lOMoARcPSD| 47708777
Lớp K15- A03 Khoa Tài Chính-Ngân Hàng
Thành viên nhóm gồm:
ĐỀ BÀI: Đánh Giá Và Phân Tích Tác Động Của Môi Trường Kinh Tế Vi Mô Và Môi Trường
Kinh Tế Vĩ Mô Của Một Doanh Nghiệp Đang Hoạt Động Tại Việt Nam.
BÀI LÀM: Lựa chọn doanh nghiệp: CÔNG TY VIỄN THÔNG VÀ QUÂN ĐỘI VIETTEL
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 lan rộng đã tạo ra một làn sóng mới tác động mạnh mẽ tới mọi mặt của đời sống và
trên mọi lĩnh vực. Trong đó ngành viễn thông, một ngành kinh tế-thuật gắn liền với khoa học-công nghệ một trong những
ngành ảnh hưởng lớn nhất. Trong xu thế phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đó, ngành này sẽ ngành chủ đạo trong
nền kinh tế.
Công ty viễn thông và quân đội viettel là 1 trong những công ty hàng đầu việt nam lĩnh vực viễn thông. Trong giai
đoạn toàn cầu hóa. Công ty chịu những tích cực cũng như tiêu cực của việc hội nhập tự do hóa thương mại. đứng trước
lOMoARcPSD| 47708777
tình hình đó , công ty cần nhận thức được sự ảnh hưởng của các nhân tố của môi trường vĩ mô và môi trường vi mô tới hoạt
động kinh doanh.
I, TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) là một tập đoàn Viễn thông và Công nghệ được thành lập vào
ngày 1/6/1989. Trụ sở chính của công ty hiện được đặt tại Lô D26, ngõ 3, đường Tôn Thất Thuyết, phường Yên Hòa, quận
Cầu Giấy, Hà Nội.
Trong đó, Tổng Công ty Viễn thông Viettel (Viettel Telecom) là đơn vị trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp – Viễn
thông Quân đội Viettel. Công ty được thành lập ngày 15/10/2000.
Các ngành nghề kinh doanh chính bao gồm:
Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, internet
Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng internet, điện thoại di động
Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động…
Ngoài ra, tập đoàn Viettel còn hoạt động trong nhiều ngành, nghề khác như: ngành dịch vụ viễn thông & CNTT; ngành
nghiên cứu sản xuất thiết bị điện tử viễn thông, ngành công nghiệp quốc phòng, ngành công nghiệp an ninh mạng và ngành
cung cấp dịch vụ số.
Không chỉ nổi tiếng ở trong nước, Viettel hiện đã đầu tư tại 10 thị trường nước ngoài ở 3 châu lục gồm Châu Á,
Châu Mỹ và Châu Phi.
Năm 2018, Viettel đạt doanh thu 10 t USD và được đánh giá là một trong nhng công ty vin thông có tc đ phát
trin nhanh nht thế gii.
Năm 2019, Viettel đã trở thành doanh nghip thuc Top 15 công ty vin thông ln nht thế gii v s thuê bao, Top
40 công ty vin thông ln nht thế gii v doanh thu.
Giá tr thương hiệu của Viettel được Brand Finance xác định là 4,3 t USD thuộc Top 500 thương hiệu ln nht
trên thế giới, và là thương hiệu giá tr nht ti Vit Nam.
Sứ Mệnh: sáng tạo để phục vụ con người.
lOMoARcPSD| 47708777
Tầm nhìn: Từ nay đến m 2025, Viettel đặt mục tiêu chuyển đổi từ công ty cung cấp dịch vviễn thông
thành công ty cung cấp dịch vụ số, tăng trưởng doanh thu sang các lĩnh vực sản phẩm, dịch vụ mi trên nền
tảng số, tạo ra mô hình kinh doanh mới với ưu thế vượt trội về công nghệ và sản phẩm, giữ vững vị trí số 1
về lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin trongớc
.
II, PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH
1 , Phân Tích Môi Trường Vĩ Mô
1.1, Môi Trường Văn Hóa-Xã Hội
Ngày nay không chỉ các nhà kinh tế mà các nhà văn hóa cũng đều thống nhất cho rằng, văn hóa vừa
là mục tiêu, vừa là độc lực của sự phát triển kinh tế xã hội. tác động của văn a đến kinh tế là hết sức rộng
lớn và phức tạp. để có thể thành đạt trong kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ hướng nổ lực của mình
vào thị trường mục tiêu mà còn phải biết khai thác các yếu tố của môi trường kinh doanh, trong đó có yếu
tố của môi trường văn hóa.
Văn hóa hội một trong những yếu tố ảnh hương rất lớm đến thói quen, hành vi, nhu cầu của
người tiêu dùng. Những lối sống thay đổi nhanh chóng cùng nhiều sắc thái, nền văn hóa mới được du nhập
vào nước ta trong quá trình đổi mới đất nước. lối sống tự thay đổi nhanh chóng theo hướng du nhập cuộc
sống mới luôn hội cho các doanh nghiệp trong nghành viễn thông. Đặc biệt với những doanh nghiệp
hướng nhiều thới giới trẻ như viettel.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế thì nhu cầu thông tin liên lạc cũng tăng lên nhanh
chóng. Hầu hết mối người từ các nhà doanh nghiệp, người nông dân, sinh viên, công chức cho đến học sinh
lOMoARcPSD| 47708777
đều có nhu cầu liên lạc, cũng nhưng nhu cầu dịch vụ khác,… như vậy, việc này sẽ kích cầu dịch vụ
của công ty viettel.
Bên cạnh đó, trình độ dân trí, chế độ đào tạo được nâng cao tạo cho công ty nguồn nhân lực dồi dào
với trình độ tay nghề ngày càng cao.
Thị trường tiêu thụ rộng lớn gần 100 triệu dân, tỉ lệ trẻ hóa ngày càng cao, nhu cầu thông tin liên lạc
cũng tăng theo… là 1 cơ hội thách thức lớn đặt ra cho doanh nghiệp.
1,2 Kinh Tế
Năm 2022, kinh tế thế giới và Việt Nam phải đối mặt nhiều biến động khó lường. Đơn cử như xung
đột Nga-Ukraine dẫn đến nhiều hệ lụy chi phối nền kinh tế trên toàn thế giới, việc đứt gãy chuỗi cung ứng
toàn cầu hay sự tăng vọt của giá cả hàng hóa đầu vào.Tuy nhiên, bất chấp thách thức, nền kinh tế Việt
Nam đang có sự phục hồi rõ rệt sau ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19.
GDP vượt 400 tỷ USD Tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2011-2022 (%) Theo báo cáo của
Tổng cục Thống kê, lần đầu tiên quy mô GDP của Việt Nam đạt 409 tỷ USD. Ước tính GDP năm nay
tăng 8,02% so với năm trước do nền kinh tế được khôi phục trở lại và đạt mức tăng cao nhất trong giai
đoạn 2011 - 2022.
FDI thực hiện cao nhất 5 năm Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam năm 2022
ước đạt gần 22,4 tỷ USD, tăng 13,5% so với năm trước. Đây là số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực
hiện cao nhất trong 5 năm qua.
CPI tăng 3,15% Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân quý IV/2022 tăng 4,41% so với cùng kỳ năm
trước. Tính chung cả năm 2022, CPI tăng 3,15% so với năm 2021, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra.
lOMoARcPSD| 47708777
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 732,5 tỷ USD Bên cạnh đó, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 732,5
tỷ USD cùng mức xuất siêu 11,2 tỷ USD (năm trước 3,32 tỷ USD) là rất ấn tượng.
Với tốc độ hồi phục phát triển nhanh chóng của nề kinh tế, hội tiếp cận thị trường và nguồn
lực, mở rộng lĩnh vực kinh doanh của viettel là rất lớn.
Thêm vào đó trong giai đọan này tỉ giá USD/VND đã có những biến động mạnh mẽ, theo ngân
hàng nhà nước, trong quý III/2022, tỷ giá và thị trường ngoại tệ chịu nhiều áp lực do thị trường quốc tế
diễn biến phức tạp, khó lường, nguy cơ suy thoái gia tăng… Trước bối cảnh hiện tại, tỷ giá trung tâm của
đồng Việt Nam so với USD đã tăng tới 7% so với cuối năm 2021 (tức đồng VND đã mất giá 7%) , điều
đó đã gây áp lực mạnh mẽ lên hàng hóa và các nguyên liệu nhập khẩu.
Tăng lãi suất tái cấp vốn từ 5,0%/năm lên 6,0%/năm; Lãi suất tái chiết khấu từ 3,5%/năm lên
4,5%/năm; Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt
vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với TCTD từ 6,0%/năm lên 7,0%/năm;Lãi suất tối đa áp dụng
đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng từ mức 0,5%/năm lên 1,0%/năm; Lãi suất tối đa
áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng từ 5,0%/năm lên 6,0%/năm, riêng lãi suất
tối đa đối với tiền gửi bằng VND tại Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô từ 5,5%/năm lên
6,5%/năm; Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên do TCTD ấn định trên cơ sở cung - cầu vốn thị
trường. Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của TCTD đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu
cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế tăng từ 4,5%/năm lên 5,5%/năm; Lãi suất cho vay ngắn
hạn tối đa bằng VND của Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô đối với các nhu cầu vốn này
tăng từ 5,5%/năm lên 6,5%/năm.Ta thấy trong giai đoạn này, lãi suất ngân hàng liên tục tăng . Việc tăng
lãi suất được sử dụng phổ biến như một công cụ mạnh trong kiểm soát lạm phát và để bảo vệ nội tệ trước
sự biến động nhanh chóng của các luồng vốn trên thị trường quốc tế và trước những thiếu hụt trong cán
lOMoARcPSD| 47708777
cân thanh toán quốc tế; đồng thời hạn chế tiêu dùng, tăng tích trữ hàng hóa và vàng, làm tăng tiền gửi và
sử dụng tiết kiệm các khoản vay, làm giảm cầu tín dụng, thu hẹp nhập khẩu
.
Chỉ số Vn-Index giảm gây nên nhiều tác động tiêu cực.
Bình quân năm 2022, lạm phát cơ bản tăng 2,59% so với năm 2021, thấp hơn mức CPI bình quân
chung (tăng 3,15%), điều này phản ánh biến động giá tiêu dùng chủ yếu do giá lương thực, xăng, dầu và
gas tăng. Điều này cho thấy, nhà nước đã kiềm chế rất tốt tình trạng lạm phát ở giai đoạn này.
Với tình hình kinh tế vĩ mô đang có sự thay đổi đem lại cơ hội và thách thức rất lớn đối với
VIETTEL đòi hỏi công ty phải có những phương án tiếp cận,thay đổi công nghệ,phương pháp quản lí,
chăm sóc khách hàng ,… hợp lí nhằm bắt kịp tình hình kinh tế và có những phương pháp chiến lược phát
triển phù hợp.
1.3,Công Nghệ
Đây yếu tố ý nghĩa tác động rất lớn đối với mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. sự biến đổi
công nghệ xảy ra liên tục với thời gian ngày càng ngắn. công nghệ có tác động đến 2 yếu tố cơ bản tạo nên
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lượng chi phí biệt của sản phẩm, dịch vụ mà doanh
nghiệp cung cấp cho thtrường. đồng thời ảnh hưởng rất lớn đến chu kỳ sống của các sản phẩm viễn thông.
Tuy nhiên để thay đổi thì công ty phải có những điều kiện: trình độ lao động, tiềm lực tài chính, chính sách
phát triển,… hợp lý.
Trong thời gian qua,Viettel đã chuyn dch t mạng thông tin băng rộng sang siêu băng rng, phát
trin các dch v vin thông trên nn tng công ngh 4G; chính thc phát sóng mng 5G h tng kết
lOMoARcPSD| 47708777
ni vn vt (IoT); chuyn dch t thuê h tng phn cng ca trung tâm d liu sang kinh doanh gii pháp
tng th, trn gói da trên nn tảng điện toán đám mây (cloud).
Đến nay, Viettel đã th nghim 5G ti Việt Nam, Lào, Campuchia, đưa nhng quc gia này tr thành
những nước trin khai 5G sm nht trên thế gii.
Đồng thi trin khai hàng lot các gii pháp công ngh thúc đẩy nn kinh tế s và kiến to xã hi s
như, điển hình trin khai các gii pháp chính ph đin t, thanh toán/ tài chính s, chuyn đổi s cho
doanh nghip...
Viettel cũng chú trng chuyn dch t thoi, SMS sang d liu và dch v số. Thuê bao 3G, 4G tăng
trưởng bình quân 20%/năm, chiếm 73% tổng thuê bao di đng; gi vng trên 50% th phần di động trong
nhiều năm liên tiếp.
th thy, những thay đổi v công ngh giúp viettel nhiều điều kiện để ng cao cht lượng,
m rng th trường,…nhưng cũng gp không ít khó khăn về đi th cạnh tranh như:vnpt .. khi h cũng
đang tiếp cn đến nhng công ngh này. như vậy thì đòi hỏi công ty phi làm sao để cung cấp được
nhiu loi dch v tốt đồng thời cũng phải nhng chiến lược v giá để th cnh tranh vi nhng hãng
khác.
1.4, Chính Trị-Luật Pháp.
lOMoARcPSD| 47708777
Hiện nay, nước ta được đánh giá 1 trong những nước có nền chính trị n định trên thế giới, tạo môi
trường kinh doanh an toàn và thân thiện cho nhà đầu tư trong cũng như ngoài nước.
Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế làm cho công ty có nhiều hơn các cơ hội gia nhập vào thị trường
thế giới. nhất là khi Viettel nằm trong top 30 thương hiệu viễn thông giá trị nhất thế giới.
Bên cạnh đó thì hệ thống luật pháp và thủ tục hành chính của việt nam ngày càng được hoàn thiện.
các quy định về thủ tục hành chính ngày càng ngắn gọn giúp công ty tháo gỡ rào cản, nâng cao hiệu suất
lao động.
Các bộ luật về doanh nghiệp ràng cụ thể giúp công ty hoạt động hiệu quả, thuận lợi hơn dưới
sự hướng dẫn và quản lý của các khung pháp lí rõ ràng. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng tồn đọng những khó
khăn trong công tác cấp các thủ tục hành chính, quan liêu, tham nhũng gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Cùng với những thay đổi trong cách quản lí mảng viễn thông: giá trần cho cước viễn thông, giới hạn
các hình thức khuyến mãi, đăng kí thông tin các nhân,.. cũng những ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình
kinh doanh của viettel
Kết luận: với những điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn của môi trường vĩ mô đặt ra những đòi
hỏi về 1 chiến lược hợp lý của công ty để phát triển để mở rộng thị trường.
2 , Phân tích môi trường vi mô
lOMoARcPSD| 47708777
2.1 . Sức mạnh từ nhà cung cấp.
lOMoARcPSD| 47708777
Viettel là nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông lớn nhất Việt Nam, Viettel đã đầu tư htầng mạng lưới viễn
thông tại 13 quốc gia, cung cấp dịch vụ tới 270 triệu khách hàng trải dài từ Châu Á, Châu Phi Châu Mỹ.
Viettel là một trong những nhà mạngcó tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới. Viettel shữu 99.500 trạm GSM
(gồm trạm BTS 2G, 3G node B và 4G), cùng hơn 365.000 km cáp quang.Vì thế, Việc kết nối với các công ty
công nghệ hàng đầu trên thế giới đối với Viettel hiện nay là rất dễ dàng.
Các đối tác lớn hiện nay của Viettel được kể như:
Cisco: là công ty hàng đầu thế giới về công nghệ thông tin kết nối mạng. Cisco giúp tất cả các công
ty, bất kể lớn nhỏ, biến đổi cách thức mọi người kết nối, liên lạc và cộng tác với nhau.
DellEMC: là một công ty đa quốc gia của Hoa Kỳ về phát triển và thương mại hóacông nghệ máy tính.
Đây là công ty có thu nhập lớn thứ 28 tại Hoa Kỳ.
Microsoft: một tập đoàn đa quốc gia của Hoa Kỳ chuyên phát triển, sản xuất, kinhdoanh bản quyền
phần mềm và hỗ trợ trên diện rộng các sản phẩm và dịch vụ liênquan đến máy tính.
Hewlett Packard Enterprise: HPE là công ty đa quốc gia chuyên cung cấp sản phẩm vàgiải pháp CNTT
cho doanh nghiệp. HPE tập trung vào 2 mảng: Enterprise Group(chuyên về máy chủ, lưu trữ, mạng,
vấn hỗ trợ) dịch vụ tài chính.Ngoài ra còn các đối tác như: Veeam, Vmware, Stulz, Trendmicro,
Kidde FireSystems, APC, Oracle, NetApp.Ở lĩnh vực nghiên cứu sản xuất, Viettel đã làm chủ các thiết
bị hạ tầng viễn thông từ thiết bị mạng truy nhập đến thiết bị mạng lõi, giúp đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin cho mạng lưới quốc gia.
=> Mối quan hệ giữa Viettel và đối tác là rất bền chắc, khi này khả năng thương lượng của Viettel là rất cao.
2.2 Sản phẩm thay thế.
lOMoARcPSD| 47708777
Ngành viễn thông đang là con gà đẻ trứng vàng cho nền kinh tế với sự bùng nổ mạnh mẽ trong 10 năm
gần đây. Dù năm 2022, ngành vẫn tăng trưởng lớn, nhưng đã một ít dấu hiệu đáng lo ngại.
Theo thống
của Bộ Thông tin & Truyền thông (TT&TT), m 2022, ước tính doanh thu dịch vviễn thông đạt 138.000
tỷ đồng, tăng 1,6% so với năm 2021. Ngành viễn thông nộp ngân sách ước đạt 48.000 tỷ đồng năm 2022, đạt
kế hoạch đề ra và tăng 9,8% so với năm 2021.
Số thuê bao băng rộng tăng đều, chất ợng dịch vụ liên tục được cải thiện. Tuy nhiên, kết quả hoạt
động năm 2022 cũng cho thấy hạ tầng và thị trường viễn thông truyền thống đã bão hoà và đang chuyển dịch
mạnh thành hạ tầng số, dịch vụ số. Cụ thể, dịch vụ bản như SMS, thoại giảm sút, chỉ còn đóng 60% vào
doanh thu dịch vụ. Số thuê bao điện thoại di động m 2022 đạt 125,7 triệu thuê bao. Trong số này, số thuê
bao đang hoạt động chỉ đơn thuần sử dụng dịch vụ gọi và nhắn tin chiếm 43,8 triệu thuê bao. So với thời điểm
đầu năm 2022, số thuê bao di động gọi nhắn tin đã giảm 3,4 triệu (47,2 triệu thuê bao chỉ sử dụng gọi
nhắn tin thời điểm tháng 1/2022), trong khi đó, số thuê bao dùng dữ liệu (data) đã tăng thêm gần 6 triệu. Số
thuê bao di động truyền thống giảm nguyên nhân là do thị trường đã bão hoà, cùng với việc mạnh tay của Bộ
Thông tin Truyền thông trong xử sim rác, tin nhắn rác.Trong khi viễn thông truyền thống chiều hướng
suy giảm, thì nhóm các dịch vụ số lại sự tăng trưởng mạnh mẽ. Doanh thu từ dữ liệu của các nhà mạng tăng
lên hơn 3 0% tổng doanh thu dịch vụ. Thị trường điện toán đám mây đạt doanh thu khoảng 220 triệu USD
với khoảng 20% giải pháp nội địa, 80% bán hàng cho các doanh nghiệp ngoại, đạt tốc độ tăng trưởng
40%/năm. Nền kinh tế Internet được đánh giá có quy mô 12 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng 38 %/năm.
Ngày 7-1-2021, Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội (Viettel) đã công btái định vị thương
hiệu Viettel với bộ nhận diện gồm Logo màu đỏ và Sloganmới “Theo cách của bạn”.
Viettel khẳng định với sứ mệnh là “Tiên phong kiến tạo xã hội số” việc tái định vị thương hiệu Viettel
phù hợp với chiến lược và tầm nhìn mới. Theo đó, Viettel không còn là một nhà cung cấp dịch vụ viễn thông
đơn thuần mà đã thực hiện chuyển đổi từ nhà cung cấp dịch vụ viễn thông sang một nhà cung cấp dịch vụ số.
lOMoARcPSD| 47708777
Viettel đã hình thành nên sáu lĩnh vực chủ đạo để kiến tạo xã hội số gồm: Hạ tầng số;Nội dung số; Tài
chính số; Giải pháp số; An ninh mạng và Sản xuất Công ngh cao. Nhằm nắm bắt xu hướng phát triển của nền
kinh tế thế giới, đi đầu trong thị trường Viễn thông-CNTT tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, một số xu hướng của thế giới sẽ ảnh hưởng đến thị trường viễn thông Việt Nam ntác
động của IoT, các dịch vụ xuyên biên giới. Thế giới đã xuất hiện nhiều bối cảnh mới, có thể tác động rất lớn
đến các dịch vụ hạ tầng, ví dụ hệ thống WiFi Free của Google Station, hay hệ thống vệ tinh quỹ đạo thấp cung
cấp Internet giá rất rẻ đến hộ gia đình.
2.3 Rào cản gia nhập ngành/(Các đối thủ cạnh tranh ).
Viettel Công ty Viễn thông Quân đội với sự bảo hộ của Chính phủ, doanhnghiệp kinh tế quốc
phòng 100% vốn nhà nước với số vốn điều lệ là 121.520 tỷ đồng.
Hiện nay, tại Việt Nam thphần về ngành Viễn thông chiếm chủ yếu là Viettel,Mobifone và Vinaphone
với tổng số 94% và 6% còn lại thuộc các nhà cung cấp mạng khác như Vietnammobile, Gtel…
Đứng đầu là Viettel với 43% tổng thị phần ngành Viễn thông Việt Nam. Điều này cho thấy tại thị trường
Việt Nam, để một doanh nghiệp Viễn thông mới nhảy vào là rất khó. Bắt buộc các đối thủ mới gia nhập phải
quy cực lớn mạo hiểm.Vốn đầu cũng một điểm lo lắng với một doanh nghiệp mới nhảy vào
ngành. Nhu cầu của khách hàng đang ngày càng tăng cao, đòi hỏi các doanh nghiệp Viễn thông phải không
ngừng nghiên cứu, phát triển các công nghệ, dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu tăng cao đó.
Công ty Viễn thông Viettel là một trong những tập đoàn kinh tế hàng đầu Việt Nam về Viễn thông
Công nghệ thông tin. Theo báo cáo của Phòng Tổ chức Chính trị, tính đến hết năm 2018, ng ty đã 50
,000 nhân viên. doanh nghiệp Việt Nam duy nhất nằm trong top 500 thương hiệu giá trị nhất toàn cầu.
lOMoARcPSD| 47708777
Viettel cũng là thương hiệu đứng số 1 Đông Nam Á, thứ 9 tại Châu Á và thứ 28 Thế giới trên bảng xếp hạng
150 nhà mạng có giá trị lớn nhất thế giới vào năm 2020.
=> Với các rào cản về vốn và quy mô lớn, ta đem so sánh với quy mô của Viettel có thể thấy rằng các rào cản
này sẽ tạo lợi thế hơn cho Viettel.
2.4 Khách hàng
Đến nay, Viettel với 65 triệu thuê bao di động trở thành nmạng lớn nhất Việt Nam. Với số lượng
khách hàng dồi dào như này đòi hỏi Viettel phải cung cấp nhiều dịch vụ hơn và chất lượng cao.
Qua nghiên cứu thị trường người tiêu dùng của Viettel tất cả các cá nhân các hộ gia đình các nhóm
người hiện có và tiềm ẩn mua dịch vụ công ty trong tổng số 98 triệu dâncác nước trong và ngoài khu vực.
Khách hàng hiện nay trên thị trường Viễn thông Việt Nam chỉ có 3 lựa chọn chiếm phần lớn là Viettel,
Mobifone, Vinaphone ngoài ra còn có một số nhỏ lựa chọn như Vietnamobile, Gtel.
Mặc dù, các lựa chọn thay thế cho khách hàng khá ít nhưng đối với ngành Viễn thôngnhiều. Bên
cạnh đó việc dịch vụ chuyển mạng giữ số được triển khai cho phép thuê bao đang ở mạng này nếu thấy mạng
khác nhiều dịch vụ hấp dẫn hơn, hoặc chất lượng dịch vụ, vùng phủ sóng tốt hơn thể chuyển sang làm
thuê bao mạng mới vẫn giữ nguyên số điện thoại của mình.=> Điều y tạo nên khả năng thương ợng
của khách hàng là rất cao.
2.5 Mức độ cạnh tranh
Năm 2022 tiếp tục một năm đầy thách thức đối với ngành Viễn thông Việt Nam, khi thị trường đã
trạng thái bão hòa, nhiều dịch vụ truyền thống nguy suy giảm…Không những vậy đây còn năm chứng
lOMoARcPSD| 47708777
kiến nhiều biến động của thị trường dưới tác động của hậu Covid-19 và cùng đó là hàng loại chính sách quản
lý lớn được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, bao gồm:
Kế hoạch tập trung xử lý triệt để tình trạng sim rác
Kế hoạch chuyển đổi mã mạng hay triển khai dịch vụ chuyển mạng giữ nguyên số
Hiện nay, Việt Nam nói đến ngành Viễn thông chỉ có 3 nhà mạng lớn nhất là Viettel, Mobifone, Vinaphone
Với mức nhu cầu thị trường Viễn thông đã bao hòa nhiều dịch vụ truyền thống cónguy cơ suy giảm. Tạo nên
một thị trường Viễn thông cạnh tranh khốc liệt nhằm giữ thị phần của mình.
III, ĐÁNH GIÁ 1
, Điểm mạnh.
1.1 Nguồn lực-Tài chính
Với yếu tố tài chính của Viettel rất mạnh khi doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà nước với
số vốn điều lệ 50.000 tỷ đồng. Theo thông cáo tàichính vào năm 2019 của Viettel số vốn điều lệ đã đạt mức
140.939 tỷ đồng. Các hoạt động đầu tư của Viettel chủ yếu là tự lực, ít phải vay ngân hàng.Như vậy Viettel
một doanh nghiệp có nguồn lực tài chính dồi dào, ổn định.
1.2 Quy mô nhân lực
lOMoARcPSD| 47708777
Với quy mô hoạt động tại 13 thị trường cả trong ngoài nước, số nhân viên của Viettel hiện tại đã vượt
quá 70.000.Có đội ngũ nhân viên kthuật ổn đinh, trình đcao, chuyên nghiệp, trẻ hóa và có kỷluật.Viettel
còn xây dựng được văn hóa doanh nghiệp đoàn kết gắn bó, ý thức kỷ luật cao,khả năng khắc phục khó khăn
và đề xuất những giải pháp sáng tạo để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47708777
Lớp K15- A03 Khoa Tài Chính-Ngân Hàng Thành viên nhóm gồm:
ĐỀ BÀI: Đánh Giá Và Phân Tích Tác Động Của Môi Trường Kinh Tế Vi Mô Và Môi Trường
Kinh Tế Vĩ Mô Của Một Doanh Nghiệp Đang Hoạt Động Tại Việt Nam.
BÀI LÀM: Lựa chọn doanh nghiệp: CÔNG TY VIỄN THÔNG VÀ QUÂN ĐỘI VIETTEL
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 lan rộng đã tạo ra một làn sóng mới tác động mạnh mẽ tới mọi mặt của đời sống và
trên mọi lĩnh vực. Trong đó ngành viễn thông, một ngành kinh tế-kĩ thuật gắn liền với khoa học-công nghệ là một trong những
ngành ảnh hưởng lớn nhất. Trong xu thế phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đó, ngành này sẽ là ngành chủ đạo trong nền kinh tế.
Công ty viễn thông và quân đội viettel là 1 trong những công ty hàng đầu việt nam ở lĩnh vực viễn thông. Trong giai
đoạn toàn cầu hóa. Công ty chịu những tích cực cũng như tiêu cực của việc hội nhập và tự do hóa thương mại. đứng trước lOMoAR cPSD| 47708777
tình hình đó , công ty cần nhận thức được sự ảnh hưởng của các nhân tố của môi trường vĩ mô và môi trường vi mô tới hoạt động kinh doanh. I, TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) là một tập đoàn Viễn thông và Công nghệ được thành lập vào
ngày 1/6/1989. Trụ sở chính của công ty hiện được đặt tại Lô D26, ngõ 3, đường Tôn Thất Thuyết, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Trong đó, Tổng Công ty Viễn thông Viettel (Viettel Telecom) là đơn vị trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp – Viễn
thông Quân đội Viettel. Công ty được thành lập ngày 15/10/2000.
Các ngành nghề kinh doanh chính bao gồm:
Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, internet
Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng internet, điện thoại di động
Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động…
Ngoài ra, tập đoàn Viettel còn hoạt động trong nhiều ngành, nghề khác như: ngành dịch vụ viễn thông & CNTT; ngành
nghiên cứu sản xuất thiết bị điện tử viễn thông, ngành công nghiệp quốc phòng, ngành công nghiệp an ninh mạng và ngành cung cấp dịch vụ số.
Không chỉ nổi tiếng ở trong nước, Viettel hiện đã đầu tư tại 10 thị trường nước ngoài ở 3 châu lục gồm Châu Á, Châu Mỹ và Châu Phi.
Năm 2018, Viettel đạt doanh thu 10 tỷ USD và được đánh giá là một trong những công ty viễn thông có tốc độ phát
triển nhanh nhất thế giới.
Năm 2019, Viettel đã trở thành doanh nghiệp thuộc Top 15 công ty viễn thông lớn nhất thế giới về số thuê bao, Top
40 công ty viễn thông lớn nhất thế giới về doanh thu.
Giá trị thương hiệu của Viettel được Brand Finance xác định là 4,3 tỷ USD – thuộc Top 500 thương hiệu lớn nhất
trên thế giới, và là thương hiệu giá trị nhất tại Việt Nam.
Sứ Mệnh: sáng tạo để phục vụ con người. lOMoAR cPSD| 47708777
Tầm nhìn: Từ nay đến năm 2025, Viettel đặt mục tiêu chuyển đổi từ công ty cung cấp dịch vụ viễn thông
thành công ty cung cấp dịch vụ số, tăng trưởng doanh thu sang các lĩnh vực sản phẩm, dịch vụ mới trên nền
tảng số, tạo ra mô hình kinh doanh mới với ưu thế vượt trội về công nghệ và sản phẩm, giữ vững vị trí số 1
về lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin trong nước.
II, PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH
1 , Phân Tích Môi Trường Vĩ Mô
1.1, Môi Trường Văn Hóa-Xã Hội
Ngày nay không chỉ các nhà kinh tế mà các nhà văn hóa cũng đều thống nhất cho rằng, văn hóa vừa
là mục tiêu, vừa là độc lực của sự phát triển kinh tế xã hội. tác động của văn hóa đến kinh tế là hết sức rộng
lớn và phức tạp. để có thể thành đạt trong kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ hướng nổ lực của mình
vào thị trường mục tiêu mà còn phải biết khai thác các yếu tố của môi trường kinh doanh, trong đó có yếu
tố của môi trường văn hóa.
Văn hóa xã hội là một trong những yếu tố ảnh hương rất lớm đến thói quen, hành vi, nhu cầu của
người tiêu dùng. Những lối sống thay đổi nhanh chóng cùng nhiều sắc thái, nền văn hóa mới được du nhập
vào nước ta trong quá trình đổi mới đất nước. lối sống tự thay đổi nhanh chóng theo hướng du nhập cuộc
sống mới luôn là cơ hội cho các doanh nghiệp trong nghành viễn thông. Đặc biệt là với những doanh nghiệp
hướng nhiều thới giới trẻ như viettel.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế thì nhu cầu thông tin liên lạc cũng tăng lên nhanh
chóng. Hầu hết mối người từ các nhà doanh nghiệp, người nông dân, sinh viên, công chức cho đến học sinh lOMoAR cPSD| 47708777
đều có nhu cầu liên lạc, và cũng có nhưng nhu cầu dịch vụ khác,… như vậy, việc này sẽ kích cầu dịch vụ của công ty viettel.
Bên cạnh đó, trình độ dân trí, chế độ đào tạo được nâng cao tạo cho công ty nguồn nhân lực dồi dào
với trình độ tay nghề ngày càng cao.
Thị trường tiêu thụ rộng lớn gần 100 triệu dân, tỉ lệ trẻ hóa ngày càng cao, nhu cầu thông tin liên lạc
cũng tăng theo… là 1 cơ hội thách thức lớn đặt ra cho doanh nghiệp. 1,2 Kinh Tế
Năm 2022, kinh tế thế giới và Việt Nam phải đối mặt nhiều biến động khó lường. Đơn cử như xung
đột Nga-Ukraine dẫn đến nhiều hệ lụy chi phối nền kinh tế trên toàn thế giới, việc đứt gãy chuỗi cung ứng
toàn cầu hay sự tăng vọt của giá cả hàng hóa đầu vào.Tuy nhiên, bất chấp thách thức, nền kinh tế Việt
Nam đang có sự phục hồi rõ rệt sau ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19.
GDP vượt 400 tỷ USD Tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2011-2022 (%) Theo báo cáo của
Tổng cục Thống kê, lần đầu tiên quy mô GDP của Việt Nam đạt 409 tỷ USD. Ước tính GDP năm nay
tăng 8,02% so với năm trước do nền kinh tế được khôi phục trở lại và đạt mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2011 - 2022.
FDI thực hiện cao nhất 5 năm Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam năm 2022
ước đạt gần 22,4 tỷ USD, tăng 13,5% so với năm trước. Đây là số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực
hiện cao nhất trong 5 năm qua.
CPI tăng 3,15% Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân quý IV/2022 tăng 4,41% so với cùng kỳ năm
trước. Tính chung cả năm 2022, CPI tăng 3,15% so với năm 2021, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra. lOMoAR cPSD| 47708777
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 732,5 tỷ USD Bên cạnh đó, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 732,5
tỷ USD cùng mức xuất siêu 11,2 tỷ USD (năm trước 3,32 tỷ USD) là rất ấn tượng.
Với tốc độ hồi phục và phát triển nhanh chóng của nề kinh tế, cơ hội tiếp cận thị trường và nguồn
lực, mở rộng lĩnh vực kinh doanh của viettel là rất lớn.
Thêm vào đó trong giai đọan này tỉ giá USD/VND đã có những biến động mạnh mẽ, theo ngân
hàng nhà nước, trong quý III/2022, tỷ giá và thị trường ngoại tệ chịu nhiều áp lực do thị trường quốc tế
diễn biến phức tạp, khó lường, nguy cơ suy thoái gia tăng… Trước bối cảnh hiện tại, tỷ giá trung tâm của
đồng Việt Nam so với USD đã tăng tới 7% so với cuối năm 2021 (tức đồng VND đã mất giá 7%) , điều
đó đã gây áp lực mạnh mẽ lên hàng hóa và các nguyên liệu nhập khẩu.
Tăng lãi suất tái cấp vốn từ 5,0%/năm lên 6,0%/năm; Lãi suất tái chiết khấu từ 3,5%/năm lên
4,5%/năm; Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt
vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với TCTD từ 6,0%/năm lên 7,0%/năm;Lãi suất tối đa áp dụng
đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng từ mức 0,5%/năm lên 1,0%/năm; Lãi suất tối đa
áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng từ 5,0%/năm lên 6,0%/năm, riêng lãi suất
tối đa đối với tiền gửi bằng VND tại Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô từ 5,5%/năm lên
6,5%/năm; Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên do TCTD ấn định trên cơ sở cung - cầu vốn thị
trường. Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của TCTD đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu
cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế tăng từ 4,5%/năm lên 5,5%/năm; Lãi suất cho vay ngắn
hạn tối đa bằng VND của Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô đối với các nhu cầu vốn này
tăng từ 5,5%/năm lên 6,5%/năm.Ta thấy trong giai đoạn này, lãi suất ngân hàng liên tục tăng . Việc tăng
lãi suất được sử dụng phổ biến như một công cụ mạnh trong kiểm soát lạm phát và để bảo vệ nội tệ trước
sự biến động nhanh chóng của các luồng vốn trên thị trường quốc tế và trước những thiếu hụt trong cán lOMoAR cPSD| 47708777
cân thanh toán quốc tế; đồng thời hạn chế tiêu dùng, tăng tích trữ hàng hóa và vàng, làm tăng tiền gửi và
sử dụng tiết kiệm các khoản vay, làm giảm cầu tín dụng, thu hẹp nhập khẩu .
Chỉ số Vn-Index giảm gây nên nhiều tác động tiêu cực.
Bình quân năm 2022, lạm phát cơ bản tăng 2,59% so với năm 2021, thấp hơn mức CPI bình quân
chung (tăng 3,15%), điều này phản ánh biến động giá tiêu dùng chủ yếu do giá lương thực, xăng, dầu và
gas tăng. Điều này cho thấy, nhà nước đã kiềm chế rất tốt tình trạng lạm phát ở giai đoạn này.
Với tình hình kinh tế vĩ mô đang có sự thay đổi đem lại cơ hội và thách thức rất lớn đối với
VIETTEL đòi hỏi công ty phải có những phương án tiếp cận,thay đổi công nghệ,phương pháp quản lí,
chăm sóc khách hàng ,… hợp lí nhằm bắt kịp tình hình kinh tế và có những phương pháp chiến lược phát triển phù hợp. 1.3,Công Nghệ
Đây là yếu tố có ý nghĩa và tác động rất lớn đối với mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. sự biến đổi
công nghệ xảy ra liên tục với thời gian ngày càng ngắn. công nghệ có tác động đến 2 yếu tố cơ bản tạo nên
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lượng và chi phí cá biệt của sản phẩm, dịch vụ mà doanh
nghiệp cung cấp cho thị trường. đồng thời ảnh hưởng rất lớn đến chu kỳ sống của các sản phẩm viễn thông.
Tuy nhiên để thay đổi thì công ty phải có những điều kiện: trình độ lao động, tiềm lực tài chính, chính sách phát triển,… hợp lý.
Trong thời gian qua,Viettel đã chuyển dịch từ mạng thông tin băng rộng sang siêu băng rộng, phát
triển các dịch vụ viễn thông trên nền tảng công nghệ 4G; chính thức phát sóng mạng 5G và hạ tầng kết lOMoAR cPSD| 47708777
nối vạn vật (IoT); chuyển dịch từ thuê hạ tầng phần cứng của trung tâm dữ liệu sang kinh doanh giải pháp
tổng thể, trọn gói dựa trên nền tảng điện toán đám mây (cloud).
Đến nay, Viettel đã thử nghiệm 5G tại Việt Nam, Lào, Campuchia, đưa những quốc gia này trở thành
những nước triển khai 5G sớm nhất trên thế giới.
Đồng thời triển khai hàng loạt các giải pháp công nghệ thúc đẩy nền kinh tế số và kiến tạo xã hội số
như, điển hình là triển khai các giải pháp chính phủ điện tử, thanh toán/ tài chính số, chuyển đổi số cho doanh nghiệp...
Viettel cũng chú trọng chuyển dịch từ thoại, SMS sang dữ liệu và dịch vụ số. Thuê bao 3G, 4G tăng
trưởng bình quân 20%/năm, chiếm 73% tổng thuê bao di động; giữ vững trên 50% thị phần di động trong nhiều năm liên tiếp.
Có thể thấy, những thay đổi về công nghệ dã giúp viettel có nhiều điều kiện để nâng cao chất lượng,
mở rộng thị trường,…nhưng cũng gặp không ít khó khăn về đối thủ cạnh tranh như:vnpt .. khi họ cũng
đang tiếp cận đến những công nghệ này. Và như vậy thì đòi hỏi công ty phải làm sao để cung cấp được
nhiều loại dịch vụ tốt đồng thời cũng phải có những chiến lược về giá để có thể cạnh tranh với những hãng khác.
1.4, Chính Trị-Luật Pháp. lOMoAR cPSD| 47708777
Hiện nay, nước ta được đánh giá là 1 trong những nước có nền chính trị ổn định trên thế giới, tạo môi
trường kinh doanh an toàn và thân thiện cho nhà đầu tư trong cũng như ngoài nước.
Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế làm cho công ty có nhiều hơn các cơ hội gia nhập vào thị trường
thế giới. nhất là khi Viettel nằm trong top 30 thương hiệu viễn thông giá trị nhất thế giới.
Bên cạnh đó thì hệ thống luật pháp và thủ tục hành chính của việt nam ngày càng được hoàn thiện.
các quy định về thủ tục hành chính ngày càng ngắn gọn giúp công ty tháo gỡ rào cản, nâng cao hiệu suất lao động.
Các bộ luật về doanh nghiệp rõ ràng và cụ thể giúp công ty hoạt động hiệu quả, thuận lợi hơn dưới
sự hướng dẫn và quản lý của các khung pháp lí rõ ràng. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng tồn đọng những khó
khăn trong công tác cấp các thủ tục hành chính, quan liêu, tham nhũng gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Cùng với những thay đổi trong cách quản lí mảng viễn thông: giá trần cho cước viễn thông, giới hạn
các hình thức khuyến mãi, đăng kí thông tin các nhân,.. cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình kinh doanh của viettel
Kết luận: với những điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn của môi trường vĩ mô đặt ra những đòi
hỏi về 1 chiến lược hợp lý của công ty để phát triển để mở rộng thị trường.
2 , Phân tích môi trường vi mô lOMoAR cPSD| 47708777
2.1 . Sức mạnh từ nhà cung cấp. lOMoAR cPSD| 47708777
Viettel là nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông lớn nhất Việt Nam, Viettel đã đầu tư hạ tầng mạng lưới viễn
thông tại 13 quốc gia, cung cấp dịch vụ tới 270 triệu khách hàng trải dài từ Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ.
Viettel là một trong những nhà mạngcó tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới. Viettel sở hữu 99.500 trạm GSM
(gồm trạm BTS 2G, 3G node B và 4G), cùng hơn 365.000 km cáp quang.Vì thế, Việc kết nối với các công ty
công nghệ hàng đầu trên thế giới đối với Viettel hiện nay là rất dễ dàng.
Các đối tác lớn hiện nay của Viettel được kể như:
• Cisco: là công ty hàng đầu thế giới về công nghệ thông tin và kết nối mạng. Cisco giúp tất cả các công
ty, bất kể lớn nhỏ, biến đổi cách thức mọi người kết nối, liên lạc và cộng tác với nhau.
• DellEMC: là một công ty đa quốc gia của Hoa Kỳ về phát triển và thương mại hóacông nghệ máy tính.
Đây là công ty có thu nhập lớn thứ 28 tại Hoa Kỳ.
• Microsoft: là một tập đoàn đa quốc gia của Hoa Kỳ chuyên phát triển, sản xuất, kinhdoanh bản quyền
phần mềm và hỗ trợ trên diện rộng các sản phẩm và dịch vụ liênquan đến máy tính.
• Hewlett Packard Enterprise: HPE là công ty đa quốc gia chuyên cung cấp sản phẩm vàgiải pháp CNTT
cho doanh nghiệp. HPE tập trung vào 2 mảng: Enterprise Group(chuyên về máy chủ, lưu trữ, mạng, tư
vấn và hỗ trợ) và dịch vụ tài chính.Ngoài ra còn có các đối tác như: Veeam, Vmware, Stulz, Trendmicro,
Kidde FireSystems, APC, Oracle, NetApp.Ở lĩnh vực nghiên cứu sản xuất, Viettel đã làm chủ các thiết
bị hạ tầng viễn thông từ thiết bị mạng truy nhập đến thiết bị mạng lõi, giúp đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin cho mạng lưới quốc gia.
=> Mối quan hệ giữa Viettel và đối tác là rất bền chắc, khi này khả năng thương lượng của Viettel là rất cao. 2.2 Sản phẩm thay thế. lOMoAR cPSD| 47708777
Ngành viễn thông đang là con gà đẻ trứng vàng cho nền kinh tế với sự bùng nổ mạnh mẽ trong 10 năm
gần đây. Dù năm 2022, ngành vẫn tăng trưởng lớn, nhưng đã có một ít dấu hiệu đáng lo ngại. Theo thống kê
của Bộ Thông tin & Truyền thông (TT&TT), năm 2022, ước tính doanh thu dịch vụ viễn thông đạt 138.000
tỷ đồng, tăng 1,6% so với năm 2021. Ngành viễn thông nộp ngân sách ước đạt 48.000 tỷ đồng năm 2022, đạt
kế hoạch đề ra và tăng 9,8% so với năm 2021.
Số thuê bao băng rộng tăng đều, chất lượng dịch vụ liên tục được cải thiện. Tuy nhiên, kết quả hoạt
động năm 2022 cũng cho thấy hạ tầng và thị trường viễn thông truyền thống đã bão hoà và đang chuyển dịch
mạnh thành hạ tầng số, dịch vụ số. Cụ thể, dịch vụ cơ bản như SMS, thoại giảm sút, chỉ còn đóng 60% vào
doanh thu dịch vụ. Số thuê bao điện thoại di động năm 2022 đạt 125,7 triệu thuê bao. Trong số này, số thuê
bao đang hoạt động chỉ đơn thuần sử dụng dịch vụ gọi và nhắn tin chiếm 43,8 triệu thuê bao. So với thời điểm
đầu năm 2022, số thuê bao di động gọi và nhắn tin đã giảm 3,4 triệu (47,2 triệu thuê bao chỉ sử dụng gọi và
nhắn tin thời điểm tháng 1/2022), trong khi đó, số thuê bao dùng dữ liệu (data) đã tăng thêm gần 6 triệu. Số
thuê bao di động truyền thống giảm nguyên nhân là do thị trường đã bão hoà, cùng với việc mạnh tay của Bộ
Thông tin và Truyền thông trong xử lý sim rác, tin nhắn rác.Trong khi viễn thông truyền thống có chiều hướng
suy giảm, thì nhóm các dịch vụ số lại có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Doanh thu từ dữ liệu của các nhà mạng tăng
lên hơn 3 0% tổng doanh thu dịch vụ. Thị trường điện toán đám mây đạt doanh thu khoảng 220 triệu USD
với khoảng 20% giải pháp nội địa, 80% là bán hàng cho các doanh nghiệp ngoại, đạt tốc độ tăng trưởng
40%/năm. Nền kinh tế Internet được đánh giá có quy mô 12 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng 38 %/năm.
Ngày 7-1-2021, Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) đã công bố tái định vị thương
hiệu Viettel với bộ nhận diện gồm Logo màu đỏ và Sloganmới “Theo cách của bạn”.
Viettel khẳng định với sứ mệnh là “Tiên phong kiến tạo xã hội số” việc tái định vị thương hiệu Viettel
phù hợp với chiến lược và tầm nhìn mới. Theo đó, Viettel không còn là một nhà cung cấp dịch vụ viễn thông
đơn thuần mà đã thực hiện chuyển đổi từ nhà cung cấp dịch vụ viễn thông sang một nhà cung cấp dịch vụ số. lOMoAR cPSD| 47708777
Viettel đã hình thành nên sáu lĩnh vực chủ đạo để kiến tạo xã hội số gồm: Hạ tầng số;Nội dung số; Tài
chính số; Giải pháp số; An ninh mạng và Sản xuất Công nghệ cao. Nhằm nắm bắt xu hướng phát triển của nền
kinh tế thế giới, đi đầu trong thị trường Viễn thông-CNTT tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, một số xu hướng của thế giới sẽ ảnh hưởng đến thị trường viễn thông Việt Nam như tác
động của IoT, các dịch vụ xuyên biên giới. Thế giới đã xuất hiện nhiều bối cảnh mới, có thể tác động rất lớn
đến các dịch vụ hạ tầng, ví dụ hệ thống WiFi Free của Google Station, hay hệ thống vệ tinh quỹ đạo thấp cung
cấp Internet giá rất rẻ đến hộ gia đình.
2.3 Rào cản gia nhập ngành/(Các đối thủ cạnh tranh ).
Viettel là Công ty Viễn thông Quân đội với sự bảo hộ của Chính phủ, là doanhnghiệp kinh tế quốc
phòng 100% vốn nhà nước với số vốn điều lệ là 121.520 tỷ đồng.
Hiện nay, tại Việt Nam thị phần về ngành Viễn thông chiếm chủ yếu là Viettel,Mobifone và Vinaphone
với tổng số 94% và 6% còn lại thuộc các nhà cung cấp mạng khác như Vietnammobile, Gtel…
Đứng đầu là Viettel với 43% tổng thị phần ngành Viễn thông Việt Nam. Điều này cho thấy tại thị trường
Việt Nam, để một doanh nghiệp Viễn thông mới nhảy vào là rất khó. Bắt buộc các đối thủ mới gia nhập phải
có quy mô cực lớn và mạo hiểm.Vốn đầu tư cũng là một điểm lo lắng với một doanh nghiệp mới nhảy vào
ngành. Nhu cầu của khách hàng đang ngày càng tăng cao, đòi hỏi các doanh nghiệp Viễn thông phải không
ngừng nghiên cứu, phát triển các công nghệ, dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu tăng cao đó.
Công ty Viễn thông Viettel là một trong những tập đoàn kinh tế hàng đầu Việt Nam về Viễn thông –
Công nghệ thông tin. Theo báo cáo của Phòng Tổ chức Chính trị, tính đến hết năm 2018, Công ty đã có 50
,000 nhân viên. Là doanh nghiệp Việt Nam duy nhất nằm trong top 500 thương hiệu giá trị nhất toàn cầu. lOMoAR cPSD| 47708777
Viettel cũng là thương hiệu đứng số 1 Đông Nam Á, thứ 9 tại Châu Á và thứ 28 Thế giới trên bảng xếp hạng
150 nhà mạng có giá trị lớn nhất thế giới vào năm 2020.
=> Với các rào cản về vốn và quy mô lớn, ta đem so sánh với quy mô của Viettel có thể thấy rằng các rào cản
này sẽ tạo lợi thế hơn cho Viettel. 2.4 Khách hàng
Đến nay, Viettel với 65 triệu thuê bao di động trở thành nhà mạng lớn nhất Việt Nam. Với số lượng
khách hàng dồi dào như này đòi hỏi Viettel phải cung cấp nhiều dịch vụ hơn và chất lượng cao.
Qua nghiên cứu thị trường người tiêu dùng của Viettel là tất cả các cá nhân các hộ gia đình và các nhóm
người hiện có và tiềm ẩn mua dịch vụ công ty trong tổng số 98 triệu dân và các nước trong và ngoài khu vực.
Khách hàng hiện nay trên thị trường Viễn thông Việt Nam chỉ có 3 lựa chọn chiếm phần lớn là Viettel,
Mobifone, Vinaphone ngoài ra còn có một số nhỏ lựa chọn như Vietnamobile, Gtel.
Mặc dù, các lựa chọn thay thế cho khách hàng là khá ít nhưng đối với ngành Viễn thông là nhiều. Bên
cạnh đó việc dịch vụ chuyển mạng giữ số được triển khai cho phép thuê bao đang ở mạng này nếu thấy mạng
khác có nhiều dịch vụ hấp dẫn hơn, hoặc chất lượng dịch vụ, vùng phủ sóng tốt hơn có thể chuyển sang làm
thuê bao mạng mới mà vẫn giữ nguyên số điện thoại của mình.=> Điều này tạo nên khả năng thương lượng
của khách hàng là rất cao. 2.5 Mức độ cạnh tranh
Năm 2022 tiếp tục là một năm đầy thách thức đối với ngành Viễn thông Việt Nam, khi thị trường đã ở
trạng thái bão hòa, nhiều dịch vụ truyền thống nguy cơ suy giảm…Không những vậy đây còn là năm chứng lOMoAR cPSD| 47708777
kiến nhiều biến động của thị trường dưới tác động của hậu Covid-19 và cùng đó là hàng loại chính sách quản
lý lớn được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, bao gồm:
• Kế hoạch tập trung xử lý triệt để tình trạng sim rác
• Kế hoạch chuyển đổi mã mạng hay triển khai dịch vụ chuyển mạng giữ nguyên số
Hiện nay, Việt Nam nói đến ngành Viễn thông chỉ có 3 nhà mạng lớn nhất là Viettel, Mobifone, Vinaphone
Với mức nhu cầu thị trường Viễn thông đã bao hòa nhiều dịch vụ truyền thống cónguy cơ suy giảm. Tạo nên
một thị trường Viễn thông cạnh tranh khốc liệt nhằm giữ thị phần của mình.
III, ĐÁNH GIÁ 1 , Điểm mạnh. 1.1 Nguồn lực-Tài chính
Với yếu tố tài chính của Viettel là rất mạnh khi là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà nước với
số vốn điều lệ là 50.000 tỷ đồng. Theo thông cáo tàichính vào năm 2019 của Viettel số vốn điều lệ đã đạt mức
140.939 tỷ đồng. Các hoạt động đầu tư của Viettel chủ yếu là tự lực, ít phải vay ngân hàng.Như vậy Viettel là
một doanh nghiệp có nguồn lực tài chính dồi dào, ổn định. 1.2 Quy mô nhân lực lOMoAR cPSD| 47708777
Với quy mô hoạt động tại 13 thị trường cả trong và ngoài nước, số nhân viên của Viettel hiện tại đã vượt
quá 70.000.Có đội ngũ nhân viên kỹ thuật ổn đinh, trình độ cao, chuyên nghiệp, trẻ hóa và có kỷluật.Viettel
còn xây dựng được văn hóa doanh nghiệp đoàn kết gắn bó, ý thức kỷ luật cao,khả năng khắc phục khó khăn
và đề xuất những giải pháp sáng tạo để hoàn thành nhiệm vụ được giao.