lOMoARcPSD| 59452058
1/ Xã hội học là gì? Chức năng của xã hội học
XHH là khoa học nghiên cứu quy luật, chế và các điều kiện của sự nảy sinh, vận động, biến đổi mối quan h
giữa con người và xã hội
Chức năng của XHH: có 3 chức năng
Chức năng nhận thc - Nhận thức:
+ Trang bị những tri thức khoa học
+ Phát hiện các quy luật, cơ chế, vận động và phát triển của quá trình, hiện tượng xã hội, mối tác động
qua lại giữa con người và xã hội, nhận thức sâu sắc, giải thích khoa học hơn về các hiện tượng xã hội - To n
đề để nhận thức:
+ Tiền đề để nhn thức trong tương lai (ch cực, êu cực)
+ Thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy tối đa nhân tố ch cực Chc
năng thực ễn (quản lý):
+ Được coi chức năng “cầu nối” giữa các nhà khoa học, các nhà lãnh đạo đối với cuộc sống của người dân,
giữa bên trên và bên dưới.
+ Dự báo: nhận biết được xu hướng phát triển của các vấn đề, hiện tượng XH giúp các nhà quản lí, lãnh đạo
nhận thức đúng bản chất vấn đề.
+ Kiến nghị đề xuất với các nhà lãnh đạo quản lý điều hành XH một cách khoa học, hiệu quả của các quá trình
quản lý.
+ Đánh giá dựa vào kết quả nghiên cứu XHH để phát triển, lí giải các hiện tượng xã hội, các quá trình, vấn đề XH
-> công cụ đánh giá.
Chức năng tư tưởng
+ Các nhà lãnh đạo phải hiểu rõ thực trạng, tư tưởng, tâm lý xã hội mọi tầng lớp nhân dân
+ Cá nhân phát huy ch cực, sáng tạo và trách nhiệm trước vấn đề của cuộc sống
2/ Điều kiện ra đời của xã hội học
Kinh tế xã hội:
- Do nhu cầu thực ễn của Cách mạng Công nghiệp cuối thế kỷ 18 thtrường mở rộng, nhà máy
nghiệp, tập đoàn kinh tế nhiều… Điều đó dẫn đến tôn giáo mất quyền thống trị, cơ cấu gia đình thay
đổi, hoạt động kinh tế cạnh tranh vụ lợi…
- Xã hội bị đảo lộn, trật tự phong kiến bị phá vỡ, hàng lot vấn đề xã hội xuất hiện.
- Xã hội học ra đời để đáp ứng nhu cầu trật tự xã hội và giải quyết các vấn đề đó.
Chính trị xã hội:
-Cách mạng Phápsự chuyển biến chính trị của các nước khác đánh dấu sự tan rã của chế độ phong
kiến, quyền lực chuyển sang tay tư sản.
- Vì sự phát triển của mình, hội sản thể tự do buôn bán, tự do ngôn luận, tự do bóc lột sức
laođộng của nhân dân,…
=> Là mảnh đất màu mỡ cho xã hội học phát triển.
Tiền đề về ởng luận: Các nhà tưởng, các nxã hội học m thấy khoa học tự nhiên
hình, quan niệm về cách xây dựng thuyết và cách nghiên cứu quá trình, hiện ợng xã hội một cách
khoa học. Đây là ền đề quan trọng để xã hội học ra đời và tồn tại độc lập
3/ Phương pháp phân ch tài liệu, phỏng vấn và điều tra bảng hỏi của hội học. Ưu nhược điểm của các
phương pháp phân ch tài liệu, phỏng vấn, bảng hỏi là gì?
lOMoARcPSD| 59452058
Phương pháp phân ch tài liệu
- KN: Là phương pháp thu thập thông n xã hội dựa trên sự phân ch nội dung những tài liệu đã có sẵn
Có thể phân chia thành 4 loại (tài liệu viết, thống kê, điện quang, nghệ thuật) hoặc thành 2 loại (viết, khác)
- Ưu điểm: sẵn, ít tốn kém về công sức, thời gian, kinh phí, không cần nhiều người, nhanh chóng, ện lợi thông
n, đa dạng, phong phú, đchính xác cao kết quả của các cuộc điều tra đã được công bố - Nhưc
điểm: nhiều, phong phú nhưng ít phân chia theo dấu hiệu mà nghiên cứu quan tâm nên khó m được nguyên
nhân, mối quan hệ của các dấu hiệu
Phương pháp phỏng vấn
- KN: Là phương pháp thu thập thông n xã hội thông qua quá trình giao ếp bằng lời nói nhằm thu thập thông
n phù hợp với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Yêu cầu với 1 cuộc phỏng vấn:
+ Cần chọn địa điểm, nh huống, thời gian phỏng vấn cho phù hợp
+ Ghi chép phải trung thực, không được làm gián đoạn quá trình phỏng vấn
+ Người phỏng vấn phải có đtrình độ phù hợp cả về giới nh, lứa tuổi, nghnghiệp, hiểu biết Các
loại phỏng vấn:
+ Phỏng vấn sâu : Là một kỹ thuật thu thập thông n trong điều tra xã hội học. Đó là cuộc đối thoại giữa
nhà điều tra và người cung cấp thông n, nhằm m hiểu chi ết, kng về bản chất của vấn đề đang
ến hành điều tra
+ Phỏng vấn êu chuẩn hóa : phương pháp thu thập thông n được thực hiện trên sở một bảng
hỏi hoàn thiện. Người được phỏng vấn sử dụng một bảng hỏi đã được chuẩn hóa để đưa ra các câu hỏi
và ghi nhận lại các thông n từ người trả lời
+ Phng vấn không êu chuẩn hóa : cuộc phỏng vấn có nh chất tự do theo một chđề đã được vạch
sẵn - Ưu điểm:
+ Thu thập thông n trực ếp có thể loại bỏ sai số trung gian
+ Giảm tỷ suất sót thông n xuống mức thấp nhất do gợi ý của người phỏng vấn
+ Quá trình phỏng vấn có thể thu được nhiều thông n khác nhau
+ Người phỏng vấn có khả năng tạo thêm hàng loạt những thông n bổ sung quan trọng để đánh giá đối
ợng khảo sát - Nhược điểm:
+ Sử dụng phương pháp này tốn kém kinh phí vì phải có nhiều người tham gia thu thập thông n
+ Trong một thời gian nhất định nhà nghiên cứu chỉ có thể phỏng vấn được một sợng người nhất đnh
+ Tâm lý người phỏng vấn có thể ảnh hưởng đến chất lượng phỏng vấn
+ Đòi hỏi người phỏng vấn phải được đào tạo và làm chủ
+ Xử lý thông n phức tạp và tốn kém
Phương pháp điều tra bảng hỏi
- KN: Là phương pháp thu thập thông n thông qua bảng hỏi, ến hành trưng cầu ý kiến rộng rãi của các đối
ợng, nhóm đối tượng được xác định trong đề tài - Các hình thức:
+ Trực ếp: Do người tr lời điền vào +
Gián ếp: Là bảng hỏi do cán bộ điều tra ghi
- Ưu điểm:
+ Ít tốn kém vkinh phí, cho phép thu thập thông n nhanh, đa dạng, cùng một thời điểm thể lấy thông
n được nhiều người và đảm bảo nh khuyết danh cao
+ Trong bảng hỏi hầu hết các câu hỏi đóng và câu hỏi kết hợp, rất ít câu hỏi mở. Chính vì vậy, thông n
thu được rất thuận lợi cho việc mã hóa xử lý thống kê và việc đo lường - Nhược điểm:
+ Đòi hỏi phải đầu tư nhiều thời gian xây dựng bảng hỏi
+ Phụ thuộc nhiều vào nhận thức của người trả lời
+ Số ợng bảng hỏi thu về thường không đầy đủ
lOMoARcPSD| 59452058
4/ Thế nào là bảng hỏi, các loại câu hỏi trong bảng hỏi. Thế nào là thang đo, các loại thang đo. Biến số là gì, các
loại biến số?
4.1/ Bảng hỏi
Bảng hỏi hệ thng các câu hỏi được xếp đặt trên cơ sở các nguyên tắc tâm lý, logic theo nội dung nhất
định nhằm tạo điều kiện cho người được hỏi thhiện được quan điểm của mình với những vấn đề thuộc về
đối tượng nghiên cứu và người nghiên cứu thu nhận được các thông n cá biệt đầu ên đáp ứng các yêu cầu
của đề tài và mục êu nghiên cứu Các loại câu hỏi trong bảng hỏi Câu hỏi đóng:
- Là câu hỏi có sẵn phương án trả lời, người trả lời chỉ việc lựa chọn phương án phù hợp với quan điểm của mình
- Được chia thành 2 loại :
+ Câu hỏi đóng lựa chọn/đơn giản : loại câu hỏi chỉ có 2 phương án trả lời người được hỏi chỉ đưc
chọn 1 phương án khi trả lời (có hoặc không, tán thành hoặc không tán thành) đây là loại câu hỏi loại
tr
+ Câu hỏi đóng tùy chọn/ phức tạp : Là câu hỏi nhiều phương án trả lời, phân biệt chi ết hơn các
phương án trả lời Câu hỏi mở:
+ Là câu hỏi chưa có sẵn phương án trả lời, người được phỏng vấn phải tự mình đưa ra phương án trả
lời
+ Thường được dùng để tăng nh ch cực của người trả lời
+ Giúp người trả lời trình bày được những suy nghĩ, quan điểm, nhận thức của mình
Câu hỏi kết hợp: Là loại câu hỏi có một số phương án trả lời có sẵn và một số chưa có phương án trả lời. Do
khả năng chưa bao quát được tất cả các phương án nên vẫn phải để ngỏ một số phương án Căn cứ vào ni
dung của các câu hỏi, có thể chia làm 2 loại:
- Câu hỏi nội dung:
+ Câu hỏi sự kiện: Là những câu hỏi về thân thế, nghề nghiệp, lứa tuổi, giới nh, thành phần gia đình, địa
vị xã hội, sự vic…
+ Câu hỏi tri thức: Nhằm xác định xem người được hỏi có nắm vững về một vấn đề gì không? Hoặc đánh
giá trình độ hiểu biết về vấn đề nêu ra.
+ Câu hỏi thái độ, quan điểm, động cơ: Nhằm thu thập thông n về ý kiến, thái độ cũng như cường độ
các quan điểm của người trả lời về vấn đề nêu ra - Câu hỏi chức năng:
+ Câu hỏi tâm lý: những câu hỏi nhằm giảm bớt sự căng thẳng, hoặc chuyển từ ch đề này sang chủ đề
khác…
+ Câu hỏi kiểm tra: Kiểm tra lại độ n cậy của các thông n từ các câu hỏi trả lời trước đó
+ Câu hi lọc: Kiểm tra xem đối tượng có thuộc nhóm cần trả lời những câu hỏi ếp theo không?
4.2/ Thang đo
Thang đo cách sắp xếp các thông n hội thực nghiệm, hthống của các con số mối quan hgia
chúng; hệ thống đó được tạo nên theo trật tự của các sự kiện xã hội được đo lường
Các loại thang đo
- Thang định danh (thang danh nghĩa)
+ Thhiện mối quan hngang nhau giữa các thành phần phân chia của đối tượng. Mỗi một phần phân
chia đặc trưng cho một thuộc nh nào đó của đối tượng và có tên gọi riêng
+ nhiệm vụ chia tập hợp người được nghiên cứu thành các nhóm khác nhau
- Thang đo thứ tự (thang phân cấp)
+ Được xếp theo trật tự từ trên xuống hoặc từ ới lên theo mức độ
+ Chỉ ra mỗi mức độ sau trong các phần phân chia của dấu hiệu phù hợp lớn hơn hoặc nhỏ hơn phần
phân chia trưc - Thang đo khoảng:
lOMoARcPSD| 59452058
+ Có thể so sánh mức độ hơn kém về ng
+ Có phân chia khoảng cách các thang bậc
- Thang tỷ lệ (thang cân đối): Xếp theo trật tự tăng dần hoặc giảm dần theo mức độ. Thang này luôn có điểm 0
tuyệt đối làm điểm xuất phát cho độ dài được đo của thang
4.3 / Biến số
Biến số những đặc điểm có thay đổi nhưng vẫn thể hiện các đặc điểm thuộc khái niệm hay phạm trù mà biến
số đó đang mang
Các loại biến số
- Biến số độc lập (biến nguyên nhân): Phản ánh những nguyên nhân dẫn đến kết quả nào đó. Những biến số này
khi nó thay đổi sẽ làm cho những biến số khác thay đổi theo
- Biến số phụ thuộc: Phản ánh một khía cạnh, một thuộc nh của vấn đề nghiên cứu và sẽ bị thay đổi khi biến số
tác động thay đổi, nói cách khác đây là biến số thay đổi tùy thuộc vào những biến độc lập
- Biến số can thiệp: Là biến số được tác động lên biển số độc lập và biến số phthuộc
- Biến số trung gian: những biến số cũng tác động vào biến phthuộc, thường cầu nối từ các biến đc
lập tác động đến biến phụ thuộc Lưu ý:
+ Biến độc lập và biến phụ thuộc bắt buộc phải được xác định khi xây dựng khung lý thuyết
+ Biến trung gian hay không tùy vào nhà nghiên cứu, nhưng nếu bắt buộc phải có thông n cth
để đo lượng về mối quan hgiữa biến độc lập và biến trung gian
5/ Vị thế xã hội? Các loại vị thế?
Vị thế xã hội là vị trí của một cá nhân hay nhóm người trong hệ thống cấu trúc xã hội. Vị thế xã hội quy định
“thế và lực” và cách ứng xử của cá nhân, nhóm người trong mối liên hệ, quan hệ với những người xung quanh
Các loại vị thế
- Dựa vào nguồn gốc tự nhiên và xã hội:
+ Vị thế tự nhiên (vthế có sẵn): vị thế cá nhân sinh ra đã có, tnhiên , bị chđịnh, bị gán cho
bởi những thiên chức, những đặc điểm cơ bản mà cá nhân không tkiểm soát hay mong muốn
+ Vị thế xã hội (vthế đạt được): vị thế phthuộc vào những đặc điểm cá nhân hay nhóm ngưi
có thể kiểm soát được, nó phụ thuộc vào sự nỗ lực, ý chí phấn đấu vươn lên của cá nhân để đạt được - Dựa vào
nh chất, vai trò:
+ Vị thế then chốt là vị thế cơ bản có vai trò quyết định đối với các vị thế khác
+ Vị thế không then chốt vị thế không giữ vai trò chủ đạo trong việc quy định đặc điểm và hành vi
hội của cá nhân
6/ Hành động xã hội là gì? Các loại hành động xã hội của M. Werber
Hành động xã hội là hành động mà chủ thể gán cho nó những ý nghĩa nht định và hướng vào người khác
Các loại hành động xã hội của M.Weber: 4 loại
+ Hành động duy lý - công cụ (hành động theo mục đích) hành động dựa trên sự phân ch điều kiện,
hoàn cảnh cân nhắc, nh toán để lựa chọn phương ện ng cụ hợp nhằm đạt được mục đích hiệu
qunhất
+ Hành động theo giá trị (hành động duy giá tr) loại hành động tuân theo nghĩa , chuẩn mực,
nhân lựa chọn những gì con người cho là đúng, có ý nghĩa, có giá tr
lOMoARcPSD| 59452058
+ Hành động theo truyền thống (hành động duy truyền thống) loại hành động dựa trên sự bắt
chước những hình hành động đã được củng cố, khẳng định trong truyền thống đã được chấp
nhận như những phong tục tập quán, truyền thống văn hóa
+ Hành động theo nh cảm (hành động duy cảm) hành động được xác định dựa trên trạng thái cảm
xúc nhất định của chủ th
7/ Tương tác xã hội. Các loại tương tác xã hội
Tương tác hội được ng để chquá trình liên hệ và tác động lẫn nhau giữa hai hay nhiều hơn hai cá nhân,
nhóm người
Các loại tương tác
- Phân loại tương tác xã hội theo các cấp độ:
+ Tương tác nhân : mối tương tác xã hội giữa hai hay nhiều hơn hai nhân với nhau. Trong mối
tương tác này các cá nhân đều có thể biết và trực ếp quan hệ và trao đổi với nhau
+ Tương tác nhóm : mối tương tác xã hội giữa hai hay nhiều nhóm với nhau. Tương tác nhóm có th
diễn ra thông qua cá nhân nhưng mỗi cá nhân trong mối tương tác này hành động với tư cách là người
đại diện cho cả nhóm mà họ là thành viên
+ Tương tác giữa cá nhân với nhóm : mối tương tác giữa một bên cá nhân với một bên là nhóm.
Quan hệ quyền lực trong tương tác này không hoàn toàn phụ thuộc vào số ợng người tham gia mà phụ thuộc
vào vị thế, vai trò của những người cụ thể - Dựa trên nh cht, mục êu, ý nghĩa của sự tương tác:
+ Tương tác hợp tác : Là loại tương tác ch cực, mang nh chất xây dựng, cùng chung sức làm việc giúp
đỡ, htrợ lẫn nhau trong một người công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục êu chung
+ Tương tác cạnh tranh : Là loại tương tác mang nh êu cực, phá hoại, đối kháng, ngăn cản những chuẩn
mực chung, trong đó các bên tham gia đều ra sức m mọi cách để đạt được mục êu nhất định mà nếu
bên này đạt được nhiều thì bên kia đạt được ít
+ Tương tác xung đột : Là sự đối lập nhau về nhu cầu, giá trị và lợi ích giữa các cá nhân, nhóm và tổ chức.
Trong đó các bên phá vnhững nguyên tắc hợp tác hòa bình những hành vi, hoạt động bạo lực
y tổn hại tới quyền lợi ích của nhau có thể dẫn tới cuộc đấu tranh hay xung đột vũ trang nếu không
có sự điều hòa và hòa giải thỏa đáng xung đột có thể xảy ra
- Dựa trên mức độ tương tác trực ếp hay gián ếp của hoạt đng
+ Tương tác trực ếp : Chủ thể hành động tương tác trực ếp với nhau.
+ Tương tác gián ếp : Chủ thhành động tương tác với nhau thông qua các phương ện trung gian như:
fax, máy nh, điện thoại, internet, thư..
8/ Xã hội hóa cá nhân, các môi trường của xã hội hóa cá nhân
Xã hội hoá cá nhân là quá trình xã hội trong đó con người học tập và hành động dưới tác động của các yếu tố xã
hội sao cho phù hợp với những học được từ xã hội. Hay nói cách khác, hội học cá nhân quá trình biến
một cá thể người thành một con người xã hội, thành nhân cách
Các môi trường của xã hội hoá cá nhân: 4 môi trường
+ Gia đình
+ Nhà trường
+ Nhóm xã hội
+ Truyền thông đại chúng
lOMoARcPSD| 59452058
9/ Khái niệm xã hội học thanh niên. Đặc điểm riêng của thanh niên chia theo độ tui.
Xã hội học thanh niên là 1 chuyên ngành của xã hội học. Nó vừa tuân thnhững nguyên tắc chung nhất ca
XHH, vừa quy chiếu những nguyên tắc này vào lĩnh vực nghiên cứu của đối tượng thanh niên
Đặc điểm riêng của thanh niên chia theo độ tui
T15-17 tuổi
T18-24 tuổi
T25 – 35 tuổi
Thay đổi nhanh về th
chất, tâm lý
Nổi bật những đặc điểm của tuổi thanh
niên: hăng hái, nhiệt nh, khẳng định
trách nhiệm công dân, xu hướng nghề
nghiệp
Hiếu động, muốn làm
người lớn, , thích
khám phá, đua đòi
thể những quyết định lớn liên quan
đến nghề nghiệp, gia đình
Giảm sôi động, tăng lựa chọn
nh toán thực tế
Nhu cầu cao về học
hỏi, giao ếp, chọn
bạn
Tạo cơ sở ban đầu cho cuộc sống tự lập
Nhu cầu nâng cao ngh
nghiệp, củng cố địa vị xã hội
Thích tham gia vào các
hot động vui chơi
Muốn ch luỹ và tạo sở vt
chất cho gia đình ổn định,
chăm sóc con cái
=> Nghiên cứu thanh niên chia theo đtuổi như vậy để m ra đặc điểm riêng biệt, từ đó cách ếp cận phù
hợp.
10/ Dư luận xã hội. Các bước hình thành lên dư luận xã hội. Vai trò / Ảnh hưởng của truyền thông đại chúng tới
dư luận xã hội
Dư luận xã hội một hiện tượng xã hội đặc thù thuộc ý thức xã hội, nó biểu thị sự phán xét, đánh giá thhin
thái độ của các nhóm xã hội đối với các vấn đề diễn ra trong xã hội mà có liên quan đến lợi ích của các nhóm; dư
luận xã hội được hình thành thông qua các cuộc trao đổi, thảo luận ý kiến công khai
Các bước hình thành
+ B1: Tiếp cận thông n mà người ếp cận thông n đầu ên là cá nhân
+ B2: Trao đổi thông n
+ B3: Thống nhất ý kiến
+ B4: Đưa ra các kiến nghị
Vai trò / Ảnh hưởng
+ Hệ thống truyền thông đại chúng cung cấp thông n về mọi mặt ca đời sống xã hội
+ Các phương ện truyền thông đại chúng ngày càng phạm vi hoạt động rộng lớn thu hút ngày càng
nhiều công chúng vào hoạt động giao ếp xã hội

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59452058
1/ Xã hội học là gì? Chức năng của xã hội học
XHH là khoa học nghiên cứu quy luật, cơ chế và các điều kiện của sự nảy sinh, vận động, biến đổi mối quan hệ
giữa con người và xã hội
Chức năng của XHH: có 3 chức năng
Chức năng nhận thức - Nhận thức: +
Trang bị những tri thức khoa học +
Phát hiện các quy luật, cơ chế, vận động và phát triển của quá trình, hiện tượng xã hội, mối tác động
qua lại giữa con người và xã hội, nhận thức sâu sắc, giải thích khoa học hơn về các hiện tượng xã hội - Tạo tiền đề để nhận thức: +
Tiền đề để nhận thức trong tương lai (tích cực, tiêu cực) +
Thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy tối đa nhân tố tích cực Chức
năng thực tiễn (quản lý):
+ Được coi là chức năng “cầu nối” giữa các nhà khoa học, các nhà lãnh đạo đối với cuộc sống của người dân,
giữa bên trên và bên dưới.
+ Dự báo: nhận biết được xu hướng phát triển của các vấn đề, hiện tượng XH giúp các nhà quản lí, lãnh đạo
nhận thức đúng bản chất vấn đề.
+ Kiến nghị đề xuất với các nhà lãnh đạo quản lý điều hành XH một cách khoa học, hiệu quả của các quá trình quản lý.
+ Đánh giá dựa vào kết quả nghiên cứu XHH để phát triển, lí giải các hiện tượng xã hội, các quá trình, vấn đề XH -> công cụ đánh giá. Chức năng tư tưởng
+ Các nhà lãnh đạo phải hiểu rõ thực trạng, tư tưởng, tâm lý xã hội mọi tầng lớp nhân dân
+ Cá nhân phát huy tích cực, sáng tạo và trách nhiệm trước vấn đề của cuộc sống
2/ Điều kiện ra đời của xã hội học Kinh tế xã hội:
- Do nhu cầu thực tiễn của Cách mạng Công nghiệp cuối thế kỷ 18 – thị trường mở rộng, nhà máy xí
nghiệp, tập đoàn kinh tế nhiều… Điều đó dẫn đến tôn giáo mất quyền thống trị, cơ cấu gia đình thay
đổi, hoạt động kinh tế cạnh tranh vụ lợi…
- Xã hội bị đảo lộn, trật tự phong kiến bị phá vỡ, hàng loạt vấn đề xã hội xuất hiện.
- Xã hội học ra đời để đáp ứng nhu cầu trật tự xã hội và giải quyết các vấn đề đó.
Chính trị xã hội:
-Cách mạng Pháp và sự chuyển biến chính trị của các nước khác đánh dấu sự tan rã của chế độ phong
kiến, quyền lực chuyển sang tay tư sản.
- Vì sự phát triển của mình, xã hội tư sản có thể tự do buôn bán, tự do ngôn luận, tự do bóc lột sức
laođộng của nhân dân,…
=> Là mảnh đất màu mỡ cho xã hội học phát triển.
Tiền đề về tư tưởng lý luận: Các nhà tư tưởng, các nhà xã hội học tìm thấy ở khoa học tự nhiên mô
hình, quan niệm về cách xây dựng lý thuyết và cách nghiên cứu quá trình, hiện tượng xã hội một cách
khoa học. Đây là tiền đề quan trọng để xã hội học ra đời và tồn tại độc lập
3/ Phương pháp phân tích tài liệu, phỏng vấn và điều tra bảng hỏi của xã hội học. Ưu và nhược điểm của các
phương pháp phân tích tài liệu, phỏng vấn, bảng hỏi là gì? lOMoAR cPSD| 59452058
Phương pháp phân tích tài liệu
- KN: Là phương pháp thu thập thông tin xã hội dựa trên sự phân tích nội dung những tài liệu đã có sẵn
Có thể phân chia thành 4 loại (tài liệu viết, thống kê, điện quang, nghệ thuật) hoặc thành 2 loại (viết, khác)
- Ưu điểm: có sẵn, ít tốn kém về công sức, thời gian, kinh phí, không cần nhiều người, nhanh chóng, tiện lợi thông
tin, đa dạng, phong phú, có độ chính xác cao vì nó là kết quả của các cuộc điều tra đã được công bố - Nhược
điểm: nhiều, phong phú nhưng ít phân chia theo dấu hiệu mà nghiên cứu quan tâm nên khó tìm được nguyên
nhân, mối quan hệ của các dấu hiệu
Phương pháp phỏng vấn
- KN: Là phương pháp thu thập thông tin xã hội thông qua quá trình giao tiếp bằng lời nói nhằm thu thập thông
tin phù hợp với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Yêu cầu với 1 cuộc phỏng vấn: +
Cần chọn địa điểm, tình huống, thời gian phỏng vấn cho phù hợp +
Ghi chép phải trung thực, không được làm gián đoạn quá trình phỏng vấn
+ Người phỏng vấn phải có đủ trình độ và phù hợp cả về giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp, hiểu biết Các loại phỏng vấn: +
Phỏng vấn sâu : Là một kỹ thuật thu thập thông tin trong điều tra xã hội học. Đó là cuộc đối thoại giữa
nhà điều tra và người cung cấp thông tin, nhằm tìm hiểu chi tiết, kỹ lưỡng về bản chất của vấn đề đang tiến hành điều tra +
Phỏng vấn tiêu chuẩn hóa : Là phương pháp thu thập thông tin được thực hiện trên cơ sở một bảng
hỏi hoàn thiện. Người được phỏng vấn sử dụng một bảng hỏi đã được chuẩn hóa để đưa ra các câu hỏi
và ghi nhận lại các thông tin từ người trả lời
+ Phỏng vấn không tiêu chuẩn hóa : Là cuộc phỏng vấn có tính chất tự do theo một chủ đề đã được vạch sẵn - Ưu điểm: +
Thu thập thông tin trực tiếp có thể loại bỏ sai số trung gian +
Giảm tỷ suất sót thông tin xuống mức thấp nhất do gợi ý của người phỏng vấn +
Quá trình phỏng vấn có thể thu được nhiều thông tin khác nhau +
Người phỏng vấn có khả năng tạo thêm hàng loạt những thông tin bổ sung quan trọng để đánh giá đối
tượng khảo sát - Nhược điểm: +
Sử dụng phương pháp này tốn kém kinh phí vì phải có nhiều người tham gia thu thập thông tin
+ Trong một thời gian nhất định nhà nghiên cứu chỉ có thể phỏng vấn được một số lượng người nhất định +
Tâm lý người phỏng vấn có thể ảnh hưởng đến chất lượng phỏng vấn +
Đòi hỏi người phỏng vấn phải được đào tạo và làm chủ +
Xử lý thông tin phức tạp và tốn kém
Phương pháp điều tra bảng hỏi
- KN: Là phương pháp thu thập thông tin thông qua bảng hỏi, tiến hành trưng cầu ý kiến rộng rãi của các đối
tượng, nhóm đối tượng được xác định trong đề tài - Các hình thức: +
Trực tiếp: Do người trả lời điền vào +
Gián tiếp: Là bảng hỏi do cán bộ điều tra ghi - Ưu điểm: +
Ít tốn kém về kinh phí, cho phép thu thập thông tin nhanh, đa dạng, cùng một thời điểm có thể lấy thông
tin được nhiều người và đảm bảo tính khuyết danh cao +
Trong bảng hỏi hầu hết các câu hỏi đóng và câu hỏi kết hợp, rất ít câu hỏi mở. Chính vì vậy, thông tin
thu được rất thuận lợi cho việc mã hóa xử lý thống kê và việc đo lường - Nhược điểm: +
Đòi hỏi phải đầu tư nhiều thời gian xây dựng bảng hỏi +
Phụ thuộc nhiều vào nhận thức của người trả lời +
Số lượng bảng hỏi thu về thường không đầy đủ lOMoAR cPSD| 59452058
4/ Thế nào là bảng hỏi, các loại câu hỏi trong bảng hỏi. Thế nào là thang đo, các loại thang đo. Biến số là gì, các loại biến số? 4.1/ Bảng hỏi
Bảng hỏi là hệ thống các câu hỏi được xếp đặt trên cơ sở các nguyên tắc tâm lý, logic và theo nội dung nhất
định nhằm tạo điều kiện cho người được hỏi thể hiện được quan điểm của mình với những vấn đề thuộc về
đối tượng nghiên cứu và người nghiên cứu thu nhận được các thông tin cá biệt đầu tiên đáp ứng các yêu cầu
của đề tài và mục tiêu nghiên cứu Các loại câu hỏi trong bảng hỏi Câu hỏi đóng:
- Là câu hỏi có sẵn phương án trả lời, người trả lời chỉ việc lựa chọn phương án phù hợp với quan điểm của mình
- Được chia thành 2 loại :
+ Câu hỏi đóng lựa chọn/đơn giản : Là loại câu hỏi chỉ có 2 phương án trả lời và người được hỏi chỉ được
chọn 1 phương án khi trả lời (có hoặc không, tán thành hoặc không tán thành) đây là loại câu hỏi loại trừ +
Câu hỏi đóng tùy chọn/ phức tạp : Là câu hỏi có nhiều phương án trả lời, phân biệt chi tiết hơn các
phương án trả lời Câu hỏi mở: +
Là câu hỏi chưa có sẵn phương án trả lời, người được phỏng vấn phải tự mình đưa ra phương án trả lời +
Thường được dùng để tăng tính tích cực của người trả lời +
Giúp người trả lời trình bày được những suy nghĩ, quan điểm, nhận thức của mình
Câu hỏi kết hợp: Là loại câu hỏi có một số phương án trả lời có sẵn và một số chưa có phương án trả lời. Do
khả năng chưa bao quát được tất cả các phương án nên vẫn phải để ngỏ một số phương án Căn cứ vào nội
dung của các câu hỏi, có thể chia làm 2 loại: - Câu hỏi nội dung: +
Câu hỏi sự kiện: Là những câu hỏi về thân thế, nghề nghiệp, lứa tuổi, giới tính, thành phần gia đình, địa
vị xã hội, sự việc… +
Câu hỏi tri thức: Nhằm xác định xem người được hỏi có nắm vững về một vấn đề gì không? Hoặc đánh
giá trình độ hiểu biết về vấn đề nêu ra. +
Câu hỏi thái độ, quan điểm, động cơ: Nhằm thu thập thông tin về ý kiến, thái độ cũng như cường độ
các quan điểm của người trả lời về vấn đề nêu ra - Câu hỏi chức năng:
+ Câu hỏi tâm lý: Là những câu hỏi nhằm giảm bớt sự căng thẳng, hoặc chuyển từ chủ đề này sang chủ đề khác… +
Câu hỏi kiểm tra: Kiểm tra lại độ tin cậy của các thông tin từ các câu hỏi trả lời trước đó +
Câu hỏi lọc: Kiểm tra xem đối tượng có thuộc nhóm cần trả lời những câu hỏi tiếp theo không? 4.2/ Thang đo
Thang đo là cách sắp xếp các thông tin xã hội thực nghiệm, là hệ thống của các con số và mối quan hệ giữa
chúng; hệ thống đó được tạo nên theo trật tự của các sự kiện xã hội được đo lường Các loại thang đo
- Thang định danh (thang danh nghĩa) +
Thể hiện mối quan hệ ngang nhau giữa các thành phần phân chia của đối tượng. Mỗi một phần phân
chia đặc trưng cho một thuộc tính nào đó của đối tượng và có tên gọi riêng +
Có nhiệm vụ chia tập hợp người được nghiên cứu thành các nhóm khác nhau
- Thang đo thứ tự (thang phân cấp) +
Được xếp theo trật tự từ trên xuống hoặc từ dưới lên theo mức độ +
Chỉ ra mỗi mức độ sau trong các phần phân chia của dấu hiệu phù hợp lớn hơn hoặc nhỏ hơn phần
phân chia trước - Thang đo khoảng: lOMoAR cPSD| 59452058 +
Có thể so sánh mức độ hơn kém về lượng +
Có phân chia khoảng cách các thang bậc
- Thang tỷ lệ (thang cân đối): Xếp theo trật tự tăng dần hoặc giảm dần theo mức độ. Thang này luôn có điểm 0
tuyệt đối làm điểm xuất phát cho độ dài được đo của thang 4.3 / Biến số
Biến số là những đặc điểm có thay đổi nhưng vẫn thể hiện các đặc điểm thuộc khái niệm hay phạm trù mà biến số đó đang mang
Các loại biến số
- Biến số độc lập (biến nguyên nhân): Phản ánh những nguyên nhân dẫn đến kết quả nào đó. Những biến số này
khi nó thay đổi sẽ làm cho những biến số khác thay đổi theo
- Biến số phụ thuộc: Phản ánh một khía cạnh, một thuộc tính của vấn đề nghiên cứu và sẽ bị thay đổi khi biến số
tác động thay đổi, nói cách khác đây là biến số thay đổi tùy thuộc vào những biến độc lập
- Biến số can thiệp: Là biến số được tác động lên biển số độc lập và biến số phụ thuộc
- Biến số trung gian: Là những biến số cũng tác động vào biến phụ thuộc, nó thường là cầu nối từ các biến độc
lập tác động đến biến phụ thuộc Lưu ý: +
Biến độc lập và biến phụ thuộc bắt buộc phải được xác định khi xây dựng khung lý thuyết +
Biến trung gian có hay không tùy vào nhà nghiên cứu, nhưng nếu có bắt buộc phải có thông tin cụ thể
để đo lượng về mối quan hệ giữa biến độc lập và biến trung gian
5/ Vị thế xã hội? Các loại vị thế?
Vị thế xã hội là vị trí của một cá nhân hay nhóm người trong hệ thống cấu trúc xã hội. Vị thế xã hội quy định
“thế và lực” và cách ứng xử của cá nhân, nhóm người trong mối liên hệ, quan hệ với những người xung quanh Các loại vị thế
- Dựa vào nguồn gốc tự nhiên và xã hội: +
Vị thế tự nhiên (vị thế có sẵn): Là vị thế cá nhân sinh ra đã có, tự nhiên mà có, bị chỉ định, bị gán cho
bởi những thiên chức, những đặc điểm cơ bản mà cá nhân không tự kiểm soát hay mong muốn +
Vị thế xã hội (vị thế đạt được): Là vị thế phụ thuộc vào những đặc điểm mà cá nhân hay nhóm người
có thể kiểm soát được, nó phụ thuộc vào sự nỗ lực, ý chí phấn đấu vươn lên của cá nhân để đạt được - Dựa vào tính chất, vai trò:
+ Vị thế then chốt là vị thế cơ bản có vai trò quyết định đối với các vị thế khác +
Vị thế không then chốt là vị thế không giữ vai trò chủ đạo trong việc quy định đặc điểm và hành vi xã hội của cá nhân
6/ Hành động xã hội là gì? Các loại hành động xã hội của M. Werber
Hành động xã hội là hành động mà chủ thể gán cho nó những ý nghĩa nhất định và hướng vào người khác
Các loại hành động xã hội của M.Weber: 4 loại +
Hành động duy lý - công cụ (hành động theo mục đích) là hành động dựa trên sự phân tích điều kiện,
hoàn cảnh cân nhắc, tính toán để lựa chọn phương tiện và công cụ hợp lý nhằm đạt được mục đích hiệu quả nhất +
Hành động theo giá trị (hành động duy giá trị) là loại hành động tuân theo nghĩa lý, chuẩn mực, cá
nhân lựa chọn những gì con người cho là đúng, có ý nghĩa, có giá trị lOMoAR cPSD| 59452058 +
Hành động theo truyền thống (hành động duy lý – truyền thống) là loại hành động dựa trên sự bắt
chước những mô hình hành động đã được củng cố, khẳng định trong truyền thống và đã được chấp
nhận như những phong tục tập quán, truyền thống văn hóa +
Hành động theo tình cảm (hành động duy cảm) là hành động được xác định dựa trên trạng thái cảm
xúc nhất định của chủ thể
7/ Tương tác xã hội. Các loại tương tác xã hội
Tương tác xã hội được dùng để chỉ quá trình liên hệ và tác động lẫn nhau giữa hai hay nhiều hơn hai cá nhân, nhóm người
Các loại tương tác
- Phân loại tương tác xã hội theo các cấp độ: +
Tương tác cá nhân : Là mối tương tác xã hội giữa hai hay nhiều hơn hai cá nhân với nhau. Trong mối
tương tác này các cá nhân đều có thể biết và trực tiếp quan hệ và trao đổi với nhau +
Tương tác nhóm : Là mối tương tác xã hội giữa hai hay nhiều nhóm với nhau. Tương tác nhóm có thể
diễn ra thông qua cá nhân nhưng mỗi cá nhân trong mối tương tác này hành động với tư cách là người
đại diện cho cả nhóm mà họ là thành viên +
Tương tác giữa cá nhân với nhóm : Là mối tương tác giữa một bên là cá nhân với một bên là nhóm.
Quan hệ quyền lực trong tương tác này không hoàn toàn phụ thuộc vào số lượng người tham gia mà phụ thuộc
vào vị thế, vai trò của những người cụ thể - Dựa trên tính chất, mục tiêu, ý nghĩa của sự tương tác: +
Tương tác hợp tác : Là loại tương tác tích cực, mang tính chất xây dựng, cùng chung sức làm việc giúp
đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một người công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục tiêu chung +
Tương tác cạnh tranh : Là loại tương tác mang tính tiêu cực, phá hoại, đối kháng, ngăn cản những chuẩn
mực chung, trong đó các bên tham gia đều ra sức tìm mọi cách để đạt được mục tiêu nhất định mà nếu
bên này đạt được nhiều thì bên kia đạt được ít +
Tương tác xung đột : Là sự đối lập nhau về nhu cầu, giá trị và lợi ích giữa các cá nhân, nhóm và tổ chức.
Trong đó các bên phá vỡ những nguyên tắc hợp tác hòa bình và có những hành vi, hoạt động bạo lực
gây tổn hại tới quyền và lợi ích của nhau có thể dẫn tới cuộc đấu tranh hay xung đột vũ trang nếu không
có sự điều hòa và hòa giải thỏa đáng xung đột có thể xảy ra
- Dựa trên mức độ tương tác trực tiếp hay gián tiếp của hoạt động
+ Tương tác trực tiếp : Chủ thể hành động tương tác trực tiếp với nhau. +
Tương tác gián tiếp : Chủ thể hành động tương tác với nhau thông qua các phương tiện trung gian như:
fax, máy tính, điện thoại, internet, thư..
8/ Xã hội hóa cá nhân, các môi trường của xã hội hóa cá nhân
Xã hội hoá cá nhân là quá trình xã hội trong đó con người học tập và hành động dưới tác động của các yếu tố xã
hội sao cho phù hợp với những gì học được từ xã hội. Hay nói cách khác, xã hội học cá nhân là quá trình biến
một cá thể người thành một con người xã hội, thành nhân cách
Các môi trường của xã hội hoá cá nhân: 4 môi trường + Gia đình + Nhà trường + Nhóm xã hội + Truyền thông đại chúng lOMoAR cPSD| 59452058
9/ Khái niệm xã hội học thanh niên. Đặc điểm riêng của thanh niên chia theo độ tuổi.
Xã hội học thanh niên là 1 chuyên ngành của xã hội học. Nó vừa tuân thủ những nguyên tắc chung nhất của
XHH, vừa quy chiếu những nguyên tắc này vào lĩnh vực nghiên cứu của đối tượng thanh niên
Đặc điểm riêng của thanh niên chia theo độ tuổi Từ 15-17 tuổi Từ 18-24 tuổi Từ 25 – 35 tuổi
Thay đổi nhanh về thể Nổi bật những đặc điểm của tuổi thanh chất, tâm lý
niên: hăng hái, nhiệt tình, khẳng định
trách nhiệm công dân, xu hướng nghề nghiệp
Hiếu động, muốn làm Có thể có những quyết định lớn liên quan Giảm sôi động, tăng lựa chọn
người lớn, tò mò, thích đến nghề nghiệp, gia đình tính toán thực tế khám phá, đua đòi Nhu cầu cao về học
Tạo cơ sở ban đầu cho cuộc sống tự lập Nhu cầu nâng cao nghề hỏi, giao tiếp, chọn
nghiệp, củng cố địa vị xã hội bạn Thích tham gia vào các
Muốn tích luỹ và tạo cơ sở vật hoạt động vui chơi
chất cho gia đình ổn định, chăm sóc con cái
=> Nghiên cứu thanh niên chia theo độ tuổi như vậy để tìm ra đặc điểm riêng biệt, từ đó có cách tiếp cận phù hợp.
10/ Dư luận xã hội. Các bước hình thành lên dư luận xã hội. Vai trò / Ảnh hưởng của truyền thông đại chúng tới dư luận xã hội
Dư luận xã hội là một hiện tượng xã hội đặc thù thuộc ý thức xã hội, nó biểu thị sự phán xét, đánh giá thể hiện
thái độ của các nhóm xã hội đối với các vấn đề diễn ra trong xã hội mà có liên quan đến lợi ích của các nhóm; dư
luận xã hội được hình thành thông qua các cuộc trao đổi, thảo luận ý kiến công khai
Các bước hình thành +
B1: Tiếp cận thông tin mà người tiếp cận thông tin đầu tiên là cá nhân + B2: Trao đổi thông tin + B3: Thống nhất ý kiến +
B4: Đưa ra các kiến nghị
Vai trò / Ảnh hưởng +
Hệ thống truyền thông đại chúng cung cấp thông tin về mọi mặt của đời sống xã hội +
Các phương tiện truyền thông đại chúng ngày càng có phạm vi hoạt động rộng lớn thu hút ngày càng
nhiều công chúng vào hoạt động giao tiếp xã hội