-
Thông tin
-
Quiz
Đề cương các phương tiện truyền thông | Học viện báo chí và Tuyên truyền
Bản chất truyền thông hiện đại. Ưu và nhược điểm của các phương tiện truyền thông truyến thống; báo mạng điện tử; mạng xã hội. Kết hợp các media trong mô hình PESO. Liệt kê các media trong mô hình POEM. Quy trình viết phóng sự truyền hình. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Các phương tiện truyền thông 5 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.6 K tài liệu
Đề cương các phương tiện truyền thông | Học viện báo chí và Tuyên truyền
Bản chất truyền thông hiện đại. Ưu và nhược điểm của các phương tiện truyền thông truyến thống; báo mạng điện tử; mạng xã hội. Kết hợp các media trong mô hình PESO. Liệt kê các media trong mô hình POEM. Quy trình viết phóng sự truyền hình. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Các phương tiện truyền thông 5 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.6 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG CÁC PTTT 1. B
ản chất truyền thông hiện đại -
Truyền thông đóng vai trò cực kỳ khi nó là một cách kết nối giữa con
người với thông tin trong và ngoài nước. -
Thu lượm kiến thức nhanh chóng
Con người có thể tiếp cận các thông tin qua nhiều phương tiện truyền
thông. Thu thập kiến thức các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống. Các
thông tin về nhóm ngành hiện nay được cập nhật liên tục giúp bạn dễ
dàng tìm thấy thông tin hữu ích. Nó giúp những nền văn hóa lại gần nhau
hơn. Mọi người thông qua phương tiện thông tin để trau dồi, tìm hiểu nét
văn hóa mỗi quốc gia mà không cần phải di chuyển đến tận nơi. - Giải trí
Ngoài sách, báo, truyền thông cũng đóng vai trò trong việc tạo ra một
nguồn giải trí dành cho mọi người. Hiện nay, bạn có thể thấy hiệu ứng
thông qua gameshow, âm nhạc, video hướng trending,… -
Cập nhật, khai phá và thúc đẩy sản xuất
+ Ngày xưa phương thức truyền thông chủ yếu là truyền miệng, tờ rơi
hoặc biển quảng cáo. Giờ đây, nó đa dạng hơn từ video, tin ngắn,
website đến mạng xã hội,… Nhờ đó, con người nhanh chóng cập
nhật tin tức hằng ngày chuyển động của cuộc sống, xu hướng nhanh nhất.
+ Ngày nay, truyền thông sản sinh ra khái niệm KOL và đại sứ truyền
thông. Đây là 2 phương thức lôi kéo tạo hiệu ứng đám đông nhanh
nhất. Dựa vào sự nổi tiếng, độ nhận diện rộng giúp các sản phẩm do
đại sứ truyền thông thương hiệu này quảng bá nhanh chóng hết
hàng. Nó mang lại lợi nhuận tuyệt vời, thúc đẩy quá trình tiêu thụ,
gia tăng doanh số bán hàng nhanh chóng. - Giảm chi phí quảng cáo
So với cách truyền thông offline thì phương pháp online mang lại hiệu quả
tốt hơn và giảm chi phí hơn. Tuy nhiên, nó phụ thuộc vào vị trí địa lý, hành vi người dùng. 2. Ư
u và nhược điểm của các phương tiện truyền thông
truyến thống; báo mạng điện tử; mạng xã hội
* Các phương tiện truyền thông truyền thống, hoặc một số được coi
là phương tiện truyền thông cũ, đã được sử dụng trong thế giới tiếp
thị / quảng cáo trong nhiều năm. Khi liên quan đến quảng cáo, các
phương tiện truyền thông truyền thống bao gồm quảng cáo truyền
hình, báo, đài và tạp chí.
* Những hình thức truyền thông này là những cách vững chắc mà
các doanh nghiệp đã đạt được cả người tiêu dùng và các công ty
khác trong nhiều thập kỷ. Đó là nguồn gốc của quảng cáo và hình
thức phổ biến nhất được các doanh nghiệp sử dụng hàng ngày. Mặc
dù phương tiện truyền thông truyền thống có hiệu quả, trong suốt
vài năm qua, chúng ta đã thấy ngày càng có nhiều doanh nghiệp sử
dụng phương tiện truyền thông mới để tiếp cận đối tượng mục tiêu của mình
2.1.a. Ưu điểm các phương tiện truyền thông truyền thống Tivi (Television)
Ưu điểm: Trực quan, sinh động, nhiều người chú ý, gây hiệu quả
mạnh, đến được nhiều đối tượng. Quảng cáo ngoài tr:i
Nó bao hàm việc treo các biển quảng cáo ngoài trời, đồng thời tổ
chức những sự kiện, những chương trình nhằm marketing cho sản
phẩm, hay đơn giản chỉ là tài trợ cho chương trình để được treo logo trên phông chương trình.
Ưu điểm : Quảng cáo ngoài trời và trên đường phố rất dễ đập vào
mắt mọi người. tổ chức sự kiện sẽ gián tiếp được đài truyền hình và
các báo đài đưa tin về thương hiệu của công ty. Báo chi
Ưu điểm: Đối với tạp chí, hiệu quả lôi cuốn sự chú ý của người đọc có
phần khá hơn. Độc giả có khuynh hướng đọc kỹ tạp chí hơn là báo.
Ngoài ra, do số lượng các mẩu quảng cáo trên tạp chí không nhiều
nên cơ hội để độc giả ghé mắt qua quảng cáo của bạn cũng cao hơn
và mức độ lặp lại cao hơn do thời gian sử dụng của tạp chí dài hơn.
Điện thoại trƯu điểm: Có hiệu quả tác động cao nhất so với những phương tiện
khác. Do bạn được trực tiếp trao đổi với khách hàng nên có cơ hội lớn
để giới thiệu chi tiết về sản phẩm dịch vụ và tìm hiểu được chính xác
nhu cầu và mong muốn của khách hàng, ngoài ra bạn cũng có thể
xây dựng mối quan hệ và chiếm được thiện cảm của khách hàng
hoặc có thể bán ngay được sản phẩm. Trong trường hợp này khách
hàng thường trả lời rất chính xác nhu cầu và mong muốn của họ,
qua đó bạn có thể chuẩn bị cho các bước bán hàng và quảng cáo tiếp theo.
- Tựu chung lại tuy rằng gần đây những phương tiện truyền
thông hiện đại rất được ưa chuộng cùng với sự phát triển của
khoa học công nghệ, những phương tiện truyền thông truyền
thông vẫn là một yếu tố quan trọng giúp nhãn hàng tiếp cận
được đến khách hàng một cách khá trực tiếp và hiệu quả, đồng
thời sở hữu cho mình những tệp khách hàng quen và quan tâm tới nhãn hàng
2.1.b. Nhược điểm các phương tiện truyền thông truyền thống Tivi / Truyền hình:
- Không lưu trữ được: Truyền hình truyền tải một lượng thông tin
liên tục và truyền tín hiệu với dung lượng rất lớn nên truyền
hình buộc người ta phải theo dõi sự kiện đó từ đầu đến cuối
chứ không thể vừa làm việc vừa theo dõi.
- Chi phí: vì chi phí quá cao nên các doanh nghiệp thật sự mạnh
mới có thể sử dụng được phương thức này.
- Hơn nữa, số lượng quảng cáo trên truyền hình cũng rất lớn nên
có thể quảng cáo sẽ khiến người theo dõi truyền hình cảm thấy
khó chịu, dẫn đến phản tác dụng. Hãy thật cẩn thận, tận dụng
khéo léo để biến phương tiện truyền thông tin này được phát
huy tối đa tác dụng của nó.
Quảng cáo ngoài tr:i:
- Khó tiếp cận được với khách hàng tiềm năng: Đây là một trong
những vấn đề nan giải đối với doanh nghiệp khi lựa chọn hình
thức quảng cáo ngoài trời. Bởi hầu hết các hình thức quảng cáo
ngoài trời nói chung đều không thể đảm bảo với doanh nghiệp
rằng những thông điệp truyền thông sẽ được tiếp cận đến với
những khách hàng trong độ tuổi thế này, mức thu nhập thế
kia, khả năng tài chính trong mức nào…
- Thời gian tiếp xúc ngắn ngủi: Khi di chuyển trên đường, trừ khi
gặp phải những cung đường ùn ứ, tắc nghẽn giao thông, thì
người đi đường hầu như chỉ có từ 5 – 10s để tiếp nhận thông tin
từ các hình thức quảng cáo ngoài trời. Đây là một khoảng thời
gian vô cùng ngắn ngủi để có thể tiếp cận lượng lớn thông tin quảng cáo.
- Gặp khó trong việc sáng tạo nội dung: Tại Việt Nam hiện nay
vẫn còn có rất nhiều điều luật ràng buộc, ngăn cấm triển khai,
sáng tạo nên các hình thức quảng cáo ngoài trời độc nhất và
ấn tượng. Vì vậy, doanh nghiệp sẽ không thể triển khai nên
những tấm biển bảng quảng cáo 3D sáng tạo và độc đáo.
- Hạn chế trong việc đo lường hiệu quả: Trước đây, việc đo lường
hiệu quả quảng cáo ngoài trời gần như là điều không thể, bởi
hầu như bạn không thể nào có đo lường kĩ càng được rằng có
bao nhiêu người tiếp cận được hình ảnh quảng cáo trên biển
bảng, taxi, xe buýt,… Đó là chưa tính đến việc liệu họ có trở
thành khách hàng của doanh nghiệp thông qua những hình
ảnh quảng cáo ngoài trời của doanh nghiệp hay không. Báo chi:
- Tính cập nhật thấp, khả năng phát tán thông tin còn hạn chế:
Tính định kỳ dài khiến cho báo in hạn chế trong việc cập nhật
và truyền bá tin tức. Do báo in chỉ xuất hiện vào một thời điểm
cụ thể và nhất định với nội dung thông tin đề cập đến các vấn
đề, sự kiện trong cả một chu kỳ xuất bản. Vì vậy mà tính cập
nhật thời sự và độ nhanh của báo in còn hạn chế.
- Đơn điệu về mã và khả năng giải mã thông tin: Về mặt hình
thức, trong khi thị hiếu của công chúng đang ngày càng thay
đổi theo chiều hướng ưa chuộng tính thẩm mỹ cao thì ngoại
trừ một số tờ báo có đủ kinh phí để in màu với chất liệu giấy
dày dặn, hình thức bắt mắt và gây được ấn tượng thì phần lớn
báo in Việt Nam vẫn là đen trắng, chất liệu giấy chưa đẹp. Thứ
hai, về nội dung, báo in là loại hình đơn điệu nhất về mã (chỉ
đơn thuần bao gồm kênh hình và kênh chữ) và khả năng giải
mã thông tin. Có thể bắt gặp ở bất kì tờ báo nào những bài viết
còn quá dài dòng, nặng về câu chữ, ảnh minh họa xuất hiện
trong các tác phẩm báo chí còn nhiều khiếm khuyết do chưa
đủ các yếu tố để cung cấp thông tin và đội ngũ phóng viên,
biên tập viên chưa có nhiều am hiểu về lĩnh vực này. Dung
lượng chuyển tải thông tin (trong một lần) bị hạn chế và sự đơn
điệu trong việc thể hiện thông tin.
- Khả năng tương tác kém: Đối với báo in thì sự phản hồi của
người đọc trải qua rất nhiều bước như là gửi email để phản hồi,
thậm chí nếu như bài báo đưa ra thông tin trái chiều không
đúng sự thật mà bạn đọc muốn khiếu nại tố cáo thì phải làm
đơn rất lằng nhằng. Độ tương tác giữa tòa soạn vào độc giả
không cao nên việc nhận phản hồi qua lại vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
- Chi phí phát hành tốn kém: Tuy hiện nay, kỹ thuật in hiện đại
cho phép bỏ qua một số khâu trong in sản phẩm. Tuy nhiên chi
phí xuất bản của báo in vẫn lớn hơn báo phát thanh và báo
mạng điện tử rất nhiều. Chưa kể sự chậm trễ trong khâu in xuất
bản, việc phát hành báo in được thực hiện theo hình thức trao
tay, vì thế báo in đến với người đọc sớm hay muộn còn phụ
thuộc vào trình độ phát triển giao thông và các phương tiện
chuyên chở, phân phối báo.
- Giới hạn đối tượng: Do đặc điểm được in trực tiếp lên giấy nên
báo in không có nhiều cơ hội trong việc áp dụng các công
nghệ đa phương tiện mới, điều này không ảnh hưởng nhiều tới
độc giả ở độ tuổi trung niên hay cao tuổi nhưng lại là hạn chế
khi tiếp cận nhóm đối tượng là độc giả trẻ. Điện thoại tr
- Khả năng khách hàng từ chối cao: Khách hàng luôn có tâm lý
thận trọng mỗi khi có số điện thoại lạ gọi đến. Họ sợ lừa đảo
hoặc sản phẩm không đảm bảo vì không được trực tiếp trải
nghiệm. Vì thế điều quan trọng của một Telesales là phá bỏ sự
hoài nghi, mang đến sự đảm bảo và uy tín đến khách hàng.
- Cuộc gọi có thể bị gián đoạn bất kỳ lúc nào: Khách hàng có thể
có việc bận nên bạn cần tìm thời gian phù hợp để liên lạc. Hãy
hỏi khách hàng thời gian họ có thể trò chuyện và đặt lịch hẹn để liên lạc lại.
- Bạn chỉ có thể sử dụng giọng nói, ngữ điệu để bán hàng:
Không có sản phẩm trực quan, không có ngôn ngữ cơ thể, bạn
không thể nhìn thái độ của khách hàng. Bạn phải vận dụng tối
đa giọng nói, ngữ điệu và khả năng giao tiếp của một Telesales
để mang đến hình ảnh sống động nhất về sản phẩm và tính năng của nó.
- Chi phí cao, không tiếp cận được tới nhiều khách hàng.
2.2.a. Ưu điểm báo mạng điện tử - Ưu điểm:
+ tính thời sự, thông tin nhanh và cập nhật tức thì. Hơn
nữa thông tin lại rất phong phú và đa dạng. Hơn nữa,
báo mạng điện tử tích hợp tính năng đa phương tiện:
văn bản, hình ảnh tĩnh và đồ họa, âm thanh, video, hình
ảnh động và gần đây nhất là các chương trình tương
tác… Như vậy có thể thấy báo mạng là vô cùng hấp dẫn
và phong phú, người xem có thể tùy ý lựa chọn cho mình
những hình thức truyền tải thông tin nào thích hợp nhất.
+ Báo mạng có tính toàn cầu hóa thông tin, tính toàn cầu
hóa xóa nhòa ranh giới các quốc gia trên thế giới. Một
câu chuyện xảy ra ở cách chúng ta nửa vòng trái đất
nhưng tin tức đăng trên báo mạng chỉ sau sự kiện vài
giây. Như vậy chính báo mạng đã kéo cả thế giới xích lại
gần nhau, thế giới trở thành một mặt phẳng, khoảng cách địa lý như về 0.
+ là một kho lưu trữ thông tin, dự kiệu khổng lồ, không
giới hạn, chính vì thế rất tiện lợi cho việc tra cứu, tìm
hiểu. Nói không quá, có thể nói toàn bộ thế giới được mở
ra trong tầm tay chỉ bằng một cú click chuột. Quả là một
thế mạnh mà không một loại hình báo chí nào có thể cạnh tranh được.
+ báo mạng đem đến cho bạn đọc sự chủ động về chọn
cách tiếp cận thông tin, chọn thời gian tiếp cận( những
lúc làm việc, hay những lúc rảnh rỗi…) đem lại hiệu quả
cao hơn. Hơn nữa, báo mạng điện tử tạo cho người đọc
sự chủ động: muốn gì được nấy, nhiều thông tin đa
chiều, nhiều luồng tư tưởng khác nhau.
+ là sự tổng hợp thông tin giúp người đọc dễ dàng tiếp
nhận. Đó chính là tính liên kết của báo mạng, nói cụ thể
đó là một bài viết trên báo mạng luôn có dẫn có link từ
trang này đến trang khác, tạo nên một hệ thống các bài
viết, rất tiện cho những bạn đọc theo dõi sự kiện có tính xuyên suốt, dài kỳ.
+ Báo mạng cũng rất quan tâm đến tương tác bạn đọc,
điều đó cũng là một thế mạnh của báo mạng điện tử.
Không phải tự nhiên mà báo mạng đăng rất nhiều mục
như giao lưu trực tuyến, lấy ý kiến bạn đọc, bình chọn
qua mạng, mục bạn đọc góp ý dưới mỗi bài viết…Đây
cũng là một thế mạnh mà các loại hình báo chí khác khó có thể cạnh tranh.
2.2.b. @Trần Thu Hằng Nhược điểm báo mạng điện tử -
Đây là loại hình giúp chúng ta cập nhật tin tức một cách nhanh
chóng. Sự kiện luôn luôn xảy ra bất kể ngày đêm và báo mạng là nơi
đăng tải thông tin một cách kịp thời đáp ứng nhu cầu của độc giả.
Làm được điều này, thứ nhất đó là do bản chất của internet. Internet
có tốc độ truyền tin nhanh chóng. Thứ hai cách thức để đăng tải bài
cũng dễ dàng hơn báo in, báo phát thanh, báo truyền hình( các loại
hình này khi thực hiện gồm nhiều khâu và bị kiểm duyệt chặt chẽ, gắt gao) -
Báo mạng điện tử hấp dẫn với đông đảo đối tượng bởi sự tác động
vào nhiều giác quan. Chúng ta có thể vừa đọc, vừa nghe, vừa xem
clip kèm theo bài báo. Điều này là lí do khiến cho rất nhiều người tìm
đến báo điện tử mỗi khi cần tìm kiếm thông tin. -
Có khả năng lưu trữ thông tin là điều dễ dàng nhận thấy đối với loại
hình này.Thông tin dù là cũ hay mới thì cũng được lưu giữ lại trên
báo điện tử. Bởi vậy người đọc muốn tra cứu, tìm hiểu về sự kiện, tin
tức đã xảy ra rất lâu là điều hoàn toàn có thể thực hiện bằng các thao
tác đơn giản. Đây là đặc điểm mà báo phát thanh và báo truyền hình không làm được. -
Có tính tương tác cao là một ưu điểm không thể không kể tới của
báo mạng. Báo điện tử không chỉ đưa ra các bài viết của các nhà báo,
phóng viên mà nó còn ngay lập tức nhận được sự phản hồi của bạn
đọc thông qua những dòng comment dưới mỗi bài viết. Thêm vào
đó chính bạn đọc cũng có thể sáng tác các tác phẩm để đăng tải lên
báo mạng. Có thể thấy báo mạng là một diễn đàn công khai mà
người phóng viên và bạn đọc có thể trao đổi, chia sẻ thẳng thắn về
một vấn đề trong xã hội, thông tin từ khắp nơi trên thế giới. Trong
khi đó, báo phát thanh, báo truyền hình, báo in bị hạn chế trong một
phạm vi, khu vực nhất định.
2.3.a. Ưu điểm mạng xã hội -
Cập nhật tin tức một cách nhanh chóng: Trước đây, nếu muốn cập
nhật tin tức thì chúng ta hoặc là nghe Radio hoặc là xem Tivi hoặc là
đọc báo… còn bây giờ chỉ cần lên các trang mạng xã hội thì chúng ta
đã dễ dàng nắm bắt được những thông tin mới nhất -
Kết nối, giữ gìn các mối quan hệ: ta có thể duy trì và giữ gìn các mối
quan hệ được bền chặt hơn ở khắp mọi nơi trên thế giới...Bạn hoàn
toàn có thể Message, Zalo Call, Video Call, … chỉ với một chiếc máy vi
tính, điện thoại thông minh, hoặc là máy tính bảng có kết nối
Internet, mọi thứ đều hoàn toàn miễn phí -
Nâng cao kỹ mềm, kỹ năng sống và sự hiểu biết về thế giới xung quanh -
Giải trí: là nhu cầu thiết yếu của con người nên các nền tảng mạng
xã hội đã sử dụng rất nhiều phương pháp nhằm đem lại cho chúng
ta những trải nghiệm tuyệt vời nhất. -
Tiếp thị Thương hiệu: Các chủ doanh nghiệp có thể tiếp thị thương
hiệu của mình bằng phương tiện truyền thông xã hội để họ có thể
tiếp cận khách hàng một cách dễ dàng. Trên thực tế, có rất nhiều
doanh nghiệp nhỏ ngày nay hoàn toàn dựa vào mạng xã hội để
quảng bá thương hiệu của mình. Không có chúng đơn giản là chúng không thể hoạt động. - Tìm kiếm việc làm -
Một số người cũng sử dụng mạng xã hội để tìm kiếm cơ hội việc làm.
Tất cả các trang mạng xã hội đều quảng cáo các lời mời làm việc.
2.3.b. Nhược điểm mạng xã hội 1. Nghiện
Nhiều người sử dụng mạng xã hội bị nghiện vì nó bị phân tâm khỏi thế
giới thực. Đặc biệt, thanh thiếu niên và trẻ em thường bị ảnh hưởng. Họ
không còn có thể tưởng tượng một cuộc sống mà không có mạng xã hội.
Những người đó luôn kiểm tra newsfeed của họ và hồ sơ của những người
khác lãng phí rất nhiều thời gian. Đôi khi những cơn nghiện này có thể dẫn
đến những hậu quả bi thảm.
2. Rủi ro về sức khỏe
Sử dụng quá nhiều các trang mạng xã hội có thể thúc đẩy, cô đơn, trầm
cảm, lo lắng và các nguy cơ sức khỏe tâm thần khác. Đặc biệt, người lớn
thường bị ảnh hưởng đến việc thay đổi hành vi cá nhân của họ. Ngoài ra,
ánh sáng nhân tạo phát ra từ màn hình và màn hình điện thoại di động
được coi là có hại cho mắt và nó được biết là nguyên nhân gây ra những
thay đổi trong chu kỳ ngủ của con người.
Bên cạnh sức khỏe tinh thần, việc sử dụng mạng xã hội kéo dài cũng ảnh
hưởng gián tiếp đến sức khỏe thể chất của chúng ta. Những người sử
dụng mạng xã hội luôn ngồi trước máy tính xách tay hoặc cầm điện thoại
di động, bỏ qua các hoạt động thể chất.
3. Tương tác Mặt đối mặt
nhuoc-diem-cua-mang-xa-hoi-multicontent 7 Ưu điểm và Nhược điểm của mạng xã hội
Nhiều người dùng mạng xã hội thường không muốn giao tiếp trực tiếp với
người khác. Thay vào đó, họ dễ dàng mở hồ sơ và bày tỏ ý kiến của mình.
Đã qua rồi cái thời, chúng ta đến thăm trực tiếp bạn bè khi chúng ta muốn
gặp họ. Điều này có thể tác động tiêu cực đến các mối quan hệ mà chúng
ta đang có với bạn bè và gia đình.
4. Tin tức giả mạo
Nói chung là dễ dàng lan truyền thông tin sai lệch và sai sự thật bằng cách
sử dụng phương tiện truyền thông xã hội. Một số thông tin lan truyền trên
mạng xã hội là từ các nguồn không đáng tin cậy được tạo ra hoàn toàn với
mục đích hủy hoại danh tiếng của ai đó và gây ra tổn thất.
Vì người dùng được tự do bày tỏ quan điểm của mình, ngay cả những
trang mạng xã hội đó cũng sẽ không thực hiện bất kỳ hành động nào để
xóa chúng, trừ khi người đọc báo cáo bài đăng. Thậm chí, một số người
dùng còn phản ứng và chia sẻ những bài viết như vậy mà không xác minh
được tính trung thực trong đó. 5. Tội phạm mạng
Một số trang mạng xã hội cũng có thể được sử dụng làm nền tảng cho tội
phạm mạng như quấy rối, bắt nạt, tống tiền, đe dọa và rình rập. Vì vậy,
không có gì ngạc nhiên khi việc sử dụng các trang web đó có thể dẫn đến
lo lắng, trầm cảm hoặc thậm chí tự tử.
Thông thường, trẻ em có thể dễ dàng trở thành nạn nhân của những tội
phạm mạng này. Vì ai cũng có thể dễ dàng tạo hồ sơ giả, những đứa trẻ
này có thể dễ dàng bị những kẻ bắt nạt nhắm tới. Hơn nữa, họ rất dễ ẩn
danh không bị lộ danh tính. 6. Hacking
Các trang mạng xã hội thường là mục tiêu của tin tặc để hack và xâm
nhập vào máy tính của ai đó để họ lấy thông tin bí mật nhằm đánh cắp danh tính.
Những người sử dụng hồ sơ mạng xã hội luôn chia sẻ hình ảnh, lối sống và
thông tin cá nhân của họ với công chúng. Những thông tin này đủ để tin
tặc có thể xâm nhập hồ sơ của bạn. Vì vậy, người dùng phải cẩn thận và có
ý thức và cẩn thận về tài khoản của mình để tránh những sự cố như vậy.
7. Mối quan tâm về quyền riêng tư
Vì hầu hết các trang mạng xã hội đều cho phép thông tin của người dùng
được chia sẻ công khai nên mức độ riêng tư mà nó mang lại đang giảm
dần. Người dùng không bao giờ biết ai đã truy cập hồ sơ của họ và lấy
thông tin về họ. Mặc dù các trang mạng xã hội không thể đảm bảo bảo vệ
sự riêng tư của bạn 100%, nhưng họ đang cố gắng hết sức để giữ an toàn.
Câu 3: Kết hợp các media trong mô hình PESO
1. Khái niệm mô hình PESO:
PESO là 4 loại hình truyền thông - paid (trả tiền), earned (lan truyền),
shared (chia sẻ) và owned (sở hữu) - được kết hợp lại cùng nhau.
● Paid media (Truyền thông trả tiền): Trả tiền để được phân phối, cho
dù đó là một nội dung bình thường hay một quảng cáo (chẳng hạn
việc chạy ads trên Facebook, Youtube, Tiktok…).
● Earned media (Truyền thông lan truyền): Là những gì thảo luận
trên các kênh truyền thông hoặc báo chí (chẳng hạn việc thương
hiệu của mình được nhắc tên hay bàn luận đến trong một bài báo
uy tín mà ta hoàn toàn không phải trả phí).
● Shared media (Truyền thông chia sẻ): Lan toả nội dung trong nhóm
công chúng của chính thương hiệu (chẳng hạn việc một nội dung
trong chiến dịch của thương hiệu mình được nhiều người dùng chia
sẻ, lan truyền trong các hội nhóm của họ).
● Owned media (Truyền thông sở hữu): Sử dụng một nhóm công cụ
mà công ty được toàn quyền kiểm soát về nội dung và dữ liệu
(chẳng hạn xây dựng content trên Fanpage, Blog, Website… của chính công ty).
2. Sự ứng dụng của mô hình PESO:
Mô hình PESO là sự kết hợp linh hoạt giữa 4 kênh trên bằng việc bù đắp
cho những điểm yếu và gia tăng điểm mạnh của nhau để đạt được hiệu
quả truyền thông tốt nhất. Media Ưu điểm Nhược điểm Paid ● Có thể gia tăng ● Không đáng tin: quy mô: càng hầu hết công nhiều chi phí thì chúng có thái mức độ lan tỏa độ nghi ngờ đối càng rộng. với quảng cáo. ● Độ chắc chắn: ● Đắt đỏ: khả đảm bảo công năng tiếp cận tỉ chúng có thể lệ thuận với chi tiếp cận với phí bỏ ra. thông điệp. ● Không lâu bền: ● Tốc độ: nhanh khi ngừng đầu chóng đạt được tư thì kết quả hiệu quả. cũng giảm nhanh chóng. Earned ● Độ uy tín: được ● Không chắc “chứng nhận” chắn: không thể bởi bên thứ ba đảm bảo mình có quyền lực. sẽ được nhắc ● Chi phí hợp lý: tên trong một tận dụng được bài báo hay số lượng và quảng cáo. niềm tin của ● Khó gia tăng một nhóm công quy mô: khó tận chúng vững dụng ở quy mô mạnh. toàn cầu hay ● Lợi ích lâu dài: với một lượng những nội dung lớn các thông đã được đăng điệp. tải có thể sử ● Đắt đỏ: cần thời dụng vào mục gian và chi phí đích SEO. để xây dựng một chương trình PR hiệu quả. Shared ● Đáng tin: người ● Không chắc dùng có xu chắn: khó có thể hướng tin đoán được nội những người dung nội dung dùng khác hơn nào sẽ được là các nhà chia sẻ. quảng cáo. ● Không gia tăng ● Chi phí thấp: quy mô: chỉ sản nội dung của xuất thêm nội bạn được lan dung không có tỏa đến đâu phụ nghĩa là sẽ có thuộc vào chất thêm lượt chia lượng chứ sẻ. không phải số tiền đằng sau nó. Owned ● Rủi ro thấp: bạn ● Tốc độ chậm: sở hữu kênh xây dựng một truyền thông nhóm công của mình mà chúng là một không phụ công việc cần thuộc vào chính thời gian. sách hay nền ● Không độc lập: tảng nào. xây dựng một ● Tài sản dài lâu: nhóm công chừng nào nội chúng cần sự dung chưa lỗi kết hợp giữa cả thời thì vẫn còn 3 kênh trên. giá trị thu hút công chúng.
3. Ví dụ về ứng dụng mô hình PESO
Dell là ví dụ tốt nhất về một công ty đang tái cấu trúc marketing, truyền thông
thương hiệu để tạo nên một hệ sinh thái hướng đến nội dung, để tiếp cận và kết
nối hiệu quả hơn với người tiêu dùng.
Vậy Dell đã áp dụng PESO như thế nào?
● Trong suốt sự kiện Dell World vừa diễn ra năm 2014, hãng đã thu hút
hơn 3,000 khách hàng, nhà phân tích, những người khởi nghiệp và
truyền thông từ khắp thế giới, Dell đã lần đầu tiên ra mắt "Chỉ số Tiếp
nhận Công nghệ Toàn cầu (Global Technology Adoption Index -
GTAI). Ý tưởng bắt nguồn từ khía cạnh truyền thông, được xem như
cơ hội để cung cấp một cái "neo" với giới truyền thông trong khi thảo
luận. Nhưng khi họ bắt đầu thuyết trình ý tưởng này đến phòng
marketing, với sự tham gia của đội ngũ quản trị thương hiệu, ý tưởng
này đã tác động rất lớn đến tổng thể một chương trình lớn hơn, liên
quan đến báo chí, quảng cáo tự nhiên, các kênh truyền thông sở hữu
(owned media) và mạng xã hội.
● Ông Monique Bonner, phó giám đốc phụ trách Marketing toàn cầu của
Dell, cho biết thêm: "Đội ngũ quản trị thương hiệu của chúng tôi đã
nghiên cứu và chuyển hóa ý tưởng này thành một loạt các công cụ
như infographic, quảng cáo tự nhiên, etc… tất cả đều trở về website
mà Dell sở hữu. Về bản chất, chúng tôi đã tạo ra những loại nội dung
phù hợp với khách hàng mục tiêu dựa trên định hướng từ PR."
Trong ví dụ của Dell, đây là cách họ thực hiện: - Paid Media:
● Các bài đăng trên mạng xã hội dưới hình thức trả tiền đã tăng cường
thêm sức ảnh hưởng của chiến dịch trên LinkedIn và Twitter. - Earned Media:
● Đội ngũ PR trình bày và thuyết phục các phóng viên cũng như các
kênh truyền thông có uy tín đăng tải câu chuyện này bao gồm các
trang về công nghệ và kinh tế như The Irish Times, ZDnet và eWeek.
● Chiến dịch quảng cáo tự nhiên GTAI trên The New York Times được
tung ra một ngày sau khi thông cáo báo chí được phủ đầy trên các
phương tiện truyền thông. - Shared Media
● Video và nội dung được đăng tải trên các trang kinh doanh và công nghệ. - Owned Media:
● Michael Dell thông báo chỉ số GTAI trong buổi họp báo của Dell World.
● Kết quả của chỉ số GTAI được chia sẻ rộng rãi trên các nền tảng mạng
xã hội của Dell (điển hình là: LinkedIn, Twitter, Facebook với hashtag #delltechindex)
● Trang web thuộc sở hữu của Dell, Tech Page One, đã tung ra một câu
chuyện mang tên "Tech Hype meets Tech Reality" (tạm dịch: Công
nghệ – Từ ảo tưởng đến Thực tế) được dùng để chia sẻ những khám phá hay từ GTAI.
Điều gì khiến mô hình PESO hiệu quả với chiến dịch này?
Trong ví dụ GTAI, Dell đã cộng tác chặt chẽ với các agency hàng đầu của
họ, WPP Team Dell – bao gồm các agency như PPR Worldwide về mặt
truyền thông, Y&R cho quảng cáo, VML hỗ trợ Digital, Mediacom giúp
đặt mua truyền thông và hàng loạt các công ty khác.
Câu 4: Liệt kê các media trong mô hình POEM
Mô hình Paid – Owned – Earned Media (POEM) được biết đến như chiếc
“kiềng ba chân” vững chãi làm bệ phóng cho sự thành công của mỗi chiến dịch
digital marketing. Đây là sự kết hợp giữa 3 phương tiện truyền thông:
Paid Media - Truyền thông trả phí
Owned Media - Truyền thông sở hữu
Earned Media - Truyền thông lan truyền
1. Paid Media (Truyền thông trả phí)
Paid Media là các công cụ, kênh truyền thông mà thương hiệu cần chi trả một
khoản tiền để quảng bá sản phẩm/ dịch vụ của mình, bao gồm các hoạt động:
Quảng cáo truyền hình, quảng cáo hiển thị, quảng cáo tìm kiếm hoặc tài trợ.
Hiện tại, Paid Media đang được sử dụng rộng rãi để tạo ra truyền thông lan
truyền hoặc thúc đẩy lưu lượng truy cập trang web, mạng xã hội,...
Lợi ích của các phương tiện truyền thông trả phí là tính tức thời và khả năng
kiểm soát. Với vị trí quảng cáo được đảm bảo, thương hiệu có thể tiếp cận được
thị trường mục tiêu ngay lập tức. Điều này cho phép các nhà tiếp thị kiểm soát
thời gian, địa điểm và cách thức truyền tải thông điệp.
Nhờ hiệu quả trong việc tiếp cận đối tượng lớn, Paid Media thường được đẩy
mạnh trước khi bán hàng và giảm dần trong thời gian thấp điểm. Tuy nhiên,
hình thức này cũng có những bất lợi như chi phí cao, độ uy tín của các kênh
không được đảm bảo, gây phiền nhiễu cho người nhận. Đồng thời đây cũng là
hình thức có tính hỗn tạp và gây suy giảm tỷ lệ phản hồi.
Ví dụ: Bài advertorial, Quảng cáo, Outdoor, Display Ads, Paid Search, Sponsorship
2. Owned Media (Truyền thông sở hữu)
Owned Media là tập hợp tất cả các công cụ, kênh thuộc quyền sở hữu và kiểm
soát của thương hiệu, chẳng hạn như trang web, cộng đồng, blog, fanpage, ứng dụng,...
Owned Media giúp xây dựng mối quan hệ và nuôi dưỡng nhu cầu của khách
hàng mới và khách hàng sẵn có. Điểm mạnh của hình thức này là rủi ro thấp và
mang đến lợi ích lâu dài. Tương tự như Paid Media, quyền kiểm soát nội dung
cũng là một lợi ích quan trọng của Owned Media. Theo đó, nội dung trên
website hoặc cộng đồng có thể điều chỉnh linh hoạt và không tốn chi phí.
Bên cạnh đó, Owned Media cũng có những bất lợi trong một số trường hợp nếu
khách hàng không thể tìm thấy hoặc không biết đến sự tồn tại của nội dung do
thương hiệu đăng tải. Thông thường, thương hiệu cần có một loại phương tiện
khác như Paid hoặc Earned Media để nâng cao nhận thức và hướng khách hàng
đến những “tài sản” sở hữu này. Không những vậy, Owned Media còn là một
hình thức khá tốn thời gian để phát triển.
Ví dụ: Website, Mobile side, Landing page, Newsletter, Blog, Facebook/Youtube
3. Earned Media (Truyền thông lan truyền)
Earned Media là những kênh thúc đẩy thảo luận, phản hồi của khách hàng hoặc
các bên liên quan về thương hiệu, chẳng hạn như đánh giá của khách hàng hoặc
một bài đăng trên Facebook. Nhờ được “sản xuất” bởi chính khách hàng, những
nội dung phát sinh trên Earned Media thường đáng tin hơn so với Paid hoặc Owned Media.
Thay vì thụ động chờ đợi khách hàng đăng tải nội dung, Earned Media nên
được tích hợp vào chiến lược IMC của thương hiệu. Thương hiệu có thể chủ
động sáng tạo hoặc đóng góp nội dung để nhận được đề cập của báo chí cũng
như tạo những cuộc thi với giải thưởng hấp dẫn để thúc đẩy người dùng tạo nội dung cho thương hiệu.
Dù Earned Media là phương tiện truyền thông miễn phí, nhưng chúng rất khó
kiểm soát và đo lường, thậm chí có thể gây hại cho thương hiệu bởi những nội
dung tiêu cực do người dùng tạo ra. Vì vậy, để tối ưu hiệu quả chiến dịch truyền
thông, thương hiệu cần tích hợp cả 3 loại phương tiện: Tiếp cận đa dạng đối
tượng thông qua Paid Media, tạo nội dung hấp dẫn, hướng đến khách hàng và
giải quyết vấn đề của họ trên Owned Media, sau đó khuyến khích họ chia sẻ,
đánh giá hoặc ủng hộ thương hiệu.
Ví dụ: Editorial, Review, Share, WOM, Buzz, Viral
● Case study: Một ví dụ điển hình về việc kết hợp của 3 phương tiện truyền
thông Paid - Owned - Earned đến từ thương hiệu Burger King. Thương
hiệu đã thực hiện chiến dịch quảng cáo dài 15s (Paid Media) “Google
Home for the Whopper” để hướng dẫn mọi người hỏi “OK, Google, What
is the Whopper burger?” (tạm dịch: “OK, Google, Whopper burger là
gì?”) Khi người dùng tìm kiếm “What is the Whopper burger?” trên
Google, các thông tin về chiến dịch sẽ xuất hiện và cho người dùng biết
tất cả về Burger King. Ngoài ra, thương hiệu còn cập nhật thông tin về
Whopper - Burger King trên Wikipedia (Owned Media) và để thông tin
này xuất hiện đầu tiên trên Google Home. Điều này đã thúc đẩy nhiều
lượt chia sẻ của người dùng hơn (Earned Media), giúp quảng cáo của
thương hiệu tiếp cận 9,3 tỷ người trên toàn cầu. Ngoài ra, chiến dịch còn
giành giải Grand Prix Direct tại Cannes 2017 và mang lại cho Burger King 135 triệu đô la Mỹ. NHÓM 3
5. Quy trình viết phóng sự truyền hình
5.1. Khái niệm phóng sự truyền hình:
Khái niệm phóng sự truyền hình là một thể loại báo truyền hình
thuộc nhóm chính luận nghệ thuật, phản ánh các sự kiện, con người,
tình huống, hoàn cảnh điển hình trong quá trình phát sinh, phát triển,
đồng thời thẩm định hiện thực đó qua cái tôi trần thuật vừa tỉnh táo lý
trí, vừa cảm xúc với bút phát giàu chất văn học bằng phương tiện kỹ thuật truyền hình
5.2. Đặc trưng của phóng sự truyền hình Gồm 4 đặc trưng:
● Ngôn ngữ phóng sự truyền hình là ngôn ngữ tổng hợp của 2 yếu tố hình ảnh và âm thanh
● Thủ pháp Montage: góp phần làm tăng hiệu quả phản ánh của
phóng sự và rút ngắn độ dài thời gian xảy ra sự kiện trên màn ảnh
● Phỏng vấn: được sử dụng như 1 phương tiện thu thập và khai
thác thông tin từ nhân chứng, phục vụ đắc lực cho chủ đề của phóng sự truyền hình
● Phóng viên trước ống kính: Sự xuất hiện của phóng viên trước
ống kính máy quay phim tại bối cảnh của sự kiện, vấn đề sẽ làm
tăng tính thuyết phục của những thông tin được phóng sự đưa ra.
5.3. Phân loại phóng sự truyền hình Gồm 4 loại: ● Phóng sự sự kiện ● Phóng sự vấn đề ● Phóng sự chân dung ● Phóng sự điều tra
5.4. Kịch bản phóng sự truyền hình
Kịch bản phóng sự truyền hình là ý tưởng của biên tập được viết
ra dưới dạng văn bản để mọi người hiểu về chủ đề, nội dung và dự kiến hình ảnh
5.5. Quy trình viết kịch bản truyền hình
Quy trình viết kịch bản truyền hình gồm 4 bước:
Bước 1: Tìm đề tài
● Đầy là bước đầu tiên định hướng tiếp cận vấn đề. Việc lựa chọn
đề tài, xác định tư tưởng chủ đề mang tính chất khoanh vùng đối tượng phản ảnh.
● Khi lựa chọn đề tài, cần phải dựa vào hai yếu tố đề tài có tính
thời sự được xã hội quan tâm và đề tài đó phải nằm trong kế
hoạch tuyên truyền của cơ quan báo chí trong từng thời điểm cụ
thể, ví dụ: vấn đề giá cả, tham nhũng.. , đồng thời cũng cần chú
ý tới tính khả thi của đề tài
● Có nhiều cách để xác định đề tài: tham khảo những trang báo
điện tử trên mạng, theo dõi tin tức thực tế, quan sát bên ngoài để
tìm chất liệu cho chính mình…
Bước 2: Lên ý tưởng
● Sau khi tìm được đề tài cần lên ý tưởng để khai thác đề tài đó bằng các cách:
● Họp ban biên tập là bước đầu tiên trong việc lên ý tưởng kịch
bản, cùng bàn luận về những góc nhìn xoay quanh ý tưởng đó,
xem xét độ phù hợp, xây dựng khung chương trình để đưa ra ý tưởng phù hợp nhất
● Để có được những ý tưởng sát với thực tế và gần gũi với khán
giả cần theo dõi báo chí, theo dõi mạng xã hội, cập nhập những
thông tin với tiêu chí nhanh chóng và chính xác, theo dõi những
sự kiện diễn ra hàng ngày vì đặc điểm của phóng sự gắn với tin tức
● Tự tìm kiếm những thông tin, ý tưởng để liên hệ được với các
nhân vật, các sự kiện theo dòng chảy thời gian. Bước 3: Khảo sát
● Khảo sát kịch bản: Kịch bản được đưa ra để phản biện về tính
khả thi và sức ảnh hưởng của ý tưởng đó tới công chúng
● Khảo sát thị trường: Tới hiện trường, thu thập, và xác thực
thông thông tin từ hiện trường để đưa ra những dự báo có tính
khả thi cao trong kịch bản
Bước 4: Thảo luận đưa ra kịch bản cuối cùng
6. Phân tích các cấp độ truyền thông
6.1. Khái quát về truyền thông Định nghĩa:
Truyền thông là một quá trình (liên tục) trao đổi thông tin (nhân
loại), chia sẻ thông tin, tạo sự liên kết lẫn nhau, để dẫn tới sự hiểu
biết, thay đổi trong nhận thức và hành vi của đối tượng đích một cách
tự nguyện, tiệm tiến và bền vững.
Nội dung truyền thông:
● Truyền thông không lời thực hiện thông qua biểu hiện trên nét mặt và điệu bộ.
● Truyền thông bằng lời được thể hiện bằng ngôn từ.
● Truyền thông biểu tượng là những thứ chúng ta đã định sẵn một
ý nghĩa và thể hiện một ý tưởng nhất định. Các biển báo giao
thông là một dạng truyền thông biểu tượng.
Hình thức truyền thông: Truyền thông thể hiện qua nhiều hình
thức như động tác, bài phát biểu, bài viết, hay bản tin truyền hình.
Mục tiêu truyền thông: Có thể là cá nhân, tổ chức, hay cả cộng đồng.
6.2. Các cấp độ truyền thông
6.2.1. Phân theo cấp độ thời gian
- Gồm các cấp độ: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tính chất và giá trị
truyền thông cũng sẽ khác nhau, tùy từng cấp độ.
=> Người làm truyền thông cần hiểu và hành động hợp lý nhằm đảm
bảo mục tiêu truyền thông, xác định thời gian cho chiến lược truyền
thông là dài hay ngắn tùy vào nhu cầu và mục đích của tổ chức.
6.2.2. Phân theo cấp độ đối tượng
Cấp độ 1 – Cá nhân: Cấp độ truyền thông thấp nhất nhưng cũng cơ bản nhất.
● Chủ thể: một cá nhân hay một tổ chức
● Thực hiện: cá nhân hay tổ chức riêng lẻ, độc lập
● Nhóm công chúng: địa phương, khách hàng hay các cá nhân riêng lẻ cần quan tâm.
Ở cấp độ này, người làm truyền thông chỉ tập trung vào họ là
chính, mọi thứ được thực hiện một cách tự lực. Các chiến lược PR
không được xem xét cẩn thận, ý tưởng sáng tạo yếu kém và không ấn
tượng gì với công chúng. Một số trường hợp, còn gây ra hiệu ứng
ngược. Do đó, truyền thông cấp độ này được gọi là “PR được nhìn
bằng đôi mắt cận thị”.
Một số biểu hiện khác của truyền thông cấp độ cá nhân:
● Các lãnh đạo xem nhẹ việc chăm sóc hình ảnh truyền thông. Họ
thường thuê một số công ty làm truyền thông không chuyên
nghiệp để thực hiện những hình thức PR nhỏ lẻ và rời rạc,
không đem đến hiệu quả gì.
● Các cá nhân đặc biệt như các chính trị gia, nhà khoa học, nghệ
sĩ, ca sĩ, diễn viên,… Họ thực hiện truyền thông cá nhân với với
mục tiêu dài hạn với nhiều phương pháp khác nhau, và có thể rất thành công.
Cấp độ 2 – Nhóm: Cấp độ truyền thông này được chú trọng hơn
cấp độ cá nhân nhưng chưa đủ tầm ảnh hưởng và hiệu quả truyền thông thực sự.
● Chủ thể: nhóm người, các công ty
● Thực hiện: câu lạc bộ, hiệp hội, công ty truyền thông
● Đối tượng: một khu vực hay các nhóm công chúng đa dạng
Cấp độ truyền thông theo nhóm được gọi là cấp độ trung bình.
Các hoạt động truyền thông xoáy quanh những chính sách hay lợi ích
của nhau hoặc là trong một nhóm tổ chức nhỏ, một vài công ty với