













Preview text:
  lOMoAR cPSD| 59062190   lOMoAR cPSD| 59062190
Câu 1: Phân tích tâm lý của lao động sư phạm, rút ra ứng dụng sư phạm cần thiết. 
Dựa vào các mặt như đối tượng hoạt động, công cụ hoạt động, tính chất hoạt động,… trên 
cơ sở đó, ta có thể nêu lên đặc diểm lao động cơ bản của người thầy giáo như sau: 
1. Mục đích của lao động sư phạm: 
- Hoạt động lao động nào cũng nhằm đạt được mục đích là tạo ra sản phẩm. Sản phẩm 
có thể là vật chất, cũng có thể là sản phẩm tinh thần. 
- Mục đích của lao động sư phạm nhằm giáo dục – đào tạo thế hệ trẻ, hình thành ở họ 
những phẩm chất, năng lực màxã hội yêu cầu. 
- Nói cách khác, lao động sư phạm góp phần sáng tạo ra con người, nhân cách mới, 
nghề dạy học là “trồng người”. Vì vậy, nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong  nhũng nghề cao quý. 
- Đặc điểm nói trên phải được các thầy cô giáo ý thức một cách sâu sắc, đầy đủ, phải 
biến nó thành hành động. Có như vậy hoạt động cụ thể của họ mới được tiến hành 
một cách sáng tạo. Ngược lại mù quáng sẽ dẫn đến những hậu quả xấu, có tác hại lâu 
dài, nghiêm trọng không lường được kết quả. 
2. Đặc trưng về đối tượng quan hệ trực tiếp 
- Có đối tượng tác động không phải là những vật vô tri, vô giác mà là những con người, 
thế hệ trẻ đang trưởng thành 
- Đối tượng của lao động sư phạm rất đa dạng, phức tạp, nhiều hình, nhiều vẻ. Sản 
phẩm của lao động sư phạm được “vật chất hóa” trong bộ mặt tinh thần tri thức, thể 
chất, kĩ năng, kĩ xão, ý chí, phẩm chất và tính cách của học sinh.    lOMoAR cPSD| 59062190
- Đối tượng quan hệ trực tiếp: Giáo viên làm việc với học sinh, sinh viên, đối tượng 
đang phát triển về trí tuệ và cảm xúc. Điều này đòi hỏi giáo viên có khả năng hiểu biết 
về tâm lý học sinh và xây dựng mối quan hệ giáo dục nhân văn. 
- Người thầy giáo cần nhận thức rõ đặc thù của đối tượng này, khác biệt với các nghề 
khác trong quan hệ con người. Vai trò của người thầy giáo trong việc hình thành phẩm 
chất và năng lực cho thế hệ trẻ là không thể thay thế. 
3. Đặc trưng về công cụ lao động 
- Công cụ chủ yếu của nhà giáo chính là nhân cách của mình -> đòi hỏi giáo viên phải 
luôn hoàn thiện nhân cách của mình, tự trao dồi phẩm chất của bản thân và cập nhật 
kịp thời trình độ văn hoá của dân tộc, thời đại. 
- Lao động sư phạm sử dụng cả công cụ vật chất (sách vở, bảng, thiết bị giảng dạy) và 
công cụ tinh thần (kiến thức chuyên môn, phương pháp giảng dạy). Giáo viên phải có 
khả năng truyền đạt kiến thức hiệu quả và sáng tạo. 
4. Đặc trưng về tính chất lao động 
a, Nghề lao động trí óc chuyên nghiệp 
- Có thời kì khởi động trí tuệ 
+ Là thời gian gv chuẩn bị để tạo ra bài giảng, có khi thời gian này khá dài mà 
không tạo ra sản phẩm ngay được 
+ Trên lý luận hay thực tiễn đều thấy tác dụng lớn lao của sự chuẩn bị này đối với 
hiệu quả giáo dục hay dạy học. 
VD: Để có một tiết học tốt, giáo viên phải bỏ ra công sức, thời gian để chuẩn bị 
một bài giảng, các đồ dùng dạy học,… Nếu sự chuẩn bị không tốt sẽ ảnh hưởng 
đến hiệu quả tiết dạy (lý thuyết hay thực hành). 
- Có quán trính của trí tuệ    lOMoAR cPSD| 59062190
+ Hoạt động dạy của giáo viên không chấm dứt sau khi ra khỏi lớp, khỏi giờ học 
mà còn kéo dài tiếp diễn trong suy nghĩ về những việc, những sự kiện, những tình 
huống sư phạm cần giải quyết hoặc cải tiến và phát triển. 
VD: Sau khi ra khỏi lớp, GV còn phải suy nghĩ: Mức độ thành công của bài, mức 
độ thành công của bài giảng (cháy giáo án, sai kiến thức…). Gv suy nghĩ về một 
trường hợp chậm hiểu của học sinh, phán đoán về một sự ngập ngừng, biểu hiện 
trong sự tẩy xoá ở bài làm của các em… + Đặc điểm này đòi hỏi phải: 
 _ Có sự tự giác và tinh thần trách nhiệm cao của người giáo viên. 
 _ Có cách nhìn đúng đắn, khoa học và trân trọng của mọi người. 
 _ Có các chế độ chính sách thoả đáng. 
b, Nghề tái sản xuất sức lao động xã hội, đào tạo thế hệ tương lai đóng góp cho xã hội. 
Xã hội muốn tồn tại thì phải sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần. Muốn sản xuất ra 
của cải vật chất và tinh thần phải cần đến sức lao động cơ bắp và sức lao động trí tuệ. 
Thực tiễn ngày nay đã chứng minh rằng: sức lao động tinh thần trí tuệ là lực lượng chủ 
yếu sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội. 
Chức năng của giáo dục chính là bồi dưỡng và phát huy sức mạnh vật chất hay tin thần ở 
trong con người và thầy giáo là lực lượng chủ yếu tạo ra sức lao động xã hội dó. 
Sức mạnh tinh thần là truyền thống yêu nước, bất khuất, kiên cường; là tình thương đồng 
bào, đồng loại; là đứ tính cần cù, sáng tạo, là tri thức và năng lực để làm chủ thiên nhiên, 
xã hội và bản thân; là lòng yêu lao động, lao động có tổ chức, có kỹ thuật và năng suất  cao. 
Con người lao động chủ yếu bằng sức mạnh tinh thần, sức mạnh trí tuệ -> nhà trường, gv 
là nơi, là người đào tạo ra sức mạnh đó theo phương thức tái sản xuất mở rộng. 
VD: Các chuyên gia, kĩ sư, giáo viên đều đào tạo từ nhà trường. 
Chính vì vậy, nhà nước ta luôn có những chính sách chế độ cho giáo viên như: 
“Đầu tư cho GD là đầu tư cho sự phát triển”.    lOMoAR cPSD| 59062190
“Tiền trả lương cho giáo viên được thanh toán bằng sự xuất hiện của Moda, Newton và  các thiên tài”. 
c, Đòi hỏi tính khoa học, nghệ thuật và sáng tạo trong giảng dạy. 
- Tính khoa học: thể hiện ở chỗ 
+ Nội dung giáo dục đào tạo (VD: Chương trình học, sgk,… ) 
+ Hoạt động của lao động sư phạm (VD: giảng dạy theo các phương pháp phù  hợp,..)  - Tính nghệ thuật 
+ Quá trình vận dụng linh hoạt, sáng tạo có hiệu quả những quy tắc chung trong 
những trường hợp, đối tượng, hoàn cảnh cụ thể. 
+ Khả năng diễn đạt các kiến thức, tư tưởng của giáo viên một cách thoải mái, nhẹ  nhàng. 
+ Sự khéo léo đối xử sư phạm ở một trình độ văn minh cao trong giao tiếp, tài  năng truyền đạt. 
+ Khả năng của nhà giáo dựa trên dấu hiệu bên ngoài của hành vi (bằng mắt, ngôn  ngữ, dáng điệu,…) 
+ Gắn liền với tính sáng tạo trong giáo dục, đào tạo.  - Tính sáng tạo 
+ Khả năng biết tìm ra cách giải quyết có hiệu quả, độc đáo trong những hoàn  cảnh thay đổi. 
+ Khả năng phát hiện những yếu tố mới làm thay đổi cho công việc có hiệu quả  hơn. 
VD: Tùy vào lớp có trình độ giỏi hay kém mà GV có thể linh họat chế biến tài liệu học 
tập cho phù hợp tối đa với trình độ của HS. 
Kết luận: Lao động sư phạm đòi hỏi người thầy giáo cần có những phẩm chất và năng 
lực đặc biệt. Đó là những yêu cầu khách quan đối với nhân cách của người thầy giáo. Mặt    lOMoAR cPSD| 59062190
khác nó cũng yêu cầu xã hội phải xác định vị trí và dành cho người thầy giáo những ưu 
đãi nhất định xứng đáng.  Ứng dụng sư phạm: 
- Giáo viên cần xây dựng thái độ tích cực và tinh thần quan tâm đến học sinh. Điều này 
có thể được thực hiện qua các hoạt động như tư vấn tâm lý, tổ chức giờ học về kỹ  năng sống. 
- Thường xuyên tự đánh giá và cải thiện kỹ năng giảng dạy. Tham gia các hoạt động 
chia sẻ kinh nghiệm hoặc học hỏi từ đồng nghiệp để tạo cảm hứng mới. 
- GV đổi mới phương pháp giảng dạy, áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực 
như học tập hợp tác, dạy dựa trên dự án hay trò chơi,… hay sử dụng công nghệ thông  tin trong dạy học. 
- Tổ chức các khóa đào tạo cho giáo viên về quản lý cảm xúc, giải quyết mâu thuẫn, và 
duy trì sự cân bằng trong công việc. Tham gia các khóa học về tâm lý hoặc huấn 
luyện để nâng cao kỹ năng xử lý xung đột. 
- Xây dựng môi trường học tập tích cực, tạo không gian học tập an toàn, thân thiện, nơi 
học sinh có thể tự do bày tỏ ý kiến và khám phá bản thân. Sử dụng ngôn ngữ thân 
thiện, dễ tiếp cận khi giải thích bài học. Tạo không khí lớp học cởi mở, khuyến khích 
học sinh đặt câu hỏi và chia sẻ ý kiến. 
- Tập huấn cho giáo viên về nghệ thuật giao tiếp, lắng nghe và phản hồi tích cực. Điều 
này giúp họ hiểu học sinh sâu hơn và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp. 
- Giáo viên cần học cách đưa ra những phản hồi mang tính xây dựng, khuyến khích học 
sinh tiến bộ thay vì chỉ tập trung vào lỗi sai. 
- Giáo viên nên tham gia các khóa học nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng sư 
phạm, đọc sách, và nghiên cứu để cập nhật kiến thức mới. 
Câu 2: Phân tích phẩm chất và năng lực của lao động sư phạm. Xây dựng kế hoạch 
để phát triển phẩm chất và năng lực để đáp ứng nghề nghiệp tương lại:    lOMoAR cPSD| 59062190 1. Phẩm chất: 
a, Thế giới quan khoa học: 
- Là phẩm chất quan trọng cấu trúc nhân cách của một người giáo viên: 
 + Quyết định niềm tin chính trị. 
 + Quyết định toàn bộ hành vi. 
 + Chi phối hoạt động, thái độ của giáo viên đối với học sinh. VD: lựa chọn nội 
dung và phương pháp giảng dạy, giáo dục, phương pháp xử lý đánh giá mọi biểu 
hiện tâm lý học sinh,… 
- Được hình thành trong quá trình học tập và dưới nhiều ảnh hưởng khác nhau. 
b, Lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ: 
- Lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ là hạt nhân trong cấu trúc nhân cách người giáo viên.  - Biểu hiện: 
+ Lòng say mê, hứng thú với nghề, phấn đấu hết mình. 
+ Có lương tâm nghề nghiệp, yêu trẻ. 
+ Có tính thần trách nhiệm, tận tụy, sáng tạo... 
+ Có tác phong làm việc cần cù. 
+ Luôn học tập, tu dưỡng để trở thành người giáo viên tốt. 
- Lý tưởng của người giáo viên có ảnh hưởng sâu sắc và để lại những dấu ấn đậm nét 
trong tâm lý hịc sinh, nó có tác dụng hướng dẫn, điều khiển quá trình hình thành và 
phát triển nhân cách của trẻ. 
c, Lòng tin yêu học trò: là một trong những phẩm chất đạo đức cao quý của con người, là 
một phẩm chất đặc trưng trong nhân cách người giáo viên.  - Được thể hiện qua: 
+ Vui sướng khi được tiếp xúc với trẻ. 
+ Thái độ quan tâm đầy thiện chí và ân cần đối với trẻ, kể cả em học kém và vô kỷ luật.    lOMoAR cPSD| 59062190
+ Tình thần giúp đỡ không có thái độ phân biệt đối xử.  d, Lòng yêu nghề: 
Lòng yêu nghề là sự đam mê, tận tâm và gắn bó với công việc giảng dạy, xuất phát từ 
nhận thức về giá trị xã hội cao cả của nghề giáo. 
Cống hiến cho sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ. Luôn luôn làm việc với tinh thần trách nhiệm 
cao. Thường có niềm vui khi được giao tiếp với học sinh. Sự giao tiếp này sẽ làm phong 
phú cuộc đời người thầy giáo, càng làm cho họ có nhiều cảm xúc tích cực và niềm say  mê nghề nghiệp 
Yêu nghề là điều kiện tiên quyết để có thể trở thành một giáo viên tốt. Giáo viên cần phải 
có niềm đam mê, phẩm chất và năng lực của nghề giáo để có thể truyền cảm hứng và tạo 
động lực cho các em học sinh. Hơn hết, sự yêu nghề cũng giúp giáo viên có thể tự học 
hỏi và cập nhật kiến thức mới để có thể truyền đạt cho các em một cách hiệu quả hơn. 
Lòng yêu nghề và lòng yêu trẻ gắn bó chặt trẻ với nhau. Càng yêu người bảo nhiêu, càng 
yêu nghề bấy nhiêu, có yêu người mới có cơ sở để yêu nghề =>Tạo ra cho mình những 
động lực mạnh mẽ để suốt đời phấn đấu vì nghề e, Một số phẩm chất đạo đức và phẩm 
chất ý thức của người thầy  Phẩm chất đạo đức: 
- Công bằng: Đối xử bình đẳng với các học sinh, không thiên vị bất kỳ ai. 
- Yêu thương học sinh: Giúp đỡ các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn. 
- Trách nhiệm: Hoàn thành tốt nhiệm vụ, ý thức cao về ảnh hưởng của mình đến  học sinh. 
- Tận tuỵ: Tâm huyết với nghề, luôn chăm chỉ cố gắng nỗ lực trong công việc. 
- Thận trọng: Cẩn thận trong lời ăn tiếng nói, chú ý đến cách em học sinh.  Phẩm chất ý chí:    lOMoAR cPSD| 59062190
- Kiên trì, lòng quyết tâm: Vượt qua các thử thách, các áp lực cũng như khó khăn 
trong thực hiện công tác giảng dạy. 
- Kiên nhẫn: Kiên nhẫn giúp đỡ cho các em trong học tập, đặc biệt là các em học  sinh yếukém. 
- Sáng tạo và linh động: Khả năng thích nghi và ứng dụng giúp đỡ thầy xử lý 
những vấn đề bất ngờ trong giảng dạy và giao tiếp, hỗ trợ tìm ra những phương 
pháp giảng dạy mới mẻ, thú vị, khơi gợi hứng thú học tập.  2. Năng lực: 
a, Nhóm năng lực dạy học 
- Năng lực hiểu học sinh: 
+ Hiểu về sự khác biệt cá nhân: Mỗi học sinh đều có những điểm mạnh, điểm 
yếu, sở thích và phong cách học tập khác nhau. Giáo viên cần nhận biết và tôn 
trọng sự khác biệt này để có thể điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp với  từng cá nhân. 
+ Nhận biết các dấu hiệu tâm lý: Giáo viên cần quan sát để phát hiện những 
học sinh có khó khăn về tâm lý, từ đó có những hỗ trợ kịp thời. 
+ Ví dụ: Một học sinh thường xuyên ngủ gật trong giờ học, giáo viên có thể trò 
chuyện riêng với em để tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra lời khuyên phù hợp. 
- Tri thức và tầm hiểu biết: 
+ Cập nhật kiến thức liên tục: Giáo viên cần thường xuyên tham gia các khóa 
đào tạo, hội thảo để cập nhật những kiến thức mới nhất trong lĩnh vực giảng dạy. 
+ Liên hệ thực tế: Áp dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống để giúp học sinh 
hiểu rõ hơn về những gì mình đang học. 
+ Ví dụ: Giáo viên Địa lý có thể đưa học sinh đi tham quan các địa điểm lịch sử 
để giúp các em hình dung rõ hơn về những gì đã học. 
- Năng lực chế biến tài liệu học tập:    lOMoAR cPSD| 59062190
+ Sử dụng công nghệ thông tin: Tận dụng các công cụ như PowerPoint, video, 
trò chơi tương tác để tạo ra các bài giảng sinh động, hấp dẫn. 
+ Thiết kế tài liệu học tập: Tạo ra các tài liệu học tập phù hợp với từng đối 
tượng học sinh, như sơ đồ tư duy, bảng biểu, bài tập thực hành. 
+ Ví dụ: Giáo viên Toán có thể sử dụng phần mềm GeoGebra để minh họa các  khái niệm hình học.  - Năng lực ngôn ngữ: 
+ Sử dụng ngôn ngữ đa dạng: Thay đổi cách diễn đạt để phù hợp với từng đối 
tượng học sinh và từng chủ đề. 
+ Kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ: Sử dụng ngôn ngữ cơ thể, biểu cảm khuôn 
mặt để truyền đạt thông điệp. 
+ Ví dụ: Giáo viên sử dụng giọng điệu vui vẻ khi kể một câu chuyện, sử dụng 
giọng điệu nghiêm túc khi giải thích một vấn đề khó. b, Nhóm năng lực giáo dục 
- Năng lực vạch dự án phát triển nhân cách học sinh: 
+ Xây dựng kế hoạch cá nhân hóa: Lập kế hoạch phát triển cá nhân cho từng 
học sinh dựa trên điểm mạnh, điểm yếu và mục tiêu của mỗi em. 
+ Tạo môi trường học tập tích cực: Xây dựng một môi trường học tập nơi mà 
học sinh được tôn trọng, khuyến khích và có cơ hội phát triển toàn diện. + Ví 
dụ: Giáo viên tổ chức các hoạt động ngoại khóa để giúp học sinh rèn luyện các 
kỹ năng sống như làm việc nhóm, giải quyết vấn đề. 
- Năng lực giao tiếp sư phạm: 
+ Lắng nghe tích cực: Lắng nghe ý kiến của học sinh, phụ huynh và đồng 
nghiệp một cách cởi mở và tôn trọng. 
+ Xây dựng mối quan hệ tin cậy: Tạo ra một mối quan hệ tin cậy với học sinh 
để các em cảm thấy thoải mái khi chia sẻ những khó khăn và tâm tư của mình. + 
Ví dụ: Giáo viên thường xuyên tổ chức các buổi gặp mặt riêng với học sinh để 
lắng nghe những chia sẻ của các em.    lOMoAR cPSD| 59062190
- Năng lực cảm hóa học sinh: 
+ Động viên khích lệ: Khen ngợi những tiến bộ của học sinh, giúp các em tự tin  hơn. 
+ Giúp học sinh nhận ra lỗi lầm: Nhẹ nhàng giúp học sinh nhận ra những sai 
lầm của mình và tìm cách sửa chữa. 
+ Ví dụ: Khi một học sinh mắc lỗi, giáo viên không nên trách mắng mà nên nhẹ 
nhàng giải thích cho em hiểu tại sao hành động đó là sai và hướng dẫn em cách  sửa chữa. 
c, Nhóm năng lực tổ chức các hoạt động sư phạm 
- Năng lực lập kế hoạch: 
+ Lập kế hoạch dài hạn và ngắn hạn: Lập kế hoạch cho cả một học kỳ, một 
năm học và cho từng bài học cụ thể. 
+ Xác định mục tiêu rõ ràng: Xác định rõ mục tiêu của mỗi bài học, mỗi hoạt 
động để hướng dẫn học sinh đạt được kết quả tốt nhất. 
+ Ví dụ: Giáo viên lập kế hoạch tổ chức một dự án khoa học kéo dài trong một 
học kỳ, với các mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn. 
- Năng lực tổ chức lớp học: 
+ Quản lý lớp học hiệu quả: Tạo ra một môi trường học tập kỷ luật, nghiêm túc  nhưng vẫn vui vẻ. 
+ Sử dụng các phương pháp tổ chức lớp học linh hoạt: Thay đổi hình thức tổ 
chức lớp học để tránh nhàm chán. 
+ Ví dụ: Giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ để thảo luận, hoặc tổ chức các 
hoạt động tương tác trên lớp. 
- Năng lực đánh giá học sinh: 
+ Sử dụng nhiều hình thức đánh giá: Kết hợp giữa đánh giá định lượng và  định tính.    lOMoAR cPSD| 59062190
+ Đánh giá thường xuyên: Đánh giá thường xuyên để kịp thời phát hiện những 
khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp. 
+ Ví dụ: Giáo viên sử dụng bài kiểm tra, bài tập về nhà, dự án, quan sát để đánh 
giá năng lực của học sinh.  3. Kế hoạch: 
Dưới đây là một kế hoạch cụ thể để phát triển phẩm chất và năng lực của bản thân trong  nghề giáo dục:  Năm 1: 
Mục tiêu: Cải thiện kỹ năng giảng dạy và kiến thức chuyên môn.  Kế hoạch hành động: 
Tham gia khóa học: Đăng ký khóa học "Phương pháp giảng dạy hiệu quả" (3 tháng). 
Đọc sách: Đọc 2 cuốn sách về giảng dạy và học tập (ví dụ: "Nghệ thuật giảng dạy" và 
"Dạy như một cơn bão"). 
Quan sát và phản hồi: Quan sát và đưa ra phản hồi cho 2 đồng nghiệp về phương pháp  giảng dạy của họ. 
Phát triển bài giảng mới: Thiết kế và thực hiện một bài giảng mới về một chủ đề cụ thể.  Thực hành và áp dụng: 
Thực hiện: Áp dụng các phương pháp giảng dạy mới trong 2 lớp học. 
Thu thập phản hồi: Thu thập ý kiến phản hồi từ học sinh và đồng nghiệp về bài giảng  mới. 
Đánh giá và điều chỉnh: 
Phản ánh: Đánh giá hiệu quả của các phương pháp giảng dạy mới và bài giảng. 
Xác định điểm cần cải thiện: Nhận diện các lĩnh vực cần cải thiện và điều chỉnh kế hoạch  cho phù hợp.    lOMoAR cPSD| 59062190 Năm 2: 
Mục tiêu: Phát triển kỹ năng lãnh đạo và đảm nhận nhiều trách nhiệm hơn.  Kế hoạch hành động: 
+ Tham gia khóa học: Đăng ký khóa học "Lãnh đạo trong giáo dục" (6 tháng). 
+ Tham dự hội thảo: Tham gia 2 hội nghị giáo dục và trình bày một bài viết về một chủ 
đề liên quan đến giáo dục. 
+ Tình nguyện lãnh đạo dự án: Tình nguyện đảm nhận vai trò lãnh đạo cho một dự án 
hoặc ủy ban trong trường. 
+ Hướng dẫn giáo viên mới: Làm người hướng dẫn cho một giáo viên mới.  Thực hành và áp dụng: 
Áp dụng kỹ năng lãnh đạo: Thực hiện các kỹ năng lãnh đạo trong dự án hoặc ủy ban. 
Cung cấp phản hồi: Đưa ra phản hồi và hướng dẫn cho giáo viên mới. 
Đánh giá và điều chỉnh: 
Phản ánh: Đánh giá hiệu quả của kỹ năng lãnh đạo và sự hướng dẫn. 
Xác định điểm cần cải thiện: Nhận diện các lĩnh vực cần cải thiện và điều chỉnh kế hoạch  cho phù hợp.  Năm 3: 
Mục tiêu: Cải thiện kỹ năng giao tiếp và hợp tác.  Kế hoạch hành động: 
Tham gia khóa học: Đăng ký khóa học "Giao tiếp hiệu quả" (3 tháng). 
Tham dự hội thảo: Tham gia 2 hội thảo về hợp tác và làm việc nhóm.    lOMoAR cPSD| 59062190
Tham gia tổ chức chuyên môn: Tham gia một tổ chức hoặc mạng lưới chuyên môn cho  giáo viên. 
Phát triển kế hoạch giao tiếp: Xây dựng kế hoạch để cải thiện giao tiếp với phụ huynh và  học sinh.  Thực hành và áp dụng: 
Thực hiện kế hoạch: Áp dụng kế hoạch cải thiện giao tiếp với phụ huynh và học sinh. 
Hợp tác với đồng nghiệp: Làm việc cùng đồng nghiệp trong một dự án hoặc sáng kiến. 
Đánh giá và điều chỉnh: 
Phản ánh: Đánh giá hiệu quả của kỹ năng giao tiếp và hợp tác. 
Xác định điểm cần cải thiện: Nhận diện các lĩnh vực cần cải thiện và điều chỉnh kế hoạch  cho phù hợp. 
Năm 4: Tích Hợp và Chuẩn Bị Cho Sự Nghiệp  Mục tiêu: 
Tích hợp tất cả kiến thức và kỹ năng đã học để chuẩn bị cho sự nghiệp giảng dạy. 
Xây dựng mạng lưới chuyên nghiệp và tìm kiếm cơ hội việc làm.  Hoạt động: 
Lập kế hoạch nghề nghiệp: Xác định mục tiêu nghề nghiệp và lập kế hoạch cho bước tiếp  theo sau khi tốt nghiệp. 
Thực tập cuối khóa: Thực hiện thực tập cuối khóa tại trường học, đảm nhận vai trò giáo  viên chính thức. 
Tham gia các hội chợ việc làm: Kết nối với các nhà tuyển dụng và tìm kiếm cơ hội việc 
làm trong ngành giáo dục.  Đánh giá:    lOMoAR cPSD| 59062190
Đánh giá sự chuẩn bị cho nghề nghiệp dựa trên phản hồi từ thực tập và kết quả tìm kiếm  việc làm.  Thành viên nhóm 8:  Trần Thị Thuỳ Linh  Nguyễn Anh Thơ  Trương Thị Khánh Huyền  Cao Thị Ái Ny  Võ Thị Hưng Linh  Nguyễn Viết Nhân  Võ Văn Trí Phi