












Preview text:
lOMoAR cPSD| 45470709
Đề cương chủ nghĩa xã hội khoa học
1. Quy luật hình thành và phát triển, vai trò của Đảng Cộng sản trong quá trình
thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cập công nhân. Liên hệ vai trò cuả Đảng Cộng sản VN.
- Sứ mệnh lịch sử là: giải quyết mâu thuẫn cơ bản về kinh tế và chính trị trong
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Sứ mệnh lịch sử diễn ra trong thời kì nào: khi mâu thuẫn về lợi ích cơ bản không
thể điều hòa giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản. - KQ nội dung sứ mệnh lịch sử:
• Lãnh đạo các giai cấp tầng lớp nhân dân lao động khác
• Để thực hiện cuộc đấu tranh nhằm thủ tiêu CNTB để tiến lên xây dựng chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
• Tiến tới giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao dộng khỏi áp bức bóc
lột, nghèo nàn, lạc hậu.
- Quy luật thành lập nên ĐCS: ĐCS ra đời là sự kết hợp giữa CNXH khoa học,
tức chủ nghĩa Mác-Leenin với phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân.
- Vai trò của ĐCS: Là đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công
nhân, truyền bá hệ tư tưởng cần thiết, đem lại lợi ích cho giai cấp công nhân cho
nhân dân các dân tộc và xã hội, là kim chỉ nam của việc phát triern và lãnh đạo
đông đảo quần chúng lao động tiến lên giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội.
- Liên hệ: Sự ra đời của DCSVN (3/2/1930) tại HƯơng Cảng Trung Quốc trên cơ
sở hội nghị hợp nhất 3 tổ chức Cộng sản Đảng ra đời liên tiếp vào cuối năm 1929.
- ĐCSVN ra đời là sự kết hợp của; Chủ nghĩa Mác + phong trào công nhân +
phong trào yêu nước tại VN cuối TK 19 đầu TK 20.
Khủng hoảng đường lối chính trị cứu nước ở VN vào cuối TK 19 đầu TK 20: xuất
hiện nhiều phong trào yêu nước nhưng đều có kết quả thất bại. Trước thực trạng
đó, (1911) Hồ Chí Minh đã ra đi tìm đường cứu nước. 1917: Đọc luận cương vấn
đề dân tộc và thuộc địa của Lenin, lực chọn đi theo con đường chủ nghĩa cách
mạng vô sản. Sau đó, giai cấp công nhân Việt Nam giác ngộ tư tưởng và phát
triển phong trào đấu tranh mạnh mẽ. Tiếp đó, hình thành 3 tổ chức Cộng sản
Đảng sau đi lên hình thành Đảng cộng sản VN – dẫn dắt cách mạng và dân tộc ta cho đến hiện nay.
2. Phân tích những điều kiện khách quan quy định và thực hiện sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân. lOMoAR cPSD| 45470709
- Giai cấp công nhân: là một tập đoàn xã hội ổn đinh, hình thành và phát triển
cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, là giai cấp đại diện
cho lực lượng sản xuất tiên tiến, là lực lượng chủ yếu của tiến tình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH.
- GCCN ra đời trong điều kiện: nước ta bị thực dân pháp tiên hành khai thác thuộc địa.
- KQ nội dung sứ mệnh lịch sử:
• Lãnh đạo các giai cấp tầng lớp nhân dân lao động khác
• Để thực hiện cuộc đấu tranh nhằm thủ tiêu CNTB để tiến lên xây dựng chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
• Tiến tới giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao dộng khỏi áp bức
bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu.
- Điều kiện khách quan quy định vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bao gồm: Địa vị kinh tế
- Giai cấp công nhân là con đẻ, đại diện cho lực lượng sản xuất hiện đại và công
nghệ kĩ thuật tiên tiến. => là lực lượng tiên tiến => quyết định tiến lên phá bỏ chế độ lỗi thời.
- Giai cấp công nhân trở thành đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sử, là lực
lượng duy nhất có đủ điều kiện để tổ chức và lãnh đạo xã hội xây dựng CNXH
với tư cách là một chế độ xã hội kiểu mới, không còn chế độ người áp bức, bóc lột người.
Địa vị chính trị-xã hội
- GCCN là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, có phẩm chất của một giai
cấp tiên tiến, có tính tổ chức và kỉ luật, tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh
tự giải phóng mình và giải phóng xã hội.
- GCCN là đại biểu cho tương lai, cho xu thế đi lên của tiến trình phát triển lịch
sử, quyết định bản chất cách mạng của giai cấp công nhân.
3. Phân tích quan điểm của Mác Lenin về nội dung sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân.
- Giai cấp công nhân: là một tập đoàn xã hội ổn đinh, hình thành và phát triển
cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, là giai cấp đại diện
cho lực lượng sản xuất tiên tiến, là lực lượng chủ yếu của tiến tình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH.
- KQ nội dung sứ mệnh lịch sử:
• Lãnh đạo các giai cấp tầng lớp nhân dân lao động khác lOMoAR cPSD| 45470709
• Để thực hiện cuộc đấu tranh nhằm thủ tiêu CNTB để tiến lên xây dựng chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
• Tiến tới giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao dộng khỏi áp bức
bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu.
- Nội dung sứ mệnh lịch sử thực hiện trên tất cả các lĩnh vực:
• Chính trị: giành được chính quyền nhà nước về tay mình và nhân dân lao
động, đó là nhà nước XHCN, phtas huy và mở rộng nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, tổ chức quản lí và xây dựng phát triển xã hội mới XHCN.
• Kinh tế: quan hệ sản xuất mới – quan hệ sản xuất được thiết lập trên cơ sở
quan hệ sản xuất công hữu (nhà nước, xã hội) về tư liệu sản xuất phát triển,
phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất ngày càng hiện đại.
• Văn hóa tư tưởng: xây dựng nền văn hóa mới XHCN trên cơ sở nền tảng tư
tưởng của chủ nghĩa Mác Lenin. Giáo dục truyền bá tư tưởng mới tiến bộ
về: lao động, tự do, dân chủ, hòa bình, …
4. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về những đặc trưng cơ bản của CNXH.
Liên hệ đặc trưng mô hình CNXH mà nhân dân ta xây dựng.
- Quan điểm của CN Mác chỉ rõ sự ra đời của hình thái kte – cộng sản chủ nghĩa
là tất yếu phù hợp quy luật phát triển khách quan, thay thế cho hình thái kte – tư bản chủ nghĩa.
- Trong hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa chia thành 2 giai đoạn phát triển. • Giai đoạn thấp CNXH
• Giai đoạn cao CNCS ở giữa xã hội TBCN phát triển đi lên CNXH và
CNCS tất yếu diễn ra một thời kì cải biến cách mạng lâu dài, toàn diện và khó
khắn. Gọi là thời kì quá độ lên CNXH.
- Điều kiện ra đời của CNXH
• Điều kiện kinh tế - xã hội: LLSX phát triển đối ngược với QHSX – mang
bản chất tư hữu – tư nhân
• Điều kiện chính trị - xã hội: TLSX: xuất hiện giai cấp công nhân -> con đẻ
của ngành công nghiệp hiện đại -> đang phát triển >< QHSX: dựa trên
quan hệ sản xuất tư hữu-tư nhân, chỉ bảo vệ lợi ích riêng cho bản thân. - Đặc trưng của CNXH:
1. Cơ sở vật chất của CNXN phải được tạo ra bởi một nền sản xuất tiên tiến
vàhiện đại. Cuộc cách mạng XHCN về thực chất là cuộc cách mạng trong lOMoAR cPSD| 45470709
lĩnh vực kinh tế nên CNXH phải có một nền kinh tế phát triển cao hơn so với CNTB trước đó.
2. CNXh từng bước xóa bỏ chế độ sở hữu TBCN đồng thời tiến hành thiết
lậpchế độ công hữu về các tư liệu sản xuất. CNXH xóa bỏ chế độ sở hữu tư
nhân những quyền sở hữu cá nhân vẫn được tôn trọng.
3. CNXH tạo ra cách thức tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới với năngsuất cao.
4. CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động – hình thức phân
phốicăn bản của CNXH, là nguyên tắc phân phối hợp thích hợp nhất trên chế
độ sở hữu công hữu về TLSX -> chế độ bóc lột người bị xóa bỏ.
5. Nhà nước dưới CNXH là nhà nước mang bản chất giai cấp công nhânnhưng
cũng đồng thười mang tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
6. Mục tiêu cao nhất của CNXH giải phóng và phát triển con người toàn
diện.Bởi CNXH là đích đến của những con người tự do, dưới nó, các quan
hệ áp bức, bóc lột và bất công sẽ hoàn toàn được xóa bỏ.
- Liên hệ đặc trưng ở VN:
• Đặc điểm của VN trong thời kì quá độ: thực hiện gián tiếp quá độ bỏ qua
giai đoạn phát triển TBCN, từ một nước thuộc địa phong kiến – chỉ thực
hiện nông nghiệp chủ yếu, là một nước nghèo nàn bị xâm lược.
• ĐCSVN đã chỉ rõ 8 đặc trưng và 8 phương hướng để phát triển và xây dựng
CNXH ở VN, xây dựng mô hình XHCN ở VN.
5. Quan điểm của CN Mác về đặc trưng cơ bản của thời kì quá độ lên CNXH.
Liên hệ thực tiễn cách mạng VN hiện nay?
- Thời kì quá độ lên CNXH là tất yếu phù hợp với quy luật:
• Có thời gian để cải tổ XH cũ tiến lên xây dựng và phát triển XH mới.
• Có thời gian làm quen với công việc mới mẻ trong CNXH để có thể quen và đảm đương được.
• Các quan hệ kinh tế sẽ được xây dựng và cải tạo dựa trên một cách tự phát
kiên trì và lâu dài dưới chế độ XHCN
- Thời kì quá độ là: thời kì cải biến CMXH toàn diện trên nhiều lĩnh vực lâu dài và khó khăn.
- Thời kì quá độ diễn ra bắt đầu sau khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động
giành được thắng lợi trên lĩnh vực chính trị trong cuộc cách mạng xã hội (cách mạng vô sản). lOMoAR cPSD| 45470709
Thiết lập được nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động trên cơ sở QHSX đặc trưng là QHSX công hữu về tư liệu sản
xuất, bảo đảm về quyền lợi và lợi ích của GCCN và nhân dân lao động.
- Có 2 hình thái quá độ:
• Quá độ trực tiếp: CNXH và CNCS ra đời dựa trên tiền đề sự phát triển của CNTB.
• Quá độ gián tiếp: bỏ qua thời kì phát triển của TBCN, trực tiếp đi lên quá độ CNXH.
- Đặc điểm cơ bản của thời kì quá độ lên CNXH:
• CNTB & CNXH tồn tại đan xen, vừa thống nhất vừa đấu tranh những yếu
tố của XH cũ và XH mới trên tất cả các lĩnh vực.
• Kinh tế: tồn tại kết cấu kinh tế nhiều thành phần -> tồn tại nhiều hình thức
sở hữu, nhiều hình thức phân phối: cơ bản nhất là phân phối lao động.
• CHính trị: tồn tại nhiều giai cấp, nhiều tầng lớp trong đó phần nhiều là giai cấp công nhân.
• Văn hóa – tư tưởng: có nhiều hệ tư tưởng, chủ đạo là hệ tư tưởng của giai
cấp công nhân – CN Mác. - Liên hệ thực tiễn:
• VN thực hiện quá độ tại miền Bắc năm 1954 và đến năm 1975 VN tiến
hành thực hiện quá độ trên phạm vị cả nước.
• VN thực hiện quá độ bỏ qua giai đoạn TBCn.
• VN là 1 nước có lực lượng lao động & sản xuất eo hẹp, nghèo nàn và bị áp bức, xâm lược.
Mặt trái VN được hậu thuẫn từ những nước CNXH trên thế giới, bên canhj
đó người dân VN còn có đức tính thật thà, nhân hậu và kiên quyết, có tinh
thần đoàn kết, lá lành đùm lá rách.
Vừa có thuận lợi vừa có những khó khăn trên con đường tiến lên thời kì quá độ.
DCSVN chỉ rõ 8 đặc trưng và 8 phương hướng để phát triển và xây dựng
CNXH ở VN, xây dựng mô hình XHCN ở VN.
6. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về dân chủ, bản chất của nền dân chủ
XHCN và nhà nước XHCN? Mỗi quan hệ giữa nền dân chủ XHCN và nhà
nước XHCN? Liên hệ VN.
- Ở thời kì cổ đại: dân chủ được định nghĩa lad “Demokratos” – ý là quyền lực thuộc về nhân dân.
- Quan điểm của CN Mác: thể hiên trên 3 phương diện. lOMoAR cPSD| 45470709
• Trên phương diện quyền lực: dân chủ là quyền thuộc về nhân dân, nhân
dân là chủ nhân của nhà nước.
• Trên phương diện chế độ XH và chính trị: dân chủ là 1 hình thức hay hình
thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ.
• Trên phương diện tổ chức quản lí XH: dân chủ là 1 nguyên tắc – nguyên tắc dân chủ. - Quan điểm của HCM:
• Lấy dân làm gốc: dân chủ: hệ giá trị chung của nhân loại hướng tới mục
tiêu: bình đẳng, tự do, giải phóng dân tộc.
• Dân chủ là 1 thể chế chính trị.
ĐCSVN đã phát triển dân chủ với quan điểm: lấy dân làm gốc. Thực hiện quyền
lực của nhân dân tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của đất nước.
Dân chủ: là 1 giá trị XH phản ánh những quyền cơ bản của con người, găn slieenf
với sự ra đời của nhà nước- giai cấp cầm quyền.
- Bản chất của nền dân chủ XHCN:
• Bản chất chung: là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân
dân, dân là chủ và dân làm chủ, dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống
nhất được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
• Về chính trị: vừa có bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân
rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc.
• Về kinh tế: thực hiện chế độ công hữu về TLSX chủ yếu và thực hiện phân
phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
• VH tư tưởng: phát triển dựa trên hệ tư tưởng Mác Lenin, lấy nó làm chủ
đạo đối với mọi hình thái ý thức XH mới, đồng thời kế thừa tinh hoa VH
dân tộc và tiến bộ nhân loại.
- Bản chất của nhà nước XHCN: là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô
sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của ĐCS, đây là nhà nước
kiểu mới, có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch sử.
• Về chính trị: nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân, giai
cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động.
• Về kinh tế: bản chất của nhà nước XHCN chịu sự quy định của cơ sở kinh
tế của xã hội XHCN, đó là quan hệ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu,
do đó, không còn tồn tạo quan hệ sản xuất bóc lột. lOMoAR cPSD| 45470709
• Về VH-XH: được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận chủ nghĩa
Mác Lenin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng
thời mang những bản sắc riêng của dân tộc.
- Mối quan hệ giữa dân chủ XHCN và nhà nước XHCN: giữa dân chủ XHCN
và nhà nước XHCN có mối quan hệ thống nhẩ, biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau.
• Đối với nhà nước XHCN: dân chủ XHCN là cơ sở, nền tảng cho việc xây
dựng và hoạt động của nhà nước XHCN.
Trong xã hội XHCN người dân có đầy đủ các điều kiện thực hiện ý chí
của mình thông qua việc lựa chọn một cách công bằng, bình đẳng những
người đại diện cho quyền lợi chính đáng của mình vào bộ máy nhà nước,
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và hoạt động quản lí nhà nước, khai thác
và phát huy một cách tốt nhất sức mạnh trí tuệ của nhân dân cho hoạt động của nhà nước.
• Đối với dân chủ XHCN: nhà nước XHCn trở thành công cụ quan trọng
cho việc thực thi quyền làm chủ của nhân dân, thể chế hóa ý chí của nhân
dân thành các hành lang pháp lý, phân định một cách rõ rang quyền và
trách nhiệm của mỗi công dân, là cơ sở để người dân thực hiện quyền làm
chủ của mình, là công cụ bạo lực để ngăn chặn có hiệu quả các hành vi
xân phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của người dân, bảo vệ nền dân chủ XHCN.
- Liên hệ VN:
• Ở Việt Nam, dân chủ được ĐCS phát triển và định hướng dựa trên mục
tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.”
• Bản chất dân chủ ở VN: là dựa vào nhà nước XHCN và sự ủng hộ, giúp
đỡ của nhân dân. Đây là nền dân chủ mà con người là thành viên trong
XH với tư cách công dân, tư cách của người làm chủ.
• Dân chủ tại nước ta được thực hiện dưới 2 hình thức: dân chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp.
Dân chủ gián tiếp: hình thức dân chủ đại diện, thực hiện do nhân dân ủy
quyền, giao quyền lực của mình cho tổ chức mà nhân dân trực tiếp bầu ra.
Dân chủ trực tiếp: là hình thức thông qua đó nhân dân bằng hành động
trực tiếp của mình thực hiện quyền làm chủ nhà nước và xh.
• Coi trọng việc phát triển nền dân chủ XHCN vì nó là mục tiêu cơ bản của quá trình xây dựng XHCN. lOMoAR cPSD| 45470709
• Để tiếp tục xây dựng bản chất tốt đẹp của nền dân chủ XHCN ở nước ta
trong tình hình mới, chúng ta phải thực hiện tốt 5 yêu cầu sau:
1. Xây dựng ĐCS VN trong sạch, vững mạnh với tư cách điều kiện
tiênquyết để xây dựng nền dân chủ XHCN VN.
2. Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN vững mạnh với tư cách
điềukiện để thực thi dân chủ XHCN.
3. Nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị xh trong xây dựng nền dânchủ XHCN.
4. Xây dựng và từng bước hoàn thiện các cơ sở giám sát, phản biện XHđể
phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
5. Đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.
7.Cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH? Liên hệ thực tiễn VN.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp là: tổng thể các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách
quan trong một chế độ xã hội nhất định thông qua những mỗi quan hệ về sở hữu
tư liệu sản xuất, về tổ chức quá trình sản xuất, về địa vị chính trị xh …giữa và
giai cấp và tầng lớp đó.
- Sự hình thành cơ cấu giai cấp xh trong thời kì quá độ lên CNXH: sau khi giai
cấp công nhân thông qua đội tiền phong là ĐCS lãnh đạo giành được chính
quyền và bắt đầu sử dụng chính quyền đó để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội
mới – xã hội XHCN => tổng thể cơ cấu xã hội – giai cấp.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp của thời kỳ quá độ lên XHCN thường xuyên có những
biến đổi mang tính quy luật như sau:
• Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh
tế của thời kỳ quá độ lên CHXN. Cơ cấu kinh tế sẽ biến đổi theo hướng
tiên tiến, hiện đại hơn từ đó kéo theo sự biến đổi trong cơ cấu xh-gc. Nền
kinh tế phát triển càng mạnh với tình cạnh tranh cao khiến cho giai cấp và
tầng lớp xã hội trong thời kỳ này trở nên năng động và sáng tạo hơn =>
tạo ra sản phẩm có giá trị, hiệu quả cao và chất lượng tốt.
• Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng làm xuất hiện các tầng
lớp mới. TRong những dấu vết còn tồn tại của xã hội cũ từ thời TBCN có
xuất hiện thêm những yếu tố của xã hội mới do giai cấp công nhân và các
giai cấp, tầng lớp trong xã hội bắt tay vào tổ chức xây dựng => tất yếu
diễn ra sự tồn tại đan xen giữa những yếu tố cũ và yếu tố mới.
• Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mỗi quan hệ vừa đấu tranh vừa
lieen minh dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp cơ bản lOMoAR cPSD| 45470709
trong xã hội. Trong thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH, cơ cấu xã hội –
giai cấp biến đổi và phát triển trong mối quan hệ vừa có mâu thuẫn, đấu
tranh, vừa có mỗi quan hệ liên minh với nhau => thúc đẩy phát triển kết
cấu GCXH, cơ cấu kinh tế. Đây là xu hướng tất yếu và là biện chứng của
sự vận động, phát triển cơ cấu xã hội trong thời kỳ quá độ lên CNXH. - Liên hệ:
• Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp vừa đảm bảo tính quy luật, vừa mang
tính đặc thù của xã hội Việt Nam. TRong thời kỳ quá độ lên XHCN ở VN
cơ cấu giai cấp XH có sự biến đổi vừa đảm bảo tính quy luật vừa đảm bảo
tính đặc thù của XHVN. Sự biến đổi của cơ cấu giai cấp – xã hội bị chi
phối bởi những biến đổi tromg cơ cấu kinh tế - tính quy luật. Sự biến đổi
phức tạp, đa dạng của cơ cấu xh – gc VN diễn ra trong nội bộ từng giai
cấp, tầng lớp của xã hội; thậm chí còn có sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các
tầng lớp, giai cấp – tính đặc thù.
Tác động cho nền kinh tế phát triển năng động, đa dạng góp phần thúc đẩy sự
nghiệp đổi mới đất nước.
• Vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp ngày càng được khẳng định trông
sự biến đổi của cơ cấu xh – gc. Giai cấp công nhân VN có vai trò đặc biệt
quan trọng, giữ vị trí chiến lược trong việc xây dựng và phát triển đất
nước. Giai cấp nông dân có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đội ngũ trí thức
là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong quá trình đẩy
mạnh CNX, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó còn có nhiều
tầng lớp, giai cấp khác cùng góp phần đẩy mạnh quá trình phát triển xây
dựng và đổi mới đất nước theo hướng XHCN.
7. Cơ cấu XHGC trong thời kì quá độ và nội dung, phương hướng liên minh các
giai cấp tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp là: tổng thể các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách
quan trong một chế độ xã hội nhất định thông qua những mỗi quan hệ về sở hữu
tư liệu sản xuất, về tổ chức quá trình sản xuất, về địa vị chính trị xh …giữa và
giai cấp và tầng lớp đó.
- Sự hình thành cơ cấu giai cấp xh trong thời kì quá độ lên CNXH: sau khi giai
cấp công nhân thông qua đội tiền phong là ĐCS lãnh đạo giành được chính
quyền và bắt đầu sử dụng chính quyền đó để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội
mới – xã hội XHCN => tổng thể cơ cấu xã hội – giai cấp. lOMoAR cPSD| 45470709
- Cơ cấu xã hội – giai cấp của thời kỳ quá độ lên XHCN thường xuyên có những
biến đổi mang tính quy luật như sau:
• Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh
tế của thời kỳ quá độ lên CHXN. Cơ cấu kinh tế sẽ biến đổi theo hướng
tiên tiến, hiện đại hơn từ đó kéo theo sự biến đổi trong cơ cấu xh-gc.
Nền kinh tế phát triển càng mạnh với tình cạnh tranh cao khiến cho giai
cấp và tầng lớp xã hội trong thời kỳ này trở nên năng động và sáng tạo
hơn => tạo ra sản phẩm có giá trị, hiệu quả cao và chất lượng tốt.
• Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng làm xuất hiện các tầng
lớp mới. TRong những dấu vết còn tồn tại của xã hội cũ từ thời TBCN có
xuất hiện thêm những yếu tố của xã hội mới do giai cấp công nhân và các
giai cấp, tầng lớp trong xã hội bắt tay vào tổ chức xây dựng => tất yếu
diễn ra sự tồn tại đan xen giữa những yếu tố cũ và yếu tố mới.
• Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mỗi quan hệ vừa đấu tranh vừa
lieen minh dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp cơ bản
trong xã hội. Trong thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH, cơ cấu xã hội –
giai cấp biến đổi và phát triển trong mối quan hệ vừa có mâu thuẫn, đấu
tranh, vừa có mỗi quan hệ liên minh với nhau => thúc đẩy phát triển kết
cấu GCXH, cơ cấu kinh tế. Đây là xu hướng tất yếu và là biện chứng của
sự vận động, phát triển cơ cấu xã hội trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
- Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên XHCN là tất yếu. Trong
thời kì quá độ lên XHCN, khối liên minh thực hiện 3 nội dung cơ bản:
• Kinh tế: Cần phát triển đấu tranh về kinh tế, giải quyết các vấn đề bằng
kinh tế nhằm thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết thân của các giai
cấp, tầng lớp khác trong xã hội, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho CNXH.
• Chính trị: khối liên minh giữa giai cấp công nhân với GCTT và GCND
cần thực hiện nhằm tạo cơ sở vững chắc cho khối đại đoàn kết dân tộc,
đập tan mọi âm mưu chống phá sự nghiệp xây dựng CNXH.
• Văn hóa xã hội: Khối liên minh cùng nhau xây dựng một nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa và giá trị nhân loại.
- Phương hướng liên minh các giai cấp tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH. lOMoAR cPSD| 45470709
8. Quan điểm của CN Mác lenin về những đặc trưng cơ bản của sự phát triển dân
tộc và nội dung cương lĩnh dân tộc của CN Mác Lenin? Liên hệ đặc điểm và
quan hệ dân tộc ở VN hiện nay.
- Dân tộc được hiểu với hai tầng nghĩa phổ biến:
• Dân tộc là một cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một nước –
còn gọi là quốc gia dân tộc
• Dân tộc là một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ, có văn hóa đặc
thù và ngôn ngữ chung – còn gọi là tộc người
- Đặc trưng cơ bản của sự phát triển dân tộc: Mác đã phát hiện ra hai xu thế khách
quan phát triển của dân tộc.
• Xu hướng 1: cộng đồng dân tộc muốn tách ra để hình thành dân tộc độc
lập. Xu hướng này gắn liền với giai đoạn đầu của CNTB, nguyên nhân là
do sự thức tỉnh và trưởng thành của ý thức dân tộc, sự thức tỉnh đầy đủ về
quyền sống của mình, các cộng đồng dân cư đó muốn tách ra để hình
thành các dân tộc độc lập.
• Xu hướng 2: các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều
quốc gia muốn liên hợp lại với nhau. Diễn ra khi giữa các nước CNTB có
sự mâu thuẫn về mặt lợi ích, việc liên hợp lại sẽ thúc đẩy các dân tộc xích
lại gần nhau, tăng cường các quan hệ kinh tế, xóa bỏ ngăn cách giữa các
dân tộc từ đó hình thành thị trường thế giới.
- nội dung cương lĩnh dân tộc của CN Mác Lenin gồm 3 nội dung chủ yếu:
• các dân tộc hoàn toàn bình đằng: đây là quyền thiêng liêng của dân tộc, là
mục tiêu phấn đấu của các dân tộc => xóa bỏ tình trạng nô dịch, áp bức,
khắc phục và xây dựng sự bình đẳng toàn diện về mọi mặt giữa các dân tộc.
• các dân tộc được quyền tự quyết: là 1 phần của quyền bình đằng, mang 2
tính chất. một là quyền tự do phân lập về tài chính, hai là quyền tự nguyện
liên bang với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ.
• liên hiệp giai cấp công nhân của dân tộc: đây là tư tưởng cơ bản của cương
lĩnh, phản ánh sự thống nhất giữa sự giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp
cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác Lenin là một bộ phận trong cương lĩnh cách
mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong sự nghiệp đấu tranh
giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp; là cơ sở lý luận của đường lối chính sách lOMoAR cPSD| 45470709
dân tộc của các Đảng cộng sản và nhà nước trong các quốc gia đang quá độ lên CNXH. - Liên hệ với VN:
Quá trình phát triển của dân tộc VN nổi lên với những đặc điểm cơ bản sau:
• Có sự chênh lệch lớn giữa các dân tộc: chiếm đa số là dân tộc kinh
(85,7%), còn lại là 53 dân tộc thiểu số khác
• Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau trong quan hệ thống nhất và bình đẳng
• Các dân tộc thiểu số ở VN phân bố chủ yếu ở các địa bàn có chiến lược
trọng điểm: là các địa điểm như vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng
xa của đất nước -> Đảng có chính sách nâng cao hơn về nhận thức và trình
độ -> phát triển tiến bộ và phát triển bảo vệ vùng trọng điểm
• Các dân tộc VN có trình độ phát triển không đồng đều: nguyên nhân do
đất nước từng chịu áp bức, bóc lột và xâm lược -> chênh lệch trong trình
độ phát triển -> phải từng bước giảm tiến tới xóa bỏ khoảng cách phát
triển giữa các dân tộc.
• Các dân tộc VN có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng
– quốc gia thống nhất: đây là truyền thống quý báu của các dân tộc ở VN
từ đó tạo động lực quyết định mọi thắng lợi của dân tộc trong các giai
đoạn lịch sử, đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược.
• Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú đa
dạng của nền văn hóa VN thống nhất: quốc gia VN đa dân tộc -> có bản
sắc văn hóa và đời sống phong phú đa dạng -> phản ánh đời sống tinh
thần và niềm tự hào dân tộc
9. Quan điểm của chủ nghĩa Mác trong việc giải quyết vấn đề dân tộc? Liên hệ
thực tiễn VN hiện nay.
- Trong việc giải quyết vấn đề dân tộc thì Mác đã đưa ra cương lĩnh dân tộc gồm 3 nội dung chủ yếu:
• các dân tộc hoàn toàn bình đằng: đây là quyền thiêng liêng của dân tộc, là
mục tiêu phấn đấu của các dân tộc => xóa bỏ tình trạng nô dịch, áp bức,
khắc phục và xây dựng sự bình đẳng toàn diện về mọi mặt giữa các dân tộc.
• các dân tộc được quyền tự quyết: là 1 phần của quyền bình đằng, mang 2
tính chất. một là quyền tự do phân lập về tài chính, hai là quyền tự nguyện
liên bang với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ. lOMoAR cPSD| 45470709
• liên hiệp giai cấp công nhân của dân tộc: đây là tư tưởng cơ bản của cương
lĩnh, phản ánh sự thống nhất giữa sự giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp
cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác Lenin là một bộ phận trong cương lĩnh cách
mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong sự nghiệp đấu tranh
giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp; là cơ sở lý luận của đường lối chính sách
dân tộc của các Đảng cộng sản và nhà nước trong các quốc gia đang quá độ lên CNXH.
- Liên hệ với VN: Đảng và nhà nước ta cũng thể hiện toàn diện về vấn đề dân tộc
qua chính sách dân tộc ở mọi mặt:
• Về chính trị: bình đẳng, đoàn kết tôn trọng, giúp đỡ nhau trong phát triển
giữa các dân tộc -> đoàn kết giữa các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung của đất nước.
• Về kinh tế: tập trung phát triển kinh tế ở các vùng dân tộc thiểu số phù
hợp với từng vùng, đưa ra chính sách giảm dần sự chênh lệch về phát triển
kinh tế giữa các vùng, các dân tộc.
• Về văn hóa: phát triển văn hóa, giáo dục của mỗi dân tộc thiểu số, tạo điều
kiện xóa mù chữ và phổ cập giáo dục; giáo dục nâng cao tinh thần văn
hóa của nhân dân -> có ý thức và hiểu biết hơn về chính sách của nhà nước.
• Về an ninh quốc phòng: tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở
đảm bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
Chính sách dân tộc ta mang tính toàn diện, tổng hợp liên quan đến tất cả các lĩnh vực
Là nền tảng để tăng cường khối đại đoàn kết và thực hiện quyền bình đẳng dân
tộc, từng bước khắc phục chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc.
10. Quan điểm của CN Mác về nguồn gốc, bản chất của tôn giáo và nguyên tắc
giải quyết vấn đề tôn giáo? Liên hệ thực tiễn VN