lOMoARcPSD| 61685031
1. Phân tích các đặc trưng bản của nhà nước. Trên sở đó, làm sáng tỏ biểu
hiện một đặc trưng của nhà nước Việt Nam hiện nay.
1.1. Đặc trưng cơ bản
- Định nghĩa: : Nhà ớc là tổ chức quyền lực đặc biệt, tập hợp quản lý dân cư theo lãnh
thổ, nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia, ban hành pháp luật và thực hiện việc quản lý
hội bằng pháp luật, phục vụ lợi ích các giai tầng, lợi ích của cả xã hội, vì sự tồn tại
phát triển của cả đất nước.
- Đặc điểm:
NN là tổ chức quyền lực công đặc biệt:
Nhà nước không phải một nhân riêng biệt một tổ chức. Quyền lực nhà nước
là khả năng nhà nước buộc các tổ chức và cá nhân trong xã hội phục tùng nhà nước. Quyền
lực công đây được hiểu là:
- Thứ nhất quyền lực này được thực hiện một cách công khai: Nghĩa là mọi
tổ chức các nhân trong phạm vi lãnh thổ quốc gia đều biết đều phải phục
tùng.
- Thứ 2 đây là quyền lực công cộng: tức là quyền lực đó thường được tạo
nên và được thực hiện bởi 1 cộng đồng người nhất định => đại diện và bảo vệ lợi
ích của 1 giai cấp, 1 liên minh giai cấp, 1 cộng đồng dân trong 1 địa phương
hoặc toàn quốc gia dân tộc. Quyền lực nhà nước bao trùm toàn bộ lãnh thổ của một
đất nước và có tính tối cao so với quyền lực của các tổ chức khác. Quyền lực nhà
nước chi phối quyền lực của các tổ chức khác trong xã hội.
Để thực hiện quyền lực của mình , Nhà nước thành lập một lớp người chuyên làm nhiệm
vụ quản lí và thực hiện cưỡng chế đối với toànhội nhằm duy trì trật txã hội tạo điề kiện
cho xã hội ổn định và phát triển .
Nhà nước phân chia lãnh thổ theo các đơn vị hành chính thực hiện quản
dân cư theo lãnh thổ. Việc phân đnh lãnh thổ thành các đơn vị hành chính tạo ra khả năng
để tổ chức bmáy nhà nước một cách chặt chẽ thống nhất với sự phân công, phân cấp
hợp lí. Nhà nước quản dân theo địa bàn trú của họ chứ không quản dân theo
lOMoARcPSD| 61685031
mục đích, chính kiến, nghnghiệp, tuổi tác, giới tính,… như các tổ chức hội khác. Do
vậy nhà nước có cơ sở xã hội và phạm vi tác động rộng lớn nhất trong quốc gia.
Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
Chủ quyền quốc gia bao gồm quyền quyết định tối cao trong vấn đề đối nội và quyền độc
lập tự quyết trong vấn đề đối ngoại. Hiến pháp các nước quy định chủ quyền quốc gia thuộc
về nhân dân, nhưng nhân dân ủy quyền cho nhà nước thực hiện do vậy nhà nước là đại diện
chính thức cho toàn quốc gia, dân tộc trong các quan hệ đối nội, đối ngoại.
Trong nước, quy định của nhà nước tính bắt buộc phải n trọng hoặc thực hiện đối
với các tổ chức, nhân liên quan. Các tổ chức khác chỉ được thành lập hoặc tồn tại
hoạt động một cách hợp pháp khi được nhà nước cho phép hoặc công nhận.
Trong quan hệ đối ngoại, nhà nước có quyền xác định và thực hiện các đường lối, chính
sách đối ngoại của mình.
Nhà nước quyền ban hành pháp luật thực hiện quản hội bằng pháp
luật.
Pháp luật hệ thống những quy tắc xử sự chung tính bắt buộc phải tôn trọng hoặc
thực hiện đối với các tổ chức nhân trong 1 lĩnh vực, 1 phạm vi lãnh thổ, 1 thời hạn nhất
định. Pháp luật là phương tiện đặc biệt quan trọng để tổ chức và quản lí xã hội. Với tư cách
người đại diện chính thức của toàn hội nhà nước tổ chức duy nhất trong hội có
quyền ban hành ra pháp luật.
Pháp luật được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp như: tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục, tổ chức thực hiện,… và các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
Pháp luật được triển khai thực hiện một cách rỗng rãi hiệu quả trong phạm vi
toàn hội, do vậy pháp luật là phương tiện tổ chức và quản hội hiệu quả của nhà
nước.
Nhà nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loi thuế dưới c hình thức bắt
buộc, với số lượng và thời hạn định trước, ngoài ra có quyền phát hành tiền, công trái
Thuế khoản tiền hay hiện vật người dân buộc phải nộp cho nhà nước theo quy định
của pháp luật . Nhà nước là bộ máy được tách ra khỏi lao động sản xuất trực tiếp để chuyên
lOMoARcPSD| 61685031
thực hiện chức năng quản hội , vậy phải được nuôi dưỡng từ của cải nhân dân
đóng góp . Chỉ nhà nước mời có quyền quyết định và thực hiện việc thu thuế vì nhà nước là
tổ chức duy nhất có tư cách đại diện chính thức cho toàn xã hội . Nhà nước phát hành tiền
làm phương tiện trao đổi trong sản xuất , phân phối , tiêu dùng của cải trong đời sống .
1.2. Phân tích một đặc trưng của nhà nước Việt Nam hiện nay.
Nhà nước thực hiện quản lí dân cư theo lãnh thổ Nhà nước quản lí
dân cư theo lãnh thổ là:
+ Nhà nước phân chia thành các đơn vị hành chính lãnh thổ
Nhà nước Việt Nam: nước-> tỉnh-> huyện-> xã khác với nước khác chia theo bang… (vd:
Mĩ)
+ Dân sống ở đâu Nhà nước tổ chức chính quyền tại đó để người dân được thực hiện quyền,
nghĩa vụ chỗ đó thuận lợi và nhà nước thuận tiện trong việc quản hội (người dân không
phân biệt huyết thống, dân tộc, giới tính…)
Tại sao Nhà nước Việt Nam lại phải quản lí dân cư theo lãnh thổ?
Do nước Việt Nam trải dài từ Bắc chí Nam nên để thuận tiện cho việc quản hội Nhà
nước phân chia quản dân theo lãnh thổ. Dân đâu thì chính quyền ở đó để người dân
không phải đi quá xa để thực hiện quyền và nghĩa vụ ca mình, ngược lại, chính quyền cũng
không phải đi quá xa để phc vụ việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân.
VD: Trong việc thực hiện quyền bầu cử của người dân. Do nguyên tắc bầu cử trực tiếp nên
nếu khu vực bỏ phiếu quá xa sẽ kkhăn cho người dân đến nơi bphiếu. Ngược lại, với
những trường hợp đặc biệt được quy định không thể trực tiếp đến nơi bỏ phiếu, tổ bầu cử
phải mang hòm phiếu đến tận nơi cũng khó khăn.
Phân chia quản lí dân cư theo lãnh thổ cn những lưu ý gì?
Việc tổ chức Bộ máy chính quyền phụ thuộc vào quyền tụtự nhiên của người dân. + Tuy
nhiên, dân cư của Việt Nam không bao giờ phân bố đều. Người dân thường tập trung đông
đúc ở đồng bằng, thưa thớt ở miền núi, đặc biệt đông đúc ở những khu đô thị.
lOMoARcPSD| 61685031
số dân của một đơn vị lãnh thổ không nên qđông. Do đó Nhà nước phải những
biện pháp linh hoạt, khôn khéo để phân bổ dân cư: không thể cưỡng chế bắt ép họ về nông
thôn hay lên miền núi sinh sống mà nên đầu tư xây dựng những khu đô thị vệ tinh để thu hút
dân cư.
+ những trường hợp phải giải tán dân lấy mặt bằng cũng không thể sử dụng mệnh lệnh
hành chính mà phải dùng biện pháp thuyết phục. VD: muốn giải phóng mặt bằng xây dựng
hồ thủy điện thì chính quyền phải vận động thuyết phục sxây dựng chỗ mới, đảm bảo
việc làm, di dời mổ mả tổ tiên… chứ không thể cưỡng ép họ rời đi rồi đền bù tiền. + Không
thể cứng nhắc xây dựng Bộ máy chính quyền giống nhau ở các địa phương, cụ thể là không
thể quy định khuôn mẫu bao nhiêu nghìn dân một đơn vị lãnh thổ bởi sự chênh lệch mật độ
dân số giữa đồng bằng miền núi. Từ đó, ta nên sáp nhập đồng bằng, phân tách miền núi
để thiết lập Bộ máy chính quyền.
Thực trạng: sổ hộ khẩu quản lí dân cư
Tuy nhiên một nơi không dân sinh sống nhưng vẫn Bộ máy chính quyền bởi
do chủ quyền, sự khẳng định chủ quyền của quốc gia. VD: quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam.
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, nơi nào có chính quyền nơi đó phảiđầy
đủ HĐND và UBND. Tuy nhiên, hiện nay trường hợp huyện đảo Hoàng Sa có chính quyền
nhưng không đầy đcác cấp chính quyền không dân. Về mặt nhà nước, huyện đang
quản lí lãnh thổ nhưng đã bị Trung Quốc tạm chiếm
2. Phân biệt Nhà nước CHXHCNVN với Đảng cng sản VN.
Tiêu chí
Nhà nước CHXHCN VN
ĐCS VN
lOMoARcPSD| 61685031
Khái niệm
Tổ chức quyền lực đặc biệt của
hội, bao gồm một lớp người
được tách ra từ hội để
chuyên thực thi quyền lực,
nhằm tổ chức quản hội,
phục vụ lợi ích chung của toàn
hội cũng như lợi ích của lực
lượng cầm quyền trong xã hội.
-ĐCS VN Đội tiên phong
của giai cấp công nhân, đồng
thời đội tiên phong của
nhân dân lao động và của dân
tộc Việt Nam
-Nền tảng tưởng: chủ nghĩa
MLN và tư tưởng
HCM.
-Lực lượng lãnh đạo NN
hội.
-Đảng gắn mật thiết với
nhân dân, dựa vào nhân n
để xây dựng Đảng và chịu sự
giám sát của nhân dân, hoạt
động trong khuôn khổ Hiến
pháp và Pháp luật.
sở hình
thành
-Cơ sở kinh tế: QH sản xuất
được xây dựng trên sở chế
độ sở hữu nhiều hình thức
Thực hiện chính sách xây
dựng và phát triển nền kinh tế
thị trường đnh hướng xhcn
với nhiều tp kinh tế, trong đó
kt NN giữ vai trò chủ đạo. -Cơ
sở hội: nhân dân VN
nền tảng liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp
nông dân đội ngũ trí thức,
được tổng hợp thống nhất
dưới sự lãnh đạo của gc công
nhân đội tiên phong
ĐCS VN.
Tự nguyện
lOMoARcPSD| 61685031
Thành phần
tham gia
Công chức/ Viên chức
Cán bộ/ Đảng viên
Tổ chức
hoạt động
Theo Hiến pháp và Pháp luật
-Theo Hiến pháp Pháp luật.
-Theo điều lệ, nội quy.
Thẩm quyền
- Thực hiện quyền lực ng. -
Thực hiện việc quản dân
theo lãnh thổ.
- Thực thi chủ quyền quốc gia
- Ban hành pháp luật.
- Quy định và thực hiện việc
- Thực hiện việc quản
Đảng viên.
- Ban hành điều lệ, nội
quy.
- Quy định thực hiện
việc thu quỹ.
thu thuế, phát hành tiền.
Bảo đảm
hoạt động
Thuế
Quỹ
Vai trò
- NN thể chế hóa những
quan điểm, chủ trương của
Đảng thành Hiến Pháp PL,
NN thực hiện quản lí xã hội
thông qua hệ thống PL đó.
- Nhà nước vai trò
quản mọi mặt đời sống
hội (kinh tế, văn hóa, hội,
QPAN) chi phối mọi
nhân, tổ chức trong xã hội.
- NN đại diện cho quốc
gia tham gia vào các hoạt động
đối ngoại.
-Đảng vai trò đó lãnh
đạo nhà nước và xã hội thông
qua việc ban hành các chủ
trương, đường lối, thông qua
đội ngũ cán bộ, đảng viên của
mình. Thường xuyên giám sát
họat động của NN, ngăn chặn
tình trạng tiêu cực quan liêu.
- Định hướng chính trị cho các
thành viên trong hệ thống
chính trị.
Vị trí
NN CHXHCN VN là thành
viên của hệ thống chính trị, là
trụ cột của hthống chính trị
Việt Nam.
ĐCS VN là thành viên trong
hệ thống chính trị hạt
nhân lãnh đạo hệ thống chính
trị đó.
lOMoARcPSD| 61685031
#Quan hệ giữ Đảng CSVN và Nhà nước CHXHCNVN.
* Trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay , Nnước givị trí trung tâm và có vai trò
chủ đạo đối với quản lí xã hội . Nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại với
Đảng và các tổ chức xã hội khác
* Trong quan hgiữa Nhà nước với Đảng cộng sản Việt Nam thì Nhà nước phương tiện
quan trọng nhất để đưa đường lối , chính sách của Đảng vào cuộc sống thông qua ba hình
thức hoạt động chủ yếu là xây dựng pháp luật , tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp
luật nhắm thực hiện mục tiêu Đảng đã đặt ra là dân giàu nước mạnh , dân chủ , ng
bằng , văn minh
* Đảng Cộng sản Việt Nam là “ lực lượng lãnh đạo Nhà nước “ .
+ Đảng lãnh đạo một cách toàn diện từ tổ chức đến các hoạt động của nhà nước .
+ Đảng lãnh đạo đối với Nhà nước bằng việc Đảng vạch ra đường lối chiến lược về đối nội
, đối ngoại để Nhà nước thể chế hóa thành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật ; đào tạo
, bồi dưỡng cán bộ cho Nhà nước , giới thiệu đảng viên và người ngoài đảng đủ năng lực và
phẩm chất để quan nhà nước thẩm quyền xem xét , bố trí vào những chỗ chủ chốt trong
bộ máy nhà nước hoặc để cử tri bầu vào các cơ quan dân cử trực tiếp
+ Đảng thường xuyên giáp dục chính trị , tưởng , đạo đức , tác phong cho cán bộ , đảng
viên người ngoài Đảng làm việc trong bộ máy nhà nước ; chỉ đạo công cuộc cải cách ,
hoàn thiện bộ máy nhà nước cuộc đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cự trong bộ máy
nhà nước hiện nay
+ Các phương pháp chủ yếu Đảng sử dụng để lãnh đạo Nhà nước tuyên truyền, vận
động , giáo dục , thuyết phục tự nêu gương của đảng viên làm việc trong bộ máy nhà nước
Trong điều kiện một đảng cầm quyền , việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa
Nhà nước và Đảng trên cơ sở phân định rõ ràng chức năng Nhà nước với chức năng
của Đảng có ý nghĩa quan trọng để Nhà nước phát huy hết hiệu lực của mình những
vẫn chịu sự lãnh đạo của Đảng , còn Đảng vẫn lãnh đạo được Nhà nước nhưng không
lOMoARcPSD| 61685031
làm thay đổi Nhà nước . Việc phân định đó chỉ có thể được thực hiện bằng công cụ
pháp luật mới đảm bảo được tính bền vững.
3. Phân loại nhà nước, trình bày khái quát về từng loại nhà nước, cho dụ.
3.1 Trình bày dạng văn bản.
Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người tách ra từ xã
hội để chuyên thực thi quyền lực , nhằm tổ chức quản hội , phục vụ lợi ích chung
của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền .
Theo quan niệm truyền thống, xã hội có giai cấp đã và sẽ trải qua các hình thái kinh tế
hội chiếm hữu lệ , phong kiến, bản chủ nghĩa hội chủ nghĩa, tương ng với
bốn kiểu nhà nước : nhà nước chủ nô, nnước phong kiến, nhà nước sản nhà nước
hội chủ nghĩa… 3.1. Kiểu nhà nước chủ nô :
- Kiểu nhà nước chiếm hữu lệ ( chủ ) kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử xã hội
loài người . Kiểu nhà nước này được hình thành trên cơ sở chế độ thị tộc , bộ lạc của hình
thái kinh tế - xã hội cộng sản nguyên thủy . Do lực lượng sản xuất ngày càng phát triển nên
đã sự chuyển biến từ nền kinh tế tự nhiên chiếm đoạt sang nên kinh tế sản xuất. Những
biến đổi về kinh tế dẫn đến sự thay đổi về xã hội là hình thành nên các giai cấp đối lập nhau
về quyền lợi kinh tế. Giai cấp chủ giai cấp chiếm số ít trong hội nhưng lại sở hữu
phần lớn liệu sản xuất không tham gia lao động sản xuất nhưng bóc lột sức lao động.
Ngược lại giai cấp lệ chiếm số đông trong hội lực lượng sản xuất chủ yếu nhưng
không sở hữu liệu sản xuất và bị bóc lột sức lao động . Điều này đã dẫn đến mâu thuẫn
giữa giai cấp chủ giai cấp nô lệ đến mức không thể điều hòa được làm xuất hiện nhà
nước chủ nô.
* Cơ sở kinh tế : chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất . Trong đó, giai cấp chủ là ch
sở hữu của các tư liệu sản xuất chủ yếu. Đốiợng sở hữu của chế độ tư hữu này rất đa dạng
gồm : đất đai, gia súc, tiền và kể cả nô lệ. Vì vậy , địa vị của giai cấp nô lệ trong xã hội này
lOMoARcPSD| 61685031
rất thấp kém, lệ được coi là vật shữu của giai cấp chủ nô. * sở hội : mâu thuẫn
giữa giai cấp chủ nô và giai cấp phong kiến
- Về bản chất , nhà nước chủ nô là một bộ máy cưỡng chế dặc biệt , thực hiện chức năng
bản trấn áp giai cấp nô lệ duy trì mối quan hbóc lột giai cấp nhằm bảo vệ quyền
lợi của giai cấp chủ nô
- Ở các nhà nước phương Tây như La Mã , Hy Lạp cổ đại tồn tại chế độ nô lệ điển hình
. thể nói , sự xuất hiện của các nhà nước này phù hợp với quan điểm Mác Lênin bắt
nguồn từ sự chuyển biến về kinh tế là hình thành chế độ tư hữu và sự chuyển biến xã hội là
hình thành nên giai cấp và đấu tranh giai cấp. Trong khi đó các nhà nước phương Đông như
Ai Cập, Ấn Độ với đặc điểm đặc thù chế độ sở hữu chung về đất đai trong công .
Thực tế do nhu cầu trị thủy cho nền nông nghiệp và bảo vệ cộng đồng dân quốc gia này
là những nguyên nhân chủ yếu làm xuất hiện nhà nước chứ không phải là chế độ sở hữu tư
nhân và đấu tranh giai cấp giống như các nhà nước phương Tây.
3.2 Nhà nước phong kiến :
- Kiểu nhà nước phong kiến xuất hiện trên sở hình thành phương thức sản xuất phong
kiến thay cho phương thức sản xuất chiếm hữu lệ. Nền kinh tế đặc trưng nền kinh tế
nông nghiệp . Vì vậy , liệu sản xuất chủ yếu đất đai . Chủ sở hữu của các tư liệu sản
xuất giai cấp địa chủ quý tộc phong kiến còn lực lượng lao động chính sản xuất của cải
vật chất là tầng lớp nông dân.
* sở kinh tế : chế độ sở hữu nhân về liệu sản xuất . Trong đó giai cấp quý tộc
địa chủ phong kiến là chủ sở hữu các liệu sản xuất chủ yếu . Tư liệu sản xuất chủ yếu là
đối tượng sở hữu của chế độ sở hữu này là đất đai
* Cơ sở xã hội : mâu thuẫn giai cấp có tính chất đi kháng giữa giai cấp quý tộc địa chủ
phong kiến và giai cấp nông dân.
- Về bản chất , nhà nước phong kiến là công cụ của giai cấp quý tộc địa chủ phong kiến
chiếm số ít trong hội nhằm trấn áp , bóc lột đối với giai cấp nông dân một bộ phận
chiếm số đông và cũng là lực lượng sản xuất chủ yếu trong xã hội . 3
lOMoARcPSD| 61685031
3.3 . Nhà nước tư sn :
- Phương thức tư bản chủ nghĩa với đặc trưng là nền kinh tế công nghiệp và nên kinh tế
thị trường hàng hóa. Giai cấp tư sản được hình thành từ tầng lớp thị dân ngày càng sức
mạnh về kinh tế nhưng lại không thỏa mãn về địa vị chính trị . Trong khi đó , giai cấp quý
tộc phong kiến nắm toàn bộ quyền lực về chính trị nhưng sức mạnh kinh tế ngày càng suy
giảm. Khi mẫu thuẫn hội đi đến đỉnh điểm thì mâu thuẫn này được giải quyết bằng các
cuộc cách mạng tư sản.
- Giai cấp sản chiếm thiểu số trong hội nhưng nắm giữ phần lớn liệu sản xuất
hay nguồn tài sản của xã hội nên có khả năng quyết định quá trình tổ chức lao động và phân
phối sản phẩm lao động . Trong khi đó, giai cấp sản chiếm số đông trong hộ lực
lượng sản xuất chính bị bóc lột sức lao động . Với sở kinh tế hay chế độ sở hữu
nhân trong giai đoạn này tất yếu hình thành nên mâu thuẫn giai cấp giữa giai cấp sản
giai cấp sản. Đây chính sở hôi sở tồn tại trực tiếp của nhà nước sản . *
sở kinh tế : chế độ shữu nhân về liệu sản xuất . Trong đó, giai cấp sản là ch
sở hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu. Tư liệu sản xuất chủ yếu đối tượng shữu của chế độ
tư hữu này là vốn.
* sở hội : mâu thuẫn giai cấp có tính chất đối kháng giữa giai cấp tư sản giai
cấp vô sản ( trực tiếp nhất là giai cấp công nhân )
=> Về bản chất , nhà nước sản công cụ của giai cấp tư sản chiếm số ít trong hội nhằm
trấn áp, bóc lột đối với giai cấp sản bộ phận chiếm số đông cũng là lực lượng sản
xuất ch yếu trong xã hội . Vì vậy, nhà nước tư sản cũng mang bản chất “bóc lột” giống như
các kiểu nhà nước trước đó.
3.4. Nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Nhà nước XHCN kiểu nhà nước được chủ nghĩa Mác Lênin dự báo tất yếu sẽ xuất
hiện thay thế cho nhà nước sản. Sự thay thế này diễn ra theo quy luật chung ca chủ nghĩa
duy vật lịch sử - thay đổi từ hình thái kinh tế - xã hội TBCN sang XHCN . Về cơ sở kinh tế
, phương thức sản xuất XHCN thực hiện dựa trên chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất .
lOMoARcPSD| 61685031
Chủ sở hữu các liệu sản xuất chủ yếu trong hội giai cấp giống như các giai đoạn
trước của hội. Về sở hội, trong giai đoạn này tồn tại hai giai cấp chủ giai cấp công
nhân và giai cấp nông dân, các giai cấp này liên minh , hợp tác với nhau cùng thực hiện mục
tiêu chung là giải phóng giai cấp , nhà nước. Ngoài ra, trong xã hội vẫn còn tầng lớp tư sản,
tiểu sản thành phần bóc lột còn sót lại dần dần sẽ cải tạo để trở thanh giai cấp sản
nhằm chuẩn bị cơ sở xã hội hoàn bị cho chủ nghĩa cộng sản – xã hội không còn giai cấp và
nhà nước nữa. Nhà nước hội chủ nghĩa nhà nước trong giai đoạn quá độ của hội
cộng sản chủ nghĩa, các giai cấp vẫn còn nhưng không đối kháng , áp bức bóc lột tiến đến
hội không còn đấu tranh và áp bức giai cấp, khi áp bức giai cấp mất đi , nnước sẽ
tự tiêu vong
* Cơ sở kinh tế : xây dựng chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất . Trong đó , giai cấp
vô sản là chủ sở hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
* Cơ sở hội : liên minh, hợp tác giữa các giai cấp công nhân và giai cấp nông dân
chủ yếu chứ không phải là mâu thuẫn giai cấp.
=> Do đó , nhà nước XHCN là nhà nước bản chất “dân chủ” còn nhà nước chủ nô, phong
kiến, tư sản mang tính chất “bóc lột”.
3.2 Trình bày dạng bảng.
Tiêu
chí
NN CHỦ
NN PHONG KIẾN
NN TƯ SẢN
lOMoARcPSD| 61685031
Sự ra
đời
Đây NN đầu tiên
ra đời sự ra đời
của nó cũng rất đa
dạng phức tạp.
Do điều kiện kinh
tế, xh, địa lí yếu
tố tác động từ bên
ngoài (ngoại xâm,
thủy lợi). Các khu
vực khác nhau nên
sự xuất hiện các
NN khác nhau.
Nguyên nhân chính
chế độ hữu về
tư liệu sản xuất xuất
hiện, hội phân
hóa giai cấp các
giai cấp đối lập nhau
về lợi ích mâu
-NN thay thế NN chủ
nô khoảng thế kỉ I
TCN.
- >< giai cấp chủ
nô lệ gay gắt:
+Nô lệ: k muốn lao
động bị áp bức bóc
lột->đtr giành chống
lại chủ nô, đòi thay đổi
chế độ.
+Chủ nô: k thể tiếp tục
cai trị, áp bức bóc lột
lệ như trước>buộc
phải giải phóng lệ,
giao đất canh tác
tiến hành thu thuế-
>pt sản
Vào khoảng cuối thế
kỉ 15 đầu thế k 16,
trong lòng xh pk
phương Tây diễn ra
quá trình tư bản hóa:
-Kiểu quan hệ sản
xuất mới hình thành
phát triển mạnh
mẽ: QHSX bản
Chủ nghĩa.
-GC mới hình thành:
tư sản và vô sản.
Sản xuất ngày càng
phát triển, địa vị kinh
tế của gc tư sản nâng
cao nhưng quyền lực
chính trị
lOMoARcPSD| 61685031
thuẫn gay gắt.
xuất chiếm hữu lệ
chuyển sang pk.
NN PK ra đời
-Ở 1 số nơi NN pk ra
đời trực tiếp từ sự tan
rã của chế độ công xã
nguyên thủy.
vẫn do gc địa chủ pk
nắm giữ-> >< tư sản
đcpk-> Để bảo vệ
địa vị kte của mk, gc
sản tìm cách chiếm
đài chính trí, giành
chính quyền vtay gc
mình.
sở
kinh tế
kết
cấu
giai
cấp
-Cơ sở kinh tế: QH
sản xuất chiếm hữu
lên, đất đai các
tlsx khác hầu hết
thuộc sở hữu nhân
của các chủ nô.
-2 giai cấp cơ bản:
+ chủ nô: trực tiếp tổ
chức quá trình sản
xuất. Chiếm thiểu số
nhưng tất cả: đất
đai, tlsx, nô lệ, tự do
cá nhân
-CSKT: QHSX PK
đặc trưng sở
hữu của địa chủ pk v
ruộng đất + bóc lột
nông dân thông qua
phát canh thu thuế.
cung tự cấp. SX Nông
nghiệp.
- Kết cấu gc phức tạp,
2 gc cơ bản:
+ Đc pk: phân chia
thành nhiều đẳng cấp
khác nhau phục thuộc
vào chức tước, phẩm
-Cơ sở kinh tế:
QHSX bản chủ
nghĩa giữa nhà bản
dựa trên chế độ tư
hữu về tlsx (chủ yếu
dưới dạng nhà máy,
hầm mỏ, đồn điền…)
bóc lột giá trị
thặng dư.
-GC: chủ yếu sản
sản (2 mặt ><).
+Tư sản: gc thống
trị, chiếm thiểu số
lOMoARcPSD| 61685031
toàn quyền quyết
định với nô lệ.
+ lệ: địa vị
cùng thấp kém, bị
coi là tài sản ca chủ
chủ
quyền quyết định
tuyệt đối (khái thác
bóc lột, đem cho/
mua/ bán, đánh đập,
giết chết…)
hàm, đất đai, tài
sản…
+ nông dân: đông đảo
nhất, bị áp bức bóc lột
nặng nề.
><, đấu tranh
xảy ra thường
xuyên.
*Nguyên tắc: địa chủ
không quyền sở
hữu đvs người sản
xuất. Nhg k tlsx
nên nd phụ thuộc vào
đc.
nhưng năm phần lớn
tlsx.
+Vô sản: đông đảo, ll
lao động chính. Công
dân được tự do, về
hình thức, bình đẳng
với chủ như những
công dân. K tlsx,
công nhân phải bán
sức lao động của
mình. Nhà tư bản
mua sức lao động
của công nhân như
hàng hóa bắt ng
công nhân sản xuất
ra hàng hóa để bóc
lột giá trị thặng dư.
KQ công nhân vẫn lệ
thuộc nhà sản.
Hình thức bóc lột
này tinh vi, vô hình
hơn.
Ngoài ra: trí thức,
tiểu thương, thợ thủ
công…
Bản
-Giai cấp: là công
-Giai cấp: ccu chuyên
-Giai cấp: ccu chủ
chất
cụ chủ yếu thực
chính chủ yếu của gc
yếu phục vụ giai cấp
hiện quyền lực
đc pk để chống lại nd
tư sản. Chế độ tư
chính trị của giai
và người lao động
bản chủ nghĩa vẫn
lOMoARcPSD| 61685031
cấp chủ nô: BỘ
khác->củng cố, bảo
một chế độ áp bức,
MÁY TRẤN ÁP
vệ sự thống trị về mọi
bóc lột. XH TBCN
của giai cấp chủ
đối với lệ
những người lao
động khác.
- hội: Nhiều chủ
đã tiến hành các
hoạt động tổ chức
quản lí kinh tế ở quy
lớn, quản đất
đai, tổ chức khai
hoang, xây dựng
quản công trình
thủy lợi-> đất nước
phát triển, đời sống
nâng cao hơn.
mặt.
(NN pk thường liên
kết vs các tc tôn giáo
thành 1 chế độ cai trị
cực chuyên chế để
đàn áp bóc lột)
-XH: Trong xhpk, khi
mọi qluc nn thuộc về
vua chúa thì NN phát
triển hay k phụ thuộc
vào nhân cách, phẩm
hạnh nhà vua. Tuy
nhiên, sự quan tâm
đến hdxh ca nn pk
chưa nhiều, chưa
đúng vị trí vai tcủa
nó trong xh.
vẫn đầy rẫy bất
công.
-XH: công cụ tổ chức
quản lí hiệu quả
các mặt đời sống xh,
đảm bảo các quyền
tự do con người, đảm
bảo dân chủ, công
bằng, bình đẳng
tiến bộ xã hội.
->tính hội dần nổi
trội hơn, tính giai cấp
được che giấu kín
đáo hơn.
lOMoARcPSD| 61685031
Chức
năng
-Đối nội:
+ Củng cố và bảo vệ
chế độ sở hữu của
chủ đối với tlsx
lệ (hợp pháp
hóa quyền sở hữu
quyền lực hạn
của chủ với lệ)
+ Đàn áp đối với sự
phản kháng của
lệ tầng lớp bị cai
trò khác bằng quân
sự.
-Đối nội: BV chế độ
sở hữu của đcpk, duy
trì hình thức bóc lột
phong kiến đối với nd
tầng lớp lao động
khác.
+ Trấn áp nhân dân
người lao động khác
bằng bạo lực quân đội
và tôn giáo.
+ Chức năng kinh tế:
đê điều, thủy lợi, khai
hoang, di dân, đtr
chống bệnh tật đói
nghèo trộm cướp…
-Đối nội:
+ Củng cbảo vệ
chế độ sản (thể chế
hóa quyền tự do
hữu)
+ Đàn áp công nhân
và nhân dân lao động
về chính trị, tưởng.
+ Chức năng tổ chức
và điều tiết xã hội.
-Đối ngoại:
+ Gây ảnh hưởng
lOMoARcPSD| 61685031
+Thống trị về mặt tư
tưởng đối với lệ
những người lao
động.
+ Giải quyết các cvc
thiết yếu của xã hội:
thủy lợi (đắp đê, đào
kênh rạch), chống
thú dữ, bảo vệ mùa
màng các vật
nuôi…
-Đối ngoại:
+ Tiến hành xâm
lược để cướp bóc
bắt cóc binh làm
lệ, mở rộng lãnh
thổ.
+ Phòng thủ đất
nước thực hiện
ngoại giao.
nhg chưa nhiều.
-Đối ngoại:
+ Tiến hành xâm lược-
>mở rộng lãnh thổ, mở
rộng quyền lực, làm
giàu bằng tài nguyên,
của cải của dân tộc
khác.
+ Phòng thủ đất nước
thực hiện ngoại
giao.
quốc tế, tìm mọi cách
để khẳng định vị trí
thống trị của mình
trên trường quốc tế,
can thiệp vũ trang khi
điều kiện để lật đổ
các chính phủ tỏ ra
không thân hữu nhằm
duy trì ảnh hưởng của
mình.
+ Đàn áp dịch
nhân dân các nước
khác, gây chiến tranh
xâm lược khi điều
kiện.
+ Phòng thủ, bảo vệ
nhà nước tư sản khỏi
những ảnh hưởng của
cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
+ Phát triển các liên
minh quân sự, kinh tế
nhằm bảo vệ chủ
nghĩa tư bản phạm
vi toàn cầu.
Hình
thức
-Hình thức chính
thế:
+ Chính thể quân chủ
tuyệt đối.
-Hình thức chính thể:
quân chủ tuyệt đối/
quân chủ đại diện đẳng
cấp
-Hình thức chính thể:
quân chủ lập hiến
(quân chủ nhị hợp
quân chủ đại nghị) và
chính thể
lOMoARcPSD| 61685031
+ Chính thể cộng hòa
(CH quý tộc CH
dân chủ)
-Hình thức cấu trúc:
đơn nhất (chưa s
cấu tạo nhà nước
thành các đơn vị
hành chính lãnh th)
-Chế đ chính trị:
bạo lực, phản dân
chủ. Chính thể cộng
hòa: biện pháp dân
chủ được áp dụng
rộng rãi nhưng nhìn
chung lệ đều k
được coi con
người.
1 số quốc gia: Cộng
hòa PK.
-Hình thức cấu trúc:
đơn nhất, thể là đơn
nhất tập trung (xâm
chiếm-> sáp nhập/chia
lẻ), ít gặp liên bang pk.
-Chế độ chính trị:
Lừa dối bạo lực.
Công khai hợp
pháp hóa việc sử dụng
bạo lực quản lí
NN.
cộng hòa (cộng hòa
tổng thống, cộng hòa
đại nghị, cộng hòa
hỗn hợp).
- Hình thức câu
trúc: đơn nhất, liên
bang.
- Chế độ chính
trị:
+ Chế độ quân phiệt:
pp bạo lực. Biến dạng
đáng sợ chế độ phát
xít: CN vanh lừa
bịp dân.
+ Chế độ dân chủ tư
sản: phương pháp tự
do chủ nghĩa.
VD
Các nhà nước ch
Đại Việt, Champa,
Anh (TK 17-18),
nô đầu tiên xuất
-giô-pa-hít.
Đức (HP 1871),
hiện chây Á Bắc
Phi: TQ, Ấn độ,
Babilon, Ai cập…
khoảng từ 4ooo đến
5ooo năm trước.
Nhật (1889).
4. Trình bày khái niệm bản chất nhà nước. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bản chất nhà
nước.
* Bản chất nhà nước tổng hợp những mặt, những mối liên hệ, những thuộc tính tất
nhiên, tương đối ổn định bên trong của nhà nước, quy định sự tồn tại, phát triển của nhà
nước.
lOMoARcPSD| 61685031
lOMoARcPSD| 61685031
* Bản chất Nhà nước gồm nhiều thuộc tính cấu thanh, tuy nhiên trong đó nổi bật nhất là
hai thuộc tính là tính xã hội và tính giai cấp.
4.1. Tính giai cấp:
a. Nêu định nghĩa nhà nước
b. Khẳng định:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin thì tính giai cấp là thuộc tính cơ bản và không
thể thiếu của tất cả các nhà nước. c. Lý do nhà nước có tính giai cấp:
Nhà nước xuất hiện do nhu cầu bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị của giai cấp thống trị hoặc
lực lượng cầm quyền.
Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp, tức là xã hội có sự phân chia giai cấp, mâu
thuẫn và đấu tranh giai cấp.
Nhà nước là hình thức tổ chức của xã hội có giai cấp, bởi lẽ sau khi trong xã hội đã xuất
hiện giai cấp, mâu thuẫn đấu tranh giai cấp thì không thể tổ chức theo hình thức thị tộc
bộ lạc được nữa phải tổ chức thành nhà nước, với sức mạnh bộ máy cưỡng chế của
thì mới đủ khả ng làm dịu xung đột giai cấp trong hội hoặc giữ cho xung đột đó
trong vòng một “trật tự” nhất định, như vậy, hội mới tồn tại phát triển được. d. Biểu
hiện của tính giai cấp của nhà nước:
Tính giai cấp của nhà nước được thể hiện chỗ: nhà nước là bộ máy chuyên chính giai
cấp, tức là công cụ để thực hiện, củng cố và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của lực
lượng hoặc giai cấp cầm quyền trong hội trên ba lĩnh vực : kinh tế, chính trị
tưởng.
Sự thống trị xã hội thể hiện chủ yếu ba lĩnh vực: kinh tế, chính trị và tư tưởng, trong đó
lĩnh vực tiền đề giữ vai tquyết định là kinh tế. Thông thường giai cấp hoặc lực lượng
nắm quyền sở hữu phần lớn liệu sản xuất hoặc tài sản của hội sẽ trở thành lực lượng
thống trị về kinh tế hay chủ thể của quyền lực kinh tế, thể bắt lực lượng khác phải phụ
thuộc vmặt kinh tế hoặc bóc lột các lực lượng khác. Do vậy, sự thống trị về kinh tế
tạo ra tiền đề, cơ sở cho sự thống trị giai cấp.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61685031 1.
Phân tích các đặc trưng cơ bản của nhà nước. Trên cơ sở đó, làm sáng tỏ biểu
hiện một đặc trưng của nhà nước Việt Nam hiện nay.
1.1. Đặc trưng cơ bản
- Định nghĩa: : Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt, tập hợp và quản lý dân cư theo lãnh
thổ, nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia, ban hành pháp luật và thực hiện việc quản lý
xã hội bằng pháp luật, phục vụ lợi ích các giai tầng, lợi ích của cả xã hội, vì sự tồn tại và
phát triển của cả đất nước. - Đặc điểm:
NN là tổ chức quyền lực công đặc biệt:
Nhà nước không phải là một cá nhân riêng biệt mà là một tổ chức. Quyền lực nhà nước
là khả năng nhà nước buộc các tổ chức và cá nhân trong xã hội phục tùng nhà nước. Quyền
lực công đây được hiểu là: -
Thứ nhất quyền lực này được thực hiện một cách công khai: Nghĩa là mọi
tổ chức và các nhân trong phạm vi lãnh thổ quốc gia đều biết và đều phải phục tùng. -
Thứ 2 đây là quyền lực công cộng: tức là quyền lực đó thường được tạo
nên và được thực hiện bởi 1 cộng đồng người nhất định => đại diện và bảo vệ lợi
ích của 1 giai cấp, 1 liên minh giai cấp, 1 cộng đồng dân cư trong 1 địa phương
hoặc toàn quốc gia dân tộc. Quyền lực nhà nước bao trùm toàn bộ lãnh thổ của một
đất nước và có tính tối cao so với quyền lực của các tổ chức khác. Quyền lực nhà
nước chi phối quyền lực của các tổ chức khác trong xã hội.
Để thực hiện quyền lực của mình , Nhà nước thành lập một lớp người chuyên làm nhiệm
vụ quản lí và thực hiện cưỡng chế đối với toàn xã hội nhằm duy trì trật tự xã hội tạo điề kiện
cho xã hội ổn định và phát triển .
Nhà nước phân chia lãnh thổ theo các đơn vị hành chính và thực hiện quản lí
dân cư theo lãnh thổ. Việc phân định lãnh thổ thành các đơn vị hành chính tạo ra khả năng
để tổ chức bộ máy nhà nước một cách chặt chẽ và thống nhất với sự phân công, phân cấp
hợp lí. Nhà nước quản lí dân cư theo địa bàn cư trú của họ chứ không quản lí dân cư theo lOMoAR cPSD| 61685031
mục đích, chính kiến, nghề nghiệp, tuổi tác, giới tính,… như các tổ chức xã hội khác. Do
vậy nhà nước có cơ sở xã hội và phạm vi tác động rộng lớn nhất trong quốc gia.
Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
Chủ quyền quốc gia bao gồm quyền quyết định tối cao trong vấn đề đối nội và quyền độc
lập tự quyết trong vấn đề đối ngoại. Hiến pháp các nước quy định chủ quyền quốc gia thuộc
về nhân dân, nhưng nhân dân ủy quyền cho nhà nước thực hiện do vậy nhà nước là đại diện
chính thức cho toàn quốc gia, dân tộc trong các quan hệ đối nội, đối ngoại.
Trong nước, quy định của nhà nước có tính bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối
với các tổ chức, cá nhân có liên quan. Các tổ chức khác chỉ được thành lập hoặc tồn tại và
hoạt động một cách hợp pháp khi được nhà nước cho phép hoặc công nhận.
Trong quan hệ đối ngoại, nhà nước có quyền xác định và thực hiện các đường lối, chính
sách đối ngoại của mình.
Nhà nước có quyền ban hành pháp luật và thực hiện quản lí xã hội bằng pháp luật.
Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc phải tôn trọng hoặc
thực hiện đối với các tổ chức và cá nhân trong 1 lĩnh vực, 1 phạm vi lãnh thổ, 1 thời hạn nhất
định. Pháp luật là phương tiện đặc biệt quan trọng để tổ chức và quản lí xã hội. Với tư cách
là người đại diện chính thức của toàn xã hội nhà nước là tổ chức duy nhất trong xã hội có
quyền ban hành ra pháp luật.
Pháp luật được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp như: tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục, tổ chức thực hiện,… và các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
Pháp luật được triển khai và thực hiện một cách rỗng rãi và có hiệu quả trong phạm vi
toàn xã hội, do vậy pháp luật là phương tiện tổ chức và quản lí xã hội có hiệu quả của nhà nước.
Nhà nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế dưới các hình thức bắt
buộc, với số lượng và thời hạn định trước, ngoài ra có quyền phát hành tiền, công trái
Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân buộc phải nộp cho nhà nước theo quy định
của pháp luật . Nhà nước là bộ máy được tách ra khỏi lao động sản xuất trực tiếp để chuyên lOMoAR cPSD| 61685031
thực hiện chức năng quản lí xã hội , vì vậy nó phải được nuôi dưỡng từ của cải nhân dân
đóng góp . Chỉ nhà nước mời có quyền quyết định và thực hiện việc thu thuế vì nhà nước là
tổ chức duy nhất có tư cách đại diện chính thức cho toàn xã hội . Nhà nước phát hành tiền
làm phương tiện trao đổi trong sản xuất , phân phối , tiêu dùng của cải trong đời sống .
1.2. Phân tích một đặc trưng của nhà nước Việt Nam hiện nay.
Nhà nước thực hiện quản lí dân cư theo lãnh thổ Nhà nước quản lí
dân cư theo lãnh thổ là:
+ Nhà nước phân chia thành các đơn vị hành chính lãnh thổ
Nhà nước Việt Nam: nước-> tỉnh-> huyện-> xã khác với nước khác chia theo bang… (vd: Mĩ)
+ Dân sống ở đâu Nhà nước tổ chức chính quyền tại đó để người dân được thực hiện quyền,
nghĩa vụ chỗ đó thuận lợi và nhà nước thuận tiện trong việc quản lí xã hội (người dân không
phân biệt huyết thống, dân tộc, giới tính…)
Tại sao Nhà nước Việt Nam lại phải quản lí dân cư theo lãnh thổ?
Do nước Việt Nam trải dài từ Bắc chí Nam nên để thuận tiện cho việc quản lí xã hội Nhà
nước phân chia quản lí dân cư theo lãnh thổ. Dân ở đâu thì chính quyền ở đó để người dân
không phải đi quá xa để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, ngược lại, chính quyền cũng
không phải đi quá xa để phục vụ việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân.
VD: Trong việc thực hiện quyền bầu cử của người dân. Do nguyên tắc bầu cử trực tiếp nên
nếu khu vực bỏ phiếu quá xa sẽ khó khăn cho người dân đến nơi bỏ phiếu. Ngược lại, với
những trường hợp đặc biệt được quy định không thể trực tiếp đến nơi bỏ phiếu, tổ bầu cử
phải mang hòm phiếu đến tận nơi cũng khó khăn.
Phân chia quản lí dân cư theo lãnh thổ cần những lưu ý gì?
Việc tổ chức Bộ máy chính quyền phụ thuộc vào quyền tụ cư tự nhiên của người dân. + Tuy
nhiên, dân cư của Việt Nam không bao giờ phân bố đều. Người dân thường tập trung đông
đúc ở đồng bằng, thưa thớt ở miền núi, đặc biệt đông đúc ở những khu đô thị. lOMoAR cPSD| 61685031
Mà số dân của một đơn vị lãnh thổ không nên quá đông. Do đó Nhà nước phải có những
biện pháp linh hoạt, khôn khéo để phân bổ dân cư: không thể cưỡng chế bắt ép họ về nông
thôn hay lên miền núi sinh sống mà nên đầu tư xây dựng những khu đô thị vệ tinh để thu hút dân cư.
+ Có những trường hợp phải giải tán dân cư lấy mặt bằng cũng không thể sử dụng mệnh lệnh
hành chính mà phải dùng biện pháp thuyết phục. VD: muốn giải phóng mặt bằng xây dựng
hồ thủy điện thì chính quyền phải vận động thuyết phục sẽ xây dựng chỗ ở mới, đảm bảo
việc làm, di dời mổ mả tổ tiên… chứ không thể cưỡng ép họ rời đi rồi đền bù tiền. + Không
thể cứng nhắc xây dựng Bộ máy chính quyền giống nhau ở các địa phương, cụ thể là không
thể quy định khuôn mẫu bao nhiêu nghìn dân một đơn vị lãnh thổ bởi sự chênh lệch mật độ
dân số giữa đồng bằng và miền núi. Từ đó, ta nên sáp nhập đồng bằng, phân tách miền núi
để thiết lập Bộ máy chính quyền.
Thực trạng: sổ hộ khẩu quản lí dân cư
Tuy nhiên có một nơi không có dân cư sinh sống nhưng vẫn có Bộ máy chính quyền bởi lí
do chủ quyền, sự khẳng định chủ quyền của quốc gia. VD: quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam.
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, nơi nào có chính quyền nơi đó phải có đầy
đủ HĐND và UBND. Tuy nhiên, hiện nay trường hợp huyện đảo Hoàng Sa có chính quyền
nhưng không đầy đủ các cấp chính quyền và không có dân. Về mặt nhà nước, huyện đang
quản lí lãnh thổ nhưng đã bị Trung Quốc tạm chiếm
2. Phân biệt Nhà nước CHXHCNVN với Đảng cộng sản VN. Tiêu chí Nhà nước CHXHCN VN ĐCS VN lOMoAR cPSD| 61685031 Khái niệm
Tổ chức quyền lực đặc biệt của -ĐCS VN – Đội tiên phong
xã hội, bao gồm một lớp người của giai cấp công nhân, đồng
được tách ra từ xã hội để thời là đội tiên phong của
chuyên thực thi quyền lực, nhân dân lao động và của dân
nhằm tổ chức và quản lí xã hội, tộc Việt Nam
phục vụ lợi ích chung của toàn -Nền tảng tư tưởng: chủ nghĩa
xã hội cũng như lợi ích của lực MLN và tư tưởng
lượng cầm quyền trong xã hội. HCM.
-Lực lượng lãnh đạo NN và xã hội.
-Đảng gắn bó mật thiết với
nhân dân, dựa vào nhân dân
để xây dựng Đảng và chịu sự
giám sát của nhân dân, hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật.
Cơ sở hình -Cơ sở kinh tế: QH sản xuất Tự nguyện thành
được xây dựng trên cơ sở chế
độ sở hữu nhiều hình thức
Thực hiện chính sách xây
dựng và phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xhcn
với nhiều tp kinh tế, trong đó
kt NN giữ vai trò chủ đạo. -Cơ
sở xã hội: nhân dân VN mà
nền tảng là liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức,
được tổng hợp thống nhất
dưới sự lãnh đạo của gc công
nhân mà đội tiên phong là ĐCS VN. lOMoAR cPSD| 61685031
Thành phần Công chức/ Viên chức Cán bộ/ Đảng viên tham gia
Tổ chức và Theo Hiến pháp và Pháp luật
-Theo Hiến pháp và Pháp luật. hoạt động
-Theo điều lệ, nội quy.
Thẩm quyền - Thực hiện quyền lực công. - -
Thực hiện việc quản lí
Thực hiện việc quản lí dân cư Đảng viên. theo lãnh thổ. - Ban hành điều lệ, nội
- Thực thi chủ quyền quốc gia quy. - Ban hành pháp luật. - Quy định và thực hiện việc thu quỹ.
- Quy định và thực hiện việc
thu thuế, phát hành tiền. Bảo đảm Thuế Quỹ hoạt động Vai trò -
NN thể chế hóa những -Đảng có vai trò đó là lãnh
quan điểm, chủ trương của đạo nhà nước và xã hội thông
Đảng thành Hiến Pháp và PL, qua việc ban hành các chủ
NN thực hiện quản lí xã hội trương, đường lối, thông qua
thông qua hệ thống PL đó.
đội ngũ cán bộ, đảng viên của -
Nhà nước có vai trò mình. Thường xuyên giám sát
quản lí mọi mặt đời sống xã họat động của NN, ngăn chặn
hội (kinh tế, văn hóa, xã hội, tình trạng tiêu cực quan liêu.
QPAN) và chi phối mọi cá - Định hướng chính trị cho các
nhân, tổ chức trong xã hội.
thành viên trong hệ thống -
NN đại diện cho quốc chính trị.
gia tham gia vào các hoạt động đối ngoại. Vị trí NN CHXHCN VN là thành
ĐCS VN là thành viên trong
viên của hệ thống chính trị, là hệ thống chính trị và là hạt
trụ cột của hệ thống chính trị ở nhân lãnh đạo hệ thống chính Việt Nam. trị đó. lOMoAR cPSD| 61685031
#Quan hệ giữ Đảng CSVN và Nhà nước CHXHCNVN.
* Trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay , Nhà nước giữ vị trí trung tâm và có vai trò
chủ đạo đối với quản lí xã hội . Nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại với
Đảng và các tổ chức xã hội khác
* Trong quan hệ giữa Nhà nước với Đảng cộng sản Việt Nam thì Nhà nước là phương tiện
quan trọng nhất để đưa đường lối , chính sách của Đảng vào cuộc sống thông qua ba hình
thức hoạt động chủ yếu là xây dựng pháp luật , tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp
luật nhắm thực hiện mục tiêu mà Đảng đã đặt ra là dân giàu nước mạnh , dân chủ , công bằng , văn minh
* Đảng Cộng sản Việt Nam là “ lực lượng lãnh đạo Nhà nước “ .
+ Đảng lãnh đạo một cách toàn diện từ tổ chức đến các hoạt động của nhà nước .
+ Đảng lãnh đạo đối với Nhà nước bằng việc Đảng vạch ra đường lối chiến lược về đối nội
, đối ngoại để Nhà nước thể chế hóa thành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật ; đào tạo
, bồi dưỡng cán bộ cho Nhà nước , giới thiệu đảng viên và người ngoài đảng đủ năng lực và
phẩm chất để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét , bố trí vào những chỗ chủ chốt trong
bộ máy nhà nước hoặc để cử tri bầu vào các cơ quan dân cử trực tiếp
+ Đảng thường xuyên giáp dục chính trị , tư tưởng , đạo đức , tác phong cho cán bộ , đảng
viên và người ngoài Đảng làm việc trong bộ máy nhà nước ; chỉ đạo công cuộc cải cách ,
hoàn thiện bộ máy nhà nước và cuộc đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cự trong bộ máy nhà nước hiện nay
+ Các phương pháp chủ yếu mà Đảng sử dụng để lãnh đạo Nhà nước là tuyên truyền, vận
động , giáo dục , thuyết phục và tự nêu gương của đảng viên làm việc trong bộ máy nhà nước
 Trong điều kiện một đảng cầm quyền , việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa
Nhà nước và Đảng trên cơ sở phân định rõ ràng chức năng Nhà nước với chức năng
của Đảng có ý nghĩa quan trọng để Nhà nước phát huy hết hiệu lực của mình những
vẫn chịu sự lãnh đạo của Đảng , còn Đảng vẫn lãnh đạo được Nhà nước nhưng không lOMoAR cPSD| 61685031
làm thay đổi Nhà nước . Việc phân định đó chỉ có thể được thực hiện bằng công cụ
pháp luật mới đảm bảo được tính bền vững.
3. Phân loại nhà nước, trình bày khái quát về từng loại nhà nước, cho ví dụ.
3.1 Trình bày dạng văn bản.
Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người tách ra từ xã
hội để chuyên thực thi quyền lực , nhằm tổ chức và quản lí xã hội , phục vụ lợi ích chung
của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền .
Theo quan niệm truyền thống, xã hội có giai cấp đã và sẽ trải qua các hình thái kinh tế xã
hội là chiếm hữu nô lệ , phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, tương ứng với
bốn kiểu nhà nước : nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản và nhà nước xã
hội chủ nghĩa… 3.1. Kiểu nhà nước chủ nô :
- Kiểu nhà nước chiếm hữu nô lệ ( chủ nô ) là kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử xã hội
loài người . Kiểu nhà nước này được hình thành trên cơ sở chế độ thị tộc , bộ lạc của hình
thái kinh tế - xã hội cộng sản nguyên thủy . Do lực lượng sản xuất ngày càng phát triển nên
đã có sự chuyển biến từ nền kinh tế tự nhiên chiếm đoạt sang nên kinh tế sản xuất. Những
biến đổi về kinh tế dẫn đến sự thay đổi về xã hội là hình thành nên các giai cấp đối lập nhau
về quyền lợi kinh tế. Giai cấp chủ nô là giai cấp chiếm số ít trong xã hội nhưng lại sở hữu
phần lớn tư liệu sản xuất không tham gia lao động sản xuất nhưng bóc lột sức lao động.
Ngược lại giai cấp nô lệ chiếm số đông trong xã hội là lực lượng sản xuất chủ yếu nhưng
không sở hữu tư liệu sản xuất và bị bóc lột sức lao động . Điều này đã dẫn đến mâu thuẫn
giữa giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ đến mức không thể điều hòa được làm xuất hiện nhà nước chủ nô.
* Cơ sở kinh tế : chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất . Trong đó, giai cấp chủ nô là chủ
sở hữu của các tư liệu sản xuất chủ yếu. Đối tượng sở hữu của chế độ tư hữu này rất đa dạng
gồm : đất đai, gia súc, tiền và kể cả nô lệ. Vì vậy , địa vị của giai cấp nô lệ trong xã hội này lOMoAR cPSD| 61685031
rất thấp kém, nô lệ được coi là vật sở hữu của giai cấp chủ nô. * Cơ sở xã hội : mâu thuẫn
giữa giai cấp chủ nô và giai cấp phong kiến -
Về bản chất , nhà nước chủ nô là một bộ máy cưỡng chế dặc biệt , thực hiện chức năng
cơ bản là trấn áp giai cấp nô lệ và duy trì mối quan hệ bóc lột giai cấp nhằm bảo vệ quyền
lợi của giai cấp chủ nô -
Ở các nhà nước phương Tây như La Mã , Hy Lạp cổ đại tồn tại chế độ nô lệ điển hình
. Có thể nói , sự xuất hiện của các nhà nước này phù hợp với quan điểm Mác – Lênin bắt
nguồn từ sự chuyển biến về kinh tế là hình thành chế độ tư hữu và sự chuyển biến xã hội là
hình thành nên giai cấp và đấu tranh giai cấp. Trong khi đó các nhà nước phương Đông như
Ai Cập, Ấn Độ với đặc điểm đặc thù là chế độ sở hữu chung về đất đai trong xã công xã .
Thực tế do nhu cầu trị thủy cho nền nông nghiệp và bảo vệ cộng đồng dân cư ở quốc gia này
là những nguyên nhân chủ yếu làm xuất hiện nhà nước chứ không phải là chế độ sở hữu tư
nhân và đấu tranh giai cấp giống như các nhà nước phương Tây.
3.2 Nhà nước phong kiến : -
Kiểu nhà nước phong kiến xuất hiện trên cơ sở hình thành phương thức sản xuất phong
kiến thay cho phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ. Nền kinh tế đặc trưng là nền kinh tế
nông nghiệp . Vì vậy , tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai . Chủ sở hữu của các tư liệu sản
xuất là giai cấp địa chủ quý tộc phong kiến còn lực lượng lao động chính sản xuất của cải
vật chất là tầng lớp nông dân. *
Cơ sở kinh tế : chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất . Trong đó giai cấp quý tộc
địa chủ phong kiến là chủ sở hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu . Tư liệu sản xuất chủ yếu là
đối tượng sở hữu của chế độ sở hữu này là đất đai *
Cơ sở xã hội : mâu thuẫn giai cấp có tính chất đối kháng giữa giai cấp quý tộc địa chủ
phong kiến và giai cấp nông dân. -
Về bản chất , nhà nước phong kiến là công cụ của giai cấp quý tộc địa chủ phong kiến
chiếm số ít trong xã hội nhằm trấn áp , bóc lột đối với giai cấp nông dân là một bộ phận
chiếm số đông và cũng là lực lượng sản xuất chủ yếu trong xã hội . 3 lOMoAR cPSD| 61685031
3.3 . Nhà nước tư sản : -
Phương thức tư bản chủ nghĩa với đặc trưng là nền kinh tế công nghiệp và nên kinh tế
thị trường hàng hóa. Giai cấp tư sản được hình thành từ tầng lớp thị dân ngày càng có sức
mạnh về kinh tế nhưng lại không thỏa mãn về địa vị chính trị . Trong khi đó , giai cấp quý
tộc phong kiến nắm toàn bộ quyền lực về chính trị nhưng sức mạnh kinh tế ngày càng suy
giảm. Khi mẫu thuẫn xã hội đi đến đỉnh điểm thì mâu thuẫn này được giải quyết bằng các
cuộc cách mạng tư sản. -
Giai cấp tư sản chiếm thiểu số trong xã hội nhưng nắm giữ phần lớn tư liệu sản xuất
hay nguồn tài sản của xã hội nên có khả năng quyết định quá trình tổ chức lao động và phân
phối sản phẩm lao động . Trong khi đó, giai cấp vô sản chiếm số đông trong xã hộ là lực
lượng sản xuất chính và bị bóc lột sức lao động . Với cơ sở kinh tế hay chế độ sở hữu tư
nhân trong giai đoạn này tất yếu hình thành nên mâu thuẫn giai cấp giữa giai cấp tư sản và
giai cấp vô sản. Đây chính là cơ sở xã hôi – cơ sở tồn tại trực tiếp của nhà nước tư sản . *
Cơ sở kinh tế : chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất . Trong đó, giai cấp tư sản là chủ
sở hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu. Tư liệu sản xuất chủ yếu đối tượng sở hữu của chế độ tư hữu này là vốn. *
Cơ sở xã hội : mâu thuẫn giai cấp có tính chất đối kháng giữa giai cấp tư sản và giai
cấp vô sản ( trực tiếp nhất là giai cấp công nhân )
=> Về bản chất , nhà nước tư sản là công cụ của giai cấp tư sản chiếm số ít trong xã hội nhằm
trấn áp, bóc lột đối với giai cấp vô sản là bộ phận chiếm số đông và cũng là lực lượng sản
xuất chủ yếu trong xã hội . Vì vậy, nhà nước tư sản cũng mang bản chất “bóc lột” giống như
các kiểu nhà nước trước đó.
3.4. Nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Nhà nước XHCN là kiểu nhà nước được chủ nghĩa Mác – Lênin dự báo tất yếu sẽ xuất
hiện thay thế cho nhà nước tư sản. Sự thay thế này diễn ra theo quy luật chung của chủ nghĩa
duy vật lịch sử - thay đổi từ hình thái kinh tế - xã hội TBCN sang XHCN . Về cơ sở kinh tế
, phương thức sản xuất XHCN thực hiện dựa trên chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất . lOMoAR cPSD| 61685031
Chủ sở hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội là giai cấp giống như các giai đoạn
trước của xã hội. Về cơ sở xã hội, trong giai đoạn này tồn tại hai giai cấp chủ là giai cấp công
nhân và giai cấp nông dân, các giai cấp này liên minh , hợp tác với nhau cùng thực hiện mục
tiêu chung là giải phóng giai cấp , nhà nước. Ngoài ra, trong xã hội vẫn còn tầng lớp tư sản,
tiểu tư sản và thành phần bóc lột còn sót lại dần dần sẽ cải tạo để trở thanh giai cấp vô sản
nhằm chuẩn bị cơ sở xã hội hoàn bị cho chủ nghĩa cộng sản – xã hội không còn giai cấp và
nhà nước nữa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước trong giai đoạn quá độ của xã hội
cộng sản chủ nghĩa, các giai cấp vẫn còn nhưng không đối kháng , áp bức và bóc lột tiến đến
xã hội không còn đấu tranh và áp bức giai cấp, và khi áp bức giai cấp mất đi , nhà nước sẽ tự tiêu vong *
Cơ sở kinh tế : xây dựng chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất . Trong đó , giai cấp
vô sản là chủ sở hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. *
Cơ sở xã hội : liên minh, hợp tác giữa các giai cấp công nhân và giai cấp nông dân là
chủ yếu chứ không phải là mâu thuẫn giai cấp.
=> Do đó , nhà nước XHCN là nhà nước có bản chất “dân chủ” còn nhà nước chủ nô, phong
kiến, tư sản mang tính chất “bóc lột”.
3.2 Trình bày dạng bảng. Tiêu NN CHỦ NÔ
NN PHONG KIẾN NN TƯ SẢN NN XHCN chí lOMoAR cPSD| 61685031
Sự ra Đây là NN đầu tiên -NN thay thế NN chủ Vào khoảng cuối thế Cuối TK 19 đầu TK đời
ra đời và sự ra đời nô khoảng thế kỉ I
kỉ 15 đầu thế kỉ 16, 20, CNTB chuyển sang
của nó cũng rất đa TCN.
trong lòng xh pk CN Đế quốc: QHSX dạng và phức tạp.
phương Tây diễn ra TBCN >< LLSX phát
Do điều kiện kinh - >< giai cấp chủ nô và quá trình tư bản hóa: triển, vô sản >< tư sản
tế, xh, địa lí và yếu nô lệ gay gắt: (gc tư sản khủng hoảng tố tác động từ bên -Kiểu quan hệ sản +Nô lệ: k muốn lao
chính trị trầm trọng, gc ngoài (ngoại xâm, xuất mới hình thành
động và bị áp bức bóc vô sản cùng khổ quẫn thủy lợi). Các khu và phát triển mạnh lột->đtr giành chống bách nhg không còn vực khác nhau nên
mẽ: QHSX Tư bản nhịn nhục mà ý thức
có sự xuất hiện các lại chủ nô, đòi thay đổi Chủ nghĩa. NN khác nhau. chế độ.
giác ngộ chính trị nâng Nguyên nhân chính -GC mới hình thành: cao)
+Chủ nô: k thể tiếp tục
là chế độ tư hữu về tư sản và vô sản.
cai trị, áp bức bóc lột Chính đảng, đội tiên
tư liệu sản xuất xuất nô lệ như trước>buộc Sản xuất ngày càng phong chiến đấu của gc
hiện, xã hội phân phải giải phóng nô lệ, phát triển, địa vị kinh vô sản được vũ trang
hóa giai cấp và các giao đất canh tác và tế của gc tư sản nâng bằng hk thuyết MLN,
giai cấp đối lập nhau tiến hành thu tô thuế- cao nhưng quyền lực nhận thức rõ thế và thời về lợi ích mâu >pt sản chính trị cơ CM, nắm vững lOMoAR cPSD| 61685031 thuẫn gay gắt.
xuất chiếm hữu nô lệ vẫn do gc địa chủ pk quan điểm bạo lực CM. chuyển sang pk.
nắm giữ-> >< tư sản
và đcpk-> Để bảo vệ  CM nổ ra-> đập  NN PK ra đời địa vị kte của mk, gc tan chính quyền
-Ở 1 số nơi NN pk ra tư sản tìm cách chiếm tư sản, giành
đời trực tiếp từ sự tan vũ đài chính trí, giành chính quyền về
rã của chế độ công xã chính quyền về tay gc tay nhân dân. nguyên thủy. mình.  NN XHCN ra đời. CM nhân dân cũng xảy
ra ở một số nc chưa trải qua chế độ TBCN. Tiền đề kinh tế xh trong
nước+yếu tố quốc tế
(dân tộc+thời đại)-> CM ND nổ ra-> xóa bỏ
NN cũ, thiết lập NN của nhân dân lao động
Cơ sở -Cơ sở kinh tế: QH -CSKT: QHSX PK -Cơ sở kinh tế: -Cơ sở kinh tế: QHSX
kinh tế sản xuất chiếm hữu mà đặc trưng là sở QHSX tư bản chủ XHCN mà đặc trưng là
và kết nô lên, đất đai và các hữu của địa chủ pk về nghĩa giữa nhà tư bản chế độ công hữu về tlsx. cấu
tlsx khác hầu hết ruộng đất + bóc lột dựa trên chế độ tư giai - CSXH: quan hệ giữa
thuộc sở hữu tư nhân nông dân thông qua hữu về tlsx (chủ yếu cấp các giai cấp, tầng lớp của các chủ nô.
phát canh thu thuế. Tư dưới dạng nhà máy, trong xh, trong đó nền
cung tự cấp. SX Nông hầm mỏ, đồn điền…) -2 giai cấp cơ bản: tảng là liên minh giữa nghiệp.
và bóc lột giá trị giai cấp công nhân với
+ chủ nô: trực tiếp tổ thặng dư.
- Kết cấu gc phức tạp,
nông dân và tầng lớp trí
chức quá trình sản 2 gc cơ bản:
-GC: chủ yếu tư sản thức. xuất. Chiếm thiểu số nhưng có tất cả: đất
và vô sản (2 mặt ><). + Đc pk: phân chia GC thống trị cũ dần
đai, tlsx, nô lệ, tự do thành nhiều đẳng cấp +Tư sản: gc thống được gd, cải tạo từ bỏ cá nhân
khác nhau phục thuộc trị, chiếm thiểu số âm mưu chống đối. Xh vào chức tước, phẩm lOMoAR cPSD| 61685031
và toàn quyền quyết hàm, đất đai, tài
nhưng năm phần lớn tồn tại nhg gc, tầng lớp định với nô lệ. sản… tlsx. cơ bản là thống nhất nhau về lợi ích.
+ nô lệ: địa vị vô + nông dân: đông đảo +Vô sản: đông đảo, ll
cùng thấp kém, bị nhất, bị áp bức bóc lột lao động chính. Công
coi là tài sản của chủ nặng nề. dân được tự do, về nô mà chủ nô có hình thức, bình đẳng quyền quyết định
 ><, đấu tranh với chủ như những tuyệt đối (khái thác
xảy ra thường công dân. K có tlsx, bóc lột, đem cho/ xuyên. công nhân phải bán
mua/ bán, đánh đập, *Nguyên tắc: địa chủ sức lao động của giết chết…)
không có quyền sở mình. Nhà tư bản hữu đvs người sản
xuất. Nhg k có tlsx mua sức lao động
nên nd phụ thuộc vào của công nhân như đc. hàng hóa và bắt ng công nhân sản xuất ra hàng hóa để bóc lột giá trị thặng dư. KQ công nhân vẫn lệ thuộc nhà tư sản. Hình thức bóc lột này tinh vi, vô hình hơn. Ngoài ra: trí thức, tiểu thương, thợ thủ công… Bản -Giai cấp: là công
-Giai cấp: ccu chuyên -Giai cấp: ccu chủ
- Xóa bỏ dần chế độ tư chất cụ chủ yếu thực
chính chủ yếu của gc yếu phục vụ giai cấp hữu, thiết lập chế độ hiện quyền lực
đc pk để chống lại nd tư sản. Chế độ tư công hữu về tlsx để chính trị của giai và người lao động
bản chủ nghĩa vẫn là tiến tới xóa bỏ mọi áp lOMoAR cPSD| 61685031 cấp chủ nô: BỘ khác->củng cố, bảo một chế độ áp bức, bức, bóc lột trong xã MÁY TRẤN ÁP
vệ sự thống trị về mọi bóc lột. XH TBCN hôi.
của giai cấp chủ nô mặt. vẫn đầy rẫy bất - NN của nhân đối với nô lệ và công. dân, tồn tại và hoạt (NN pk thường liên những người lao
động được sự ủng hộ,
kết vs các tc tôn giáo -XH: công cụ tổ chức động khác.
giúp đỡ của toàn xã hội.
thành 1 chế độ cai trị và quản lí có hiệu quả Nguyên tắc và cơ chế
- Xã hội: Nhiều chủ cực kì chuyên chế để các mặt đời sống xh, vận hành của quyền lực
nô đã tiến hành các đàn áp bóc lột)
đảm bảo các quyền NN dựa trên cso quyền
hoạt động tổ chức và tự do con người, đảm
quản lí kinh tế ở quy -XH: Trong xhpk, khi lực nhân dân, không bảo dân chủ, công
mô lớn, quản lí đất mọi qluc nn thuộc về
ngừng mở rộng dân chủ bằng, bình đẳng và
đai, tổ chức khai vua chúa thì NN phát và phát huy vai trò làm tiến bộ xã hội.
hoang, xây dựng và triển hay k phụ thuộc chủ của nhân dân.
quản lí công trình vào nhân cách, phẩm ->tính xã hội dần nổi - Trực tiếp tổ chức
thủy lợi-> đất nước hạnh nhà vua. Tuy trội hơn, tính giai cấp và quản lí hầu hết các
phát triển, đời sống nhiên, sự quan tâm được che giấu kín mặt quan trọng của nâng cao hơn.
đến hdxh của nn pk đáo hơn. chưa nhiều, chưa
đsxh: kinh tế, chính trị,
đúng vị trí vai trò của văn hóa-xh nó trong xh. lOMoAR cPSD| 61685031 Chức -Đối nội:
-Đối nội: BV chế độ -Đối nội: -Đối nội: năng sở hữu của đcpk, duy + Củng cố và bảo vệ
+ Củng cố và bảo vệ + Quản lí xh trên tất cả trì hình thức bóc lột chế độ sở hữu của
chế độ tư sản (thể chế lĩnh vực chủ yếu bằng phong kiến đối với nd chủ nô đối với tlsx hóa quyền tự do tư PL. và tầng lớp lao động và nô lệ (hợp pháp hữu) khác. + Quán triệt, thể chế hóa quyền sở hữu và
+ Đàn áp công nhân hóa tư tưởng, chủ
quyền lực vô hạn + Trấn áp nhân dân và và nhân dân lao động trương, thể chế, chính
của chủ nô với nô lệ) người lao động khác về chính trị, tư tưởng. sách của Đảng thành
bằng bạo lực quân đội + Đàn áp đối với sự HP và PL và dựa vào đó và tôn giáo. phản kháng của nô
+ Chức năng tổ chức để quản lí xh.
lệ và tầng lớp bị cai và điều tiết xã hội. + Chức năng kinh tế: trò khác bằng quân + Thực hiện chuyên
đê điều, thủy lợi, khai -Đối ngoại: sự.
chính đối với mọi tội hoang, di dân, đtr
phạm và mọi kẻ thù để
chống bệnh tật đói + Gây ảnh hưởng bảo vệ độc lập chủ nghèo trộm cướp… lOMoAR cPSD| 61685031
+Thống trị về mặt tư nhg chưa nhiều.
quốc tế, tìm mọi cách quyền và giữ vững an
tưởng đối với nô lệ
để khẳng định vị trí ninh, an toàn xh. Tạo đk -Đối ngoại: và những người lao
thống trị của mình để nhân dân phát huy động.
+ Tiến hành xâm lược- trên trường quốc tế, quyền làm chủ.
>mở rộng lãnh thổ, mở can thiệp vũ trang khi + Giải quyết các cvc
-Đối ngoại: Thiết lập
rộng quyền lực, làm có điều kiện để lật đổ
thiết yếu của xã hội: mqh và mở rộng qh hợp
giàu bằng tài nguyên, các chính phủ tỏ ra
thủy lợi (đắp đê, đào tác, hữu nghĩ, bình
của cải của dân tộc không thân hữu nhằm kênh rạch), chống đẳng, tin cậy lẫn nhau khác. duy trì ảnh hưởng của thú dữ, bảo vệ mùa và cùng có lợi, vì sự mình.
màng và các vật + Phòng thủ đất nước
phát triển tiến bộ của nuôi…
và thực hiện ngoại + Đàn áp và nô dịch xh… đối vs nd tất cả các giao.
nhân dân các nước nước trên thế giới. -Đối ngoại: khác, gây chiến tranh + Tiến hành xâm xâm lược khi có điều
lược để cướp bóc và kiện. bắt cóc tù binh làm + Phòng thủ, bảo vệ nô lệ, mở rộng lãnh nhà nước tư sản khỏi thổ. những ảnh hưởng của + Phòng thủ đất cách mạng xã hội chủ nước và thực hiện nghĩa. ngoại giao. + Phát triển các liên minh quân sự, kinh tế nhằm bảo vệ chủ nghĩa tư bản ở phạm vi toàn cầu. Hình
-Hình thức chính -Hình thức chính thể: -Hình thức chính thể: -Hình thức chính thể: thức thế:
quân chủ tuyệt đối/ quân chủ lập hiến cộng hòa dân chủ.
quân chủ đại diện đẳng (quân chủ nhị hợp và
+ Chính thể quân chủ cấp
quân chủ đại nghị) và -Hình thức cấu trúc: đơn tuyệt đối. chính thể nhất, liên bang. lOMoAR cPSD| 61685031
+ Chính thể cộng hòa 1 số quốc gia: Cộng cộng hòa (cộng hòa -Chế độ chính trị: chế
(CH quý tộc và CH hòa PK.
tổng thống, cộng hòa độ dân chủ, một nền dân dân chủ)
đại nghị, cộng hòa chủ rộng rãi và thực
-Hình thức cấu trúc: hỗn hợp). chất.
-Hình thức cấu trúc: đơn nhất, có thể là đơn
đơn nhất (chưa có sự nhất tập trung (xâm - Hình thức câu
cấu tạo nhà nước chiếm-> sáp nhập/chia trúc: đơn nhất, liên
thành các đơn vị lẻ), ít gặp liên bang pk. bang.
hành chính lãnh thổ) -Chế độ chính trị: - Chế độ chính
-Chế độ chính trị: Lừa dối và bạo lực. trị:
bạo lực, phản dân Công khai và hợp chủ. Chính thể cộng + Chế độ quân phiệt: pháp hóa việc sử dụng hòa: biện pháp dân pp bạo lực. Biến dạng bạo lực quản lí chủ được áp dụng đáng sợ chế độ phát NN. rộng rãi nhưng nhìn xít: CN Sô vanh lừa chung nô lệ đều k bịp dân. được coi là con + Chế độ dân chủ tư người. sản: phương pháp tự do chủ nghĩa. VD Các nhà nước chủ Đại Việt, Champa, Anh (TK 17-18), Trung Quốc, Việt nô đầu tiên xuất Mô-giô-pa-hít. Đức (HP 1871), Nam, Cuba… hiện nay. hiện ở chây Á và Bắc Nhật (1889). Phi: TQ, Ấn độ, Babilon, Ai cập… khoảng từ 4ooo đến 5ooo năm trước.
4. Trình bày khái niệm bản chất nhà nước. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bản chất nhà nước. *
Bản chất nhà nước là tổng hợp những mặt, những mối liên hệ, những thuộc tính tất
nhiên, tương đối ổn định bên trong của nhà nước, quy định sự tồn tại, phát triển của nhà nước. lOMoAR cPSD| 61685031 lOMoAR cPSD| 61685031 *
Bản chất Nhà nước gồm nhiều thuộc tính cấu thanh, tuy nhiên trong đó nổi bật nhất là
hai thuộc tính là tính xã hội và tính giai cấp. 4.1. Tính giai cấp:
a. Nêu định nghĩa nhà nước b. Khẳng định:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin thì tính giai cấp là thuộc tính cơ bản và không
thể thiếu của tất cả các nhà nước. c. Lý do nhà nước có tính giai cấp:
Nhà nước xuất hiện do nhu cầu bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị của giai cấp thống trị hoặc lực lượng cầm quyền.
Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp, tức là xã hội có sự phân chia giai cấp, mâu
thuẫn và đấu tranh giai cấp.
Nhà nước là hình thức tổ chức của xã hội có giai cấp, bởi lẽ sau khi trong xã hội đã xuất
hiện giai cấp, mâu thuẫn và đấu tranh giai cấp thì không thể tổ chức theo hình thức thị tộc
bộ lạc được nữa mà phải tổ chức thành nhà nước, với sức mạnh và bộ máy cưỡng chế của
nó thì mới đủ khả năng làm dịu xung đột giai cấp trong xã hội hoặc giữ cho xung đột đó ở
trong vòng một “trật tự” nhất định, có như vậy, xã hội mới tồn tại và phát triển được. d. Biểu
hiện của tính giai cấp của nhà nước:
Tính giai cấp của nhà nước được thể hiện ở chỗ: nhà nước là bộ máy chuyên chính giai
cấp, tức là công cụ để thực hiện, củng cố và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của lực
lượng hoặc giai cấp cầm quyền trong xã hội trên ba lĩnh vực : kinh tế, chính trị và tư tưởng.
Sự thống trị xã hội thể hiện chủ yếu ở ba lĩnh vực: kinh tế, chính trị và tư tưởng, trong đó
lĩnh vực tiền đề và giữ vai trò quyết định là kinh tế. Thông thường giai cấp hoặc lực lượng
nắm quyền sở hữu phần lớn tư liệu sản xuất hoặc tài sản của xã hội sẽ trở thành lực lượng
thống trị về kinh tế hay chủ thể của quyền lực kinh tế, có thể bắt lực lượng khác phải phụ
thuộc nó về mặt kinh tế hoặc bóc lột các lực lượng khác. Do vậy, sự thống trị về kinh tế
tạo ra tiền đề, cơ sở cho sự thống trị giai cấp.