







Preview text:
lOMoAR cPSD| 48704538 KIỂM TRA TỰ LUẬN
Học phần: Luật Hành chính Việt Nam Họ tên: Phan Như Quỳnh Ngày sinh: 20/04/1996 Lớp: HHDN319
Đề bài số 03: Phân tích khái niệm thủ tục hành chính từ đó phân biệt thủ tục hành
chính với thủ tục tư pháp. Nêu ví dụ cụ thể về hai thủ tục này. Bài làm:
a. Phân tích khái niệm thủ tục hành chính:
Thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính
nhà nước theo đó cơ quan, cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ, cá nhân, tổ chức
thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết các
công việc của quản lý hành chính nhà nước.
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP: “Thủ tục hành chính” là trình tự,
cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.”
Như vậy, thủ tục hành chính gồm:
- Các bước tiến hành (của đối tượng thực hiện thủ tục hành chính và cư quan
giải quyết thủ tục hành chính) trong giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức. 1 lOMoAR cPSD| 48704538
- Các loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cần phải nộp
hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính
trước khi cơ quan thực hiện thủ tục hành chính giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.
- Những đòi hỏi mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính phải đáp ứng hoặc
phải làm khi thực hiện một thủ tục hành chính cụ thể.
Thủ tục hành chính được quy định để các cơ quan Nhà nước có thể thực hiện hoạt
động quản lý Nhà nước. Thông qua thủ tục hành chính, các cá nhân, tổ chức có thể
dễ dàng thực hiện được quyền của mình.
Hiện nay có nhiều cách hiểu về thủ tục hành chính, tuy nhiên cách hiểu đầy đủ nhất
về thủ tục hành chính đó là thủ tục hành chính có nội dung rất rộng, bao gồm:|
+ Số lượng các hoạt động cụ thể cần thực hiện để tiến hành những hoạt động quản lý nhất định.
+ Trình tự của các hoạt động cụ thể, mối liên hệ giữa các hoạt động đó
+ Nội dung, mục đích của các hoạt động cụ thể
+ Cách thức tiến hành, thời hạn tiến hành.
Do tính chất đa dạng của hoạt động quản lý hành chính nhà nước nên không thể có
thủ tục hành chính duy nhất mà có nhiều thủ tục hành chính khác nhau tương ứng với
từng hoạt động quản lý cụ thể.
Khi xây dựng, ban hành, thủ tục hành chính phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
( Theo Điều 7 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày ngày 08 tháng 06 năm 2010)
“1. Đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện. 2 lOMoAR cPSD| 48704538
2. Phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước.
3. Bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
4. Tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước.
5. Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định
về thủ tục hành chính; thủ tục hành chính phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định trên cơ sở bảo đảm tính liên thông giữa các thủ tục hành chính liên
quan, thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch, hợp lý; dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
của cơ quan nào, cơ quan đó phải có trách nhiệm hoàn chỉnh.”
b. Phân biệt thủ tục hành chính với thủ tục tư pháp Tiêu chí
Thủ tục hành chính Thủ tục tư pháp Khái
Thủ tục hành chính” là trình tự, cách Thủ tục tư pháp là cách thức, niệm
thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều trình tự thực hiện hoạt động
kiện do cơ quan nhà nước, người có điều tra, truy tố và hoạt động
thẩm quyền quy định để giải quyết xét xử. Thủ tục tư pháp chính
một công việc cụ thể liên quan đến cá là thủ tục tố tụng (hình sự, dân nhân, tổ chức
sự, hành chính, kinh tế, lao động, trọng tài) 3 lOMoAR cPSD| 48704538 Chủ thể
Là chủ thể có thẩm quyền nhân danh
Nhà nước tiến hành các thủ tục hành Là cơ quan tư pháp hay cụ thể
chính bao gồm các cơ quan nhà nước, hơn là các cơ quan tiến hành tố
tổ chức và những người có thẩm tụng và người tiến hành tố
quyền – chủ thể có thể là cơ quan, tổ tụng. Đó là Tòa án, Thẩm
phán, Hội thẩm, thư ký phiên chức hoặc công dân.
tòa, trọng tài viên. Trong tố
tụng hình sự, ngoài ra còn có
Thủ tục hành chính là thủ tục tiến cơ quan điều tra, Viện kiểm
hành các hoạt động quản lý hành
sát, điều tra viên và kiểm sát
chính nhà nước được thực hiện bởi viên.
các chủ thể sử dụng quyền hành pháp. 4 lOMoAR cPSD| 48704538
Đặc điểm + Thứ nhất, thủ tục hành chính là thủ + Thứ nhất, thủ tục tư pháp là
tục thực hiện các hoạt động quản lý thủ tục xét xử hoặc quan hệ
hành chính nhà nước hay thủ tục hành trực tiếp tới việc xét xử các vụ
chính được thực hiện bởi các chủ thể án hình sự, dân sự, hành chính, quản lý hành chính. kinh tế, lao động.
+ Thứ hai, thủ tục hành chính do quy + Thứ hai, được xây dựng tuân
phạm pháp luật hành chính quy định theo những nguyên tắc nhất
định và thủ tục này được quy
Quy phạm pháp luật hành chính gồm định trong các đạo luật tố
quy phạm nội dung và quy phạm thủ tụng;... tục nhà nhà nước.
+ Thứ ba, thủ tục hành chính có tính
mềm dẻo, linh hoạt: So với thủ tục tư
pháp thì nhu cầu thay đổi, bổ sung,
bãi bỏ thủ tục hành chính được đặt ra
tương đối thường xuyên đảm bảo tính
thích ứng với biến đổi linh hoạt của
hoạt động quản lý, điều này dẫn đến
thủ tục hành chính luôn linh hoạt, mềm dẻo. Các giai
đoạn của + Giai đoạn bắt đầu: Khởi xướng vụ Gồm có thủ tục tố tụng Hình sự thủ tục việc; và tố tụng Dân sự:
+ Giai đoạn trung tâm: là xem xét và + Thủ tục tố tụng hình sự lần
ra quyết định giải quyết vụ việc;
lượt qua các giai đoạn: Khởi 5 lOMoAR cPSD| 48704538
+ Giai đoạn thi hành quyết định có thể tố; Điều tra; Truy tố; Xét xử;
là giai đoạn kết thúc nếu nó tiến hành Thi hành án;
bình thường khi mà các chủ thể tuân
thủ nghiêm chỉnh yêu cầu của pháp + Thủ tục tố tụng Dân sự như
luật, quyết định ra phù hợp và không sau: Khởi kiện, thụ lý vụ án;
Hòa giải (nếu hòa giải không bị khiếu nại;
thành thì tiến hành tiếp các thủ
tục); Chuẩn bị xét xử; Xét xử;
+ Khiếu nại và xem xét lại quyết định Thi hành án dân sự. đã được ban hành.
Căn cứ Luật hành chính; Tùy từng loại thủ Luật Tố tụng Dân sự và Luật pháp lý
tục hành chính cụ thể thì có căn cứ cụ Tố tụng hình sự. thể.
c. Lấy ví dụ cụ thể về hai thủ tục nêu trên
- Thủ tục hành chính ví dụ thủ tục đăng ký kết hôn: cụ thể các giai đoạn
thực hiện thủ tục như sau:
Bước 1: Các bên khi đáp ứng yêu cầu kết hôn chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn.
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Hộ tịch năm 2014 thì Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn. Ngoài ra
trong khoản Điều 37 của Luật Hộ tịch năm 2014 cũng quy định:
“1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký
kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư
trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt 6 lOMoAR cPSD| 48704538
Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch
nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại
Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện
đăng ký kết hôn”.
Tùy theo từng đối tượng đăng ký kết hôn khác nhau thì hồ sơ sẽ được nộp ở cơ quan
có thẩm quyền theo quy định như ở trên.
Bước 3: Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn và cấp giấy chứng nhận đăng ký
kết hôn: Sau khi nộp hồ sơ cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét giải quyết, nếu đáp
ứng đủ điều kiện thì sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn sau khi nộp hồ sơ,
trong trường hợp cần xác minh thêm thì thời gian có thể kéo dài nhưng không quá 05 ngày làm việc.
- Thủ tục tư pháp ví dụ thủ tục ly hôn: Thủ tục ly hôn được hiểu là các bước,
các quy trình pháp lý mà các bên (Vợ hoặc chồng) phải thực hiện theo quy định của
luật tố tụng dân sự để tòa án căn cứ vào đó đưa ra quyết định, bản án phù hợp theo
quy định pháp luật. Bản án hoặc quyết định này khi có hiệu lực pháp luật sẽ có giá trị
bắt buộc thực hiện với vợ và chồng sau khi ly hôn. Các bước thực hiện cụ thể như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ: Vợ chồng cùng ký tên vào mẫu đơn ly hôn thuận tình và nộp hồ
sơ cho Toà án cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc chồng theo thoả thuận bằng hình
thức trực tiếp hoặc thông qua bưu điện.
Bước 2: Phân công Thẩm phán: Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, trong thời hạn 03
ngày, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.
Bước 3: Nộp lệ phí Toà án: Nếu hồ sơ đủ điều kiện, Thẩm phán sẽ ra thông báo về
nộp lệ phí và trong vòng 05 ngày, hai vợ chồng phải thực hiện xong. Trong thời hạn 7 lOMoAR cPSD| 48704538
3 ngày kể từ ngày thụ lý, các đương sự sẽ được thông báo về việc giải quyết yêu cầu
công nhận thuận tình ly hôn.
Bước 4: Chuẩn bị xét đơn: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công
khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Thời hạn chuẩn bị xét
đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian này, Tòa án sẽ phải tiến
hành hòa giải theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Bước 5: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn: Trong trường hợp hòa giải thành,
vợ chồng sẽ đoàn tụ với nhau thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu
ly hôn của hai người. Nếu hòa giải không thành, vợ chồng vẫn muốn ly hôn thì Tòa
án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày
quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật. 8