Đề cương chi tiết môn Triết học Mác - Lênin (11 câu hỏi có đáp án) | Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh

Câu 1: MQH biện chứng giữa vật chất ý thức - lý luận và vận dụng. Câu 2:  Nguyên lý của phép biện chứng duy vật. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1
Câu 1: MQH BC GI C A VC VÀ Ý TH N VÀ V N DLÝ LU NG
- ĐN Vt cht: t ch t là ph m trù tri t hLênin định nghĩa: Vậ ế ọc dùng đ ch thc ti
khách quan được đem lại cho con ngườ ảm giác, đượi trong c c cm giác ca chúng
ta chép l m giác.i, ch p l i, ph n ánh, t n t i không l thuc vào c
- ĐN Ý thức: Theo quan điểm ca ch nghĩa duy vậ ẳng đị ức là đặt kh nh rng ý th c
tính là s n ph m c a v t ch t, ý th c s ph n ánh th gi i khách quan vào b óc ế
của con người thông qua lao đng ngôn ng. Mác nhn mnh rng tinh thn, ý
thc ch c cng qua là cái v c di chuy n vào b óc ct chất đượ ủa con người và đượ i
biến trong đó.
- MQH Bi n ch ng gi a v t và ý th t ch c:
Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức nên vật chất cái
trước, là tính thứ nhất. Ý thức chỉ là hình thức phản ánh của vật chất vào trong bộ
óc con người nên ý thức là cái có sau, là tính thứ hai.
Phải có sự vận động của vật chất trong tự nhiên (bộ óc người thế
giới khách quan)
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất
là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức vì:
Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người nên chỉ khi
có con người mới có ý thức. Trong mối quan hệ giữa con người với thế giới vật chất
thì con người là kết quả quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, sản phẩm
của thế giới vật chất. Kết luận này đã được chứng minh bởi sự phát triển hết sức lâu
dài của khoa học về giới tự nhiên; nó là một bằng chứng khoa học chứng minh quan
điểm: vật chất có trước, ý thức có sau.
Ý th c là s n ánh th gi i v t ch t, là hình nh ch quan v gi i v ph ế thế t
cht nên n i dung c a ý th c quy nh b i v t ch t. S v ng phát ức đư ết đị ận độ
trin c a ý th c, hình th c bi u hi n c a ý th c b các quy lu t sinh h c, các quy
lut xã h i và s ng c tác độ ủa môi trườ ết địng sng quy nh. Nhng yếu t này thuc
lĩnh vự ết địc vt cht nên vt cht không ch quyết định ni dung mà còn quy nh c
hình th u hi bi i c c bi ện cũng như mọi s ến đổ a ý thc.
VÍ DỤ - SV chọn 1 trong 2 (nếu đề cho chọn tự do)
hoặc tùy theo đề bài để tìm 1 ví dụ tương tự
VN DNG VÀO SV:
VẬN DỤNG Ở NỀN KINH TẾ VIỆT
NAM
2
Sinh viên A sinh s ng vùng sâu. vùng
xa không hội tiếp cn vi công
ngh thông tin, vi c ti p c n còn nhi ế u
hn chế, cũng như khi đi học thì A cũng
thiếu đội ngũ giáo viên giảng vy. Tc
là v u ki h tđiề ện cơ sở ầng không đáp
ng nên cá nhân A không có kiến thc,
hiu bi t nhi u v các s n ph m công ế
ngh thông tin, th m chí không bi t s ế
dụng. Tuy nhiên, đối vi sinh viên B -
sng thành ph l n, t nh B
hi h c t p, ti p c n v ế i các công ngh
thông tin hi i, có cha mện đạ cũng như
thy ch d y, v y B d dàng s
dng ti p c n các công nghế thông
tin nh ng công ngh m i nh t.
Như vậ ấy điềy, có th th u kin vt cht
s quy nh ý thết đị c.
Có nhận thức đúng đắn về những hạn
chế của nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp với những sai lầm và khuyết
điểm, từ Đại hộ VI (12/1986) Đảng ta
đã chuyển nền kinh tế tự cung, quan
liêu sang nền kinh tế thị trường để phát
triển đất nước như hôm nay. Điều này
cho thấy ý thức đã phản ánh được thực
tiễn và đưa ra. Từ đó đến nay
Nn kinh tế th trường định
hướng xã h p t c phát i ch nghĩa tiế
trin; n , v ng kinh tế vĩ mô ổ định
chắc hơn, các cân đối
ln ca n n o kinh tế cơ bản được b
đả m, t c độ tăng trưởng duy trì mc
khá cao; quy mô và n tim lc n kinh
tế tăng lên, ch t lư ợng tăng trưởng
đượ c c i thi n. v tế ca Vit Nam trên
trườ đượng qu c tế c khẳng định, cuc
sng c m no, h nh ủa người dân được
phúc cũng như đời sng tinh thn ngày
càng được phong phú hơn.
Thứ hai: Ý thức tác động lại vật chất thông qua các hoạt động thực tiễn
- Trong mối quan hệ với vật chất thì ý thức hoàn toàn thể tác động trở lại đối với
vật chất thông qua các hoạt động thực tiễn của con người. Bởi ý thức chính ý
thức của con người, ý thức chín là sự phản ánh thế giớ vậ chất vào trong đầu óc của
con người, do vật chất sinh ra, nhưng khi đã ra đời thì ý thức có "đời sống" riêng, ý
thức không lệ thuộc máy móc vào ý thức.
- Nhờ vào các hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện, hoàn
cảnh vật chất, thậm chí còn tạo ra những "sản phẩm tự nhiên khác" phục vụ cho hoạt
động cuộc sống của con người. Con người dựa trên những tri thức về thế giới khách
quan, hiểu biết những quy luật khách quan, từ đó đề ra mục tiêu, biện pháp và ý chí
quyết tâm để thực hiện thắng lợi mục tiêu đã xác định. Khi hội càng phát triển
thì vai trò của ý thức lại vô cùng quan trọng. Khi mà tri thức khoa học đã trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, vai trò của tri thức khoa
học, cử tư tưởng chính trị, tư tưởng nhân văn là hết sức quan trọng.
Ví d: Sinh ra trong 1 gia đình khó khăn, nhi ặc người đồu bn tr, ho ng bào dân tc
thiu s g ng h c gi i, c g ng làm vi i cu c s ng. thông qua hàng ố… cố c để thay đổ
3
năm khi tuyển sinh vào các trường ĐH có rấ ảnh khó khăn, - t nhiu bn hoàn c
vy nên ý th i nh m c i t o cuức đã tác động, ý chí con ngườ c sống không “an phận”,
không “khuấ ục” nghị ốt, khi thành đạt ph ch cnh. Khi hc t t, thì cuc sng ca các bn
s c i thi ện hơn nhiều. ngoài việc giúp ít được cho b n thân mình, thì h còn giúp ít cho
gia đình và hội. nhìn xa hơn, đất nướ ậu, dân trí được s thoát khi tình trng lc h c
m r ng c i thi ộng, đời s ện và văn minh hơn.
d: hi n nay, khi thu nh ập bình quân đầu người Việt Nam tăng cao, Thu nh p bình
quân của người lao động 9 tháng năm 2022 là 6,6 triệu đồng, tăng mạnh so v i cùng k
năm 2021, tăng 12,4% (số người dân điề liu Tng cc thng Vit Nam) u kin
chăm sóc sứ ỏe, đượ ỏa mãn như cầc kh c th u v m t tinh th n, vì v y h đưc tái t o s c
lao động, năng suấ ệc tăng cao và hiệ hơn, sự tác động này cũng thúc đẩt làm vi u qu y
cho n n kinh t phát tri n. bên c i ngày càng hi i hóa và công nghi p ế ạnh đó, xã h ện đạ
hóa, ý th c h c t p và c ng hi n c i dân ngày càng m nh m kh nh mình ế ủa ngườ ẳng đị
t đó kinh tế nước ta v ng ch i h ng ta nh nh: ắc hơn như trong Đ ội 12 (2016) Đ ận đị
kinh t ng l n cho n n kinh t qu ế tư nhân là độ c l ế c gia.
Câu 2: hai nguyên c a phép BC duy v t hi nguyên nào trình bày nguyên
lý đó.
2.1 NGUYÊN LÝ V M I LIÊN H PH BIN:
Định nghĩa: liên h là ph m trù tri s nh, s ng qua l i, s ết học dùng để ch quy đị tác độ
chuyn hóa l n nhau gi a các s vt, hi ng hay gi a các m t c a m t s v t, c a mện tượ t
hiện tượng trong thế gii.
Tính t c a m i liên hch :
- Tính khách quan c a m i liên h bi u hi n: các m i liên h v n c a m i s
vt, hi ng; nó không phện tượ thuc vào ý thc của con người.
- Tính ph bi n c a m i liên h bi u hi n: b t k m t s v t, hi ng nào; b ế ện tượ t
k không gian nào và b t k thời gian nào cũng mối liên h vi nhng s vt, hin
tượng khác. Ngay trong cùng m t s v t, hi ng thì b t k m t thành ph n nào, m ện tượ t
yếu t nào cũng mối liên h vi nhng thành phn, nhng yếu t khác.
- ng, phong phú c a m i liên h biTính đa dạ u hi n: s v t khác nhau, hiện tượng
khác nhau, không gian khác nhau, th i gian khác nhau thì các m i liên h bi u hi n khác
nhau. Có th chia các m i liên h thành nhi u lo i: m i liên h bên trong, m i liên h bên
ngoài, m i liên h y u, m i liên h y u, v.v.. Các m i liên h này có v trí, vai trò ch ế th ế
khác nhau đố ận độ ện tượi vi s tn ti và v ng ca s vt, hi ng
Ý nghĩa phương pháp luận
4
- các m i liên h s ng qua l i, chuy nh l n nhau gi a các tác độ ển hoá, quy đị
s v t, hi ng và các m i liên h mang tính khách quan, mang tính ph bi n nên trong ện tượ ế
hoạt độ ạt độ ến con ngường nhn thc ho ng thc ti i phi tôn tr m toànọng quan điể
din, phi tránh cách xem xét phiến din
- Quan điểm toàn din đòi hỏi chúng ta nhn th c v s v t trong m i liên h qua
li gi a các b ph n, gi a các y u t , gi a các m t c a chính s v t trong s ế tác động
qua l i gi a s v i các s v t khác, k c m i liên h c ti p m i liên h gián ật đó vớ tr ế
tiế p. Ch i có thtrên cơ sở đó mớ nh n th sức đúng về v t
d : trong th i k i m i: mu c không ch cao đổ ốn thay đổi tình hình đất nướ đề lĩnh vực
kinh t i m i toàn di n: t kinh t , chính tr xã hế mà Đảng ta đã có quan điểm đổ ế ị, văn hóa – i.
Ho c h c sinh gi i toàn di n: t c là không ph i ch gi i các môn khoa h c t nhiên, khoa h c
xã h i mà còn nh ng môn h c k năng khác. Không đánh giá học sinh giỏi nhưng điểm tt ch
m t vài môn.
- Quan điểm lch s - c th đòi hỏ ật tác đội chúng ta khi nhn thc v s v ng vào
s v t ph u ki n, hoàn c nh l ch s - c ải chú ý điề thể, môi trường c th trong đó sự vt
sinh ra, t n t i phát tri n. Th c t cho th y r ng, ế mt luận điểm nào đó luận điểm
khoa h u ki không lu m khoa h u kiọc trong đi ện này, nhưng sẽ ận điể c trong điề n
khác.
Ví d: Hiện nay, các nhà nghiên cứu khoa học đã chứng minh con người có nguồn gốc
từ loài vượn cổ. Với những bằng chứng khảo cổ học, các chuyên gia đã thống nhất loài
người thể tiến hóa từ vượn cổ theo 3 giai đoạn bao gồm Homo sapiens, Homo erectus
Homo sapiens. Chứ không phải do trời đất, Thần Phật tạo ra như trong các quan
điểm của tôn giáo.
2.2.Nguyên lý v s phát tri n
Khái nim phát tri n
Trên sở ện tượ khái quát s phát trin ca mi s vt, hi ng tn ti trong hin
thực, quan điể ẳng địm duy vt bin chng kh nh, phát tri n m t ph m trù tri t h ế c
dùng để ận độ ấp đế đơn giản đế ch quá trình v ng tiến lên t th n cao, t n phc tp, t
kém hoàn thi n hoàn thi a s vện đế ện hơn củ t.
Tính ch a s phát tri n t c
Theo m c a ch t bi n ch ng, phát triquan điể nghĩa duy vậ ển cũng ba tính chất
cơ bản:
- S phát tri n bao gi cũng mang tính khách quan. Bởi vì, như trên đã phân tích
theo quan điểm duy vt bin chng, ngun gc ca s phát trin nm ngay trong bn
thân s v i quy t liên t c nh ng mâu thu n n y sinh trong s t n t ật. Đó quá trình giả ế i
v ng c a s v t. Nh v t luôn luôn phát tri n. th s phát tri n tiận độ đó sự ế ến
trình khách quan, không ph thu c vào ý th c c ủa con người.
Ví d phát tri n c a các hình thái kinh t - xã h i là quá trình l ch s t nhiên. như Mac nói: sự ế
5
Hoc Vit Nam, s phát tri n c a l ực lượng s n xu t thay th cho l ế ực lượng s n xu ất cũ, lạc hu.
- S phát tri n mang tính ph bi n. Tính ph bi n c a s phát tri c hi u ế ế ển đượ
di n ra m c: t nhiên, h b t c s v t, hi ng nào ọi lĩnh vự ội duy; ện tượ
ca thế gi i khách quan. Ngay c các khái nim, các phm trù phn ánh hin thực cũng
nm trong quá trình v ng phát triận độ n; ch c a s trên sở phát trin, mi hình
th c c t các khái niủa duy, nhấ m các ph m trù, mi th phản ánh đúng đắn
hi n.n thc luôn v ng và phát triận độ
- S phát tri ển còn tính đa dạ ển khuynh hướng, phong phú. Phát tri ng chung
ca mi s vt, mi hi ng, song mện tượ i s vt, mi hi ng lện tượ i quá trình phát
trin không ging nhau. Tn ti không gian khác nhau, thi gian khác nhau, s vt
phát tri n s ng th i trong quá trình phát tri n c a mình, s v t còn ch khác nhau. Đồ u
s tác độ ện tượ ố, đing ca các s vt, hi ng khác, ca rt nhiu yếu t u kin. S tác động
đó thể thúc đẩ ật, đôi khi thể làm thay đổ y hoc kìm hãm s phát trin ca s v i
chiều hướng phát trin ca s vt, thm chí làm cho s vt th t lùi. Ch ng h n, nói
chung, ngày nay tr em phát tri v t l n trí tu so v i tr em ển nhanh hơn c th ch
các th h c th ng nh ng thành qu , nh u ki n thu n lế trước do chúng đượ ừa hưở ững điề i
mà xã h i mang l i.
Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên v s phát tri n cho th y trong ho ng nh n th c ho ng th ạt độ ạt độ c
tiễn con người phi tôn tr m phát triọng quan điể n.
Quan điể ển đòi hỏ ấn đề nào đó conm phát tri i khi nhn thc, khi gii quyết mt v
ngườ i ph t chúng ải đặ trạng thái độ ằm trong khuynh hướng, n ng chung phát tri n.
Quan đi ển đòi hỏ ện đang tồm phát tri i không ch nm bt nhng cái hi n ti
s v t, còn ph i th ng phát tri a chúng, ph ấy khuynh hướ ển trong tương lai củ i
thấy đượ ến đổi đi lên cũng như nhữ ến đổc nhng bi ng bi i tính cht tht lùi. Song
điều bả ến đổi để ạch ra khuynh hướ ến đổn phi khái quát nhng bi v ng bi i chính
ca s vt.
Xem xét s v m phát tri n còn ph i bi t phân chia quá trình phát ật theo quan điể ế
tri nn ca s vt y thành những giai đoạn. Trên sở ấy để tìm ra phương pháp nh
thức và cách tác đ ằm thúc đ ển nhanh hơn hoặng phù hp nh y s vt tiến tri c kìm hãm
s phát tri n c a nó, tùy theo s phát tri i hay h i v i s ng c a con ển đó có lợ ại đố ới đ
người.
Quan điể ục ệ, địm phát trin góp phn khc ph ng bo th, trì tr nh kiến trong
hoạt độ ạt động nhn thc và ho ng thc tin.
Ví d : Quá trình đổi mới nền kinh tế ở nước ta có đặc điểm nổi bật là chuyển từ kinh tế kế
hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc
chuyển đổi sang mô hình kinh tế mới đã đem lại những biến đổi sâu sắc, toàn diện, đặc biệt
là trên lĩnh vực kinh tế - xã hội.
6
Thực tiễn 35 năm đổi mới khẳng định bước tiến quan trọng trong quá trình nhận thức về
vai trò của sở hữu các thành phần kinh tế qua những đóng góp đối với phát triển nền
kinh tế quốc dân. Từ chỗ dựa trên loại hình shữu công hữu với hai thành phần kinh tế
quốc doanh và tập thể, đến thừa nhận đa hình thức sở hữu, tồn tại khách quan nền kinh tế
nhiều thành phần thừa nhận tất cả các thành phần kinh tế những bộ phận cấu thành
của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các thành phần kinh tế đều được bình
đẳng trước pháp luật
3. QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG:
Trong l ch s t h t hi n nhi m khác nhau v khái ni m triế ọc đã xuấ ều quan điể
chất, lượng cũng như ững quan điểm đó ph ộc, trướquan h gia chúng. Nh thu c hết
ch y u vào th n c a các nhà tri t h c hay c ng ế ế giới quan phương pháp lu ế ủa các trườ
phái tri t h c. Phép bi n ch ng duy v n v khái ni m ch ế ật đem lại quan điểm đúng đ t,
lượng quan h qua li gia chúng, t đó khái quát thành quy lut chuyn hóa t
nhng s thay đổi v lượng thành nh ng s thay đổi v chất và ngưc li.
Mi quan h gi a s ng và s i v thay đổi v lượ thay đổ cht
a) Nh n nh i v t ững thay đổi v lượng dẫn đế ững thay đổ ch
Bt k s v t hay hi ng nh t gi a m t ch t m t ện tượng nào cũng s th
lượng. Chúng tác độ ật, quy đng qua li ln nhau. Trong s v nh v lượng không bao gi
tn t i, n nh v c l ếu không tính quy đ chất ngượ i.
S thay đổi v lượng v t c a s v t di n ra cùng v ch i s v ng phát n độ
trin c a s v t ch v i nhau ch không tách r i ật. Nhưng sự thay đổi đó quan hệ ch
nhau. S i v ng c a s v t ng t i s i v t c a thay đổ lượ ảnh hưở thay đổ ch
Cht ph m trù tri t h tín nh khách quan v n c a s ế ọc dùng để ch h quy đị
vt, s thng nh t h a nh ng thu c tính làm cho s v t là ch không ph i ữu củ
là cái khác.
Lượ ng phm trù triết học dùng để ch nh quy định vn ca s vt v mt s
lượng, quy mô, trình đ ịp đi ận độ ển cũng như các thuộ, nh u ca s v ng phát tri c tính
ca s v t c l ngư i, s i v thay đổ cht c a s v ng v i v ật tương ới thay đổ lượng ca
nó. S i v ng có th i ngay l p t c s i v t c a s thay đổ lượ chưa làm thay đổ thay đ ch
vt. mt gi i h n nh ng c ất định, lượ a s v t c a s v ật thay đổi, nhưng ch t chưa thay
đổ i n. Chcơ bả ng hn, khi ta nung mt th c biỏi thép đ t trong lò, nhi cệt độ a lò nung
lên t , th m chí lên t , song th i thép v n ng thái th ới hàng trăm độ ới hàng nghìn độ tr
rn ch c n sang tr ng thái l ng c a s v c tích lu t quá hưa chuyể ỏng. Khi ật đượ vượ
7
gii h n nh nh, thì ch m t m t đị ất sẽ ất đi, chấ i thay th i h ế chất cũ. Không giớ ạn đó
g i là đ .
S v t tích lu đủ v lượng t m nút s t c nh y, ch t m ại điể ạo ra bướ ới ra đời.
Bước nh y ph m trù tri t h ế ọc dùng để ch s n hóa v t c chuy ch a s v t do
s thay đổi v lượng c v a s ật trước đó gây nên.
Bước nhy s kết thúc m n phát triột giai đoạ n ca s v m kh u ật và điể ởi đầ
ca m n phát tri n m i. s giá n trong quá trình v ng phát ột giai đoạ n đoạ ận độ
trin liên t c c a s v t. th nói, trong quá trình phát tri n c a s v t, s n gián đo
ti tiền đề cho s liên tc s liên tc s kế ếp c a hàng lo t s n. gián đoạ
Như vậ nào cũng bắt đầy, s phát trin ca bt c s vt u t s tích lu v ng
trong đ ất đị ới điểm nút để ện bướ ất. Song điể nh nh cho t thc hi c nhy v ch m nút ca
quá trình y không c nh th nh i. S ng đị ững thay đổ thay đổi ấy do tác độ
ca những điều kin khách quan và ch quan quy định.
b) Nh n nh ững thay đổi v cht dẫn đế ững thay đổi v lượng
Cht m i c a s v i s ng tr l ng c a s v t. S ng y th ật ra đờ tác độ ại lượ tác độ
hin: ch t m i th i k t c , nh u c a s v ng làm thay đổ ế ấu, quy mô, trình đ ịp điệ ận độ
và phát tri n c a s v t. Ch ng h m nút k thi t t nghi p, ạn, khi sinh viên vượt qua điể
tức cũng thự ện bướ nhân. Trình độc hi c nhy, sinh viên s được nhn bng c n
hóa c c s t u ki n cho h i k t c u, quy mô ủa sinh viên cao hơn trướ ạo điề thay đổ ế
trình độ ến lên trình độ cao hơn. Cũng giống như vậy, khi nướ tri thc, giúp h ti c t
trng thái l ng sang tr n t c c a các phân t tích c a ng thái hơi thì vậ nước cao hơn, thể
nướ c trạng thái hơi s ớn hơn thể l tích ca trng thái lng vi cùng mt khi
lượng, tính cht hoà tan mt s cht tan c ủa cũng sẽ khác đi, v.v..
Như vậ ững thay đổ ẫn đế ững thay đổy, không ch nh i v lượng d n nh i v cht
những thay đổ ất cũng đã dẫn đế ững thay đổi v ch n nh i v lượng.
Ví d : m t h c sinh mu n gi i thì ph i h c t bước nn, h c t thp lên cao, t l p nh lên
lp ln, t n chuyên sâu nh ng ki n th n n m v ng thì m đơn giản đế ế ức bả i th
nghiên c u ng ki n th c nâng cao. H c c qtrình lâu dài, nên khi h đào sâu nhữ ế c
vng hc tt ri thì các b n h c sinh m i có th i h thi đậu vào đạ c. V y ch i: t mới ra đờ
tc là h c sinh tr n ththành SV là quá trình tích lũy kiế ức lâu dài và chăm chỉ =>Đó là sự
tích lũy về ẫn đế thay đổ t. Và ngượ ếu đi họ không chăm Lượng d n s i v ch c li n c
chỉ, không siêng năng thì không đạt kết qu tt trong hc tp khó th tt nghip ph
thông cũng như không thể đậu vào Đại hc.
8
Câu 4: Quy lu t th ng nh u tranh c a các m p ất và đấ ặt đối l
Khái ni m các m i l p, mâu thu n, s ng nh u tranh ặt đố th ất đ
ca các m ặt đối lp
Tt c các s v t, hi ng trên th gi u ch ng nh ng m c ện tượ ế ới đ ứa đự ặt trái ngư
nhau. Trong nguyên t n t và h t nhân; trong sinh v ng hóa và d hóa; trong có điệ ật có đồ
kinh t ng cung c u, v.v.. Nh ng m n ch ng ế th trườ ặt trái ngược nhau đó phép biệ
duy v i là m p. t g ặt đối l
Mặt đố ững đặc điểi lp nhng mt nh m, nhng thuc tính, nhng tính quy
định có khuynh hướ ến đổi trái ngượ ặt đống bi c nhau. S tn ti các m i lp khách quan
và là ph bi n trong t t c v ế các s t.
Các m i l p n m trong s liên h ng qua l i l n nhau t o thành u ặt đố ệ, tác đ
thun bi n ch ng. Mâu thu n bi n ch ng t n t i m t cách khách quan ph bi n trong ế
t nhiên, h n bi n ch n ánh mâu thu n ội duy. Mâu thuẫ ứng trong duy phả
trong hin th n g c phát tri n c a nh n th c và là ngu c.
Các m t đ i l i vp v a th i nhau l ng nht v ừa đấu tranh vi nhau.
S thng nh t c a các m i l p s ặt đố nương tựa vào nhau, không tách ri nhau
gia các m i l p, s tặt đố n t i c a m t này ph i l y s t n t i c a m t kia làm ti . ền đề
Các m i l p t n t i không tách r i nhau nên gi a chúng bao gi ặt đố cũng
nhng nhân t gi ng nhau. Nh ng nhân t gi i s ng nh t" c ống nhau đó g "đồ a các
mặt đố ới ý nghĩa đó, "sự ặt đối lp. V thng nht ca các m i lp" còn bao hàm c s
ng nht" c a các m ặt đó. Do sự ng nht" c a các m i lặt đố p mà trong s trin
khai c a mâu thu n m i l p th chuy n hóa l n nhau. ẫn đế ột lúc nào đó, các mặt đố
Các m i l p không ch ng nh t, c u tranh" v i nhau. ặt đố th òn luôn luôn "đấ
Đấ địu tranh ca các m i lặt đố p s tác độ ại theo xu hướng qua l ng bài tr ph nh
ln nhau. Hình th u tranh c a các m i l p h t s ng, tùy ức đấ ặt đố ế ức phong phú, đa dạ
thu thc vào tính ch t, vào m i quan h qua l i gi a các m i l u ki n c ặt đố ập tùy điề
din ra cu u tranh gi ộc đấ a chúng.
d: Trong ho ng kinh t , m t s n xu t tiêu dùng phát tri n theo nh ng chi u ạt độ ế
hướng trái ngược nhau nhưng nế ẩm đểu không có sn xut thì không có sn ph tiêu dùng,
ngượ c li nếu không có tiêu dùng thì sn xut mất lí do đ t n ti.
Hoc ví d b n thân sinh viên, Trong m t l p h t vì l i ích c a t c, hoạt động đoàn kế p
th là mục đích chung nhưng trong đó các cá nhân cũng có sự cnh tranh để mong mình là
gii nh t, n i b t nh t trong l p, nh ng lúc ho t n i tr ạt động đoàn kế ội hơn, nhưng
nhng lúc ho ng c nh tranh l i n i tr y ho t và ho ng ạt độ ội hơn. Như vậ ạt động đoàn kế ạt độ
cạnh tranh đang “đấu tranh” với nhau.
T s phân tích trên th rút ra n i dung quy lu t th ng nh u tranh c a ất đấ
các m i l v u ch ng nh ng m ng bi i ặt đố ập như sau: Mi s t đ ứa đự ặt có khuynh hướ ến đổ
9
ngượ c chiu nhau gi nhng m i lặt đố p. Mi liên h c a hai m i lặt đố p to nên mâu
thun. Các m i l p v a th ng nh t v i nhau chuy n hoá l n nhau làm mâu thu n ặt đố
đượ c gii quyết, s vt bi i và phát triến đổ n, cái m i ra đ i thay thế cái cũ
Câu 5: QUY LUT PH NH C A PH ĐỊ ĐỊNH
Bt c s v t, hi ng nào trong th u tr i qua quá trình phát sinh, phát ện tượ ế giới đề
trin di t vong. S v c thay b ng s v t m i. S thay th i ật mất đi đượ ế đó gọ
ph định.
Ph định s thay th s v t này b ng s v t khác trong quá trình v ng ế ận độ
phát tri n.
Ph định bi n ch ng ph m trù tri t h ế ọc dùng để ch s ph đnh t thân, m t
khâu trong quá trình d n t i s v t m n b v i s ra đờ i, tiế hơn sự ật cũ.
Đặc trưng bn ca ph định bin chng tính khách quan tính kế tha.
Ph định bi n ch ng mang tính khách quan nguyên nhân c a s ph nh n m đị
ngay trong b n thân s v t qu gi i quy t nh ng mâu thu n bên trong ật. Đó chính kế ế
s v t.
Ph định bi n ch ng mang tính k a ế th ph nh bi n ch ng k t qu c a s đị ế
phát tri n t thân c a s v t, nên không th s tiêu, s phá hu hoàn toàn cái th
cũ. Cái mớ ra đờ ủa cái cũ, là sự ủa cái i ch th i trên nn tng c phát trin tiếp tc c
trên cơ sở ủa cái chọ gt b nhng mt tiêu cc, li thi, lc hu c n lc, gi li, ci
to nh ng m t còn thích h p, nh ng m t tích c c, b sung nh ng m t m i phù hp v i
hin th c.
2. N i dung c quy lu t ph a ph a định c định
S vật ra đời và t n t nh chính nó. Trong quá trình v ng c v t ại đã khẳng đị ận độ a s
y, nhng nhân t mi xu t hi ế n s thay th nhng nhân t phcũ, sự định bi n chng
din ra - s v a mà b ật đó không còn nữ thay th bế i s v t m ng ới, trong đó có nhữ
nhân t tích c c gi l v i này s l ph nh b v i ực đượ i. Song s t m i b đị i s t m
khác. S v i khác v n t i, song không ph trùng l p t m ấy dường như là sự ật đã tồ i là s
hoàn toàn, mà nó được b sung nhng nhân t mi và ch bo tn nhng nhân t tích
cc thích hp v phát tri n ti p t a nó. Sau khi s ph nh hai l n ph nh c a i s ế c c đị đị
ph n, s vđịnh được th c hi t mi hoàn thành m t chu k phát tri n.
Ph.Ăngghen đãđưa ra m t thí d để hiu v quá trình ph nh này: "Hãy lđị y ví d ht lúa
hàng nghìn tri u h t lúa gi c xay ra, n i tiêu ống nhau đượ ấu chín đem làm bia, r
dùng đi. Nhưng nế ạt lúa như thế ững điề ện bình thường đốu mt h gp nh u ki i vi
nó, n t mi t thích h p, thì nh ng c a s ếu rơi vào mộ ếng đấ ảnh hưở ức nóng độ m,
đố i v i s din ra m t s biến hóa riêng, ny mm: ht lúa bi ến đi, không
10
còn h t lúa n a, b ph nh, b thay th b y s ph đị ế ởi cái y do đẻ ra, đ
đị nh h c s ng cạt lúa. Nhưng cu ống bình thư a cây này s như thế nào? l n
lên, ra hoa, th ph n cu i cùng sinh ra nh ng h t lúa m i, khi h t lúa
đó chín thì thân cây chết đi, bn thân b ph định. Kết qu ca s ph định y
chúng ta l i có h lúa i ch m t h t nhi u t như ban đầu, nhưng không phả
gp mười, hai mươi, ba mươi lần"
d : d như học sinh c p 1 h c toán n n t ảng ban đầu là các con s , sau khi n m v ng
các con s s c h c các phép tính c ng tr ra nh ng con s m i (ph nh đượ bản để đị
ln 1), nh các phép tính cơ bản đó, các bài tón phc tạp ra đời, nhi u công th ức hơn, nhiều
dạng hơn nhiều phép tính hơn ấp 3…so vớ cp 2 hoc c i con s bài toán ca thi
tiu h nh l n 2) c (ph đị
S phát tri n bi n ch ng thông qua nh ng l n ph định như trên sự thng nh t
hữu cơ giữa lc b, bo tn và b sung thêm nhng nhân t tích cc mi. Do vy,
thôngqua nh t sng l n ph nh bi n ch ng s v đị ngày càng phát tri n.
Quy lu t ph nh c a ph nh nêu lên m i liên h , s k a gi a cái kh ng đị đị ế th
định và cái ph định, nh đó phủ định bin chứng là điều kin cho s phát tri n; nó
bo t n n i dung tích c c c c b ủa các giai đoạn trướ sung thêm nh ng thu c
tính mi làm cho s phát tri ng "xoáy ển đi theo đườ c"
Câu 6: vai trò ca th i v n th c tiễn đố i nh c:
- Ch nghĩa duy vật bi n ch ng kh nh: ẳng đị V b n ch t, nh n th c là quá trình ph n
ánh tích c c, t giác sáng t o th gi i khách quan vào b ế óc người trên sở
thc tin.
Thc ti c tin và vai trò c a th n đối vi nh n th c
- Phm trù "th c ti n": Thc ti n là toàn b nhng hoạt động v t ch t m ục đích,
mang tính l m cch s - xã hi của con người nh i biến t nhiên và xã h i.
Thc ti n bi u hi n r ng v i nhi u hình th c ngày càng phong phú, song ất đa dạ
ba hình th n ức cơ bả hoạt độ ạt đng sn xut vt cht, ho ng chính tr hi
ho t đ ng th c nghi m khoa h c.
- Phạm trù “nhận thức” nh n th c là quá trình ph n ánh tích c c, t giác và sáng t o th ế
gi n.i khách quan vào b c tióc người trên cơ sở th
- Vai trò ca th n thc tiễn đối v i nh c:
Thc tiễn là cơ sở là độ, ng lc, là m a nh n ục đích củ thc. Chính con người
có nhu c u t t y u khách quan là gi i thích c i t o th gi i bu c con ế ế
người phải tác động trc ti p vào các s v t, hiế ện tượng b ng ho ạt động thc
tin c a mình. S m cho các s v t, hi ng b c l nh ng tác động đó ện tượ
thuc tính, nh ng m i liên h quan h khác nhau gi ữa chúng, đem lại
11
nhng tài li u cho nh n th giúp cho nh n th c n m b c b n ch t, các c, ắt đượ
quy lu t v ng phát tri n c a th thành ận độ ế giới. Trên sở đó hình
nên các lý thuy t khoa h ế c.
ví d: Trên cơ sở ễn mà con ngườ thc ti i hình thành các lý thuyết khoa hc.
Điều đó đượ ốc ra đ ủa địc th hin thông qua ngun g i c nh lut vn vt
hp d n. T hi ng, qu t và nhi u thí nghi m mà Isaac ện tư táo rơi xuống đấ
Newton đã khám phá ra định lu t h p d n. Qua nhi u l n th nghi m, Newton
đã nêu ra: Mọ ật trên trái đất đề ủa trái đấ ặt trăng cũng i v u chu sc hút c t, m
chu sc hút c ng thủa trái đất, đồ ời trái đất cũng chu sc hút ca mặt trăng;
Trái đấ ời đồ ời cũng chịt chu sc hút ca mt tri, mt tr ng th u sc hút ca
trái đấ ật trong trụt. Nói mt cách khác vn v đều lc hp dn ln
nhau, vì có lo i l c h p d n này mà m t, trái ặt trăng mới quay quanh trái đ
đấ t m i quay quanh mt tr i.
Thc ti n là tiêu chu ẩn để kim tra chân lý. Điều này có nghĩa là thự ễn là thước ti c
đo giá trị c a nh ng tri th ức đã đạt được trong nh n th ức. Đồng th i th c ti n không
ngng b sung, điều chnh, sa ch a, phát tri n và hoàn thi n nh n th ức. C.Mác đã
viết:
"Vấn đề ểu xem tư duy của con ngườ tìm hi i có th đạt ti chân lý khách quan hay
không, hoàn toàn không phi là v luấn đề n mt vấn đ thc tin. Chính
trong th i ph i ch ng minh chân lý"c tiễn mà con ngườ 1.
Như vậ ững là điểy, thc tin chng nh m xut phát ca nhn thc, yếu t đóng
vai trò quy i v i s hình thành và phát tri n c a nh n thết định đố ức mà còn là nơi
nh n thc ph ng tải luôn luôn hướ ới để th nghi n cệm tính đúng đắ a mình. Nhn
mnh vai trò a th c ti m v i s ng, v đó củ ễn, V.I.Lênin đã viết: "Quan điể đờ thc
ti n, ph m thải là quanđiể nh n cất và cơ bả a lý lu n v nh n thc"
Ví d : t Nam, t n gi c ta luôn b gi c, t Vi xưa đế ữa TKXX, nướ ặt xâm lượ thi
k Bc thu c th qu c ta, ộc đến các nướ ực dân đế ốc Phương Tây xâm chiếm đất nướ
nhân dân s ng trong c m c, hi sinh và m t mát ảnh: cơm không đủ ăn, áo không đủ
rt nhi ình li tán, hoều. bao nhiêu gia đ c b t m thương tậ t ph . ần thể Điều đó
khẳng đị ồ: Không có gì quý hơn độ do. Và ngườnh câu nói ca Bác H c lp t i dân
Vit Nam hi không chện nay cũng luôn mong ước đó chân nước ta
quc gia nào trên th gi u này, mế ới cũng mong ước điề t khi dân tc b c, xâm lượ
hoc ph i l thu c vào m t dân t c khác thì nhân dân vô cùng c c kh ổ, và đất nước
sng trong c nh l m than, kinh t thì b n không th phát tri n nh ế gián đo n đị
(ví d n nay) như Ukraina hiệ
Kết lun: (CÒN TH I GIAN THÌ RÁNG CHÉP thường là 0.5đ: KHÔNG THÌ
THÔI)Vai trò c a th c ti ễn đối v i nh n th ức, đòi hỏi chúng ta ph i luôn luôn quán
trit quan điểm thc tin. Quan điểm này yêu cu vic nhn thc phi xut phát t
th c ti n,dựa trên cơ sở thc tiễn, đi sâu vào thực tin, ph i coi tr ng công tác t ng
12
kết th c ti n. Vi c nghiên c u lý lu n ph i liên h v i th c ti n, h ọc đi đôi với hành.
N cếu xa r i th tin s d n sai lẫn đế m ca bnh ch quan, duy ý chí, giáo điu,
máy móc, quan liêu. c l i, n u tuy i hóa vai trò c a th c ti n s Ngượ ế ệt đố rơi vào
ch nghĩa. c dnghĩa thự ng, kinhnghi m ch
Câu 7: quy lut QHSX phù h phát ti a LLSX: p với trình đ n c
Khái nim:
- Phương thức sn xut (NU KHÔNG HI THÌ KHÔNG CN NÊU Ý NÀY)
Sn xu t v t ch c ti n hành b c s n xu t nh nh. ất đượ ế ằng phương thứ ất đị Phương
thc s n xu t là cách th ức con người thc hin quá trình s n xu t v t ch t nhng
giai n l nh c a xã hđoạ ch s nhất đị ội loài người.
Mi xã h ng m c s n xu t nh nh. S thay th ội được đặc trưng bằ ột phương th ất đị ế
kế tiếp nhau của các phương thức s n xu t trong l ch s quy nh s phát tri n c ết đị a
xã h i n cao. loài người t thấp đế
- Lực lượng sn xut bi u hi n m i quan h gi i v ữa con ngườ i t nhiên trong quá
trình s n xu t. Trong qtrình s n xu i k t h p s ng c a mình ất, con ngườ ế ức lao độ
vi tư liệu s n xu ất, trước hết là công c lao động to thành s c m nh khai thác gi i
tnhiên, làm ra s n ph n thi t cho cu c s ng c a mình. m c ế
Vy, lực lượ t là năng lự ủa con ngường sn xu c thc tin ci biến gii t nhiên c i
nhằm đáp ứng nhu c ng cầu đời s a mình.
- Quan h s n xu t: quan h gi i v i trong quá trình s n xu t (s n ữa ngườ ới ngườ
xut và tái s n xu t h i). Quan h s n xu t g m ba m t: quan h v s hữu đối
với tư liu s n xu quan h trong t t, chc và qu n lý s n xu t, quan h trong phân
phi s m sn ph n xu t ra.
Quy lu t s phù h p c a quan h s n xu t v phát tri n c a l ng s ới trình độ ực lượ n
xut
Lực lượ ủa phương thứng sn xut quan h sn xut hai mt c c sn xut,
chúng t n t i không tách r ng qua l i l n nhau m t cách bi n ch ng, t o ời nhau, tác độ
thành quy lu t s phù h p c a quan h s n xu t v phát tri n c a l ng s n ới trình độ ực lượ
xut
- S v ng, phát tri n cận độ a l ng s n xu t quy i quan ực lượ ết định và làm thay đ
h s n xu t cho phù h p v i nó. S phát tri n c a l ng s n xu n m t trình ực lượ ất đế
độ nh nh làm cho quan hất đị s n xu t t phù h p tr thành không phù h p v ch i
s phát tri n c a l ực lượng s n xuất. Khi đó, quan h s n xu t tr thành "xi ng xích"
ca lực lượng s n xu t, kìm hãm l ng s n xu t phát tri n. Yêu c u khách quan ực lượ
ca s phát tri n l ng s n xu t t t y ực lượ ếu d n thay thẫn đế ế quan h s n xu ất
13
bng quan h s n xu t m i phù h p v i phát tri n m i c a l ng s trình độ ực lượ n
xuất để thúc đẩ ực lượ y l ng sn xut tiếp tc phát trin. Thay thế quan h sn xut
bằ ới cũng nghĩa phương thứ ất mất đi, ng quan h sn xut m c sn xu
phương thức sn xut mới ra đời thay thế.
Ví du: c l p hoàn toàn, l ng s n xu t thay sau năm 1975, Việt Nam giành được độ ực lượ
đổ i không hp vi hình t là tảnh “con trâu đi trước, cái cày đi sau”, nhấ th i k
đổi m cới (1986) đến nay thì trình độ a l ng sực n xut ngày càng tiến b hin
đại. Do đó quan hệ ệ, thô sơ, lạ sn xut phong kiến trì tr c hu không còn na, mà thay
vào đó quan hệ nghĩa ra đ sn xut hi ch i. trong quá trình công nghip hóa,
hiện đạ ức đã chứi hóa gn lin vi s phát trin ca kinh tế tri th ng minh cho s phát
trin t u ct yế a lực lượng s n xu t Nam hi n nay. t Vi
- Quan h s n xu c l ng tr l i s phát tri n c ất tính độ ập tương đối và tác độ a
lực lượng s n xu t. Quan h s n xu ất quy đị ục đích củnh m a sn xuất, tác động đến
thái độ ủa con người trong lao độ ất, đế ức phân công lao đ c ng sn xu n t ch ng xã
hội, đế ệ, v.v. và do đó tác động đến phát trin và ng dng khoa hc và công ngh n
s phát tri n c a lực lưng s n xu t.
- Quan h s n xu t phù h p v phát tri n c ng s n xu ng ới trình độ a lực lượ ất là độ
lực thúc đẩy lực lượng s n xu t phát tri s n xu ển. Ngược li, quan h t l i th i, lc
hu ho c "tiên tiến" hơn một cách gi to so với trình đ phát trin ca lực lượng
sn xu kìm hãm s phát tri n ct s a lực lượng s n xu t.
- Quy lut quan h s n xu p v phát tri n c ng s n xu t phù h i trình độ a lực lượ t là
quy lu t ph bi ng trong toàn b n trình l ch s nhân lo i. S thay th ến tác độ tiế ế,
phát n c a l ch s nhân lo i t công nguyên thu , qua ch chitri chế độ ế độ ếm
hu nô l , chế đ phong ki n, ch ế ế độ tư bản ch nghĩa và đến xã h i c ng s ản tương
lai là do s tác động ca h ng các quy lu t xã h th ội, trong đó quy luật quan h sn
xut phù hp v phát tri n cới trình độ a lực lượng s n xu t là quy lu n nh t cơ bả t.
Ví d: Nhà nướ trương phát triểc ta ch n nn kinh t nhi u thành ph ng xã ế ần theo định hướ
hi ch nghĩa, cơ cấu kinh tế nhi u thành ph n v i các hình th ức kinh doanh đa dạng, phát
huy m c s n xu t, m i ti a các thành ph n kinh tọi năng lự ềm năng củ ế. Đảng và Nhà nước
ta ng các m i quan h xã h u v n d t quan ch trương đa dạ ội đã bước đầ ụng đúng quy luậ
h s n xu t phù h p v i s phát tri n c a l ng s n xu t nhi u thành t u ực lượ ất được đạ
đáng kể ệt Nam tăng trư. Kinh tế Vi ng 5,2% trong quý 4/2021, 5,1% trong Q1/2022,
7,7% trong Q2/2022 là nh s qu n u ti lý và điề ết của Nhà nước.
Câu 8: bin ch ng gi a CSHT và KTTT:
Khái nim
14
- Cơ sở ợp thành cơ cấ h tng là toàn b nhng quan h sn xut h u kinh tế ca
mt xã hi nhất định. chính tr và nh ng hình thái ý th c xã hi nhất định tương
ng v hiới cơ sở n th c đó.
- Kiến trúc thượng tng là toàn b nh , pháp quy n, tri t ững quan điểm chính tr ế
học, đạo đức, tôn giáo, ngh thut, v.v. cùng v ng thi t ch ng i nh ế ế xã hội tương ứ
như ng phái, giáo hnhà nước, đả ội, các đoàn thể c hình thành trên xã hội, v.v. đư
s h tng nhất định.
Quan h bin ch ng gi h t ng và ki ữa cơ sở ến trúc thượng tng
- Vai trò quy nh c h t i v i ki ng tết đị ủa sở ầng đố ến trúc thư ng: Vai trò
quyết đị ủa s ầng đố ến trúc thượ ầng trướnh c h t i vi ki ng t c hết th
hi sn ch: Mỗi h t ng s hình thành nên m t ki ng t ến trúc thượ ầng tương
ng vi nó. Tính cht ca ki ng tến trúc thượ ng do tính cht c hủa sở tng
quyết định. Trong xã h i có giai c p, giai c p nào th ng tr v kinh t ế thì cũng chiếm
đị a v thng tr v mt chính tr đời s ng tinh thn ca hi. Các mâu thun
trong kinh t , n cùng, quy nh các mâu thu c chính trế xét đế ết đị n trong lĩnh vự
tưở ng; cu u tranh giai cộc đấ p v chính tr tưở ững đống biu hin nh i kháng
trong đời sng kinh tế.
- Tt c các y u t c a ki ế ến trúc thượng tầng như nhà nước, pháp quy n, tri t h c, tôn ế
giáo, v.v. đề ộc vào cơ sở ầng, do sởu trc tiếp hay gián tiếp ph thu h t h tng
quyết định.
Ví d: Thời bao cấp, Việt Nam ta có nền kinh tế nhà nước chỉ huy, tức là các thương
nghiệp tư nhân bị loại bỏ. Tuy nhiên dần dần cho tới hiện nay, Việt Nam đang phát triển
kinh tế theo nền kinh tế thị trường, có sự tham gia của rất nhiều doanh nghiệp tư nhân:
tồn tại nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức sở hữu. Các doanh nghiệp được Nhà
nước tạo điều kiện để phát triển, sự thay đổi này diễn ra khi nước ta đang trong thi k
quá độ nghĩa xã hộ lên ch i
Tác động tr l i c a ki ng t i v h t ng: ến trúc thượ ầng đố ới cơ sở Tt c các y u t c ế u
thành kiến trúc thượ ầng đều có tác động đến cơ sởng t h t ng. Tuy nhiên, m i y u t khác ế
nhau có vai trò khác nhau, có cách th ng khác nhau. Trong xã h p, nhà ức tác độ i có giai c
nước yếu t tác đ ất đố ới sở ầng đó bộng mnh nh i v h t máy bo lc tp
trung ca giai c a kip th ng tr v kinh t . Các y u t khác c ế ế ến trúc thượ ầng như triếng t t
học, đạo đức, tôn giáo, ngh thuật, v.v. cũng đều tác động đế ơ sở ầng, nhưng chúng n c h t
đề u b c, pháp lunhà nướ t chi phi.
S tác độ ến trúc thượ ầng đ ới sởng ca ki ng t i v h tng din ra theo hai chiu.
Nếu ki ng t ng phù h p v i các quy lu t kinh t khách quan thì ến trúc thượ ầng tác độ ế
độ úc đẩ ếu tác động ngưng lc mnh m th y kinh tế phát trin; n c li, s kìm m
phát tri n kinh t , kìm hãm phát tri n xã h ế i.
15
Ví d : T n nay: Th c hi i m i toàn di n (kinh t , chính tr 1986 đế ện đổ ế ị, văn hóa, xã hi),
l mấy đổ ừng bước đổi mi kinh tế làm trng tâm, t i i v chính tr c h i m ị, trướ ết là đổ ới tư
duy v kinh t ; gi i quy t t t m i quan h gi i m - nh phát tri n, gi v ng ế ế ữa đổ i ổn đị
định hướng xã hi ch nghĩa.
sở ủa đườ ủa Đả c ng li, chính sách c ng Cng sn Vit Nam đặt li ích cách mng
ca giai cp vô sản, đồng th i có tính toán m ột cách khách quan đến tt c mi quan h
h i. Nh n c ng C ng s o qu sách lược đúng đắ a Đả ản đã thu hút được đông đả n
chúng nhân dân tham gia vào quá trình phát tri n xã h i nh m m ục đích phát tri n kinh
tế đem lại đời sng m no cho nhân dân
Câu 9: S PHÁT TRI N CÁC HT KTXH là m t quá trình LS-TN:
Định nghĩa: Hình thái kinh t - xã h i là m t ph m trù c a ch t l dùng ế nghĩa duy vậ ch s
để ch h i t n lừng giai đoạ ch s nh nh, vất đị i mt kiu quan h sn xuất đặc trưng
cho xã hội đó, phù hợp vi m t, và v i m t kiột trình độ ất đị nh nh ca lc lượng sn xu ến
trúc thượng tầng tương ứng được xây d ng trên nh ng quan h s n xu t y
h n tr i qua nhi u hình thái kinh t - h i n i ti p ội loài người đã phát tri ế ế
nhau. Trên sở ận độ phát hin ra các quy lut v ng phát trin khách quan ca hi,
C.Mác đã đi đến kết lun: S phát trin ca nhng hình thái kinh tế - hi mt quá
trình lch s - t nhiên.
Hình thái kinh t - h i m t h t không ng ng tác ế thống, trong đó, các mặ
động qua li ln nhau to thành c quy lut v ng, phát triận độ n khách quan ca xã hi.
Đó quy luậ ới trình độ ực lượt v s phù hp ca quan h sn xut v phát trin ca l ng
sn xu t, quy lu h t ng quy nh ki ng t ng các quy lu t h i ật sở ết đị ến trúc thượ
khác. Chính s ng c a các quy lu - tác độ ật khách quan đó các hình thái kinh tế
hi vận động phát trin t thấp đến cao.
Ngu n gc sâu xa ca s v ng phát triận độ n ca h i s phát trin ca lc
lượng sn xut. Chính s phát trin ca l ng sực lượ n xu i ất đã quyết định, làm thay đổ
quan h s n xu t mình, quan h s n xu i s làm cho ki ng ất. Đến lượ ất thay đ ến trúc thư
tầng thay đổi theo, do đó hình thái kinh tế ội đượ - h c thay thế bng nh
thái kinh t - xã h i m n b n ra m t cách khách quan ế ới cao hơn, tiế hơn. Quá trình đó diễ
ch không ph i theo ý mu n ch quan. V.I.Lênin vi t: "Ch ng quan ế đem quy nhữ
h hi vào nh ng quan h s n xu ng quan h s n xu ất, đem quy nhữ ất vào trình độ
ca nh ng l ng s ực lượ n xu i ta m c m v ng ch quan ất thì ngườ ới đượ ột s ắc để
nim s phát tri n c a nh ng hình thái h i m t quá trình l ch s - t nhiên"1.
S tác động ca các quy lut khách quan làm cho các hình thái kinh tế - hi
phát tri n thay th nhau t n cao - ng phát tri n chung c a nhân ế thấp đế đó con đườ
loại. Song, con đường phát trin ca mi dân tc không ch b chi phi bi các quy lut
chung, còn b ng b u ki n v t nhiên, v chính tr , v n th ng tác độ ởi các điề truy
16
văn hóa, về điều kin quc tế, v.v.. Chính vy, lch s phát trin ca nhân loi hết sc
phong phú, đa dạ ộc đều nét độc đáo riêng trong lịng. Mi dân t ch s phát trin ca
mình. nh ng dân t c l t tr i qua các hình thái kinh t - h i t n cao; ần lượ ế thấp đế
nhưng cũng nhữ ội nào đó.ng dân tc b qua mt hay mt s hình thái kinh tế - h
Tuy nhiên, vi c b n ra theo m t quá trình l ch s - t nhiên ch không qua đó cũng diễ
phi theo ý mun ch quan.
Như vậy, quá trình l ch s - t nhiên c a s phát tri n h i ch ng nh ng di n ra
bằng con đườ ững điềng phát trin tun t, còn bao hàm c s b qua, trong nh u kin
nh nh.ất định, m - t ho t vài hình thái kinh tc m ế xã hi nhất đị
Ví d c ta: con đường đi lên CNXH c c ta là s phát triủa nướ ển quá đ gián tiếp lên
ch i, t c thu a n a phong ki n b qua ch n ch c là nghĩa xã hộ nướ ộc đị ế ế độ tư bả nghĩa, tứ
b qua vi c xác l p v trí th ng tr c a quan h s n xu t ki ng t n ến trúc thượ ầng bả
ch nghĩa, nhưng tiếp thu, kế tha nh ng thành t u mà nhân lo i ch ại đã đạt được dướ ế độ
bả nghĩa, đặ ệ, để ực lượn ch c bit v khoa hc công ngh phát trin nhanh l ng sn
xut, xây d ng n n kinh t hi Và th c t ế ện đại. ế, năm 1954 quá độ min Bc, t 1975 quá
độ nướ c c, chúng ta th c vi gián tiấy đượ ệc quá độ ếp phù hp c v lý lun và thc tin
Việt Nam: chúng ta đạt được nh ng thành t u v QHSX và LLSX ngày càng hi ện đại và
tiến b c s ng c m no, t do, h c phát tri cu ủa nhân dân đưc ạnh phúc, con người đượ n
toàn diện: đức, trí, th, m ch s - t nhiên. ỹ… đúng như C.Mac nói đó là quá trình lị
V n d chính tr c hi: th ch xã h i ch nghĩa.
V kinh t : th c hi n công h u v u s n xu t. hoàn toàn khác so v i th i k Thuế liệ c
đị a na phong kiến TK XX.
Câu 10: tính tt y u, vai trò và ND c u tranh giai c n hi n nay: ế ủa đấ ấp trong giai đoạ
Định nghĩa GC và đấu tranh GC:
Trong tác phm Sáng kiến đại, Lênin định nghĩa : "Ngườgiai cp i ta gi giai cp,
nh ngng t n gập đoàn to lớ m nh i khác nhau vững ngườ địa v c a h trong m t h th
sn xu t h i nh nh trong l ch s , khác nhau v quan h c a h ng thì ất đị (thường thườ
nhng quan h này đượ ật quy địc pháp lu nh th a nh i v i nh u s n xu ận) đố ững liệ t,
v vai trò ca h trong t chức lao độ ội, như vậng h y khác nhau v cách thc
hưở ng th v ph n c a c i h i ít ho c nhi u h được hưởng. Giai c p nh ng
tập đoàn ngườ ập đoàn này thể ếm đoạt lao độ ập đoàn khác, do chỗi, t chi ng ca t
các t a v khác nhau trong m t ch kinh t xã h i nh nh. ập đoàn đó có đị ế độ ế ất đị
V.I.Lênin định nghĩa ộc đấ đấu tranh giai cp là "cu u tranh ca qu n chúng b c h tướ ết
quyn, b áp b c và lao động, chng b c quy c l i, bọn có đặ ền, đặ n áp b c và b ọn ăn bám, cuộc
đấ ườ u tranh ca nh ững người công nhân làm thuê hay nh ng ng i vô s n ch ng nh i hững ngườ u
sn hay giai cấp tư sản"
17
Tính t t y u tranh giai c p n hi n nay ếu của đấ trong giai đoạ : u tranh GC đấ
không ch là m u c a CNTB mà ngay c t t t y ế trong TKQĐ lên CNXH.
- Dưới CNTB, đấ ẫn bu tranh GC mt tt yếu mâu thu n ca CNTB mâu
thun gi a LLSX ngày càng mang tính xã h i hóa và QHSX d a trên chế độ chiếm
hữu tư nhân về chưa đượ TLSX vn c gi ếi quy t. biu hin v mt XH là mâu thu n
gia GCCN và GCTS là mâu thu n không th a, nhi u v XH điều hòa. Hơn nữ ấn đề
nan gi i không th gi i quy c bi n ch a CNTB là s ết. đặ t, b t c áp b c bóc l t.
- Trong thi k t t t y u tranh giai c p v n là mQĐ lên CNXH, đấ ếu vì:
Th nh t: trong th i k quá độ lên CNXH vn tn t kinh t làm phân ại cơ sở ế
hóa h i thành nhi u giai c p n KT v đó nề ận hành theo chế th
trường, nên bên cnh mt tích c c v n còn có m t h n ch ế đó là sự phân hóa
xã h i thành giàu nghèo.
Th hai, trong TK lên CNXH, các thế ản động luôn mưu đồ lc ph
ch ng phá chính quyn mà chúng b cướp mt.
Th ba, v n t n t n ch c l i i những tàn dư và hạ ế đểa XH cũ
Th tư, với nn kinh tế m bên cnh mt tích cc thì vn có nhng mt tiêu
c c đó là s du nh p c a các yếu t ngo i lai không phù h ợp Văn hóa VN.
Th năm, các thế l c ph ản động trong nước c u k t v i các th l c ph ế ế ản động
quc t s d n bi ng l i thành qu cách m ng cế ụng “diễ ến hòa bình” chố a
nhân dân các nước.
Vì v u tranh GC v n luôn là m u hi n nay. ậy, đấ t t t y ế
Vai trò của đấu tranh giai cp:
Đấ u tranh giai cp là m t trong nh ng lững độ c phát trin ca xã hi có giai
cp
Đỉnh cao ca cuộc đấ ẫn đếu tranh giai cp tt yếu s d n cách mng xã hi, thay
thế ế c sphương thứ n xu ng m c sất cũ bằ ột phương thứ n xu t mi ti n b hơn. Phương
th c s n xu t m i mới ra đờ a bàn mra đị i cho s phát tri n c a s n xu t xã h i. S n
xut phát trin s là độ ực thúc đẩng l y s phát trin ca toàn b đời sng xã hi. Da vào
tiến trình phát trin ca l ch s ử, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chứ ằng, đỉng minh r nh cao ca
đấ u tranh giai c p là cách m ng xã h i. Cách m ng xã h i cácội như là đòn bẩy thay đổ
hình thái kinh t - xã hế i.
Đấ ế u tranh giai c p góp ph n xoá b các th lc ph ng, lản độ c h ng thậu, đồ i c i
t to c b n thân giai c p cách m ng. Giai c i bi c s n xu ấp nào đạ ểu cho phương thứ
mi, giai c o cách m ng. Thành t c trong tiấp đó sẽ lãnh đạ ựu mà loài người đạt đượ ến
trình phát tri n c a l ng s n xu t, cách m ng khoa h c và công ngh , c i cách v ực lượ
dân ch và ti n b xã h i... không tách r i cu u tranh giai c p gi a các giai c p ti ế ộc đấ ến
b ng chng các thế l ch, phực thù đị ản độ . Đấu tranh giai cp gia giai cp vô sn và giai
cấp tư sả ộc đấ ộc đấn là cu u tranh sau cùng trong lch s xã hi có giai cp. Nó là cu u
18
tranh khác v t so v i các cu ch c
đấu tranh trước đó trong lị ủa nó là thay đổ căn bả ữu tưch s. Bi vì mc tiêu c i v n s h
nhân b ng s h u xã h c chính quy n, n i dung c u tranh giai ội Trước khi giành đượ ủa đấ
cp gia giai cp
vô s n và giai c u tranh kinh t u tranh chính tr . Sau ấp tư sản là đấ ế, đấu tranh tư tưởng, đấ
khi giành chính quy n, thi t l p n n chuyên chính c a giai c p vô s n, m c tiêu và hình ế
thức đấ ấp cũng thay đổ ết "Trong điều tranh giai c i. V.I.Lênin vi u kin chuyên chính vô
sn, nh ng hình th u tranh giai c p c a giai c p vô s n không th gi ức đấ ống như trước
được"1.
Trong cu u tranh này, giai c p vô s n ph i bi t cách s d ng t ng h p mộc đấ ế i
ngun lc, vn d ng linh ho t các hình th u tranh. Mức đấ c tiêu ca cu u tranh nàyộc đấ
là gi v ng thành qu cách m ng, xây d ng và c ng c chính quy n c a nhân dân; t
ch c qu n lý s n xu t, qu n lý xã h i, b m tảo đả o ra m ng xã hột năng suất lao độ i cao
hơn, trên cơ sở đó thủ ột ngườ tiêu chế độ người bóc l i, xây dng mt xã hi mi, công
bng, dân ch y, trong khi kh nh r u tranh giai cvà văn minh. Vì vậ ẳng đị ằng "đấ p tt
yếu d n chuyên chính vô s rõ: "bẫn đế ản", C. Mác cũng chỉ n thân nn chuyên chính này
ch n t và ti n tlà bước quá độ tiế i th tiêu m i giai c p ế i xã h i không có giai c ấp”
VÍ D : u tranh giai c hi t t Việt Nam, đấ ấp trong giai đoạn quá độ ện nay cũng là mộ t y u.ế
Ni dung ch yếu c u tranh giai c n hiủa đấ ấp trong giai đoạ n nay nước ta là
th c hi n th ng li s nghi p công nghi p hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hi ch
nghĩa, khắ ạng nước phc tình tr c nghèo, kém phát trin, thc hin công bng xã hi,
ch ng áp b c, b n, khất công, đấu tranh ngăn chặ c ph c những tư tưởng và hành động
tiêu c u tranh làm th t b i m ng ch ng phá c a cácực, sai trái, đấ ọi âm mưu và hành độ
thế độ l ch; bực thù đị o v c l p dân t c, xây d c ta thành m c xã hựng nướ ột nướ i ch
nghĩa phồ ạnh phúc. Đồ ời Đảng ta cũng khẳng định: Độn vinh, nhân dân h ng th ng lc
ch y phát tri sếu để ển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ liên minh gia công
nhân v i nông dân và trí th o, k t h p hài hoà các l i ích cá nhân, t ức do Đảng lãnh đạ ế p
th ế và xã h i, phát huy m i ti n lềm năng và nguồ c c a các thành ph n kinh t , c a toàn
xã h i.
Câu 11: T n t i XH và ý th c XH.
Khái ni m t n t i xã h i và ý th c xã h i:
- Tn ti xã hi là toàn b sinh hot vt cht và nh u kiững điề n sinh hot v t ch t
ca xã hi.
- Ý th c h i m t tinh th n c i s ng h i, bao g m toàn b nh ng quan ủa đờ
điểm, tư tưở ộng đồng cùng nhng tình cm, tâm trng,... ca nhng c ng xã hi, ny sinh
t t n t i xã h i và ph n ánh t n t i xã h i trong nh n phát tri n nh ững giai đoạ ất định.
Mi quan h bin ch a TTXH và YTXH: ng gi
- Vai trò quyết định c n ta t i xã h c xã hội đối v i ý th i.
19
Ch nghĩa duy v t l ch s rõ r ng t n t i xã h i quy ch ết định ý thc xã h i, ý th c
xã h i là s n ánh c a t n t i xã h i, ph thu c vào t n t i xã h ph i.
Mi khi t n t i xã h i, nh t là c s n xu t bi i thì nh phương thứ ến đổ ững tư tưởng và
lu n h i, nh chính tr , pháp quy n, tri t h ững quan đim v ế ọc, đạo đức, văn
hóa, ngh thu t, v.v. s m mu n s bi i theo. Cho nên nh ng th i k l ch s ến đổ
khác nhau n u chúng ta th y nh ng ng h i khác ế luận, quan điểm, tưở
nhau thì đó là do những điề ết địu kin khác nhau c đờa i sng vt cht quy nh.
Không ph i b t c ng, quan ni m, lu n hình thái ý th c h tưở ội nào cũng
phn ánh ràng và trc tiếp nhng quan h kinh tế c a th ch khi nào ời đại,
xét đến cùng thì chúng ta mi thy nhng mi quan h kinh tế đượ c ph n ánh
b y.ằng cách này hay cách khác trong các tư tưởng
Ví d : V văn hóa: Vi ảnh hưởng tưởt Nam ng ca Nho giáo trong thi k Bc thuc,
phi k đến mt s quan điểm h n ch và sai l ế ầm như trọng nam kinh n , hi n t ại tư tưởng
này v n còn: t l sinh con trai v c h c cho con t i nhi u ẫn cao hơn gái, vẫn ưu tiên việ
hơn… vậ ền văn hóa con ngườy, hin nay xây dng phát trin n i Vit Nam, cn
khc ph c tri nh ng tâm lý, t p t c, l i sinh ho t không còn phù h p. hi n nay Vi ệt để t
Nam đang trong quá trình toàn cầu hóa, nên tưởng đã được đẩy lùi đi ít nhiều, không
còn b o th như trước. Bên cạnh đó Nhà nước c n phát tri n các thi t ch ho ế ế ạt động văn
hóa góp ph n xây d i m m sâu vào m c c ựng con ngườ ới, làm cho văn hóa thấ ọi lĩnh vự a
đờ đờ i s ng hội, văn hóa hóa toàn b i sng thc ti hàng vễn, đưa văn hóa lên ngang i
kinh t chính tr ; chú tr ng b ng ế ọng “xây dựng đồ môi trường văn hóa, trong đó chú tr
vai trò c ng trong duy trì nh ng n p sinh ho t ch - tinh th n lành ủa gia đình, cộng đồ ế t v t
mnh, h y b nh ng h t c còn đang t n t i trong c ng. ộng đồ
- Tính độc l a ý th g m 5 nập tương đối c c xã hi: i dung
Th nht: ý th ch ng l c h u so v i t n t i xã h i. ội thườ Lch s h i cho
thy, nhi u khi xã h ội cũ đã mất đi, thậm chí đã mt r t lâu, nhưng ý thức xã h i do
xã h n t n t i dai dội đó sinh ra vẫ ng.
Ý th c xã h ng l c h i t n t i xã h i là do nh ng nguyên nhân ội thườ ậu hơn so vớ
sau đây:
- Mt là, ý th ếc h i là cái ph n ánh t n t i h i nên nói chung ch bi n
đổ i sau khi có s bi i cến đổ a t n t i xã h i
- Hai là, do s c m nh c a thói quen, truy n th ng, t ập quán cũng như do tính
lc hu, bo th c a m t s hình thái ý thc xã hi.
- Ba là, ý th c h i luôn g n v i l i ích c a nh ng nhóm, nh ng t ập đoàn
ngườ i, nh ng giai c p nh nh trong hất đị i. v y, những tưởng cũ,
lc hậu thường đượ ực lược các l ng xã h i ph n ti n b ế lưu giữ và truy n bá
nh .m chng li các l ng xã hực lượ i tiến b
20
Th hai, Ý th c xã h i có th c t n t i xã h vượt trướ i
- Những tưở vượt trướng khoa hc tiên tiến th c s phát n c tri a tn
ti xã h i, d ng t báo được tương lai và có tác dụ chc, ch o ho đạ ạt động
thc ti n c ng ho c gi i quy t nh ng ủa con người, hướ ạt động đó vào việ ế
nhim v m do si phát trin chín mui c i sủa đờ ng vt cht ca hi
đặt ra.
- Khi nói tư tư đi trướ ến đượng tiên tiến th c tn ti hi, d ki c quá
trình khách quan ca s phát trin xã h ng trong ội thì không có nghĩa nói rằ
trường h p này ý thc xã h i không còn b t n t i xã h i quy ết định nữa.
tưởng khoa h c tiên ti không thoát ly t n t i h i, mà ph n ánh chính ến
xác, sâu s c t n t i xã h i.
Th ba, Ý th c xã h i có tính k ế th a trong s phát tri n c a mình:
- Lch s phát tri i s ng tinh thển đờ n ca xã hi cho thy rng, nhng quan
điể m lu n c a m i th i không xuời đạ t hi n trên m t trảnh đ ng không
đượ sở ời đạc to ra trên kế tha nhng tài liu lun ca các th i
trước. Do ý th c có tính k ế tha trong s phát tri n, nên không th gi i thích
đượ ế c m t tưởng nào đó nếu ch d a vào nh ng quan h kinh t hi n có,
không chú ý đế giai đoạ ển tư tưởng trước đó.n các n phát tri
- Trong h i giai c p, tính ch t k a c a ý th c h i g n v i tính ế th
ch ết giai c p c a nó. Nh ng giai c p khác nhau k tha nh ng n i dung ý
thc khác nhau c a các thời đại trước. Các giai c p tiên ti n ti p nh n nh ng ế ế
di s ng ti n b c a xã h lản tư tưở ế ội cũ để i
Th tư, Sự tác độ ng qua l i gi a các hình thái ý th c xã h i trong s phát tri n c a
chúng
- S tác động qua li gi a các hình thái ý th c xã h i làm cho m i hình thái
ý thc có nhng mt, nhng tính cht không th gii thích được mt cách
tr t.c ti p b n t i xã h i hay b u ki n v t chế ng t ằng các điề
- Trong s tác động l nhau gi a các hình thái ý th c, ý th c chính tr vai n
trò đặc bit quan tr ng, ý th chính tr c a giai c p cách m ng c ạng định hướ
cho s phát tri n theo chi ng ti n b a các hình thái ý th c khác. ều hướ ế c
- Trong điề ủa nướ ạt động tưu kin c c ta hin nay, nhng ho tưởng như triết
học, văn họ ời đườ đúng đắc ngh thut, v.v. tách r ng li chính tr n
của Đả ỏi rơi vào những quan điểng s không tránh kh m sai lm, không th
đóng góp tích cc vào s nghip cách m ng c a nhân dân
Th c xã h ng tr l i t n t i xã hnăm, Ý thứ ội tác độ i
- Mức độ ảnh hưở ủa tư tưởng đố ng c i vi s phát trin xã hi ph thuc vào
nh ng điều kin l ch s c th; vào tính cht ca các mi quan h kinh tế
mà trên đó tư tưở ng n y sinh. vai trò lch s ca giai cp mang ngn c
tưởng; vào m ph n c i vức độ ản ánh đúng đắ ủa tư tưởng đố i các nhu c u
phát tri n xã h i; vào m m r ng c ng trong qu n chúng. ức độ ủa tư tưở
| 1/23

Preview text:

Câu 1: MQH BC GIA VC VÀ Ý THC LÝ LUN VÀ VN DNG
- ĐN Vật cht: Lênin định nghĩa: Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- ĐN Ý thức: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật khẳng định rằng ý thức là đặc
tính là sản phẩm của vật chất, ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc
của con người thông qua lao động và ngôn ngữ. Mác nhấn mạnh rằng tinh thần, ý
thức chẳng qua là cái vật chất được di chuyển vào bộ óc của con người và được cải biến ở trong đó.
- MQH Bin chng gia vt cht và ý thc:
Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức nên vật chất là cái có
trước, là tính thứ nhất. Ý thức chỉ là hình thức phản ánh của vật chất vào trong bộ
óc con người nên ý thức là cái có sau, là tính thứ hai. •
Phải có sự vận động của vật chất trong tự nhiên (bộ óc người và thế giới khách quan)
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất
là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức vì:
Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người nên chỉ khi
có con người mới có ý thức. Trong mối quan hệ giữa con người với thế giới vật chất
thì con người là kết quả quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, là sản phẩm
của thế giới vật chất. Kết luận này đã được chứng minh bởi sự phát triển hết sức lâu
dài của khoa học về giới tự nhiên; nó là một bằng chứng khoa học chứng minh quan
điểm: vật chất có trước, ý thức có sau.
Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất, là hình ảnh chủ quan về thế giới vật
chất nên nội dung của ý thức được quyết định bởi vật chất. Sự vận động và phát
triển của ý thức, hình thức biểu hiện của ý thức bị các quy luật sinh học, các quy
luật xã hội và sự tác động của môi trường sống quyết định. Những yếu tố này thuộc
lĩnh vực vật chất nên vật chất không chỉ quyết định nội dung mà còn quyết định cả
hình thức biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức.
VÍ DỤ - SV chọn 1 trong 2 (nếu đề cho chọn tự do)
hoặc tùy theo đề bài để tìm 1 ví dụ tương tự VẬN DỤNG VÀO SV:
VẬN DỤNG Ở NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 1
Sinh viên A sinh sống ở vùng sâu. vùng Có nhận thức đúng đắn về những hạn
xa không có cơ hội tiếp cận với công chế của nền kinh tế tập trung quan liêu
nghệ thông tin, việc tiếp cận còn nhiều bao cấp với những sai lầm và khuyết
hạn chế, cũng như khi đi học thì A cũng điểm, từ Đại hộ VI (12/1986) Đảng ta
đã chuyển nền kinh tế tự cung, quan
thiếu đội ngũ giáo viên giảng vậy. Tức liêu sang nền kinh tế thị trường để phát
là về điều kiện cơ sở hạ tầng không đáp triển đất nước như hôm nay. Điều này
ứng nên cá nhân A không có kiến thức, cho thấy ý thức đã phản ánh được thực
hiểu biết nhiều về các sản phẩm công tiễn và đưa ra. Từ đó đến nay
nghệ thông tin, thậm chí không biết sử Nền kinh tế th trường định
dụng. Tuy nhiên, đối với sinh viên B - hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục phát
triển; kinh tế vĩ mô ổn địn , h vững
sống ở thành phố lớn, từ nhỏ B có cơ chắc hơn, các cân đối
hội học tập, tiếp cận với các công nghệ lớn ca nền kinh tế cơ bản được bảo
thông tin hiện đại, có cha mẹ cũng như đảm, ố
t c độ tăng trưởng duy trì ở mức
thầy cô chỉ dạy, vì vậy B dễ dàng sử khá cao; quy mô và tiềm lực nền kinh
dụng và tiếp cận các công nghệ thông tế tăng lên, chất lượng tăng trưởng
tin dù là những công nghệ mới nhất. được cải th ệ
i n. vị tế của Việt Nam trên Như vậy, có thể t ấ
h y điều kiện vật chất trường quốc tế được khẳng định, cuộc
sống của người dân được ấm no, hạnh
sẽ quyết định ý thức.
phúc cũng như đời sống tinh thần ngày
càng được phong phú hơn.
Thứ hai: Ý thức tác động lại vật chất thông qua các hoạt động thực tiễn
- Trong mối quan hệ với vật chất thì ý thức hoàn toàn có thể tác động trở lại đối với
vật chất thông qua các hoạt động thực tiễn của con người. Bởi ví ý thức chính là ý
thức của con người, ý thức chín là sự phản ánh thế giớ vậ chất vào trong đầu óc của
con người, do vật chất sinh ra, nhưng khi đã ra đời thì ý thức có "đời sống" riêng, ý
thức không lệ thuộc máy móc vào ý thức.
- Nhờ vào các hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện, hoàn
cảnh vật chất, thậm chí còn tạo ra những "sản phẩm tự nhiên khác" phục vụ cho hoạt
động cuộc sống của con người. Con người dựa trên những tri thức về thế giới khách
quan, hiểu biết những quy luật khách quan, từ đó đề ra mục tiêu, biện pháp và ý chí
quyết tâm để thực hiện thắng lợi mục tiêu đã xác định. Khi xã hội càng phát triển
thì vai trò của ý thức lại vô cùng quan trọng. Khi mà tri thức khoa học đã trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, vai trò của tri thức khoa
học, cử tư tưởng chính trị, tư tưởng nhân văn là hết sức quan trọng.
Ví d: Sinh ra trong 1 gia đình khó khăn, nhiều bạn trẻ, hoặc người đồng bào dân tộc
thiểu số… cố gắng học giỏi, cố gắng làm việc để thay đổi cuộc sống. thông qua hàng 2
năm khi tuyển sinh vào các trường ĐH-CĐ có rất nhiều bạn có hoàn cảnh khó khăn,
vậy nên ý thức đã tác động, ý chí con người nhằm cải tạo cuộc sống không “an phận”, không “khuất p ụ
h c” nghịch cảnh. Khi học tốt, khi thành đạt, thì cuộc sống của các bạn
sẽ cải thiện hơn nhiều. ngoài việc giúp ít được cho bản thân mình, thì họ còn giúp ít cho
gia đình và xã hội. nhìn xa hơn, đất nước sẽ thoát khỏi tình trạng lạc hậu, dân trí được
mở rộng, đời sống cải thiện và văn minh hơn.
Ví d: hiện nay, khi thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam tăng cao, Thu nhập bình
quân của người lao động 9 tháng năm 2022 là 6,6 triệu đồng, tăng mạnh so với cùng kỳ
năm 2021, tăng 12,4% (số liệu Tổng cục thống kê Việt Nam) người dân có điều kiện
chăm sóc sức khỏe, được thỏa mãn như cầu về mặt tinh thần, vì vậy họ được tái tạo sức
lao động, năng suất làm việc tăng cao và hiệu quả hơn, sự tác động này cũng thúc đẩy
cho nền kinh tế phát triển. bên cạnh đó, xã hội ngày càng hiện đại hóa và công nghiệp
hóa, ý thức học tập và cống hiến của người dân ngày càng mạnh mẽ khẳng định mình
từ đó kinh tế nước ta vững chắc hơn như trong Đại hội 12 (2016) Đảng ta nhận định:
kinh tế tư nhân là động lực lớn cho nền kinh tế quốc gia.
Câu 2: hai nguyên lý ca phép BC duy vt hi nguyên lý nào trình bày nguyên lý đó.
2.1 NGUYÊN LÝ V MI LIÊN H PH BIN:
Định nghĩa: liên h là phm trù triết h
ọc dùng để ch s quy định, s ng qua l tác độ ại, s
chuyn hóa l n
nhau gia các s vt, hi ng ện tượ
hay gia các m t c a m t s v t, c a mt
hiện tượng trong thế gii. Tính ch t ca m i
liên h: - Tính khách quan c a
ủ mối liên hệ biểu hiện: các m i
ố liên hệ là vốn có c a ủ m i ọ sự
vật, hiện tượng; nó không phụ thuộc vào ý thức của con người. - Tính ph ổ biến c a ủ m i
ố liên hệ biểu hiện: bất k ỳ m t ộ s ự vật, hiện ng tượ nào; ở bất
kỳ không gian nào và ở bất kỳ thời gian nào cũng có mối liên hệ với những sự vật, hiện
tượng khác. Ngay trong cùng m t ộ sự vật, hiện ng tượ thì bất k ỳ m t ộ thành phần nào, một
yếu tố nào cũng có mối liên hệ với những thành phần, những yếu tố khác.
- Tính đa dạng, phong phú c a ủ m i
ố liên hệ biểu hiện: sự ậ
v t khác nhau, hiện tượng
khác nhau, không gian khác nhau, thời gian khác nhau thì các m i
ố liên hệ biểu hiện khác
nhau. Có thể chia các mối liên hệ thành nhiều loại: m i ố liên hệ bên trong, m i ố liên hệ bên ngoài, m i ố liên hệ ch y ủ ếu, m i
ố liên hệ thứ yếu, v.v.. Các m i
ố liên hệ này có vị trí, vai trò
khác nhau đối với sự tồn tại và vận động của sự vật, hiện tượng
Ý nghĩa phương pháp luận 3 - Vì các m i ố liên hệ là sự tác ng độ
qua lại, chuyển hoá, quy định lẫn nhau gi a ữ các
sự vật, hiện tượng và các m i
ố liên hệ mang tính khách quan, mang tính ph bi ổ ến nên trong
hoạt động nhận thức và ạt
ho động thực tiến con người phải tôn trọng quan điểm toàn
din, phi tránh cách xem xét phiến din
- Quan điểm toàn din đòi hỏi chúng ta nhận thức về s ự vật trong m i ố liên hệ qua lại gi a ữ các b
ộ phận, giữa các yếu t , ố giữa các mặt c a ủ chính s
ự vật và trong sự tác động qua lại gi a
ữ sự vật đó với các s ự vật khác, kể cả m i
ố liên hệ trực tiếp và m i ố liên hệ gián
tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể ậ nh n th s ức đúng về ự ậ v t Ví d :
trong thi k i đổ m i
: muốn thay đổi tình hình đất c
nướ không ch đề cao lĩnh vực
kinh tế mà Đảng ta đã có quan điểm đổi mi toàn din: t kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hi.
Ho
c hc sinh gi i
toàn din: tc là không ph i ch gi i
các môn khoa hc t nhiên, khoa hc
xã hi mà còn nhng môn h c
k năng khác. Không đánh giá học sinh giỏi nhưng điểm tt ch
mt vài môn.
- Quan điểm lch s - c th đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự ật v và tác động vào
sự vật phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch s
ử - cụ thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra, t n
ồ tại và phát triển. Th c
ự tế cho thấy rằng, mt luận điểm nào đó là luận điểm
khoa học trong điều kiện này, nhưng sẽ không là luận điểm khoa học trong điều kiện khác.
Ví d: Hiện nay, các nhà nghiên cứu khoa học đã chứng minh con người có nguồn gốc
từ loài vượn cổ. Với những bằng chứng khảo cổ học, các chuyên gia đã thống nhất loài
người có thể tiến hóa từ vượn cổ theo 3 giai đoạn bao gồm Homo sapiens, Homo erectus
và Homo sapiens. Chứ không phải do trời đất, Thần Phật tạo ra như trong các quan
điểm của tôn giáo.
2.2.Nguyên lý v s phát trin
Khái ni
m phát trin
Trên cơ sở khái quát sự phát triển của mọi sự vật, hiện tượng tồn tại trong hiện
thực, quan điểm duy vật biện chứng khẳng định, phát trin là mt ph m
trù triết hc
dùng để ch quá trình vận động tiến lên t thấp đến cao, t đơn giản đến phc tp, t
kém hoàn thi
ện đến hoàn thi a s ện hơn củ ự vt.
Tính cht ca s phát trin Theo quan m điể c a
ủ chủ nghĩa duy vật biện ch ng, ứ
phát triển cũng có ba tính chất cơ bản:
- Sự phát triển bao giờ cũng mang tính khách quan. Bởi vì, như trên đã phân tích
theo quan điểm duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân s
ự vật. Đó là quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn nảy sinh trong s ự t n ồ tại và vận ng độ c a
ủ sự vật. Nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển. Vì thế sự phát triển là tiến
trình khách quan, không ph t
ụ huộc vào ý thức của con người. Ví d
ụ như Mac nói: sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã h i ộ là quá trình lịch s t ử ự nhiên. 4 Hoặc ở Việt Nam, s phát ự triển c a
ủ lực lượng sản xuất thay thế cho lực lượng sản xuất cũ, lạc hậu.
- Sự phát triển mang tính ph ổ biến. Tính ph ổ biến c a
ủ sự phát triển được hiểu là nó diễn ra ở mọi lĩnh c vự : t
ự nhiên, xã hội và tư duy; ở bất cứ s
ự vật, hiện tượng nào
của thế giới khách quan. Ngay cả các khái niệm, các phạm trù phản ánh hiện thực cũng nằm trong quá trình vận ng độ
và phát triển; chỉ trên cơ sở của sự phát triển, mọi hình
thức của tư duy, nhất là các khái niệm và các phạm trù, mới có thể phản ánh đúng đắn
hiện thực luôn vận động và phát triển. - S
ự phát triển còn có tính đa dạng, phong phú. Phát triển là khuynh hướng chung
của mọi sự vật, mọi hiện ng, tượ
song mỗi sự vật, mỗi hiện ng tượ lại có quá trình phát
triển không giống nhau. Tồn tại ở không gian khác nhau, ở thời gian khác nhau, sự vật
phát triển sẽ khác nhau. Đồng thời trong quá trình phát triển c a ủ mình, s ự vật còn chịu
sự tác động của các sự vật, hiện tượng khác, của rất nhiều yếu tố, điều kiện. Sự tác động
đó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự ật, v
đôi khi có thể làm thay đổi
chiều hướng phát triển của sự vật, thậm chí làm cho sự vật th t ụ lùi. Chẳng hạn, nói
chung, ngày nay trẻ em phát triển nhanh hơn cả về thể chất lẫn trí tuệ so với trẻ em ở
các thế hệ trước do chúng được thừa hưởng nh n ữ g thành quả, những u điề kiện thuận lợi mà xã h i ộ mang lại.
Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên lý về sự phát triển cho thấy trong hoạt ng độ nhận thức và hoạt ng độ thực
tiễn con người phải tôn trọng quan điểm phát trin.
Quan điểm phát triển đòi hỏi khi nhận thức, khi giải quyết một ấn v đề nào đó con
người phải đặt chúng ở trạng thái động, ằm n
trong khuynh hướng chung là phát triển.
Quan điểm phát triển đòi hỏi không chỉ nắm bắt những cái hiện đang tồn tại ở
sự vật, mà còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng, phải
thấy được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi. Song
điều cơ bản là phải khái quát những biến đổi để ạch v
ra khuynh hướng biến đổi chính của sự vật.
Xem xét sự vật theo quan điểm phát triển còn phải biết phân chia quá trình phát
triển của sự vật ấy thành những giai đoạn. Trên cơ sở ấy để tìm ra phương pháp nhận
thức và cách tác động phù hợp ằm nh
thúc đẩy sự vật tiến triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển c a ủ nó, tùy theo s
ự phát triển đó có lợi hay có hại i đố với đời s ng ố c a ủ con người.
Quan điểm phát triển góp phần khắc ục ph
tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong
hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Ví dụ: Quá trình đổi mới nền kinh tế ở nước ta có đặc điểm nổi bật là chuyển từ kinh tế kế
hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc
chuyển đổi sang mô hình kinh tế mới đã đem lại những biến đổi sâu sắc, toàn diện, đặc biệt
là trên lĩnh vực kinh tế - xã hội. 5
Thực tiễn 35 năm đổi mới khẳng định bước tiến quan trọng trong quá trình nhận thức về
vai trò của sở hữu và các thành phần kinh tế qua những đóng góp đối với phát triển nền
kinh tế quốc dân. Từ chỗ dựa trên loại hình sở hữu công hữu với hai thành phần kinh tế
quốc doanh và tập thể, đến thừa nhận đa hình thức sở hữu, tồn tại khách quan nền kinh tế
nhiều thành phần và thừa nhận tất cả các thành phần kinh tế là những bộ phận cấu thành
của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các thành phần kinh tế đều được bình đẳng trước pháp luật
3. QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT VÀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG:
Trong lịch sử triết học đã xuất hiện nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm
chất, lượng cũng như quan hệ giữa chúng. Những quan điểm đó phụ th ộ u c, trước hết và
chủ yếu vào thế giới quan và phương pháp luận của các nhà triết học hay của các trường
phái triết học. Phép biện chứng duy vật đem lại quan điểm đúng đắn về khái niệm chất ,
lượng và quan hệ qua lại giữa chúng, từ đó khái quát thành quy luật chuyển hóa từ
những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại .
Mi quan h gia s thay đổi v lượng và s thay đổi v cht
a) Những thay đổi v lượng dẫn đến những thay đổi v cht
Bất kỳ sự vật hay hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và mặt
lượng. Chúng tác động qua lại lẫn nhau. Trong sự vật, quy định về lượng không bao giờ tồn tại, nếu không có tính quy định về chất và ngược lại .
Sự thay đổi về lượng và về chất của sự vật diễn ra cùng với sự vận động và phát
triển của sự vật. Nhưng sự thay đổi đó có quan hệ chặt chẽ với nhau chứ không tách rời
nhau. Sự thay đổi về lượng của sự vật có ảnh hưởng tới sự thay đổi về chất của nó và
Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số
lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính
của sự vật ngược lại, sự thay đổi về chất của sự vật tương ứng với thay đổi về lượng của
nó. Sự thay đổi về lượng có thể chưa làm thay đổi ngay lập tức sự thay đổi về chất của sự
vật. ở một giới hạn nhất định, lượng của sự vật thay đổi, nhưng chất của sự vật chưa thay
đổi cơ bản. Chẳng hạn, khi ta nung một thỏi thép đặc biệt ở
trong lò, nhiệt độ của lò nung
có thể lên tới hàng trăm độ, thậm chí lên tới hàng nghìn độ, song thỏi thép vẫn ở trạng thái
rắn chứ chưa chuyển sang trạng thái lỏng. Khi lượng của sự vật được tích luỹ vượt quá 6
giới hạn nhất định, thì chất cũ sẽ mất đi, chất mới thay thế chất cũ. Không giới hạn đó gọi là ộ đ .
Sự vật tích luỹ đủ về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy, chất mới ra đời .
Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do
sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.
Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn phát triển của sự vật và là điểm khởi đầu
của một giai đoạn phát triển mới. Nó là sự gián đoạn trong quá trình vận động và phát
triển liên tục của sự vật. Có thể nói, trong quá trình phát triển của sự vật, sự gián đoạn là
tiền đề cho sự liên tục và sự liên tục là sự kế tiếp của hàng loạt sự gián đoạn.
Như vậy, sự phát triển của bất cứ sự vật nào cũng bắt đầu từ sự tích luỹ về lượng
trong độ nhất định cho tới điểm nút để thực hiện bước nhảy về chất. Song điểm nút của
quá trình ấy không cố định mà có thể có những thay đổi. Sự thay đổi ấy do tác động
của những điều kiện khách quan và chủ quan quy định.
b) Những thay đổi v cht dẫn đến những thay đổi v lượng
Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật. Sự tác động ấy thể
hiện: chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động
và phát triển của sự vật. Chẳng hạn, khi sinh viên vượt qua điểm nút là kỳ thi tốt nghiệp,
tức cũng là thực hiện bước nhảy, sinh viên sẽ được nhận bằng cử nhân. Trình độ văn
hóa của sinh viên cao hơn trước và sẽ tạo điều kiện cho họ thay đổi kết cấu, quy mô và
trình độ tri thức, giúp họ tiến lên trình độ cao hơn. Cũng giống như vậy, khi nước từ
trạng thái lỏng sang trạng thái hơi thì vận tốc của các phân tử nước cao hơn, thể tích của
nước ở trạng thái hơi sẽ lớn hơn thể tích của nó ở trạng thái lỏng với cùng một khối
lượng, tính chất hoà tan một số chất tan của nó cũng sẽ khác đi, v.v..
Như vậy, không chỉ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất mà
những thay đổi về chất cũng đã dẫn đến những thay đổi về lượng.
Ví dụ: một học sinh muốn giỏi thì phải học từ bước nền, học từ thấp lên cao, từ lớp nhỏ lên
lớp lớn, từ đơn giản đến chuyên sâu – những kiến thức cơ bản nắm vững thì mới có thể
nghiên cứu – đào sâu những kiến thức nâng cao. Học là cả quá trình lâu dài, nên khi học
vững học tốt rồi thì các bạn học sinh mới có thể thi đậu vào đại học. Vậy chất mới ra đời:
tức là học sinh trở thành SV là quá trình tích lũy kiến thức lâu dài và chăm chỉ =>Đó là sự
tích lũy về Lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Và ngược lại nếu đi học mà không chăm
chỉ, không siêng năng thì không đạt kết quả tốt trong học tập – khó có thể tốt nghiệp phổ
thông cũng như không thể đậu vào Đại học. 7
Câu 4: Quy lut thng nhất và đấu tranh ca các mặt đối lp
Khái ni
m các mặt đối lp, mâu thun, s thng nhất và đấu tranh
c
a các mặt đối lp
Tất cả các sự vật, hiện tượng trên thế giới đều chứa đựng những mặt trái ngược
nhau. Trong nguyên tử có điện tử và hạt nhân; trong sinh vật có đồng hóa và dị hóa; trong
kinh tế thị trường có cung và cầu, v.v.. Những mặt trái ngược nhau đó phép biện chứng
duy vật gọi là mặt đối lập.
Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy
định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau. Sự tồn tại các mặt đối lập là khách quan
và là phổ biến trong tất cả các sự vật .
Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành mâu
thuẫn biện chứng. Mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan và phổ biến trong
tự nhiên, xã hội và tư duy. Mâu thuẫn biện chứng trong tư duy là phản ánh mâu thuẫn
trong hiện thực và là nguồn gốc phát triển của nhận thức.
Các mặt đối lp va thng nht vi nhau li vừa đấu tranh vi nhau.
Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, không tách rời nhau
giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng có
những nhân tố giống nhau. Những nhân tố giống nhau đó gọi là sự "đồng nhất" của các
mặt đối lập. Với ý nghĩa đó, "sự thống nhất của các mặt đối lập" còn bao hàm cả sự
"đồng nhất" của các mặt đó. Do có sự "đồng nhất" của các mặt đối lập mà trong sự triển
khai của mâu thuẫn đến một lúc nào đó, các mặt đối lập có thể chuyển hóa lẫn nhau.
Các mặt đối lập không chỉ thống nhất, mà còn luôn luôn "đấu tranh" với nhau.
Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định
lẫn nhau. Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức phong phú, đa dạng, tùy
thuộc vào tính chất, vào mối quan hệ qua lại giữa các mặt đối lập và tùy điều kiện cụ thể
diễn ra cuộc đấu tranh giữa chúng.
Ví d: Trong hoạt động kinh tế, mặt sản xuất và tiêu dùng phát triển theo những chiều
hướng trái ngược nhau nhưng nếu không có sản xuất thì không có sản phẩm để tiêu dùng,
ngược lại nếu không có tiêu dùng thì sản xuất mất lí do để tồn tại.
Hoặc ví dụ ở bản thân sinh viên, Trong một lớp học, hoạt động đoàn kết vì lợi ích của tập
thể là mục đích chung nhưng trong đó các cá nhân cũng có sự cạnh tranh để mong mình là
giỏi nhất, nổi bật nhất trong lớp, có những lúc hoạt động đoàn kết nổi trội hơn, nhưng có
những lúc hoạt động cạnh tranh lại nổi trội hơn. Như vậy hoạt động đoàn kết và hoạt động
cạnh tranh đang “đấu tranh” với nhau.
Từ sự phân tích trên có thể rút ra nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập như sau: Mọi sự vật đều chứa đựng những mặt có khuynh hướng biến đổi 8
ngược chiều nhau gọi là những mặt đối lập. Mối liên hệ của hai mặt đối lập tạo nên mâu
thuẫn. Các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau và chuyển hoá lẫn nhau làm mâu thuẫn
được giải quyết, sự vật biến đổi và phát triển, cái mới ra ờ đ i thay thế cái cũ
Câu 5: QUY LUT PH ĐỊNH CA PH ĐỊNH
Bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong thế giới đều trải qua quá trình phát sinh, phát
triển và diệt vong. Sự vật cũ mất đi được thay bằng sự vật mới. Sự thay thế đó gọi là phủ định.
Ph định là s thay thế s vt này bng s vt khác trong quá trình vận động và phát trin.
Ph
định bin chng là phm trù triết học dùng để ch s ph định t thân, là mt
khâu trong quá trình d
n ti s ra đời s vt mi, tiến b hơn sự vật cũ.
Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng là tính khách quan và tính kế thừa.
Ph định bin chng mang tính khách quan vì nguyên nhân của sự phủ định nằm
ngay trong bản thân sự vật. Đó chính là kết quả giải quyết những mâu thuẫn bên trong sự vật .
Ph định bin chng mang tính kế tha vì phủ định biện chứng là kết quả của sự
phát triển tự thân của sự vật, nên nó không thể là sự thủ tiêu, sự phá huỷ hoàn toàn cái
cũ. Cái mới chỉ có thể ra đời trên nền tảng của cái cũ, là sự phát triển tiếp tục của cái cũ
trên cơ sở gạt bỏ những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của cái cũ và chọn lọc, giữ lại, cải
tạo những mặt còn thích hợp, những mặt tích cực, bổ sung những mặt mới phù hợp với hiện thực.
2. Ni dung ca quy lut ph định ca ph địn h
Sự vật ra đời và tồn tại đã khẳng định chính nó. Trong quá trình vận động của sự vật
ấy, những nhân tố mới xuất hiện sẽ thay t ế
h những nhân tố cũ, sự phủ định biện chứng
diễn ra - sự vật đó không còn nữa mà bị thay thế bởi sự vật mới, trong đó có những
nhân tố tích cực được giữ lại. Song sự vật mới này sẽ lại bị phủ định bởi sự vật mới
khác. Sự vật mới khác ấy dường như là sự vật đã tồn tại, song không phải là sự trùng lặp
hoàn toàn, mà nó được bổ sung những nhân tố mới và chỉ bảo tồn những nhân tố tích
cực thích hợp với sự phát triển tiếp tục của nó. Sau khi sự phủ định hai lần phủ định của
phủ định được thực hiện, sự vật mới hoàn thành một chu kỳ phát triển.
Ph.Ăngghen đãđưa ra một thí dụ để hiểu về quá trình phủ định này: "Hãy lấy ví dụ hạt lúa
Có hàng nghìn triệu hạt lúa giống nhau được xay ra, nấu chín và đem làm bia, rồi tiêu
dùng đi. Nhưng nếu một hạt lúa như thế gặp những điều kiện bình thường đối với
nó, nếu nó rơi vào một miếng đất thích hợp, thì nhờ ảnh hưởng của sức nóng và độ ẩm,
đối với nó sẽ diễn ra một sự biến hóa riêng, nó nảy mầm: hạt lúa biến đi, không 9
còn là hạt lúa nữa, nó bị phủ định, bị thay thế bởi cái cây do nó đẻ ra, đấy là sự phủ
định hạt lúa. Nhưng cuộc sống bình thường của cây này sẽ như thế nào? Nó lớn
lên, ra hoa, thụ phấn và cuối cùng sinh ra những hạt lúa mới, và khi hạt lúa
đó chín thì thân cây chết đi, bản thân nó bị phủ định. Kết quả của sự phủ định này là
chúng ta lại có hạt lúa như ban đầu, nhưng không phải chỉ là một hạt mà nhiều
gấp mười, hai mươi, ba mươi lần"
Ví dụ: ví dụ như học sinh cấp 1 học toán nền tảng ban đầu là các con số, sau khi nắm vững
các con số sẽ được học các phép tính cộng trừ cơ bản để ra những con số mới (phủ định
lần 1), nhờ các phép tính cơ bản đó, các bài tón phức tạp ra đời, nhiều công thức hơn, nhiều
dạng hơn và nhiều phép tính hơn ở cấp 2 hoặc cấp 3…so với con số và bài toán của thời
tiểu học (phủ định lần 2)
 Sự phát triển biện chứng thông qua những lần phủ định như trên là sự thống nhất
hữu cơ giữa lọc bỏ, bảo tồn và bổ sung thêm những nhân tố tích cực mới. Do vậy,
thôngqua những lần phủ định biện chứng sự vật sẽ ngày càng phát triển.
Quy lut ph định ca ph định nêu lên mi liên h, s kế tha gia cái khng
định và cái ph định, nh đó phủ định bin chứng là điều kin cho s phát trin; nó
b
o tn ni dung tích cc của các giai đoạn trước và b sung thêm nhng thuc
tính m
i làm cho s phát triển đi theo đường "xoáy c"
Câu 6: vai trò ca thc tiễn đối vi nhn thc:
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: V bn cht, nhn thc là quá trình phn
ánh tích cc, t giác và sáng to thế gii khách quan vào b óc người trên cơ sở
th
c tin.
Thc tin và vai trò ca thc tiễn đối vi nhn thc
- Phm trù "thc tin": Thc tin là toàn b nhng hoạt động vt cht có mục đích,
mang tính lch s - xã hi của con người nhm ci biến t nhiên và xã hi.
Thực tiễn biểu hiện rất đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú, song có
ba hình thức cơ bản là hoạt động sn xut vt cht, hoạt động chính tr xã hi và hoạt ộ
đ ng thc nghim khoa hc.
- Phạm trù “nhận thức” nh n t
hc là quá trình ph n ánh tích c
c, t giác và sáng t o thế
gii khách quan vào b óc người trên cơ sở thc tin.
- Vai trò ca thc tiễn đối vi nhn thc:
Thc tiễn là cơ sở, là động lc, là mục đích của nhn thc. Chính con người
có nhu cầu tất yếu khách quan là giải thích và cải tạo thế giới mà buộc con
người phải tác động trực tiếp vào các sự vật, hiện tượng bằng hoạt động thực
tiễn của mình. Sự tác động đó làm cho các sự vật, hiện tượng bộc lộ những
thuộc tính, những mối liên hệ và quan hệ khác nhau giữa chúng, đem lại 10
những tài liệu cho nhận thức, giúp cho nhận thức nắm bắt được bản chất, các
quy luật vận động và phát triển của thế giới. Trên cơ sở đó mà hình thành
nên các lý thuyết khoa học.
ví d: Trên cơ sở thực tiễn mà con người hình thành các lý thuyết khoa học.
Điều đó được thể hiện rõ thông qua nguồn gốc ra đời của định luật vạn vật
hấp dẫn. Từ hiện tượng, quả táo rơi xuống đất và nhiều thí nghiệm mà Isaac
Newton đã khám phá ra định luật hấp dẫn. Qua nhiều lần thử nghiệm, Newton
đã nêu ra: Mọi vật trên trái đất đều chịu sức hút của trái đất, mặt trăng cũng
chịu sức hút của trái đất, đồng thời trái đất cũng chịu sức hút của mặt trăng;
Trái đất chịu sức hút của mặt trời, mặt trời đồng thời cũng chịu sức hút của
trái đất. Nói một cách khác là vạn vật trong vũ trụ đều có lực hấp dẫn lẫn
nhau, vì có loại lực hấp dẫn này mà mặt trăng mới quay quanh trái đất, trái đất ớ m i quay quanh mặt t ờ r i.
Thc tin là tiêu chuẩn để kim tra chân lý. Điều này có nghĩa là thực tiễn là thước đo giá trị c a ủ nh ng ữ
tri thức đã đạt được trong nhận thức. Đồng thời thực tiễn không
ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức. C.Mác đã viết:
"Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt tới chân lý khách quan hay
không, hoàn toàn không phải là vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn. Chính
trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý"1.
Như vậy, thực tiễn chẳng ững nh
là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố đóng vai trò quyết định i đố với s hì
ự nh thành và phát triển c a
ủ nhận thức mà còn là nơi
nhận thức phải luôn luôn hướng tới để thể nghiệm tính đúng đắn của mình. Nhấn
mạnh vai trò đó của thực tiễn, V.I.Lênin đã viết: m
"Quan điể về đời s ng, ố về thực
tiễn, phải là quanđiểm thứ nh n c ất và cơ bả ủa lý luận về ậ nh n thức" Ví d : ụ ở Việt Nam, từ n gi xưa đế
ữa TKXX, nước ta luôn bị giặt c xâm lượ , từ thời
kỳ Bắc thuộc đến các nước thực dân đế quốc Phương Tây xâm chiếm đất nước ta, nhân dân s ng t ố
rong cảnh: cơm không đủ m
ăn, áo không đủ ặc, hi sinh và mất mát
rất nhiều. bao nhiêu gia ì
đ nh li tán, hoặc bị thương t tậ một phần cơ . thể Điều đó
khẳng định câu nói của Bác Hồ: Không có gì quý hơn độc lập tự do. Và ngườ i dân
Việt Nam hiện nay cũng luôn mong ước và đó là chân lý không chỉ ở nước ta mà
quốc gia nào trên thế giới cũng mong ước điều này, một khi dân tộc bị xâm lược, hoặc phải lệ thu c ộ vào m t ộ dân t c
ộ khác thì nhân dân vô cùng cực khổ, và đất nước
sống trong cảnh lầm than, kinh tế thì bị gián đoạn không thể phát triển và ổn định (ví d ụ như Ukraina hiện nay)
Kết luận: thường là 0.5đ: (CÒN THỜI GIAN THÌ RÁNG CHÉP – KHÔNG THÌ THÔI)Vai trò c a ủ th c
ự tiễn đối với nhận thức, đòi hỏi chúng ta phải luôn luôn quán
triệt quan điểm thc tin. Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ
thực tiễn,dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng công tác t ng ổ 11 kết th c
ự tiễn. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với th c
ự tiễn, học đi đôi với hành. Nếu xa rời th c
ự tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu. c Ngượ lại, nếu tuyệt i đố hóa vai trò c a
ủ thực tiễn sẽ rơi vào
chủ nghĩa thực dụng, kinhnghiệm chủ nghĩa.
Câu 7: quy lut QHSX phù hp với trình độ phát tin ca LLSX: Khái niệm:
- Phương thức sn xut (NU KHÔNG HI THÌ KHÔNG CN NÊU Ý NÀY)
Sản xuất vật chất được tiến hành bằng phương thức sản xuất nhất định. Phương
th
c sn xut là cách thức con người thc hin quá trình sn xut vt cht nhng
giai
đoạn lch s nhất định ca xã hội loài người.
Mỗi xã hội được đặc trưng bằng một phương thức sản xuất nhất định. Sự thay thế
kế tiếp nhau của các phương thức sản xuất trong lịch sử quyết định sự phát triển của
xã hội loài người từ thấp đến cao.
- Lực lượng sn xut biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá
trình sản xuất. Trong quá trình sản xuất, con người kết hợp sức lao động của mình
với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động tạo thành sức mạnh khai thác giới
tựnhiên, làm ra sản phẩm cần thiết cho cuộc sống của mình.
Vậy, lực lượng sn xuất là năng lực thc tin ci biến gii t nhiên của con người
nh
ằm đáp ứng nhu cầu đời sng ca mình.
- Quan h sn xut: là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản
xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: quan hệ về sở hữu đối
với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ trong phân
phối sản phẩm sản xuất ra.
Quy lut s phù hp ca quan h sn xut với trình độ phát trin ca lực lượng sn xut
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất,
chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo
thành quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
- S vận động, phát trin ca lực lượng sn xut quyết định và làm thay đổi quan
h sn xut cho phù hp vi nó.Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình
độ nhất định làm cho quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với
sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi đó, quan hệ sản xuất trở thành "xiềng xích"
của lực lượng sản xuất, kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Yêu cầu khách quan
của sự phát triển lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ 12
bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lượng sản
xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Thay thế quan hệ sản xuất
cũ bằng quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là phương thức sản xuất cũ mất đi,
phương thức sản xuất mới ra đời thay thế.
Ví du: sau năm 1975, Việt Nam giành được độc lập hoàn toàn, lực lượng sản xuất thay
đổi – không bó hẹp với hình ảnh “con trâu đi trước, cái cày đi sau”, nhất là từ t ờ h i kỳ
đổi mới (1986) đến nay thì trình độ của lực lượng sản xuất ngày càng tiến bộ và hiện
đại. Do đó quan hệ sản xuất phong kiến trì trệ, thô sơ, lạc hậu không còn nữa, mà thay
vào đó là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ra đời. trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn liền với sự phát triển của kinh tế tri thức đã chứng minh cho sự phát
triển tất yếu của lực lượng sản xuất Việt Nam hiện nay.
- Quan h sn xuất có tính độc lập tương đối và tác động tr li s phát trin ca
lực lượng sn xut. Quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất, tác động đến
thái độ của con người trong lao động sản xuất, đến tổ chức phân công lao động xã
hội, đến phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ, v.v. và do đó tác động đến
sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là động
lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại, quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc
hậu hoặc "tiên tiến" hơn một cách giả tạo so với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là
quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự thay thế,
phát triển của lịch sử nhân loại từ chế độ công xã nguyên thuỷ, qua chế độ chiếm
hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa và đến xã hội cộng sản tương
lai là do sự tác động của hệ thống các quy luật xã hội, trong đó quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất .
Ví dụ: Nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức kinh doanh đa dạng, phát
huy mọi năng lực sản xuất, mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế. Đảng và Nhà nước
ta chủ trương đa dạng các mối quan hệ xã hội đã bước đầu vận dụng đúng quy luật quan
hệ sản xuất phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất và được đạt nhiều thành tựu
đáng kể. Kinh tế Việt Nam tăng trưởng 5,2% trong quý 4/2021, 5,1% trong Q1/2022, và
7,7% trong Q2/2022 là nhờ sự quản lý và điều tiết của Nhà nước.
Câu 8: bi
n chng gia CSHT và KTTT: Khái nim 13
- Cơ sở h tng là toàn b nhng quan h sn xut
h p thành cơ cấu kinh tế ca
mt xã hi nhất định. chính trị và những hình thái ý thức xã hội nhất định tương
ứng với cơ sở hiện t ự h c đó.
- Kiến trúc thượng tng là toàn b những quan điểm chính tr, pháp quyn, triết
học, đạo đức, tôn giáo, ngh thut, v.v. cùng vi nhng thiết chế xã hội tương ứng
như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội, v.v. được hình thành trên
s h tng nhất định.
Quan h bin chng giữa cơ sở h tng và kiến trúc thượng tng
- Vai trò quyết định của cơ sở h tầng đối vi kiến trúc thượng tng: Vai trò
quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng trước hết thể
hiện ở chỗ: Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương
ứng với nó. Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng
quyết định. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm
địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Các mâu thuẫn
trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư
tưởng; cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tư tưởng là biểu hiện những đối kháng
trong đời sống kinh tế.
- Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn
giáo, v.v. đều trực tiếp hay gián tiếp phụ th ộ
u c vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.
Ví dụ: Thời bao cấp, Việt Nam ta có nền kinh tế nhà nước chỉ huy, tức là các thương
nghiệp tư nhân bị loại bỏ. Tuy nhiên dần dần cho tới hiện nay, Việt Nam đang phát triển
kinh tế theo nền kinh tế thị trường, có sự tham gia của rất nhiều doanh nghiệp tư nhân:
tồn tại nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức sở hữu. Các doanh nghiệp được Nhà
nước tạo điều kiện để phát triển, sự thay đổi này diễn ra khi nước ta đang trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Tác động tr li ca kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở h tng: Tất cả các yếu tố cấu
thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố khác
nhau có vai trò khác nhau, có cách thức tác động khác nhau. Trong xã hội có giai cấp, nhà
nước là yếu tố có tác động mạnh nhất đối với cơ sở hạ tầng vì đó là bộ máy bạo lực tập
trung của giai cấp thống trị về kinh tế. Các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng như triết
học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v. cũng đều tác động đến cơ sở hạ tầng, nhưng chúng
đều bị nhà nước, pháp luật chi phối.
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều.
Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó
là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển; nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm
phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội . 14
Ví dụ: Từ 1986 đến nay: Thực hiện đổi mới toàn diện (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội),
lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới về chính trị, trước hết là đổi mới tư
duy về kinh tế; giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định – phát triển, giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Cơ sở của đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam là đặt lợi ích cách mạng
của giai cấp vô sản, đồng thời có tính toán một cách khách quan đến tất cả mọi quan hệ
xã hội. Nhờ có sách lược đúng đắn của Đảng Cộng sản đã thu hút được đông đảo quần
chúng nhân dân tham gia vào quá trình phát triển xã hội nhằm mục đích phát triển kinh
tế đem lại đời sống ấm no cho nhân dân
Câu 9: S PHÁT TRIN CÁC HT KTXH là mt quá trình LS-TN:
Định nghĩa: Hình thái kinh tế - xã hi là mt phm trù ca ch nghĩa duy vật lch s dùng
để ch xã hi từng giai đoạn lch s nhất định, vi mt kiu quan h sn xuất đặc trưng
cho xã hội đó, phù hợp vi một trình độ nhất định ca lực lượng sn xut, và vi mt kiến
trúc thượng tầng tương ứng được xây dng trên nhng quan h sn xut y
Xã hội loài người đã phát triển trải qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội nối tiếp
nhau. Trên cơ sở phát hiện ra các quy luật vận động phát triển khách quan của xã hội,
C.Mác đã đi đến kết luận: Sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội là một quá
trình lịch sử - tự nhiên.
Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống, trong đó, các mặt không ngừng tác
động qua lại lẫn nhau tạo thành các quy luật vận động, phát triển khách quan của xã hội.
Đó là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và các quy luật xã hội
khác. Chính sự tác động của các quy luật khách quan đó mà các hình thái kinh tế - xã
hội vận động phát triển từ thấp đến cao.
Nguồn gốc sâu xa của sự vận động phát triển của xã hội là ở sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất đã quyết định, làm thay đổi
quan hệ sản xuất. Đến lượt mình, quan hệ sản xuất thay đổi sẽ làm cho kiến trúc thượng
tầng thay đổi theo, và do đó mà hình thái kinh tế - xã hội cũ được thay thế bằng hình
thái kinh tế - xã hội mới cao hơn, tiến bộ hơn. Quá trình đó diễn ra một cách khách quan
chứ không phải theo ý muốn chủ quan. V.I.Lênin viết: "Chỉ có đem quy những quan
hệ xã hội vào những quan hệ sản xuất, và đem quy những quan hệ sản xuất vào trình độ
của những lực lượng sản xuất thì người ta mới có được một cơ sở vững chắc để quan
niệm sự phát triển của những hình thái xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên"1.
Sự tác động của các quy luật khách quan làm cho các hình thái kinh tế - xã hội
phát triển thay thế nhau từ thấp đến cao - đó là con đường phát triển chung của nhân
loại. Song, con đường phát triển của mỗi dân tộc không chỉ bị chi phối bởi các quy luật
chung, mà còn bị tác động bởi các điều kiện về tự nhiên, về chính trị, về truyền thống 15
văn hóa, về điều kiện quốc tế, v.v.. Chính vì vậy, lịch sử phát triển của nhân loại hết sức
phong phú, đa dạng. Mỗi dân tộc đều có nét độc đáo riêng trong lịch sử phát triển của
mình. Có những dân tộc lần lượt trải qua các hình thái kinh tế - xã hội từ thấp đến cao;
nhưng cũng có những dân tộc bỏ qua một hay một số hình thái kinh tế - xã hội nào đó.
Tuy nhiên, việc bỏ qua đó cũng diễn ra theo một quá trình lịch sử - tự nhiên chứ không
phải theo ý muốn chủ quan.
Như vậy, quá trình lch s - t nhiên ca s phát trin xã hi chng nhng din ra
b
ằng con đường phát trin tun t, mà còn bao hàm c s b qua, trong những điều kin
nh
ất định, mt hoc mt vài hình thái kinh tế - xã hi nhất định.
Ví d n ớ
ư c ta: con đường đi lên CNXH của nước ta là sự phát triển quá độ gián tiếp lên
chủ nghĩa xã hội, từ nước thuộc địa nửa phong kiến bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là
bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản
chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ
tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản
xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại .Và thực tế, năm 1954 quá độ ở miền Bắc, từ 1975 quá
độ ở cả nước, chúng ta thấy được việc quá độ gián tiếp phù hợp cả về lý luận và thực tiễn
ở Việt Nam: chúng ta đạt được những thành tựu về QHSX và LLSX ngày càng hiện đại và
tiến bộ cuộc sống của nhân dân được ấm no, tự do, hạnh phúc, con người được phát triển
toàn diện: đức, trí, thể, mỹ… đúng như C.Mac nói đó là quá trình lịch sử- tự nhiên.
Về chính trị: thực hiện dẫ chủ xã hội chủ nghĩa.
Về kinh tế: thực hiện công hữu về tư liệu sản xuất. hoàn toàn khác so với thời kỳ Thuộc
địa nửa phong kiến ở TK XX.
Câu 10: tính tt yếu, vai trò và ND của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hin nay:
Định nghĩa GC và đấu tranh GC:
Trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại, Lênin định nghĩa giai cp: "Người ta gọi là giai cấp,
những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ th ng ố sản xuất xã h i
ộ nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì
những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) i
đố với những tư liệu sản xuất,
về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã ội, h
và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về ầ ph n của cải xã ộ
h i ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là ữ nh ng
tập đoàn người, mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các t a
ập đoàn đó có đị vị khác nhau trong m t ộ chế ki độ nh tế xã h i ộ nhất định.
V.I.Lênin định nghĩa đấu tranh giai cp là "cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết
quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quy c
ền, đặ lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc
đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay nhữ ườ
ng ng i vô sản chống những người hữu
sản hay giai cấp tư sản" 16
Tính tt yếu của đấu tranh giai cp trong giai đoạn hin nay: đấu tranh GC
không chỉ là một tất yếu của CNTB mà ngay cả trong TKQĐ lên CNXH.
- Dưới CNTB, đấu tranh GC là một tất yếu vì mâu thuẫn cơ bản của CNTB là mâu
thuẫn giữa LLSX ngày càng mang tính xã hội hóa và QHSX dựa trên chế độ chiếm
hữu tư nhân về TLSX vẫn chưa được giải qu ế
y t. biểu hiện về mặt XH là mâu thuẫn
giữa GCCN và GCTS là mâu thuẫn không thể điều hòa. Hơn nữa, nhiều vấn đề XH
nan giải không thể giải quyết. đặc biệt, bản chất của CNTB là sự áp bức bóc lột .
- Trong thời kỳ QĐ lên CNXH, đấu tranh giai cấp vẫn là một tất yếu vì:
• Thứ nhất: trong thời kỳ quá độ lên CNXH vẫn tồn tại cơ sở kinh tế làm phân
hóa xã hội thành nhiều giai cấp – đó là nền KT vận hành theo cơ chế thị
trường, nên bên cạnh mặt tích cực vẫn còn có mặt hạn chế đó là sự phân hóa
xã hội thành giàu – nghèo.
• Thứ hai, trong TK QĐ lên CNXH, các thế lực phản động luôn có mưu đồ
chống phá chính quyền mà chúng bị cướp mất.
• Thứ ba, vẫn tồn tại những tàn dư và hạn chế của XH cũ để lại
• Thứ tư, với nền kinh tế mở bên cạnh mặt tích cực thì vẫn có những mặt tiêu
cực đó là sự du nhập của các yếu tố ngoại lai không phù hợp Văn hóa VN.
• Thứ năm, các thế lực phản động trong nước cấu kết với các thế lực phản động
quốc tế sử dụng “diễn biến hòa bình” chống lại thành quả cách mạng của nhân dân các nước.
 Vì vậy, đấu tranh GC vẫn luôn là một tất yếu hiện nay.
Vai trò của đấu tranh giai cp:
Đấu tranh giai cp là mt trong những động lc phát trin ca xã hi có giai cp
Đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ ẫn đế d
n cách mạng xã hội, thay thế phương thức sản xu ng m ất cũ bằ ột phương thức sả ấ
n xu t mới tiến bộ hơn. Phương
thức sản xuất mới ra đời mở a
ra đị bàn mới cho sự phát triển của sản xuất xã h i ộ . Sản
xuất phát triển sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ đời sống xã hội. Dựa vào
tiến trình phát triển của lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chứng minh rằng, đỉnh cao của
đấu tranh giai cấp là cách mạng xã hội. Cách mạng xã h i
ội như là đòn bẩy thay đổ các
hình thái kinh tế - xã hội. Đấu tranh giai cấ ầ
p góp ph n xoá bỏ các thế lực phản động, lạc hậu, đồng thời cải
tạo cả bản thân giai cấp cách mạng. Giai cấp nào đại bi c
ểu cho phương thứ sản xuất
mới, giai cấp đó sẽ lãnh đạo cách mạng. Thành t c
ựu mà loài người đạt đượ trong tiến
trình phát triển của lực lượng sản xuất, cách mạng khoa h c
ọ và công nghệ, cải cách về dân ch và ủ tiến bộ xã h i ộ ... không tách rời cu u t
ộc đấ ranh giai cấp giữa các giai cấp tiến
bộ chống các thế lực thù địch, phản động. Đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và giai
cấp tư sản là cuộc đấu tranh sau cùng trong lịch sử xã hội có giai cấp. Nó là cuộc đấu 17
tranh khác về chất so với các cuộc
đấu tranh trước đó trong lịch sử. Bởi vì mục tiêu của nó là thay đổi về căn bản sở ữu tư h
nhân bằng sở hữu xã hội Trước khi giành được chính quyền, n i ộ dung c u t ủa đấ ranh giai cấp giữa giai cấp
vô sản và giai cấp tư sản là đấu tranh kinh t u t
ế, đấu tranh tư tưởng, đấ ranh chính trị. Sau
khi giành chính quyền, thiết lập nền chuyên chính c a ủ giai cấp vô sản, m c ụ tiêu và hình
thức đấu tranh giai cấp cũng thay đổi. V.I.Lênin viết "Trong điều kiện chuyên chính vô sản, nh ng hì ữ nh th u t ức đấ ranh giai cấp c a
ủ giai cấp vô sản không thể giống như trước được"1.
Trong cuộc đấu tranh này, giai cấp vô sản phải biết cách sử d ng t ụ ng h ổ ợp mọi
nguồn lực, vận dụng linh hoạt các hình th u t
ức đấ ranh. Mục tiêu của cu u t ộc đấ ranh này là gi v ữ ng t ữ
hành quả cách mạng, xây dựng và củng c c
ố hính quyền của nhân dân; tổ chức quản lý sả ấ
n xu t, quản lý xã hội, b m
ảo đả tạo ra một năng suất lao động xã hội cao
hơn, trên cơ sở đó thủ
tiêu chế độ người bóc lột người, xây dựng một xã hội mới, công
bằng, dân chủ và văn minh. Vì vậy, trong khi khẳng định rằng "đấu tranh giai cấp tất
yếu dẫn đến chuyên chính vô sản", C. Mác cũng chỉ rõ: "bản thân nền chuyên chính này
chỉ là bước quá độ tiến tới th tiêu m i giai c p
ấ và tiến tới xã hi không có giai cấp” VÍ DỤ: Ở Vi u t
ệt Nam, đấ ranh giai cấp trong giai đoạn quá độ hiện nay cũng là một tất yếu.
Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai c n hi ấp trong giai đoạ ện nay ở nước ta là
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng xã hội,
chống áp bức, bất công, đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu c u t
ực, sai trái, đấ ranh làm thất bại m ng ch ọi âm mưu và hành độ ng phá c ố a ủ các
thế lực thù địch; bảo vệ độ
c lập dân tộc, xây dựng nước ta thành m c ột nướ xã hội chủ
nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc. Đồng thời Đảng ta cũng khẳng định: Động lực
chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công
nhân với nông dân và trí th o, k ức do Đảng lãnh đạ
ết hợp hài hoà các lợi ích cá nhân, tập
thể và xã hội, phát huy mọi ti n l
ềm năng và nguồ ực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội. Câu 11: T n t i
XH và ý thc XH. Khái nim t n t i xã h i
và ý thc xã hi:
- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và nh u ki ững điề ện sinh hoạt vật chất của xã hội. - Ý thức xã h i
ộ là mặt tinh thần của đời s ng ố xã h i ộ , bao g m ồ toàn b ộ nh ng ữ quan
điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng,... của những cộng đồng xã hội, nảy sinh từ t n t
ồ ại xã hội và phản ánh t n t ồ ại xã h i ộ trong nh n phát ững giai đoạ triển nhất định.
Mi quan h bin chng gia TTXH và YTXH:
- Vai trò quyết định ca tn ti xã hội đối vi ý thc xã hi. 18
• Chủ nghĩa duy vật lịch sử chỉ rõ rằng t n t ồ ại xã h i
ộ quyết định ý thức xã h i ộ , ý thức xã h i ộ là sự phản ánh c a ủ t n t ồ ại xã h i ộ , ph t ụ hu c ộ vào t n t ồ ại xã hội.
• Mỗi khi tồn tại xã h i ộ , nhất là c
phương thứ sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã h i
ộ , những quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn
hóa, nghệ thuật, v.v. sớm mu n ộ sẽ biến i
đổ theo. Cho nên ở những thời kỳ lịch sử
khác nhau nếu chúng ta thấy có nh ng ữ
lý luận, quan điểm, tư tưởng xã h i ộ khác
nhau thì đó là do những điều kiện khác nhau của đời sống vật chất quyết định.
• Không phải bất cứ tư tưởng, quan niệm, lý luận hình thái ý thức xã hội nào cũng
phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ khi nào
xét đến cùng thì chúng ta mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế được phản ánh
bằng cách này hay cách khác trong các tư tưởng ấy.
Ví dụ: V văn hóa: Việt Nam ảnh hưởng tư tưởng ca Nho giáo trong thi k Bc thuc,
ph
i k đến mt s quan điểm hn chế và sai lầm như trọng nam kinh n, hin tại tư tưởng
này v
n còn: t l sinh con trai vẫn cao hơn gái, vẫn ưu tiên việc hc cho con ti nhiu
hơn… Vì vậy, hin nay xây dng và phát trin nền văn hóa và con người Vit Nam, cn
khắc phục triệt để những tâm lý, tập tục, lối sinh hoạt không còn phù hợp. hiện nay Việt
Nam đang trong quá trình toàn cầu hóa, nên tư tưởng đã được đẩy lùi đi ít nhiều, không
còn bảo thủ như trước. Bên cạnh đó Nhà nước cần phát triển các thiết chế và hoạt động văn
hóa góp phần xây dựng con người mới, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, văn hóa hóa toàn bộ đời sống thực tiễn, đưa văn hóa lên ngang hàng với
kinh tế và chính trị; chú trọng “xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng
vai trò của gia đình, cộng đồng trong duy trì những nếp sinh hoạt vật chất - tinh thần lành
mạnh, hủy bỏ những hủ tục còn đang tồn tại trong cộng đồng.
- Tính độc lập tương đối ca ý thc xã hi :gm 5 ni dung
• Thứ nhất: ý thc xã hội thường l c h u
so vi tn t i xã h i. Lịch s ử xã h i ộ cho
thấy, nhiều khi xã hội cũ đã mất đi, thậm chí đã mất rất lâu, nhưng ý thức xã h i ộ do
xã hội đó sinh ra vẫn t n t ồ ại dai dẳng. Ý th c
ứ xã hội thường lạc h i ậu hơn so vớ t n t ồ ại xã h i
ộ là do những nguyên nhân sau đây:
- Mt là, ý thức xã ộ h i là cái ả ph n ánh tồn tại xã ộ
h i nên nói chung chỉ biến
đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội
- Hai là, do sức mạnh c a
ủ thói quen, truyền th ng, ố
tập quán cũng như do tính
lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội. - Ba là, ý th c ứ xã h i
ộ luôn gắn với lợi ích c a ủ nh n ữ g nhóm, nh ng ữ tập đoàn người, ữ
nh ng giai cấp nhất định trong xã ộ h i. Vì ậ
v y, những tư tưởng cũ,
lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản tiến b
ộ lưu giữ và truyền bá
nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến b . ộ 19
Th hai, Ý thc xã h i
có th vượt trước t n ti xã hi
- Những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã h i
ộ , dự báo được tương lai và có tác dụng t
ổ chức, chỉ đạo hoạt động
thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào c việ giải quyết nh ng ữ
nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra.
- Khi nói tư tưởng tiên tiến có thể đi trước tồn tại xã hội, dự kiến được quá
trình khách quan của sự phát triển xã hội thì không có nghĩa nói rằng trong
trường hợp này ý thức xã h i ộ không còn bị t n ồ tại xã h i
ộ quyết định nữa. Tư tưởng khoa h c
ọ tiên tiến không thoát ly t n
ồ tại xã hội, mà phản ánh chính xác, sâu sắc t n t ồ ại xã hội.
Th ba, Ý thc xã h i
có tính kế tha trong s phát trin ca mình: - Lịch sử phát tri i
ển đờ sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, những quan
điểm lý luận của mỗi thời đại không ấ
xu t hiện trên mảnh đất trống không
mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại
trước. Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển, nên không thể giải thích
được một tư tưởng nào đó nếu chỉ ự d a vào ữ nh ng quan ệ h kinh tế hiện có,
không chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó. - Trong xã h i
ộ có giai cấp, tính chất kế thừa c a ủ ý thức xã h i ộ gắn với tính
chất giai cấp của nó. Những giai cấp khác nhau ế k thừa nh ng ữ n i ộ dung ý thức khác nhau c a
ủ các thời đại trước. Các giai cấp tiên tiến tiếp nhận nh ng ữ
di sản tư tưởng tiến b c ộ a ủ xã hội cũ để lại
Th tư, Sự tác động qua l i
gia các hình thái ý thc xã h i
trong s phát trin ca chúng
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý th c ứ xã hội làm cho ở m i ỗ hình thái
ý thức có những mặt, những tính chất không thể giải thích được một cách trực tiếp bằng t n t ồ ại xã h i
ộ hay bằng các điều kiện vật chất.
- Trong sự tác động lẫn nhau gi a ữ các hình thái ý th c
ứ , ý thức chính trị có vai
trò đặc biệt quan tr ng, ý t ọ hức chính trị c a
ủ giai cấp cách mạng định hướng cho s phát ự triển theo chi ng t ều hướ iến bộ c a
ủ các hình thái ý thức khác.
- Trong điều kiện của nước ta hiện nay, những ạt
ho động tư tưởng như triết
học, văn học nghệ thuật, v.v. mà tách rời đường lối chính trị đúng đắn
của Đảng sẽ không tránh ỏi rơi kh
vào những quan điểm sai lầm, không thể
đóng góp tích cực vào sự nghiệp cách mạng c a ủ nhân dân
Th năm, Ý thức xã hội tác động tr li t n ti xã hi - Mức độ ảnh hưở
ng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào nh ng
ữ điều kiện lịch sử cụ thể; vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế
mà trên đó tư tưởng nảy sinh. vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư
tưởng; vào mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với các nhu cầu phát triển xã h i
ộ ; vào mức độ mở r ng c ộ
ủa tư tưởng trong quần chúng. 20