-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đại đoàn kết dân tộc là một giá trị tinh thần to lớn, một truyền thống cựckì quý báu của dân tộc ta, được hun đúc trong suốt mấy nghàn năm đấutranh dựng nước và giữ nước.
Đại đoàn kết dân tộc là một giá trị tinh thần to lớn, một truyền thống cựckì quý báu của dân tộc ta, được hun đúc trong suốt mấy nghàn năm đấutranh dựng nước và giữ nước. Đoàn kết đã trở thành một động lực to lớn,một triết lý nhân sinh và hành động để dân tộc ta vượt qua bao biến cố,thăng trầm của thiên tai, địch họa, để tồn tại và phát triển bền vững. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Tư tưởng Hồ Chí Minh (306106) 250 tài liệu
Đại học Tôn Đức Thắng 3.5 K tài liệu
Đại đoàn kết dân tộc là một giá trị tinh thần to lớn, một truyền thống cựckì quý báu của dân tộc ta, được hun đúc trong suốt mấy nghàn năm đấutranh dựng nước và giữ nước.
Đại đoàn kết dân tộc là một giá trị tinh thần to lớn, một truyền thống cựckì quý báu của dân tộc ta, được hun đúc trong suốt mấy nghàn năm đấutranh dựng nước và giữ nước. Đoàn kết đã trở thành một động lực to lớn,một triết lý nhân sinh và hành động để dân tộc ta vượt qua bao biến cố,thăng trầm của thiên tai, địch họa, để tồn tại và phát triển bền vững. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh (306106) 250 tài liệu
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng 3.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Tôn Đức Thắng
Preview text:
HÃY PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN
TỘC VÀ Ý NGHĨA VẤN ĐỀ NÀY ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG TINH
THẦN ĐOÀN KẾT TRONG SINH VIÊN HIỆN NAY.
1. PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC.
1.1. Khái niệm của đại đoàn kết dân tộc.
Đại đoàn kết dân tộc là một giá trị tinh thần to lớn, một truyền thống cực
kì quý báu của dân tộc ta, được hun đúc trong suốt mấy nghàn năm đấu
tranh dựng nước và giữ nước. Đoàn kết đã trở thành một động lực to lớn,
một triết lý nhân sinh và hành động để dân tộc ta vượt qua bao biến cố,
thăng trầm của thiên tai, địch họa, để tồn tại và phát triển bền vững. Trên
cơ sở thực tiễn cách mạng Việt Nam và thực tiễn cách mạng thế giới đã
sớm hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. 1.2.
Vai trò của đại đoàn kết dân tộc. a. Đại đoàn
kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành
công của cách mạng.
Hồ Chí Minh khẳng định đại đoàn kết toàn dân tộc là chiến lược lâu dài, nhất quán,
mang tính sống còn của cách mạng Việt Nam, xuyên suốt từ cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa. Theo Người, lịch sử đã chứng
minh dân tộc ta đoàn kết thì độc lập, tự do, ngược lại, chia rẽ sẽ dẫn đến mất nước.
Mặc dù chính sách và phương pháp tập hợp đại đoàn kết có thể điều chỉnh cho phù
hợp với từng giai đoạn và đối tượng cụ thể, nhưng chủ trương đại đoàn kết toàn
dân tộc luôn phải được giữ vững, bởi đó là nhân tố quyết định thắng lợi của cách
mạng. Hồ Chí Minh đã đúc kết nhiều luận điểm khẳng định vai trò then chốt của
đại đoàn kết: "Đoàn kết là sức mạnh", "Đoàn kết là lực lượng vô địch", "Đoàn kết
là then chốt của thành công". Người nhấn mạnh:
"Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công"
khẳng định sức mạnh to lớn của khối đại đoàn kết toàn dân tộc đối với sự nghiệp
cách mạng của dân tộc Việt Nam. b. Đại
đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam.
Hồ Chí Minh xem đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiệu chiến lược mà còn là mục
tiêu lâu dài của cách mạng. Với vai trò lãnh đạo, Đảng phải đặt đại đoàn kết toàn
dân tộc lên hàng đầu, quán triệt trong mọi lĩnh vực, từ đường lối, chính sách đến
hoạt động thực tiễn. Người khẳng định mục đích của Đảng Lao động Việt Nam là
"ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC". Vì cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng, đại đoàn kết trở thành yêu cầu khách quan, là đòi hỏi tất yếu để
quần chúng tự giải phóng, giành thắng lợi cho chính mình. Do đó, sứ mệnh của
Đảng Cộng sản là thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, biến những nhu cầu
tự phát thành sức mạnh đại đoàn kết có tổ chức, tạo nên lực lượng tổng hợp đấu
tranh vì độc lập dân tộc, tự do, hạnh phúc cho nhân dân. 1.3.
Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc.
a. Chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc.
Hồ Chí Minh định nghĩa chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc một cách rộng
mở, bao gồm toàn thể nhân dân Việt Nam yêu nước. Đó là tất cả những người Việt
Nam ở mọi giai cấp, tầng lớp trong xã hội, mọi ngành nghề, giới tính, lứa tuổi, dân
tộc, tôn giáo, đảng phái, không phân biệt vùng miền, trong hay ngoài nước. Người
sử dụng khái niệm "nhân dân" với cả hai ý nghĩa: vừa là mỗi con người Việt Nam
cụ thể, vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân, và cả hai đều là chủ thể
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đại đoàn kết toàn dân tộc, theo Người, có nghĩa
là tập hợp và đoàn kết tất cả mọi người dân vào một khối thống nhất, cùng chung
sức hướng tới mục tiêu chung của dân tộc. Người đề cao tinh thần "ai có tài, có
đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với
họ", không phân biệt bất kỳ tiêu chí nào. "Ta" ở đây vừa là Đảng Cộng sản Việt
Nam, vừa là toàn thể nhân dân Việt Nam, thể hiện tinh thần bao dung, rộng mở của
khối đại đoàn kết. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ, trong quá trình xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cần đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân,
giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa giai cấp và dân tộc để tập hợp lực lượng.
Không một ai bị bỏ rơi, miễn là họ có lòng trung thành với Tổ quốc, sẵn sàng phục
vụ nhân dân và không phản bội lại lợi ích của dân tộc. Tư tưởng của Người đã trở
thành nền tảng, định hướng cho việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong
suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến
cách mạng xã hội chủ nghĩa, góp phần to lớn vào những thắng lợi vẻ vang của dân tộc.
b. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Hồ Chí Minh chỉ rõ nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc là đại đa số nhân
dân, bao gồm công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác. Người ví nền
tảng này như nền nhà, gốc cây, càng vững chắc thì khối đại đoàn kết càng mở rộng
và không gì lay chuyển được. Trong đó, sự đoàn kết thống nhất trong nội bộ Đảng
là "hạt nhân" then chốt, bởi Đảng đoàn kết thì toàn dân tộc mới đoàn kết, đồng thời
củng cố mối quan hệ gắn bó giữa Đảng và nhân dân. Sức mạnh đại đoàn kết bắt
nguồn từ sự vững chắc của nền tảng và hạt nhân này sẽ giúp cách mạng Việt Nam
vượt qua mọi khó khăn, thử thách, giành thắng lợi cuối cùng. 1.4.
Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Một là, phải lấy lơi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời tôn trọng các lợ i ích
khác biệt chính đáng: Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng Mặt trận dựa trên lợi ích
chung của dân tộc, đồng thời tôn trọng các lợi ích chính đáng khác biệt. Người xác
định mục tiêu của Mặt trận phải rõ ràng, phù hợp với từng giai đoạn cách mạng,
nhằm tập hợp lực lượng dân tộc vào khối đại đoàn kết. Đại đoàn kết phải bắt nguồn
từ lòng yêu nước, thương dân, vì nước, vì dân, chống áp bức, bóc lột và nghèo nàn,
lạc hậu. Người khẳng định độc lập phải gắn liền với hạnh phúc, tự do của nhân
dân. Vì vậy, lợi ích tối cao của dân tộc, lợi ích căn bản của nhân dân lao động phải
là mục tiêu phấn đấu, là ngọn cờ đoàn kết, là mẫu số chung để tập hợp mọi tầng
lớp, giai cấp, đảng phái, dân tộc và tôn giáo vào Mặt trận.
Hai là, phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc:
Truyền thống đại đoàn kết được hình thành và phát triển qua hàng ngàn năm dựng
nước và giữ nước, trở thành giá trị bền vững, ăn sâu vào tư tưởng, tình cảm của
mỗi người Việt Nam. Truyền thống quý báu này là cội nguồn sức mạnh, giúp dân
tộc ta chiến thắng thiên tai địch họa, bảo vệ đất nước và giữ vững bản sắc dân tộc.
Ba là, phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người: Hồ Chí Minh cho rằng
mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng đều có ưu khuyết điểm riêng. Vì lợi ích cách mạng,
cần có lòng khoan dung, độ lượng, trân trọng cái tốt dù nhỏ nhất ở mỗi người để
tập hợp lực lượng rộng rãi. Người ví von "năm ngón tay có ngón dài, ngón ngắn",
nhưng đều chung một bàn tay, cũng như "mấy triệu người" tuy khác biệt nhưng
đều là con cháu Lạc Hồng, có lòng yêu nước. Cần dùng tình thân ái để cảm hóa
những người lầm đường lạc lối. Hồ Chí Minh tin rằng chỉ có đại đoàn kết, tương
lai đất nước mới vẻ vang.
Bốn là, phải có niềm tin vào nhân dân. Hồ Chí Minh xem yêu dân, tin dân, dựa vào
dân, sống và phấn đấu vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao. Nguyên
tắc này vừa kế thừa truyền thống "Nước lấy dân làm gốc", vừa quán triệt sâu sắc
quan điểm "Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng". Người khẳng định nhân dân
vừa là chỗ dựa vững chắc, vừa là nguồn sức mạnh vô địch của khối đại đoàn kết,
quyết định thắng lợi của cách mạng. Vì vậy, muốn thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc, phải đặt niềm tin tuyệt đối vào nhân dân.
2. Ý NGHĨA ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG TINH THẦN ĐOÀN KẾT
TRONG SINH VIÊN HIỆN NAY.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, với những nội dung sâu sắc và giá
trị vượt thời gian, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc xây dựng tinh thần
đoàn kết trong sinh viên - thế hệ trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước, trong bối
cảnh hiện nay. Thứ nhất, học tập và làm theo tư tưởng của Người giúp nâng cao
nhận thức của sinh viên về vai trò của đoàn kết, khẳng định đó là sức mạnh, truyền
thống quý báu, yếu tố then chốt để đạt được thành công trong học tập, rèn luyện và
trong sự nghiệp xây dựng đất nước. Qua đó, bồi dưỡng cho sinh viên lý tưởng sống
cao đẹp, tinh thần cống hiến, phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Thứ hai, tư
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết, với tinh thần "yêu nước, thương nòi", khơi
dậy lòng tự hào dân tộc, ý thức công dân, tinh thần trách nhiệm đối với xã hội
trong mỗi sinh viên. Sinh viên được khuyến khích, động viên tích cực tham gia các
hoạt động xã hội, các phong trào tình nguyện, đóng góp sức trẻ, trí tuệ vào công
cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Thứ ba, tư tưởng của Người không chỉ là lý
luận mà còn là phương pháp hành động, hướng dẫn sinh viên ứng dụng tinh thần
đại đoàn kết vào học tập, rèn luyện và trong cuộc sống hàng ngày. Sinh viên học
cách xây dựng mối quan hệ đoàn kết, tương trợ lẫn nhau trong học tập, cùng nhau
vượt qua khó khăn, chia sẻ kinh nghiệm, giúp đỡ bạn bè cùng tiến bộ. Đồng thời,
tham gia tích cực vào các hoạt động tập thể, các câu lạc bộ, đội, nhóm, góp phần
xây dựng môi trường học tập lành mạnh, tích cực, tạo nên sức mạnh tập thể to lớn.
Cuối cùng, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết còn là cơ sở để phê phán những
biểu hiện chia rẽ, mất đoàn kết trong sinh viên. Nó giúp sinh viên nhận thức rõ tác
hại của chủ nghĩa cá nhân, lối sống ích kỷ, thiếu tinh thần tập thể, từ đó tự giác đấu
tranh và khắc phục những biểu hiện tiêu cực này, góp phần xây dựng một cộng
đồng sinh viên đoàn kết, văn minh, tiến bộ. Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đoàn kết dân tộc là kim chỉ nam, là nguồn cảm hứng cho sinh viên Việt Nam trong
việc xây dựng tinh thần đoàn kết, góp phần hình thành nhân cách, phát triển toàn
diện thế hệ trẻ, đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. BẢNG ĐÁNH GIÁ
Hà Đức Anh (nhóm trưởng) 722k0036 100% Lê Ngọc Tuyết Anh 322H0029 100% Nguyễn Tiến Đạt 322H0074 100% Ngô Mai Châu B21D0018 100% THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo. (2021). Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh.