Đề cương câu hỏi thi vấn đáp - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội

Đề cương câu hỏi thi vấn đáp - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

1.*Nói sự ra đời của triết học c 1 tất yếu lịch sử, bởi xét tới điều kiện kinh tế- hội,
thực tiễn luận các tiền dề khoa học tự nhiên của chủ nghĩa Mác.
Điều kinh tế- hội:Cuối thế kỉ 18 đầu 149 trên nền tảng cuộc cách mạng công nghiệp nước Anh,
đây thời phương thức sản xuất bản chủ nghĩa các nước tây âu phát triển dẫn tới mâu
thuẫn sâu sắc giữa lực lượng sản xuất quan hệ hội hang loạt cuộc đấu tranh nổ ra châu
Âu. Đó bằng chứng lịch sử thể hiện giai cấp sản đã trở thành lực lượng tiên phong trong đấu
tranh cho nền dân chủ, công bằng hội.
-> Thức tiễn cách mạng khách quan đòi hỏi giai cấp sản cần phải một luận khoa học. Chủ
nghĩa Mác ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan đó.
*Tiền đề luận: Để xây dựng n chủ nghĩa Mác nói chung triết học Mác nói riêng, chủ nghĩa
Mác sử dụng hệ thống thực tiến luận mà tiền đề là:- Triết học cổ điển Đức( đại biểu Heeghen
Phơbách) Mác thừa kế phép biện chứng của hêghen trên sở loại bỏ i các yêu tố duy tâm thần
trong hệ thống triết học của Heeghen để xây dựng phép biện chứng duy vật, đồng thời thừa kế các
quan điểm duy vật tiến bộ của Phơbách.
-Kinh tế- chính trị cổ điển Anh (đại biểu A.Smit D.Ricacdo ) Mác thừa kế các quan điểm kinh tế
tiến bộ, đăc biệt học thuyết giá trị của A.Smith D.Ricado để làm sở y dựng các quan
điểm duy vật lịch sử, hội.
-Chủ nghĩa hội không tưởng Pháp ( XanhXimong S.Pharie) Mác thừa kế các tưởng tiến bộ
về hội của )XanhXimong Pharie )để biến chủ nghĩa hội không tưởng thành chủ nghĩa
hội khoa học .
*Tiền đề khoa học tự nhiên: Đây tiền đề để xây dựng củng cố hệ thống tưởng duy vật
- Định luật bảo toàn chuyển hóa ng lượng : Đây chính sở KHTN khẳng định rầng tất cả
các dạng vật chất tồn tại trên TG đều mối quan hệ với nhau một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
- Học thuyết tế bào của M.Slaiden: Học thuyết tế bào sở KHTN chứng minh giữa giới thực vật
động vật không tách rời nhau chung nguồn gốc hình thái các tế o
- Học thuyết tiến hóa của Đacuyn: Học thuyết tiến hóa sở KHTN chứng minh rằng giữa các
loài trực tiếp hoặc gián tiếp phải mối liên hệ với nhau bởi tất cả các loài đều được sinh ra từ
các loài trước đó bằng con đường chọn lọc tự nhiên
3 thế nào vấn đê bản của triết học,nd vd bản của triết học
Vấn đề bản của triết vấn đề quan hệ giữa duy tồn tại, vd bản nền tảng solve các vd
khác của TH. only 1 vd bản của TH mqh giữa vc vs ý thức.
Nd bản của TH gồm 2 mặt
Vc ý thức cái nào trc cái nào sau cái nào quyết điịnh cái nào?
Ý thức của people , people khả ng nhận thứcđc tg hay ko? Khả tri(th thuộc khả tri), bất khả
tri.Nhất nguyên luận:vc or tinh thần 1 trong 2 cái nguyên bản, 1 cái trc. Nhị nghluan: duy vật
duy tâm cùng tồn tại song hành.
43.cơ sở TH của quan điểm toàn diện
Nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn một trong
những nguyên tắc phương pháp luận bản, quan trọng của phép biện chứng duy
vật. Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi, muốn nhận thức được bản chất của sự vật, hiện tượng
chúng ta phải xem xét sự tồn tại của trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, yếu
tố, thuộc tính khác nhau trong nh chỉnh th của sự vật, hiện tượng ấy trong mối liên
hệ qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với sự vật hiện tượng khác; tránh cách xem xét
phiến diện, một chiều. Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi phải xem xét: đánh giá từng mặt,
từng mối liên hệ, phải nắm được đâu mối liên hệ chủ yếu, bản chất quy định sự vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng; tránh ch nghĩachiết trung, kết hợp nguyên tắc
các mối liên hệ; tránh sai lầm của thuật nguy biện, coi cái bản thành cái không bản,
không bản chất thành bản chất hoặc ngược lại, dẫn đến sự nhận thức sai lệch, xuyên tạc
bản chất sự vật, hiện tượng.
Nguyên tắc toàn diện một phần của nguyên mối quan hệ phổ biến nên ng
những tính chất của gly này khách qan phổ biến.
sở luận của nguyên tắc toàn diện nguyên về mối quan hệ phổ biến
Mọi sự vật, hiện tượng hay quá trình (vạn vật) trong thế giới đều tồn tại trong muôn vàn
mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau. Mối liên hệ tồn tại khách quan, phổ biến đa dạng.
Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng những mối liên hệ phổ biến.
Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến; chúng chi phối một cách tổng quát quá
trình vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng xảy ra trong thế giới.
Trong hoạt động nhận thức thực tiễn phải tôn trọng nguyên tắc toàn diện
Phát hiện nhiều mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt, )
đang chi phối sự tồn tại của bản thân sự vật. Sẽ xem xét được sự vật từ nhiều góc độ, từ
nhiều phương diện.
Xác định được những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố,
mặt, …) nào n trong, bản, tất nhiên, ổn định…; còn những mối liên hệ, quan h
(hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt, …) nào bên ngoài, không bản, ngẫu
nhiên, không ổn định…;
Từ những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt…) bên trong,
bản, tất nhiên, ổn định…sẽ giải được những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc
điểm, tính chất, yếu tố, mặt…) còn lại. Qua đó, xây dựng một hình ảnh về sự vật như sự
thống nhất các mối quan hệ, liên hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt…), phát
hiện ra quy luật (bản chất) của nó. Đánh giá đúng vai trò của từng mối liên hệ, quan hệ
(hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt, …) chi phối sự vật.
Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng đồng bộ nhiều công cụ, phương tiện, biện pháp
thích hợp (mà trước hết những công cụ, phương tiện, biện pháp vật chất) để biến đổi
những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt…) của bản thân
sự vật, đặc biệt những mối liên hệ, quan hệ (…) bên trong, bản, tất nhiên, quan
trọng… của nó.
Nắm vững sự chuyển hóa các mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu
tố, mặt…) của bản thân sự vật, kịp thời sự dụng các công cụ, phương tiện, biện pháp bổ
sung để phát huy hay hạn chế sự tác động của chúng, nhằm lèo lái sự vật vận động, phát
triển theo đúng quy luật hợp lợi ích chúng ta. Quán triệt vận dụng sáng tạo nguyên
tắc toàn diện sẽ giúp chủ thể khắc phục được chủ nghĩa phiến diện, chủ nghĩa chiết
trung, chủ nghĩa ngụy biện… trong hoạt động thực tiễn nhận thức của chính mình
Câu 2 : Phân tích điều kiện, tiền đề hình thành triết học Mác Lênin. Thực chất ý nghĩa
cuộc cách mạng trong triết học do Mác Ăngghen thực hiện?
- Triết học Mác - Lênin ra đời từ nửa cuối thế kỷ XIX phát triển cho đến ngày nay. Từ
khi ra đời, triết học Mác - Lênin đã tạo ra một cuộc cách mạng trong lịch sử triết học
trở thành thế giới quan, phương pháp luận của hoạt động nhận thức cũng như hoạt động
thực tiễn của con người.Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác nhìn chung,
hai nguồn gốc ra đời của triết học nguồn gốc tri thức nguồn gốc hội. Đối với
triết học Mác thì nguồn gốc ra đời biểu hiện thành c điều kiện sau:
1. Điều kiện, tiền đề hình thành chủ nghĩa Mác.
a. Điều kiện kinh tế - hội.
- - Sự củng cố phát triển của phương thức sản xuất bản chủ nghĩa trong điều kiện
cách mạng công nghiệp.
- Vào những năm 40 của thế kỷ XIX do tác động của cuộc cách mạng trong công nghiệp
làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ. Phương thức sản xuất bản chủ nghĩa
được củng cố vững chắc trở thành xu thế phát triển của nền sản xuất hội. Nước Anh
đã hoàn thành cuộc cách mạng công nghiệp trở thành cường quốc công nghiệp… S
phát triển của lực lượng sản xuất làm cho quan hệ sản xuất bản được củng cố tạo ra
sở kinh tế để cho hội bản phát triển kèm theo đó mâu thuẫn hội càng thêm gay
gắt bộc lộ ngày càng rệt; sự phân hóa giàu nghèo tăng lên, bất công hội tăng.
Những xung đột giữa giai cấp sản với sản đã phát triển thành những cuộc đấu tranh
giai cấp.
- Sự xuất hiện của giai cấp sản trên đài lịch sử.
- Giai cấp sản giai cấp sản ra đời lớn lên cùng với sự hình thành phát triển
của phương thức sản xuất bản chủ nghĩa. Khi chế độ bản chủ nghĩa tư sản trở thành
giai cấp thống trị hội, giai cấp sản trở thành bị trị thì u thuẫn giữa sản với
sản vốn mang tính đối kháng phát triển trở thành những cuộc đấu tranh giai cấp. Cuộc
khởi nghĩa của thợ dệt thành phố Liông (Pháp) năm 1831. Anh phong trào Hiến
chương vào cuối những năm 30 của thế kỷ XIX, nước Đức nổi lên phong trào đấu tranh
của thợ dệt Xilêdi đã mang tính giai cấp.
- Trong hoàn cảnh lịch sử đó, giai cấp sản không còn đóng vai trò giai cấp cách mạng.
Giai cấp sản tuy nắm quyền thống trị, lại hoảng sợ trước cuộc đấu tranh của giai cấp
sản nên không còn vị trí tiên phong trong quá trình cải tạo dân chủ như trước.
vậy, giai cấp sản xuất hiện trên đài lịch sử với sứ mệnh xoá bỏ hội bản trở
thành lực lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ tiến bộ hội.
- Sự xuất hiện của giai cấp sản trên đài lịch sử phong trào đấu tranh của họ đã tạo
ra nguồn liệu quý báu về thực tiễn hội để Các Mác Ph. Ăngghen khái quát xây
dựng những quan điểm triết học.
- Như vậy, từ thực tiễn hội (Đấu tranh của giai cấp sản chỉ đấu tranh 1 cách tự phát
không làm thay đổi được địa vị hội của họ) đòi hỏi phải được soi sáng bởi một hệ
thống luận, một học thuyết triết học mới. Học thuyết đó phải xuất hiện để định hướng
phong trào đấu tranh chuyển từ tự phát sang tự giác để nhanh chóng đạt được thắng lợi
toàn diện.
b. Tiền đề khoa học tự nhiên
- Cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX khoa học tự nhiên bước phát triển vượt bậc về chất,
chuyển từ trình độ thực nghiệm lên trình độ luận. Nhiều phát minh khoa học mang tính
vạch thời đại xuất hiện. Những phát minh khoa học này không chỉ làm bộc lộ tính hạn
chế của phương pháp duy siêu hình trong nhận thức thế giới còn tạo ra sở khoa
học để khắc phục phương pháp duy siêu hình này. Đồng thời, chúng cũng cung cấp
những sở khoa học cho phương pháp duy biện chứng quan niệm duy vật biện
chứng về tự nhiên, hội ra đời, phát triển. Trong số những phát minh khoa học ảnh
hưởng trực tiếp đến sự ra đời chủ nghĩa Mac, trong đó triết học Mác được Angghen nêu
bật Định luật bảo toàn chuyển hóa năng lượng của G.R.Mayo; thuyết tiến hóa của
S.R.Dacuyn; thuyết tế bào của Sleden Svano. Những phát minh khoa học ấy đã chứng
tỏ thế giới vật chất tự vốn thống nhất; bản thân thế giới tự nhiên tự biện
chứng, giới tự nhiên luôn luôn vận động, biến đổi, phát triển; những yếu tố, những bộ
phận cấu thành thế giới tự nhiên luôn tác động, ảnh hưởng, chia phối, chuyển hóa lẫn
nhau.
- Sự vận động, biến đổi, phát triển của thế giới của tự nhiên quy luật vốn của thế giới,
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
- Đánh giá về vai trò, ý nghĩa của của những phát minh khoa học thời này đối với sự
hình thành phương pháp duy biện chứng, Ăngghen viết: Quan niệm mới về giới tự
nhiên đã được hoàn thành trên những nét bản: Tất cả cái cứng nhắc đều bị tan rã, tất
cả cái cố định đều biến thành mây khói; tất cả những đặc biệt người ta cho
tồn tại vĩnh cửu thì đã trở thành nhất thời; người ta đã chứng minh rằng toàn bộ
giới tự nhiên đều vận động theo một dòng một tuần hoàn vĩnh cửu” Những phát minh
khoa học tự nhiên này đã những sở, tiền đề khoa học trực tiếp cho sự ra đời chủ
nghĩa Mác nói chung, thế giới quan duy vật phương pháp biện chứng duy vật của triết
học Mác nói riêng.
c. Tiền đề luận
- Sự kế thừa phát triển những thành tựu quan trọng nhất của duy triết học.
- Sự ra đời của triết học mác phù hợp với quy luật của lịch sử tưởng nhân loại, sự kế
thừa phát triển những thành tựu quan trọng nhất của duy triết học nhân loại.
- Xây dựng học thuyết mới trong đó chủ nghĩa duy vật phép biện chứng mối qua hệ
hữu với nhau.
- Triết học Mác ra đời sự tác động qua lại với quá trình các ông kế thừa cải tạo học
thuyết kinh tế chính trị của Anh luận của chủ nghĩa hội.
- Các ông vừa phê phán chủ nghĩa duy tâm, vừa đánh giá cao tưởng biện chứng của
Heghen, của Phơbach, trong đó chủ nghĩa duy vật phép biện chứng thống nhất với nhau một
cách hữu cơ; đó chủ nghĩa duy vật biện chứng trong việc xem xét giới tự nhiên, xả hội
duy con người,…Từ những điều kiện trên, chủ nghĩa Mác - Lênin được ra đời.Tóm lại, Triết học
Mác cũng như toàn bộ Chủ nghĩa Mác ra đời như một tất yếu lịch sử, không những sự
phản ảnh thực tiễn hội, nhất thực tiển cách mạng của giai cấp sản còn sự phát triển
hợp quy luật của lịch sử tưởng nhân loại.
2. Thực chất ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do Mác Ăngghen
thực hiện?
- Sự ra đời của triết học Mác một cuộc cách mạng đại trong lịch sử triết học nhân loại.
Kế thừa một cách phê phán những thành tựu của duy nhân loại, sáng tạo nên chủ
nghĩa duy vật triết học về chất, hoàn bị nhất, triệt để nhất, trong đó sự thống nhất giữa
chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng, giữa quan niệm duy vật về tự nhiên với quan
niệm duy vật về đời sống hội, giữa việc giải thích hiện thực về mặt triết học với cuộc
đấu tranh cải tạo hiện thực bởi thực tiễn cách mạng, trở thành thế giới quan phương
pháp luận khoa học của giai cấp công nhân chính đảng của mình để nhận thức cải
tạo thế giới. Đó thực chất cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác Ph. Ăngghen
thực hiện
C Mác Ăng ghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy
vật khắc phục tính chất duy tâm, thần của phép biện chứng duy tâm, sáng tạo
ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị, đó chủ nghĩa duy vật biện chứng
C Mác Ph Ăngghen đã vận dụng mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào
nghiên cứu lịch sử hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử- nội dung chủ yếu của
bước ngoặc cách mạng trong triết học
C Mác Ph Ăngghen đã bổ sung những đặc tính mới vào triết học, sáng tạo ra một
triết học chân chính khoa học- triết học duy vật biện chứng
- Lần đầu tiên trong lịch sử C Mác Ph Ăngghen đã công khai nh giai cấp của triết học
biến triết học của mình thành khí, tinh thần của giai cấp sản. Giống như triết hoc
thấy giai cấp sản khí vật chất của mình, giai cấp sản cũng thấy triết học
khí tinh thần của mình”
- triết học Mác, tính đảng tính khoa học thống nhất hữu với nhau. Triết học Mác
mang tính Đảng triết học duy vật biện chứng, đồng thời mang bản chất khoa học
cách mạng. Càng thể hiện tính Đảng- duy vật biện chứng triệt để, thì càng mang bản chất
khoa học cách mạng sâu sắc ngược lại.
- Một trong những đặc trưng nổi bật của triết học Mác nh sáng tạo. Sự ra đời phát
triển của triết học Mác kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học công phu sáng tạo
của C Mác Ph Ăngghen. Lịch sử hình thành, phát triển của Triết học Mác cho thấy đây
chính một học thuyết triết học chân chính khoa học đã mang phát triển giữa dòng
văn minh nhân loại, gắn với thực tiễn sinh động của phong trào công nhân. Sáng tạo
chính đặc trưng chủ yếu ngay trong bản chất của triết học Mác- một học thuyết phản
ánh thế giới vật chất luôn luôn vận động phát triển. Triết học Mác một hệ thống mở
luôn luôn được bổ sung, phát triển bởi những thành tựu khoa học thực tiễn. Không
được coi những nguyên triết học Mác những giáo điều kinh chỉ nam cho nhận
thức hành động, cần phải vận dụng một cách sáng tạo trong những điều kiện hoàn
cảnh cụ thể.
- Triết học Mác mang trong mình tính nhân đao cộng sản. Đó chính lí luận khoa học
xuất phát từ con người, mục tiêu giải phóng con người, trước hết giải phóng giai cấp
công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bước bóc lột phát triển tự do toàn diện con
người.
- Như vậy, C Mác Ph Ăngghen đã bổ sung những đặc tính mới của triết học,sáng tạo ra
một học thuyết triết học cao hơn, phong phú hơn, hoàn bị hơn-triết học suy vật biện
chứng trở thành một khoa học chân chính, khí tinh thần cho giai cấp sản nhân
dân lao động trong cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng con người giải
phóng hội.
phát của mình để giải quyết các vấn đề khác thông qua đó, lập trường, thế giới quan
của các học thuyết của các triết gia cũng được xác định.
- Về mặt bản của triết học hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn.
+ Mặt thứ nhất: Giữa ý thức vật chất thì i nào trước , cái nào sau, cái nào
quyết định cái nào? Nói cách khác, khi tìm ra nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự
vật, hay sự vận động đang cần phải giải thích, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân
tinh thần đóng vai trò cái quyết định
+ Mặt thứ hai: con người khả năng nhận thức được thế giới hay không? Nói cách
khác,khi khám phá sự vật hiện tượng, con người dám tin rằng mình sẽ nhận thức
được sự vật hiện tượng hay không .
- Cách trả lời hai câu hỏi trên quy định lập trường của nhà triết học của trường phái triết
học ,xác định việc hình thành các trường phái lớn của triết học.
4 Trình bày đn phạm trù Vc của lenin sao nói định nghĩa vc của leninra đời một bước
ngoặt trong lịch sử triết học
VC một phạm trù của TH dùng để chỉ thực tại khách quan đc đen lại cho con người
trong cảm giác, đc cảm giác của us chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ thuộc
vào cảm giác.
Trong ls Th quan niệm về TH rất nhiều sự thay đổi, trong thời kỳ cận đại, các nhà KH
bị các nhà dy tâm lấn ats chính thế cần thiết ddeeer tìm ra quan niệm mới về vc.
Trong bối cảnh đólenin đã đưa ra quan niệm về vc(ko thể tìm ra quan niệm mới hơn về
vccuar lenin nhưng thể tìm dc phạm trù rộng hơn vc)
1. Phạm trù th dùng để phân biệt vc của lenin vs vc khác
2. Thực tại khách quan: all những j đang exist độc lập vs con người, exxist bên ngoài
ko phụ thuộc vaofys thức, dc con ng nhận thức hay ko thì vấn exist theo quy
luật của
3. Vc ddem lại cho con ng trong cảm giác: đến cùng vc cái trc, ko vs thì ko ý
thức
4. Dc felling của us chép lại, chụp lại: con ng bằng những cách khác nhau khả năng
nhận thức thế giới
5. Tồn tại ko lệ thuộc vào cảm giác: tồn tại theo quy luật của vấn ddeeef con ng
khả năng nhận thức hay ko
Ý NGHĨA PPL
Chống lại chủ nghiac duy tâm. Phân biệt đâu vc đâu ý thức trong cs. Solve dc vs
bản của th treenlaapj trường tg quan duy vật triệt để. Tạo dk phát hiện các dạng vc mới
Nói định nghĩa vật chất của Lênin ra đời một bước ngoặt trong lịch sử triết học
- Định nghĩa vật chất của Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề bản của triết học trên lập trường
chủ nghĩa duy vật biện chứng , cung cấp nguyên tắc thế giới quan phương pháp luận khoa học
để đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm , thuyết không thể biết, ch nghĩa duy vật siêu hình
mọi
biểu hiện của chúng trong triết học sản hiện đại về phạm t này.
- Trong nhận thức thực tiễn đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc khách quan, xuất
phát
từ thực tiền, tôn trọng khách quan, nhận thức vận dụng đúng quy luật khách quan…
- sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực hội, là điều kiện sinh hoạt vật chất,
hoạt động vật chất các quan hệ vật chất hội giữa người với người.
- Tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng chủ nghĩa duy vật lịch sử thành hệ thống
luận thống nhất, góp phần tạo nên nền tảng luận khoa học cho việc phân tích một cách duy vật
biện chứng các vấn đề về sự vận động phát triển của phương thức sản xuất vật chất, về mối
quan hệ giữa quy luật khách quan của lịch sử hoạt động ý thức của con người
9. Phân tích luận điểm: “Ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan”.
Trả lời : hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan : hình ảnh chủ quan
khi xem xét ta thấy ý thức về mặt bản thể luận thì ý thức chỉ “hình
ảnh”,nội dung ý thức phản ánh về hiện thức khác quan trong óc
người,thế giới khách quan những sự vật,hiện tượng xung quanh
ta,bắt nguồn từ cuộc sống thực tiễn như vậy đối với con người ,cả ý
thức vật chật đều hiện thực,bản chất của ý thức những hình ảnh
chủ quan phản ánh không toàn vẹn,ý thức thể đc sáng tạo,cải
biến trong trí óc của con người.kết quả phán ảnh của ý thức tùy vào
nhiều yếu tố : đối tượng phản ánh,điều kiện ls-xh,năng lực,phẩm
chất,kinh nghiệm sống của chủ thể phản ánh.nếu cùng 1 đối tượng
phản ánh nhưng chủ thể phản ánh khác nhau,tri thức nhận thức,hoàn
cảnh lịch sử khác nhau thì ý thức cũng rất khác nhau
+ DỤ :2 người cùng quan sát 1 tình huống trong 1 gia đình đang
xảy ra sự việc người bố mắng cấm túc đứa chị cả,người thứ nhất 1
đứa bạn của đứa con bị đánh sẽ đánh giá qua tình huống đó người
bố phu nóng tính,người thứ 2 người mẹ sẽ ý thức đánh giá đc
do đứa chị cả đó làm sai,hư đốn,ăn chơi lêu lổng...
Câu 6. Trình bày quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vận động
của vật chất ý nghĩa phương pháp luận của nó. Thế nào hiện tượng đứng
im tương đối?
6.1.Kháiniệmvậnđộngvàcáchìnhthứcvậnđộngcủavậtchất:
*Kháiniệmvậnđộng:
“Vận động 1 phương thức tồn tại của vật chất, 1 thuộc tính cố hữu của
vật chất bao gồm tất cả mọi sự thay đổi mọi quá trình diễn ra trong trụ kể cả
sự thay đổi đơn giản cho đến duy”
- Vận động phương thức tồn tại của vật chất, thuộc tính cố hữu của vật
chất
- Vật chất vận động không tách rời nhau. đâu vật chất thì đó vận
động, đâu vận động thì đó phải vật chất. Bất cứ sự vật, hiện tượng nào,
trong tự nhiên hay hội, cùng lớn hay cùng nhỏ, thuộc giới
sinh hay hữu sinh đều trong trạng thái biến đổi không ngừng. Vật chất chỉ thể
tồn tại được bằng cách vận động thông qua sự vận động biểu hiện sự tồn tại
của mình. vậy, nhận thức sự vận động của sự vật cũng chính nhận thức bản
thân sự vật.
- Vận động của vật chất tự thân vận động mang tính phổ biến. Vận động
tồn tại vĩnh viễn ko thể tạo ra cũng ko thể bị tiêu diệt điều này đã được chứng minh
bằng quy luật bảo toàn chuyển hóa năng lượng do đó vận động của một vật thể
cụ thể thể tăng, giảm, nhưng vận động của toàn thế giới vật chất bao giờ cũng
một số không thay đổi. Định luật chuyển hóa bảo toàn năng lượng đã cho thấy,
nếu một hình thức vận động nào đó của sự vật mất đi thì tất yếu nảy sinh một hình
thức vận động khác thay thế. Các hình thức vận động thể chuyển hóa lẫn nhau,
nhưng vận động của vật chất luôn luôn được bảo toàn cả về mặt chất lượng.
*Cáchìnhthứcvậnđộngcơbảncủavậtchất (5hìnhthức)
- Vận động học (sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian)
- Vận động vật (vận động của các phân tử, điện tử, các hạt bản, các quá
trình nhiệt, điện, từ,...).
- Vận động hóa học (vận động của các nguyên tử, sự biến đổi các chất cơ,
hữu trong những quá trình hóa hợp phân giải).
- Vận động sinh học (sự biến đổi của các thể sống, sự trao đổi chất giữa
thể sống môi trường...).
- Vận động hội (quá trình biến đổi thay thế của các hình thái kinh tế -
hội; sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, v.v. của đời sống
hội).
*Ýnghĩaphươngphápluận:
Giữa các hình thức vận động sự khác nhau về chất, quy luật vận động
riêng. Song chúng không tồn tại biệt lập mối quan hệ mật thiêt với nhau,
trong đó hình thức vận động cao xuất hiện trên sở các hình thức vận động thấp
bao hàm trong đó những hình thức vận động thấp hơn. Trong sự tồn tại của
mình, mỗi sự vật thể nhiều hình thức vận động khác nhau song bản thân
bao giờ cũng được đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất có. dụ, đối
với động vật thì vận động sinh học vận động đặc trưng, mặc trong thể
động vật còn các vận động học, vật hóa học. Không thấy được điều đó
sẽ không phản ánh được bản chất của sự vật.
6.2.Đứngimtươngđối
Thế giới vật chất bao giờ cũng trong quá trình vận động không ngừng.
Nhưng điều đó ko những không loại trừ còn bao hàm trong đó hiện tượng đứng
im tương đối.
- Đứng im trạng thái ổn định về chất của sự vật hiện tượng trong những mối
quan hệ điều kiện cụ thể (sự vật hiện tượng chưa thay đổi căn bản về chất còn
chứ chưa biến đổi thành cái khác).
- Đứng im 1 dạng vận động, hình thức chứng thực sự tồn tại thực sự của
vật chất, điều kiện cho sự vận động chuyển hóa của vật chất.
- Vận động tuyệt đối còn đứng im tương đối.
*Hiện tượng đứng im chỉ tương đối tạm thời, sở như vậy vì:
-Thứnhất, hiện tượng đứng im chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định,
chứ ko phải trong mọi mối quan hệ cùng 1 thời điểm. dụ, con tàu đứng im so
với bến cảng, còn so với mặt trời thì đang vận động theo sự vận động của trái
đất.
-Thứhai,hiện tượng đứng im chỉ xảy ra đối với một hình thức vận động nhất
định trong một lúc nào đó, chứ không phải đối với tất cả mọi hình thức vận động
trong cùng một lúc. dụ, con tàu đứng im xét về hình thức vận động học,
trong khi đó các hình thức vận động lý, hóa không ngừng diễn ra trong bản thân nó.
-Thứba, hiện tượng đứng im chỉ biểu hiện của một trạng thái vận động -
vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối. Chính nhờ trạng thái ổn
định này vật chất biểu hiện thành các sự vật, hiện tượng cụ thể qua đó sự
vật mới điều kiện để thực hiện sự phân hóa tiếp theo. Bởi vậy, trạng thái đứng
im tương đối biểu hiện như một quá trình vận động trong phạm vi chất của sự vật
còn ổn định; còn nó, chứ chưa chuyển thành cái khác. Nhưng trạng thái
thăng bằng, ổn định này sẽ bị sự vận động tuyệt đối phá vỡ.
Tómlại: Trong quan hệ giữa vận động đứng im, vận động tuyệt đối,
vĩnh viễn, đứng im tương đối, tạm thời; vận động tuyệt đối không hề loại trừ
còn hàm chứa cả sự đứng im, còn sự đứng im không phải một trạng thái cố
định một dạng của vận động.
Câu 7. Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về nguồn gốc bản
chất của ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề này.
7.1. Kháiniệm.
Ý thức sự phản ánh năng động sáng tạo hình ảnh khách quan của thế giới
VC vào bộ óc người được bộ óc người cải biến đi.”
7.2. Nguồn gốc của ý thức.
a.Nguồngốctựnhiên(Thuộc tính phản ánh của vật chất sự ra đời của ý
thức).
* Bộ óc người:
- Ý thức một thuộc tính của một dạng vật chất tổ chức cao của bộ óc con
người, chức năng của bộ óc, kết quả hoạt đọng sinh thần kinh, nhưng đó
phải bộ óc sống hoạt động bình thường.
- Điều này giải sao những người bị tổn thương não thì ý thức tinh thần
của họ bị rối loạn, thất thường.
* Thế giới khách quan:
- TGKQ được phản ánh vào bộ óc người thông qua hoạt động của các giác
quan, giúp hình thành nên ý thức con người.
phản ảnh
- Phản ánh thuộc tính chung của mọi dạng vật chất. Đó năng lực giữ lại,
tái hiện của hệ thống vật chất này, những đặc điểm của hộ thống vật chất khác
trong quá trình tác động qua lại. Định nghĩa vật chất của Lênin
- Cùng với sự tiến hoá của thế giới vật chất, thuộc tính phản ánh của cũng
phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Trong đó ý thức hình thức
phản ánh cao nhất của thế giới vật chất.
b.Nguồngốcxãhội(Vai trò của lao động ngôn ngữ trong sự hình thành
phát triển của ý thức).
* Lao động:
Khái niệm: Lao động hoạt động mục đích của con người, quá trình
con người sử dụng CCLĐ tác động vào thế giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật
chất để thỏa mãn nhu cầu con người.
- Vai trò của lao động:
+ Giúp con người cải tạp TG hoàn thiện bản thân. (từ dáng đi khom
chuyển thành đi thẳng giải phóng 2 chi trước).
+ Hoàn thiện dần chức năng của bộ óc, duy phát triển, nhận thức sự vật
hệ thống sâu sắc hơn.
+ Lao động tác dụng “nối dài giác quan” của con người trong khám phá
nhận thức thế giới.
+ Lao động sản xuất còn sở của sự hình thành phát triển ngôn ngữ.
* Ngôn ngữ:
- Khái niệm: Ngôn ngữ hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức.
trở thành “vỏ vật chất” của duy; hiện thực trực tiếp của ý thức; phương thức
để ý thức tồn tại thể hiện ra bên ngoài. Không ngôn ngữ thì ý thức không thể
tồn tại thể hiện.
- Vai trò của ngôn ngữ
+ Trong lao động, con người tất yếu những quan hệ với nhau nhu cầu
cần trao đổi kinh nghiệm. Từ đó nảy sinh sự “cần thiết phải nói với nhau một cái
đấy”. vậy, ngôn ngữ ra đời phát triển cùng với lao động.
Lao động ngôn ngữ, đó chính nguồn gốc hội quyết định sự hình
thành phát triển ý thức.
7.3. Bản chất của ý thức.
Trong lịch sử triết học, triết học duy tâm quan niệm ý thức một thực thể độc
lập, thực tại duy nhất, từ đó cường điệu tính năng động của ý thức đến mức coi ý
thức sinh ra vật chất chứ không phải sự phản ánh của vật chất.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ý thức sự phản ánh thế giới khách quan
vào bộ não con người thông qua thực tiễn, nên: bản chất của ý thức hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan, sự phản ánh sáng tạo thế giới vật chất.
- Ý thức sự phản ảnh thế giới vào bộ óc người trên s lao động ngôn
ngữ.
- Ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Điều đó nghĩa
nội dung của ý thức do thế giới khách quan quy định, nhưng ý thức hình ảnh
chủ quan, hình ảnh tinh thần chứ không phải hình ảnh vật lý, vật chất như chủ
nghĩa duy vật tầm thường quan niệm.
- Khi nói ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, cùng nghĩa
ý thức sự phản ánh tự giác, sáng tạo thế giới.
+ Phản ánh ý thức sáng tạo, bao giờ cũng do nhu cầu thực tiễn quy
định. Nhu cầu đó đòi hỏi chủ thể phản ánh phải hiệu được cái được phản ánh. Trên
sở đó hình thành nên hình ảnh tinh thần những hình ảnh đó ngày càng phản
ánh đúng đắn hơn hiện thực khách quan, Song, sự sáng tạo của ý thức sự sáng
tạo của phản ánh, dựa trên sở phản ánh.
+ Phản ánh ý thức sáng tạo, phản ánh đó bao giờ cũng dự trên hoạt động
thực tiễn sản phẩn của các quan hệ hội. sản phẩm của các quan hệ
hội, bản chất của ý thức tính hội.
Quan điểm trên của triết học Mác về nguồn gốc bản chất của ý thức hoàn
toàn đối lập với chủ nghĩa duy tâm khi chủ nghĩa duy tâm coi ý thức, duy cái
trước, sinh ra vật chất chủ nghĩa duy vật tầm thường coi ý thức một dạng
vật chất hoặc coi ý thức sự phản ánh giản đơn, thụ động về thế giới vật chất.
7.4. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Do ý thức chỉ hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên trong nhận
thức hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan. Cần phải chống
bệnh chủ quan duy ý chí.
- Do ý thức sự phản ánh tự giác, sáng tạo hiện thực, nên cần chống
tưởng thụ động chủ nghĩa giáo điều xa rời thực tiễn.
Câu 10: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức. Ý nghĩa
của vấn đề này trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn.
10.1. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức.
a.Kháiniệm.
“Vật chất: phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, pháp ánh, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
- “Ý thức: hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan hay ý thức chỉ chẳng
qua hình ảnh của thế giới khách quan được di chuyển vào trong bộ óc người
cải biến đi.”
b.Mốiquanhệbiệnchứnggiũavậtchấtvàýthức.
Triết học Mác Lênin khẳng định trong mối quan hệ giữa vật chất ý thức
thì vật chất quyết định ý thức ý thức tính độc lập tương đối tác động trở
lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
* Vai trò của vật chất đối với ý thức:
Chủ nghĩa Mác Leenin khẳng định vật chất trước ý thức, quyết định ý thức,
ý thức cái phản ánh, cho nên cái sau, cái bị quyết định. Ý thức thuộc
tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao, tổ chức đặc biệt. Đó bộ óc người.
Do vậy, không bộ óc người thì không thể ý thức. Hơn nữa, ý thức tồn tại phụ
thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản ánh thế giới khách
quan.
- Vật chất nhân tố quyết định phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức
trong hoạt động thực tiễn.
- Vật chất tiền đề, nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại phát triển của ý thức.
- Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế đó.
- Vật chất biến đổi thì ý thức biến đổi theo.
- Vật chất điều kiện để biến ý thức thành hiện thực
* Vai trò của ý thức đối với vật chất.
Nhờ ý thức, con người nhận thức đựơc quy luật vận động, phát triển của
thế giới khách quan. Mặc vật chất quyết định ý thức, nhưng ý thức cũng tính
năng động, sáng tạo, cho nên thông qua hoạt động thực tiễn của con người thể
tác động trở lại vật chất bằng ch thúc đẩy hoặc kìm hãm một mức độ nào đó
các điều kiện vật chất, góp phần cải biến thế giới khách quan.
- Ý thức tác động lại vật chất theo hai chiều hướng:
+ Tích cực: Ý thức thể trở thành động lực phát triển cuả vật chất.
+ Tiêu cực: Ý thức thể lực cản phá vỡ sự vận động phát triển của vật
chất khi ý thức phản ánh sai, phản ánh xuyên tạc các quy luật vận động khách quan
của vật chất.
c. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất trước, ý thức sau,
vật chất nguồn gốc của ý thức, song ý thức thể tác động trở lại vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn của con người; vậy con người phải tôn trọng tính khách
quan, đồng thời phát huy tính năng động, chủ quan của mình.
- Ý thức thể quyết định làm cho con người hoạt động đúng thành công
khi phản ánh đúng đắn, sâu sắc thế giới khách quan. Ngược lại, ý thức, tưởng
thể làm cho con người hoạt động sai thất bại khi con người phản ánh sai thế giới
khách quan.
=> vậy, phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức đồng thời khắc
phụ bệnh bảo thủ trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động. lại hoặc bênh chủ quan duy ý
chí.
- Đảng ta đã chỉ rõ: Mọi đường lối chủ chương của Đảng phải xuất phát từ
thực tế, tôn trọng quy luật khách quan.
* Đối với hoạt động thực tiễn của bản thân:
- Phát huy năng động, sáng tạo của ý thức trong quá trình học tập công tác.
- Chống bệnh chủ quan duy ý chí, thái độ tích cực trong học tập công
tác,...
Câu 11: Trình bày nội dung “Nguyên v mối liên hệ phổ biến” ý nghĩa
phương pháp luận của nguyên này? Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện
nay.
*Nộidung nguyênlívềmốiliênhệphổbiến
A.Kháiniệm
- Mối liên hệ 1 phạm trù của triết học dùng để chỉ các mối quan hệ rằng
buộc tương hỗ, quy định ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yêu tố, bộ phận trong 1
đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
- Liên hệ quan hệ giữa 2 đối tượng nếu sự thay đổi của 1 trong chúng nhất
định làm đối tượng kia thay đổi
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ mối liên hệ chung nhất phổ biến nhất
mọi sự vật hiện tượng diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên hội duy
- Những mối liên hệ phổ biến nhất những mối liên hệ tồn tại mọi s vật,
hiện tượng của thế giới
- lập (tách rời) trạng thái của đối tượng khi sự thay đổi của đối tượng
này ko ảnh hưởng đến các đối tượng khác ko làm chúng thay đổi
B.Tínhchất
Mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa lập vừa liên hệ quy định chuyển
hóa lẫn nhau (vd: quan hệ giữa thể sống môi trường)
Tính khách quan của các mối liên hệ: Theo quan điểm biện chứng duy vật: các
mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới tính khách quan. Theo
quan điểm đó, sự quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau làm chuyển hóa lẫn
nhau của các sự vật, hiện tượng (hoặc trong chính bản thân chúng) cái vốn
của nó, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí của con người; con người chỉ
thể nhận thức vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của
mình.
- Tính phổ biến của các mối liên hệ: Thể hiện chỗ bất nơi đâu trong tự
nhiên hay trong hội duy đều vàn các mối liên hệ đa dạng. Mối liên hệ
qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau ko những diễn ra mọi sự vật hiện tượng tự
nhiên hội duy còn diễn ra giữa các mặt các yếu tố các quá trình của mỗi
SV HT.
- Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ được thể hiện chỗ: các sự vật,
hiện tượng hay quá trình khác nhau đều những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ
vai trò, vị trí khác nhau đối với sự tồn tại phát triển của nó; mặt khác, cùng một
mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau,
những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật thì cũng
những tính chất vai trò khác nhau.
C.Ýnghĩaphươngphápluận.
- Từ tính khách quan phổ biến của các mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt
động nhận thức thực tiễn cần phải quan điểm toàn diện.
- Đòi hỏi trong nhận thức xử các tình huống thực tiễn cần xem xét sự vật
trong mối liên hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các
mặt của chính sự vật trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật
khác. Chỉ trên sở đó mới thể nhận thức đúng về sự vật xử hiệu quả
các vấn đề của đời sống thực tiễn.
- Quan điểm lịch sử - cụ thể Yêu cầu trong việc nhận thức xử các tình
huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối
tượng nhận thức tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn; phải xác
định vị trí, vai trò khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ thể trong những điều kiện
cụ thể để từ đó được những giải pháp đúng đắn hiệu quả trong việc xử
các vấn đề thực tiễn. Như vậy, trong nhận thức thực tiễn cần áp dụng quan điểm
toàn diện cần phải tránh xa, khắc phục quan điểm phiến diện siêu hình còn
phải tránh, khắc phục quan điểm chiết trung, ngụy biện.
*Liênhệ
-Trong cuộc sống khi giải quyết các tình huống cần phải xem xét quá trình
cũng như các hoạt động từ quá khứ đến hiện tại trong các mối liên hệ qua lại lẫn
nhau để cách giải quyết xử tốt nhất.
- Vận dụng quan điểm về sự phát triển vào hoạt động thực tiễn nhằm thúc đẩy
các sự vật phát triển theo đúng quy luật vốn của đòi hỏi chúng ta phải tìm ra
mâu thuẫn của sự vật bằng hoạt động thực tiễn giải quyết mâu thuẫn, phải
thấy được sự phát triển quá trình khó khăn, phức tạp.
Do đó vận dụng quan điểm về sự phát triển vào thực tiễn xây dựng Chủ nghĩa
hội nước ta hiện nay, trong điều kiện Chủ nghĩa hội đã thoái trào sụp đổ;
Chủ nghĩa đế quốc các thế lực thù địch không ngừng chống phá các ớc
hội chủ nghĩa còn lại thì quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam kiên quyết
chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, bệnh giáo điều, định kiến nhận định: Chủ
nghĩa hội hiện đứng trước nhiều khó khăn thử thách, lịch sử thế giới đang trải
qua những bước quanh co, song loài người cuối cùng nhất định tiến tới chủ nghĩa
hội đó quy luật phát triển tất yếu của lịch sử.
- Vận dụng quan điểm về sự phát triển vào hoạt động thực tiễn nhằm thúc đẩy các
sự vật phát triển theo đúng quy luật vốn của đòi hỏi chúng ta phải tìm ra mâu
thuẫn của sự vật bằng hoạt động thực tiễn giải quyết mâu thuẫn, phải thấy
được sự phát triển quá trình khó khăn, phức tạp. Do đó vận dụng quan điểm về
sự phát triển vào thực tiễn xây dựng Chủ nghĩa hội nước ta hiện nay, trong
điều kiện Chủ nghĩa hội đã thoái trào sụp đổ; Chủ nghĩa đế quốc các thế
lực thù địch không ngừng chống phá các nước hội chủ nghĩa còn lại thì quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam kiên quyết chống lại quan điểm bảo thủ, trì
trệ, bệnh giáo điều, định kiến nhận định: Chủ nghĩa hội hiện đứng trước
nhiều khó khăn thử thách, lịch sử thế giới đang trải qua những bước quanh co,
song loài người cuối cùng nhất định tiến tới chủ nghĩa hội đó quy luật phát
triển tất yếu của lịch sử
Câu 12: Trình bày nội dung “Nguyên về sự phát triển” ý nghĩa phương
pháp luận của nguyên này. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay.
a. Khái niệm:
Phát triển 1 phạm trù của triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến
lên của SV từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn”
b. Nội dung nguyên của sự phát triển:
* Nguồn gốc của sự phát triển:
- Nằm trong chính bản thân của sự vật hiện tượng.
- kết quả của việc giải quyết liên tục những mâu thuẫn nảy sinh trong quá
trình tồn tại phát triển của sự vật.
| 1/57

Preview text:

1.*Nói sự ra đời của triết học mác là 1 tất yếu lịch sử, bởi xét tới điều kiện kinh tế- xã hội,
thực tiễn lý luận và các tiền dề khoa học tự nhiên của chủ nghĩa Mác.
Điều kinh tế- xã hội:Cuối thế kỉ 18 đầu 149 trên nền tảng cuộc cách mạng công nghiệp ở nước Anh,
đây là thời kì phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước tây âu phát triển dẫn tới mâu
thuẫn sâu sắc giữa lực lượng sản xuất và quan hệ xã hội và hang loạt cuộc đấu tranh nổ ra ở châu
Âu. Đó là bằng chứng lịch sử thể hiện giai cấp vô sản đã trở thành lực lượng tiên phong trong đấu
tranh cho nền dân chủ, công bằng xã hội.
-> Thức tiễn cách mạng khách quan đòi hỏi giai cấp vô sản cần phải có một lý luận khoa học. Chủ
nghĩa Mác ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan đó.
*Tiền đề lý luận: Để xây dựng nên chủ nghĩa Mác nói chung và triết học Mác nói riêng, chủ nghĩa
Mác sử dụng hệ thống thực tiến lý luận mà tiền đề là:- Triết học cổ điển Đức( đại biểu Heeghen và
Phơbách) Mác thừa kế phép biện chứng của hêghen trên cơ sở loại bỏ i các yêu tố duy tâm thần bí
trong hệ thống triết học của Heeghen để xây dựng phép biện chứng duy vật, đồng thời thừa kế các
quan điểm duy vật tiến bộ của Phơbách.
-Kinh tế- chính trị cổ điển Anh (đại biểu A.Smit và D.Ricacdo ) Mác thừa kế các quan điểm kinh tế
tiến bộ, đăc biệt là học thuyết và giá trị của A.Smith và D.Ricado để làm cơ sở xây dựng các quan
điểm duy vật lịch sử, xã hội.
-Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp ( XanhXimong và S.Pharie) Mác thừa kế các tư tưởng tiến bộ
về xã hội của )XanhXimong và Pharie )để biến chủ nghĩa xã hội không tưởng thành chủ nghĩa xã hội khoa học .
*Tiền đề khoa học tự nhiên: Đây là tiền đề để xây dựng và củng cố hệ thống tư tưởng duy vật
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng : Đây chính là cơ sở KHTN khẳng định rầng tất cả
các dạng vật chất tồn tại trên TG đều có mối quan hệ với nhau một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
- Học thuyết tế bào của M.Slaiden: Học thuyết tế bào là cơ sở KHTN chứng minh giữa giới thực vật
và động vật không tách rời nhau mà có chung nguồn gốc và hình thái là các tế bào
- Học thuyết tiến hóa của Đacuyn: Học thuyết tiến hóa là cơ sở KHTN chứng minh rằng giữa các
loài trực tiếp hoặc gián tiếp phải có mối liên hệ với nhau bởi vì tất cả các loài đều được sinh ra từ
các loài trước đó bằng con đường chọn lọc tự nhiên
3 thế nào là vấn đê cơ bản của triết học,nd vd cơ bản của triết học
Vấn đề cơ bản của triết là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại, vd cơ bản là nền tảng solve các vd
khác của TH. Có only 1 vd cơ bản của TH là mqh giữa vc vs ý thức.
Nd cơ bản của TH gồm 2 mặt
Vc và ý thức cái nào có trc cái nào có sau cái nào quyết điịnh cái nào?
Ý thức của people , people có khả năng nhận thứcđc tg hay ko? Khả tri(th thuộc khả tri), bất khả
tri.Nhất nguyên luận:vc or tinh thần là 1 trong 2 cái nguyên bản, 1 cái có trc. Nhị nghluan: duy vật và
duy tâm cùng tồn tại song hành.
43.cơ sở TH của quan điểm toàn diện
Nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn là một trong
những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của phép biện chứng duy
vật. Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi, muốn nhận thức được bản chất của sự vật, hiện tượng
chúng ta phải xem xét sự tồn tại của nó trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, yếu
tố, thuộc tính khác nhau trong tính chỉnh thể của sự vật, hiện tượng ấy và trong mối liên
hệ qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với sự vật hiện tượng khác; tránh cách xem xét
phiến diện, một chiều. Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi phải xem xét: đánh giá từng mặt,
từng mối liên hệ, và phải nắm được đâu là mối liên hệ chủ yếu, bản chất quy định sự vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng; tránh chủ nghĩachiết trung, kết hợp vô nguyên tắc
các mối liên hệ; tránh sai lầm của thuật nguy biện, coi cái cơ bản thành cái không cơ bản,
không bản chất thành bản chất hoặc ngược lại, dẫn đến sự nhận thức sai lệch, xuyên tạc
bản chất sự vật, hiện tượng.
Nguyên tắc toàn diện là một phần của nguyên lý mối quan hệ phổ biến nên cũng có
những tính chất của gly này là khách qan và phổ biến.
Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về mối quan hệ phổ biến
Mọi sự vật, hiện tượng hay quá trình (vạn vật) trong thế giới đều tồn tại trong muôn vàn
mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau. Mối liên hệ tồn tại khách quan, phổ biến và đa dạng.
Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có những mối liên hệ phổ biến.
Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến; chúng chi phối một cách tổng quát quá
trình vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng xảy ra trong thế giới.
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải tôn trọng nguyên tắc toàn diện
Phát hiện nhiều mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt, …)
đang chi phối sự tồn tại của bản thân sự vật. Sẽ xem xét được sự vật từ nhiều góc độ, từ nhiều phương diện.
Xác định được những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố,
mặt, …) nào là bên trong, cơ bản, tất nhiên, ổn định…; còn những mối liên hệ, quan hệ
(hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt, …) nào là bên ngoài, không cơ bản, ngẫu
nhiên, không ổn định…;
Từ những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt…) bên trong,
cơ bản, tất nhiên, ổn định…sẽ lý giải được những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc
điểm, tính chất, yếu tố, mặt…) còn lại. Qua đó, xây dựng một hình ảnh về sự vật như sự
thống nhất các mối quan hệ, liên hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt…), phát
hiện ra quy luật (bản chất) của nó. Đánh giá đúng vai trò của từng mối liên hệ, quan hệ
(hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt, …) chi phối sự vật.
Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng đồng bộ nhiều công cụ, phương tiện, biện pháp
thích hợp (mà trước hết là những công cụ, phương tiện, biện pháp vật chất) để biến đổi
những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt…) của bản thân
sự vật, đặc biệt là những mối liên hệ, quan hệ (…) bên trong, cơ bản, tất nhiên, quan trọng… của nó.
Nắm vững sự chuyển hóa các mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu
tố, mặt…) của bản thân sự vật, kịp thời sự dụng các công cụ, phương tiện, biện pháp bổ
sung để phát huy hay hạn chế sự tác động của chúng, nhằm lèo lái sự vật vận động, phát
triển theo đúng quy luật và hợp lợi ích chúng ta. Quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên
tắc toàn diện sẽ giúp chủ thể khắc phục được chủ nghĩa phiến diện, chủ nghĩa chiết
trung, chủ nghĩa ngụy biện… trong hoạt động thực tiễn và nhận thức của chính mình
Câu 2 : Phân tích điều kiện, tiền đề hình thành triết học Mác – Lênin. Thực chất và ý nghĩa
cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ăngghen thực hiện?
- Triết học Mác - Lênin ra đời từ nửa cuối thế kỷ XIX và phát triển cho đến ngày nay. Từ
khi ra đời, triết học Mác - Lênin đã tạo ra một cuộc cách mạng trong lịch sử triết học và
trở thành thế giới quan, phương pháp luận của hoạt động nhận thức cũng như hoạt động
thực tiễn của con người.Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác nhìn chung,
có hai nguồn gốc ra đời của triết học là nguồn gốc tri thức và nguồn gốc xã hội. Đối với
triết học Mác thì nguồn gốc ra đời biểu hiện thành các điều kiện sau:
1. Điều kiện, tiền đề hình thành chủ nghĩa Mác.
a. Điều kiện kinh tế - xã hội.
- - Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp.
- Vào những năm 40 của thế kỷ XIX do tác động của cuộc cách mạng trong công nghiệp
làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
được củng cố vững chắc và trở thành xu thế phát triển của nền sản xuất xã hội. Nước Anh
đã hoàn thành cuộc cách mạng công nghiệp và trở thành cường quốc công nghiệp… Sự
phát triển của lực lượng sản xuất làm cho quan hệ sản xuất tư bản được củng cố tạo ra cơ
sở kinh tế để cho xã hội tư bản phát triển kèm theo đó mâu thuẫn xã hội càng thêm gay
gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt; sự phân hóa giàu nghèo tăng lên, bất công xã hội tăng.
Những xung đột giữa giai cấp vô sản với tư sản đã phát triển thành những cuộc đấu tranh giai cấp.
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử.
- Giai cấp vô sản và giai cấp tư sản ra đời và lớn lên cùng với sự hình thành và phát triển
của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Khi chế độ tư bản chủ nghĩa tư sản trở thành
giai cấp thống trị xã hội, giai cấp vô sản trở thành bị trị thì mâu thuẫn giữa vô sản với tư
sản vốn mang tính đối kháng phát triển trở thành những cuộc đấu tranh giai cấp. Cuộc
khởi nghĩa của thợ dệt ở thành phố Liông (Pháp) năm 1831. Ở Anh có phong trào Hiến
chương vào cuối những năm 30 của thế kỷ XIX, nước Đức nổi lên phong trào đấu tranh
của thợ dệt ở Xilêdi đã mang tính giai cấp.
- Trong hoàn cảnh lịch sử đó, giai cấp tư sản không còn đóng vai trò là giai cấp cách mạng.
Giai cấp tư sản tuy nắm quyền thống trị, lại hoảng sợ trước cuộc đấu tranh của giai cấp
vô sản nên không còn là vị trí tiên phong trong quá trình cải tạo dân chủ như trước. Vì
vậy, giai cấp vô sản xuất hiện trên vũ đài lịch sử với sứ mệnh xoá bỏ xã hội tư bản và trở
thành lực lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử và phong trào đấu tranh của họ đã tạo
ra nguồn tư liệu quý báu về thực tiễn xã hội để Các Mác và Ph. Ăngghen khái quát xây
dựng những quan điểm triết học.
- Như vậy, từ thực tiễn xã hội (Đấu tranh của giai cấp vô sản chỉ là đấu tranh 1 cách tự phát
không làm thay đổi được địa vị xã hội của họ) đòi hỏi phải được soi sáng bởi một hệ
thống lý luận, một học thuyết triết học mới. Học thuyết đó phải xuất hiện để định hướng
phong trào đấu tranh chuyển từ tự phát sang tự giác để nhanh chóng đạt được thắng lợi toàn diện.
b. Tiền đề khoa học tự nhiên
- Cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX khoa học tự nhiên có bước phát triển vượt bậc về chất,
chuyển từ trình độ thực nghiệm lên trình độ lí luận. Nhiều phát minh khoa học mang tính
vạch thời đại xuất hiện. Những phát minh khoa học này không chỉ làm bộc lộ rõ tính hạn
chế của phương pháp tư duy siêu hình trong nhận thức thế giới mà còn tạo ra cơ sở khoa
học để khắc phục phương pháp tư duy siêu hình này. Đồng thời, chúng cũng cung cấp
những cơ sở khoa học cho phương pháp tư duy biện chứng và quan niệm duy vật biện
chứng về tự nhiên, xã hội ra đời, phát triển. Trong số những phát minh khoa học có ảnh
hưởng trực tiếp đến sự ra đời chủ nghĩa Mac, trong đó triết học Mác được Angghen nêu
bật là Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của G.R.Mayo; thuyết tiến hóa của
S.R.Dacuyn; thuyết tế bào của Sleden và Svano. Những phát minh khoa học ấy đã chứng
tỏ thế giới vật chất tự nó vốn là thống nhất; bản thân thế giới tự nhiên tự nó là biện
chứng, giới tự nhiên luôn luôn vận động, biến đổi, phát triển; những yếu tố, những bộ
phận cấu thành thế giới tự nhiên luôn tác động, ảnh hưởng, chia phối, chuyển hóa lẫn nhau.
- Sự vận động, biến đổi, phát triển của thế giới của tự nhiên là quy luật vốn có của thế giới,
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
- Đánh giá về vai trò, ý nghĩa của của những phát minh khoa học thời kì này đối với sự
hình thành phương pháp tư duy biện chứng, Ăngghen viết: “ Quan niệm mới về giới tự
nhiên đã được hoàn thành trên những nét cơ bản: Tất cả cái gì cứng nhắc đều bị tan rã, tất
cả cái gì là cố định đều biến thành mây khói; và tất cả những gì đặc biệt mà người ta cho
là tồn tại vĩnh cửu thì nó đã trở thành nhất thời; và người ta đã chứng minh rằng toàn bộ
giới tự nhiên đều vận động theo một dòng và một tuần hoàn vĩnh cửu” Những phát minh
khoa học tự nhiên này đã là những cơ sở, tiền đề khoa học trực tiếp cho sự ra đời chủ
nghĩa Mác nói chung, thế giới quan duy vật và phương pháp biện chứng duy vật của triết học Mác nói riêng. c. Tiền đề lý luận
- Sự kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy triết học.
- Sự ra đời của triết học mác phù hợp với quy luật của lịch sử tư tưởng nhân loại, là sự kế
thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy triết học nhân loại.
- Xây dựng học thuyết mới trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng có mối qua hệ hữu cơ với nhau.
- Triết học Mác ra đời là sự tác động qua lại với quá trình các ông kế thừa và cải tạo học
thuyết kinh tế chính trị của Anh và lý luận của chủ nghĩa xã hội.
- Các ông vừa phê phán chủ nghĩa duy tâm, vừa đánh giá cao tư tưởng biện chứng của
Heghen, của Phơbach, trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất với nhau một
cách hữu cơ; đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng trong việc xem xét giới tự nhiên, xả hội và tư
duy con người,…Từ những điều kiện trên, chủ nghĩa Mác - Lênin được ra đời.Tóm lại, Triết học
Mác cũng như toàn bộ Chủ nghĩa Mác ra đời như một tất yếu lịch sử, không những vì nó là sự
phản ảnh thực tiễn xã hội, nhất là thực tiển cách mạng của giai cấp vô sản mà còn là sự phát triển
hợp quy luật của lịch sử tư tưởng nhân loại.
2. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ăngghen thực hiện?
- Sự ra đời của triết học Mác là một cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử triết học nhân loại.
Kế thừa một cách có phê phán những thành tựu của tư duy nhân loại, sáng tạo nên chủ
nghĩa duy vật triết học về chất, hoàn bị nhất, triệt để nhất, trong đó có sự thống nhất giữa
chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng, giữa quan niệm duy vật về tự nhiên với quan
niệm duy vật về đời sống xã hội, giữa việc giải thích hiện thực về mặt triết học với cuộc
đấu tranh cải tạo hiện thực bởi thực tiễn cách mạng, trở thành thế giới quan và phương
pháp luận khoa học của giai cấp công nhân và chính đảng của mình để nhận thức và cải
tạo thế giới. Đó là thực chất cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph. Ăngghen thực hiện
C Mác và Ăng ghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy
vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm, sáng tạo
ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị, đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng
C Mác và Ph Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào
nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử- nội dung chủ yếu của
bước ngoặc cách mạng trong triết học
C Mác và Ph Ăngghen đã bổ sung những đặc tính mới vào triết học, sáng tạo ra một
triết học chân chính khoa học- triết học duy vật biện chứng
- Lần đầu tiên trong lịch sử C Mác và Ph Ăngghen đã công khai tính giai cấp của triết học
biến triết học của mình thành vũ khí, tinh thần của giai cấp vô sản. “ Giống như triết hoc
thấy giai cấp vô sản là vũ khí vật chất của mình, giai cấp vô sản cũng thấy triết học là vũ
khí tinh thần của mình”
- Ở triết học Mác, tính đảng và tính khoa học thống nhất hữu cơ với nhau. Triết học Mác
mang tính Đảng là triết học duy vật biện chứng, đồng thời mang bản chất khoa học và
cách mạng. Càng thể hiện tính Đảng- duy vật biện chứng triệt để, thì càng mang bản chất
khoa học và cách mạng sâu sắc và ngược lại.
- Một trong những đặc trưng nổi bật của triết học Mác là tính sáng tạo. Sự ra đời và phát
triển của triết học Mác là kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học công phu và sáng tạo
của C Mác và Ph Ăngghen. Lịch sử hình thành, phát triển của Triết học Mác cho thấy đây
chính là một học thuyết triết học chân chính khoa học và đã mang phát triển giữa dòng
văn minh nhân loại, gắn với thực tiễn sinh động của phong trào công nhân. Sáng tạo
chính là đặc trưng chủ yếu ngay trong bản chất của triết học Mác- một học thuyết phản
ánh thế giới vật chất luôn luôn vận động và phát triển. Triết học Mác là một hệ thống mở
luôn luôn được bổ sung, phát triển bởi những thành tựu khoa học và thực tiễn. Không
được coi những nguyên lí triết học Mác là những giáo điều mà là kinh chỉ nam cho nhận
thức và hành động, cần phải vận dụng một cách sáng tạo trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
- Triết học Mác mang trong mình tính nhân đao cộng sản. Đó chính là lí luận khoa học
xuất phát từ con người, vì mục tiêu giải phóng con người, trước hết là giải phóng giai cấp
công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bước bóc lột phát triển tự do toàn diện con người.
- Như vậy, C Mác và Ph Ăngghen đã bổ sung những đặc tính mới của triết học,sáng tạo ra
một học thuyết triết học cao hơn, phong phú hơn, hoàn bị hơn-triết học suy vật biện
chứng trở thành một khoa học chân chính, vũ khí tinh thần cho giai cấp vô sản và nhân
dân lao động trong cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng con người và giải phóng xã hội.
phát của mình để giải quyết các vấn đề khác mà thông qua đó, lập trường, thế giới quan
của các học thuyết và của các triết gia cũng được xác định.
- Về mặt cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn.
+ Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước , cái nào có sau, cái nào
quyết định cái nào? Nói cách khác, khi tìm ra nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự
vật, hay sự vận động đang cần phải giải thích, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân
tinh thần đóng vai trò là cái quyết định
+ Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Nói cách
khác,khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức
được sự vật và hiện tượng hay không .
- Cách trả lời hai câu hỏi trên quy định lập trường của nhà triết học và của trường phái triết
học ,xác định việc hình thành các trường phái lớn của triết học.
4 Trình bày đn phạm trù Vc của lenin vì sao nói định nghĩa vc của leninra đời là một bước
ngoặt trong lịch sử triết học
VC là một phạm trù của TH dùng để chỉ thực tại khách quan đc đen lại cho con người
trong cảm giác, đc cảm giác của us chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Trong ls Th quan niệm về TH có rất nhiều sự thay đổi, trong thời kỳ cận đại, các nhà KH
bị các nhà dy tâm lấn ats chính vì thế cần thiết ddeeer tìm ra quan niệm mới về vc.
Trong bối cảnh đólenin đã đưa ra quan niệm về vc(ko thể tìm ra quan niệm mới hơn về
vccuar lenin nhưng có thể tìm dc phạm trù rộng hơn vc)
1. Phạm trù th dùng để phân biệt vc của lenin vs vc khác
2. Thực tại khách quan: all những j đang có exist độc lập vs con người, exxist bên ngoài
ko phụ thuộc vaofys thức, dù dc con ng nhận thức hay ko thì nó vấn exist theo quy luật của nó
3. Vc ddem lại cho con ng trong cảm giác: đến cùng vc là cái có trc, ko có vs thì ko có ý thức
4. Dc felling của us chép lại, chụp lại: con ng bằng những cách khác nhau có khả năng nhận thức thế giới
5. Tồn tại ko lệ thuộc vào cảm giác: nó tồn tại theo quy luật của nó vấn ddeeef là con ng
có khả năng nhận thức nó hay ko Ý NGHĨA PPL
Chống lại chủ nghiac duy tâm. Phân biệt đâu là vc đâu là ý thức trong cs. Solve dc vs cơ
bản của th treenlaapj trường tg quan duy vật triệt để. Tạo dk phát hiện các dạng vc mới
Nói định nghĩa vật chất của Lênin ra đời là một bước ngoặt trong lịch sử triết học vì
- Định nghĩa vật chất của Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường
chủ nghĩa duy vật biện chứng , cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận khoa học
để đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm , thuyết không thể biết, chủ nghĩa duy vật siêu hình và mọi
biểu hiện của chúng trong triết học tư sản hiện đại về phạm trù này.
- Trong nhận thức và thực tiễn đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc khách quan, xuất phát
từ thực tiền, tôn trọng khách quan, nhận thức và vận dụng đúng quy luật khách quan…
- Cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội, là điều kiện sinh hoạt vật chất,
hoạt động vật chất và các quan hệ vật chất xã hội giữa người với người.
- Tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử thành hệ thống lí
luận thống nhất, góp phần tạo nên nền tảng lý luận khoa học cho việc phân tích một cách duy vật
biện chứng các vấn đề về sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất vật chất, về mối
quan hệ giữa quy luật khách quan của lịch sử và hoạt động có ý thức của con người
9. Phân tích luận điểm: “Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”.
Trả lời : hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan : hình ảnh chủ quan
khi xem xét ta thấy ý thức về mặt bản thể luận thì ý thức chỉ là “hình
ảnh”,nội dung mà ý thức phản ánh về hiện thức khác quan trong óc
người,thế giới khách quan là những sự vật,hiện tượng xung quanh
ta,bắt nguồn từ cuộc sống thực tiễn như vậy đối với con người ,cả ý
thức và vật chật đều là hiện thực,bản chất của ý thức là những hình ảnh
chủ quan nó phản ánh không toàn vẹn,ý thức có thể đc sáng tạo,cải
biến trong trí óc của con người.kết quả phán ảnh của ý thức tùy vào
nhiều yếu tố : đối tượng phản ánh,điều kiện ls-xh,năng lực,phẩm
chất,kinh nghiệm sống của chủ thể phản ánh.nếu cùng 1 đối tượng
phản ánh nhưng chủ thể phản ánh khác nhau,tri thức nhận thức,hoàn
cảnh lịch sử khác nhau thì ý thức cũng rất khác nhau
+ VÍ DỤ :2 người cùng quan sát 1 tình huống là trong 1 gia đình đang
xảy ra sự việc người bố mắng và cấm túc đứa chị cả,người thứ nhất là 1
đứa bạn của đứa con bị đánh sẽ đánh giá qua tình huống đó là người
bố vũ phu và nóng tính,người thứ 2 là người mẹ sẽ ý thức đánh giá đc
là do đứa chị cả đó làm sai,hư đốn,ăn chơi lêu lổng...
Câu 6. Trình bày quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vận động
của vật chất và ý nghĩa phương pháp luận của nó. Thế nào là hiện tượng đứng im tương đối?
6.1.Kháiniệmvậnđộngvàcáchìnhthứcvậnđộngcủavậtchất: *Kháiniệmvậnđộng:
“Vận động là 1 phương thức tồn tại của vật chất, là 1 thuộc tính cố hữu của
vật chất bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ kể cả
sự thay đổi đơn giản cho đến tư duy”
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất
- Vật chất và vận động không tách rời nhau. Ở đâu có vật chất thì ở đó có vận
động, và ở đâu có vận động thì ở đó phải có vật chất. Bất cứ sự vật, hiện tượng nào,
dù trong tự nhiên hay xã hội, dù vô cùng lớn hay vô cùng nhỏ, dù thuộc giới vô
sinh hay hữu sinh đều ở trong trạng thái biến đổi không ngừng. Vật chất chỉ có thể
tồn tại được bằng cách vận động và thông qua sự vận động mà biểu hiện sự tồn tại
của mình. Vì vậy, nhận thức sự vận động của sự vật cũng chính là nhận thức bản thân sự vật.
- Vận động của vật chất là tự thân vận động và mang tính phổ biến. Vận động
tồn tại vĩnh viễn ko thể tạo ra cũng ko thể bị tiêu diệt điều này đã được chứng minh
bằng quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng do đó vận động của một vật thể
cụ thể có thể tăng, giảm, nhưng vận động của toàn thế giới vật chất bao giờ cũng là
một số không thay đổi. Định luật chuyển hóa và bảo toàn năng lượng đã cho thấy,
nếu một hình thức vận động nào đó của sự vật mất đi thì tất yếu nảy sinh một hình
thức vận động khác thay thế. Các hình thức vận động có thể chuyển hóa lẫn nhau,
nhưng vận động của vật chất luôn luôn được bảo toàn cả về mặt chất và lượng.
*Cáchìnhthứcvậnđộngcơbảncủavậtchất (5hìnhthức)
- Vận động cơ học (sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian)
- Vận động vật lý (vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, các quá
trình nhiệt, điện, từ,...).
- Vận động hóa học (vận động của các nguyên tử, sự biến đổi các chất vô cơ,
hữu cơ trong những quá trình hóa hợp và phân giải).
- Vận động sinh học (sự biến đổi của các cơ thể sống, sự trao đổi chất giữa cơ
thể sống và môi trường...).
- Vận động xã hội (quá trình biến đổi và thay thế của các hình thái kinh tế - xã
hội; sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, v.v. của đời sống xã hội). *Ýnghĩaphươngphápluận:
Giữa các hình thức vận động có sự khác nhau về chất, có quy luật vận động
riêng. Song chúng không tồn tại biệt lập mà có mối quan hệ mật thiêt với nhau,
trong đó hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp
và bao hàm trong đó những hình thức vận động thấp hơn. Trong sự tồn tại của
mình, mỗi sự vật có thể có nhiều hình thức vận động khác nhau song bản thân nó
bao giờ cũng được đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất mà nó có. Ví dụ, đối
với động vật thì vận động sinh học là vận động đặc trưng, mặc dù trong cơ thể
động vật còn có các vận động cơ học, vật lý và hóa học. Không thấy được điều đó
sẽ không phản ánh được bản chất của sự vật. 6.2.Đứngimtươngđối
Thế giới vật chất bao giờ cũng ở trong quá trình vận động không ngừng.
Nhưng điều đó ko những không loại trừ mà còn bao hàm trong đó hiện tượng đứng im tương đối.
- Đứng im là trạng thái ổn định về chất của sự vật hiện tượng trong những mối
quan hệ điều kiện cụ thể (sự vật hiện tượng chưa thay đổi căn bản về chất nó còn là
nó chứ chưa biến đổi thành cái khác).
- Đứng im là 1 dạng vận động, là hình thức chứng thực sự tồn tại thực sự của
vật chất, là điều kiện cho sự vận động chuyển hóa của vật chất.
- Vận động là tuyệt đối còn đứng im là tương đối.
*Hiện tượng đứng im chỉ là tương đối và tạm thời, sở dĩ như vậy là vì:
-Thứnhất, hiện tượng đứng im chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định,
chứ ko phải trong mọi mối quan hệ cùng 1 thời điểm. Ví dụ, con tàu đứng im so
với bến cảng, còn so với mặt trời thì nó đang vận động theo sự vận động của trái đất.
-Thứhai,hiện tượng đứng im chỉ xảy ra đối với một hình thức vận động nhất
định trong một lúc nào đó, chứ không phải đối với tất cả mọi hình thức vận động
trong cùng một lúc. Ví dụ, con tàu đứng im xét về hình thức vận động cơ học,
trong khi đó các hình thức vận động lý, hóa không ngừng diễn ra trong bản thân nó.
-Thứba, hiện tượng đứng im chỉ là biểu hiện của một trạng thái vận động -
vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối. Chính nhờ trạng thái ổn
định này mà vật chất biểu hiện thành các sự vật, hiện tượng cụ thể và qua đó sự
vật mới có điều kiện để thực hiện sự phân hóa tiếp theo. Bởi vậy, trạng thái đứng
im tương đối biểu hiện như một quá trình vận động trong phạm vi chất của sự vật
còn ổn định; nó còn là nó, chứ chưa chuyển thành cái khác. Nhưng trạng thái
thăng bằng, ổn định này sẽ bị sự vận động là tuyệt đối phá vỡ.
Tómlại: Trong quan hệ giữa vận động và đứng im, vận động là tuyệt đối,
vĩnh viễn, đứng im là tương đối, tạm thời; vận động là tuyệt đối không hề loại trừ
mà còn hàm chứa cả sự đứng im, còn sự đứng im không phải là một trạng thái cố
định mà là một dạng của vận động.
Câu 7. Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nguồn gốc và bản
chất của ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề này. 7.1. Kháiniệm.
“Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo hình ảnh khách quan của thế giới
VC vào bộ óc người và được bộ óc người cải biến đi.”
7.2. Nguồn gốc của ý thức.
a.Nguồngốctựnhiên(Thuộc tính phản ánh của vật chất và sự ra đời của ý thức). * Bộ óc người:
- Ý thức là một thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao của bộ óc con
người, là chức năng của bộ óc, là kết quả hoạt đọng sinh lý thần kinh, nhưng đó
phải là bộ óc sống và hoạt động bình thường.
- Điều này lý giải vì sao những người bị tổn thương não thì ý thức tinh thần
của họ bị rối loạn, thất thường. * Thế giới khách quan:
- TGKQ được phản ánh vào bộ óc người thông qua hoạt động của các giác
quan, giúp hình thành nên ý thức ở con người. phản ảnh
- Phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất. Đó là năng lực giữ lại,
tái hiện của hệ thống vật chất này, những đặc điểm của hộ thống vật chất khác
trong quá trình tác động qua lại. Định nghĩa vật chất của Lênin
- Cùng với sự tiến hoá của thế giới vật chất, thuộc tính phản ánh của nó cũng
phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Trong đó ý thức là hình thức
phản ánh cao nhất của thế giới vật chất.
b.Nguồngốcxãhội(Vai trò của lao động và ngôn ngữ trong sự hình thành
và phát triển của ý thức). * Lao động:
– Khái niệm: Lao động là hoạt động có mục đích của con người, là quá trình
con người sử dụng CCLĐ tác động vào thế giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật
chất để thỏa mãn nhu cầu con người. - Vai trò của lao động:
+ Giúp con người cải tạp TG và hoàn thiện bản thân. (từ dáng đi khom
chuyển thành đi thẳng giải phóng 2 chi trước).
+ Hoàn thiện dần chức năng của bộ óc, tư duy phát triển, nhận thức sự vật có
hệ thống và sâu sắc hơn.
+ Lao động có tác dụng “nối dài giác quan” của con người trong khám phá nhận thức thế giới.
+ Lao động sản xuất còn là cơ sở của sự hình thành và phát triển ngôn ngữ. * Ngôn ngữ:
- Khái niệm: Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. nó
trở thành “vỏ vật chất” của tư duy; là hiện thực trực tiếp của ý thức; là phương thức
để ý thức tồn tại và thể hiện ra bên ngoài. Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện. - Vai trò của ngôn ngữ
+ Trong lao động, con người tất yếu có những quan hệ với nhau và có nhu cầu
cần trao đổi kinh nghiệm. Từ đó nảy sinh sự “cần thiết phải nói với nhau một cái gì
đấy”. Vì vậy, ngôn ngữ ra đời và phát triển cùng với lao động.
Lao động và ngôn ngữ, đó chính là nguồn gốc xã hội quyết định sự hình
thành và phát triển ý thức.
7.3. Bản chất của ý thức.
Trong lịch sử triết học, triết học duy tâm quan niệm ý thức là một thực thể độc
lập, là thực tại duy nhất, từ đó cường điệu tính năng động của ý thức đến mức coi ý
thức sinh ra vật chất chứ không phải là sự phản ánh của vật chất.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan
vào bộ não con người thông qua thực tiễn, nên: bản chất của ý thức là hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan, là sự phản ánh sáng tạo thế giới vật chất.
- Ý thức là sự phản ảnh thế giới vào bộ óc người trên cơ sở lao động và ngôn ngữ.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Điều đó có nghĩa là
nội dung của ý thức là do thế giới khách quan quy định, nhưng ý thức là hình ảnh
chủ quan, là hình ảnh tinh thần chứ không phải là hình ảnh vật lý, vật chất như chủ
nghĩa duy vật tầm thường quan niệm.
- Khi nói ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, cùng có nghĩa
là ý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo thế giới.
+ Phản ánh ý thức là sáng tạo, vì nó bao giờ cũng do nhu cầu thực tiễn quy
định. Nhu cầu đó đòi hỏi chủ thể phản ánh phải hiệu được cái được phản ánh. Trên
cơ sở đó hình thành nên hình ảnh tinh thần và những hình ảnh đó ngày càng phản
ánh đúng đắn hơn hiện thực khách quan, Song, sự sáng tạo của ý thức là sự sáng
tạo của phản ánh, dựa trên cơ sở phản ánh.
+ Phản ánh ý thức là sáng tạo, vì phản ánh đó bao giờ cũng dự trên hoạt động
thực tiễn và là sản phẩn của các quan hệ xã hội. Là sản phẩm của các quan hệ xã
hội, bản chất của ý thức là có tính xã hội.
Quan điểm trên của triết học Mác về nguồn gốc và bản chất của ý thức hoàn
toàn đối lập với chủ nghĩa duy tâm khi chủ nghĩa duy tâm coi ý thức, tư duy là cái
có trước, sinh ra vật chất và chủ nghĩa duy vật tầm thường coi ý thức là một dạng
vật chất hoặc coi ý thức là sự phản ánh giản đơn, thụ động về thế giới vật chất.
7.4. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan. Cần phải chống bệnh chủ quan duy ý chí.
- Do ý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo hiện thực, nên cần chống tư
tưởng thụ động và chủ nghĩa giáo điều xa rời thực tiễn.
Câu 10: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa
của vấn đề này trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
10.1. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. a.Kháiniệm.
“Vật chất: Là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, pháp ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
- “Ý thức: là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan hay ý thức chỉ chẳng
qua là hình ảnh của thế giới khách quan được di chuyển vào trong bộ óc người và cải biến đi.”
b.Mốiquanhệbiệnchứnggiũavậtchấtvàýthức.
Triết học Mác – Lênin khẳng định trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
thì vật chất quyết định ý thức và ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở
lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
* Vai trò của vật chất đối với ý thức:
Chủ nghĩa Mác Leenin khẳng định vật chất có trước ý thức, quyết định ý thức,
ý thức là cái phản ánh, cho nên là cái có sau, là cái bị quyết định. Ý thức là thuộc
tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao, tổ chức đặc biệt. Đó là bộ óc người.
Do vậy, không có bộ óc người thì không thể có ý thức. Hơn nữa, ý thức tồn tại phụ
thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản ánh thế giới khách quan.
- Vật chất là nhân tố quyết định phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức
trong hoạt động thực tiễn.
- Vật chất là tiền đề, nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của ý thức.
- Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế đó.
- Vật chất biến đổi thì ý thức biến đổi theo.
- Vật chất là điều kiện để biến ý thức thành hiện thực
* Vai trò của ý thức đối với vật chất.
Nhờ có ý thức, con người nhận thức đựơc quy luật vận động, phát triển của
thế giới khách quan. Mặc dù vật chất quyết định ý thức, nhưng ý thức cũng có tính
năng động, sáng tạo, cho nên thông qua hoạt động thực tiễn của con người có thể
tác động trở lại vật chất bằng cách thúc đẩy hoặc kìm hãm ở một mức độ nào đó
các điều kiện vật chất, góp phần cải biến thế giới khách quan.
- Ý thức tác động lại vật chất theo hai chiều hướng:
+ Tích cực: Ý thức có thể trở thành động lực phát triển cuả vật chất.
+ Tiêu cực: Ý thức có thể là lực cản phá vỡ sự vận động và phát triển của vật
chất khi ý thức phản ánh sai, phản ánh xuyên tạc các quy luật vận động khách quan của vật chất.
c. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau,
vật chất là nguồn gốc của ý thức, song ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn của con người; vì vậy con người phải tôn trọng tính khách
quan, đồng thời phát huy tính năng động, chủ quan của mình.
- Ý thức có thể quyết định làm cho con người hoạt động đúng và thành công
khi phản ánh đúng đắn, sâu sắc thế giới khách quan. Ngược lại, ý thức, tư tưởng có
thể làm cho con người hoạt động sai và thất bại khi con người phản ánh sai thế giới khách quan.
=> Vì vậy, phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức đồng thời khắc
phụ bệnh bảo thủ trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động. ỷ lại hoặc bênh chủ quan duy ý chí.
- Đảng ta đã chỉ rõ: Mọi đường lối chủ chương của Đảng phải xuất phát từ
thực tế, tôn trọng quy luật khách quan.
* Đối với hoạt động thực tiễn của bản thân:
- Phát huy năng động, sáng tạo của ý thức trong quá trình học tập và công tác.
- Chống bệnh chủ quan duy ý chí, có thái độ tích cực trong học tập và công tác,...
Câu 11: Trình bày nội dung “Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến” và ý nghĩa
phương pháp luận của nguyên lý này? Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam hiện nay.
*Nộidung nguyênlívềmốiliênhệphổbiến A.Kháiniệm
- Mối liên hệ là 1 phạm trù của triết học dùng để chỉ các mối quan hệ rằng
buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yêu tố, bộ phận trong 1
đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
- Liên hệ là quan hệ giữa 2 đối tượng nếu sự thay đổi của 1 trong chúng nhất
định làm đối tượng kia thay đổi
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ mối liên hệ chung nhất phổ biến nhất có ở
mọi sự vật hiện tượng diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên xã hội tư duy
- Những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật,
hiện tượng của thế giới
- Cô lập (tách rời) là trạng thái của đối tượng khi sự thay đổi của đối tượng
này ko ảnh hưởng đến các đối tượng khác ko làm chúng thay đổi B.Tínhchất
Mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa cô lập vừa liên hệ quy định và chuyển
hóa lẫn nhau (vd: quan hệ giữa cơ thể sống và môi trường)
Tính khách quan của các mối liên hệ: Theo quan điểm biện chứng duy vật: các
mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới là có tính khách quan. Theo
quan điểm đó, sự quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau và làm chuyển hóa lẫn
nhau của các sự vật, hiện tượng (hoặc trong chính bản thân chúng) là cái vốn có
của nó, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí của con người; con người chỉ
có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
- Tính phổ biến của các mối liên hệ: Thể hiện ở chỗ bất kì nơi đâu trong tự
nhiên hay trong xã hội tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ đa dạng. Mối liên hệ
qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau ko những diễn ra ở mọi sự vật hiện tượng tự
nhiên xã hội tư duy mà còn diễn ra giữa các mặt các yếu tố các quá trình của mỗi SV HT.
- Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ được thể hiện ở chỗ: các sự vật,
hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ
vai trò, vị trí khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó; mặt khác, cùng một
mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở
những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật thì cũng
có những tính chất và vai trò khác nhau. C.Ýnghĩaphươngphápluận.
- Từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện.
- Đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần xem xét sự vật
trong mối liên hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các
mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật
khác. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật và xử lý có hiệu quả
các vấn đề của đời sống thực tiễn.
- Quan điểm lịch sử - cụ thể Yêu cầu trong việc nhận thức và xử lý các tình
huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối
tượng nhận thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn; phải xác
định rõ vị trí, vai trò khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ thể trong những điều kiện
cụ thể để từ đó có được những giải pháp đúng đắn và có hiệu quả trong việc xử lý
các vấn đề thực tiễn. Như vậy, trong nhận thức và thực tiễn cần áp dụng quan điểm
toàn diện và cần phải tránh xa, khắc phục quan điểm phiến diện siêu hình và còn
phải tránh, khắc phục quan điểm chiết trung, ngụy biện. *Liênhệ
-Trong cuộc sống khi giải quyết các tình huống cần phải xem xét quá trình
cũng như các hoạt động từ quá khứ đến hiện tại trong các mối liên hệ qua lại lẫn
nhau để có cách giải quyết xử lý tốt nhất.
- Vận dụng quan điểm về sự phát triển vào hoạt động thực tiễn nhằm thúc đẩy
các sự vật phát triển theo đúng quy luật vốn có của nó đòi hỏi chúng ta phải tìm ra
mâu thuẫn của sự vật và bằng hoạt động thực tiễn mà giải quyết mâu thuẫn, phải
thấy được sự phát triển là quá trình khó khăn, phức tạp.
Do đó vận dụng quan điểm về sự phát triển vào thực tiễn xây dựng Chủ nghĩa
xã hội ở nước ta hiện nay, trong điều kiện Chủ nghĩa xã hội đã thoái trào và sụp đổ;
Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch không ngừng chống phá các nước Xã
hội chủ nghĩa còn lại thì quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam là kiên quyết
chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, bệnh giáo điều, định kiến và nhận định: Chủ
nghĩa xã hội hiện đứng trước nhiều khó khăn thử thách, lịch sử thế giới đang trải
qua những bước quanh co, song loài người cuối cùng nhất định tiến tới chủ nghĩa
xã hội vì đó là quy luật phát triển tất yếu của lịch sử.
- Vận dụng quan điểm về sự phát triển vào hoạt động thực tiễn nhằm thúc đẩy các
sự vật phát triển theo đúng quy luật vốn có của nó đòi hỏi chúng ta phải tìm ra mâu
thuẫn của sự vật và bằng hoạt động thực tiễn mà giải quyết mâu thuẫn, phải thấy
được sự phát triển là quá trình khó khăn, phức tạp. Do đó vận dụng quan điểm về
sự phát triển vào thực tiễn xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay, trong
điều kiện Chủ nghĩa xã hội đã thoái trào và sụp đổ; Chủ nghĩa đế quốc và các thế
lực thù địch không ngừng chống phá các nước Xã hội chủ nghĩa còn lại thì quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam là kiên quyết chống lại quan điểm bảo thủ, trì
trệ, bệnh giáo điều, định kiến và nhận định: Chủ nghĩa xã hội hiện đứng trước
nhiều khó khăn thử thách, lịch sử thế giới đang trải qua những bước quanh co,
song loài người cuối cùng nhất định tiến tới chủ nghĩa xã hội vì đó là quy luật phát triển tất yếu của lịch sử
Câu 12: Trình bày nội dung “Nguyên lý về sự phát triển” và ý nghĩa phương
pháp luận của nguyên lý này. Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam hiện nay. a. Khái niệm:
“Phát triển là 1 phạm trù của triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến
lên của SV từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn”
b. Nội dung nguyên lý của sự phát triển:
* Nguồn gốc của sự phát triển:
- Nằm trong chính bản thân của sự vật hiện tượng.
- Là kết quả của việc giải quyết liên tục những mâu thuẫn nảy sinh trong quá
trình tồn tại và phát triển của sự vật.