cơ bản sau:
- Mô tả và phân tích thực trạng;- Đề xuất biện pháp.
2.3. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là môi trường, là cái chứa đựng đối tượng nghiên cứu. Tuỳ theo điều
kiện và khả năng mà người nghiên cứu có thể lựa chọn khách thể nghiên cứu rộng hay hẹp.
2.4. Đối tượng nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu là bộ phận của khách thể nghiên cứu, là
tiêu điểm mà đề tài cần tập trung giải quyết. Đối tượng nghiên cứu của một đề tài có thể là
thực trạng, biện pháp, giải pháp, v.v.
2.5. Giả thuyết khoa học
Giả thuyết khoa học là giai đoạn trước của việc nhận thức các quy luật và thường thể hiện
trong mệnh đề điều kiện. Giả thuyết khoa học phải được kiểm chứng (qua thử nghiệm, thực nghiệm, v.v.).
2.6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là sự xác định (khu biệt, giới hạn, cụ thể hoá) đối tượng nghiên cứu của
đề tài. Sự xác định phạm vi nghiên cứu thường thể hiện ở các mặt: không gian - nội dung; thời gian. lOMoAR cPSD| 47206071
2.7. Nhiệm vụ nghiên cứuThường chia thành 4 nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá những vấn đề lí luận liên quan tới đề tài; - Mô tả thực trạng;
- Phân tích, đánh giá thực trạng;- Đề xuất biện pháp, khuyến nghị.
2.8. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là công cụ nghiên cứu khoa học trong thực hiện nhiệm vụ đề tài.
Tổng kết quả của các phương pháp nghiên cứu khoa học phải đủ thực hiện tổng nhiệm vụ đề tài.
Mỗi phương pháp nghiên cứu nên phân tích thành:
- Mục đích của phương pháp: nhằm thực hiện nhiệm vụ gì của đề tài
- Đối tượng của phương pháp: được chứa đựng ở khách thể nghiên cứu của cơ sở nghiên
cứu (cần phân biệt đối tượng của phương pháp nghiên cứu với đối tượng của đề tài) - Nội
dung phương pháp (kĩ thuật sử dụng phương pháp): nên đưa vào phụ lục (thường sử
dụng cho phương pháp điều tra, phỏng vấn)
2.9. Cơ sở nghiên cứu
Ghi tên đơn vị nghiên cứu (nơi diễn ra các hoạt động của khách thể nghiên cứu và chứa
đựng đối tượng nghiên cứu).
2.10. Kế hoạch, thời gian nghiên cứu TT Thời gian Công việc
1 Trước đi thực tế Lập và hoàn thành đề cương
2 Trong thời gian đi thực tế Thu thập thông tin, tư liệu
3 Trong thời gian đi thực tế Viết bản thảo và liên hệ GV hướng dẫn
4 Liền cuối thời gian đi thực tế Viết sạch
5 Theo kế hoạch, quy định Nộp sản phẩm cho GV hướng dẫn
2.11. Dàn ý công trình nghiên cứu
Lập dàn ý công trình nghiên cứu là xác định và liệt kê cấu trúc công trình nghiên cứu gồm
các phần, các chương, các mục trong từng chương. Nhìn chung dàn ý công trình nghiên cứu
thường bao gồm các phần như sau:
A. Phần mở đầu: Ghi lại các mục sau đây của đề cương: - Lí do chọn đề tài - Mục đích nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu - Giả thuyết khoa học - Phạm vi nghiên cứu - Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu - Cơ sở nghiên cứu
B. Phần thứ hai: Kết quả nghiên cứu 1. Cơ sở lí luận
- Lịch sử vấn đề nghiên cứu - Các khái niệm
- Vị trí, tính chất, nhiệm vụ, nội dung 2. Thực trạng
- Đặc điểm cơ sở nghiên cứu lOMoAR cPSD| 47206071
- Mô tả, phân tích thực trạng
3. Đề ra giải pháp và khuyến nghị C. Kết luận
- Tóm tắt công trình nghiên cứu
- Đánh giá công trình nghiên cứu
2.12. Tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ; tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải
giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật
Bản, v.v. (đối với tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít người biết đến, có thể thêm phần dịch tiếng
Việt đi kèm theo mỗi tài liệu).
Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả theo thông lệ của từng nước:
- Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ;
- Tác giả là người Việt Nam: xếp thứ tự ABC theo tên, nhưng vẫn giữ nguyên thứ tự thông
thường của tên người Việt Nam chứ không đảo tên lên trước họ;
- Tài liệu không có tên tác giả: xếp thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban hành tài liệu đó.
Ví dụ: Bộ GD-ĐT xếp vào vần B, Tổng cục Thuế xếp vào vần T, v.v.;
Đối với tài liệu tham khảo là sách, luận án, báo cáo thì phải ghi đầy đủ các thông tin sau:
Tên tác giả hoặc cơ quan ban hành (năm xuất bản), tên sách, luận án hoặc báo cáo, nhà
xuất bản, nơi xuất bản. 2.13. Phụ lục
Phần phụ lục để dành cho các thông tin sau:
- Nội dung của một số phương pháp nghiên cứu (điều tra, phỏng vấn)
- Kết quả của các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Thành viên thực hiện: Phan Thành Chấn Hưng 211A010047
Nguyễn Ngọc Tuấn 211A010449