Cùng tìm hiểu về một số nhân vật văn học nổi tiếng - Đại học Sư Phạm Hà Nội

Cùng tìm hiểu về một số nhân vật văn học nổi tiếng - Văn học Việt Nam sau giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực

Môn:
Trường:

Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.1 K tài liệu

Thông tin:
5 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Cùng tìm hiểu về một số nhân vật văn học nổi tiếng - Đại học Sư Phạm Hà Nội

Cùng tìm hiểu về một số nhân vật văn học nổi tiếng - Văn học Việt Nam sau giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực

45 23 lượt tải Tải xuống
NHÂN V T V ĂN H C
By on02/03/2021languyensp
Anh:Character, Protagonist; Pháp: Héros, Personnage;, Nga: Герой, Персонаж
Là hình tượng con người được mô tả trong tác phẩm văn học. Trong truyện ngụ ngôn,
cổ tích, thần thoại, thể con vật, hoặc thần linh. mang hìnhNhânvậtvănhọc
hài thần linh hay con người, mọi đều là , đầu mối nốiNhânvật chủthểhànhđộng
kết các motif thành hệ thống sự kiện trong thế giới tạo hình tạochủthểlờinói
nên văn bản ngôn từ của tác phẩm. Đôi khi khái niệm được sử dụng như mộtNhânvật
ẩn dụ để chỉ hiện tượng nổi bật nào đó trong sáng tác, ví như có thể nói “đồng tiền” là
nhân vật chính trong của H. Balzac, hoặc “nhân dân” nhân vậtEugénieGrandet
chính trong của Nguyên Hồng.Cửabiển
Nội hàm của khái niệm chỉthể xác lập đầy đủ trong tương quanNhânvậtvănhọc
với hàng loạt phạm trù khác, trước hết phạm trù . Một mặt, đốitácgiả Nhânvật
tượng thẩm mĩ, trong cái nhìn nghệ thuật của tác giả, được tác giả“Ngườikhác”
tả biến thành “trung tâm giá trị” của tác phẩm, mọi hành vi ý thức của
đều thể hiện bản chất của thế giới do tác giả sáng tạo ra. Mặt khác, bước vào tác
phẩm, hiện lên như một con người cụ thể, sống động, tự định đoạt hành viNhânvật
và số phận của mình. Ta hiểu vì sao L. Tolstoi từng thừa nhận trong tiểu thuyết Anna
Karenhinna “bỗngđộtnhiênnổsúng”, Vronski việc nhân vật “bỗng đột nhiên nổ
súng” như thế hành vi nằm ngoài ý đồ của tác giả. Cho nên, cặp phạm trù Nhân
vật Tácgiả hìnhthức chỉnhthể là điểm tựa quan trọng bậc nhất để xác định của tác
phẩm văn học. Theo M. Bakhtin hình thức của tác phẩm sự “gặp gỡ”, kết quả
tương tác giữa do hoạt động của nó tự tạo ra và sự “phản ứng tổngchỉnhthểNhânvật
thể” của tác giả với chỉnh thể “nhân vật như một con người”.
Việt Nam, các khái niệm thường đượckhoaNgườikểchuyện Ngườitrầnthuật
nghiên cứu phê bình văn học xếp vào phạm t : Nhânvật Nhânvậtngườikể
chuyện Nhânvậtngườitrầnthuật . Ở Nga lại truyền thống xếp chúng vào phạm
trù để phân biệt với chuỗi khái niệm chỉ bộ ba chủ thể trong“Hìnhtượngtácgiả”
hoạt động thẩm mĩ: . M.M.Tácgiả-NgườisángtạoHìnhtượngtácgiảNhânvật
Bakhtin, sau ông, B.O. Korrman, gọi Tácgiả-Ngườisángtạo “Tácgiảkhởi
nguyên” Hìnhtượngtácgiả Ngườikểchuyện Ngườitrầnthuật “Tácgiả, gọi ( )
thứsinh” “Tácgiảkhởinguyên”. đầu này, là “bản thể sáng tạo chẳng do cái tạo
ra”. được ông với : “Chúa trời” sáng tạo ra tất cả, nhưng Ngài tự“Chúatrời”
sinh, tự tại, đứng ngoài mọi sự mô tả. đầu kia, “bản thể được sáng tạoNhânvật
ra không phải để sáng tạo”. Ở giữa, là “bản thể được “Tác giả khởi“Tácgiảthứsinh”
nguyên” tạo ra để sáng tạo thế giới nhân vật”. “bản thể trung gian” giữa thế
giới .Nhânvật độcgiả
Ở các thể loại văn học khác nhau, những đặc điểm khác nhau. Trong thơNhânvật
trữ tình tâm tư, ý thức của tựa như hòa tan vào ý thức của , nên độcNhânvật tácgiả
giả chỉ bắt gặp ở đây giọng nói và cái nhìn của . Trong kịch và thơ trữChủthểtrữtình
tình nhập vai, ý thức lại giống như hòa tan vào ý thức , nên ở đây chỉtácgiả Nhânvật
lời trực tiếp của . Trong tác phẩm tự sự, các loại Nhân vật Nhân vật hành
đông, Nhân vật người kể chuyện Nhân vật trần thuật, được phân chia “ngôi”
thành tách bạch, ứng với sự phân chia lời nhân vật thành cácChủKhách
loại: .lờitrựctiếp, lờigiántiếp lờibántrựctiếp
ADVERTISEMENT
REP ORT TH IS A D
Hạt nhân kiến tạo nghĩa tổ chức hình thức quan trọng bậc nhất củaNhân
vật vai chứcnăng Nhânvật truyện kểvà truyện kểcủa chúng. “Nội dung” của trong
tác phẩm văn học thường gắn chặt với các truyền thống,ví như, vai cha mẹ
con thiệnác trung–nịnh đấngbâc (trong truyền thuyết, sử thi), (trong cổ tích), ,
loài…(trong văn học trung đại hiện đại). nguồn cội từ cổ mẫu được hình
thành trong sáng tác dân gian, nhìn chung các tryền thống ấy có thể qui về hai loạivai
bản: . Chúng tồn tại lâu bền trong thức, tiềm thức cộngchínhdiện phảndiện
đồng, cắm rễ sâu vào các tầng vỉa của văn hóa của nhân loại. V.Ja. Propp xem cấu
trúc của truyện cổ tích thần một hệ thống Trong quan niệm củachứcnăng.
ông, nhìn từ khía cạnh mục đích của truyện kể. Nói cách khác, nóchứcnăng motif
hành vi của chủ thể hành động đẩy truyện kể tiến về phía trước. Theo đó, thể
phân biệt hai loại chức năng: . Chức năngchứcnăng“chung” chứcnăng“riêng”
“riêng” là những chức năng nảy sinh từ cấu trúc truyện kể, chúng không tầm quan
trọng tự thân chức năng của các nhân vật phụ, nhân vật “hàng hai”, thứ yếu,
như “người ban tặng”, “kẻ làm hại”, hay “người trợ giúp”. Chức năng “chung”
chức năng thiết yếu, nảy sinh từ quan niệm về cấu trúc của , “lưỡngthếgiới“bổđôi”
trị” bị nghiêng lệch, hoặc khiếm khuyết trong tình huống khởi đầu truyện kể: sống–
chết âmdương giàunghèo thiệnác tađịch, , , , Đó chức năng truyện kể
dành cho . buộc phải tái thiết bảo tồn trật tự của thếNhânvậtchính Nhânvật
giới ấy. Để loại bỏ khiếm khuyết, tái thiết duy trì trật tự của thế giới “lưỡng trị
song tồn”, phải có một phẩm chất đặc biệt, ấy là năng lực Nhân vậtchính phátkiến
khả năng hành động nhằm khắc phục những trở ngại người bìnhkhởixướng
thường không thể vượt qua. Trong văn học thơì cổ xưa (cổ tích thần kì, sử thi), năng
lực của luôn trùng khớp với việc thực hiện các nhukhởixướng phátkiến Nhânvật
cầu tất yếu mang tính phổ quát của đời sống cộng đồng, như chinh phục thiên
nhiên, khai phá đất đai mở rộng địa bàn trú, chống lại sự xâm lăng của các thị tộc
bộ lạc khác… Cho nên trong các ngôn ngữ Âu – Mĩ, có hai thuật ngữ thường được sử
dụng để chỉ phạm trù : nghĩa gốc “mặt nạ”, ,Nhânvật “Personnage”, “Héros”
nghĩa gốc “Anh hùng”. nào cũng thể gọi “personnage” “mặt nạ”,Nhânvật
nhưng không phải “personnage” nào cũng được gọi là “Héros” (“Anh hùng”).
Vai văn học và truyện kể chi phối nguyên tắc tiếp cận cách thức chứcnăng
tả trong tác phẩm. Trong truyền thuyết, sử thi cổ đại, trong truyện sử, truyệnNhânvật
thơ trung đại, hoặc trong tiểu thuyết, trường ca lãng mạn hiện đại, các nhân vật anh
hùng, các “bậc” trung nghĩa, những “đấng” tài hoa thường được được đặt vào khu vực
gián cách với cái “đương đạị đang tiếp diễn” và được ttheo nguyên tắc tưởng
hóa. Ngược lại, chân dung các nhân vật phản diện thuộc phường “vô loài” thường
được tiếp cận từ quan điểm “suồng sã” được tả bằng bút pháp tả chân. Cho
nên, truyện kể văn học hạt nhân kiến tạo hình tượng nhân vậtchứcnăng vai
thành các chỉnh thể cấu trúc. Dựa vào kiểu cấu trúc chỉnh thể, thể phân biệt 3
kiểu : Nhânvật Nhânvật“mặtnạ”, Nhânvậtloạihình Nhânvậttínhcách. Nhân
vật“mặtnạ” Personnage“masque” ( ) nhân vật bị đồng nhất giản đơn với các
chức năng truyện kể của chúng. Đó là loại hình nhân vật ta thường bắt gặp trong thần
thoại, trong truyện cổ tích thần kì, trong truyền thuyết, hoặc dụ ngôn… Ngay cả trong
sáng tác hiện đại, các nhân vật phụ, nhân vật thứ yếu cũng thường bị đồng nhất với
chức năng truyện kể hoặc các vai văn học truyền thống của chúng. Nhânvậtloại
hình Type ( ) là hình thức nhân cách đã hoàn bị, có sẵn của con người cá nhân, hạt nhân
cấu trúc của yếu tố “loại”. như “người tiện”, “người đạo đức giả” (trong
hài kịch Molière), thói “Sở Khanh” (trong của Nguyễn Du), hay “conTruyệnKiều
người nhỏ bé” (trong văn học hiện thực) đều “loại hình” (type), chứ không phải
“tính cách” (character), chúng gần như hình thức sẵn trong bản tính tự nhiên
của con người. Hạt nhân cấu trúc của ( ) yếu tố “cáNhânvậttínhcách Character
tính”, là cái riêng. nhân khả năng tự quyết, tự lựa chọn cho mình một vai
trò riêng trong đời sống nói chung, cũng như trong từng sự kiện riêng lẻ. Khả năng tự
quyết, tự lựa chọn ấy luôn gắn liền với hệ thống các giá trị được thừa nhận,Nhânvật
do đó, không phải một loại khuôn mẫu phẩm hạnh, một lập trường
sống, một quan niệm nhân sinh được thức nhận. Với ý nghĩa n thế, khái
niệm “tính cách” Character Nhân vật Personnnage ( ) đồng nghĩa với khái niệm ( ),
nhưng không phải ( ) nào cũng là một (Nhânvật Personnage tínhcách character).
Trong tiến trình lịch sử, các loại hình truyện kể của , tươngchứcnăng vai Nhânvật
quan giữa các các loại hình ấy với “nội dung” của con người vai chứcnăng
nhân được tả trong tác phẩm không ngừng thay đổi. Sự thay đổi này kéo theo sự
vận động, thay đổi của cả nội dung lẫn hình thức Nhân vật. Lịch sử văn học hơn hai
thế kỉ qua còn chứng kiến sự thay đổi tận gốc cấu trúc chủ thể của con người cá nhân
đây nhân tố cốt yếu tạo nên những cách tân quan trọng bậc nhất của phạm
trù . Việc tả con người thường nhật, xóa bỏ nguyên tắc bổ đôi của Nhânvật
hình thế giới lưỡng trị, nhất việctả quá trình nhận thức như một “dòng ý thức”
tả hoạt động tự nhận thức của con người bằng chứng hiển nhiên nhất về
những cách tân như vậy. Nhưng trong sáng tạo nghệ thuật, mọi sự khởi xướng bao giờ
cũng gắn chặt với kí ức, ở cực này, sự giải cấu trúc càng diễn ra ráo riết, thì ở cực kia
càng có xu hướng tái tổ hợp, tái tổ chức những cấu trúc cổ xưa. Cho nên, dẫu cách tân
thế nào thì xuyên suốt toàn bộ lịch sử văn học, bao giờ cũng hai tuyến tả hình
tượng con người tạo thành hai kiểu cấu trúc Nhân vật: cấu trúc cấutruyềnthống
trúc .nghịchdị
NGƯỜI BIÊN SOẠN: LA KHẮC HÒA
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tamarrchenko N.D. (Chủ biên). Thipháphọc.Từđiểncácthuậtngữvàkháiniệm
chuyêndụng. Nxb Kulaginoi Intrada, 2008
2. Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (đồng chủ biên). Từđiểnthuậtngữ
vănhọc. Nxb Giáo dục, 2004.
3. Bakhtin M.M. Tác giảnhân vật trong hoạt động thẩm mĩ// Bakhtin M.M. Tuyển
tập (Bộ 7 tập), T.2, M., 2003.
4. Broitman S. N., Tamarchenko N.D.(Chủ biên),Thipháphọclịchsử// luậnvăn
học(2 tập), T.2 Nxb Academa, 2004
https://languyensp.wordpress.com/2021/03/02/
| 1/5

Preview text:

NHÂN V T V  ĂN H C 
Bylanguyenspon02/03/2021
Anh:Character, Protagonist; Pháp: Héros, Personnage;, Nga: Герой, Персонаж
Là hình tượng con người được mô tả trong tác phẩm văn học. Trong truyện ngụ ngôn,
cổ tích, thần thoại, Nhânvậtvănhọc có thể là con vật, hoặc thần linh. Dù mang hình
hài thần linh hay con người, mọi Nhânvật đều là chủthểhànhđộng, là đầu mối nối
kết các motif thành hệ thống sự kiện trong thế giới tạo hình và là chủthểlờinói tạo
nên văn bản ngôn từ của tác phẩm. Đôi khi khái niệm Nhânvật được sử dụng như một
ẩn dụ để chỉ hiện tượng nổi bật nào đó trong sáng tác, ví như có thể nói “đồng tiền” là
nhân vật chính trong EugénieGrandet của H. Balzac, hoặc “nhân dân” là nhân vật
chính trong Cửabiển của Nguyên Hồng.
Nội hàm của khái niệm Nhânvậtvănhọc chỉ có thể xác lập đầy đủ trong tương quan
với hàng loạt phạm trù khác, trước hết là phạm trù tácgiả. Một mặt, Nhânvật là đối
tượng thẩm mĩ, là “Ngườikhác” trong cái nhìn nghệ thuật của tác giả, được tác giả
mô tả và biến thành “trung tâm giá trị” của tác phẩm, mọi hành vi và ý thức của nó
đều thể hiện bản chất của thế giới do tác giả sáng tạo ra. Mặt khác, bước vào tác
phẩm, Nhânvật hiện lên như một con người cụ thể, sống động, tự định đoạt hành vi
và số phận của mình. Ta hiểu vì sao L. Tolstoi từng thừa nhận trong tiểu thuyết Anna
Karenhinna
, Vronski “bỗng
độtnhiênnổsúng” và việc nhân vật “bỗng đột nhiên nổ
súng” như thế là hành vi nằm ngoài ý đồ của tác giả. Cho nên, cặp phạm trù Nhân
vật
Tácgiả là điểm tựa quan trọng bậc nhất để xác định hình
thức chỉnhthể của tác
phẩm văn học. Theo M. Bakhtin hình thức của tác phẩm là sự “gặp gỡ”, là kết quả
tương tác giữa chỉnhthểNhânvật do hoạt động của nó tự tạo ra và sự “phản ứng tổng
thể” của tác giả với chỉnh thể “nhân vật như một con người”.
Ở Việt Nam, các khái niệm NgườikểchuyệnNgườitrầnthuậtthường đượckhoa
nghiên cứu và phê bình văn học xếp vào phạm trù Nhânvật: Nhânvậtngười kể
chuyện
Nhânvậtngườitrầnthuật. Ở Nga lại có truyền thống xếp chúng vào phạm
trù “Hìnhtượngtácgiả” để phân biệt với chuỗi khái niệm chỉ bộ ba chủ thể trong
hoạt động thẩm mĩ: Tácgiả-NgườisángtạoHìnhtượngtácgiảNhânvật. M.M.
Bakhtin, và sau ông, B.O. Korrman, gọi Tácgiả-Ngườisángtạo“Tácgiảkhởi
nguyên”
, gọi Hình
tượngtácgiả (NgườikểchuyệnNgườitrầnthuật) là “Tácgiả
thứsinh”. Ở đầu này, “Tác
giảkhởinguyên” là “bản thể sáng tạo chẳng do cái gì tạo
ra”. Nó được ông ví với “Chúatrời”: “Chúa trời” sáng tạo ra tất cả, nhưng Ngài tự
sinh, tự tại, đứng ngoài mọi sự mô tả. Ở đầu kia, Nhânvật là “bản thể được sáng tạo
ra không phải để sáng tạo”. Ở giữa, “Tácgiảthứsinh” là “bản thể được “Tác giả khởi
nguyên” tạo ra để sáng tạo thế giới nhân vật”. Nó là “bản thể trung gian” giữa thế
giới Nhânvậtđộcgiả.
Ở các thể loại văn học khác nhau, Nhânvật có những đặc điểm khác nhau. Trong thơ
trữ tình tâm tư, ý thức của Nhânvật tựa như hòa tan vào ý thức của tácgiả, nên độc
giả chỉ bắt gặp ở đây giọng nói và cái nhìn của Chủthểtrữtình. Trong kịch và thơ trữ
tình nhập vai, ý thức tácgiả lại giống như hòa tan vào ý thức Nhânvật, nên ở đây chỉ
có lời trực tiếp của Nhân  vật. Trong tác phẩm tự sự, các loại Nhân  vật  hành
đông
, Nhân  vật  người  kể  chuyện, Nhân  vật  trần  thuậtđược phân chia “ngôi”
thành Chủ–Khách tách bạch, ứng với nó là sự phân chia lời nhân vật thành các
loại: lờitrựctiếp, lờigiántiếplờibántrựctiếp. ADVERTISEMENT REPORT TH IS AD
Hạt nhân kiến tạo nghĩa và tổ chức hình thức quan trọng bậc nhất củaNhân
vật
vaitruyện kểvàchứcnăngtruyện kểcủa chúng. “Nội dung” của Nhân vật trong
tác phẩm văn học thường gắn chặt với các vai truyền thống,ví như, cha  – mẹ –
con
(trong truyền thuyết, sử thi), thiện
–ác(trong cổ tích), trung
–nịnh, đấngbâc–
vôloài…(trong văn học trung đại và hiện đại). Có nguồn cội từ cổ mẫu được hình
thành trong sáng tác dân gian, nhìn chung các vaitryền thống ấy có thể qui về hai loại
cơ bản: chínhdiệnphảndiện. Chúng tồn tại lâu bền trong vô thức, tiềm thức cộng
đồng, cắm rễ sâu vào các tầng vỉa của văn hóa của nhân loại. V.Ja. Propp xem cấu
trúc của truyện cổ tích thần kì là một hệ thống chứcn Trong ăng. quan niệm của ông, chứcnăng
motif nhìn từ khía cạnh mục đích của truyện kể. Nói cách khác, nó
là hành vi của chủ thể hành động đẩy truyện kể tiến về phía trước. Theo đó, có thể
phân biệt hai loại chức năng: chứcnăng“chung”chứcnăng“riêng”. Chức năng
“riêng” là những chức năng nảy sinh từ cấu trúc truyện kể, chúng không có tầm quan
trọng tự thân và là chức năng của các nhân vật phụ, nhân vật “hàng hai”, thứ yếu, ví
như “người ban tặng”, “kẻ làm hại”, hay “người trợ giúp”. Chức năng “chung” là
chức năng thiết yếu, nảy sinh từ quan niệm về cấu trúc của thếgiới“bổđôi”, “lưỡng
trị” bị nghiêng lệch, hoặc khiếm khuyết trong tình huống khởi đầu truyện kể: sống–
chết, âm–dương, giàu–nghèo, thiện–ác, ta–địch… Đó là chức năng truyện kể
dành cho Nhânvậtchính. Nó buộc Nhânvật phải tái thiết và bảo tồn trật tự của thế
giới ấy. Để loại bỏ khiếm khuyết, tái thiết và duy trì trật tự của thế giới “lưỡng trị
song tồn”, Nhân vậtchính phải có một phẩm chất đặc biệt, ấy là năng lực phátkiến
khả năng khởi  xướng hành động nhằm khắc phục những trở ngại mà người bình
thường không thể vượt qua. Trong văn học thơì cổ xưa (cổ tích thần kì, sử thi), năng
lực khởixướngphátkiến của Nhânvật luôn trùng khớp với việc thực hiện các nhu
cầu tất yếu mang tính phổ quát của đời sống cộng đồng, ví như chinh phục thiên
nhiên, khai phá đất đai mở rộng địa bàn cư trú, chống lại sự xâm lăng của các thị tộc
bộ lạc khác… Cho nên trong các ngôn ngữ Âu – Mĩ, có hai thuật ngữ thường được sử
dụng để chỉ phạm trù Nhânvật: “Personnage”, nghĩa gốc là “mặt nạ”, và“Héros”,
nghĩa gốc là “Anh hùng”. Nhânvật nào cũng có thể gọi là “personnage” “mặt nạ”,
nhưng không phải “personnage” nào cũng được gọi là “Héros” (“Anh hùng”).
Vai văn học và chức truyện năng
kể chi phối nguyên tắc tiếp cận và cách thức mô
tả Nhânvật trong tác phẩm. Trong truyền thuyết, sử thi cổ đại, trong truyện sử, truyện
thơ trung đại, hoặc trong tiểu thuyết, trường ca lãng mạn hiện đại, các nhân vật anh
hùng, các “bậc” trung nghĩa, những “đấng” tài hoa thường được được đặt vào khu vực
gián cách với cái “đương đạị đang tiếp diễn” và được mô tả theo nguyên tắc lí tưởng
hóa. Ngược lại, chân dung các nhân vật phản diện thuộc phường “vô loài” thường
được tiếp cận từ quan điểm “suồng sã” và được mô tả bằng bút pháp tả chân. Cho nên, chức truyện năng
kể vàvai văn học là hạt nhân kiến tạo hình tượng nhân vật
thành các chỉnh thể cấu trúc. Dựa vào kiểu cấu trúc chỉnh thể, có thể phân biệt 3
kiểu Nhânvật: Nhânvật“mặtnạ”, NhânvậtloạihìnhNhânvậttínhcách. Nhân
vật“mặtnạ”
(Personnage–“masque”) là nhân vật bị đồng nhất giản đơn với các
chức năng truyện kể của chúng. Đó là loại hình nhân vật ta thường bắt gặp trong thần
thoại, trong truyện cổ tích thần kì, trong truyền thuyết, hoặc dụ ngôn… Ngay cả trong
sáng tác hiện đại, các nhân vật phụ, nhân vật thứ yếu cũng thường bị đồng nhất với
chức năng truyện kể hoặc các vai văn học truyền thống của chúng. Nhânvậtloại
hình
(Type) là hình thức nhân cách đã hoàn bị, có sẵn của con người cá nhân, hạt nhân
cấu trúc của nó là yếu tố “loại”. Ví như “người hà tiện”, “người đạo đức giả” (trong
hài kịch Molière), thói “Sở Khanh” (trong TruyệnKiều của Nguyễn Du), hay “con
người nhỏ bé” (trong văn học hiện thực) đều là “loại hình” (type), chứ không phải
“tính cách” (character), vì chúng gần như là hình thức có sẵn trong bản tính tự nhiên
của con người. Hạt nhân cấu trúc của Nhânvậttínhcách (Character) là yếu tố “cá
tính”, là cái riêng. Nó là cá nhân có khả năng tự quyết, tự lựa chọn cho mình một vai
trò riêng trong đời sống nói chung, cũng như trong từng sự kiện riêng lẻ. Khả năng tự
quyết, tự lựa chọn ấy luôn gắn liền với hệ thống các giá trị được Nhânvật thừa nhận,
và do đó, nó không phải là một loại khuôn mẫu phẩm hạnh, mà là một lập trường
sống, một quan niệm nhân sinh được nó thức nhận. Với ý nghĩa như thế, khái
niệm “tính  cách” (Character) đồng nghĩa với khái niệm Nhân vật (Personnnage),
nhưng không phải Nhânvật (Personnage) nào cũng là một tínhcách (character).
Trong tiến trình lịch sử, các loại hình chứcnăng
vai truyện kể của Nhânvật, tương
quan giữa các vaivà các loại hình chức ấy năng
với “nội dung” của con người cá
nhân được mô tả trong tác phẩm không ngừng thay đổi. Sự thay đổi này kéo theo sự
vận động, thay đổi của cả nội dung lẫn hình thức Nhân vật. Lịch sử văn học hơn hai
thế kỉ qua còn chứng kiến sự thay đổi tận gốc cấu trúc chủ thể của con người cá nhân
và đây là nhân tố cốt yếu tạo nên những cách tân quan trọng bậc nhất của phạm
trù Nhânvật. Việc mô tả con người thường nhật, xóa bỏ nguyên tắc bổ đôi của mô
hình thế giới lưỡng trị, nhất là việc mô tả quá trình nhận thức như một “dòng ý thức”
và mô tả hoạt động tự nhận thức của con người là bằng chứng hiển nhiên nhất về
những cách tân như vậy. Nhưng trong sáng tạo nghệ thuật, mọi sự khởi xướng bao giờ
cũng gắn chặt với kí ức, ở cực này, sự giải cấu trúc càng diễn ra ráo riết, thì ở cực kia
càng có xu hướng tái tổ hợp, tái tổ chức những cấu trúc cổ xưa. Cho nên, dẫu cách tân
thế nào thì xuyên suốt toàn bộ lịch sử văn học, bao giờ cũng có hai tuyến mô tả hình
tượng con người tạo thành hai kiểu cấu trúc Nhân vật: cấu trúc truyềnthống và cấu trúc nghịchdị.
NGƯỜI BIÊN SOẠN: LA KHẮC HÒA TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tamarrchenko N.D. (Chủ biên). Thipháphọc.Từđiểncácthuậtngữvàkháiniệm
chuyêndụng
. Nxb Kulaginoi Intrada, 2008
2. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (đồng chủ biên). Từđiểnthuậtngữ
vănhọc
. Nxb Giáo dục, 2004.
3. Bakhtin M.M. Tác giả và nhân vật trong hoạt động thẩm mĩ// Bakhtin M.M. Tuyển
tập (Bộ 7 tập), T.2, M., 2003.
4. Broitman S. N., Thipháphọclịchsử//Tamarchenko N.D.(Chủ biên),Líluậnvăn
học
(2 tập), T.2 Nxb Academa, 2004
https://languyensp.wordpress.com/2021/03/02/