lOMoARcPSD| 58137911
CHƯƠNG 1 : Chính sách công và hệ thống chính sách công
1. Hãy nêu khái niệm; phân tích đặc trưng và vai trò của chính sách công?
Chính sách công những định hướng mục tiêu và biện pháp hành động, được Nhà nước lựa chọn ban hành như một công cụ
quản của Nhà nước, nhằm giải quyết các vấn đề công cộng được lựa chọn được bảo đảm thực thi bởi các chủ thể thẩm quyền.
Đặc trưng cơ bản của chính sách công
Chủ thể ban hành là Nhà nước
Các cơ quan Nhà nước là chủ thể ban hành chính sách công, bao gồm: Quốc hội, Chính Phủ, các Bộ, quan ngang Bộ, Chính quyền
địa phương các cấp,… Các chính sách đều do Nhà nước đề ra và tổ chức thực thi.
Gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau
Chính sách công là một chuỗi các quyết định nhằm mục đích cuối cùng là giải quyết một vấn đề chính sách, do một hay nhiều cấp khác
nhau trong bộ máy nhà nước ban hành trong một thời gian dài.
Các quyết định để thực thi áp dụng trong thực tiễn
Chính sách công bao gồm các hành vi để thực hiện các dự định và đưa ra các kết quả thực tế nhất.
Nhằm giải quyết vấn đề nảy sinh trong đời sống kinh tế xã hội
Không như các công cụ quản lý khác, chính sách công sẽ tập trung giải quyết một hoặc một số vấn đề đang đặt ra.
Bao gồm những việc Nhà nước định làm và không định làm
Có nghĩa là, không hẳn mọi mục tiêu đặt ra của chính sách công đều dẫn tới hành động, mà thể yêu cầu của chủ thể không được thực
hiện.
Tác động đến các đối tượng của chính sách
Đối tượng chính sách là những người chịu tác động hay hoạt động điều tiết của chính sách. Phạm vi điều tiết của chính sách có thể rộng
hoặc hẹp tùy vào nội dung của từng chính sách.
Phục vụ lợi ích chung của cộng đồng.
Thực tế, có nhiều tình trạng một chính sách công không công bằng lợi ích cho từng nhóm dân cư, nhóm này thì được lợi những nhóm
kia thì không có hoặc thậm chí bị thiệt thòi. Vai trò của chính sách công
-Chức ng định hướng: Chính sách định hướng hành vi của hội sự phát triển của sự vật hay sự việc theo mong muốn của chủ thể
hoạch định chính sách.
-Chức năng điều khiển -kiểm soát
+Hạn chế hoặc thúc đẩy đối với hành vi của xã hội trước một vấn đề
+ Biện pháp cưỡng chế hoặc trừng phạt những hành vi không mong muốn -Chức
năng điều tiết
+Cân bằng các quan hệ lợi ích
+Đảm bảo sự hài hòa các hoạt động xã hội
+ Ứng phó với sự vận động và thay đổi của vấn đề
-Chức năng biểu tượng
+Có ý nghĩa tượng trưng
+Tác động đến nhận thức, tư tưởng của xã hội
2. Hãy nêu các cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công?
Tiếp cận chính trị học: “Chính sách là tập hợp biện pháp mà một chủ thể quyền lực đưa ra để định hướng xã hội thực hiện mục tiêu chính
trị của chủ thể quyền lực”.
Tiếp cận hội học: “Chính sách tập hợp biện pháp do chủ thể quản đưa ra, nhằm tạo lợi thế cho một (hoặc một số) nhóm hội,
giảm lợi thế của một (hoặc một số) nhóm xã hội khác, để thúc đẩy việc thực hiện một (hoặc một số) mục tiêu xã hội mà chủ thể quyền lực
đang hướng tới”(Vũ Cao Đàm, 2011).
Tiếp cận dưới góc độ nhân học:
Chính sách là phương tiện tác động đến hàng loạt sinh hoạt văn hóa và xã hội của con người, từ đây dẫn đến những phản ứng của xã hội
đối với chính sách, và hơn nữa, là những kiến tạo hội mới do chính sách dẫn đến” (Vũ Cao Đàm, 2011). VD: Chính sách dân số của
Trung Quốc => Lựa chọn giới tính cho thai nhi=> Sự mất cân bằng về giới trong XH
Tiếp cận tâm học: Chính sách tập hợp biện pháp đối xử ưu đãi đối với một nhóm hội, nhằm kích thích động hoạt động của
nhóm này hướng theo việc thực hiện một (hoặc một số) mục tiêu của chủ thể quyền lực”. (Vũ Cao Đàm, 2011)
Tiếp cận lý thuyết trò chơi: Chính sách, với tư cáchlà một đòn ứng phó của chủ thể quản lý trước tìnhhuống mới của cuộc chơi, phải đảm
bảo cho mìnhluôn thắng trong cuộc chơi, nhưng giữ được quan hệ lâu bền với đối tác”
Tiếp cận hệ thống: Chính sách luôn đóng vai trò một công cụ đồng bộ hóa hệ thống, nhưng một mặt khác, sự xuất hiện một chính sách
cũng làm cho hệ thống xuất hiện một yếu tố mất đồng bộ mới.
Tiếp cận khoa học pháp lý: Chính sách là tập hợp biện pháp được thể chế hóa (về mặt pháp lý) để phân biệt đối xử giữa các nhóm xã hội,
điều chỉnh động cơ hoạt động của các nhóm hướng theo mục tiêu phát triển xã hội”.
3. Giải thích vì sao chính sách công liên quan mật thiết đến khoa học thực nghiệm? Cho ví dụ minh hoạ? Chính sách công
liên quan mật thiết đến khoa học thực nghiệm
Trong quá trình hoạch định chính sách công: có thể xác định vai trò cơ bản của NCKH trong hoạch định chính sách công như sau:
lOMoARcPSD| 58137911
Thứ nhất, NCKH giúp phát hiện ra các vấn đề chính sách đề xuất chủ trương chính sách mới. Từ yêu cầu của thực tiễn khách quan,
trước rất nhiều vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội, NCKH giúp các nhà hoạch định chính sách xác định lựa chọn vấn đề để giải quyết
bằng chính sách. Việc nghiên cứu, phân tích kỹ càng vấn đsẽ giúp xác định nguyên nhân nảy sinh vấn đề, mức độ nghiêm trọng hậu
quả đối với cộng đồng, xã hội; và xác định với tác động ảnh hưởng đến xã hội ở mức như vậy có nên đưa vào chương trình nghị sự không.
Từ đó, quan hoạch định chính sách xác định đúng vấn đề của chính sách, tiền đề sở để thđề xuất được phương án chính
sách phù hợp.
Thứ hai, NCKH giúp thu thập, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình hoạch định chính sách. Thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng
trong quá trình hoạch định chính sách. Thông qua quá trình thu thập, phân tích xử thông tin, các nhoạch định chính sách sẽ nắm
được bản chất của vấn đề chính sách, từ đó, nhận diện vấn đề một cách đầy đủ, khách quan, chính xác, kịp thời, có bằng chứng cụ thể từ đó
giúp quá trình hoạch định chính sách được chính xác, phù hợp với yêu cầu thực tiễn xã hội.
Thứ ba, NCKH giúp nhà hoạch định chính sách đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề. Xác định các giải pháp cung cấp cho các nhà hoạch
định chính sách tất cả các phương án thể để giải quyết vấn đề chính sách. Phân tích giải pháp giúp dự đoán được những tác động tích
cực hoặc tiêu cực của một phương án chính sách khi được đưa vào thực thi trong cuộc sống. Để được kết quả phân tích, các nhà hoạch
định chính sách cần áp dụng được những phương pháp cụ thể trong NCKH như: phương pháp so sánh, phân tích tài liệu, chuyên gia… và
vận dụng một cách phù hợp để đưa ra những giải pháp toàn diện nhất.
Thứ tư, NCKH trong hoạch định chính sách giúp thúc đẩy dân chủ, từ đó, định hướng và thiết kế các hành động chính sách để đạt mục tiêu
giải quyết vấn đề chính sách. Một trong những mục đích quan trọng của NCKH trong hoạch định chính sách nhằm tác động vào quá trình
ra quyết định chính sách. Vì vậy, các chuyên gia về chính sách cần hỗ trợ để các nhà lãnh đạo, quản lý thực hiện một cách minh bạch và có
trách nhiệm trong công việc mà người dân mong đợi ở họ.
Thứ năm, NCKH giúp các nhà hoạch định chính sách đánh giá khách quan tác động chính sách. Để xây dựng một chính sách tốt, các nhà
hoạch định chính sách cũng cần phân tích, dự báo những tác động tích cực và tiêu cực của từng phương án chính sách đối với c đối tượng
chịu tác động của chính sách, đồng thời dự báo và so sánh lợi ích, chi phí củac phương án chính sách nhằm cung cấp cơ sở để lựa chọn
phương án chính sách tối ưu. Để đánh giá tác động của chính sách công, c nhà phân tích thể sử dụng phương pháp đánh giá định lượng
hoặc định tính hoặc kết hợp cả hai phương pháp này.
dụ: Trước diễn biến phức tạp của đại dịch COVID-19 đã đang tác động, ảnh hưởng lớn đến sản xuất, kinh doanh đời sống nhân
dân. Hơn 16,9 triệu người bị tác động tiêu cực bởi đại dịch, có 0,9 triệu người bị mất việc, chiếm 1,2%; 5,1 triệu người phải tạm nghỉ/tạm
ngừng sản xuất kinh doanh, chiếm 6,7%; 5,7 triệu người bị cắt giảm giờ làm hoặc buộc phải nghỉ giãn việc, nghỉ luân phiên, chiếm 7,6%
13,7 triệu lao động bị giảm thu nhập, chiếm 18,3%. Chính phquyết định thực hiện 12 chính sách hỗ trợ người lao động người sử
dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Chính phủ ban hành Nghị quyết số 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao
động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Mục tiêu nhằm hỗ trợ cho người lao động và người sử dụng lao động
gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, góp phần phục hồi sản xuất, kinh doanh, giảm thiểu những tác động tiêu cực của đại
dịch, ổn định sản xuất, kinh doanh, đảm bảo đời sống và an toàn cho người lao động.
Trong quá trình đánh giá chính sách công:
Đánh giá chính sách một giai đoạn của quy trình chính sách bao gồm hthống các hoạt động nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả của
việc lựa chọn, thực thi chính sách, và đánh giá khả năng cần thiết dẫn đến sự thay đổi chính sách.
Chính sách sau khi được ban hành và thực thi trong thực tiễn thì cần một giai đoạn thu thập, xử lý thông tin về quá trình, những tác động
kết quả đạt được trên thực tế của chính sách, để đánh giá, so sánh với các mục tiêu ban đầu, nhằm trả lời câu hi về sự thành công hay
thất bại của chính sách, hay đánh giá nhu cầu cần phải thay đổi hoặc kết thúc chính sách.Ví dụ về đánh giá chính sách xoá đói giảm nghèo
tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015-2020: Tỉnh Lai Châu đã đạt được một số kết quả quan trọng, góp phần làm thay đổi diện mạo nông thôn,
miền núi, giải quyết cơ bản nhu cầu của người dân về giao thông, nước sinh hoạt, nước sản xuất, trường, lớp học,... Đời sống của nhân dân,
nhất các nghèo ở tỉnh Lai Châu từng bước được nâng lên.Thu nhập bình quân của người dân trong tỉnh nói chung, vùng khó khăn
nói riêng tăng khá. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 12,8%/năm; tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đầu người đạt 40
triệu đồng, tăng hơn 2 lần so với năm 2015. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, bình quân 4,75%/năm; năm 2020 còn 16,7%. Hai huyện Than
Uyên và Tân Uyên được Chính phủ công nhận thoát nghèo năm 2018.
4. Giải thích tại sao khi nghiên cứu chính sách cần thiết phải kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn ?
( “Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không có liên hệ với thực tiễn là lý luận suông” Theo
quan điểm triết học Mác xít, thực tiễn là những hoạt động vật chất cảm tính, mục đích, có tính lịch sử - hội của con người nhằm cải
tạo, làm biến đổi tự nhiên và xã hội. Lý luận là một hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn. phản ánh những quy luật của
từng lĩnh vực trong hiện thực khách quan.
Nghiên cứu chính sách: là nghiên cứu mà phương pháp sử dụng trực tiếp các nguyên tắc của khoa học xã hội để khảo sát các vấn đề chính
sách, trong đó tập trung vào mối quan hệ giữa các biến số phản ánh vấn đề xã hội và biến số có thể điều chỉnh bởi chính sách công.) Bởi
vì chính sách công quá mới mẻ và là một khoa học có tính chất đa ngành, lĩnh vực này vẫn chưa kết hợp được một bộ nguyên tắc chung, lý
thuyết và ưu tiên chung.
lOMoARcPSD| 58137911
Do vậy để việc nghiên cứu chính sách trở nên hữu dụng đối với từng nhân, cộng đồng toàn thể hội, vấn đề đặc biệt quan trọng
các nhà học thuật cần phải thực hiện là làm cầu nối khoảng cách giữa những gì mà các nhà học thuật biết và cách công dân và cán bộ chính
phủ sử dụng cái chúng ta được học để hoạch định chính sách tốt hơn, hay ít nhất biết cách tranh luận tốt hơn vì những chính sách đặc
biệt.
HIỆP
5. Hãy nêu bản chất bản của chính sách công? lấy dụ minh họa?
Bản chất cơ bản của chinh sách công:
Bản chất của CSC cuộc sống của nhà nước đối với khu vực công cộng, phản ánh bản chất, tính chất của nhà nước chế độ chính trị
trong đó nhà nước tồn tại, đồng thời phản ánh ý chí, quản điểm, thái độ, cách xử sự của Đảng chính trị phục vụ cho mục tiêu của Đảng, lợi
ích và nhu cầu của nhân dân
Chính sách là sự biểu đạt tập trung của lợi ích và ý chí giai cấp
VD: chính sách thuế có thể được thiết kế đphân phối lại thu nhập tài sản, giúp giảm bất bình đẳng kinh tế và hội. Một chính sách
thuế tiến bộ, nơi người có thu nhập cao hơn phải đóng góp tỷ lệ thuế cao hơn so với người có thu nhập thấp, là một biểu hiện của việc thực
hiện lợi ích và ý chí của giai cấp lao động, nhằm đảm bảo công bằng xã hội
Chính sách phục vụ phát triển KTXH
VD: Chính sách giáo dục: nhà nước thể ban hành chính sách cung cấp giáo dục miễn phí hoặc hỗ trợ tài chính cho học sinh sinh viên,
nhằm đảm bảo rằng mọi người dân, bất kể hoàn cảnh kinh tế, đều có cơ hội tiếp cận với giáo dục chất lượng cao.
Chính sách điều tiết các mối quan hệ lợi ích
VD: Chính sách khuyến khích đầu tư: Nhà nước thể cung cấp các ưu đãi như giảm thuế, vay vốn với lãi suất thấp để khuyến khích các
hoạt động đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế
6. Chính sách công có những chức năng cơ bản nào? lấy ví dụ minh hoạ?
Chức năng định hướng: Chính sách định hướng hành vi của xã hội sự phát triển của sự vật hay sự việc theo mong muốn của ch thể
hoạch định chính sách.
VD: Chính sách phát triển nền kinh tế thị trường: Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động bằng cách khẳng định quyền kinh
doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm
Chức năng điều khiển – kiểm soát
Hạn chế hoặc thúc đẩy đối với hành vi của xã hội trước một vấn đề
Biện pháp cưỡng chế hoặc trừng phạt những hành vi không mong muốn
VD: Chính sách kế hoạch a gia đình: Hướng đến việc thúc đẩy các gia đình chỉ sinh 1 2 con, nhằm mục tiêu hạn chế tăng trưởng dân
số trong điều kiện phúc lợi xã hội chưa đảm bảo được
Chức năng điều tiết
Cân bằng các quan hệ lợi ích
Đảm bảo sự hài hòa các hoạt động xã hội
Ứng phó với sự vận động và thay đổi của vấn đề
VD: Chính sách định giá tiền điện, nước theo bậc y tiến: Nhằm hạn chế việc sử dụng lãng phí nguồn lực và khuyến khích tiết kiệm, chính
sách này đặt ra các mức giá tiền điện, nước tăng dần theo mức tiêu th
Chức năng biểu tượng
Có ý nghĩa tượng trưng
Tác động đến nhận thức, tư tưởng của xã hội
VD: Chính sách về quốc hoa: Đây là một ví dụ về chức năng biểu tượng, nơi mà việc chọn lựa một loài hoa để đại diện cho quốc gia không
chỉ là một quyết định về mặt thẩm mỹ mà còn mang ý nghĩa tượng trưng cho văn hóa và tinh thần của quốc gia đó
7. Hãy trình bày cấu trúc của một chính sách công và phân tích mối liên hệ giữa mục tiêu và biện pháp của chính sách?
* Cấu trúc của một chính sách công
Gồm 2 bộ phận hợp thành quan trọng và thống nhất với nhau: đó là mục tiêu chính sách và biện pháp chính sách -Mục
tiêu chính sách: Là những giá trị tương lai mà nhà nước theo đuổi phù hợp với thái độ ứng xử của nhà nước.
+Thể hiện ý chí, mong muốn của Nhà nước đối với một vấn đề chính sách
+ Phản ánh lợi ích của NN với tư cách là chủ thể ban hành chính sách, phản ánh lợi ích chung của cng đồng +Phải
xem xét từng chính sách cụ thể nhưng vẫn lưu ý tới tổng thể chính sách chung
+ Được phân chia theo nhiều tiêu chí khác nhau
-Biện pháp chính sách: Là cách thức mà nhà nước sử dụng trong quá trình thực hiện để đạt được mục tiêu của chính sách.
+ Một mục tiêu chính sách có thể đạt được thông qua nhiều giải pháp chính sách và ngược lại
+Các giải pháp chính sách rất đa dạng và tác động lên đối tượng chính sách theo nhiều cách khác nhau
+Chủ thể thực thi chính sách thể đưa ra các giải pháp mang tính cưỡng chế; một số giải pháp chính sách nhiều khi chmang tính
khuyến khích
VD: Chính sách phát triển nguồn nhần lực trình độ cao cho vùng sâu, vùng xa vào các trường đại học
Chính sách đặt ra mục tiêu: ưu tiên tuyển chọn học sinh tốt nghiệp trung học vùng sâu vùng xa vào các trường đại học
Chính sách đặt ra biện pháp: cộng thêm điểm tuyển chọn học sinh học vùng sâu, vùng xa vào các trường đại học
lOMoARcPSD| 58137911
8. Trình bày các cách phân loại chính sách công? Lấy ví dụ minh hoạ -Căn
cứ vào tính chất, mật độ quan trọng/phạm vi ảnh hưởng:
+Chính sách tổng quát-phương pháp phát triển
+Chính sách cơ bản - quan trọng với ngành, lĩnh vực
VD: Chính sách tổng quát:Chính sách phát triển nền kinh tế thị trường: Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động, khẳng định quyền
kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm
Chính sách cơ bản:Chính sách bảo vệ môi trường: Nhằm giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên -Căn
cứ vào chức năng:
+Chính sách điều tiết: hạn chế, khuyến khích (1)
+Chính sách phân phối (2)
+Chính sách tái phân phối (3)
VD (1) Chính sách kế hoạch hóa gia đình: Hướng đến việc thúc đẩy các gia đình chỉ sinh 1 – 2 con, nhằm mục tiêu hạn chế tăng trưởng dân
số
(2) Chính sách bảo hiểm hội: Cung cấp sự bảo vệ tài chính cho người lao động khi họ gặp rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, thất
nghiệp hoặc nghỉ hưu
(3) Thuế thu nhập tiến bộ: Đánh thuế cao hơn đối với những người thu nhập cao đtái phân phối cho người nghèo thông qua các chương
trình an sinh xã hội
-Xét theo thời gian phát huy tác dụng:
+Chính sách dài hạn (1)
+Chính sách trung hạn (2) +Chính
sách ngắn hạn (3)
VD: (1) Chính sách định giá tiền điện, nước theo bậc lũy tiến nhằm hạn chế việc sử dụng lãng phí nguồn lực
(2) Chương trình 135 trong giai đoạn 2006 – 2010 nhằm giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội cho các xã nghèo
(3) Chương trình hỗ trợ tài chính ngắn hạn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn do đại dịch
-Xét theo cấp độ của chủ thể ban hành
+Chính sách cấp Trung Ương (do Chính phủ, Quốc hội, liên bộ hoặc các bộ ban hành) +Địa
phương ban hành
VD: Chính Phủ ban hành Chính sách cải cách hành chính, bao gồm cải cách thchế, thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước, và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Chính sách khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội, như khuyến khích đầu tư, giảm thuế, vay vốn với lãi suất thấp cho c dự án địa phương
HƯƠNG
9. Chính sách công có những loại môi trường chính sách nào?, cho ví dụ minh họa?
- Môi trường chính sách công là tổng hòa tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành, tồn tại và phát triển của chính sách
-Các loại môi trường chính sách của chính sách công : +Tình hình kinh tế-xã hội
VD: Khi kinh tế phát triển, thu nhập của cộng đồng có thể tăng lên.Chính sách thuế và chính sách phúc lợi xã hội có thể được điều chỉnh
để phản ánh sự thay đổi này, nhằm đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập +Điều kiện thể chế- chế độ
Vd: Cấu trúc chính trị, bao gồm hệ thống đa đảng hay độc đảng,cũng như hệ thống pháp luật quy định quyền lực và quyết định. Hthống
pháp luật ổn định và công bằng thường tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng và thực hiện chính sách công
+Văn hóa chính trị
Vd:Văn hóa chính trị cũng thể ảnh hưởng đến sự ưu tiên của chính phủ trong việc xây dựng thực hiện chính sách. Sự quan tâm đặc
biệt đến những giá trị nhất định có thể dẫn đến việc tập trung vào những vấn đề cụ thể.
+Môi trường quốc tế
Vd: quốc gia có thể đối mặt với áp lực từ cộng đồng quốc tế để thực hiện chính sách bảo vệ môi trường và giảm phát thải khí nhà kính
10. Quy trình chính sách ng gồm những giai đoạn nào?, cho ví dụ minh họa? Các
giai đoạn của chính sách công:
-Hoạch định chính sách : từ phát hiện vấn đđến việc ban hành chính sách, trong đó gồm chứa một chuỗi hoạt động chức năng, bao gồm
xây dựng nghị trình, giới hạn vấn đề, thiết kế phương án, dự đoán kết quả, so sánh và lựa chọn phương án và hợp pháp hóa phương án chính
sách
-Thực thi chính sách: là quá trình chính sách được thực thi trong thực tế, nhằm giải quyết vấn đề chính sách.Cũng là quá trình biến lý tưởng
chính sách thành hiện thực chính sách, bao gồm các mắt xích như chuẩn bị tổ chức sở vật chất , phân giải chính sách, tuyên truyền
chính sách, thí nghiệm chính sách và chủ huy- trao đổi- điều phối
-Đánh giá chính sách: Căn cứ vào các tiêu chuẩn và quy trình nhất định, tiến hành đánh giá về hiệu quả chính sách, xác định ưu nhược điểm,
ích lợi hiệu quả của một chính sách cụ thể, đồng thời làm rõ nguyên nhân thành công hoặc thất bại của chính sách đó
-Giám sát chính sách: Hoạt động giám sát đối với quá trình chính sách, đặc biệt là giai đoạn thực thi chính sách, nhằm đạt tới mục tiêu dự
kiến của chính sách tránh các sai lầm chính sách, đảm bảo tính thẩm quyền tính nghiêm túc của chính sách. Hoạt động này gồm
các mắt xích: theo dõi giám sát, kiểm soát và điều chỉnh
-Chấm dứt ( hay kết thúc) chính sách:là quá trình hoặc hành động áp dụng các biện pháp chấm dứt các chính sách đã hoàn thành sứ mệnh
trở nên thừa, không cần thiết hoặc không còn tác dụng, trên sở các đánh giá nghiêm túc kỹ lưỡng hoạt động thực thi cũng n
hiệu quả thực tế của chính sách Vd:
lOMoARcPSD| 58137911
-Hoạch Định Chính Sách:
+ Xác định Vấn Đề: Sự phụ thuộc cao vào nguồn năng lượng không tái tạo và tác động tiêu cực đến môi trường.
+Mục Tiêu Chính Sách: Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo để giảm thiểu tác động đến môi trường và đảm bảo an toàn năng lượng.
-Thực Thi Chính Sách:
+Kế Hoạch Triển Khai: Xây dựng và triển khai kế hoạch quy hoạch, đầu tư vào các dự án năng lượng tái tạo và khuyến khích phát triển
công nghiệp năng lượng tái tạo.
-Đánh Giá Chính Sách:
+Đánh Giá Hiệu Quả: Đánh giá hiệu quả của các dự án và chính sách theo chu kỳ định kỳ. +Thực
Hiện Điều Chỉnh: Điều chỉnh chính sách dựa trên các kết quả đánh giá.
-Giám Sát Chính Sách:
+Giám Sát Liên Tục: Tiếp tục giám sát triển khai và hiệu suất của chính sách năng lượng tái tạo.
-Chấm Dứt Chính Sách:
+Đánh Giá Lại Cải Thiện: Xem xét chính sách, đánh giá hiệu suất, và cân nhắc điều chỉnh hoặc mrộng chính sách năng lượng tái
tạo trong tương lai.
11. Lấy ví dụ một chính sách cụ thể để phân tích mối quan hệ các giai đoạn trong quy trình CSC?.
dụ chính sách miễn giảm học phí cho sinh viên:
-Hoạch Định Chính Sách:
Xác định vấn đề: Ví dụ, vấn đề về khả năng tiếp cận giáo dục do học phí cao.
Mục Tiêu Chính Sách: Đặt ra mục tiêu giảm gánh nặng tài chính cho sinh viên và tăng cơ hội tiếp cận giáo dục.
-Thực Thi Chính Sách:
Kế Hoạch Triển Khai: Xây dựng kế hoạch chi tiết đgiảm học phí, thể bao gồm nguồn ngân sách, nguồn thu nhập mới, hoặc
hỗ trợ từ các đối tác.
Chương Trình Giáo Dục: Tổ chức c chương trình giáo dục để thông báo và hỗ trợ sinh viên hiểu vchính sách miễn giảm học
phí.
-Đánh Giá Chính Sách :
Đánh Giá Hiệu Quả: Đánh giá mức độ giảm gánh nặng tài chính cho sinh viên và xem xét cách chính sách đang hoạt động.
Thực Hiện Điều Chỉnh: Điều chỉnh chính sách nếu cần thiết dựa trên kết quả đánh giá. -Giám Sát Chính Sách:
Giám Sát Liên Tục: Tiếp tục theo dõi việc triển khai chính sách và đo lường hiệu suất.
Thực Hiện Điều Chỉnh: Điều chỉnh chính sách nếu cần thiết dựa trên thông tin giám sát và phản hồi.
-Chấm Dứt Chính Sách :
Đánh Giá Lại và Cải Thiện: Xem xét chính sách miễn giảm học phí, đánh giá hiệu suất, và cân nhắc điều chỉnh hoặc mở rộng trong
tương lai.
Thông qua quá trình này, các giai đoạn được kết nối để tạo ra một chu trình liên tục của quy trình chính sách. Hoạch định chính sách đặt
nền tảng, thực thi chính sách triển khai, đánh giá chính sách và giám sát đảm bảo hiệu suất, và cuối cùng chấm dứt chính sách mở cửa cho
việc đánh giá lại và cải thiện.
SON
CHƯƠNG 2: Chủ thể hoạt động chính sách công
1. Hãy nêu các chủ thể hoạt động của chính sách công?
Trả lời
Chủ thể của chính sách những người, tổ chức tham gia vào quá trình quản chính sách như: người thẩm quyền quyết định
chính sách, người chịu trách nhiệm chính đối với tổ chức thực thi chính sách, người chịu trách nhiệm đối với những hành động
chính sách cụ thể, người tham gia vào quá trình thực thi chính sách, người giám sát, đánh giá chính sách..
2. Chủ thể chính thức của CSC gồm những cơ quan tổ chức nào?
Trả lời
+Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+Chính phủ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp,
quan chấp hành của Quốc hội
+Tán nhân dân tối cao: quan xét xử cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam.
+Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp +Tổ
chức bộ máy cấp địa phương:
- Hội đồng nhân dân
- Ủy ban nhân dân
- Toà án nhân dân địa phương
- Viện kiểm sát nhân dân địa phương
+Ðảng Cộng sản Việt Nam là Ðảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
lOMoARcPSD| 58137911
3. Chủ thể không chính thức của CSC gồm những cơ quan tổ chức nào?
Trả lời
+Nhóm lợi ích là nhóm bao gồm những người có cùng lợi ích với những hoạt động, sự kiện hoặc một đối tượng nào đó
+Công chúng là đông đảo nhân dân, không phân biệt theo các đặc trưng dân tộc, nơi cư trú, tôn giáo, trình độ văn hoá, giáo dục, chính trị +
Cộng đồng được hiểu c nhóm dân chung một đặc trưng nào đótrực tiếp chịu tác động tiêu cực của chính sách, trực tiếp hưởng
lợi do chính sách đem lại ví dụ như cộng đồng người cư trú tại một địa phương, cộng đồng người của một tôn giáo
+Truyền thông đại chúng: báo, tạp chí, phát thanh và truyền hình, hoạt động thông qua các hãng thông tin truyền thông và truyền thông điện
tử
4. Các tổ chức nghiên cứu chính sách (think tanks) có vai trò như thế nào đối với việc hoạch định chính sách công? cho ví dụ minh
họa?
Trả lời
Các tổ chức nghiên cứu chính sách ( think tanks ) có vai trò đối với việc hoạch định chính sách công:
-Nghiên cứu chính sách và đề xuất chủ trương, chính sách mới
- Phát triển và hình thành lý luận chính sách: các tổ chức nghiên cứu tập trung vào việc hình thành, phát triển lý luận cơ bản của chínhsách
công, tìm kiếm tri thức khách quan, khoa học về chính sách.
- Hình thành và đề xuất chủ trương, chính sách mới: các tổ chức nghiên cứu thông qua hoạt động nghiên cứu và phân tích chính sách đểhình
thành chủ trương, chính sách mới; đồng thời cố gắng đchủ trương, chính sách mới này nhận được ủng hộ của công chúng quan
hoạch định chính sách của chính phủ. Mục đích là làm cho chủ trương, chính sách của mình được chính phủ tiếp nhận và vận dụng.
-Phân tích vấn đề chính sách và cung cấp (hoặc tư vấn) phương án chính sách cho chính phủ
- Phân tích vấn đề chính sách ng việc thông qua các phương pháp cách tiếp cận khác nhau để thể xác định một cách chính
xácnguyên nhân của một vấn đề chính sách nào đó. Xác định đúng vấn đề của chính sách là tiền đề và cơ sở để có thể đưa ra được phương
án chính sách hợp lý.
- Thông thường, hoạt động tư vấn và đề xuất phương án chính sách được thực hiện theo các phương thức:
+Thông qua ký kết hợp đồng nghiên cứu với chính phủ để cung cấp dịch vụ tư vấn chính sách và phương án chính sách cho chính phủ
+Gửi báo cáo kiến nghị chính sách cho chính phủ và các cơ quan chính phủ
+Tham gia hội nghị tư vấn, hội nghị lắng nghe ý kiến do chính phủ hoặc các cơ quan hoạch định chính sách tổ chức
Thông qua xuất bản sách, tạp chí, thể hiện quan điểm của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng để gây ảnh hưởng tới chính phủ và
công chúng
-Giám định và phản biện đối với ý tưởng chính sách và phương án chính sách
- Do thực hiện chế độ công khai thông tin của chính phủ và bằng các phương pháp khác nhau, các tổ chức tham vấn chính sáchthể biếtđc
ý tưởng chính sách của chính phủ để đưa ra ý kiến phản biện
- Khác với phản biện đối với ý tưởng chính sách, phản biện đối với phương án chính sách là việc tô chức tư vấn tiến hành phản biện đốivới
dự thảo chính sách của chính phủ
-Đánh giá kết quả thực hiện chính sách công của chính phủ
- Thực tiễn cho thấy, hoạt động đánh giá chính sách và hiệu quả hoạt động của chính phủ nổi lên một số đặc điểm sau đây :
+Hoạt động đánh giá thường tập trung vào những lĩnh vực mà công chúng quan tâm
+Đa dạng hóa chủ thể đánh giá, việc đánh giá không chỉ do bản thân chính phủ thực hiện, mà có sự tham gia của công dân, của các tổ chức
công dân,...
+“luật hóa” trình tự đánh giá
+chuyên môn hóa quan đánh giá, tức chính phủ thành lập quan chuyên trách đxây dựng chế, hướng dẫn, tổ chức, phối hợp
triển khai việc đánh giá)
lOMoARcPSD| 58137911
+công khai, minh bạch kết quả đánh giá.
-Xây dựng mạng lưới chính sách
-Ở các nước phát triển, TCTV thường xây dựng mối quan hệ ổn định với các quan chính phủ, c đoàn thể hội truyền thông đại
chúng. Thông qua mối quan hệ này, giữa các bên thực hiện sự tương tác, trao đổi, chia sẻ thông tin, ý kiến... nhằm củng cố slệ thuộc về
mặt nguồn lực, từ đó hình thành một mạng lưới chính sách.
-Giáo dục, bồi dưỡng công chức, nhà hoạch định chính sách và công chúng
-Ở các nước phát triển, các TCTV thiết kế những chương trình bồi dưỡng năng lực chính sách công cho ng chức chính phủ, quan chức
chính phủ, đại biểu dân cử khi họ bắt đầu đảm nhận chức vụ và nhiệm vụ mới của mình
-Là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của nguồn nhân lực chính sách công.
-Ở các nước phát triển, tính chuyên nghiệp trong hoạt động phân tích chính sách của các TCTV đã đặt ra nhu cầu về nguồn nhân lực chính
sách công chất lượng cao.
Vd : Trong buổi Tọa đàm Khoa học theo hình thức trực tuyến ngày 15/10/2021 với chủ đề : “Góp ý sửa đổi Luật Thanh tra năm 2010
và tổng kết kinh nghiệm 12 năm đào tạo quản lý nhà nước chuyên ngành Thanh tra do PGS.TS. Trần Thị Diệu Oanh, Trưởng khoa
Khoa Nhà nước Pháp luật luận sở chủ trì Tọa đàm. TS. Nguyễn Tuấn Khanh Phó Viện trưởng Viện Chiến lược và Khoa học
thanh tra( Một tổ chức nghiên cứu chính sách của Việt Nam ) đã đưa ra những ý kiến và tiếp cận dưới góc độ QLNN đối với hoạt động
thanh tra.Ngoài ra còn rất nhiều chuyên gia, nhà khoa học đã đưa ra những ý kiến tham luận nhằm xây dựng sửa đổi luật Thanh tra 2010,
để rồi kết quả của buổi tọa đàm chính là việc Luật Thanh tra năm 2022 được Quốc hội khóa XV thông qua tại kỳ họp thứ 4 để thay thế Luật
Thanh tra năm 2010.Từ đây có thể thấy vai trò quan trọng của các tổ chức nghiên cứu chính sách trong việc hoạch định chínhch công
5. Hãy liệt kê các tổ chức chính trị - hội Việt Nam hiện naycho biết vai trò của các tổ chức này trong quá trình hoạch định,
thực thi và đánh giá chính sách? Lấy ví dụ minh họa, chỉ rõ vai trò của một trong các tổ chức chính trị - xã hội đó? (HƯƠNG) -Các
tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay:
+Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
+Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
+Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
+Hội Nông dân Việt Nam
+Hội cựu chiến binh Việt Nam
-Vai trò của các tổ chức chính trị- xã hội trong hoạt động chính sách:
+Tiếp nhận chính sách.Dân chúng,những người tiếp nhận chính sách chiếm một bộ phận đông đảo được tập hợp trong các tổ chức chính trị-
xã hội. Họ có thể là nhóm được hưởng lợi ích do chính sách đưa lại,cũng có thể là nhóm bị thiệt hại do chính sách. Họ cũng chính là người
ủng hộ chính sách hoặc phản đối chính sách, làm cho chủ thể chính sách bất ngờ vì những phản ánh sau khi công bố chính sách có thể nằm
ngoài dự kiến của chủ thể chính sách.
+Đóng vai trò phản biện chính sách. Dân chúng những người chịu tác động trực tiếp của chính sách, họ nhìn rõ những mặt mạnh,mặt yếu
rất cụ thể của chính sách. Chính vì vậy, trên thực tế các tổ chức chính trị xã hội đã góp tiếng nói phản biện rất sâu sắc về những vấn đề của
chính sách.Những ý kiến phản biện này làm cho chủ thể chính sách phải xem xét, điều chỉnh lạ chính sách.
+Là một kênh đề xuất sáng kiến chính sách. Với tính chất hoạt động đặc thù, các tổ chức chính trị- xã hội hiểu được những nhu cầu nóng
bỏng về chính sách, và có nhiều điều kiện đề xuất những sáng kiến chính sách, trả lời vào những đòi hỏi bức xúc của cuộc sống -Ví dụ về
vai trò của Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam:
+Đại diện chăm lo, bảo vquyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản Nhà
nước.
+Đoàn kết, vận động phụ nthực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; vận động hội thực hiện
bình đẳng giới.
PAMIHU
CHƯƠNG 3: Công cụ chính sách công
1. Hãy nêu khái niệm và cách phân loại công cụ chính sách công?
Khái niệm:
-Gồm các công cụ được sử dụng bởi nhà nước để giải quyết các vấn đề công và đạt được kết quả kỳ vọng
-Biện pháp kỹ thuật được nhà nước sử dụng để thúc đẩy các chính sách nhất định nhằm đạt được mục tiêu đã định -Cầu
nối giữa mục tiêu và kết quả chính sách.
Phân loại:
1.1: Công cụ thị trường:
Chính phủ lợi dụng cơ chế thị trường trong phân phối nguồn lực nhằm đạt được mục đích cung cấp hàng hóa và dịch vụ công.
Hãy nêu lợi ích và hệ lụy của việc sử dụng các công cụ thị trường trong giải quyết các vấn đề chính sách?
* Lợi ích của việc sử dụng các công cụ thị trường trong giải quyết các vấn đề chính sách:
lOMoARcPSD| 58137911
- Khuyến khích cạnh tranh: Các công cụ thị trường tạo điều kiện cho sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp và người tiêu dùng. Điều này
thúc đẩy sự đổi mới, cải tiến và tăng năng suất trong các ngành công nghiệp. Sự cạnh tranh cũng đảm bảo rằng c sản phẩm dịch vụ
được cung cấp có chất lượng tốt và giá cả hợp lý.
- Tăng hiệu quả và hiệu suất: Các công cụ thị trường thường dựa trên nguyên tắc của sự cung cầu và giá cả. Bằng cách đặt giá đánh
giádựa trên sự cạnh tranh, những công cụ này thường khuyến khích sự hiệu quả hiệu suất. Các nguồn lực được sử dụng một cách hiệu
quả hơn, và các quyết định kinh doanh được đưa ra dựa trên sự đánh giá kỹ lưỡng của thị trường.
- Tạo sự đa dạng và lựa chọn: Các ng cụ thị trường tạo điều kiện cho sự đa dạng và lựa chọn đa dạng của sản phẩm và dịch vụ. Người
tiêu dùng có thể lựa chọn từ nhiều tùy chọn khác nhau và tìm kiếm những sản phẩm phù hợp với nhu cầu và sở thích của họ. Điều này tạo
ra sự thỏa mãn và sự đáp ứng tốt hơn đối với nhu cầu của người tiêu dùng.
* Hệ lụy của việc sử dụng các công cụ thị trường trong giải quyết các vấn đề chính sách: - Bất bình đẳng: Mặc dù các công cụ thị trường
thể tạo ra sự cạnh tranh lựa chọn, nhưng nó cũng có thể dẫn đến bất bình đẳng. Các sản phẩm và dịch vụ có thể không được phân phối
công bằng, và một số nhóm có thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận các lợi ích của thị trường.
- Khiếm khuyết thị trường: Trong một số trường hợp, thị trường không hoàn hảo và thể gặp khó khăn trong việc giải quyết các vấn đề
chính sách quan trọng như biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường hay công bằng xã hội. Các vấn đề này đòi hỏi sự can thiệp của chính phủ
và các cơ quan quản lý để đảm bảo lợi ích chung và bảo vệ môi trường sống.
- Rủi ro không chắc chắn: Thị trường thể chịu rủi ro không chắc chắn. Các biến động kinh tế, thay đổi chính sách sự không
ổnđịnh thể gây ra tác động tiêu cực đến các thị trường. Điều này thể tạo ra sự không an toàn và không đáng tin cậy trong việc giải
quyết các vấn đề chính sách.
Cần lưu ý rằng việc sử dụng các công cụ thị trường trong giải quyết các vấn đề chính sách cần được cân nhắc kỹ lưỡng và kết hợp với các
biện pháp và quy định phù hợp để đảm bảo sự công bằng, bảo vệ lợi ích chung và giải quyết các hệ lụy tiềm tàng.
1.1.a) Tư nhân hóa:
- Dựa nhiều hơn vào các tổ chức trong xã hội, dựa ít hơn vào Nhà nước, trong việc thỏa mãn nhu cầu của cộng đồng.
- Sự “dịch chuyển” của quyền sở hữu, Nhà nước hợp đồng với các doanh nghiệp nhân để họ thực hiện c chức năng trước đây do
Nhànước kiểm soát hoặc sở hữu. Trong đó một biện pháp điển hình là bán ra hơn 50% cổ phiếu của doanh nghiệp cho cá nhân, thậm chí
bán toàn bộ doanh nghiệp nhà nước cho tư nhân.
Tư nhân hóa có thể được thực hiện bằng nhiều phương thức:
i) Hợp đồng thuê ngoài để thực hiện các chức năng mà cơ quan nhà nước vốn đảm nhiệm (thông qua các cán bộ của mình.
ii) Bán tài sản và các “độc quyền” của chính quyền, như chuyển nhượng các doanh nghiệp nhà nước cho khối tư nhân;
iii) Hợp tác giữa quan chính quyền với các tổ chức nhân để cùng giải quyết một vấn đề công cộng nào đó, trong đó phân định rạch
ròi vai trò của mỗi bên; iv) Khuyến khích một số hoạt động nào đó của khối tư nhân.
- Tư nhân hóa là: Tư nhân hóa được hiểu là dựa nhiều hơn vào các tổ chức trong xã hội, dựa ít hơn vào Nhà nước, trong việc thỏa mãn nhu
cầu của cộng đồng.
- Ưu điểm:
+ Có thể thúc đẩy các nhà quản lý giảm thiểu chi phí, nâng cao chất lượng.
+ Tư nhân hóa là một hình thức và kỹ thuật quản lý mới, đồng thời cũng là một kênh huy động tài chính mới.
+ Với việc giảm thiểu các hành động “trực tiếp” của chính quyền, các nhà quản lý có thể tập trung vào hoạch định chính sách.
- Nhược điểm:
+ Chính quyền mất khả năng kiểm soát trực tiếp đối với việc thực thi chính sách (nhằm/ và) cung cấp hàng hóa và dịch vụ công của Chính
phủ.
+ Hoạt động tư nhân hóa cũng khiến cho chức năng và vai trò phát triển kinh tế của Nhà nước có phần sụt giảm. +
Việc kiểm soát khối tư nhân trong lĩnh vực này là không dễ dàng.
VD: Chính sách lương ưu đãi dành cho công an và quân đội
1.1.b) Người sử dụng trả phí
Là chỉ việc Chính phủ quy định “giá cả” của hàng hóa, dịch vụ hay một hoạt động nào đó, người sử dụng (hàng hóa, dịch vụ) hoặc
thực hiện hoạt động đó phải chi trả theo mức giá nói trên.
Nhằm đưa quy luật giá cả vào lĩnh vực dịch vụ công. Biện pháp người dùng trả phí thường được sử dụng nhằm kiểm soát các ngoại
ứng tiêu cực (âm), đặc biệt trong kiểm soát ô nhiễm môi trường, kiểm soát giao thông đô thị.
- Công cụ người sửa dụng trả phí: là chỉ việc Chính phủ quy định “giá cả” của hàng hóa, dịch vụ hay một hoạt động nào đó, người sử dụng
(hàng hóa, dịch vụ) hoặc thực hiện hoạt động đó phải chi trả theo mức giá nói trên.
- Ưu điểm:
+ Giúp khắc phục vấn đề lãng phí và phân phối thiếu hợp lý đối với nguồn lực do sử dụng miễn phí các dịch vụ công.
+ Hạn chế sự mất công bằng xã hội do các khoản tài trợ “thiếu mục đích” xuất phát từ việc cung cấp miễn phí các dịch vụ công. + Thông
qua trả phí, giá cả có thể phát huy vai trò “đèn tín hiệu”, và tín hiệu giá cả của cơ chế thị trường sẽ giúp lĩnh vực dịch vụ công vận hành
trôi chảy hơn.
+ Thu phí người sử dụng dịch vụ sẽ tăng thu cho ngân sách nhà nước, giảm nguy cơ về thiếu hụt ngân sách
- Nhược điểm: Khó xác định tiêu chuẩn thu phí và mức thu phí; trong quá trình xác định tiêu chuẩn thu phí, có thể xảy ra sai lầm trong phân
phối nguồn lực; không có tác dụng xử lý các nguy cơ; chi phí quản lý cao và phức tạp.
Ví dụ: Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/03/2006 của Chính phủ thì khoản phí bảo vệ môi trường bao gồm 4 loại phí: phí BVMT đối
với nước thải, phí BVMT đối với khai thác khoáng sản,
lOMoARcPSD| 58137911
1.1.c) Điều tiết và giải điều tiết
- Điều tiết là một quá trình hoạt động, trong đó, Chính phủ đưa ra yêu cầu hoặc quy định dành cho cá nhân hay tổ chức, về hoạt động nào
đó, đồng thời duy trì một quá trình quản lý hành chính liên tục.
- Các điều tiết đều được tiến hành dựa trên pháp luật quy định và các cơ quan nhà nước thực hiện quản lý.
- Giải điều tiết (nới lỏng, xóa bỏ quy định; nới lỏng, xóa bỏ kiểm soát), được hiểu là xóa bỏ toàn bộ hoặc một phần sự điều tiết đối với giá
cả cũng như sự tham gia của thị trường, tại các lĩnh vực (như ngành nghề kinh doanh, ngành nghề sản xuất…) mà cơ chế thị trường có thể
phát huy tác dụng tốt, giúp doanh nghiệp có quyền tự chủ nhiều hơn trong quy định giá cả và lựa chọn hàng hóa. - Giải điều tiết có thể có:
+Nới lỏng kiểm soát về quyền quy định giá, mở rộng hoặc xóa bỏ giá trần, giá sàn;
+Thu hẹp dần phạm vi hàng hóa bị điều tiết giá;
+Nới lỏng hoặc xóa bỏ điều tiết (quy định và kiểm soát các điều kiện để) tham gia thị trường.
1.1.d) Hợp đồng thuê ngoài
-Hợp đồng thuê ngoài, đấu thầu hợp đồng, chỉ việc Nhà nước quy định số lượng và tiêu chuẩn chất lượng của loại dịch vụ
nào đó, gọi thầu từ các doanh nghiệp tư nhân hoặc các tổ chức phi lợi nhuận.
-Mang tính chất đồng thuận giữa Nhà nước với nhân. Ngoài ra các tổ chức
thuộc Nhà nước cũng tham gia thị trường một cách bình đẳng . * Một số điều
kiện quan trọng để hợp đồng thuê ngoài hiệu quả: i) Nhiệm vụ ng việc
phải rõ ràng. ii) Sự tồn tại của trạng thái cạnh tranh iii) Chính phủ có khả năng
giám sát hiệu quả ng việc của nthầu. iv) Hợp đồng phải thể hiện ràng
các điều kiện và yêu cầu cụ thể và đảm bảo thực hiện theo nội dung hợp đồng.
* Một hình thức đặc biệt của thuê: Chính phủ nắm giữ cơ sở vật chất quyềnsở hữu
tài sản, nhưng giao cho tư nhân vận hành.
* nhân không được sử dụng tài sản thuê cho các hoạt động nghiệp vụ kháccủa mình,
mà chỉ vận hành (kinh doanh) thay cho Nhà nước, và nhận sự “trả công” từ Nhà nước.
1.1.e) Phân cấp và giao quyền
-Mục đích thực hiện phân cấp và giao quyền là tách rời giữa chính trị với thực
thi đối với tổ chức.
-Tạo ra quyền tự chủ lớn hơn cho chủ thể thực thi, giúp các tổ chức được giao quyền
ở cấp dưới trở nên độc lập hơn.
1.1.f) Thị trường nội bộ
– Phân chia, tách nội bộ tổ chức (nhà nước) cung cấp hàng hóa dịch vụ công thành người sản xuất và người mua, tức xuất hiện hai loại
vai trò: “người sản xuất” và “người tiêu dùng” bên trong một tổ chức.
1.1.g) Giao dịch quyền tài sản
-Giao dịch quyền tài sản đặt trên các giả định sau đây:
+Thị trường thông thường là công cụ phân phối hiệu quả nhất
+Chính phủ có thể thông qua đấu giá quyền tài sản, hình thành nên thị trường tại các lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ công chưa có thị trường
1.2: Kỹ thuật quản trị:
* Gồm kỹ thuật quản trị chiến lược, kỹ thuật quản trị hiệu quả thực hiện, kỹ thuật định hướng theo khách hàng, kỹ thuật quản trị mục
tiêu, kỹ thuật quản trị chất lượng toàn diện
1.2.a) Quản trị chiến lược
-Quan niệm toàn diện và tổng hợp về tổ chức, mục tiêu tổng thể, đầu ra và sự ảnh hưởng
-Quản trị chiến lược trong lĩnh vực công là một quá trình, trong đó tổ chức và lãnh đạo có thể đạt đến mục tiêu của tổ chức thông qua phân phối
nguồn lực và phân công công việc.
-Gồm ba bộ phận cốt lõi: Phân tích chiến lược, lựa chọn chiến lược và thực hiện chiến lược
1.2.b) Quản trị hiệu quả thực hiện
-Là thông qua quá trình trao đổi mở liên tục, hình thành các lợi ích và sản phẩm (đầu ra) mục tiêu vọng, đồng thời thúc đẩy các
nhóm và cá nhân có các hành động có lợi cho việc đạt đến mục tiêu đó.
-Gồm 4 giai đoạn: kế hoạch, quản lý và thực hiện kết quả, đánh giá kết quả thực hiện, phản hồi và trao đổi kết quả thực hiện.
1.2.c) Định hướng theo khách hàng
-Lấy khách hàng làm trung tâm, xuất phát từ góc độ của khách hàng để triển khai các hoạt động và dịch vụ.
-Trên tinh thần làm hài lòng khách hàng.
-Lấy các mong muốn của khách hàng và xã hội làm mục tiêu…
1.2.d) Quản trị mục tiêu
-Là hoạt động quản trị thông qua mục tiêu công tác định trước, khuyến khích và hướng dẫn các cơ quan đơn vị và cán bộ nhân vn chính,
đồng thời thực hiện kiểm soát đối với hoạt động đó, nhằm đạt đến kết quả quản trị hoạt động theo mục tiêu.
lOMoARcPSD| 58137911
1.2.e) Quản trị chất lượng TQM (Total Quality Managenment)
-Nội dung: Không chỉ thống kê s lượng mà đi kèm với chất lượng; chất lượng hình thành trong cả tiến trình sản phẩm; Chất lượng gắn liền
với chi phí
-Ưu điểm: Học tập cách vận dụng phân phối nguồn lực hữu hiệu hơn, cải thiện chất lượng, kích thích tính tích cực của nhân viên -Hạn
chế: Đây là phương pháp tư duy mới rất khó có thể thay đổi cách làm việc cũ.
1.3: Công cụ xã hội hoá:
* Chính phủ tận dụng nguồn lực xã hội, thực hiện mục tiêu chính sách trên cơ sở quan hệ tương hỗ giữa Chính phủ và xã hội, như quản trị
cộng đồng (khu dân cư), tổ chức tình nguyện, hợp tác công - tư.
Hãy nêu lợi ích và hệ lụy của việc sử dụng các công cụ xã hội hóa trong giải quyết các vấn đề chính sách?
Lợi ích của việc sử dụng các công cụ xã hội hóa trong giải quyết các vấn đề chính sách:
- Tăng tính dân chủ: Công cụ xã hội hóa tạo điều kiện cho sự tham gia của cộng đồng công dân trong quá trình ra quyết định chính
sách. Điều này tăng tính dân chủ và đảm bảo rằng các quyết định được đưa ra phản ánh ý kiến và quyền lợi của người dân.
- Tạo ra sự đồng thuận và ủng hộ: Khi người dân và các bên liên quan được tham gia vào quá trình đưa ra quyết định chính sách, sẽ tạo
rasự đồng thuận và ủng hộ rộng rãi hơn. Điều này giúp tạo ra một môi trường tốt hơn để thực hiện chính sách và tăng khả năng thành công
của nó.
-Tăng tính sáng tạo và đổi mới: Công cụ xã hội hóa khuyến khích sự đa dạng ý kiến và quan điểm. Điều này tạo ra một môi trườngcác
ý tưởng mới và giải pháp sáng tạo có thể nảy sinh. Sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan đa dạng cũng mang lại nhiều góc nhìn
khác nhau và thông tin phong phú, giúp cải thiện quyết định chính sách.
- Tăng khả năng giải quyết vấn đề: Khi các bên liên quan tham gia vào quyết định chính sách, khả năng tận dụng kiến thức kinh
nghiệm đa dạng. Điều này giúp tăng khả năng giải quyết vấn đề, đảm bảo rằng các quyết định được đưa ra dựa trên cơ sở thông tin và phân
tích tổng hợp.
Hệ lụy của việc sử dụng các công cụ xã hội hóa trong giải quyết các vấn đề chính sách:
-Tăng chi phí và thời gian: Việc tham gia của nhiều bên liên quan và cộng đồng trong quyết định chính sách có thể đòi hỏi nhiều thời gian
và nguồn lực để tổ chức và thực hiện. Điều này có thể làm tăng chi phí và kéo dài thời gian thực hiện chính sách.
- Khó khăn trong việc đạt được sự đồng thuận: Sự tham gia của nhiều bên liên quan quan điểm đa dạng thể làm tăng khó khăn
trongviệc đạt được sự đồng thuận thống nhất. Có thể xảy ra xung đột và mâu thuẫn trong quá trình thảo luận và đưa ra quyết định, làm
giảm hiệu quả của chính sách.
- Nguy ảnh hưởng của lợi ích nhóm: Trong một số trường hợp, việc sử dụng công cụ xã hội hóa thể dẫn đến sự áp đặt ý kiến
quyền lợi của một nhóm nhất định lên nhóm khác. Điều này có thể gây ra bất công và tạo ra mâu thuẫn trong xã hội. Tuy nên lợi ích và hệ
lụy của việc sử dụng các công cụ xã hội hóa trong giải quyết các vấn đề chính sách, cần lưu ý rằng các lợi ích và hệ lụy có thể thay đổi tùy
thuộc vào bối cảnh và cách triển khai cụ thể của công cụ xã hội hóa.
1.3.a) Quản trị cộng đồng
Cộng đồng có thể hiểu đơn giản là một khu dân cư có tổ chức, quy mô cộng đồng (khu dân cư).
Quản trị cộng đồng là vận dụng và phát huy các nguồn lực của cộng đồng: từ văn hoá của cộng đồng đến nguồn nhân lực, vật lực, tài lực,...
nhằm xây dựng một mô hình vận hành và cung cấp các dịch vụ công cho chính cộng đồng
=> Tạo sự tham gia tích cực từ nhân dân, có được sự ủng hộ rộng rãi từ nhân dân >> không đủ mạnh
Ưu điểm: Không quá lệ thuộc vào ngân sách nhà nước, tạo sự tham gia tích cực từ nhân dân, có được sự ủng hộ rộng rãi từ nhân dân.
Nhược điểm: Xét trên tổng thể hthống quản công, thì công cụ này không đủ mạnh (vẫn cần đến hệ thống bảo đảm từ Nhà nước, bao
gồm cả chế tài đối với vi phạm)
1.3.b) Tổ chức tình nguyện
Tổ chức từ thiện
Tổ chức phi chính phủ
Các chương trình, dự án từ thiện
1.3.c) Hợp tác công -
- bất kỳ sự sắp xếp nào trong hợp tác giữa tư nhân và Nhà nước trong sản xuất và cung cấp hàng hóa dịch vụ công.
- Các hình thức chủ yếu:
+ LBO/BBO - Thuê/ Mua - Xây dựng - Vận hành
+ BTO - Xây dựng - Chuyển giao - Vận hành
+ BOT - Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao
+ BOO - Xây dựng - Sở hữu - Vận hành
* Hợp tác công tư: là biện pháp hữu hiệu giải quyết khó khăn về nguồn vốn đầu tư đối với NN
- sự sắp xếp nào trong hợp tác giữa tư nhân và NN trong sx và cung cấp hàng hóa dịch vụ công
- các dự án cơ sở hạ tầng được tư nhân hóa với sự tham gia của nhiều bên
- những hợp tác chính thức giữa chính quyền địa phương với DN các nhân thành đạt nhằm cải thiện tình hình đô thịNhằm thỏa
mãn nhu cầu người dân và thúc đẩy KT phát triển, CP cố gằng tìm kiếm nguồn tài chính XD cơ sở hạ tầng. Các hình thức hợp tác ng tư:
Thuê/Mua –Xây dựng – Vận hành(LBO/BBO) * Ưu và nhược điểm - Ưu điểm:
+ Giúp chia sẻ những rủi ro vốn đặt lên vai NN
lOMoARcPSD| 58137911
+ Tận dụng thị trường vốn tư nhân để bù đắp thiếu hụt ngân sách NN, giúp NN phát triển CSHT
+ Đảm bảo tính khách quan về mặt kỹ thuật công ghệ lẫn mặt KT tài chính của dự án
+ Thúc đẩy HĐ chuyển giao công nghệ giúp NN đào tạo bồi dưỡng nhân lực -Nhược:
+ Có nhiều hình thức đều phức tạp, đòi hỏi các tổ chức công tư đầu phải có năng lực chuyên môn tương đối cao mới có thể thành công +
Trong quá trình hợp tác công – tư, cạnh tranh là yếu tố quan trọng nhưng áp dụng cơ chế cạnh tranh đòi hỏi kỹ năng rất cao
2. Hãy lấy ví dụ công cụ chính sách điều tiết/giải điều tiết?
2.1: Một dụ về chính sách sử dụng giải pháp/công cụ chính sách điều tiết/giải điều tiết chính sách giảm tốc độ giao thông trên các
tuyến đường công cộng.
Mục tiêu của chính sách này giảm nguy tai nạn giao thông, nâng cao an toàn giảm ùn tắc giao thông trên c tuyến đường quan
trọng. Để đạt được mục tiêu này, chính phủ thể sử dụng các giải pháp/công cụ điều tiết/giải điều tiết như sau: - Đặt giới hạn tốc độ:
Chính phủ có thể thiết lập giới hạn tốc độ tối đa trên các tuyến đường công cộng, ví dụ như tuyến đường cao tốc, đường quốc l. Giới hạn
tốc độ giúp giảm nguy cơ tai nạn giao thông và tạo ra một môi trường an toàn hơn cho người tham gia giao thông.
- Xây dựng đường rào an toàn: Chính phủ thể đầu xây dựng các đường rào an toàn bức tường chắn ngăn giữa các làn đường.Điều
này giúp ngăn chặn việc cắt ngang trái phép giảm nguy tai nạn do va chạm giữa các phương tiện di chuyển trên các làn đường đối
diện.
- Sử dụng hệ thống camera giám sát: Chính phủ thể lắp đặt hệ thống camera giám sát trên các tuyến đường để theo dõi xử
viphạm tốc độ. Việc này sẽ tạo ra một môi trường tuân thủ luật lệ giao thông và giúp giảm nguy cơ va chạm và tai nạn do vi phạm tốc độ.
- Áp dụng biện pháp kluật: Chính phủ thể áp dụng biện pháp kỷ luật như áp phạt tiền vi phạm tốc độ, thu hồi bằng lái, hoặc tước
quyền lái xe trong một khoảng thời gian nhất định đối với những người vi phạm nghiêm trọng. Điều này sẽ tạo ra một động lực mạnh hơn
để các tài xế tuân thủ giới hạn tốc độ và đảm bảo an toàn giao thông.
Các giải pháp và công cụ chính sách trên được sử dụng để điều tiết/giải điều tiết tốc độ giao thông, tăng cường an toàn và giảm nguy cơ tai
nạn. Chúng tạo ra một môi trường giao thông có trật tự hơn, an toàn hơn và giúp giảm ùn tắc, cải thiện hiệu suất và sự liên kết của hệ thống
giao thông.
2.2: Một dụ về chính sách sử dụng công cụ điều tiết chính sách thuế carbon. Chính sách này được áp dụng để giảm lượng khí thải
carbon dioxide các khí thải nhà kính khác từ các nguồn phát thải trong nền kinh tế. chế của chính sách thuế carbon là yêu cầu c
doanh nghiệp nhân phải trả một khoản tiền (thuế) dựa trên lượng khí thải carbon họ sản xuất hoặc tiêu thụ. Mục tiêu của chính
sách này là tạo ra một động lực kinh tế để khuyến khích các cá nhân và tổ chức giảm thiểu khí thải carbon của mình và tìm kiếm các nguồn
năng lượng sạch hơn.
dụ, một quốc gia thể áp dụng chính sách thuế carbon bằng cách đặt một mức thuế đối với nhiên liệu hóa thạch như dầu mỏ và than
đá. Khi mức thuế này được áp dụng, giá thành của các nhiên liệu này sẽ tăng lên. Điều này sẽ tạo ra một động lực kinh tế để c doanh
nghiệp và người tiêu dùng tìm các nguồn năng lượng thay thế sạch hơn như năng lượng mặt trời, gió, hay năng lượng hạt nhân. Chính sách
thuế carbon có mục tiêu làm giảm lượng khí thải carbon trong nền kinh tế và đánh thuế những nguồn gây ô nhiễm môi trường. Đồng thời,
ng tạo ra một nguồn thu ngân sách cho chính phủ, thể được sử dụng để đầu vào nghiên cứu phát triển các công nghsạch
hơn, hoặc để hỗ trợ các biện pháp chống biến đổi khí hậu khác.
3. Hãy lấy ví dụ công cụ chính sách người sử dụng trả phí/hợp đồng thuê ngoài/công cụ phân cấp và giao quyền/…?
VD1: Chính sách Thu phí ( thuế) bảo vệ môi trường ( người sử dụng trả phí ) Ưu điểm:
+ Khuyến khích sản xuất tiêu dùng hàng hóa thân thiện với môi trường hơn : Thuế BVMT sẽ giúp thực hiện nguyên tắc người gây ô
nhiễm phải chi trả ’. Buộc các chủ thể gây ô nhiễm và các liên đới phải chịu trách nhiệm về chi phí do hoạt động gây ô nhiễm của họ bằng
cách đưa chi phí ngoại ứng vào giá. Thuế BVMT làm tăng giá sản phẩm, hàng hóa -> Thuế BVMT kích thích điều chỉnh sản xuất
tiêu dùng theo hướng bảo vệ môi trường
+ Thúc đẩy cái cách đổi mới công nghệ: đánh thuế BVMT thì giá nhiên liệu tăng -> thúc đẩy việc nghiên cứu tìm ra các nguồn năng lượng
sạch, mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người
+ Nâng cao nhận thức đối với môi trường: Nâng cao ý thức BVMT trong đầu tư, sản xuất và tiêu dùng; khuyến khích sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả, giảm bớt các tác động tiêu cực đến môi trường( kC, S thải ra khi sử dụng xăng, than,…biến đổi khí hậu,..). Từ đó,
hướng tới nền kinh tế phát triển bền vững, phát triển kinh tế gắn với BVMT
+ Tăng nguồn vốn đầu cải tạo môi trường: Với khung thuế quy định tại Luật, dự kiến số thuế BVMT thu sẽ tăng, tùy vào định mức cụ
thể do UBTVQH quyết định trong giới hạn Khung quy định trong Luật. Đây là nguồn thu đáng kể nhằm đầu tư cải tạo môi trường
Nhược điểm:
+ Trong danh mục đối tượng chịu thuế còn sót một số những chất gây độc hại như: các loại hóa chất ( axit vô cơ, xút, thủy ngân,..); đồ điện
tử (phát sinh chất thải điện tử); cao su;..
+ Việc thu thuế ô nhiễm tại nước ta vẫn chưa bao phủ các đối tượng gây ÔNMT, mức thuế áp đặt chưa được nghiên cứu theo hướng hiệu
quả đề xuất trong khi vẫn còn tình trạng báo thuế theo áp lực ngân sách
+ Các quy định khuyến khích doanh nghiệp khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên , BVMT sinh thái, hạn chế ô nhiễm
vẫn còn rải rác ở các chính sách thuế, chưa thể hiện rõ ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường và giảm thiểu ô nhiễm, chưa khuyến khích được
các doanh nghiệp trong việc nỗ lực giảm thiểu thiệt hại đối với môi trường.
VD2: Một ví dụ về chính sách sử dụng giải pháp/công cụ chính sách người sử dụng trả phí/hợp đồng thuê ngoài là chính sách thu phí
đường cao tốc.
lOMoARcPSD| 58137911
Trong một số quốc gia, chính phủ áp dụng chính sách thu phí đường cao tốc để tăng cường nguồn tài chính cho việc xây dựng, duy trì
vận hành hệ thống đường cao tốc. Thay vì sử dụng các nguồn tài chính công cộng, chính phủ thu phí từ người sử dụng trực tiếp thông qua
một hình thức hợp đồng thuê ngoài.
Ví dụ cụ thể là chính sách thu phí đường cao tốc thông qua hệ thống e-tag (thẻ điện tử) và hợp đồng với các nhà cung cấp dịch vụ thu phí.
Người sử dụng đường cao tốc được yêu cầu lắp đặt thẻ điện tử trên phương tiện của mình. Khi xe đi qua trạm thu phí, h thống tự động
nhận diện thẻ và thu phí tương ứng từ tài khoản của người sử dụng. Hợp đồng thuê ngoài được ký kết giữa chính phủ và các nhà cung cấp
dịch vụ thu phí. Các nhà cung cấp này thường là các công ty tư nhân hoạt động dưới sự giám sát quản của chính phủ. Họ chịu trách
nhiệm xây dựng, vận hành và bảo trì hệ thống thu phí đường cao tốc trong một khoảng thời gian cụ thể theo hợp đồng. Chính sách này
lợi ích như tạo nguồn tài chính bổ sung cho phát triển và duy trì hạ tầng giao thông, giảm ách tắc giao thông và khuyến khích việc sử dụng
công cộng hoặc chia sẻ xe. Tuy nhiên, nó cũng gây tranh cãi vì một số người cho rằng việc thu phí đường cao tốc có thể gây áp lực tài chính
đối với người dân doanh nghiệp. Đây chmột dụ về chính sách sdụng giải pháp/công cụ chính sách người sử dụng trả phí/hợp
đồng thuê ngoài. Có nhiều ví dụ khác như chính sách thu phí sử dụng dịch vụ công, thu phí sử dụng hạ tầng công cộng (ví dụ:
cầu, bến phà), hoặc chính sách thu phí sử dụng các dịch vụ cung cấp bởi chính phủ.
4. Hãy cho biết tầm quan trọng của việc lựa chọn công cụ chính sách trong thực thi chính sách công? Hãy lấy ví dụ minh hoạ? -
Khuyến khích việc sản xuất, đảm bảo hàng hóa, dịch vụ công cho nền kinh tế, khuyến khích cả với khu vực công cả với khu vực
nhân.
- Quản lý nguồn lực công một cách hiệu quả, hiệu lực, thiết thực đối với cả kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, cả trong ngắn hạn lẫn
trong dài hạn.
- Đo lường năng lực hoạch định chính sách, xác định mục tiêu, căn cứ kiểm tra, đánh giá, xác định trách nhiệm trong việc sử dụng nguồn
lực công như ngân sách nhà nước, tài sản công, tài nguyên đất nước.
LINH
CHƯƠNG 4 : Hoạch định chính sách công
1. Hoạch định chính sách công gì? Hãy nêu trình tự các bước trong quá trình hoạch định chính sách công? -Hoạch
định chính sách công là toàn bộ quá trình nghiên cứu, xây dựng và ban hành đầy đủ một chính sách -Trình tự các bước trong
quá trình hoạch định chính sách công:
+Nhận diện vấn đề
+Xây dựng chương trình nghị sự chính sách
+Thiết kế chính sách
+Ra quyết định và hợp pháp hóa chính sách
2. Thế nào là vấn đề chính sách? Lấy ví dụ và phân tích mối quan hệ nhân quả của vấn đề chính sách bất kỳ?
Vấn đề chính sách những mâu thuẫn, những tồn tại cần giải quyết ngay hay một tình trạng cấp bách cần và nên thay đổi trong thực tiễn
Ví dụ: vấn đề giáo dục và chất lượng lao động
Vấn đề chính sách: một quốc gia đang đối mặt với vấn đề giảm chất lượng lao động do hệ thống giáo dục không đáp ứng đúng nhu cầu của
thị trường lao động. Sinh viên tốt nghiệp kiến thức chung nhưng không kỹ năng cụ thể không phù hợp với yêu cầu của doanh
nghiệp.
Mối Quan Hệ Nhân Quả:
Chất lượng Giáo dục (Biến X): Cải thiện chất lượng giáo dục có thể dẫn đến sự nâng cao kiến thức và kỹ năng của sinh viên.
Phù Hợp với Thị Trường Lao Động (Biến Y): Sinh viên được trang bị kỹ năng phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động, tăng khả năng
xin việc và hiệu suất làm việc.
Tăng Cường Phát triển Kinh tế (Biến Z): Lao động có chất lượng cao hơn giúp tăng cường phát triển kinh tế do có thêm năng lực và sự đổi
mới trong các ngành công nghiệp.
Phân Tích Mối Quan Hệ Nhân Quả:
Quan Hệ Thẳng (Biến X → Biến Y): Cải thiện chất lượng giáo dục thường dẫn đến sự nâng cao kỹ năng của lao động, tăng khả năng phù
hợp với thị trường lao động.
Quan Hệ Ngược (Biến Y → Biến X): Ngược lại, sự tăng cường phù hợp với thị trường lao động có thể tạo động lực để cải thiện chất lượng
giáo dục, do các trường đào tạo có thể điều chỉnh chương trình học để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Quan Hệ Đa Hình (Biến ZBiến X và Biến Y): Cùng một lúc, có thể thấy rằng việc cải thiện chất lượng giáo dục sự phù hợp với thị
trường lao động đều đóng góp vào sự phát triển kinh tế.
Hệ Lụy Nếu Không Thực Hiện Chính Sách:
Nếu không giải quyết vấn đề chất lượng giáo dục, thể xảy ra hậu quả lao động không đáp ứng được nhu cầu của thị trường, dẫn đến
sự giảm hiệu suất làm việc và phát triển kinh tế.
3. Hãy nêu các nguyên tắc hoạch định chính sách công và ý nghĩa của các nguyên tắc đó?
Các nguyên tắc hoạch định chính sách công:
Nguyên tắc vì lợi ích công cộng: là nguyên tắc hàng đầu của một chính sách. Nguyên tắc này xuất phát từ đặc trưng cơ bản của chính sách
tất cả chính sách đều phải lợi ích chung, hướng tới mục tiêu phát triển của hội, phát triển con người một cách bền vững lành
mạnh. Nguyên tắc này bảo đảm cho chính sách công tăng độ uy tín và được ủng hộ của đa số người dân.
lOMoARcPSD| 58137911
Nguyên tắc hệ thống: thực hiện nguyên tắc này mới bảo đảm cho mục tiêu, biện pháp của chính sách được phát huy, không gây ra
mâu thuẫn trong hệ thống. Khi đặt vào thực tế không xảy ra tình huống chồng chéo lên nhau giữa các chính sách
lOMoARcPSD| 58137911
Nguyên tắc hiện thực : để đảm bảo cho chính sách được ban hành phù hợp với c điều kiện hiện có, làm cho chính sách tính khả thi
cao và đảm bảo được tính kế thừa, liên tục trong hệ thống. Chính sách công được xây dựng theo hiện thực sẽ dễ dàng thực thi, có tính hiệu
quả cao và được người dân ủng hộ.
Nguyên tắc quyết định đa số: trong quá trình hoạch định chính sách, các quan đại diện của Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng, đặc
biệt khi họ thành lập các liên minh với nhau hoặc đấu tranh với nhau để cạnh tranh về mặt lợi ích. Chính vậy, quá trình hoạch định
chính sách phải có cơ chế sao cho sự tham gia thảo luận của các bên liên quan khác nhau. Sự tham gia này nhằm đảm bảo chính sách
được làm cho mọi người và được xây dựng bởi nhiều người.
Nguyên tắc dựa trên bằng chứng; tiến trình hoạch định chính sách cần được kết hợp với các hoạt động phân tích, đánh giá chính sách phải
được thực hiện trên cơ sở các bằng chứng khoa học, có độ tin cậy cao. Quá trình hoạch định chính sách cũng phải tận dụng được các thành
quả và Khoa học và công nghệ, nhằm giúp cho chính sách có nền tảng vững chắc khi ra đời
Ngoài những nguyên tắc bản trên, cũng những nghiên cứu trên sở cách tiếp cận khác về các nguyên tắc hoạch định chính sách.
Chẳng hạn các nguyên tắc sau nghiêng trọng tâm sang chất lượng hành vi của tổ chức: Tăng cam kết chính trị
Phù hợp/ làm hoàn thiện khung pháp lý
Tăng cơ chế trách nhiệm giải trình
Hoàn thiện/ củng cố các nguyên tắc ứng xử
Tạo môi trường xã hội hóa chuyên nghiệp
Tạo môi trường làm việc ưu việt
Giám sát các gía trị đạo đức Phát triển xã hội dân sự
4. Trong quá trình thiết kế chính sách, sao chính sách cần được thẩm tra/thẩm định?. Lợi ích hệ lụy của quá trình thẩm tra
thẩm định là gì?
-Trong quá trình thiết kế chính sách, chính sách cần được thẩm tra/ thẩm định vì
+Thẩm tra/ thẩm định để đảm bảo rằng chính sách được thiết kế có phù hợp, có đáp ứng được nhu cầu và yêu cầu của cộng đồng.
+Quá trình này tạo ra sự minh bạch trong quá trình quyết định, tăng cường sự dân chủ và sự tham gia của cộng đồng
+Thẩm tra/ thẩm định giúp phát hiện các vấn đề hoặc hậu quả không mong muốn từ chính sách và cung cấp cơ hội để điều chỉnh trước khi
chính sách được triển khai
+Bằng cách mở cửa cho ý kiến và đánh giá từ nhiều bên liên quan, quá trình này giúp đảm bảo tính công bằng và đa dạng trọng quá trình
đưa ra quyết định
+Thẩm tra/ thẩm định giúp đánh giá hiệu quả của chính sách và đảm bảo tính khả thi trọng việc triển khai
+Điều tra và đánh giá các rủi ro có thể xảy ra từ chính sách, giúp thiết lập các biện pháp dự phòng và quản lý rủi ro một cách hiệu quả
+Để đảm bảo rằng chính sách tuân thủ các quy định của pháp luật và chuẩn mực quốc tế
+Việc có quá trình thẩm tra/ thẩm định chặt chẽ tạo ra một hệ thống tin cậy và tạo ổn định trong quá trình thực hiện
+Quá trình này tạo hội để xem xét điều chỉnh chính sách dựa trên các ý kiến góp ý của các bên liên quan, tăng cường tính cân
nhắc và chủ thể thực hiện
+Thẩm tra/ thẩm định giúp xác định ảnh hưởng và kết quả mong đợi từ chính sách, đóng góp vào quá trình đánh giá và cải tiến liên tục -
Lợi ích:
+Đảm bảo chất lượng cao của chính sách, giúp nó đáp ứng hiệu quả các mục tiêu, nhu cầu xã hội
+Tăng cường sự minh bạch và dân chủ; giúp người dân hiểu và tham gia vào chính sách
+Tạo cơ hội cho sự đa dang ý kiến và cân nhắc từ nhiều nguồn, làm cho quyết định chính sách trở nên phong phú và chín chắn hơn +Giúp
đánh giá và tối ưu hóa hiệu quả chính sách đồng thời đảm bảo tính khả thi trong việc triển khai
+Xác định và quản lý rủi ro, giúp giảm thiểu hậu quả không mong muốn
+Tạo tính ổn định và tin cậy
+Đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và chuẩn mực quốc tế -Rủi
ro:
+Quá trình thẩm tra thẩm định có thể làm tăng thời gian và chi phí thiết kế chính sách
+Sự đa dạng ý kiến có thể tạo ra khó khăn trong việc đạt được sự đồng thuận
+Có thể xuất hiện áp lực chính trị và thay đổi góc nhìn khi các bên liên quan cảm thấy không hài lòng với quá trình thẩm tra thẩm định
+Nguy cơ lạc quan, tích cực có thể dẫn đến sự thiếu sót trong việc đánh giá rủi ro và hậu quả không mong muốn
+Có thể có nguy cơ lệch lạc thông tin hoặc chệch hướng quyết định trong quá trình thẩm tra thẩm định
+Quá mức chú trọng vào quá trình thẩm tra thẩm định có thể giảm khả năng thay đổi nhanh chóng và độ linh hoạt của chính sách khi cần
thiết
BẮP
CHƯƠNG 5: Thực thi chính sách công
1. Hãy nêu khái niệm, vai trò và chủ thể thực thi chính sách công?
Khái niệm thực thi chính sách công:toàn bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng của Nhà nước.
Vai trò thực thi chính sách công:
lOMoARcPSD| 58137911
-Tổ chức thực thi chính sách là trung tâm kết nối các giai đoạn trong quy trình chính sách thành một hệ thống. So với các khâu khác trong
quá trình chính sách, tổ chức thực thi chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước thực hóa chính sách trong đời sống. Chúng ta
biết rằng, nếu đưa vào thực thi một chính sách tốt không những mang lại lợi ích to lớn cho các nhóm đối ợng thụ hưởng, n góp
phần làm tăng uy tín của Nhà nước trong quá trình quản lý xã hội. Tuy nhiên, để có được một chính sách tốt các nhà hoạch định phải trải
qua một quá trình nghiên cứu, tìm kiếm rất công phu. Nhưng dù tốt đến đâu thì chính sách cũng trở thành vô nghĩa nếu nó không được đưa
vào thực hiện. Luận giải trên đây cho chúng ta nhận thức đầy đủ về vị trí quan trọng của thực thi chính sách, từ đó có ý thức tự giác trong
việc tổ chức thực thi chính sách công.
-Thực thi chính sách công có ý nghĩa quyết định đối với việc thành công hay thất bại của một chính sách. Thật vậy, tổ chức thực thi chính
sách là điều kiện đủ, mang tính quyết định để đưa chính sách vào cuộc sống, giải quyết những vấn đề bức xúc và quan trọng của xã hội đặt
ra. Công tác tổ chức thực thi chính sách nếu không được tiến hành hoặc tiến hành không tốt, dẫn đến sự thiếu tin tưởng, thậm chí sự chống
đối của nhân dân đối với Nhà nước. Điều này hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây ra những khó khăn cho nhà nước trong công
tác quản lý nền kinh tế và xã hội. Quá trình thực thi chính sách trong thực tiễn còn góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách
khiến cho nó ngày càng phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Ngoài ra chỉ có qua tổ chức thực thi chính sách mới có thể
phân tích đánh giá chính xác một chính sách là tốt hay xấu, có được xã hội chấp nhận hay không.
Chủ thể thực thi chính sách công:
Chủ thể thực thi chính sách công có thể được phân chia thành hai nhóm:
Nhóm chủ thể chủ động, bao gồm các cơ quan chuyên trách của Chính phủ, Quốc hội, Tòa án, các nhóm lợi ích và các tổ chức cộng đồng;
Nhóm chủ thể thụ động là nhân dân và đối tượng áp dụng chính sách.
2. Hãy nêu các bước tổ chức thực thi chính sách? Mục đích, ý nghĩa và ví dụ minh họa cho từng bước?
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Mục Đích: Xác định rõ ràng mục tiêu cụ thể và hướng dẫn chi tiết về cách chính sách sẽ được triển khai và thực hiện.
Ý Nghĩa: Tạo ra một bản đồ chi tiết về cách thực hiện chính sách, giúp định rõ hành động cần thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra. Ví
Dụ Minh Họa:
Chính Sách: Giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong thành phố.
Mục Đích: Cải thiện chất lượng không khí và môi trường sống.
Kế Hoạch Triển Khai:
Xác định các nguồn ô nhiễm chính (giao thông, công nghiệp,…) và đề xuất biện pháp giảm thiểu.
Thiết lập tiêu chí và chỉ số đo lường hiệu suất (chất lượng không khí, lượng khí thải, v.v.).
Phân công trách nhiệm cho các đơn vị quản lý môi trường và giao thông để thực hiện biện pháp giảm ô nhiễm.
Lập kế hoạch về việc thông tin và giáo dục cộng đồng về tác động và lợi ích của chính sách.
Thiết lập các giai đoạn thực hiện và đặt ra các mốc thời gian để đảm bảo đánh giá hiệu suất.
Ý Nghĩa: Kế hoạch triển khai chi tiết giúp chính phủ và các đơn vị liên quan hiểu rõ con đường cụ thể để đạt được mục tiêu giảm ô nhiễm
môi trường. cũng làm cho quá trình đánh giá giám sát trở nên dễ dàng hơn, cung cấp sở cho quyết định và điều chỉnh khi cần
thiết.
Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Mục Đích: Tạo ra sự nhận thức và hiểu biết rộng rãi về chính sách cụ thể trong cộng đồng, nhằm đảm bảo sự thông tin đầy đủ và chính xác.
Ý Nghĩa: Tăng cường sự hiểu biết và ủng hộ từ cộng đồng, tạo ra sự tham gia tích cực và minh bạch trong quá trình thực hiện chính sách.
Ví Dụ Minh Họa:
Chính Sách: Phát triển chính sách mới về giáo dục phổ cập và tăng cường chất lượng giáo dục tại một quốc gia.
Mục Đích: Đảm bảo mọi người hiểu rõ về những cải tiến trong hệ thống giáo dục và đồng lòng hỗ trợ chính sách mới. Phổ
Biến, Tuyên Truyền Chính Sách:
Tổ chức hội thảo, họp báo, và buổi giới thiệu chính sách cho giáo viên, phụ huynh, và cộng đồng.
Sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng để phổ biến thông điệp về lợi ích mục tiêu của chính sách, thông qua quảng cáo trên
truyền hình, radio, và mạng xã hội.
Tạo video giới thiệu với câu chuyện thành công của học sinh và giáo viên dưới ảnh hưởng tích cực của chính sách mới.
Tổ chức các sự kiện trong cộng đồng như các cuộc thi, triển lãm, để giao lưu và chia sẻ thông tin về chính sách.
Xây dựng trang web hoặc nền tảng trực tuyến cung cấp tài liệu và thông tin chi tiết về chính sách mới, ng như tạohội cho ý kiến đóng
góp từ cộng đồng.
Ý Nghĩa: Phổ biến tuyên truyền chính sách giúp xây dựng sự hiểu biết ủng hộ từ cộng đồng, từ đó đảm bảo chính sách được triển
khai một cách minh bạch và hiệu quả. Cộng đồng thông tin đầy đủ thể đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tham gia hỗ trợ,
đồng thời giúp giảm thiểu khả năng phản đối và hiểu lầm. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Mục Đích: Phân công và phối hợp giúp xác định rõ ràng nhiệm vụ và trách nhiệm của các bên liên quan đối với việc thực hiện chính sách
cụ thể.
Ý Nghĩa: Tăng cường sự hiệu quả và minh bạch trong quá trình thực hiện chính sách, đồng thời giảm thiểu xung đột và đảm bảo mọi
người đóng góp đúng vai trò của họ. Ví Dụ Minh Họa:
Chính Sách: Triển khai chương trình xây dựng các cơ sở hạ tầng giao thông để giảm ùn tắc và nâng cao an toàn đường. Mục Đích: Cải
thiện hệ thống giao thông, giảm ùn tắc và tai nạn giao thông. Phân Công, Phối Hợp Thực Hiện Chính Sách:
Phân Công:
Bộ Giao thông: Chịu trách nhiệm về kế hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng mới.
lOMoARcPSD| 58137911
Cơ quan An toàn Giao thông: Phụ trách giám sát an toàn đường và thực hiện các biện pháp nhằm giảm tai nạn. Địa phương:
Thực hiện các biện pháp như quản lý đô thị, đặt ra biện pháp hạn chế ùn tắc.
Phối Hợp:
Cuộc Họp Liên Ngành: Tổ chức cuộc họp định kỳ giữa các đơn vị liên quan để cập nhật tiến độ và giải quyết vấn đề.
Hợp Tác với Cộng Đồng: Tổ chức các buổi làm việc với cộng đồng để thu thập ý kiến và thông tin về các vấn đề cụ thể tại từng khu vực.
Ý Nghĩa: Phân công và phối hợp thực hiện chính sách giúp đảm bảo sự chặt chẽ hiệu quả trong việc thực hiện các biện pháp. Các đơn
vị liên quan cùng hợp tác và phối hợp giúp tối ưu hóa nguồn lực, giảm thiểu trùng lặp và tăng khả năng đáp ứng nhanh chóng đối với thách
thức và vấn đề xuất hiện trong quá trình thực hiện chính sách.
Duy trì chính sách
Mục Đích: Duy trì chính sách mục tiêu giữ cho những biện pháp và quy định đã áp dụng được duy trì thực hiện một cách liên tục
theo thời gian.
Ý Nghĩa: Bảo đảm tính ổn định và nhất quán của chính sách, ngăn chặn sự thay đổi quá mức và duy trì sự ổn định trong quá trình thực hiện.
Ví Dụ Minh Họa:
Chính Sách: Chính sách thuế thu nhập cá nhân để hỗ trợ phân phối thu nhập và tài chính công bền vững. Mục Đích: Duy trì cơ cấu
thu nhập công bằng và đảm bảo nguồn thu nhập cho ngân sách quốc gia.
Duy Trì Chính Sách:
Kiểm Tra Định Kỳ: Tiến hành đánh giá định kỳ về hiệu quả và công bằng của chính sách thuế.
Chỉnh Sửa Linh Hoạt: Điều chỉnh mức thuế theo tình hình kinh tế và thay đổi trong cộng đồng.
Tạo Môi Trường Duy Trì: Xây dựng một môi trường chính trị ổn định để giữ cho chính sách không bị ảnh hưởng bởi biến động ngắn hạn.
Ý Nghĩa: Duy trì chính sách giúp bảo vệ tính nhất quán và hiệu quả của chính sách trong thời gian dài. Quá trình này đặt ra mục tiêu là giữ
cho chính sách linh hoạt đối với sự thay đổi cần thiết, nhưng đồng thời ngăn chặn sự biến động và không chắc chắn không mong muốn,
giúp duy trì ổn định và lòng tin từ cộng đồng và các bên liên quan. Điều chỉnh chính sách
Mục Đích: Điều chỉnh chính sách nhằm thích nghi với những thay đổi trong môi trường, kịp thời giải quyết vấn đề hoặc cải thiện hiệu suất
của chính sách.
Ý Nghĩa: Tạo ra sự linh hoạt và độ đáp ứng cao, giúp chính phủ và tổ chức có thể điều chỉnh chiến lược và hành động theo thời gian để
đảm bảo tính hiệu quả và đáp ứng nhanh chóng đối với thách thức và cơ hội mới. Ví Dụ Minh Họa:
Chính Sách: Chính sách thuế về năng lượng để khuyến khích sử dụng nguồn năng lượng tái tạo và giảm lượng khí nhà kính. Mục
Đích: Giảm phát thải và thúc đẩy sự chuyển đổi sang nguồn năng lượng sạch.
Điều Chỉnh Chính Sách:
Tăng Thuế Đối với Nguồn Năng Lượng Fossil: Nếu phát hiện rằng phát thải vẫn cao, thể xem xét tăng thuế cho nguồn năng lượng từ
nguồn hóa thạch.
Tăng Ưu Đãi Cho Năng Lượng Tái Tạo: Nếu công nghệ năng lượng tái tạo phát triển mạnh mẽ, có thể xem xét tăng ưu đãi hoặc giảm thuế
để khuyến khích sử dụng nhiều hơn.
Ý Nghĩa: Việc điều chỉnh chính sách giúp chính phủ thích nghi với những thay đổi trong môi trường và đáp ứng linh hoạt với những tình
huống mới. Nó cũng tạo điều kiện cho sự cải thiện liên tục, làm tăng tính hiệu quả và tính khả thi của chính sách theo thời gian.
Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Mục Đích: Theo dõi kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chính sách nhằm đảm bảo rằng các biện pháp đã đề ra được triển khai một cách
hiệu quả và đúng đắn.
Ý Nghĩa: Giúp chính phủ hoặc tổ chức theo dõi tiến triển, đánh giá hiệu suất, và có những biện pháp điều chỉnh cần thiết để đạt được mục
tiêu của chính sách. Ví Dụ Minh Họa:
Chính Sách: Chính sách giảm tiêu thụ đồ đơn sắc nhằm giảm lượng rác thải và bảo vệ môi trường.
Mục Đích: Đảm bảo cộng đồng và doanh nghiệp tuân thủ quy định về giảm tiêu thụ đồ đơn sắc.
Theo Dõi Kiểm Tra, Đôn Đốc Việc Thực Hiện Chính Sách:
Quản lý Tiến Độ: Thiết lập hệ thống theo dõi để kiểm tra tiến trình triển khai chính sách theo định kỳ.
Kiểm Tra Tuân Thủ: Tổ chức kiểm tra và đánh giá tuân thủ của doanh nghiệp và cộng đồng với các quy định.
Tổ Chức Hội Thảo Gặp Gỡ Cộng Đồng: Tổ chức các sự kiện để thông báo vchính sách, đồng thời lắng nghe ý kiến đánh giá từ
cộng đồng.
Xác Định Thách Thức và Hỗ Trợ: Theo dõi các thách thức xuất hiện và cung cấp hỗ trợ cần thiết để giúp cộng đồng và doanh nghiệp vượt
qua các rắc rối trong việc thực hiện chính sách.
Ý Nghĩa: Theo dõi kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chính sách giúp chính phủ và tổ chức duy trì sự minh bạch hiệu quả trong quá
trình triển khai. Nó cũng tạo điều kiện cho sự tương tác với cộng đồng và doanh nghiệp, giúp điều chỉnh chính sách dựa trên phản hồi thực
tế và đảm bảo rằng mục tiêu của chính sách được đạt được một cách chính xác và bền vững. Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm
Mục Đích: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm trong chính sách công nhằm đánh giá hiệu suất, nhận thức các thách thức, rút ra kinh
nghiệm hữu ích để cải thiện chính sách trong tương lai.
Ý Nghĩa: Tạo ra cơ hội để học hỏi từ kinh nghiệm thực tế, nâng cao tính hợp lý và tính hiệu quả của chính sách, đồng thời giúp chính phủ
và tổ chức phát triển chiến lược ngày càng tốt hơn. Ví Dụ Minh Họa:
Chính Sách: Chính sách hỗ trợ khởi nghiệp và doanh nghiệp nhỏ.
Mục Đích: Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp mới phát triển và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
Đánh Giá Tổng Kết Rút Kinh Nghiệm:
lOMoARcPSD| 58137911
Phân Tích Hiệu Quả: Đánh giá tác động của chính sách đối với sự phát triển của khối doanh nghiệp mới.
Đo Lường Thực Hiện: Xác định mức độ thực hiện và tuân thủ của doanh nghiệp với các điều kiện và yêu cầu của chính sách.
lOMoARcPSD| 58137911
Phân Tích Nguyên Nhân: Xác định nguyên nhân thành công hoặc thất bại của chính sách, từ đó rút ra các bài học quan trọng.
Thu Thập Phản Hồi: Tổ chức cuộc thăm dò ý kiến, hội thảo, hoặc cuộc họp với cộng đồng doanh nghiệp để thu thập phản hồi trực tiếp.
Rút Kinh Nghiệm và Đề Xuất Cải Thiện: Dựa trên đánh giá, rút ra kinh nghiệm đề xuất cải thiện, thể bao gồm sửa đổi chính sách,
cung cấp thêm hỗ trợ, hoặc điều chỉnh tiêu chí đánh giá.
Ý Nghĩa: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm không chỉ giúp đánh giá chính xác về hiệu suất của chính sách còn cung cấp những bài
học quý báu để cải thiện chiến lược và triển khai chính sách tương lai. Quá trình này tăng tính minh bạch, tạo ra cơ hội cho sự tham gia và
đóng góp từ cộng đồng, đồng thời tăng cường khả năng đối mặt với những thách thức trong quá trình thực hiện.
3. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách công?. Nêu ví dụ minh họa? ( Ví dụ cần nêu tên chính sách
mục tiêu chính sách)
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách công:
Nhân tố tự thân chính sách: Tính chất của vấn đề chính sách yếu tố gắn liền với mỗi vấn đề chính sách, tác động trực tiếp tới cách
giải quyết vấn đề bằng chính sách và tổ chức thực thi chính sách.
Nguồn lực chính sách: Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực thi chính sách là yếu tố ngày càng có vị trí quan trọng để cùng với yếu tố
nhân sự và các yếu tố khác thực hiện thắng lợi của chính sách Nhà nước.
Nhân tố chủ thế chính sách: Năng lực thực thi chính sách của cán bộ - công chức trong bộ máy quản lý nhà nước là yếu t chủ quan có vai
trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi chính sách.
Đối tượng chính sách: Sự đồng tình ủng hộ của dân chúng là nhận tố có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành bại của một chính
sách.
Biện pháp thực thi: Các biện pháp tổ chức thực thi chính sách thuộc về cơ quan quản lý nhà nước các cấp để triển khai, phối hợp thực hiện
chính sách. Thông thường biện pháp này mang tính quy định, giao nhiệm vụ cho các cơ quan có thẩm quyền thực hiện.
VD: Chính sách kế hoạch hóa gia đình đối với đối tượng là cán bộ, công chức đơn giản hơn là đối với nông dân, công dân…
4. Hãy nêu các biện pháp thực thi chính sách công?. Hãy lấy ví dụ minh họa?
4 biện pháp thực thi chính sách cơ bản:
*Biện pháp hành chính:
Là phương thức tác động tới cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng quản lý bằng cách quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ qua những mệnh lệnh
dựa trên quyền lực nhà nước và phục tùng.
VD: Những đơn vị nào sản xuất hàng giả hàng nhái bị Nhà nước phát hiện sẽ phải chịu xử phạt hành chính như: Bị đình chỉ sản xuất kinh
doanh, nộp phạt, tịch thu tài sản… *Biện pháp kinh tế:
Là biện pháp tác động gián tiếp đến hành vi của các đối tượng quản lý thông qua việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế tác động đến lợi ích
của con người.
VD: Việc quy định chế độ thưởng, người lao động nào cũng muốn được thưởng mức cao nhất. Muốn vậy họ phải hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ.
*Biện pháp thuyết phục:
Thuyết phục làm cho đối tượng quản hiểu sự cần thiết tự giác thực hiện những hành vi nhất định hoặc tránh thực hiện những
hành vi nhất định.
VD: Bộ Công An đã phát động phong trào quần chúng tham gia bảo vệ anh ninh Tổ Quốc. Hưởng ứng phong trào này, ở rất nhiều địa
phương, quần chúng nhân dân đã có nhiều cách làm sáng tạo, nhiều mô hình hay để cùng lực lượng công an đấu tranh phòng chống tội
phạm và các loại tệ nạn xã hội… *Biện pháp cưỡng chế:
Là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền với những cá nhân, tổ chức nhất định trong những trường
hợp pháp luật quy định buộc các nhân, tổ chức đó phải thực hiện hay không thực hiện những hành vi nhất định hoặc phải phục tùng những
hạn chế về mặt tài sản hoặc tự do thân thể.
VD: Khi cảnh sát giao thông phát hiện ra một người không tuân thủ hiệu lệnh khi tham gia giao thông, cảnh sát giao thông có những biện
pháp nghiệp vụ chặn người vi phạm lại hay nói cách khác là buộc cá nhân phải ngừng thực hiện hành vi vi phạm.
5. Tại sao khi thực thi chính sách cần phải chủ động và sáng tạo? Hãy cho ví dụ minh hoạ?
Trong thực thi chính sách công, việc chủ động và sáng tạo là rất quan trọng vì nó giúp các cơ quan hành pháp thích ứng với những thay đổi
không ngừng của môi trường hội kinh tế, đồng thời đáp ứng nhu cầu mong đợi của người dân một cách hiệu quả. Chủ động
sáng tạo trong thực thi chính sách giúp tối ưu hóa nguồn lực, khai thác tối đa tiềm năng của địa phươngcộng đồng, cũng như đảm bảo
tính linh hoạt và phản ứng nhanh chóng trước các vấn đề phát sinh.
dụ minh hoạ: Một địa phương thể chủ động sáng tạo trong việc triển khai chính sách giáo dục bằng cách xây dựng c chương
trình học bổng đặc biệt cho học sinh hoàn cảnh kkhăn hoặc tài năng đặc biệt. Thay áp dụng một chính sách giáo dục chung cho
toàn quốc, địa phương này đã tạo ra một chương trình phù hợp với điều kiện nhu cầu cụ thể của mình, từ đó góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và tạo cơ hội cho học sinh phát triển tốt nhất
6. Theo em, có những hệ lụy/hệ quả nào khi thực thi chínhch công không tốt Nêu ví dụ minh họa? ( ví dụ cần nêu tên chính sách
và mục tiêu chính sách)
Khi thực thi chính sách công không tốt, có thể dẫn đến nhiều hệ lụy và hệ quả tiêu cực, bao gồm:
lOMoARcPSD| 58137911
Sự thiếu tin tưởng của người dân : Khi chính sách không được thực hiện đúng cách, người dân có thể mất niềm tin vào khả năng và uy
tín của chính phủ.
Chậm trễ đội vốn trong các dự án : Các chính sách không hiệu quả thể làm chậm tiến độ tăng chi phí của các dự án, gây lãng
phí ngân sách nhà nước.
Ảnh hưởng đến nền kinh tế : Chính sách không hiệu quả có thể phong tỏa hoặc làm chậm sự phát triển của nền kinh tế, gây ra bất ổn và
ảnh hưởng đến đời sống xã hội.
Phản tác dụng : Thay vì giải quyết vấn đề, chính sách có thể tạo ra vấn đề mới hoặc làm trầm trọng thêm vấn đề hiện tại nếu không được
thực hiện đúng cách
Ví dụ: Chính sách giáo dục: Chương trình VNEN (Mô hình trường học mới Việt Nam) Mục
tiêu:
Tạo môi trường học tập thân thiện, giúp người học tự phát hiện năng lực của mình và tự rèn luyện, trưởng thành
Đặt hoạt động học của học sinh làm trung tâm, khuyến khích học tập tích cực và hợp tác
Phát triển năng lực tự học và làm việc nhóm thông qua việc sử dụng sách giáo khoa được thiết kế cho học sinh hoạt động và tự học
Nâng cao chất lượng giáo dục thông qua việc đánh giá học sinh theo bộ khung Chuẩn kiến thức kỹ năng trong chương trình cấp Tiểu học
Tuy nhiên sau vài năm áp dụng, mô hình VNEN bắt đầu nảy sinh nhiều bất cập.Từ năm học 2017-2018 việc áp dụng mô hình trường học
mới có sự phân hóa rõ rệt, trong khi nhiều địa phương quyết định dừng áp dụng mô hình đào tạo này thì vẫn có nhiều địa phương áp dụng
thành công đánh giá cao hình này. Trong hội nghtổng kết năm học 2016-2017, triển khai nhiệm vụ năm học 2017-2018 bậc tiểu
học, Bộ trưởng Bộ GD-ĐT Phùng Xuân Nhạ yêu cầu các Sở GD-ĐT phải rà soát lại, nếu trường nào chưa đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở
vật chất thì dừng triển khai Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN).
Với những người phản đối, dự án hình VNEN đã được coi là thất bại từ năm học 2018, nguyên nhân được cho là do sự thiếu chuẩn b
về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, tập huấn giáo viên... Ngược lại, với những người ủng hộ hình này, việc triển khai vẫn được coi
là rất thành công, được sự ủng hộ của cả giáo viên lẫn phụ huynh học sinh, nguyên nhân những địa phương ngừng áp dụng được cho là do
ngại thay đổi, tư duy bảo thủ
THƯ
CHƯƠNG 6: Đánh giá chính sách công
1. Hãy nêu khái niệm, ý nghĩa, vai trò của đánh giá chính sách công?
Đánh giá chính sách là xem xét, nhận định về giá trị các kết quả đạt được khi ban hành và thực thi một chính sách công. Để thể đi vào
cuộc sống, chính sách công được thể chế hóa thành các quy định pháp luật. Việc nhìn nhận đánh giá chính sách do đó thường gắn với
sự đánh giá những quy định pháp luật này có phợp với những yêu cầu của cuộc sống hay không và chúng được vận hành như thế nào
trên thực tế.
Vai trò của việc đánh giá chính sách công:
Mục đích: Tìm những giá trị gia tăng của chính sách; Tìm các phương pháp, cách thức giải quyết vấn đề; Tìm những kết quả những tác
động.
Ý nghĩa của việc đánh gchính sách công: Thúc đẩy sự phát triển của chính sách; Tăng cường tính hiệu quả của chính sách; c định
lựa chọn phương án chính sách hoặc đo lường c kết quả thực thi chính sách; Xác định mức độ thoả mãn của đối tượng chính ch; Cải
tiến chính sách.
2. Hãy trình bày các tiêu chí đánh giá chính sách công? Cho ví dụ minh họa? Các
tiêu chí đánh giá chính sách công:
Các tiêu chí ĐGCS có tác dụng đo lường những giá trị, khả năng mà một chính sách hay chương trình có thể đem lại trong tương
lai. Đối với chính sách công, các tiêu chí đo lường phải phản ánh được giá trị mà mục tiêu công theo đuổi. Việc sử dụng các tiêu chí đánh
giá công khai cho phép thiết lập các tiêu chuẩn rõ ràng, giữ cho việc phân tích chính sách được khách quan và trọng m. Căn cứ vào mỗi
PACS, với các tiêu chí rõ ràng, người sử dụng chính sách hoàn toàn có thể xếp hạng các lựa chọn thay thế theo thứ tự ưu tiên. Tính hợp lý
của các tiêu chí được lựa chọn để đánh giá phụ thuộc vào tính chất, nội dung của những vấn đề cụ thể mà chúng cần giải quyết.
Việc xây dựng tiêu chí ĐGCS công cần phải đáp ứng yêu cầu vừa là thước đo cụ thể của vấn đề chính sách được đề cập, vừa
phản ánh được lợi ích của đa số thành viên xã hội và được họ chấp nhận. Các tiêu chí đánh giá phương án chính sách phải đáp ứng được
yêu cầu về:
- Mức độ thỏa đáng: Chỉ tiêu đánh giá phải đo lường được sự việc cần đo lường;
- Độ tin cậy: Chỉ tiêu đánh giá có khả năng tạo ra sự chính xác trong đo lường;
- Có thể hiểu được: Chỉ tiêu đánh giá cần rõ ràng, không phát sinh hiểu lầm;
- Kịp thời: Thời điểm xác định giá trị tính toán của chỉ tiêu đánh giá hợp lý;
- Phù hợp với mục đích: Chỉ tiêu đánh giá phải phản ánh mục đích hoặc thành quả của việc thực hiện chính sách một cách phù
hợp;
- Mức độ ảnh hưởng của chính sách: Độ lớn của mức độ ảnh hưởng của chính sách đối với sự việc mà chỉ tiêu đánh giá đo
lường;
- Khả năng đo lường: Sự bảo đảm về kỹ thuật đo lường các dữ liệu của chỉ tiêu đánh giá;
- Khả năng thao tác: Khả năng mà người đánh giá có thể thao tác giá trị đo lường của tiêu chí đánh giá;
- Độ bao quát: Không để sót mặt trọng yếu nào của biện pháp chính sách và được bao quát bởi các tiêu chí đánh giá;
- Không trùng lắp, thừa các chỉ tiêu đánh giá, các chỉ tiêu đo lường các mặt khác nhau;
- Chi phí dùng để thu thập dữ liệu: Độ lớn của tổng chi phí dùng để thu thập dữ liệu của nhóm chỉ tiêu đánh giá;
lOMoARcPSD| 58137911
- Sức chống chọi với những hành động phản kháng: Khó dẫn đến những hành động phản đối ý đồ của đánh giá.
Trên thực tế, chính sách công nhằm mục đích giải quyết các vấn đề cụ thể trong cái tổng thể, có mối liên hệ với nhiều ngành,
lĩnh vực khác nhau. Vì thế, mục tiêu và các thước đo của những mục tiêu chính sách công rất đa dạng. Gắn với mục tiêu ng thể liệt
ra nhiều tiêu chí như: tính hiệu lực, tính hiệu quả, tính khả thi (vkinh tế, về chính trị, về hành chính), tính ng bằng, tính hiệu suất,
tính hợp hiến, tính thống nhất, tính tính minh bạch, tính thuận lợi, tính dân chủ,... Tùy thuộc vào từng chính sách và việc xác định mục tiêu
chính sách, cần phải xác định đúng tiêu chí cần thiết để đánh giá. Mặt khác, trong các tiêu chí cũng cần xác định tiêu chí chính và các yếu
tố thuộc về chỉ tiêu phục vụ cho tiêu chí chính. Về phương pháp, có thể liệt kê ra các tiêu chí, sau đó xác định mục tiêu chính và các mục
tiêu bộ phận (chỉ tiêu) để xác định được tiêu chí cơ bản và các chỉ tiêu đánh giá. Cũng có thể gom các tiêu chí (chỉ tiêu) phục vụ cho mục
tiêu chính sách công theo đuổi vào một tiêu chí mang tính khái quát. Ví dụ tại Nhật Bản, để ĐGCS công, ba tiêu chí tính hiệu lực, tính
hiệu quả và tính kinh tế (còn gọi là 3E: Efficiency, Effectivness và Economy) thường được sử dụng, trong khi tại Mỹ và một số nước khác
chú trọng cả 3E và tính công bằng (Equality). Dưới đây là những tiêu chí tiêu biểu trong ĐGCS công:
1. Tính hiệu lực
Hiệu lực của chính sách công là khái niệm phản ánh tác dụng đích thực của một chính sách. Tính hiệu lực của chính sách được
đo lường bằng mức độ mà hiệu quả của hoạt động đạt được mức mục tiêu. Các yếu tố phản ánh tiêu chí hiệu lực của chính sách là mức độ
đáp ứng các nguồn lực, kỹ thuật, phương tiện đtriển khai được chính sách nhận được sự đồng thuận, chấp hành của đối ợng thực
hiện chính sách. Trong tiêu chí này, cần chú ý các chỉ tiêu như lợi ích của các bên liên quan, sự tương thích của nội dung chính sách, đảm
bảo tính răn đe, buộc đối tượng tuân thủ, chấp hành và mức độ đạt được mục tiêu của chính sách. Kết quả đánh giá tính hiệu lực của chính
sách cho biết chính sách có thể được thực hiện trên thực tế hay không.
Vì vậy, "efficiency" mô tả tính hiệu lực của chính sách là khả năng có thể vận hành của chính sách được đánh giá thông qua tính
toán về chi phí - lợi ích, khả năng ngân sách, nguồn lực và các điều kiện khác. Trong đó, yếu tố nguồn lực mới chỉ là điều kiện cần để một
chính sách được triển khai. Tính hiệu lực của chính sách đòi hỏi phải có sự tuân thủ, chấp hành đầy đủ các quy định thuộc về chính sách.
Do đó, điều kiện cần và đủ để đo lường tính hiệu lực của một chính sách những điều kiện kỹ thuật, nguồn lực, quy trình đặc biệt
đảm bảo sự chấp hành chính sách của các đối tượng áp dụng để đạt được mục tiêu chính sách đề ra. Điều đó có nghĩa, nội dung chính sách
phải cho phép dự báo được khả năng tuân thủ thực hiện của các đối tượng áp dụng. Để đánh giá một chính sách thực sự đi vào cuộc
sống hay không sau khi nó được ban hành, đòi hỏi người đánh giá phải dựa vào các yếu tố có giá trị phản ánh tính hiệu lực của chính sách.
Các yếu tố cần đánh giá là:
- Mức độ đảm bảo các nguồn lực tài chính, nhân sự;
- Mức độ đáp ứng về phương tiện kỹ thuật, công nghệ cần thiết cho việc thực hiện chính sách;
- Tính toán về chi phí và lợi ích, khẳng định lợi ích có thể vượt qua các chi phí;
Tính hiệu lực của PACS có tác động trực tiếp đến những người ra quyết định. Bất kỳ PACS nào có dấu hiệu không có tính hiệu lực, phát
huy tác dụng trong tương lai, đều cần thiết phải dừng lại để xem xét, bsung các điều kiện hoặc chấm dứt ban hành chính ch; - Khả
năng giải quyết những mâu thuẫn, chồng chéo chính sách; - Rào cản chính sách và khả năng vượt qua; - Mức độ đạt được mục tiêu chính
sách.
Mặc dù tính hiệu lực của chính sách phản ánh phần nào tính khả thi, nhưng vẫn có một số tài liệu đã tách tính khả thi để nghiên cứu riêng.
2. Tính khả thi
Tính khả thi của chính sách được phản ánh ở khả năng thực hiện trên thực tế của một chính sách. Để đánh giá tính khả thi của
chính sách, cần phải dựa vào các chỉ tiêu cụ thể như: mức độ khả thi chính trị, khả thi kinh tế, hành chính và khả thi về xã hội.
Đánh giá tính khả thi về chính trị đòi hỏi quá trình đánh giá phải dự báo được mức độ ủng hộ của những nhà ra quyết định về
một đề xuất chính sách. Về kinh tế, cần đánh giá đầy đủ khả năng ngân sách, nguồn lực con người để triển khai chính sách và những đảm
bảo về lợi ích vượt qua chi phí. Đánh gtính khả thi về xã hội được đo lường, dự báo về mức độ công chúng chấp nhận, ủng hộ đxuất
chính sách. Tiêu chí này cần khai thác sâu về các chỉ tiêu tác động đến môi trường tự nhiên, xã hội (dân trí, tôn giáo, văn hóa, mức độ dân
chủ), mở rộng sự tham gia, tính minh bạch, văn bản dhiểu, dễ áp dụng,... Ngoài ra, cần phải đánh gmức độ thống nhất với c chính
sách đã ban hành, phù hợp với chính sách do cơ quan có thẩm quyền cấp trên và những các cam kết quốc tế. 3. Tính hiệu quả
(Effectivness)
Trong các chính sách của Nhà nước, phần lớn chính sách đều sử dụng ngân sách, chi tiêu bằng tiền công, chính vì vậy, xem xét
tính hiệu quả của chính sách là xem xét điều mà khách hàng (Nhà nước) có được khi họ bỏ tiền ra (mua, đầu tư, trợ cấp,...) là cần thiết.
Tính hiệu quả của chính sách công là độ lớn của kết quả thu được từ việc sử dụng nguồn lực cố định. Nói cách khác, tính hiệu
quả của chính sách được khẳng định khi một PACS khả năng làm cho các nguồn lực phát huy hiệu suất lớn nhất, trong sự so nh với
các PACS khác.
Đối với một chính sách đã hoặc đang được triển khai thì tính hiệu quả thường được xem xét là, liệu chương trình này đã đạt
được các kết quả hay tác động chính sách kỳ vọng hay chưa. Điều đó được dựa vào các số liệu thực tế đã có (thu được từ kết quả thực thi)
để so sánh. Nhưng, tính hiệu quả trong đánh giá PACS ánh giá trước), trước xây dựng pháp luật không nvậy. Tiêu chí hiệu quả của
PACS phải được biểu hiện bằng khả năng đạt được các mục tiêu và mục đích chính sách. Sức thuyết phục về tính hiệu quả của một PACS
được chứng minh về khả năng đạt được mục tiêu với hiệu suất công việc cao.
Khi đứng trước nhiều PACS, cần phải so sánh lợi ích và chi phí giữa các phương án, cân nhắc để chọn cách giải quyết đạt được
kết quả cao mà phí tổn là thấp nhất. Trong thực tế, một chính sách có hiệu quả thực sự khi người ta đã chọn đúng việc để làm và chọn đúng
cách làm để tăng hiệu suất.
Các yếu tố cần đo lường để đánh giá tính hiệu quả bao gồm:
- Số lượng các nguồn lực đầu vào (lượng đầu vào);

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911
CHƯƠNG 1 : Chính sách công và hệ thống chính sách công
1. Hãy nêu khái niệm; phân tích đặc trưng và vai trò của chính sách công?
Chính sách công là những định hướng mục tiêu và biện pháp hành động, được Nhà nước lựa chọn và ban hành như một công cụ
quản lý của Nhà nước, nhằm giải quyết các vấn đề công cộng được lựa chọn và được bảo đảm thực thi bởi các chủ thể có thẩm quyền.
Đặc trưng cơ bản của chính sách công
Chủ thể ban hành là Nhà nước
Các cơ quan Nhà nước là chủ thể ban hành chính sách công, bao gồm: Quốc hội, Chính Phủ, các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Chính quyền
địa phương các cấp,… Các chính sách đều do Nhà nước đề ra và tổ chức thực thi.
Gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau
Chính sách công là một chuỗi các quyết định nhằm mục đích cuối cùng là giải quyết một vấn đề chính sách, do một hay nhiều cấp khác
nhau trong bộ máy nhà nước ban hành trong một thời gian dài.
Các quyết định để thực thi áp dụng trong thực tiễn
Chính sách công bao gồm các hành vi để thực hiện các dự định và đưa ra các kết quả thực tế nhất.
Nhằm giải quyết vấn đề nảy sinh trong đời sống kinh tế xã hội
Không như các công cụ quản lý khác, chính sách công sẽ tập trung giải quyết một hoặc một số vấn đề đang đặt ra.
Bao gồm những việc Nhà nước định làm và không định làm
Có nghĩa là, không hẳn mọi mục tiêu đặt ra của chính sách công đều dẫn tới hành động, mà có thể yêu cầu của chủ thể không được thực hiện.
Tác động đến các đối tượng của chính sách
Đối tượng chính sách là những người chịu tác động hay hoạt động điều tiết của chính sách. Phạm vi điều tiết của chính sách có thể rộng
hoặc hẹp tùy vào nội dung của từng chính sách.
Phục vụ lợi ích chung của cộng đồng.
Thực tế, có nhiều tình trạng một chính sách công không công bằng lợi ích cho từng nhóm dân cư, nhóm này thì được lợi những nhóm
kia thì không có hoặc thậm chí bị thiệt thòi.
Vai trò của chính sách công
-Chức năng định hướng: Chính sách định hướng hành vi của xã hội và sự phát triển của sự vật hay sự việc theo mong muốn của chủ thể hoạch định chính sách.
-Chức năng điều khiển -kiểm soát
+Hạn chế hoặc thúc đẩy đối với hành vi của xã hội trước một vấn đề
+ Biện pháp cưỡng chế hoặc trừng phạt những hành vi không mong muốn -Chức năng điều tiết
+Cân bằng các quan hệ lợi ích
+Đảm bảo sự hài hòa các hoạt động xã hội
+ Ứng phó với sự vận động và thay đổi của vấn đề
-Chức năng biểu tượng
+Có ý nghĩa tượng trưng
+Tác động đến nhận thức, tư tưởng của xã hội
2. Hãy nêu các cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công?
Tiếp cận chính trị học: “Chính sách là tập hợp biện pháp mà một chủ thể quyền lực đưa ra để định hướng xã hội thực hiện mục tiêu chính
trị của chủ thể quyền lực”. •
Tiếp cận xã hội học: “Chính sách là tập hợp biện pháp do chủ thể quản lý đưa ra, nhằm tạo lợi thế cho một (hoặc một số) nhóm xã hội,
giảm lợi thế của một (hoặc một số) nhóm xã hội khác, để thúc đẩy việc thực hiện một (hoặc một số) mục tiêu xã hội mà chủ thể quyền lực
đang hướng tới”(Vũ Cao Đàm, 2011). •
Tiếp cận dưới góc độ nhân học:
Chính sách là phương tiện tác động đến hàng loạt sinh hoạt văn hóa và xã hội của con người, từ đây dẫn đến những phản ứng của xã hội
đối với chính sách, và hơn nữa, là những kiến tạo xã hội mới do chính sách dẫn đến” (Vũ Cao Đàm, 2011). VD: Chính sách dân số của
Trung Quốc => Lựa chọn giới tính cho thai nhi=> Sự mất cân bằng về giới trong XH •
Tiếp cận tâm lý học: Chính sách là tập hợp biện pháp đối xử ưu đãi đối với một nhóm xã hội, nhằm kích thích động cơ hoạt động của
nhóm này hướng theo việc thực hiện một (hoặc một số) mục tiêu của chủ thể quyền lực”. (Vũ Cao Đàm, 2011) •
Tiếp cận lý thuyết trò chơi: Chính sách, với tư cáchlà một đòn ứng phó của chủ thể quản lý trước tìnhhuống mới của cuộc chơi, phải đảm
bảo cho mìnhluôn thắng trong cuộc chơi, nhưng giữ được quan hệ lâu bền với đối tác” •
Tiếp cận hệ thống: Chính sách luôn đóng vai trò một công cụ đồng bộ hóa hệ thống, nhưng một mặt khác, sự xuất hiện một chính sách
cũng làm cho hệ thống xuất hiện một yếu tố mất đồng bộ mới. •
Tiếp cận khoa học pháp lý: Chính sách là tập hợp biện pháp được thể chế hóa (về mặt pháp lý) để phân biệt đối xử giữa các nhóm xã hội,
điều chỉnh động cơ hoạt động của các nhóm hướng theo mục tiêu phát triển xã hội”.
3. Giải thích vì sao chính sách công liên quan mật thiết đến khoa học thực nghiệm? Cho ví dụ minh hoạ? Chính sách công
liên quan mật thiết đến khoa học thực nghiệm
Trong quá trình hoạch định chính sách công: có thể xác định vai trò cơ bản của NCKH trong hoạch định chính sách công như sau: lOMoAR cPSD| 58137911 •
Thứ nhất, NCKH giúp phát hiện ra các vấn đề chính sách và đề xuất chủ trương chính sách mới. Từ yêu cầu của thực tiễn khách quan,
trước rất nhiều vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội, NCKH giúp các nhà hoạch định chính sách xác định và lựa chọn vấn đề để giải quyết
bằng chính sách. Việc nghiên cứu, phân tích kỹ càng vấn đề sẽ giúp xác định nguyên nhân nảy sinh vấn đề, mức độ nghiêm trọng và hậu
quả đối với cộng đồng, xã hội; và xác định với tác động ảnh hưởng đến xã hội ở mức như vậy có nên đưa vào chương trình nghị sự không.
Từ đó, cơ quan hoạch định chính sách xác định đúng vấn đề của chính sách, là tiền đề và cơ sở để có thể đề xuất được phương án chính sách phù hợp. •
Thứ hai, NCKH giúp thu thập, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình hoạch định chính sách. Thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng
trong quá trình hoạch định chính sách. Thông qua quá trình thu thập, phân tích và xử lý thông tin, các nhà hoạch định chính sách sẽ nắm
được bản chất của vấn đề chính sách, từ đó, nhận diện vấn đề một cách đầy đủ, khách quan, chính xác, kịp thời, có bằng chứng cụ thể từ đó
giúp quá trình hoạch định chính sách được chính xác, phù hợp với yêu cầu thực tiễn xã hội. •
Thứ ba, NCKH giúp nhà hoạch định chính sách đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề. Xác định các giải pháp cung cấp cho các nhà hoạch
định chính sách tất cả các phương án có thể để giải quyết vấn đề chính sách. Phân tích giải pháp giúp dự đoán được những tác động tích
cực hoặc tiêu cực của một phương án chính sách khi nó được đưa vào thực thi trong cuộc sống. Để có được kết quả phân tích, các nhà hoạch
định chính sách cần áp dụng được những phương pháp cụ thể trong NCKH như: phương pháp so sánh, phân tích tài liệu, chuyên gia… và
vận dụng một cách phù hợp để đưa ra những giải pháp toàn diện nhất. •
Thứ tư, NCKH trong hoạch định chính sách giúp thúc đẩy dân chủ, từ đó, định hướng và thiết kế các hành động chính sách để đạt mục tiêu
giải quyết vấn đề chính sách
. Một trong những mục đích quan trọng của NCKH trong hoạch định chính sách là nhằm tác động vào quá trình
ra quyết định chính sách. Vì vậy, các chuyên gia về chính sách cần hỗ trợ để các nhà lãnh đạo, quản lý thực hiện một cách minh bạch và có
trách nhiệm trong công việc mà người dân mong đợi ở họ. •
Thứ năm, NCKH giúp các nhà hoạch định chính sách đánh giá khách quan tác động chính sách. Để xây dựng một chính sách tốt, các nhà
hoạch định chính sách cũng cần phân tích, dự báo những tác động tích cực và tiêu cực của từng phương án chính sách đối với các đối tượng
chịu tác động của chính sách, đồng thời dự báo và so sánh lợi ích, chi phí của các phương án chính sách nhằm cung cấp cơ sở để lựa chọn
phương án chính sách tối ưu. Để đánh giá tác động của chính sách công, các nhà phân tích có thể sử dụng phương pháp đánh giá định lượng
hoặc định tính hoặc kết hợp cả hai phương pháp này.
Ví dụ: Trước diễn biến phức tạp của đại dịch COVID-19 đã và đang tác động, ảnh hưởng lớn đến sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân
dân. Hơn 16,9 triệu người bị tác động tiêu cực bởi đại dịch, có 0,9 triệu người bị mất việc, chiếm 1,2%; 5,1 triệu người phải tạm nghỉ/tạm
ngừng sản xuất kinh doanh, chiếm 6,7%; 5,7 triệu người bị cắt giảm giờ làm hoặc buộc phải nghỉ giãn việc, nghỉ luân phiên, chiếm 7,6%
và 13,7 triệu lao động bị giảm thu nhập, chiếm 18,3%. Chính phủ quyết định thực hiện 12 chính sách hỗ trợ người lao động và người sử
dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Chính phủ ban hành Nghị quyết số 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao
động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Mục tiêu nhằm hỗ trợ cho người lao động và người sử dụng lao động
gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, góp phần phục hồi sản xuất, kinh doanh, giảm thiểu những tác động tiêu cực của đại
dịch, ổn định sản xuất, kinh doanh, đảm bảo đời sống và an toàn cho người lao động. •
Trong quá trình đánh giá chính sách công:
Đánh giá chính sách là một giai đoạn của quy trình chính sách bao gồm hệ thống các hoạt động nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả của
việc lựa chọn, thực thi chính sách, và đánh giá khả năng cần thiết dẫn đến sự thay đổi chính sách.
Chính sách sau khi được ban hành và thực thi trong thực tiễn thì cần một giai đoạn thu thập, xử lý thông tin về quá trình, những tác động
và kết quả đạt được trên thực tế của chính sách, để đánh giá, so sánh với các mục tiêu ban đầu, nhằm trả lời câu hỏi về sự thành công hay
thất bại của chính sách, hay đánh giá nhu cầu cần phải thay đổi hoặc kết thúc chính sách.Ví dụ về đánh giá chính sách xoá đói giảm nghèo
ở tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015-2020: Tỉnh Lai Châu đã đạt được một số kết quả quan trọng, góp phần làm thay đổi diện mạo nông thôn,
miền núi, giải quyết cơ bản nhu cầu của người dân về giao thông, nước sinh hoạt, nước sản xuất, trường, lớp học,... Đời sống của nhân dân,
nhất là ở các xã nghèo ở tỉnh Lai Châu từng bước được nâng lên.Thu nhập bình quân của người dân trong tỉnh nói chung, vùng khó khăn
nói riêng tăng khá. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 12,8%/năm; tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đầu người đạt 40
triệu đồng, tăng hơn 2 lần so với năm 2015. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, bình quân 4,75%/năm; năm 2020 còn 16,7%. Hai huyện Than
Uyên và Tân Uyên được Chính phủ công nhận thoát nghèo năm 2018.
4. Giải thích tại sao khi nghiên cứu chính sách cần thiết phải kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn ?
( “Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không có liên hệ với thực tiễn là lý luận suông” Theo
quan điểm triết học Mác xít, thực tiễn là những hoạt động vật chất cảm tính, có mục đích, có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải
tạo, làm biến đổi tự nhiên và xã hội. Lý luận là một hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn. Nó phản ánh những quy luật của
từng lĩnh vực trong hiện thực khách quan.
Nghiên cứu chính sách: là nghiên cứu mà phương pháp sử dụng trực tiếp các nguyên tắc của khoa học xã hội để khảo sát các vấn đề chính
sách, trong đó tập trung vào mối quan hệ giữa các biến số phản ánh vấn đề xã hội và biến số có thể điều chỉnh bởi chính sách công.) Bởi
vì chính sách công quá mới mẻ và là một khoa học có tính chất đa ngành, lĩnh vực này vẫn chưa kết hợp được một bộ nguyên tắc chung, lý thuyết và ưu tiên chung. lOMoAR cPSD| 58137911
Do vậy để việc nghiên cứu chính sách trở nên hữu dụng đối với từng cá nhân, cộng đồng và toàn thể xã hội, vấn đề đặc biệt quan trọng
các nhà học thuật cần phải thực hiện là làm cầu nối khoảng cách giữa những gì mà các nhà học thuật biết và cách công dân và cán bộ chính
phủ sử dụng cái mà chúng ta được học để hoạch định chính sách tốt hơn, hay ít nhất biết cách tranh luận tốt hơn vì những chính sách đặc biệt. HIỆP
5. Hãy nêu bản chất cơ bản của chính sách công? lấy ví dụ minh họa?
Bản chất cơ bản của chinh sách công:
Bản chất của CSC là cuộc sống của nhà nước đối với khu vực công cộng, phản ánh bản chất, tính chất của nhà nước và chế độ chính trị
trong đó nhà nước tồn tại, đồng thời phản ánh ý chí, quản điểm, thái độ, cách xử sự của Đảng chính trị phục vụ cho mục tiêu của Đảng, lợi
ích và nhu cầu của nhân dân •
Chính sách là sự biểu đạt tập trung của lợi ích và ý chí giai cấp
VD: chính sách thuế có thể được thiết kế để phân phối lại thu nhập và tài sản, giúp giảm bất bình đẳng kinh tế và xã hội. Một chính sách
thuế tiến bộ, nơi người có thu nhập cao hơn phải đóng góp tỷ lệ thuế cao hơn so với người có thu nhập thấp, là một biểu hiện của việc thực
hiện lợi ích và ý chí của giai cấp lao động, nhằm đảm bảo công bằng xã hội •
Chính sách phục vụ phát triển KTXH
VD: Chính sách giáo dục: nhà nước có thể ban hành chính sách cung cấp giáo dục miễn phí hoặc hỗ trợ tài chính cho học sinh sinh viên,
nhằm đảm bảo rằng mọi người dân, bất kể hoàn cảnh kinh tế, đều có cơ hội tiếp cận với giáo dục chất lượng cao. •
Chính sách điều tiết các mối quan hệ lợi ích
VD: Chính sách khuyến khích đầu tư: Nhà nước có thể cung cấp các ưu đãi như giảm thuế, vay vốn với lãi suất thấp để khuyến khích các
hoạt động đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế
6. Chính sách công có những chức năng cơ bản nào? lấy ví dụ minh hoạ?
Chức năng định hướng: Chính sách định hướng hành vi của xã hội và sự phát triển của sự vật hay sự việc theo mong muốn của chủ thể hoạch định chính sách.
VD: Chính sách phát triển nền kinh tế thị trường: Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động bằng cách khẳng định quyền kinh
doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm •
Chức năng điều khiển – kiểm soát •
Hạn chế hoặc thúc đẩy đối với hành vi của xã hội trước một vấn đề •
Biện pháp cưỡng chế hoặc trừng phạt những hành vi không mong muốn
VD: Chính sách kế hoạch hóa gia đình: Hướng đến việc thúc đẩy các gia đình chỉ sinh 1 – 2 con, nhằm mục tiêu hạn chế tăng trưởng dân
số trong điều kiện phúc lợi xã hội chưa đảm bảo được • Chức năng điều tiết •
Cân bằng các quan hệ lợi ích •
Đảm bảo sự hài hòa các hoạt động xã hội •
Ứng phó với sự vận động và thay đổi của vấn đề
VD: Chính sách định giá tiền điện, nước theo bậc lũy tiến: Nhằm hạn chế việc sử dụng lãng phí nguồn lực và khuyến khích tiết kiệm, chính
sách này đặt ra các mức giá tiền điện, nước tăng dần theo mức tiêu thụ • Chức năng biểu tượng • Có ý nghĩa tượng trưng •
Tác động đến nhận thức, tư tưởng của xã hội
VD: Chính sách về quốc hoa: Đây là một ví dụ về chức năng biểu tượng, nơi mà việc chọn lựa một loài hoa để đại diện cho quốc gia không
chỉ là một quyết định về mặt thẩm mỹ mà còn mang ý nghĩa tượng trưng cho văn hóa và tinh thần của quốc gia đó
7. Hãy trình bày cấu trúc của một chính sách công và phân tích mối liên hệ giữa mục tiêu và biện pháp của chính sách?
* Cấu trúc của một chính sách công
Gồm 2 bộ phận hợp thành quan trọng và thống nhất với nhau: đó là mục tiêu chính sách và biện pháp chính sách -Mục
tiêu chính sách: Là những giá trị tương lai mà nhà nước theo đuổi phù hợp với thái độ ứng xử của nhà nước.
+Thể hiện ý chí, mong muốn của Nhà nước đối với một vấn đề chính sách
+ Phản ánh lợi ích của NN với tư cách là chủ thể ban hành chính sách, phản ánh lợi ích chung của cộng đồng +Phải
xem xét từng chính sách cụ thể nhưng vẫn lưu ý tới tổng thể chính sách chung
+ Được phân chia theo nhiều tiêu chí khác nhau
-Biện pháp chính sách: Là cách thức mà nhà nước sử dụng trong quá trình thực hiện để đạt được mục tiêu của chính sách.
+ Một mục tiêu chính sách có thể đạt được thông qua nhiều giải pháp chính sách và ngược lại
+Các giải pháp chính sách rất đa dạng và tác động lên đối tượng chính sách theo nhiều cách khác nhau
+Chủ thể thực thi chính sách có thể đưa ra các giải pháp mang tính cưỡng chế; và một số giải pháp chính sách nhiều khi chỉ mang tính khuyến khích
VD: Chính sách phát triển nguồn nhần lực trình độ cao cho vùng sâu, vùng xa vào các trường đại học
Chính sách đặt ra mục tiêu: ưu tiên tuyển chọn học sinh tốt nghiệp trung học vùng sâu vùng xa vào các trường đại học
Chính sách đặt ra biện pháp: cộng thêm điểm tuyển chọn học sinh học vùng sâu, vùng xa vào các trường đại học lOMoAR cPSD| 58137911
8. Trình bày các cách phân loại chính sách công? Lấy ví dụ minh hoạ -Căn
cứ vào tính chất, mật độ quan trọng/phạm vi ảnh hưởng:
+Chính sách tổng quát-phương pháp phát triển
+Chính sách cơ bản - quan trọng với ngành, lĩnh vực
VD: Chính sách tổng quát:Chính sách phát triển nền kinh tế thị trường: Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động, khẳng định quyền
kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm
Chính sách cơ bản:Chính sách bảo vệ môi trường: Nhằm giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên -Căn cứ vào chức năng:
+Chính sách điều tiết: hạn chế, khuyến khích (1)
+Chính sách phân phối (2)
+Chính sách tái phân phối (3)
VD (1) Chính sách kế hoạch hóa gia đình: Hướng đến việc thúc đẩy các gia đình chỉ sinh 1 – 2 con, nhằm mục tiêu hạn chế tăng trưởng dân số
(2) Chính sách bảo hiểm xã hội: Cung cấp sự bảo vệ tài chính cho người lao động khi họ gặp rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, thất nghiệp hoặc nghỉ hưu
(3) Thuế thu nhập tiến bộ: Đánh thuế cao hơn đối với những người có thu nhập cao để tái phân phối cho người nghèo thông qua các chương trình an sinh xã hội
-Xét theo thời gian phát huy tác dụng: +Chính sách dài hạn (1)
+Chính sách trung hạn (2) +Chính sách ngắn hạn (3)
VD: (1) Chính sách định giá tiền điện, nước theo bậc lũy tiến nhằm hạn chế việc sử dụng lãng phí nguồn lực
(2) Chương trình 135 trong giai đoạn 2006 – 2010 nhằm giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội cho các xã nghèo
(3) Chương trình hỗ trợ tài chính ngắn hạn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn do đại dịch
-Xét theo cấp độ của chủ thể ban hành
+Chính sách cấp Trung Ương (do Chính phủ, Quốc hội, liên bộ hoặc các bộ ban hành) +Địa phương ban hành
VD: Chính Phủ ban hành Chính sách cải cách hành chính, bao gồm cải cách thể chế, thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước, và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Chính sách khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội, như khuyến khích đầu tư, giảm thuế, vay vốn với lãi suất thấp cho các dự án địa phương HƯƠNG
9. Chính sách công có những loại môi trường chính sách nào?, cho ví dụ minh họa?
- Môi trường chính sách công là tổng hòa tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành, tồn tại và phát triển của chính sách
-Các loại môi trường chính sách của chính sách công : +Tình hình kinh tế-xã hội
VD: Khi kinh tế phát triển, thu nhập của cộng đồng có thể tăng lên.Chính sách thuế và chính sách phúc lợi xã hội có thể được điều chỉnh
để phản ánh sự thay đổi này, nhằm đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập +Điều kiện thể chế- chế độ
Vd: Cấu trúc chính trị, bao gồm hệ thống đa đảng hay độc đảng,cũng như hệ thống pháp luật quy định quyền lực và quyết định. Hệ thống
pháp luật ổn định và công bằng thường tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng và thực hiện chính sách công +Văn hóa chính trị
Vd:Văn hóa chính trị cũng có thể ảnh hưởng đến sự ưu tiên của chính phủ trong việc xây dựng và thực hiện chính sách. Sự quan tâm đặc
biệt đến những giá trị nhất định có thể dẫn đến việc tập trung vào những vấn đề cụ thể. +Môi trường quốc tế
Vd: quốc gia có thể đối mặt với áp lực từ cộng đồng quốc tế để thực hiện chính sách bảo vệ môi trường và giảm phát thải khí nhà kính
10. Quy trình chính sách công gồm những giai đoạn nào?, cho ví dụ minh họa? Các
giai đoạn của chính sách công:
-Hoạch định chính sách : từ phát hiện vấn đề đến việc ban hành chính sách, trong đó gồm chứa một chuỗi hoạt động chức năng, bao gồm
xây dựng nghị trình, giới hạn vấn đề, thiết kế phương án, dự đoán kết quả, so sánh và lựa chọn phương án và hợp pháp hóa phương án chính sách
-Thực thi chính sách: là quá trình chính sách được thực thi trong thực tế, nhằm giải quyết vấn đề chính sách.Cũng là quá trình biến lý tưởng
chính sách thành hiện thực chính sách, bao gồm các mắt xích như chuẩn bị tổ chức và cơ sở vật chất , phân giải chính sách, tuyên truyền
chính sách, thí nghiệm chính sách và chủ huy- trao đổi- điều phối
-Đánh giá chính sách: Căn cứ vào các tiêu chuẩn và quy trình nhất định, tiến hành đánh giá về hiệu quả chính sách, xác định ưu nhược điểm,
ích lợi hiệu quả của một chính sách cụ thể, đồng thời làm rõ nguyên nhân thành công hoặc thất bại của chính sách đó
-Giám sát chính sách: Hoạt động giám sát đối với quá trình chính sách, đặc biệt là giai đoạn thực thi chính sách, nhằm đạt tới mục tiêu dự
kiến của chính sách và tránh các sai lầm chính sách, đảm bảo tính thẩm quyền và tính nghiêm túc của chính sách. Hoạt động này gồm có
các mắt xích: theo dõi giám sát, kiểm soát và điều chỉnh
-Chấm dứt ( hay kết thúc) chính sách:là quá trình hoặc hành động áp dụng các biện pháp chấm dứt các chính sách đã hoàn thành sứ mệnh
trở nên dư thừa, không cần thiết hoặc không còn tác dụng, trên cơ sở các đánh giá nghiêm túc và kỹ lưỡng hoạt động thực thi cũng như
hiệu quả thực tế của chính sách Vd: lOMoAR cPSD| 58137911
-Hoạch Định Chính Sách:
+ Xác định Vấn Đề: Sự phụ thuộc cao vào nguồn năng lượng không tái tạo và tác động tiêu cực đến môi trường.
+Mục Tiêu Chính Sách: Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo để giảm thiểu tác động đến môi trường và đảm bảo an toàn năng lượng. -Thực Thi Chính Sách:
+Kế Hoạch Triển Khai: Xây dựng và triển khai kế hoạch quy hoạch, đầu tư vào các dự án năng lượng tái tạo và khuyến khích phát triển
công nghiệp năng lượng tái tạo. -Đánh Giá Chính Sách:
+Đánh Giá Hiệu Quả: Đánh giá hiệu quả của các dự án và chính sách theo chu kỳ định kỳ. +Thực
Hiện Điều Chỉnh: Điều chỉnh chính sách dựa trên các kết quả đánh giá. -Giám Sát Chính Sách:
+Giám Sát Liên Tục: Tiếp tục giám sát triển khai và hiệu suất của chính sách năng lượng tái tạo. -Chấm Dứt Chính Sách:
+Đánh Giá Lại và Cải Thiện: Xem xét chính sách, đánh giá hiệu suất, và cân nhắc điều chỉnh hoặc mở rộng chính sách năng lượng tái tạo trong tương lai.
11. Lấy ví dụ một chính sách cụ thể để phân tích mối quan hệ các giai đoạn trong quy trình CSC?.
dụ chính sách miễn giảm học phí cho sinh viên:
-Hoạch Định Chính Sách:
Xác định vấn đề: Ví dụ, vấn đề về khả năng tiếp cận giáo dục do học phí cao.
Mục Tiêu Chính Sách: Đặt ra mục tiêu giảm gánh nặng tài chính cho sinh viên và tăng cơ hội tiếp cận giáo dục. -Thực Thi Chính Sách:
Kế Hoạch Triển Khai: Xây dựng kế hoạch chi tiết để giảm học phí, có thể bao gồm nguồn ngân sách, nguồn thu nhập mới, hoặc
hỗ trợ từ các đối tác.
Chương Trình Giáo Dục: Tổ chức các chương trình giáo dục để thông báo và hỗ trợ sinh viên hiểu về chính sách miễn giảm học phí. -Đánh Giá Chính Sách :
Đánh Giá Hiệu Quả: Đánh giá mức độ giảm gánh nặng tài chính cho sinh viên và xem xét cách chính sách đang hoạt động.
Thực Hiện Điều Chỉnh: Điều chỉnh chính sách nếu cần thiết dựa trên kết quả đánh giá. -Giám Sát Chính Sách:
Giám Sát Liên Tục: Tiếp tục theo dõi việc triển khai chính sách và đo lường hiệu suất.
Thực Hiện Điều Chỉnh: Điều chỉnh chính sách nếu cần thiết dựa trên thông tin giám sát và phản hồi. -Chấm Dứt Chính Sách :
Đánh Giá Lại và Cải Thiện: Xem xét chính sách miễn giảm học phí, đánh giá hiệu suất, và cân nhắc điều chỉnh hoặc mở rộng trong tương lai.
Thông qua quá trình này, các giai đoạn được kết nối để tạo ra một chu trình liên tục của quy trình chính sách. Hoạch định chính sách đặt
nền tảng, thực thi chính sách triển khai, đánh giá chính sách và giám sát đảm bảo hiệu suất, và cuối cùng chấm dứt chính sách mở cửa cho
việc đánh giá lại và cải thiện. SON
CHƯƠNG 2: Chủ thể hoạt động chính sách công
1. Hãy nêu các chủ thể hoạt động của chính sách công? Trả lời
Chủ thể của chính sách là những người, tổ chức tham gia vào quá trình quản lý chính sách như: người có thẩm quyền quyết định
chính sách, người chịu trách nhiệm chính đối với tổ chức thực thi chính sách, người chịu trách nhiệm đối với những hành động
chính sách cụ thể, người tham gia vào quá trình thực thi chính sách, người giám sát, đánh giá chính sách..
2. Chủ thể chính thức của CSC gồm những cơ quan tổ chức nào? Trả lời
+Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ
quan chấp hành của Quốc hội
+Toà án nhân dân tối cao: Là cơ quan xét xử cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam.
+Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp +Tổ
chức bộ máy cấp địa phương: - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
- Toà án nhân dân địa phương
- Viện kiểm sát nhân dân địa phương
+Ðảng Cộng sản Việt Nam là Ðảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội. lOMoAR cPSD| 58137911
3. Chủ thể không chính thức của CSC gồm những cơ quan tổ chức nào? Trả lời
+Nhóm lợi ích là nhóm bao gồm những người có cùng lợi ích với những hoạt động, sự kiện hoặc một đối tượng nào đó
+Công chúng là đông đảo nhân dân, không phân biệt theo các đặc trưng dân tộc, nơi cư trú, tôn giáo, trình độ văn hoá, giáo dục, chính trị +
Cộng đồng được hiểu là các nhóm dân có chung một đặc trưng nào đó và trực tiếp chịu tác động tiêu cực của chính sách, trực tiếp hưởng
lợi do chính sách đem lại ví dụ như cộng đồng người cư trú tại một địa phương, cộng đồng người của một tôn giáo
+Truyền thông đại chúng: báo, tạp chí, phát thanh và truyền hình, hoạt động thông qua các hãng thông tin truyền thông và truyền thông điện tử
4. Các tổ chức nghiên cứu chính sách (think tanks) có vai trò như thế nào đối với việc hoạch định chính sách công? cho ví dụ minh họa? Trả lời
Các tổ chức nghiên cứu chính sách ( think tanks ) có vai trò đối với việc hoạch định chính sách công:
-Nghiên cứu chính sách và đề xuất chủ trương, chính sách mới
- Phát triển và hình thành lý luận chính sách: các tổ chức nghiên cứu tập trung vào việc hình thành, phát triển lý luận cơ bản của chínhsách
công, tìm kiếm tri thức khách quan, khoa học về chính sách.
- Hình thành và đề xuất chủ trương, chính sách mới: các tổ chức nghiên cứu thông qua hoạt động nghiên cứu và phân tích chính sách đểhình
thành chủ trương, chính sách mới; đồng thời cố gắng để chủ trương, chính sách mới này nhận được ủng hộ của công chúng và cơ quan
hoạch định chính sách của chính phủ. Mục đích là làm cho chủ trương, chính sách của mình được chính phủ tiếp nhận và vận dụng.
-Phân tích vấn đề chính sách và cung cấp (hoặc tư vấn) phương án chính sách cho chính phủ
- Phân tích vấn đề chính sách công là việc thông qua các phương pháp và cách tiếp cận khác nhau để có thể xác định một cách chính
xácnguyên nhân của một vấn đề chính sách nào đó. Xác định đúng vấn đề của chính sách là tiền đề và cơ sở để có thể đưa ra được phương án chính sách hợp lý.
- Thông thường, hoạt động tư vấn và đề xuất phương án chính sách được thực hiện theo các phương thức:
+Thông qua ký kết hợp đồng nghiên cứu với chính phủ để cung cấp dịch vụ tư vấn chính sách và phương án chính sách cho chính phủ
+Gửi báo cáo kiến nghị chính sách cho chính phủ và các cơ quan chính phủ
+Tham gia hội nghị tư vấn, hội nghị lắng nghe ý kiến do chính phủ hoặc các cơ quan hoạch định chính sách tổ chức
Thông qua xuất bản sách, tạp chí, thể hiện quan điểm của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng để gây ảnh hưởng tới chính phủ và công chúng
-Giám định và phản biện đối với ý tưởng chính sách và phương án chính sách
- Do thực hiện chế độ công khai thông tin của chính phủ và bằng các phương pháp khác nhau, các tổ chức tham vấn chính sách có thể biếtđc
ý tưởng chính sách của chính phủ để đưa ra ý kiến phản biện
- Khác với phản biện đối với ý tưởng chính sách, phản biện đối với phương án chính sách là việc tô chức tư vấn tiến hành phản biện đốivới
dự thảo chính sách của chính phủ
-Đánh giá kết quả thực hiện chính sách công của chính phủ
- Thực tiễn cho thấy, hoạt động đánh giá chính sách và hiệu quả hoạt động của chính phủ nổi lên một số đặc điểm sau đây :
+Hoạt động đánh giá thường tập trung vào những lĩnh vực mà công chúng quan tâm
+Đa dạng hóa chủ thể đánh giá, việc đánh giá không chỉ do bản thân chính phủ thực hiện, mà có sự tham gia của công dân, của các tổ chức công dân,...
+“luật hóa” trình tự đánh giá
+chuyên môn hóa cơ quan đánh giá, tức chính phủ thành lập cơ quan chuyên trách để xây dựng cơ chế, hướng dẫn, tổ chức, phối hợp và
triển khai việc đánh giá) lOMoAR cPSD| 58137911
+công khai, minh bạch kết quả đánh giá.
-Xây dựng mạng lưới chính sách
-Ở các nước phát triển, TCTV thường xây dựng mối quan hệ ổn định với các cơ quan chính phủ, các đoàn thể xã hội và truyền thông đại
chúng. Thông qua mối quan hệ này, giữa các bên thực hiện sự tương tác, trao đổi, chia sẻ thông tin, ý kiến... nhằm củng cố sự lệ thuộc về
mặt nguồn lực, từ đó hình thành một mạng lưới chính sách.
-Giáo dục, bồi dưỡng công chức, nhà hoạch định chính sách và công chúng
-Ở các nước phát triển, các TCTV thiết kế những chương trình bồi dưỡng năng lực chính sách công cho công chức chính phủ, quan chức
chính phủ, đại biểu dân cử khi họ bắt đầu đảm nhận chức vụ và nhiệm vụ mới của mình
-Là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của nguồn nhân lực chính sách công.
-Ở các nước phát triển, tính chuyên nghiệp trong hoạt động phân tích chính sách của các TCTV đã đặt ra nhu cầu về nguồn nhân lực chính
sách công chất lượng cao.
Vd : Trong buổi Tọa đàm Khoa học theo hình thức trực tuyến ngày 15/10/2021 với chủ đề : “Góp ý sửa đổi Luật Thanh tra năm 2010
và tổng kết kinh nghiệm 12 năm đào tạo quản lý nhà nước chuyên ngành Thanh tra” do PGS.TS. Trần Thị Diệu Oanh, Trưởng khoa
Khoa Nhà nước – Pháp luật và Lý luận cơ sở chủ trì Tọa đàm. TS. Nguyễn Tuấn Khanh – Phó Viện trưởng Viện Chiến lược và Khoa học
thanh tra( Một tổ chức nghiên cứu chính sách của Việt Nam ) đã đưa ra những ý kiến và tiếp cận dưới góc độ QLNN đối với hoạt động
thanh tra.Ngoài ra còn rất nhiều chuyên gia, nhà khoa học đã đưa ra những ý kiến tham luận nhằm xây dựng sửa đổi luật Thanh tra 2010,
để rồi kết quả của buổi tọa đàm chính là việc Luật Thanh tra năm 2022 được Quốc hội khóa XV thông qua tại kỳ họp thứ 4 để thay thế Luật
Thanh tra năm 2010.Từ đây có thể thấy vai trò quan trọng của các tổ chức nghiên cứu chính sách trong việc hoạch định chính sách công
5. Hãy liệt kê các tổ chức chính trị - xã hội Việt Nam hiện nay và cho biết vai trò của các tổ chức này trong quá trình hoạch định,
thực thi và đánh giá chính sách? Lấy ví dụ minh họa, chỉ rõ vai trò của một trong các tổ chức chính trị - xã hội đó? (HƯƠNG) -Các
tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay:
+Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
+Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
+Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam +Hội Nông dân Việt Nam
+Hội cựu chiến binh Việt Nam
-Vai trò của các tổ chức chính trị- xã hội trong hoạt động chính sách:
+Tiếp nhận chính sách.Dân chúng,những người tiếp nhận chính sách chiếm một bộ phận đông đảo được tập hợp trong các tổ chức chính trị-
xã hội. Họ có thể là nhóm được hưởng lợi ích do chính sách đưa lại,cũng có thể là nhóm bị thiệt hại do chính sách. Họ cũng chính là người
ủng hộ chính sách hoặc phản đối chính sách, làm cho chủ thể chính sách bất ngờ vì những phản ánh sau khi công bố chính sách có thể nằm
ngoài dự kiến của chủ thể chính sách.
+Đóng vai trò phản biện chính sách. Dân chúng những người chịu tác động trực tiếp của chính sách, họ nhìn rõ những mặt mạnh,mặt yếu
rất cụ thể của chính sách. Chính vì vậy, trên thực tế các tổ chức chính trị xã hội đã góp tiếng nói phản biện rất sâu sắc về những vấn đề của
chính sách.Những ý kiến phản biện này làm cho chủ thể chính sách phải xem xét, điều chỉnh lạ chính sách.
+Là một kênh đề xuất sáng kiến chính sách. Với tính chất hoạt động đặc thù, các tổ chức chính trị- xã hội hiểu được những nhu cầu nóng
bỏng về chính sách, và có nhiều điều kiện đề xuất những sáng kiến chính sách, trả lời vào những đòi hỏi bức xúc của cuộc sống -Ví dụ về
vai trò của Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam:
+Đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước.
+Đoàn kết, vận động phụ nữ thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; vận động xã hội thực hiện bình đẳng giới. PAMIHU
CHƯƠNG 3: Công cụ chính sách công
1. Hãy nêu khái niệm và cách phân loại công cụ chính sách công? Khái niệm:
-Gồm các công cụ được sử dụng bởi nhà nước để giải quyết các vấn đề công và đạt được kết quả kỳ vọng
-Biện pháp kỹ thuật được nhà nước sử dụng để thúc đẩy các chính sách nhất định nhằm đạt được mục tiêu đã định -Cầu
nối giữa mục tiêu và kết quả chính sách. Phân loại:
1.1: Công cụ thị trường:
Chính phủ lợi dụng cơ chế thị trường trong phân phối nguồn lực nhằm đạt được mục đích cung cấp hàng hóa và dịch vụ công.
Hãy nêu lợi ích và hệ lụy của việc sử dụng các công cụ thị trường trong giải quyết các vấn đề chính sách?
* Lợi ích của việc sử dụng các công cụ thị trường trong giải quyết các vấn đề chính sách: lOMoAR cPSD| 58137911 -
Khuyến khích cạnh tranh: Các công cụ thị trường tạo điều kiện cho sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp và người tiêu dùng. Điều này
thúc đẩy sự đổi mới, cải tiến và tăng năng suất trong các ngành công nghiệp. Sự cạnh tranh cũng đảm bảo rằng các sản phẩm và dịch vụ
được cung cấp có chất lượng tốt và giá cả hợp lý. -
Tăng hiệu quả và hiệu suất: Các công cụ thị trường thường dựa trên nguyên tắc của sự cung cầu và giá cả. Bằng cách đặt giá và đánh
giádựa trên sự cạnh tranh, những công cụ này thường khuyến khích sự hiệu quả và hiệu suất. Các nguồn lực được sử dụng một cách hiệu
quả hơn, và các quyết định kinh doanh được đưa ra dựa trên sự đánh giá kỹ lưỡng của thị trường. -
Tạo sự đa dạng và lựa chọn: Các công cụ thị trường tạo điều kiện cho sự đa dạng và lựa chọn đa dạng của sản phẩm và dịch vụ. Người
tiêu dùng có thể lựa chọn từ nhiều tùy chọn khác nhau và tìm kiếm những sản phẩm phù hợp với nhu cầu và sở thích của họ. Điều này tạo
ra sự thỏa mãn và sự đáp ứng tốt hơn đối với nhu cầu của người tiêu dùng.
* Hệ lụy của việc sử dụng các công cụ thị trường trong giải quyết các vấn đề chính sách: - Bất bình đẳng: Mặc dù các công cụ thị trường có
thể tạo ra sự cạnh tranh và lựa chọn, nhưng nó cũng có thể dẫn đến bất bình đẳng. Các sản phẩm và dịch vụ có thể không được phân phối
công bằng, và một số nhóm có thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận các lợi ích của thị trường.
- Khiếm khuyết thị trường: Trong một số trường hợp, thị trường không hoàn hảo và có thể gặp khó khăn trong việc giải quyết các vấn đề
chính sách quan trọng như biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường hay công bằng xã hội. Các vấn đề này đòi hỏi sự can thiệp của chính phủ
và các cơ quan quản lý để đảm bảo lợi ích chung và bảo vệ môi trường sống.
- Rủi ro và không chắc chắn: Thị trường có thể chịu rủi ro và không chắc chắn. Các biến động kinh tế, thay đổi chính sách và sự không
ổnđịnh có thể gây ra tác động tiêu cực đến các thị trường. Điều này có thể tạo ra sự không an toàn và không đáng tin cậy trong việc giải
quyết các vấn đề chính sách.
Cần lưu ý rằng việc sử dụng các công cụ thị trường trong giải quyết các vấn đề chính sách cần được cân nhắc kỹ lưỡng và kết hợp với các
biện pháp và quy định phù hợp để đảm bảo sự công bằng, bảo vệ lợi ích chung và giải quyết các hệ lụy tiềm tàng. 1.1.a) Tư nhân hóa:
- Dựa nhiều hơn vào các tổ chức trong xã hội, dựa ít hơn vào Nhà nước, trong việc thỏa mãn nhu cầu của cộng đồng.
- Sự “dịch chuyển” của quyền sở hữu, Nhà nước hợp đồng với các doanh nghiệp tư nhân để họ thực hiện các chức năng trước đây do
Nhànước kiểm soát hoặc sở hữu. Trong đó một biện pháp điển hình là bán ra hơn 50% cổ phiếu của doanh nghiệp cho cá nhân, thậm chí
bán toàn bộ doanh nghiệp nhà nước cho tư nhân.
Tư nhân hóa có thể được thực hiện bằng nhiều phương thức:
i) Hợp đồng thuê ngoài để thực hiện các chức năng mà cơ quan nhà nước vốn đảm nhiệm (thông qua các cán bộ của mình.
ii) Bán tài sản và các “độc quyền” của chính quyền, như chuyển nhượng các doanh nghiệp nhà nước cho khối tư nhân;
iii) Hợp tác giữa cơ quan chính quyền với các tổ chức tư nhân để cùng giải quyết một vấn đề công cộng nào đó, trong đó phân định rạch
ròi vai trò của mỗi bên; iv) Khuyến khích một số hoạt động nào đó của khối tư nhân.
- Tư nhân hóa là: Tư nhân hóa được hiểu là dựa nhiều hơn vào các tổ chức trong xã hội, dựa ít hơn vào Nhà nước, trong việc thỏa mãn nhu cầu của cộng đồng. - Ưu điểm:
+ Có thể thúc đẩy các nhà quản lý giảm thiểu chi phí, nâng cao chất lượng.
+ Tư nhân hóa là một hình thức và kỹ thuật quản lý mới, đồng thời cũng là một kênh huy động tài chính mới.
+ Với việc giảm thiểu các hành động “trực tiếp” của chính quyền, các nhà quản lý có thể tập trung vào hoạch định chính sách. - Nhược điểm:
+ Chính quyền mất khả năng kiểm soát trực tiếp đối với việc thực thi chính sách (nhằm/ và) cung cấp hàng hóa và dịch vụ công của Chính phủ.
+ Hoạt động tư nhân hóa cũng khiến cho chức năng và vai trò phát triển kinh tế của Nhà nước có phần sụt giảm. +
Việc kiểm soát khối tư nhân trong lĩnh vực này là không dễ dàng.
VD: Chính sách lương ưu đãi dành cho công an và quân đội
1.1.b) Người sử dụng trả phí
Là chỉ việc Chính phủ quy định “giá cả” của hàng hóa, dịch vụ hay một hoạt động nào đó, người sử dụng (hàng hóa, dịch vụ) hoặc
thực hiện hoạt động đó phải chi trả theo mức giá nói trên.
Nhằm đưa quy luật giá cả vào lĩnh vực dịch vụ công. Biện pháp người dùng trả phí thường được sử dụng nhằm kiểm soát các ngoại
ứng tiêu cực (âm), đặc biệt trong kiểm soát ô nhiễm môi trường, kiểm soát giao thông đô thị.
- Công cụ người sửa dụng trả phí: là chỉ việc Chính phủ quy định “giá cả” của hàng hóa, dịch vụ hay một hoạt động nào đó, người sử dụng
(hàng hóa, dịch vụ) hoặc thực hiện hoạt động đó phải chi trả theo mức giá nói trên. - Ưu điểm:
+ Giúp khắc phục vấn đề lãng phí và phân phối thiếu hợp lý đối với nguồn lực do sử dụng miễn phí các dịch vụ công.
+ Hạn chế sự mất công bằng xã hội do các khoản tài trợ “thiếu mục đích” xuất phát từ việc cung cấp miễn phí các dịch vụ công. + Thông
qua trả phí, giá cả có thể phát huy vai trò “đèn tín hiệu”, và tín hiệu giá cả của cơ chế thị trường sẽ giúp lĩnh vực dịch vụ công vận hành trôi chảy hơn.
+ Thu phí người sử dụng dịch vụ sẽ tăng thu cho ngân sách nhà nước, giảm nguy cơ về thiếu hụt ngân sách
- Nhược điểm: Khó xác định tiêu chuẩn thu phí và mức thu phí; trong quá trình xác định tiêu chuẩn thu phí, có thể xảy ra sai lầm trong phân
phối nguồn lực; không có tác dụng xử lý các nguy cơ; chi phí quản lý cao và phức tạp.
Ví dụ: Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/03/2006 của Chính phủ thì khoản phí bảo vệ môi trường bao gồm 4 loại phí: phí BVMT đối
với nước thải, phí BVMT đối với khai thác khoáng sản, lOMoAR cPSD| 58137911
1.1.c) Điều tiết và giải điều tiết
- Điều tiết là một quá trình hoạt động, trong đó, Chính phủ đưa ra yêu cầu hoặc quy định dành cho cá nhân hay tổ chức, về hoạt động nào
đó, đồng thời duy trì một quá trình quản lý hành chính liên tục.
- Các điều tiết đều được tiến hành dựa trên pháp luật quy định và các cơ quan nhà nước thực hiện quản lý.
- Giải điều tiết (nới lỏng, xóa bỏ quy định; nới lỏng, xóa bỏ kiểm soát), được hiểu là xóa bỏ toàn bộ hoặc một phần sự điều tiết đối với giá
cả cũng như sự tham gia của thị trường, tại các lĩnh vực (như ngành nghề kinh doanh, ngành nghề sản xuất…) mà cơ chế thị trường có thể
phát huy tác dụng tốt, giúp doanh nghiệp có quyền tự chủ nhiều hơn trong quy định giá cả và lựa chọn hàng hóa. - Giải điều tiết có thể có:
+Nới lỏng kiểm soát về quyền quy định giá, mở rộng hoặc xóa bỏ giá trần, giá sàn;
+Thu hẹp dần phạm vi hàng hóa bị điều tiết giá;
+Nới lỏng hoặc xóa bỏ điều tiết (quy định và kiểm soát các điều kiện để) tham gia thị trường.
1.1.d) Hợp đồng thuê ngoài
-Hợp đồng thuê ngoài, đấu thầu hợp đồng, là chỉ việc Nhà nước quy định số lượng và tiêu chuẩn chất lượng của loại dịch vụ
nào đó, gọi thầu từ các doanh nghiệp tư nhân hoặc các tổ chức phi lợi nhuận.
-Mang tính chất đồng thuận giữa Nhà nước với tư nhân. Ngoài ra các tổ chức
thuộc Nhà nước cũng tham gia thị trường một cách bình đẳng . * Một số điều
kiện quan trọng để hợp đồng thuê ngoài có hiệu quả: i) Nhiệm vụ công việc
phải rõ ràng. ii) Sự tồn tại của trạng thái cạnh tranh iii) Chính phủ có khả năng
giám sát hiệu quả công việc của nhà thầu. iv) Hợp đồng phải thể hiện rõ ràng
các điều kiện và yêu cầu cụ thể và đảm bảo thực hiện theo nội dung hợp đồng.
* Một hình thức đặc biệt của thuê: Chính phủ nắm giữ cơ sở vật chất và quyềnsở hữu
tài sản, nhưng giao cho tư nhân vận hành.
* Tư nhân không được sử dụng tài sản thuê cho các hoạt động nghiệp vụ kháccủa mình,
mà chỉ vận hành (kinh doanh) thay cho Nhà nước, và nhận sự “trả công” từ Nhà nước.
1.1.e) Phân cấp và giao quyền
-Mục đích thực hiện phân cấp và giao quyền là tách rời giữa chính trị với thực thi đối với tổ chức.
-Tạo ra quyền tự chủ lớn hơn cho chủ thể thực thi, giúp các tổ chức được giao quyền
ở cấp dưới trở nên độc lập hơn.
1.1.f) Thị trường nội bộ
– Phân chia, tách nội bộ tổ chức (nhà nước) cung cấp hàng hóa và dịch vụ công thành người sản xuất và người mua, tức xuất hiện hai loại
vai trò: “người sản xuất” và “người tiêu dùng” bên trong một tổ chức.
1.1.g) Giao dịch quyền tài sản
-Giao dịch quyền tài sản đặt trên các giả định sau đây:
+Thị trường thông thường là công cụ phân phối hiệu quả nhất
+Chính phủ có thể thông qua đấu giá quyền tài sản, hình thành nên thị trường tại các lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ công chưa có thị trường
1.2: Kỹ thuật quản trị:
* Gồm có kỹ thuật quản trị chiến lược, kỹ thuật quản trị hiệu quả thực hiện, kỹ thuật định hướng theo khách hàng, kỹ thuật quản trị mục
tiêu, kỹ thuật quản trị chất lượng toàn diện
1.2.a) Quản trị chiến lược
-Quan niệm toàn diện và tổng hợp về tổ chức, mục tiêu tổng thể, đầu ra và sự ảnh hưởng
-Quản trị chiến lược trong lĩnh vực công là một quá trình, trong đó tổ chức và lãnh đạo có thể đạt đến mục tiêu của tổ chức thông qua phân phối
nguồn lực và phân công công việc.
-Gồm ba bộ phận cốt lõi: Phân tích chiến lược, lựa chọn chiến lược và thực hiện chiến lược
1.2.b) Quản trị hiệu quả thực hiện
-Là thông qua quá trình trao đổi mở và liên tục, hình thành các lợi ích và sản phẩm (đầu ra) mà mục tiêu kì vọng, đồng thời thúc đẩy các
nhóm và cá nhân có các hành động có lợi cho việc đạt đến mục tiêu đó.
-Gồm 4 giai đoạn: kế hoạch, quản lý và thực hiện kết quả, đánh giá kết quả thực hiện, phản hồi và trao đổi kết quả thực hiện.
1.2.c) Định hướng theo khách hàng
-Lấy khách hàng làm trung tâm, xuất phát từ góc độ của khách hàng để triển khai các hoạt động và dịch vụ.
-Trên tinh thần làm hài lòng khách hàng.
-Lấy các mong muốn của khách hàng và xã hội làm mục tiêu…
1.2.d) Quản trị mục tiêu
-Là hoạt động quản trị thông qua mục tiêu công tác định trước, khuyến khích và hướng dẫn các cơ quan đơn vị và cán bộ nhân viên chính,
đồng thời thực hiện kiểm soát đối với hoạt động đó, nhằm đạt đến kết quả quản trị hoạt động theo mục tiêu. lOMoAR cPSD| 58137911
1.2.e) Quản trị chất lượng TQM (Total Quality Managenment)
-Nội dung: Không chỉ thống kê số lượng mà đi kèm với chất lượng; chất lượng hình thành trong cả tiến trình sản phẩm; Chất lượng gắn liền với chi phí
-Ưu điểm: Học tập cách vận dụng phân phối nguồn lực hữu hiệu hơn, cải thiện chất lượng, kích thích tính tích cực của nhân viên -Hạn
chế: Đây là phương pháp tư duy mới rất khó có thể thay đổi cách làm việc cũ.
1.3: Công cụ xã hội hoá:
* Chính phủ tận dụng nguồn lực xã hội, thực hiện mục tiêu chính sách trên cơ sở quan hệ tương hỗ giữa Chính phủ và xã hội, như quản trị
cộng đồng (khu dân cư), tổ chức tình nguyện, hợp tác công - tư.
Hãy nêu lợi ích và hệ lụy của việc sử dụng các công cụ xã hội hóa trong giải quyết các vấn đề chính sách?
Lợi ích của việc sử dụng các công cụ xã hội hóa trong giải quyết các vấn đề chính sách: -
Tăng tính dân chủ: Công cụ xã hội hóa tạo điều kiện cho sự tham gia của cộng đồng và công dân trong quá trình ra quyết định chính
sách. Điều này tăng tính dân chủ và đảm bảo rằng các quyết định được đưa ra phản ánh ý kiến và quyền lợi của người dân. -
Tạo ra sự đồng thuận và ủng hộ: Khi người dân và các bên liên quan được tham gia vào quá trình đưa ra quyết định chính sách, sẽ tạo
rasự đồng thuận và ủng hộ rộng rãi hơn. Điều này giúp tạo ra một môi trường tốt hơn để thực hiện chính sách và tăng khả năng thành công của nó.
-Tăng tính sáng tạo và đổi mới: Công cụ xã hội hóa khuyến khích sự đa dạng ý kiến và quan điểm. Điều này tạo ra một môi trường mà các
ý tưởng mới và giải pháp sáng tạo có thể nảy sinh. Sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan đa dạng cũng mang lại nhiều góc nhìn
khác nhau và thông tin phong phú, giúp cải thiện quyết định chính sách. -
Tăng khả năng giải quyết vấn đề: Khi các bên liên quan tham gia vào quyết định chính sách, có khả năng tận dụng kiến thức và kinh
nghiệm đa dạng. Điều này giúp tăng khả năng giải quyết vấn đề, đảm bảo rằng các quyết định được đưa ra dựa trên cơ sở thông tin và phân tích tổng hợp.
Hệ lụy của việc sử dụng các công cụ xã hội hóa trong giải quyết các vấn đề chính sách:
-Tăng chi phí và thời gian: Việc tham gia của nhiều bên liên quan và cộng đồng trong quyết định chính sách có thể đòi hỏi nhiều thời gian
và nguồn lực để tổ chức và thực hiện. Điều này có thể làm tăng chi phí và kéo dài thời gian thực hiện chính sách. -
Khó khăn trong việc đạt được sự đồng thuận: Sự tham gia của nhiều bên liên quan và quan điểm đa dạng có thể làm tăng khó khăn
trongviệc đạt được sự đồng thuận và thống nhất. Có thể xảy ra xung đột và mâu thuẫn trong quá trình thảo luận và đưa ra quyết định, làm
giảm hiệu quả của chính sách. -
Nguy cơ ảnh hưởng của lợi ích nhóm: Trong một số trường hợp, việc sử dụng công cụ xã hội hóa có thể dẫn đến sự áp đặt ý kiến và
quyền lợi của một nhóm nhất định lên nhóm khác. Điều này có thể gây ra bất công và tạo ra mâu thuẫn trong xã hội. Tuy nên lợi ích và hệ
lụy của việc sử dụng các công cụ xã hội hóa trong giải quyết các vấn đề chính sách, cần lưu ý rằng các lợi ích và hệ lụy có thể thay đổi tùy
thuộc vào bối cảnh và cách triển khai cụ thể của công cụ xã hội hóa.
1.3.a) Quản trị cộng đồng •
Cộng đồng có thể hiểu đơn giản là một khu dân cư có tổ chức, quy mô cộng đồng (khu dân cư). •
Quản trị cộng đồng là vận dụng và phát huy các nguồn lực của cộng đồng: từ văn hoá của cộng đồng đến nguồn nhân lực, vật lực, tài lực,...
nhằm xây dựng một mô hình vận hành và cung cấp các dịch vụ công cho chính cộng đồng
=> Tạo sự tham gia tích cực từ nhân dân, có được sự ủng hộ rộng rãi từ nhân dân >> không đủ mạnh •
Ưu điểm: Không quá lệ thuộc vào ngân sách nhà nước, tạo sự tham gia tích cực từ nhân dân, có được sự ủng hộ rộng rãi từ nhân dân. •
Nhược điểm: Xét trên tổng thể hệ thống quản lý công, thì công cụ này không đủ mạnh (vẫn cần đến hệ thống bảo đảm từ Nhà nước, bao
gồm cả chế tài đối với vi phạm)
1.3.b) Tổ chức tình nguyện • Tổ chức từ thiện • Tổ chức phi chính phủ •
Các chương trình, dự án từ thiện 1.3.c) Hợp tác công - tư
- Là bất kỳ sự sắp xếp nào trong hợp tác giữa tư nhân và Nhà nước trong sản xuất và cung cấp hàng hóa dịch vụ công.
- Các hình thức chủ yếu:
+ LBO/BBO - Thuê/ Mua - Xây dựng - Vận hành
+ BTO - Xây dựng - Chuyển giao - Vận hành
+ BOT - Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao
+ BOO - Xây dựng - Sở hữu - Vận hành
* Hợp tác công tư: là biện pháp hữu hiệu giải quyết khó khăn về nguồn vốn đầu tư đối với NN
- Là sự sắp xếp nào trong hợp tác giữa tư nhân và NN trong sx và cung cấp hàng hóa dịch vụ công
- Là các dự án cơ sở hạ tầng được tư nhân hóa với sự tham gia của nhiều bên
- Là những hợp tác chính thức giữa chính quyền địa phương với DN và các cá nhân thành đạt nhằm cải thiện tình hình đô thịNhằm thỏa
mãn nhu cầu người dân và thúc đẩy KT phát triển, CP cố gằng tìm kiếm nguồn tài chính XD cơ sở hạ tầng. Các hình thức hợp tác công tư:
Thuê/Mua –Xây dựng – Vận hành(LBO/BBO) * Ưu và nhược điểm - Ưu điểm:
+ Giúp chia sẻ những rủi ro vốn đặt lên vai NN lOMoAR cPSD| 58137911
+ Tận dụng thị trường vốn tư nhân để bù đắp thiếu hụt ngân sách NN, giúp NN phát triển CSHT
+ Đảm bảo tính khách quan về mặt kỹ thuật công ghệ lẫn mặt KT tài chính của dự án
+ Thúc đẩy HĐ chuyển giao công nghệ giúp NN đào tạo bồi dưỡng nhân lực -Nhược:
+ Có nhiều hình thức đều phức tạp, đòi hỏi các tổ chức công tư đầu phải có năng lực chuyên môn tương đối cao mới có thể thành công +
Trong quá trình hợp tác công – tư, cạnh tranh là yếu tố quan trọng nhưng áp dụng cơ chế cạnh tranh đòi hỏi kỹ năng rất cao
2. Hãy lấy ví dụ công cụ chính sách điều tiết/giải điều tiết?
2.1: Một ví dụ về chính sách sử dụng giải pháp/công cụ chính sách điều tiết/giải điều tiết là chính sách giảm tốc độ giao thông trên các
tuyến đường công cộng.
Mục tiêu của chính sách này là giảm nguy cơ tai nạn giao thông, nâng cao an toàn và giảm ùn tắc giao thông trên các tuyến đường quan
trọng. Để đạt được mục tiêu này, chính phủ có thể sử dụng các giải pháp/công cụ điều tiết/giải điều tiết như sau: - Đặt giới hạn tốc độ:
Chính phủ có thể thiết lập giới hạn tốc độ tối đa trên các tuyến đường công cộng, ví dụ như tuyến đường cao tốc, đường quốc lộ. Giới hạn
tốc độ giúp giảm nguy cơ tai nạn giao thông và tạo ra một môi trường an toàn hơn cho người tham gia giao thông. -
Xây dựng đường rào an toàn: Chính phủ có thể đầu tư xây dựng các đường rào an toàn và bức tường chắn ngăn giữa các làn đường.Điều
này giúp ngăn chặn việc cắt ngang trái phép và giảm nguy cơ tai nạn do va chạm giữa các phương tiện di chuyển trên các làn đường đối diện. -
Sử dụng hệ thống camera giám sát: Chính phủ có thể lắp đặt hệ thống camera giám sát trên các tuyến đường để theo dõi và xử lý
viphạm tốc độ. Việc này sẽ tạo ra một môi trường tuân thủ luật lệ giao thông và giúp giảm nguy cơ va chạm và tai nạn do vi phạm tốc độ.
- Áp dụng biện pháp kỷ luật: Chính phủ có thể áp dụng biện pháp kỷ luật như áp phạt tiền vi phạm tốc độ, thu hồi bằng lái, hoặc tước
quyền lái xe trong một khoảng thời gian nhất định đối với những người vi phạm nghiêm trọng. Điều này sẽ tạo ra một động lực mạnh hơn
để các tài xế tuân thủ giới hạn tốc độ và đảm bảo an toàn giao thông.
Các giải pháp và công cụ chính sách trên được sử dụng để điều tiết/giải điều tiết tốc độ giao thông, tăng cường an toàn và giảm nguy cơ tai
nạn. Chúng tạo ra một môi trường giao thông có trật tự hơn, an toàn hơn và giúp giảm ùn tắc, cải thiện hiệu suất và sự liên kết của hệ thống giao thông.
2.2: Một ví dụ về chính sách sử dụng công cụ điều tiết là chính sách thuế carbon. Chính sách này được áp dụng để giảm lượng khí thải
carbon dioxide và các khí thải nhà kính khác từ các nguồn phát thải trong nền kinh tế. Cơ chế của chính sách thuế carbon là yêu cầu các
doanh nghiệp và cá nhân phải trả một khoản tiền (thuế) dựa trên lượng khí thải carbon mà họ sản xuất hoặc tiêu thụ. Mục tiêu của chính
sách này là tạo ra một động lực kinh tế để khuyến khích các cá nhân và tổ chức giảm thiểu khí thải carbon của mình và tìm kiếm các nguồn năng lượng sạch hơn.
Ví dụ, một quốc gia có thể áp dụng chính sách thuế carbon bằng cách đặt một mức thuế đối với nhiên liệu hóa thạch như dầu mỏ và than
đá. Khi mức thuế này được áp dụng, giá thành của các nhiên liệu này sẽ tăng lên. Điều này sẽ tạo ra một động lực kinh tế để các doanh
nghiệp và người tiêu dùng tìm các nguồn năng lượng thay thế sạch hơn như năng lượng mặt trời, gió, hay năng lượng hạt nhân. Chính sách
thuế carbon có mục tiêu làm giảm lượng khí thải carbon trong nền kinh tế và đánh thuế những nguồn gây ô nhiễm môi trường. Đồng thời,
nó cũng tạo ra một nguồn thu ngân sách cho chính phủ, có thể được sử dụng để đầu tư vào nghiên cứu và phát triển các công nghệ sạch
hơn, hoặc để hỗ trợ các biện pháp chống biến đổi khí hậu khác.
3. Hãy lấy ví dụ công cụ chính sách người sử dụng trả phí/hợp đồng thuê ngoài/công cụ phân cấp và giao quyền/…?
VD1: Chính sách Thu phí ( thuế) bảo vệ môi trường ( người sử dụng trả phí ) Ưu điểm:
+ Khuyến khích sản xuất và tiêu dùng hàng hóa thân thiện với môi trường hơn : Thuế BVMT sẽ giúp thực hiện nguyên tắc ‘ người gây ô
nhiễm phải chi trả ’. Buộc các chủ thể gây ô nhiễm và các liên đới phải chịu trách nhiệm về chi phí do hoạt động gây ô nhiễm của họ bằng
cách đưa chi phí ngoại ứng vào giá. Thuế BVMT làm tăng giá sản phẩm, hàng hóa -> Thuế BVMT kích thích và điều chỉnh sản xuất và
tiêu dùng theo hướng bảo vệ môi trường
+ Thúc đẩy cái cách đổi mới công nghệ: đánh thuế BVMT thì giá nhiên liệu tăng -> thúc đẩy việc nghiên cứu tìm ra các nguồn năng lượng
sạch, mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người
+ Nâng cao nhận thức đối với môi trường: Nâng cao ý thức BVMT trong đầu tư, sản xuất và tiêu dùng; khuyến khích sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả, giảm bớt các tác động tiêu cực đến môi trường( khí C, S thải ra khi sử dụng xăng, than,…biến đổi khí hậu,..). Từ đó,
hướng tới nền kinh tế phát triển bền vững, phát triển kinh tế gắn với BVMT
+ Tăng nguồn vốn đầu tư cải tạo môi trường: Với khung thuế quy định tại Luật, dự kiến số thuế BVMT thu sẽ tăng, tùy vào định mức cụ
thể do UBTVQH quyết định trong giới hạn Khung quy định trong Luật. Đây là nguồn thu đáng kể nhằm đầu tư cải tạo môi trường Nhược điểm:
+ Trong danh mục đối tượng chịu thuế còn sót một số những chất gây độc hại như: các loại hóa chất ( axit vô cơ, xút, thủy ngân,..); đồ điện
tử (phát sinh chất thải điện tử); cao su;..
+ Việc thu thuế ô nhiễm tại nước ta vẫn chưa bao phủ các đối tượng gây ÔNMT, mức thuế áp đặt chưa được nghiên cứu theo hướng hiệu
quả đề xuất trong khi vẫn còn tình trạng báo thuế theo áp lực ngân sách
+ Các quy định khuyến khích doanh nghiệp khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên , BVMT sinh thái, hạn chế ô nhiễm
vẫn còn rải rác ở các chính sách thuế, chưa thể hiện rõ ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường và giảm thiểu ô nhiễm, chưa khuyến khích được
các doanh nghiệp trong việc nỗ lực giảm thiểu thiệt hại đối với môi trường.
VD2: Một ví dụ về chính sách sử dụng giải pháp/công cụ chính sách người sử dụng trả phí/hợp đồng thuê ngoài là chính sách thu phí
đường cao tốc. lOMoAR cPSD| 58137911
Trong một số quốc gia, chính phủ áp dụng chính sách thu phí đường cao tốc để tăng cường nguồn tài chính cho việc xây dựng, duy trì và
vận hành hệ thống đường cao tốc. Thay vì sử dụng các nguồn tài chính công cộng, chính phủ thu phí từ người sử dụng trực tiếp thông qua
một hình thức hợp đồng thuê ngoài.
Ví dụ cụ thể là chính sách thu phí đường cao tốc thông qua hệ thống e-tag (thẻ điện tử) và hợp đồng với các nhà cung cấp dịch vụ thu phí.
Người sử dụng đường cao tốc được yêu cầu lắp đặt thẻ điện tử trên phương tiện của mình. Khi xe đi qua trạm thu phí, hệ thống tự động
nhận diện thẻ và thu phí tương ứng từ tài khoản của người sử dụng. Hợp đồng thuê ngoài được ký kết giữa chính phủ và các nhà cung cấp
dịch vụ thu phí. Các nhà cung cấp này thường là các công ty tư nhân hoạt động dưới sự giám sát và quản lý của chính phủ. Họ chịu trách
nhiệm xây dựng, vận hành và bảo trì hệ thống thu phí đường cao tốc trong một khoảng thời gian cụ thể theo hợp đồng. Chính sách này có
lợi ích như tạo nguồn tài chính bổ sung cho phát triển và duy trì hạ tầng giao thông, giảm ách tắc giao thông và khuyến khích việc sử dụng
công cộng hoặc chia sẻ xe. Tuy nhiên, nó cũng gây tranh cãi vì một số người cho rằng việc thu phí đường cao tốc có thể gây áp lực tài chính
đối với người dân và doanh nghiệp. Đây chỉ là một ví dụ về chính sách sử dụng giải pháp/công cụ chính sách người sử dụng trả phí/hợp
đồng thuê ngoài. Có nhiều ví dụ khác như chính sách thu phí sử dụng dịch vụ công, thu phí sử dụng hạ tầng công cộng (ví dụ:
cầu, bến phà), hoặc chính sách thu phí sử dụng các dịch vụ cung cấp bởi chính phủ.
4. Hãy cho biết tầm quan trọng của việc lựa chọn công cụ chính sách trong thực thi chính sách công? Hãy lấy ví dụ minh hoạ? -
Khuyến khích việc sản xuất, đảm bảo hàng hóa, dịch vụ công cho nền kinh tế, khuyến khích cả với khu vực công và cả với khu vực tư nhân. -
Quản lý nguồn lực công một cách hiệu quả, hiệu lực, thiết thực đối với cả kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, cả trong ngắn hạn lẫn trong dài hạn. -
Đo lường năng lực hoạch định chính sách, xác định mục tiêu, căn cứ kiểm tra, đánh giá, xác định trách nhiệm trong việc sử dụng nguồn
lực công như ngân sách nhà nước, tài sản công, tài nguyên đất nước. LINH
CHƯƠNG 4 : Hoạch định chính sách công
1. Hoạch định chính sách công là gì? Hãy nêu trình tự các bước trong quá trình hoạch định chính sách công? -Hoạch
định chính sách công là toàn bộ quá trình nghiên cứu, xây dựng và ban hành đầy đủ một chính sách -Trình tự các bước trong
quá trình hoạch định chính sách công: +Nhận diện vấn đề
+Xây dựng chương trình nghị sự chính sách +Thiết kế chính sách
+Ra quyết định và hợp pháp hóa chính sách
2. Thế nào là vấn đề chính sách? Lấy ví dụ và phân tích mối quan hệ nhân quả của vấn đề chính sách bất kỳ?
Vấn đề chính sách là những mâu thuẫn, những tồn tại cần giải quyết ngay hay một tình trạng cấp bách cần và nên thay đổi trong thực tiễn
Ví dụ: vấn đề giáo dục và chất lượng lao động •
Vấn đề chính sách: một quốc gia đang đối mặt với vấn đề giảm chất lượng lao động do hệ thống giáo dục không đáp ứng đúng nhu cầu của
thị trường lao động. Sinh viên tốt nghiệp có kiến thức chung nhưng không có kỹ năng cụ thể và không phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp. • Mối Quan Hệ Nhân Quả: •
Chất lượng Giáo dục (Biến X): Cải thiện chất lượng giáo dục có thể dẫn đến sự nâng cao kiến thức và kỹ năng của sinh viên. •
Phù Hợp với Thị Trường Lao Động (Biến Y): Sinh viên được trang bị kỹ năng phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động, tăng khả năng
xin việc và hiệu suất làm việc. •
Tăng Cường Phát triển Kinh tế (Biến Z): Lao động có chất lượng cao hơn giúp tăng cường phát triển kinh tế do có thêm năng lực và sự đổi
mới trong các ngành công nghiệp. •
Phân Tích Mối Quan Hệ Nhân Quả: •
Quan Hệ Thẳng (Biến X → Biến Y): Cải thiện chất lượng giáo dục thường dẫn đến sự nâng cao kỹ năng của lao động, tăng khả năng phù
hợp với thị trường lao động. •
Quan Hệ Ngược (Biến Y → Biến X): Ngược lại, sự tăng cường phù hợp với thị trường lao động có thể tạo động lực để cải thiện chất lượng
giáo dục, do các trường đào tạo có thể điều chỉnh chương trình học để đáp ứng nhu cầu thị trường. •
Quan Hệ Đa Hình (Biến Z → Biến X và Biến Y): Cùng một lúc, có thể thấy rằng việc cải thiện chất lượng giáo dục và sự phù hợp với thị
trường lao động đều đóng góp vào sự phát triển kinh tế. •
Hệ Lụy Nếu Không Thực Hiện Chính Sách:
Nếu không giải quyết vấn đề chất lượng giáo dục, có thể xảy ra hậu quả là lao động không đáp ứng được nhu cầu của thị trường, dẫn đến
sự giảm hiệu suất làm việc và phát triển kinh tế.
3. Hãy nêu các nguyên tắc hoạch định chính sách công và ý nghĩa của các nguyên tắc đó?
Các nguyên tắc hoạch định chính sách công: •
Nguyên tắc vì lợi ích công cộng: là nguyên tắc hàng đầu của một chính sách. Nguyên tắc này xuất phát từ đặc trưng cơ bản của chính sách
là tất cả chính sách đều phải vì lợi ích chung, hướng tới mục tiêu phát triển của xã hội, phát triển con người một cách bền vững và lành
mạnh. Nguyên tắc này bảo đảm cho chính sách công tăng độ uy tín và được ủng hộ của đa số người dân. lOMoAR cPSD| 58137911 •
Nguyên tắc hệ thống: thực hiện nguyên tắc này mới bảo đảm cho mục tiêu, biện pháp của chính sách được phát huy, vì nó không gây ra
mâu thuẫn trong hệ thống. Khi đặt vào thực tế không xảy ra tình huống chồng chéo lên nhau giữa các chính sách lOMoAR cPSD| 58137911
Nguyên tắc hiện thực : để đảm bảo cho chính sách được ban hành phù hợp với các điều kiện hiện có, làm cho chính sách có tính khả thi
cao và đảm bảo được tính kế thừa, liên tục trong hệ thống. Chính sách công được xây dựng theo hiện thực sẽ dễ dàng thực thi, có tính hiệu
quả cao và được người dân ủng hộ. •
Nguyên tắc quyết định đa số: trong quá trình hoạch định chính sách, các cơ quan đại diện của Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng, đặc
biệt là khi họ thành lập các liên minh với nhau hoặc đấu tranh với nhau để cạnh tranh về mặt lợi ích. Chính vì vậy, quá trình hoạch định
chính sách phải có cơ chế sao cho có sự tham gia thảo luận của các bên liên quan khác nhau. Sự tham gia này nhằm đảm bảo chính sách
được làm cho mọi người và được xây dựng bởi nhiều người. •
Nguyên tắc dựa trên bằng chứng; tiến trình hoạch định chính sách cần được kết hợp với các hoạt động phân tích, đánh giá chính sách phải
được thực hiện trên cơ sở các bằng chứng khoa học, có độ tin cậy cao. Quá trình hoạch định chính sách cũng phải tận dụng được các thành
quả và Khoa học và công nghệ, nhằm giúp cho chính sách có nền tảng vững chắc khi ra đời •
Ngoài những nguyên tắc cơ bản trên, cũng có những nghiên cứu trên cơ sở cách tiếp cận khác về các nguyên tắc hoạch định chính sách.
Chẳng hạn các nguyên tắc sau nghiêng trọng tâm sang chất lượng hành vi của tổ chức: Tăng cam kết chính trị •
Phù hợp/ làm hoàn thiện khung pháp lý •
Tăng cơ chế trách nhiệm giải trình •
Hoàn thiện/ củng cố các nguyên tắc ứng xử •
Tạo môi trường xã hội hóa chuyên nghiệp •
Tạo môi trường làm việc ưu việt •
Giám sát các gía trị đạo đức Phát triển xã hội dân sự
4. Trong quá trình thiết kế chính sách, vì sao chính sách cần được thẩm tra/thẩm định?. Lợi ích và hệ lụy của quá trình thẩm tra
thẩm định là gì?
-Trong quá trình thiết kế chính sách, chính sách cần được thẩm tra/ thẩm định vì
+Thẩm tra/ thẩm định để đảm bảo rằng chính sách được thiết kế có phù hợp, có đáp ứng được nhu cầu và yêu cầu của cộng đồng.
+Quá trình này tạo ra sự minh bạch trong quá trình quyết định, tăng cường sự dân chủ và sự tham gia của cộng đồng
+Thẩm tra/ thẩm định giúp phát hiện các vấn đề hoặc hậu quả không mong muốn từ chính sách và cung cấp cơ hội để điều chỉnh trước khi
chính sách được triển khai
+Bằng cách mở cửa cho ý kiến và đánh giá từ nhiều bên liên quan, quá trình này giúp đảm bảo tính công bằng và đa dạng trọng quá trình đưa ra quyết định
+Thẩm tra/ thẩm định giúp đánh giá hiệu quả của chính sách và đảm bảo tính khả thi trọng việc triển khai
+Điều tra và đánh giá các rủi ro có thể xảy ra từ chính sách, giúp thiết lập các biện pháp dự phòng và quản lý rủi ro một cách hiệu quả
+Để đảm bảo rằng chính sách tuân thủ các quy định của pháp luật và chuẩn mực quốc tế
+Việc có quá trình thẩm tra/ thẩm định chặt chẽ tạo ra một hệ thống tin cậy và tạo ổn định trong quá trình thực hiện
+Quá trình này tạo cơ hội để xem xét và điều chỉnh chính sách dựa trên các ý kiến và góp ý của các bên liên quan, tăng cường tính cân
nhắc và chủ thể thực hiện
+Thẩm tra/ thẩm định giúp xác định ảnh hưởng và kết quả mong đợi từ chính sách, đóng góp vào quá trình đánh giá và cải tiến liên tục - Lợi ích:
+Đảm bảo chất lượng cao của chính sách, giúp nó đáp ứng hiệu quả các mục tiêu, nhu cầu xã hội
+Tăng cường sự minh bạch và dân chủ; giúp người dân hiểu và tham gia vào chính sách
+Tạo cơ hội cho sự đa dang ý kiến và cân nhắc từ nhiều nguồn, làm cho quyết định chính sách trở nên phong phú và chín chắn hơn +Giúp
đánh giá và tối ưu hóa hiệu quả chính sách đồng thời đảm bảo tính khả thi trong việc triển khai
+Xác định và quản lý rủi ro, giúp giảm thiểu hậu quả không mong muốn
+Tạo tính ổn định và tin cậy
+Đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và chuẩn mực quốc tế -Rủi ro:
+Quá trình thẩm tra thẩm định có thể làm tăng thời gian và chi phí thiết kế chính sách
+Sự đa dạng ý kiến có thể tạo ra khó khăn trong việc đạt được sự đồng thuận
+Có thể xuất hiện áp lực chính trị và thay đổi góc nhìn khi các bên liên quan cảm thấy không hài lòng với quá trình thẩm tra thẩm định
+Nguy cơ lạc quan, tích cực có thể dẫn đến sự thiếu sót trong việc đánh giá rủi ro và hậu quả không mong muốn
+Có thể có nguy cơ lệch lạc thông tin hoặc chệch hướng quyết định trong quá trình thẩm tra thẩm định
+Quá mức chú trọng vào quá trình thẩm tra thẩm định có thể giảm khả năng thay đổi nhanh chóng và độ linh hoạt của chính sách khi cần thiết BẮP
CHƯƠNG 5: Thực thi chính sách công
1. Hãy nêu khái niệm, vai trò và chủ thể thực thi chính sách công?
Khái niệm thực thi chính sách công: Là toàn bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng của Nhà nước.
Vai trò thực thi chính sách công: lOMoAR cPSD| 58137911
-Tổ chức thực thi chính sách là trung tâm kết nối các giai đoạn trong quy trình chính sách thành một hệ thống. So với các khâu khác trong
quá trình chính sách, tổ chức thực thi chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước thực hóa chính sách trong đời sống. Chúng ta
biết rằng, nếu đưa vào thực thi một chính sách tốt không những mang lại lợi ích to lớn cho các nhóm đối tượng thụ hưởng, mà còn góp
phần làm tăng uy tín của Nhà nước trong quá trình quản lý xã hội. Tuy nhiên, để có được một chính sách tốt các nhà hoạch định phải trải
qua một quá trình nghiên cứu, tìm kiếm rất công phu. Nhưng dù tốt đến đâu thì chính sách cũng trở thành vô nghĩa nếu nó không được đưa
vào thực hiện. Luận giải trên đây cho chúng ta nhận thức đầy đủ về vị trí quan trọng của thực thi chính sách, từ đó có ý thức tự giác trong
việc tổ chức thực thi chính sách công.
-Thực thi chính sách công có ý nghĩa quyết định đối với việc thành công hay thất bại của một chính sách. Thật vậy, tổ chức thực thi chính
sách là điều kiện đủ, mang tính quyết định để đưa chính sách vào cuộc sống, giải quyết những vấn đề bức xúc và quan trọng của xã hội đặt
ra. Công tác tổ chức thực thi chính sách nếu không được tiến hành hoặc tiến hành không tốt, dẫn đến sự thiếu tin tưởng, thậm chí sự chống
đối của nhân dân đối với Nhà nước. Điều này hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây ra những khó khăn cho nhà nước trong công
tác quản lý nền kinh tế và xã hội. Quá trình thực thi chính sách trong thực tiễn còn góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách
khiến cho nó ngày càng phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Ngoài ra chỉ có qua tổ chức thực thi chính sách mới có thể
phân tích đánh giá chính xác một chính sách là tốt hay xấu, có được xã hội chấp nhận hay không.
Chủ thể thực thi chính sách công:
Chủ thể thực thi chính sách công có thể được phân chia thành hai nhóm:
Nhóm chủ thể chủ động, bao gồm các cơ quan chuyên trách của Chính phủ, Quốc hội, Tòa án, các nhóm lợi ích và các tổ chức cộng đồng;
Nhóm chủ thể thụ động là nhân dân và đối tượng áp dụng chính sách.
2. Hãy nêu các bước tổ chức thực thi chính sách? Mục đích, ý nghĩa và ví dụ minh họa cho từng bước?
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Mục Đích: Xác định rõ ràng mục tiêu cụ thể và hướng dẫn chi tiết về cách chính sách sẽ được triển khai và thực hiện.
Ý Nghĩa: Tạo ra một bản đồ chi tiết về cách thực hiện chính sách, giúp định rõ hành động cần thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra. Dụ Minh Họa:
Chính Sách: Giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong thành phố. •
Mục Đích: Cải thiện chất lượng không khí và môi trường sống. • Kế Hoạch Triển Khai: •
Xác định các nguồn ô nhiễm chính (giao thông, công nghiệp,…) và đề xuất biện pháp giảm thiểu. •
Thiết lập tiêu chí và chỉ số đo lường hiệu suất (chất lượng không khí, lượng khí thải, v.v.). •
Phân công trách nhiệm cho các đơn vị quản lý môi trường và giao thông để thực hiện biện pháp giảm ô nhiễm. •
Lập kế hoạch về việc thông tin và giáo dục cộng đồng về tác động và lợi ích của chính sách. •
Thiết lập các giai đoạn thực hiện và đặt ra các mốc thời gian để đảm bảo đánh giá hiệu suất. •
Ý Nghĩa: Kế hoạch triển khai chi tiết giúp chính phủ và các đơn vị liên quan hiểu rõ con đường cụ thể để đạt được mục tiêu giảm ô nhiễm
môi trường. Nó cũng làm cho quá trình đánh giá và giám sát trở nên dễ dàng hơn, cung cấp cơ sở cho quyết định và điều chỉnh khi cần thiết.
Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Mục Đích: Tạo ra sự nhận thức và hiểu biết rộng rãi về chính sách cụ thể trong cộng đồng, nhằm đảm bảo sự thông tin đầy đủ và chính xác.
Ý Nghĩa: Tăng cường sự hiểu biết và ủng hộ từ cộng đồng, tạo ra sự tham gia tích cực và minh bạch trong quá trình thực hiện chính sách. Ví Dụ Minh Họa:
Chính Sách: Phát triển chính sách mới về giáo dục phổ cập và tăng cường chất lượng giáo dục tại một quốc gia.
Mục Đích: Đảm bảo mọi người hiểu rõ về những cải tiến trong hệ thống giáo dục và đồng lòng hỗ trợ chính sách mới. Phổ
Biến, Tuyên Truyền Chính Sách: •
Tổ chức hội thảo, họp báo, và buổi giới thiệu chính sách cho giáo viên, phụ huynh, và cộng đồng. •
Sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng để phổ biến thông điệp về lợi ích và mục tiêu của chính sách, thông qua quảng cáo trên
truyền hình, radio, và mạng xã hội. •
Tạo video giới thiệu với câu chuyện thành công của học sinh và giáo viên dưới ảnh hưởng tích cực của chính sách mới. •
Tổ chức các sự kiện trong cộng đồng như các cuộc thi, triển lãm, để giao lưu và chia sẻ thông tin về chính sách. •
Xây dựng trang web hoặc nền tảng trực tuyến cung cấp tài liệu và thông tin chi tiết về chính sách mới, cũng như tạo cơ hội cho ý kiến đóng góp từ cộng đồng. •
Ý Nghĩa: Phổ biến và tuyên truyền chính sách giúp xây dựng sự hiểu biết và ủng hộ từ cộng đồng, từ đó đảm bảo chính sách được triển
khai một cách minh bạch và hiệu quả. Cộng đồng thông tin đầy đủ có thể đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tham gia và hỗ trợ,
đồng thời giúp giảm thiểu khả năng phản đối và hiểu lầm. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Mục Đích: Phân công và phối hợp giúp xác định rõ ràng nhiệm vụ và trách nhiệm của các bên liên quan đối với việc thực hiện chính sách cụ thể.
Ý Nghĩa: Tăng cường sự hiệu quả và minh bạch trong quá trình thực hiện chính sách, đồng thời giảm thiểu xung đột và đảm bảo mọi
người đóng góp đúng vai trò của họ. Ví Dụ Minh Họa: •
Chính Sách: Triển khai chương trình xây dựng các cơ sở hạ tầng giao thông để giảm ùn tắc và nâng cao an toàn đường. Mục Đích: Cải
thiện hệ thống giao thông, giảm ùn tắc và tai nạn giao thông.
Phân Công, Phối Hợp Thực Hiện Chính Sách: • Phân Công: •
Bộ Giao thông: Chịu trách nhiệm về kế hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng mới. lOMoAR cPSD| 58137911 •
Cơ quan An toàn Giao thông: Phụ trách giám sát an toàn đường và thực hiện các biện pháp nhằm giảm tai nạn. Địa phương:
Thực hiện các biện pháp như quản lý đô thị, đặt ra biện pháp hạn chế ùn tắc. • Phối Hợp:
Cuộc Họp Liên Ngành: Tổ chức cuộc họp định kỳ giữa các đơn vị liên quan để cập nhật tiến độ và giải quyết vấn đề. •
Hợp Tác với Cộng Đồng: Tổ chức các buổi làm việc với cộng đồng để thu thập ý kiến và thông tin về các vấn đề cụ thể tại từng khu vực. •
Ý Nghĩa: Phân công và phối hợp thực hiện chính sách giúp đảm bảo sự chặt chẽ và hiệu quả trong việc thực hiện các biện pháp. Các đơn
vị liên quan cùng hợp tác và phối hợp giúp tối ưu hóa nguồn lực, giảm thiểu trùng lặp và tăng khả năng đáp ứng nhanh chóng đối với thách
thức và vấn đề xuất hiện trong quá trình thực hiện chính sách. Duy trì chính sách
Mục Đích: Duy trì chính sách có mục tiêu giữ cho những biện pháp và quy định đã áp dụng được duy trì và thực hiện một cách liên tục theo thời gian.
Ý Nghĩa: Bảo đảm tính ổn định và nhất quán của chính sách, ngăn chặn sự thay đổi quá mức và duy trì sự ổn định trong quá trình thực hiện. Ví Dụ Minh Họa:
Chính Sách: Chính sách thuế thu nhập cá nhân để hỗ trợ phân phối thu nhập và tài chính công bền vững.
Mục Đích: Duy trì cơ cấu
thu nhập công bằng và đảm bảo nguồn thu nhập cho ngân sách quốc gia. • Duy Trì Chính Sách: •
Kiểm Tra Định Kỳ: Tiến hành đánh giá định kỳ về hiệu quả và công bằng của chính sách thuế. •
Chỉnh Sửa Linh Hoạt: Điều chỉnh mức thuế theo tình hình kinh tế và thay đổi trong cộng đồng. •
Tạo Môi Trường Duy Trì: Xây dựng một môi trường chính trị ổn định để giữ cho chính sách không bị ảnh hưởng bởi biến động ngắn hạn. •
Ý Nghĩa: Duy trì chính sách giúp bảo vệ tính nhất quán và hiệu quả của chính sách trong thời gian dài. Quá trình này đặt ra mục tiêu là giữ
cho chính sách linh hoạt đối với sự thay đổi cần thiết, nhưng đồng thời ngăn chặn sự biến động và không chắc chắn không mong muốn,
giúp duy trì ổn định và lòng tin từ cộng đồng và các bên liên quan. Điều chỉnh chính sách
Mục Đích: Điều chỉnh chính sách nhằm thích nghi với những thay đổi trong môi trường, kịp thời giải quyết vấn đề hoặc cải thiện hiệu suất của chính sách.
Ý Nghĩa: Tạo ra sự linh hoạt và độ đáp ứng cao, giúp chính phủ và tổ chức có thể điều chỉnh chiến lược và hành động theo thời gian để
đảm bảo tính hiệu quả và đáp ứng nhanh chóng đối với thách thức và cơ hội mới. Ví Dụ Minh Họa:
Chính Sách: Chính sách thuế về năng lượng để khuyến khích sử dụng nguồn năng lượng tái tạo và giảm lượng khí nhà kính. Mục
Đích: Giảm phát thải và thúc đẩy sự chuyển đổi sang nguồn năng lượng sạch. • Điều Chỉnh Chính Sách: •
Tăng Thuế Đối với Nguồn Năng Lượng Fossil: Nếu phát hiện rằng phát thải vẫn cao, có thể xem xét tăng thuế cho nguồn năng lượng từ nguồn hóa thạch. •
Tăng Ưu Đãi Cho Năng Lượng Tái Tạo: Nếu công nghệ năng lượng tái tạo phát triển mạnh mẽ, có thể xem xét tăng ưu đãi hoặc giảm thuế
để khuyến khích sử dụng nhiều hơn. •
Ý Nghĩa: Việc điều chỉnh chính sách giúp chính phủ thích nghi với những thay đổi trong môi trường và đáp ứng linh hoạt với những tình
huống mới. Nó cũng tạo điều kiện cho sự cải thiện liên tục, làm tăng tính hiệu quả và tính khả thi của chính sách theo thời gian.
Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Mục Đích: Theo dõi kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện chính sách nhằm đảm bảo rằng các biện pháp đã đề ra được triển khai một cách
hiệu quả và đúng đắn.
Ý Nghĩa: Giúp chính phủ hoặc tổ chức theo dõi tiến triển, đánh giá hiệu suất, và có những biện pháp điều chỉnh cần thiết để đạt được mục
tiêu của chính sách. Ví Dụ Minh Họa:
Chính Sách: Chính sách giảm tiêu thụ đồ đơn sắc nhằm giảm lượng rác thải và bảo vệ môi trường. •
Mục Đích: Đảm bảo cộng đồng và doanh nghiệp tuân thủ quy định về giảm tiêu thụ đồ đơn sắc. •
Theo Dõi Kiểm Tra, Đôn Đốc Việc Thực Hiện Chính Sách: •
Quản lý Tiến Độ: Thiết lập hệ thống theo dõi để kiểm tra tiến trình triển khai chính sách theo định kỳ. •
Kiểm Tra Tuân Thủ: Tổ chức kiểm tra và đánh giá tuân thủ của doanh nghiệp và cộng đồng với các quy định. •
Tổ Chức Hội Thảo và Gặp Gỡ Cộng Đồng: Tổ chức các sự kiện để thông báo về chính sách, đồng thời lắng nghe ý kiến và đánh giá từ cộng đồng. •
Xác Định Thách Thức và Hỗ Trợ: Theo dõi các thách thức xuất hiện và cung cấp hỗ trợ cần thiết để giúp cộng đồng và doanh nghiệp vượt
qua các rắc rối trong việc thực hiện chính sách. •
Ý Nghĩa: Theo dõi kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện chính sách giúp chính phủ và tổ chức duy trì sự minh bạch và hiệu quả trong quá
trình triển khai. Nó cũng tạo điều kiện cho sự tương tác với cộng đồng và doanh nghiệp, giúp điều chỉnh chính sách dựa trên phản hồi thực
tế và đảm bảo rằng mục tiêu của chính sách được đạt được một cách chính xác và bền vững. Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm
Mục Đích: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm trong chính sách công nhằm đánh giá hiệu suất, nhận thức các thách thức, và rút ra kinh
nghiệm hữu ích để cải thiện chính sách trong tương lai.
Ý Nghĩa: Tạo ra cơ hội để học hỏi từ kinh nghiệm thực tế, nâng cao tính hợp lý và tính hiệu quả của chính sách, đồng thời giúp chính phủ
và tổ chức phát triển chiến lược ngày càng tốt hơn. Ví Dụ Minh Họa:
Chính Sách: Chính sách hỗ trợ khởi nghiệp và doanh nghiệp nhỏ. •
Mục Đích: Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp mới phát triển và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. •
Đánh Giá Tổng Kết Rút Kinh Nghiệm: lOMoAR cPSD| 58137911 •
Phân Tích Hiệu Quả: Đánh giá tác động của chính sách đối với sự phát triển của khối doanh nghiệp mới. •
Đo Lường Thực Hiện: Xác định mức độ thực hiện và tuân thủ của doanh nghiệp với các điều kiện và yêu cầu của chính sách. lOMoAR cPSD| 58137911
Phân Tích Nguyên Nhân: Xác định nguyên nhân thành công hoặc thất bại của chính sách, từ đó rút ra các bài học quan trọng. •
Thu Thập Phản Hồi: Tổ chức cuộc thăm dò ý kiến, hội thảo, hoặc cuộc họp với cộng đồng doanh nghiệp để thu thập phản hồi trực tiếp. •
Rút Kinh Nghiệm và Đề Xuất Cải Thiện: Dựa trên đánh giá, rút ra kinh nghiệm và đề xuất cải thiện, có thể bao gồm sửa đổi chính sách,
cung cấp thêm hỗ trợ, hoặc điều chỉnh tiêu chí đánh giá. •
Ý Nghĩa: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm không chỉ giúp đánh giá chính xác về hiệu suất của chính sách mà còn cung cấp những bài
học quý báu để cải thiện chiến lược và triển khai chính sách tương lai. Quá trình này tăng tính minh bạch, tạo ra cơ hội cho sự tham gia và
đóng góp từ cộng đồng, đồng thời tăng cường khả năng đối mặt với những thách thức trong quá trình thực hiện.
3. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách công?. Nêu ví dụ minh họa? ( Ví dụ cần nêu tên chính sách và
mục tiêu chính sách)
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách công:
Nhân tố tự thân chính sách: Tính chất của vấn đề chính sách là yếu tố gắn liền với mỗi vấn đề chính sách, có tác động trực tiếp tới cách
giải quyết vấn đề bằng chính sách và tổ chức thực thi chính sách.
Nguồn lực chính sách: Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực thi chính sách là yếu tố ngày càng có vị trí quan trọng để cùng với yếu tố
nhân sự và các yếu tố khác thực hiện thắng lợi của chính sách Nhà nước.
Nhân tố chủ thế chính sách: Năng lực thực thi chính sách của cán bộ - công chức trong bộ máy quản lý nhà nước là yếu tố chủ quan có vai
trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi chính sách.
Đối tượng chính sách: Sự đồng tình ủng hộ của dân chúng là nhận tố có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành bại của một chính sách.
Biện pháp thực thi: Các biện pháp tổ chức thực thi chính sách thuộc về cơ quan quản lý nhà nước các cấp để triển khai, phối hợp thực hiện
chính sách. Thông thường biện pháp này mang tính quy định, giao nhiệm vụ cho các cơ quan có thẩm quyền thực hiện.
VD: Chính sách kế hoạch hóa gia đình đối với đối tượng là cán bộ, công chức đơn giản hơn là đối với nông dân, công dân…
4. Hãy nêu các biện pháp thực thi chính sách công?. Hãy lấy ví dụ minh họa? Có
4 biện pháp thực thi chính sách cơ bản:
*Biện pháp hành chính:
Là phương thức tác động tới cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng quản lý bằng cách quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ qua những mệnh lệnh
dựa trên quyền lực nhà nước và phục tùng.
VD: Những đơn vị nào sản xuất hàng giả hàng nhái bị Nhà nước phát hiện sẽ phải chịu xử phạt hành chính như: Bị đình chỉ sản xuất kinh
doanh, nộp phạt, tịch thu tài sản… *Biện pháp kinh tế:
Là biện pháp tác động gián tiếp đến hành vi của các đối tượng quản lý thông qua việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế tác động đến lợi ích của con người.
VD: Việc quy định chế độ thưởng, người lao động nào cũng muốn được thưởng mức cao nhất. Muốn vậy họ phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
*Biện pháp thuyết phục:
Thuyết phục là làm cho đối tượng quản lý hiểu rõ sự cần thiết và tự giác thực hiện những hành vi nhất định hoặc tránh thực hiện những hành vi nhất định.
VD: Bộ Công An đã phát động phong trào quần chúng tham gia bảo vệ anh ninh Tổ Quốc. Hưởng ứng phong trào này, ở rất nhiều địa
phương, quần chúng nhân dân đã có nhiều cách làm sáng tạo, nhiều mô hình hay để cùng lực lượng công an đấu tranh phòng chống tội
phạm và các loại tệ nạn xã hội… *Biện pháp cưỡng chế:
Là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền với những cá nhân, tổ chức nhất định trong những trường
hợp pháp luật quy định buộc các nhân, tổ chức đó phải thực hiện hay không thực hiện những hành vi nhất định hoặc phải phục tùng những
hạn chế về mặt tài sản hoặc tự do thân thể.
VD: Khi cảnh sát giao thông phát hiện ra một người không tuân thủ hiệu lệnh khi tham gia giao thông, cảnh sát giao thông có những biện
pháp nghiệp vụ chặn người vi phạm lại hay nói cách khác là buộc cá nhân phải ngừng thực hiện hành vi vi phạm.
5. Tại sao khi thực thi chính sách cần phải chủ động và sáng tạo? Hãy cho ví dụ minh hoạ?
Trong thực thi chính sách công, việc chủ động và sáng tạo là rất quan trọng vì nó giúp các cơ quan hành pháp thích ứng với những thay đổi
không ngừng của môi trường xã hội và kinh tế, đồng thời đáp ứng nhu cầu và mong đợi của người dân một cách hiệu quả. Chủ động và
sáng tạo trong thực thi chính sách giúp tối ưu hóa nguồn lực, khai thác tối đa tiềm năng của địa phương và cộng đồng, cũng như đảm bảo
tính linh hoạt và phản ứng nhanh chóng trước các vấn đề phát sinh.
Ví dụ minh hoạ: Một địa phương có thể chủ động và sáng tạo trong việc triển khai chính sách giáo dục bằng cách xây dựng các chương
trình học bổng đặc biệt cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn hoặc tài năng đặc biệt. Thay vì áp dụng một chính sách giáo dục chung cho
toàn quốc, địa phương này đã tạo ra một chương trình phù hợp với điều kiện và nhu cầu cụ thể của mình, từ đó góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và tạo cơ hội cho học sinh phát triển tốt nhất
6. Theo em, có những hệ lụy/hệ quả nào khi thực thi chính sách công không tốt Nêu ví dụ minh họa? ( ví dụ cần nêu tên chính sách
và mục tiêu chính sách)
Khi thực thi chính sách công không tốt, có thể dẫn đến nhiều hệ lụy và hệ quả tiêu cực, bao gồm: lOMoAR cPSD| 58137911
Sự thiếu tin tưởng của người dân : Khi chính sách không được thực hiện đúng cách, người dân có thể mất niềm tin vào khả năng và uy tín của chính phủ. •
Chậm trễ và đội vốn trong các dự án : Các chính sách không hiệu quả có thể làm chậm tiến độ và tăng chi phí của các dự án, gây lãng
phí ngân sách nhà nước. •
Ảnh hưởng đến nền kinh tế : Chính sách không hiệu quả có thể phong tỏa hoặc làm chậm sự phát triển của nền kinh tế, gây ra bất ổn và
ảnh hưởng đến đời sống xã hội. •
Phản tác dụng : Thay vì giải quyết vấn đề, chính sách có thể tạo ra vấn đề mới hoặc làm trầm trọng thêm vấn đề hiện tại nếu không được thực hiện đúng cách
Ví dụ: Chính sách giáo dục: Chương trình VNEN (Mô hình trường học mới Việt Nam) Mục tiêu: •
Tạo môi trường học tập thân thiện, giúp người học tự phát hiện năng lực của mình và tự rèn luyện, trưởng thành •
Đặt hoạt động học của học sinh làm trung tâm, khuyến khích học tập tích cực và hợp tác •
Phát triển năng lực tự học và làm việc nhóm thông qua việc sử dụng sách giáo khoa được thiết kế cho học sinh hoạt động và tự học •
Nâng cao chất lượng giáo dục thông qua việc đánh giá học sinh theo bộ khung Chuẩn kiến thức kỹ năng trong chương trình cấp Tiểu học
Tuy nhiên sau vài năm áp dụng, mô hình VNEN bắt đầu nảy sinh nhiều bất cập.Từ năm học 2017-2018 việc áp dụng mô hình trường học
mới có sự phân hóa rõ rệt, trong khi nhiều địa phương quyết định dừng áp dụng mô hình đào tạo này thì vẫn có nhiều địa phương áp dụng
thành công và đánh giá cao mô hình này. Trong hội nghị tổng kết năm học 2016-2017, triển khai nhiệm vụ năm học 2017-2018 bậc tiểu
học, Bộ trưởng Bộ GD-ĐT Phùng Xuân Nhạ yêu cầu các Sở GD-ĐT phải rà soát lại, nếu trường nào chưa đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở
vật chất thì dừng triển khai Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN).
Với những người phản đối, dự án mô hình VNEN đã được coi là thất bại từ năm học 2018, nguyên nhân được cho là do sự thiếu chuẩn bị
về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, tập huấn giáo viên... Ngược lại, với những người ủng hộ mô hình này, việc triển khai vẫn được coi
là rất thành công, được sự ủng hộ của cả giáo viên lẫn phụ huynh học sinh, nguyên nhân những địa phương ngừng áp dụng được cho là do
ngại thay đổi, tư duy bảo thủ THƯ
CHƯƠNG 6: Đánh giá chính sách công
1. Hãy nêu khái niệm, ý nghĩa, vai trò của đánh giá chính sách công?
Đánh giá chính sách là xem xét, nhận định về giá trị các kết quả đạt được khi ban hành và thực thi một chính sách công. Để có thể đi vào
cuộc sống, chính sách công được thể chế hóa thành các quy định pháp luật. Việc nhìn nhận và đánh giá chính sách do đó thường gắn với
sự đánh giá những quy định pháp luật này có phù hợp với những yêu cầu của cuộc sống hay không và chúng được vận hành như thế nào trên thực tế.
Vai trò của việc đánh giá chính sách công:
Mục đích: Tìm những giá trị gia tăng của chính sách; Tìm các phương pháp, cách thức giải quyết vấn đề; Tìm những kết quả và những tác động.
Ý nghĩa của việc đánh giá chính sách công: Thúc đẩy sự phát triển của chính sách; Tăng cường tính hiệu quả của chính sách; Xác định
lựa chọn phương án chính sách hoặc đo lường các kết quả thực thi chính sách; Xác định mức độ thoả mãn của đối tượng chính sách; Cải tiến chính sách.
2. Hãy trình bày các tiêu chí đánh giá chính sách công? Cho ví dụ minh họa? Các
tiêu chí đánh giá chính sách công:
Các tiêu chí ĐGCS có tác dụng đo lường những giá trị, khả năng mà một chính sách hay chương trình có thể đem lại trong tương
lai. Đối với chính sách công, các tiêu chí đo lường phải phản ánh được giá trị mà mục tiêu công theo đuổi. Việc sử dụng các tiêu chí đánh
giá công khai cho phép thiết lập các tiêu chuẩn rõ ràng, giữ cho việc phân tích chính sách được khách quan và trọng tâm. Căn cứ vào mỗi
PACS, với các tiêu chí rõ ràng, người sử dụng chính sách hoàn toàn có thể xếp hạng các lựa chọn thay thế theo thứ tự ưu tiên. Tính hợp lý
của các tiêu chí được lựa chọn để đánh giá phụ thuộc vào tính chất, nội dung của những vấn đề cụ thể mà chúng cần giải quyết.
Việc xây dựng tiêu chí ĐGCS công cần phải đáp ứng yêu cầu vừa là thước đo cụ thể của vấn đề chính sách được đề cập, vừa
phản ánh được lợi ích của đa số thành viên xã hội và được họ chấp nhận. Các tiêu chí đánh giá phương án chính sách phải đáp ứng được yêu cầu về:
- Mức độ thỏa đáng: Chỉ tiêu đánh giá phải đo lường được sự việc cần đo lường;
- Độ tin cậy: Chỉ tiêu đánh giá có khả năng tạo ra sự chính xác trong đo lường;
- Có thể hiểu được: Chỉ tiêu đánh giá cần rõ ràng, không phát sinh hiểu lầm;
- Kịp thời: Thời điểm xác định giá trị tính toán của chỉ tiêu đánh giá hợp lý;
- Phù hợp với mục đích: Chỉ tiêu đánh giá phải phản ánh mục đích hoặc thành quả của việc thực hiện chính sách một cách phù hợp;
- Mức độ ảnh hưởng của chính sách: Độ lớn của mức độ ảnh hưởng của chính sách đối với sự việc mà chỉ tiêu đánh giá đo lường;
- Khả năng đo lường: Sự bảo đảm về kỹ thuật đo lường các dữ liệu của chỉ tiêu đánh giá;
- Khả năng thao tác: Khả năng mà người đánh giá có thể thao tác giá trị đo lường của tiêu chí đánh giá;
- Độ bao quát: Không để sót mặt trọng yếu nào của biện pháp chính sách và được bao quát bởi các tiêu chí đánh giá;
- Không trùng lắp, thừa các chỉ tiêu đánh giá, các chỉ tiêu đo lường các mặt khác nhau;
- Chi phí dùng để thu thập dữ liệu: Độ lớn của tổng chi phí dùng để thu thập dữ liệu của nhóm chỉ tiêu đánh giá; lOMoAR cPSD| 58137911
- Sức chống chọi với những hành động phản kháng: Khó dẫn đến những hành động phản đối ý đồ của đánh giá.
Trên thực tế, chính sách công nhằm mục đích giải quyết các vấn đề cụ thể trong cái tổng thể, có mối liên hệ với nhiều ngành,
lĩnh vực khác nhau. Vì thế, mục tiêu và các thước đo của những mục tiêu chính sách công rất đa dạng. Gắn với mục tiêu công có thể liệt
kê ra nhiều tiêu chí như: tính hiệu lực, tính hiệu quả, tính khả thi (về kinh tế, về chính trị, về hành chính), tính công bằng, tính hiệu suất,
tính hợp hiến, tính thống nhất, tính tính minh bạch, tính thuận lợi, tính dân chủ,... Tùy thuộc vào từng chính sách và việc xác định mục tiêu
chính sách, cần phải xác định đúng tiêu chí cần thiết để đánh giá. Mặt khác, trong các tiêu chí cũng cần xác định tiêu chí chính và các yếu
tố thuộc về chỉ tiêu phục vụ cho tiêu chí chính. Về phương pháp, có thể liệt kê ra các tiêu chí, sau đó xác định mục tiêu chính và các mục
tiêu bộ phận (chỉ tiêu) để xác định được tiêu chí cơ bản và các chỉ tiêu đánh giá. Cũng có thể gom các tiêu chí (chỉ tiêu) phục vụ cho mục
tiêu chính sách công theo đuổi vào một tiêu chí mang tính khái quát. Ví dụ tại Nhật Bản, để ĐGCS công, ba tiêu chí là tính hiệu lực, tính
hiệu quả và tính kinh tế (còn gọi là 3E: Efficiency, Effectivness và Economy) thường được sử dụng, trong khi tại Mỹ và một số nước khác
chú trọng cả 3E và tính công bằng (Equality). Dưới đây là những tiêu chí tiêu biểu trong ĐGCS công: 1. Tính hiệu lực
Hiệu lực của chính sách công là khái niệm phản ánh tác dụng đích thực của một chính sách. Tính hiệu lực của chính sách được
đo lường bằng mức độ mà hiệu quả của hoạt động đạt được mức mục tiêu. Các yếu tố phản ánh tiêu chí hiệu lực của chính sách là mức độ
đáp ứng các nguồn lực, kỹ thuật, phương tiện để triển khai được chính sách và nhận được sự đồng thuận, chấp hành của đối tượng thực
hiện chính sách. Trong tiêu chí này, cần chú ý các chỉ tiêu như lợi ích của các bên liên quan, sự tương thích của nội dung chính sách, đảm
bảo tính răn đe, buộc đối tượng tuân thủ, chấp hành và mức độ đạt được mục tiêu của chính sách. Kết quả đánh giá tính hiệu lực của chính
sách cho biết chính sách có thể được thực hiện trên thực tế hay không.
Vì vậy, "efficiency" mô tả tính hiệu lực của chính sách là khả năng có thể vận hành của chính sách được đánh giá thông qua tính
toán về chi phí - lợi ích, khả năng ngân sách, nguồn lực và các điều kiện khác. Trong đó, yếu tố nguồn lực mới chỉ là điều kiện cần để một
chính sách được triển khai. Tính hiệu lực của chính sách đòi hỏi phải có sự tuân thủ, chấp hành đầy đủ các quy định thuộc về chính sách.
Do đó, điều kiện cần và đủ để đo lường tính hiệu lực của một chính sách là những điều kiện kỹ thuật, nguồn lực, quy trình và đặc biệt là
đảm bảo sự chấp hành chính sách của các đối tượng áp dụng để đạt được mục tiêu chính sách đề ra. Điều đó có nghĩa, nội dung chính sách
phải cho phép dự báo được khả năng tuân thủ thực hiện của các đối tượng áp dụng. Để đánh giá một chính sách có thực sự đi vào cuộc
sống hay không sau khi nó được ban hành, đòi hỏi người đánh giá phải dựa vào các yếu tố có giá trị phản ánh tính hiệu lực của chính sách.
Các yếu tố cần đánh giá là:
- Mức độ đảm bảo các nguồn lực tài chính, nhân sự;
- Mức độ đáp ứng về phương tiện kỹ thuật, công nghệ cần thiết cho việc thực hiện chính sách;
- Tính toán về chi phí và lợi ích, khẳng định lợi ích có thể vượt qua các chi phí;
Tính hiệu lực của PACS có tác động trực tiếp đến những người ra quyết định. Bất kỳ PACS nào có dấu hiệu không có tính hiệu lực, phát
huy tác dụng trong tương lai, đều cần thiết phải dừng lại để xem xét, bổ sung các điều kiện hoặc chấm dứt ban hành chính sách; - Khả
năng giải quyết những mâu thuẫn, chồng chéo chính sách; - Rào cản chính sách và khả năng vượt qua; - Mức độ đạt được mục tiêu chính sách.
Mặc dù tính hiệu lực của chính sách phản ánh phần nào tính khả thi, nhưng vẫn có một số tài liệu đã tách tính khả thi để nghiên cứu riêng. 2. Tính khả thi
Tính khả thi của chính sách được phản ánh ở khả năng thực hiện trên thực tế của một chính sách. Để đánh giá tính khả thi của
chính sách, cần phải dựa vào các chỉ tiêu cụ thể như: mức độ khả thi chính trị, khả thi kinh tế, hành chính và khả thi về xã hội.
Đánh giá tính khả thi về chính trị đòi hỏi quá trình đánh giá phải dự báo được mức độ ủng hộ của những nhà ra quyết định về
một đề xuất chính sách. Về kinh tế, cần đánh giá đầy đủ khả năng ngân sách, nguồn lực con người để triển khai chính sách và những đảm
bảo về lợi ích vượt qua chi phí. Đánh giá tính khả thi về xã hội được đo lường, dự báo về mức độ công chúng chấp nhận, ủng hộ đề xuất
chính sách. Tiêu chí này cần khai thác sâu về các chỉ tiêu tác động đến môi trường tự nhiên, xã hội (dân trí, tôn giáo, văn hóa, mức độ dân
chủ), mở rộng sự tham gia, tính minh bạch, văn bản dễ hiểu, dễ áp dụng,... Ngoài ra, cần phải đánh giá mức độ thống nhất với các chính
sách đã ban hành, phù hợp với chính sách do cơ quan có thẩm quyền cấp trên và những các cam kết quốc tế. 3. Tính hiệu quả (Effectivness)
Trong các chính sách của Nhà nước, phần lớn chính sách đều sử dụng ngân sách, chi tiêu bằng tiền công, chính vì vậy, xem xét
tính hiệu quả của chính sách là xem xét điều mà khách hàng (Nhà nước) có được khi họ bỏ tiền ra (mua, đầu tư, trợ cấp,...) là cần thiết.
Tính hiệu quả của chính sách công là độ lớn của kết quả thu được từ việc sử dụng nguồn lực cố định. Nói cách khác, tính hiệu
quả của chính sách được khẳng định khi một PACS có khả năng làm cho các nguồn lực phát huy hiệu suất lớn nhất, trong sự so sánh với các PACS khác.
Đối với một chính sách đã hoặc đang được triển khai thì tính hiệu quả thường được xem xét là, liệu chương trình này đã đạt
được các kết quả hay tác động chính sách kỳ vọng hay chưa. Điều đó được dựa vào các số liệu thực tế đã có (thu được từ kết quả thực thi)
để so sánh. Nhưng, tính hiệu quả trong đánh giá PACS (đánh giá trước), trước xây dựng pháp luật không như vậy. Tiêu chí hiệu quả của
PACS phải được biểu hiện bằng khả năng đạt được các mục tiêu và mục đích chính sách. Sức thuyết phục về tính hiệu quả của một PACS
được chứng minh về khả năng đạt được mục tiêu với hiệu suất công việc cao.
Khi đứng trước nhiều PACS, cần phải so sánh lợi ích và chi phí giữa các phương án, cân nhắc để chọn cách giải quyết đạt được
kết quả cao mà phí tổn là thấp nhất. Trong thực tế, một chính sách có hiệu quả thực sự khi người ta đã chọn đúng việc để làm và chọn đúng
cách làm để tăng hiệu suất.
Các yếu tố cần đo lường để đánh giá tính hiệu quả bao gồm:
- Số lượng các nguồn lực đầu vào (lượng đầu vào);