Đáp án 10 câu tự luận môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Chính sách và Phát triển
Đáp án 10 câu tự luận môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (HVCS)
Trường: Học viện Chính sách và Phát triển
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
NỘI DUNG ÔN TẬP PHẦN TỰ LUẬN HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
1. Nêu khái quát đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học?
-CNXH lấy lĩnh vực chính trị- xã hội của đời sống xã hội làm đối tượng nghiên cứu:
+Nghiên cứu luận chứng sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
+Nghiên cứu những điều kiện, con đường để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử
+Nghiên cứu Chỉ ra sự thay thế tất yếu của CNTB bằng CNXH
+Chỉ ra con đường, các hình thức và biện pháp cải tạo xã hội theo định hướng XHCN và Cộng sản chủ nghĩa
2. Phân tích những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học?
* Điều kiện kinh tế xã hội:
– Những năm 40 của thế kỉ XIX, cuộc CM công nghiệp phát triển tạo ra nền đại công
nghiệp cơ khí, LLSX TBCN phát triển vượt bậc.
– Sự phát triển của nền Đại công nghiệp đã hình thành 2 giai cấp có lợi ích cơ bản đối
lập nhau: Giai cấp tư sản và giai cấp công nhân, GCCN bị cướp hết TLSX, bị giai cấp tư
sản áp bức, bóc lột mạnh mẽ.
– Xuất hiện các cuộc đấu tranh của GCCN diễn ra trên quy mô rộng khắp ở Anh, Đức,
Pháp ....... nhưng tất cả đều thất bại do chưa có lý luận CM đúng đắn soi đường.
– Các cuộc đấu tranh chính trị diễn ra công khai, đòi yêu sách về kinh tế, chính trị cho
GCCN, chĩa mâu thuẫn vào GCTS. Yêu cầu bức thiết phải có lực lượng CM soi đường,
là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học / Lênin. *Tiền đề: - Khoa học tự nhiên
-Đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Ba phát minh vĩ đại
trên lĩnh vực khoa học tự nhiên: Học thuyết tiến hóa, Định luật bảo toàn và chuyển hóa
năng lượng, Học thuyết tế bào là tiền đề cho sự
ra đời của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ sở phương pháp luận nghiên cứu về vấn đề chính trị xã hội. - Tư tưởng lý luận
+Khoa học xã hội có những thành tựu đáng ghi nhận trong đó có Triết học cổ điển Đức,
Kinh tế chính trị cổ điển Anh, chủ nghĩa xã hội không tưởng pháp
+ Những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng Pháp đã có những giá trị nhất định
nhưng vẫn không thể vạch ra được lối thoát thực sự nên chỉ dừng lại ở mức một học
thuyết xã hội chủ nghĩa không tưởng - phê phán. Song những giá trị khoa học cống hiến
của các nhà tư tưởng đã tạo tiền đề tư tưởng lý luận để Mác và Ăngghen kế thừa những
hạt nhân hợp lý, lọc bỏ những bất hợp lý, xây dựng và phát triển CNXHKH.
3. Trình bày khái niệm giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp
công nhân theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin? So với giai cấp công nhân ở
thế kỷ 19, giai cấp công nhân hiện nay có những điểm tương đồng, khác biệt, biến đổi mới nào?
* Khái niệm giai cấp công nhân theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin:
– Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình
phát triển của nền công nghiệp hiện đại, là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên
tiến, là lực lượng chủ yếu trong tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH;
ở các nước TBCN, GCCN là những người không có hoặc về cơ bản không có TLSX và
bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; ở các nước XHCN, GCCN cùng nhân dân lao
động làm chủ TLSX chủ yếu và cùng hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội
trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
* So với giai cấp công nhân ở thế kỷ 19, giai cấp công nhân hiện nay có những điểm
tương đồng, khác biệt, biến đổi mới là:
– Điểm tương đồng:
+ GCCN đều ra đời từ sự phát triển của nền Đại công nghiệp.
+ GCCN là LLSX hàng đầu của xã hội hiện đại. Chủ thể quá trình sx công nghiệp hiện
đại mang tính chất xã hội hóa cao.
+ GCCN vẫn bị GCTS bóc lột gtri thặng dư, mâu thuẫn xung đột về lợi ích giữa GCCN
và GCTS vẫn tồn tại và gia tăng trên phạm vi toàn cầu.
+ Phong trào cộng sản của GCCN luôn là lực lượng đi đầu trong đấu tranh vì hòa bình,
hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và CNXH.
=> Kết luận: Điểm tương đồng của công nhân thế kỷ XIX khẳng định: Lý luận về sứ
mệnh lịch sử của GCCN trong chủ nghĩa Mác Lênin vẫn mang gtri khoa học và CM, có
ý nghĩa thực tiễn to lớn trong đấu tranh CM hiện nay của GCCN, ptrao công nhân và
quần chúng ldong, chống CNTB và lựa chọn con đường XHCN trong sự phát triển của TG ngày nay.
– Điểm khác biệt:
+ Cuộc CM khoa học và công nghiệp hiện đại cộng với phát triển của kinh tế tri thức,
công nghiệp hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa (tri thức hóa và tri thức hóa công nghiệp).
+ Trên thực tế, khái niệm về GCCN theo hướng này: “công nhân tri thức”, “công nhân
áo trắng”, “lao động trình độ cao” ....... là những công nhân có hiểu biết sâu rộng và có kỹ năng nghề nghiệp.
+ Ngày nay, công nhân đc đào tạo chuẩn mực và thường xuyên đc đào tạo lại để đáp ứng
môi trường công nghiệp hiện đại.
+ Hao phí ldong hiện đại chủ yếu là hao phí về trí lực chứ không thuần túy về hao phí sức lực.
+ Nhu cầu vật chất, nhu cầu văn hoá tinh thần của công nhân ngày càng tăng.
+ Tính chất xã hội hóa của ldong đã mang tính chất toàn cầu, mâu thuẫn xã hội ngày
càng mở rộng trên phạm vi toàn cầu, là mâu thuẫn giữa tư bản và người ldong.
+ Ở các nước theo con đường XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo, ĐCS trở
thành đảng cầm quyền trong quá trình xây dựng CNXH.
4. Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, sứ mệnh lịch sử của GCCN là gì? Những điều kiện
nào quy định sứ mệnh lịch sử trên thuộc về giai cấp công nhân? Vai trò của nhân tố
chủ quan quan trọng nhất đối với quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
* Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, sứ mệnh lịch sử của GCCN là:
– Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN là sự nghiệp CM của bản thân GCCN cùng với
NDLĐ và mang lại lợi ích cho đa số.
+ GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử nhằm mang lại lợi ích cho đa số, bằng việc xây dựng
một xã hội mới dựa trên chế độ công hữu về TLSX chủ yếu của xã hội.
+ Sự thống nhất cơ bản về lợi ích giữa GCCN và NDLĐ tạo điều kiện để thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN.
– Sứ mệnh lịch sử của GCCN không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân bằng chế độ
sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về TLSX.
+ Việc xóa bỏ hoàn toàn bị quy định một cách khách quan từ trình độ phát triển của lực lượng sx.
– Việc GCCN giành lấy quyền lực thống trị xã hội là tiền đề để cải tạo toàn diện, sâu sắc
và triệt để xã hội cũ và xây dựng thành công xã hội mới với mục tiêu cao nhất là giải phóng con người.
+ Cuộc cách mạng của GCCN là xóa bỏ tình trạng áp bức bóc lột và nô dịch con người,
xây dựng chế độ xã hội mới – XHCN và cộng sản chủ nghĩa.
* Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử thuộc về giai cấp công nhân là:
– Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN:
+ Thứ nhất, do địa vị kinh tế của GCCN
GCCN đại diện cho LLSX tiên tiến, là lực lượng quyết định trong việc phá vỡ
quan hệ sx TBCN, xây dựng PTSX mới cao hơn PTSX TBCN.
Trong xã hội TBCN, GCCN không có TLSX chủ yếu, họ phải bán sức lao động
cho các nhà tư bản và bị bóc lột giá trị thặng dư.
+ Thứ hai, do địa vị chính trị- xã hội của GCCN quy định
GCCN là con đẻ của nền Đại công nghiệp, đc rèn luyện trong môi trường công
nghiệp, chịu sự áp bức bóc lột trực tiếp của CNTB, họ là giai cấp tiên tiến, CM
nhất, có tính tiên phong gương mẫu, tính tổ chức kỷ luật, tính triệt để CM.
GCCN lm chủ trong mtrg công nghiệp, lm chủ trong quá trình sx vật chất, xã hội
và do đó sẽ quy định địa vị lm chủ chính trị – xã hội.
GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử đại biểu cho LLSX hiện đại sẽ thay thế PTSX
TBCN dựa trên chế độ công hữu TBCN về TLSX bằng PTSX XHCN và cộng sản
chủ nghĩa để giải phóng bản thân GCCN và giải phóng toàn xã hội.
– Điều kiện chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN:
+ Sự phát triển của GCCN về cả số lượng và chất lượng.
+ Đảng Cộng sản là nhân tố quan trọng để GCCN thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử:
Đảng Cộng sản của GCCN là tổ chức lãnh đạo GCCN và NDLĐ trong việc thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử.
+ Phải xây dựng thành công khối liên minh GCCN với NDLĐ và các tầng lớp lao động khác.
+ GCCN có tính tổ chức, kỷ luật, tính tiền phong, gương mẫu, tính triệt để CM
Đảng cộng sản ra đời - là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân
thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình. Đảng cộng sản ra đời và đảm nhận vai
trò lãnh đạo cuộc cách mạng – là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân
5. Đặc điểm và sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay? Khái quát sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay?
* Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay là:
– Hội nghị lần thứ 6 khóa X, ĐCS VN khẳng định: “GCCN VN là một lực lượng xã hội
to lớn, đang phát triển bao gồm những người ldong chân tay và trí óc, làm công hưởng
lương trong các loại hình sx kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sx, kinh doanh,
dịch vụ có tính chất công nghiệp”.
– GCCN Việt Nam hiện nay có tính tổ chức, kỷ luật cao.
– GCCN Việt Nam hiện nay có tính tiền phong gương mẫu, luôn đi đầu trong các mặt
trận về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá.
– GCCN Việt Nam hiện nay có tính triệt để CM.
– GCCN Việt Nam hiện nay phần lớn xuất thân từ nông dân, có mqhe gắn bó, mật thiết với NDLĐ.
– GCCN Việt Nam hiện nay có lòng yêu nước, yêu dân tộc, yêu ldong.
* Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay là:
– Thứ nhất, GCCN VN hiện nay đã tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi
đầu trong sự đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
– Thứ hai, GCCN VN hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành
phần kinh tế. Nhưng đội ngũ công nhân trong kinh tế nhà nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo.
– Thứ ba, GCCN trí thức nắm vững khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và công
nhân trẻ đc đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hóa, đc rèn luyện trong
thực tiễn sx và thực tiễn xã hội, là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu GCCN, trong lãnh đạo và ptrao công đoàn.
– Thứ tư, trong mtrg kinh tế – xã hội đổi mới, trong đà phát triển mạnh mẽ của cuộc CM
công nghiệp lần thứ tư, GCCN VN đứng trước thời cơ và thách thức trong phát triển.
– Thứ năm, GCCN để thực hiện sứ mệnh lịch sử trong bối cảnh hiện nay, cùng với việc
xây dựng GCCN lớn mạnh, hiện đại phải đbiet coi trọng và chỉnh đốn Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh.
Nội dung khái quát sứ mệnh lịch sử của GCCN VN hiện nay:
GCCN là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là ĐCSVN giai
cấp đại diện cho PTSX tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng
CNXH, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, lực lượng nòng cốt trong liên minh GCCN + GCND + trí thức
6. Thế nào là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã
hội theo hình thức nào? Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH? Các hình
thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
* Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là: Thời kỳ quá độ là quá trình đan xen, đấu
tranh gay gắt giữa cái cũ và cái mới, giữa cái tiến bộ với cái lỗi thời, lạc hậu; giữa các
yếu tố CNXH với phi CNXH trên các lvuc kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá.
* Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội theo hình thức là: Quá độ gián tiếp từ những
nước tiền tư bản chủ nghĩa, làm CM vô sản thành công, bước vào thời kỳ quá độ, bỏ qua
chế độ TBCN để tiến lên xây dựng CNXH.
* Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH:
– Trên lĩnh vực kinh tế: Lênin chỉ ra, thời kỳ quá độ lên CNXH còn tồn tại 5 thành phần
kinh tế: kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư bản, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế XHCN.
– Trên lĩnh vực chính trị: Tăng cường chế độ chuyên chính vô sản, GCCN sdung quyền
lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, xây dựng một xã hội không giai cấp.
– Trên lvuc tư tưởng – văn hóa: Tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, GCCN tiến hành xây
dựng nền văn hoá XHCN, văn hoá vô sản, tiếp thu gtri văn hoá dân tộc, tinh hoa văn hoá
nhân loại, phục vụ nhu cầu của nhân dân.
– Trên lvuc xã hội: Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau, vừa hợp tác, vừa cạnh
tranh với nhau. Về phương diện xã hội là đấu tranh giai cấp chống áp bức bóc lột, cải tạo
xã hội cũ, thực hiện phân phối theo ldong là chủ đạo.
* Hai hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
+ Quá độ trực tiếp: từ chủ nghĩa tư bản phát triển lên chủ nghĩa cộng sản.
+ Quá độ gián tiếp: từ tiền chủ nghĩa tư bản hoặc chưa qua chủ nghĩa tư bản phát triển lên chủ nghĩa xã hội.
7. Nêu những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? (Xác định trong
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011))
– Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là:
+ Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
+ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. + Do nhân dân làm chủ.
+ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và qhe sản xuất tiến bộ phù hợp.
+ Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hphuc, có đkien phát triển toàn diện.
+ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàm kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển.
+ Có qhe hữu nghị và hợp tác với các nước trên TG.
8. Đặc trưng (Bối cảnh) quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Tư duy mới của
Đảng Cộng sản Việt Nam về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa được hiểu như thế nào?
*Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam có các đặc trưng sau :
1. Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
2. Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất thấp.
3. Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã hội,
các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
4. Tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
5. Đặc trưng bao quát nhất của xã hội xã hội chủ nghĩa do nhân dân ta xây dựng
được là: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
* Tư duy mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là:
– Đại hội IX (2001) nhận thức và làm rõ con đường đi lên CNXH ở VN: “Con đường đi
lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức bỏ qua việc
xác lập vị trí thống trị của qhe sx và kiến trúc thượng tầng; nhưng tiếp thu, kế thừa
những thành tựu mà nhân loại đã đạt đc dưới chế độ TBCN, đbiet là khoa học và công
nghệ để phát triển LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại”.
+ Thứ nhất, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là con đường tất yếu khách quan ở VN.
+ Thứ hai, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống
trị của qhe sx và kiến trúc thượng tầng TBCN.
+ Thứ ba, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa thành
tựu mà nhân loại đạt đc dưới chủ nghĩa tư bản, đbiet là khoa học và công nghệ, thành
tựu về quy luật để phát triển xã hội.
+ Thứ tư, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là tạo ra sự biến đổi về chất của xã
hội trên tất cả các lĩnh vực; sự nghiệp rất khó khăn, gian khổ, lâu dài, đòi hỏi phải có
quyết tâm chính trị của toàn Đảng, toàn dân.
9. Nêu quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ? Trình bày bản chất
của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay? Liên hệ trách nhiệm của
sinh viên trong việc góp phần xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
* Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, dân chủ có những ndung cơ bản sau:
+ Thứ nhất, về phg diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là
chủ nhân của nhà nước.
+ Thứ hai, trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là một
hình thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ.
+ Thứ ba, trên phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một nguyên tắc –
nguyên tắc tập trung dân chủ.
* Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay là:
+ Quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, dân làm gốc, dân làm chủ.
+ Bản chất nền dân chủ XHCN đc thực hiện thông qua hình thức: “Dân chủ trực tiếp” và
“ Dân chủ gián tiếp”.
Dân chủ trực tiếp: là chủ thể trực tiếp thực hiện ý chí quyền lực của mình trên các
lvuc của đời sống xã hội.
Dân chủ gián tiếp: là chủ thể gián tiếp thực hiện ý chí quyền lực của mình trên các
lĩnh vực của đời sống xã hội thông qua các cá nhân hoặc tổ chức đại diện của
mình để thực thi quyền lực của mình.
* Trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây dựng nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay là:
+ Cần thực hiện tốt quy chế dân chủ tại nơi học tập, nơi làm việc, nơi
cư trú và ngoài cộng đồng xã hội.
+ Tích cực đấu tranh chống lại các hiện tượng vi phạm quy chế dân
chủ như dân chủ cực đoan, dân chủ quá trớn, dân chủ vô kỷ cương, kỷ luật ..........
+ Thực hiện tốt, đúng quyền và nghĩa vụ công dân trong việc thực
hiện quyền là chủ và làm chủ nước nhà.
+ Luôn nâng cao nhận thức chính trị, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
10. Khái niệm Nhà nước pháp quyền? Đặc điểm cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam? Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay? *Khái niệm
Nhà nước pháp quyền được hiểu là nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều phải
được giáo dục pháp luật và hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật đảm bảo
tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự kiểm soát lẫn
nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
* Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam có một số đặc điểm sau:
– Thứ nhất, xây dựng nhà nước do NDLĐ làm chủ, đó là nhà nước của dân, do dân, vì dân.
– Thứ hai, nhà nước đc tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật, coi đó là tối thượng.
– Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp nhịp nhàng và
kiểm soát giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
– Thứ tư, nhà nước pháp quyền XHCN do ĐCS VN lãnh đạo, đc ghi trong Điều 4 của Hiến pháp.
– Thứ năm, nhà nước pháp quyền XHCN tôn trọng quyền con người, coi con người là
chủ thể, trung tâm của sự phát triển.
– Thứ sáu, tổ chức và hoạt động theo ngtac tập trung, có sự phân công, kiểm soát lẫn
nhau, đảm bảo quyền lực tập trung.
Kết luận: Nhà nước pháp quyền XHCN là nhà nước mang bản chất của GCCN, phục
vụ cho lợi ích số đông của quần chúng NDLĐ.
* Trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay là:
– Tuân thủ và thực hiện, làm theo đúng Hiến pháp và pháp luật mà nhà nước đã ban hành.
– Tích cực tham gia các hoạt động: xây dựng, củng cố, bảo vệ chính quyền, giữ gìn trật tự an ninh xã hội.
– Tích cực lên án, phê phán, đấu tranh những cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật.
– Đấu tranh lên án việc đòi xóa bỏ nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay.
– Thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác trước những âm mưu, thủ đoạn chống phá
của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
11. Trình bày những biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Kể tên một số giai cấp, tầng lớp cơ bản ở Việt Nam hiện nay?
* Những biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội là:
– Một là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền và bị quyết định bởi cơ cấu kinh tế
của thời kỳ quá độ lên CNXH.
+ Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi do sự tác động bởi PTSX, cơ cấu ngành nghề, tphan
kinh tế, cơ cấu kinh tế, cơ chế kinh tế.
+ Trong thời kỳ đổi ms, cơ cấu kinh tế biến đổi dẫn đến thay đổi trong cơ cấu xã hội
theo hướng phục vụ cho lợi ích của GCCN và NDLĐ do ĐCS lãnh đạo.
+ Cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của
nhà nước pháp quyền XHCN nhằm xây dựng thành công CNXH.
+ Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, cơ cấu kinh tế có sự biến đổi theo hướng tăng tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Từ đó dẫn đến GCCN ngày
càng tăng cường về số lượng và chất lượng, đưa lên vị trí là người lm chủ quá trình sx
vật chất và lm chủ nước nhà.
– Hai là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới.
+ Trong thời kỳ quá độ lên CNXH gồm nhiều tphan kinh tế, sự đan xen, đa dạng, phức
tạp của cơ cấu kinh tế dẫn đến sự biến đổi, phức tạp trong cơ cấu xã hội – giai cấp.
+ Hiện nay, ngoài GCCN, GCND, tầng lớp tri thức, GCTS đã xuất hiện sự tồn tại và
phát triển của các tầng lớp xã hội ms: tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp những
người thượng lưu và trung lưu trong xã hội.
– Ba là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mqhe vừa đấu tranh vừa liên minh, từng
bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội.
+ Đấu tranh xã hội khi có mâu thuẫn về lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội
dẫn đến xung đột về lợi ích và đấu tranh vs nhau.
+ Liên minh với nhau, đó là những giai cấp, tầng lớp có cùng chung lợi ích căn bản hoặc
họ bị áp bức bóc lột, đã liên minh lại để đấu tranh xóa bỏ áp bức bóc lột.
* Một số giai cấp, tầng lớp cơ bản ở Việt Nam hiện nay là: Giai cấp công nhân, giai
cấp nông dân, tầng lớp tri thức, tầng lớp doanh nhân, thượng lưu, trung lưu ........
12. Vì sao phải thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội? Các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội – giai cấp Việt Nam
có vị trí, vai trò như thế nào? Phương hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với
mỗi giai cấp, tầng lớp?
* Phải thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vì:
– Xét dưới góc độ chính trị:
+ Để thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng CNXH, dân giàu, nước mạnh.
+ Liên minh giai cấp giúp phát huy tốt sức mạnh nội lực trong việc xây dựng đất nước.
+ Liên minh giai cấp góp phần đtranh chống thù trong giặc ngoài.
+ Liên minh giai cấp góp phần bảo vệ công cuộc dựng nước và giữ nước.
Việc xây dựng thành công khối liên minh giai cấp góp phần củng cố chế độ chính trị XHCN vững chắc.
– Xét từ góc độ kinh tế:
+ Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, để xây dựng thành công CNXH tất yếu phải liên minh kinh tế.
+ Xuất phát từ yêu cầu kquan của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
+ Do việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ sx nhỏ sang sx lớn, do sự phát triển khoa học,
kỹ thuật, công nghệ .... xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH.
+ Liên minh giai cấp vừa đảm bảo lợi ích chung và lợi ích riêng cho các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
Liên minh giai cấp tạo ra động lực xây dựng thành công CNXH.
* Các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội – giai cấp Việt Nam có vị trí, vai trò là:
– GCCN Việt Nam là giai cấp lãnh đạo CM thông qua đội tiên phong là ĐCS, đại diện
cho LLSX tiên tiến, giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH, là lực lượng
đi đầu trong sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
– GCND gắn với nông nghiệp – nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH –
HĐH nông nghiệp – nông thôn, gắn với việc xây dựng nhà nước mới.
– Đội ngũ tri thức là lực lượng lãnh đạo sáng tạo đặc biệt trong tiến trình CNH – HĐH
đất nước và hội nhập quốc tế.
– Đội ngũ doanh nhân đã và đang góp phần thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã
hội, giải quyết vấn đề việc làm cho người ldong, tham gia xóa đói giảm nghèo.
– Phụ nữ có vai trò tích cực trong đời sống xã hội và trong gdinh.
– Đoàn thanh niên là nòng cốt của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, lực lượng
xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Phương hướng của ĐCS VN????
13. Đặc trưng cơ bản của dân tộc theo nghĩa rộng? Lấy ví dụ minh họa cho các đặc trưng đó?
* Đặc trưng cơ bản của dân tộc theo nghĩa rộng là:
– Thứ nhất, có chung một vùng lãnh thổ nhất định.
– Thứ hai, có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế.
– Thứ ba, có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp.
– Thứ tư, có chung một nền văn hóa và tâm lý.
– Thứ năm, có chung một nhà nước (nhà nước dân tộc).
* Ví dụ minh họa: Quốc gia dân tộc Việt Nam có chung một nhà nước đó là nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam, có chung một vùng lãnh thổ đó là đất nước Việt Nam, có chung
phương thức sản xuất đó là định hướng XHCN, có chung ngôn ngữ để giao tiếp đó là lấy
tiếng Kinh làm ngôn ngữ giao tiếp chính, có chung nền văn hoá đó là ngày lễ Tết cổ
truyền, có chung truyền thống yêu nước, đoàn kết, tương thân tương ái, vượt khó, sáng tạo.
14. Phân tích nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin
*Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin
- Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp ; kết
hợp phân tích hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc ; dựa vào kinh
nghiệm của phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn cách mạng Nga trong việc giải
quyết vấn đề dân tộc những năm đầu thế kỷ XX, VI Lênin đã khái quát Cương lĩnh dân
tộc như sau: "Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên
hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại".
Một là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế, không một dân tộc nào có quyền
đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng
dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn nó phải được thực hiện trên thực tế.
- Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp bức
giai cấp, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc ; phải đấu tranh chống chủ nghĩa
phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết
- Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự
lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình
- Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập,
đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng
- Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản động, thù
địch lợi dụng chiêu bài "dân tộc tự quyết" để can thiệp vào công việc nội bộ của các
nước hoặc kích động đòi ly khai dân tộc
Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
- Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và
giải phóng giai cấp ; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước
và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
- Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp
nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì
độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung này vừa là nội dung chủ yếu vừa là
giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
15. Trình bày các đặc điểm của dân tộc Việt Nam hiện nay? Quan điểm và chính sách
của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc?
Các đặc điểm của dân tộc Việt Nam hiện nay là:
+ Có sự chênh lệch về dân số giữa các dân tộc.
+ Các dân tộc cư trú đan xen nhau.
+ Các dân tộc thiểu số VN phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng.
+ Các dân tộc VN có trình độ phát triển không đồng đều.
+ Các dân tộc VN có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc – quốc gia thống nhất.
+ Mỗi dân tộc đều có bản sắc văn hoá riêng, tạo nên sự phong phú, đa dạng của nền văn hoá VN thống nhất. *Quan điểm
-Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời
là vấn đề cấp bách hiện nay
-Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp
đỡ nhau cùng phát triển.
-Phát triển toàn diện (KT-CT-VH-XH-QP) trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi
-Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi
-Thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị
*Chính sách của Đảng
-Kinh tế: + Phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục sự chênh lệch giữa các vùng, các dân tộc,..
- Chính trị: + Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp đỡ nhau phát triển giữa các dân tộc
- Văn hoá: + Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
+ Mở rộng giao lưu văn hoá
- Xã hội: + Thực hiện các chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào thiểu số.
- Quốc phòng, an ninh: + Tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo
chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,..
=> Chính sách dân tộc mang tính toàn diện, tính cách mạng, tiến bộ và tính nhân văn sâu sắc
16. Nêu các nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
– Các nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là:
+ Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân.
+ Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong xã hội gắn liền với cải
tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới tiến bộ, không còn tình trạng áp bức bất công, bệnh tật đói nghèo.
+ Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.
+ Phải phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng, tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo.
17. Trình bày các đặc điểm của tôn giáo ở Việt Nam hiện nay? Tôn giáo còn tồn tại
trong thời kỳ quá độ không? Tại sao?
* Các đặc điểm của tôn giáo ở Việt Nam hiện nay là:
– VN là một quốc gia đa tôn giáo.
– Tôn giáo ở VN đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có xung đột, ctranh tôn giáo.
– Tín đồ các tôn giáo VN phần lớn là nhân dân ldong có lòng yêu nước, tinh thần dtoc.
– Hàng ngũ chắc sắc tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ.
– Các tôn giáo ở VN có mqhe với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài.
* Tôn giáo còn tồn tại trong thời kỳ quá độ. Tại vì:
– Còn tồn tại nhiều tphan kinh tế, tồn tại nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị
trường luôn có yếu tố may rủi, đc mất, ăn thua, khi bị thất bại thì con người thường tìm
đến tôn giáo để động viên, chia sẻ, đền bù cho những mất mát của mình trong đời sống xã hội.
– Tôn giáo đã ăn sâu vào lối sống, tình cảm của một bộ phận không nhỏ quần chúng
nhân dân ldong. Vì vậy, trong công cuộc xây dựng đổi mới hiện nay, tôn giáo vẫn còn tồn tại.
– Tôn giáo trở thành nếp sống, nếp sinh hoạt, trở thành văn hóa tinh thần không thể thiếu
đc của một bộ phận không nhỏ quần chúng nhân dân ldong.
18. Thế nào là chế độ hôn nhân tiến bộ?
– Chế độ hôn nhân tiến bộ là: + Hôn nhân tự nguyện.
+ Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
+ Hôn nhân bảo đảm quyền tự do ly hôn chính đáng khi tình yêu nam và nữ không còn
nữa. Tuy nhiên, cần ngăn chặn lợi dụng ly hôn vì mục đích cá nhân, làm ảnh hưởng tới tương lai của con cái.
+ Hôn nhân đc đảm bảo về pháp lý.
19. Nêu khái niệm gia đình và các chức năng cơ bản, vị trí của gia đình trong xã hội?
* Khái niệm gia đình: Gia đình là một cộng đồng xã hội đbiet đc hình thành, duy trì và
củng cố trên hai mqhe hôn nhân, huyết thống và qhe nuôi dưỡng cùng với quy định về
quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gdinh.
* Các chức năng cơ bản của gia đình:
– Chức năng sinh đẻ, tái sản xuất ra con người.
– Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục trong gdinh.
– Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng.
– Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình.
* Vị trí của gia đình trong xã hội là:
– Gia đình là tế bào của xã hội: Gia đình có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận
động và phát triển của xã hội. Gia đình tham gia sx ra tư liệu tiêu dùng, TLSX, tái sx ra
con người, gdinh như là một tế bào tự nhiên, đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể - xã hội. Gia
đình tốt góp phần lm cho xã hội tốt và ngược lại.
– Gia đình là tổ ấm, mang lại gtri hphuc, sự hài lòng trong đời sống cá nhân của mỗi thành viên.
+ Con người từ khi lọt lòng cho đến hết cuộc đời, mỗi cá nhân đều gắn bó chặt chẽ với gdinh.
+ Gia đình là mtrg tốt để mỗi cá nhân đc yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc, trưởng thành và phát triển.
– Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội: Gia đình ảnh hưởng đến sự hình thành và
phát triển nhân cách của từng cá nhân. Gia đình tác động tích cực hoặc tiêu cực đến tư
tưởng, đạo đức, nhân cách......... của từng thành viên. Gia đình cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội.
20. Gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã có sự biến đổi ra sao
* Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
– Biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình
– Biến đổi các chức năng của gia đình.
– Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng.
– Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa)
– Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm.
– Sự biến đổi trong quan hệ gia đình.
– Sự biến đổi gắn với sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.