









Preview text:
lOMoAR cPSD| 48704538
BÀI TỰ LUẬN MÔN LUẬT NGÂN HÀNG
Họ và tên: Phạm Tiến Thắng Ngày sinh: 09/08/1988 Mã lớp: HLHT519 Đề số 3
Đề bài. Sự khác nhau giữa tiền gửi có kì hạn, không kì hạn và tiền gửi tiết kiệm
là gì? Vì sao phải phân ra làm nhiều loại tiền gửi như vậy? Bảo hiểm tiền gửi là
gì? Pháp hiện nay quy định ra sao về vấn đề này? Bài làm:
1. Sự khác nhau giữa tiền gửi có kì hạn, không kì hạn và tiền gửi tiết kiệm
a) Tiền gửi có kì hạn
- Khái niệm: là khoản tiền nhàn rỗi hoặc khoản tiền đầu tư của khách hàng được
gửi tại ngân hàng với một kỳ hạn cụ thể. Mức lãi suất hàng kỳ mà khách hàng
được hưởng sẽ được ấn định ngay từ thời điểm mở sổ tiết kiệm và kéo dài cho đến cuối hạn.
- Cách tính tiền lãi suất gửi tiền có kỳ hạn
Tiền lãi= Số dư thực tế * Lãi suất tiền gửi (%/năm) * số ngày duy trì số dư/365
- Đặc điểm của tiền gửi có kỳ hạn
+ Là hình thức gửi tiết kiệm có hợp đồng đi kèm để dễ ràng buộc giữa quyền lợi
và nghĩa vụ của người gửi có kỳ hạn.
+ Thời kỳ gửi tiết kiệm linh hoạt: theo tháng, theo quý hoặc có thể theo năm.
+ Có 03 hình thức trả lãi, một là trả lãi trước, trả lãi định kỳ hoặc trả lãi sau
+ Người gửi vẫn có thể tất toán khoản tiền gửi trước hạn và hưởng lãi suất không
kỳ hạn thay vì mức lãi suất ban đầu.
+ Hạn mức tiền gửi tối thiểu của tiền gửi có thời hạn là 1.000.000 Đồng. lOMoAR cPSD| 48704538
b) Tiền gửi không kì hạn
- Khái niệm: là một hình thức tiết kiệm không cần có kỳ hạn, người gửi tiết kiệm
có thể linh hoạt được thời điểm rút tiền của mình mà không cần phải báo trước.
Thời gian gửi và rút tiền có thể được tính trong khoảng thời gian ngắn, có thể
là 1 năm, 1 tháng, 1 tuần hay thậm chí là một ngày. Vì thế, mức lãi suất thực
của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thường sẽ thấp hơn gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Cách tính tiền lãi suất gửi không kì hạn
Tổng số tiền lãi = (số tiền gốc x lãi suất năm x số ngày gửi) / 365
Ví dụ: Khách hàng gửi tiết kiệm không kỳ hạn tại Ngân hàng MBBank với số tiền
110.000.000 VNĐ. Sau 10 ngày, khách hàng có việc phát sinh nên rút, số tiền lãi
nhận được sẽ là: (10.000.000 x 0.1% x 10 ) / 365 =274 VNĐ
- Đặc điểm của tiền gửi không kì hạn
+ Có thể rút tiền một cách linh hoạt và chủ động, bất cứ khi nào mà khách hàng
có nhu cầu sử dụng tiền tiết kiệm của mình mà không bị ảnh hưởng nhiều đến lãi suất.
+ Có thể rút tiền trực tiếp tại quầy giao dịch hoặc tại các cây ATM, nhờ đó khách
hàng có thể chủ động được nguồn tiền hơn.
+ Lãi suất sẽ được tính dựa trên số dư thực tế tại ngân hàng vào thời điểm cuối mỗi ngày.
+ Có thể sử dụng số tiền tiết kiệm không kỳ hạn dùng để đảm bảo cho bên thứ ba vay vốn tại ngân hàng.
+ Số dư tối thiểu thấp: thường là từ 50.000 VNĐ khách hàng đã có thể mở tài
khoản để gửi tiền, rất thích hợp cho những người có thu nhập thấp và học sinh, sinh viên. lOMoAR cPSD| 48704538
c) Tiền gửi tiết kiệm
- Khái niệm: cá nhân hoặc tổ chức gửi khoản tiền nhàn rỗi của mình vào ngân
hàng nhằm mục đích hưởng lãi định kỳ theo mức lãi suất được ngân hàng ấn
định. Hình thức cổ điển nhất của gửi tiền tiết kiệm ngân hàng là gửi tại văn
phòng giao dịch và được cấp sổ tiết kiệm minh chứng cho việc khách đã gửi
tiền trong một khoảng thời gian nào đó và được hưởng mức lãi suất cụ thể.
Để rút được tiền ra, khách hàng phải mang cuốn sổ tiết kiệm đến văn phòng giao
dịch cùng giấy tờ tùy thân để làm thủ tục.
- Điểm khác nhau giữa gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn : + Loại tiền
Với tiền gửi có kỳ hạn, khách hàng có thể gửi tiền bằng tiền VND, USD, EUR.
Còn với gửi tiền tiết kiệm, khách hàng cũng có thể gửi bằng VND, USD, EUR,
nhưng mệnh giá tối thiểu là 500.000 VND, 100 USD, 100 EUR. + Lãi suất
Khi chọn loại hình tiền gửi có kỳ hạn, khách hàng nhận được lãi suất dựa trên cơ
sở tính 1 năm (365 ngày), 1 tháng (30 ngày).
Còn gửi tiền tiết kiệm, khách hàng sẽ hưởng lãi suất tiết kiệm theo quy định hiện
hành của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm tiền gửi. + Hình thức
Khách hàng chọn tiền gửi có kỳ hạn sẽ không nhận được sổ tiết kiệm, toàn bộ hoạt
động gửi tiền sẽ được lưu lại trên hệ thống ngân hàng. Còn gửi tiền tiết kiệm,
khách hàng nhận được sổ tiết kiệm.
Như vậy, có thể phân biệt đơn giản gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn
là tiền gửi tiết kiệm là khách hàng phải mang tiền và chứng minh thư/ căn cước lOMoAR cPSD| 48704538
công dân ra trực tiếp phòng giao dịch ngân hàng để gửi. Sau đó, khách hàng sẽ
nhận được sổ tiết kiệm. Để đáo hạn sổ tiết kiệm hoặc rút tiền gửi tiết kiệm trước
hạn, khách hàng cũng phải giấy tờ tuỳ thân và sổ tiết kiệm ra phòng giao dịch để rút tiền.
Còn tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể gửi - rút tiền
trực tuyến thông qua kênh ngân hàng điện tử, chỉ cần đăng ký Internet Banking, Mobile Banking...
2 . Vì sao phải phân ra làm nhiều loại tiền gửi?
Việc phân loại tài khoản tiền gửi sẽ phụ thuộc vào một số tiêu chí để chia ra các
loại tài khoản tiền gửi như:
Một, tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà khách hàng không có thoả
thuận trước về thời gian rút tiền. Ngân hàng phải trả một mức lãi suất thấp hoặc
không phải trả một lãi cho số tiền gửi này. Bởi vì, tiền gửi không kỳ hạn của khách
hàng rất biến động, khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào, do đó ngân hàng
không chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự trữ một số tiền để đảm
bảo có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu. Tiền gửi không kỳ hạn gồm hai loại: * Tiền gửi thanh toán:
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng để thực hiện các khoản thanh
toán về tiền mua hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán khác phát sinh trong
quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đứng trên góc độ là khách hàng
thì đây là tiền khách hàng gửi vào ngân hàng để sử dụng các công cụ thanh toán
không dùng tiền mặt: Séc, thẻ thanh toán, uỷ nhiệm chi… Họ có quyền rút ra bất
kỳ lúc nào thông qua công cụ thanh toán.
Đứng trên góc độ ngân hàng thì ngân hàng coi đây là một khoản tiền mà họ phải
có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên ngân hàng cần lOMoAR cPSD| 48704538
tận dụng loại tiền gửi này để làm vốn kinh doanh của mình bởi vì trong quá trình
lưu chuyển vốn của ngân hàng do có sự chênh lệch giữa các khoản tiền gửi vào
và rút ra giữa các tài khoản của khách hàng.
* Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý:
Là loại tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm bảo đảm an
toàn về tài sản. Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý cũng là tài sản của người ký thác,
họ có quyền rút bất kỳ lúc nào, ngân hàng luôn luôn phải đảm bảo có thể thanh
toán, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán.
Mục đích của người gửi tiền là bảo đảm an toàn vì khách hàng không xác định
được thời gian nhàn rỗi cho số tiền của họ và họ không có nhu cầu sử dụng tiền
gửi thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng.
Hai, tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi, khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về thời hạn
rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối ổn định vì ngân hàng xác
định được thời gian rút tiền của khách hàng để thanh toán cho khách hàng đúng
thời hạn. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích
kinh doanh trong thời gian ký kết.
Đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng,
6 tháng…. mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với
thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. Chính vì là loại tiền gửi mà ngân hàng
có quyền sử dụng nó trong thời gian nhất định nên loại tiền gửi này được trả lãi
suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Ba, tiền gửi tiết kiệm
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm hưởng lãi.
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng cấp cho khách hàng một cuốn
sổ, khách hàng phải quản lý và mang theo mỗi khi đến ngân hàng giao dịch. lOMoAR cPSD| 48704538
Xét về bản chất, tài khoản tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của cá nhân
người lao động mà họ chưa đưa vào tiêu dùng, và là một dạng đặc biệt để tích
luỹ tiền tệ thay cho hình thức cất trữ vàng, hàng hoá. Tiền gửi tiết kiệm có ba loại:
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào
song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Số
dư tiền gửi này không lớn, nhưng ít biến động, vì vậy đối với loại tiền gửi này
các Ngân hàng thương mại thường trả lãi suất cao hơn với tiền gửi thanh toán.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian
gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Loại hình
tiết kiệm này khá quen thuộc ở Việt Nam, các Ngân hàng thương mại Việt Nam
thường huy động tiết kiệm với thời hạn phong phú từ ba tháng đến một năm. * Tiết kiệm dài hạn:
Đây là loại tiền gửi phổ biến ở một số nước công nghiệp. Loại tiết kiệm này có
tính ổn định cao bởi vì thời gian gửi tiền từ một năm trở lên, do đó ngân hàng chủ
động sử dụng nguồn vốn này, nó tạo cho ngân hàng có tính chủ động sử dụng vốn
cho mục đích vốn dài hạn. Để thu hút vốn này, ngân hàng thường phải trả lãi suất cao.
3 . Bảo hiểm tiền gửi là gì?
Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền
gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm
vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản. Trong đó: -
Người được bảo hiểm tiền gửi là cá nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. lOMoAR cPSD| 48704538 -
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi của cá nhân.
(Điều 4 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012)
4 . Một số quy định về hoạt động bảo hiểm tiền gửi
(1) Tiền gửi được bảo hiểm
Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức
tiền gửi khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, trừ các loại tiền gửi
quy định tại Điều 19 của Luật Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012.
- Tiền gửi không được bảo hiểm, bao gồm :
+ Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ
của chính tổ chức tín dụng đó.
+ Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên,
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc ( Giám
đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi
tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng giám đốc (Giám đốc),
Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
+ Tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.
(2) Phí bảo hiểm tiền gửi
Phí bảo hiểm tiền gửi được quy định tại Điều 20 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 như sau: -
Thủ tướng Chính phủ quy định khung phí bảo hiểm tiền gửi theo đề nghị
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. lOMoAR cPSD| 48704538 -
Căn cứ vào khung phí bảo hiểm tiền gửi, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định mức phí bảo hiểm tiền gửi cụ thể đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi trên cơ sở kết quả đánh giá và phân loại các tổ chức này. -
Phí bảo hiểm tiền gửi được tính trên cơ sở số dư tiền gửi bình quân của tiền
gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. -
Phí bảo hiểm tiền gửi được tính và nộp định kỳ hàng quý trong năm tài
chính. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi cho tổ
chức bảo hiểm tiền gửi chậm nhất vào ngày 20 tháng đầu tiên của quý kế tiếp. -
Phí bảo hiểm tiền gửi được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi.
(3) Trả tiền bảo hiểm tiền gửi
* Thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm tiền gửi:
Nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm phát sinh kể từ thời điểm Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc
văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức
tín dụng là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vẫn lâm vào tình trạng phá sản hoặc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản xác định chi nhánh ngân hàng nước
ngoài là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền.
* Thời hạn trả tiền bảo hiểm tiền gửi:
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ
chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi.
* Hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi: -
Hạn mức trả tiền bảo hiểm là số tiền tối đa mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi
trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của một người tại một tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm. lOMoAR cPSD| 48704538 -
Hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi hiện nay được quy định tại Quyết định 32/2021/QĐ-TTg, như sau:
Số tiền tối đa tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo
hiểm theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) của một người
tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm
là 125.000.000 đồng (một trăm hai mươi lăm triệu đồng).
* Xử lý số tiền gửi vượt hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi:
Số tiền gửi của người được bảo hiểm tiền gửi bao gồm tiền gốc và tiền lãi vượt
quá hạn mức trả tiền bảo hiểm sẽ được giải quyết trong quá trình xử lý tài sản của
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
(Điều 22, 23, 24, 27 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012) lOMoAR cPSD| 48704538