Đề cương cơ sở lí luận báo chí | Học viện báo chí và tuyên truyền

Đề cương cơ sở lí luận báo chí | Học viện báo chí và tuyên truyền. Tài liệu gồm 25 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Page 1 of 25
Đ CNG CHI TIT VÀ TịM TT NI DUNG HC PHN
C S LÍ LUN BÁO CHÍ
Số tín chỉ: 03 (36 tiết thuyết, 9 tiết thảo luận)
Khoa phụ trách: Khoa Ngữ Văn, Trưng Đại học Sư phạm - ĐHĐN
Mư số hc phn: 3170243
Dạy cho ngƠnh: Cử nhân Báo chí
1. Mô tả hc phn:
sở lí luận báo chí môn học trang bị cho sinh viên những vấn đề cơ bản
về luận thực tiễn của hoạt động báo chí. Đây cũng môn học bản trong
khối kiến thức ngành
, tạo s giúp sinh viên tiếp thu tt các hc phn khác thuc
khi kiến thc chuyên ngành báo chí. Môn học được bố trí vào học thứ 2 trong
chương trình đào tạo.
Trên s trang bị cho sinh viên những vấn đề bản nhất của luận báo
chí, hc phn giúp sinh viên xác lập quan điểm, nhn thức đúng đắn v ngh
nghip, trách nhim hi của nhà báo, giúp hình thành phương pháp lun khoa
hc cho hot đng báo chí.
2. Điu kin tiên quyt: Không
3. Mục tiêu môn hc:
3.1. Mc tiêu chung:
Hc xong môn hc y, sinh viên có được:
* V kiến thc:
- Lĩnh hội đưc h thng kiến thc bn ca luận báo chí, như: khái
niệm, đặc điểm báo chí, bn cht hoạt động báo chí, chức năng của báo chí, nguyên
tc hot đng ca báo chí, ch th hot đng ca báo chí, công chúng báo chí,…
* Kĩ năng:
- K năng m kiếm s dng các ngun tài liu phc v cho vic nghiên
cu các tiu luận, các chuyên đề v lí lun báo chí truyn thông.
- Biết cách vn dụng các quan điểm, cách tiếp cn khác nhau vào vic nghiên
cu, lí gii các vấn đề ca lí lun và thc tiễn báo chí đương đại.
Page 2 of 25
* Thái độ:
- Yêu thích môn hc, ngành hc.
- Xác lập quan điểm, nhn thức đúng đắn v ngh nghip, trách nhim xã hi
ca nhà báo và ngh o trong tương lai.
3.2. Mc tiêu khác:
- Góp phn phát trin k năng tư duy sáng tạo, khám phá tìm tòi.
- Góp phn trau di, phát triển năng lực đánh giá.
4. Ni dung chi tit môn hc vƠ hình thức dạy hc:
4.1. Nội dung cụ thể:
Chương 1. Khái quát v truyn thông (4 tiết)
1.1 . Nhng khái niệm c bản v truyn thông
Truyn thông
mt quá trình liên tc trao đổi hoc chia s thông tin, tình cm, k năng
bng mt h thng hiệu, quy ước nhm to s liên kết lẫn nhau để dn ti
s thay đi trong hành vi và nhn thc
Truyn thông đi chúng
Truyềnàthngàđại chúng th đưc hiu h thng (hoc mngàlưới)
ccàphươntiện truyn thông hướntcàđộngàvoàđngàđảo công chúng
hi (nhân dân các vùng min, c c, khu vc hay cộngàđồng quc tế)àđể
thông tin, chia s, nhm lôi kéo tp hp, giáo dc thuyết phc t chc
đngàđảo công chúng hi nhân dân nói chung tham gia gii quyết các
vấnàđề kinh tế - vănàhaà– xã hộiàđãàvàđangàđặt ra.
(Nguyễn văn Dững)
Phng tiện truyn thông
Phương tiện truyn thông khái nim ch các phương tin vt cht mà con
ngưi dùng đ thông tin giao tiếp vi nhau
Phng tiện truyn thông đại chúng
Phương tiện truyền thông đi chúng (còn th gi phương tiện thông tin
đại chúng - mass media) khái nim ch các phương tiện vt cht, k thut
Page 3 of 25
(hay nhng kênh truyền, phương tiện trung gian) nh đó, ngưi ta th
thc hin quá trình truyền thông đại chúng
Truyn thông đa phng tiện
KN ch s kết hp gia văn bản (text), s liu (data), hình nh (image),
âm thanh (sound), đồ ha h thng các k thut khác nhau trên mt môi
trưng thông tin k thut s internet làm cho ni dung truyn thông tr
nên đa diện, thuyết phc và tăng kh năng tương tác đối vi ngưi tiếp nhn.
Tích hp truyn thông
(1) ch s kết hợp các phương tin truyền thông khác nhau (như báo in, phát
thanh, truyn hình, báo mạng điện t trong một quan hay t chc truyn
thông) = cùng một thông tin nhưng quan hay t chc truyn thông truyn
ti vi nhiu mức đ hình thức qua các phương tiện truyn thông khác
nhau
(2) ch s tp trung s hu truyền thông đại chúng = hiện tượng các công ty,
tập đoàn truyn thông s hu nhiu loi hình kinh doanh báo chí khác nhau;
hoc hiện ng các loi hình o chí liên kết, sáp nhp thành mt t chc
truyn thông mi vi quy mô và thế lc kinh tế - tài chính ln mạnh hơn.
1.2. Những quan điểm quy ớc v truyn thông
Các yu tố của quá trình truyn thông
Nguồn thông tin
Thông điệp
Kênh truyền
Ngưi nhận/Nơi nhận
Phản hồi
Nhiễu
Hiệu lực và hiệu quả truyền thông
Các mô hình truyn thông c bản
Mô hình của Harold Lasswel
Mô hình của Claude Shannon
Quá trình truyn thông
Page 4 of 25
3 giai đoạn:
+ Giai đoạn phát thông tin: S M E C
+ Giai đoạn nhận thông tin: D R
+ Giai đoạn phản hồi thông tin: R F S
Bản cht của hoạt đng truyn thông lƠ mt mô hình khép kín, s đồ:
Chương 2. Những vấn đề chung của báo chí (4 tiết)
2.1. Khái niệm báo chí
Theo cách hiểu thông thưng
Nguồn góc thuật ngữ
Từ điển hiểu theo nghĩa hẹp/rộng
2.2. Khái lợc sự ra đi vƠ phát triển của báo chí
Những hình thức truyền thông sơ khai
Máy in ra đi o in TK 17 TK 18 19
Việt Nam:
1861: Nam kỳ viễn chinh công báo;
1865: Gia Định báo
TK 20: Phát thanh, truyền hình, internet
Những nhơn tố hình thƠnh vƠ phát triển báo chí
Nhu cầu thông tin giao tiếp
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Trình độ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội
Chế độ chính trị - xã hội
Mối quan hệ, giao lưu quốc tế
2.3. V trí vƠ vai trò của báo chí
Vị trí của báo chí trong 6 phương diện
Vai trò của báo chí trong các lĩnh vực: Chính trị, Kinh tế, Văn hóa-xã hội
Chương 3. Bản chất của hoạt động báo chí (4 tiết)
Page 5 of 25
3.1. Báo chí loại hình hoạt đng truyn thông đại chúng
Báo chí mt trong nhng loi hình truyền thông đại chúng đặc bit,
do vy, bn cht ca hoạt động báo chí cũng bao gm bn cht ca hoạt động
truyền thông nói chung. Đó là, phương tiện phương thức thông tin giao
tiếp xã hi, liên kết xã hi, can thip xã hi. Do những đặc trưng tính chất vn
có ca mình, báo chí th hin rõ nht các khía cnh bn cht xã hi ca truyn
thông; đồng thi, th nhn mnh thêm mt s đim chính s phân tích
sau.
Báo chí những kênh, những loại hình mang nét nhất, đặc trưng
nhất tính chất của truyền thông đại chúng. Bản chất của hoạt động này là hình
thành dòng thông tin đại chúng, hướng tác động vào đông đảo công chúng
nhằm lôi kéo và tập hợp, giáo dục, thuyết phục tổ chức đông đảo nhân dân
tham gia giải quyết các vấn đề kinh tế - hội đang đặt ra theo định hướng
chính trị nhất định; hoặc tạo lập diễn đàn xã hội rộng rãi thu hút sự tham gia
của đông đảo nhân dân vào bàn luận những vấn đề thiết thực, liên quan đến
đi sống cộng đồng.  chiều ngược lại, bản chất hoạt động này cũng ghi nhận
sự tham gia của công chúng vào hoạt động báo chí. Đây chính là mối quan hệ
hai chiều giữa báo chí và công chúng.
Mối quan hệ giữa báo chí công chúng ngày ng thể hiện rõ, đặc
biệt là trong giai đoạn những năm gần đây, báo chí được nhân dân tin tưng,
ủng hộ, cổ không chỉ thông tin báo chí rộng rãi, chính xác, kịp thi
đặc biệt là báo chí đã đóng góp ng sức quan trọng trong công cuộc chóng
tham nhũng, tiêu cực.
Bn cht hoạt động truyền thông đại chúng chi phi hoạt động ca nhà báo
cũng như hoạt động lãnh đo qun lý nói chung. Do vy, trong quá trình hot
động, cn thiết lưu ý các khía cạnh sau:
Th nht, nhà báo ý thc ràng và nht quán v tinh thần thái độ
phc v ng chúng của mình, nhân dân mình, lý tưng chính tr li ích
cộng đồng. Đây là khía cnh biu hin nht tính chuyên nghip ca báo
chí; nhà báo không li dng ngh nghiệp để trc li cá nhân; hoc các thế lc
khác không đưc s dng, chi phối báo chí để bo v li ích nhóm.
Th hai, đòi hỏi nhà báo la chn s kin, vấn đ góc độ tiếp cn
thông tin đi vi các s kin và vấn đề đã đang diễn ra với hàm lượng văn
hóa cao nht có th, và vì li ích cộng đồng và xã hi. Vi tính chất đại chúng
Page 6 of 25
ca thông tin báo chí, mi s kin, vấn đề đưa lên diễn đàn báo chí cần phi
cân nhc khía cnh li hi t các bình din khác nhau (c pháp luật đo
đức) liên quan đến cộng đồng và s phát trin bn vng của đất nước. Cái khó
ca nhà báo trong hoạt đng hàng ngày không ch tìm kiếm thông tin, s
kin mà còn phi cân nhắc có được phép thông tin hay không (theo lut pháp)
nên thông tin hay không ( khía cạnh đạo đức, văn hóa). Thc tế thông
tin báo chí hin nay bảo đảm tính nóng hi, nhanh nhy khá tốt, nhưng
nhng biu hin thiếu chn lc thông tin, lại ít phân tích thông tin đ sc
thuyết phc công chúng; thm chí không ít biu hin làm cho bc tranh thông
tin báo chí v hin thc cuc sng có lúc b méo mó, sai lch.
Th ba, các cơ quan báo chí cần có cơ chế m, thu hút, tp hp s tham
gia ca công chúng càng nhiu càng tt. S tham gia ca công chúng càng
tích cc ch động bao nhiêu, năng lực và hiu qu truyn thông càng cao
by nhiêu.
Th tư, ớng ưu tiên ch yếu ca báo chí va tuyên truyền đưng li,
ch trương chính sách pháp lut của Đảng và Nhà nước, đồng thi cn
phản ánh tâm tư nguyện vng nhng vấn đề bc xúc ca nhân dân, ca
cộng đồng. ( các đài phát thanh truyền hình địa phương hiện nay, t l thông
tin v hi hp hoạt động ca các quan chức địa phương trong các chương
trình thi s chiếm khong 2/3 thi lượng các chương trình thi s).
Thứ năm, báo chí ngày càng có điều kiện, nhà báo ngày càng năng
lực khai thác triệt để các phương tiện và kỹ thuật truyền thông – nhất là truyền
thông số trong quá trình thu thập, xử lý, sản xuất tin tức sản phẩm báo chí
nói chung.
3.2. Báo chí loại hình hoạt đng chính tr - xư hi
3.2.1. Hoạt động báo chí là hoạt động chính tr
hi thay đổi đến đâu, công nghệ làm báo thay đi thế nào thì
bn cht giai cp, bn cht chế độ bn cht ngh báo không h thay đổi.
Mc hoạt động báo chí quá trình thu thp, x truyn thông tin
nhưng nội dung thông tin ca báo chí li do chính chế độ xã hi hay giai cp
cm quyền xác đnh chi phi. Bt c chế độ nào, giai cp nào, thế lc cm
quyền nào cũng sử dụng báo chí như một công cụ, vũ khí sắc bén để truyn bá
tưng, bo v quyn li duy trì vai trò thng tr ca mình. Nói cách
khác, giai cp nào báo chí đó, chế độ nào báo chí đó, báo chí bao gi cũng
Page 7 of 25
thuc v mt lực lượng chính tr nhất định. Vì vy, trên thc tế, không có nn
báo chí nào đứng ngoài, đứng trên chính tr.
Ni dung thông tin chính tr ca báo chí gm các vấn đề chính sau:
- Báo chí phn ánh, phân tích, bình luận, đánh giá các mối quan h
chính trị: đối nội, đi ngoi, các chính sách dân tc.
- Báo chí phn ánh, phân tích, bình lun các t chc chính tr hay h
thng chính tr.
- Báo chí phn ánh, phân tích, bình lun, truyền bá đưng li chính tr.
3.2.2. Hoạt động báo chí là hoạt động xã hi
góc độ lun, nói báo chí hoạt động thông tin mang tính hi
bi:
Báo chí ra đi mt phn do bn phận nghĩa vụ hi của đi vi
cộng đồng, do đòi hi khách quan t cuc sng. Nói cách khác, báo chí hình
thành phát triển trên s các điều kin, nhu cu thông tin t thân điều
kin kinh tế hi, k thut, khoa hc công ngh, quan h thc tin. Báo chí
công c, phương tiện, quan ngôn lun ca chế đ, giai cp, t chc
chính tr - hi. Báo chí phn ánh tt c các lĩnh vực ca hội, ngưi
làm báo cũng tiếp xúc, va chm, c xát vi tt c các lĩnh vực ca xã hi trong
s phản ánh đa dạng ca nó.
3.3. Báo chí loại hình hoạt kinh t - dch vụ
Trong kinh tế th trưng, hoạt động báo chí không ch đưc coi hot
động truyền thông đại chúng hoạt động chính tr - hi, còn hot
động kinh tế - dch v, vấn đề ý nghĩa quan trọng trên nhiu khía cnh,
c v nhn thc lý lun và hoạt động thc tin.
các nước bản ch nghĩa nn kinh tế th trưng phát triển,
quan báo chí được coi như một doanh nghip sn xut hàng hóa cung ng
dch v. Quản quan báo chí coi như qun tr doanh nghip. Sn phm
báo chí là sn phm hàng hóa; dch vo chí là dch v xã hi, bao gm dch
v công ích và dch v thương mại. Các thế lc chính tr chi phi hoạt động,
chức năng kinh tế của báo chí được tha nhn t lâu. Trên thc tế, nn công
nghip báo chí - truyn thông ca h đóng mt vai trò rt quan trng trong
Page 8 of 25
phát trin kinh tế hi. ta, do điều kin lch sử, cho đến những năm gần
đây, hoạt động báo chí mới được xem xét khía cnh hoạt động kinh doanh.
Chương 4. Đặc điểm cơ bản của thông tin báo chí (4 tiết)
4.1. Thông tin và thông tin báo chí
Khái niệm thông tin
Thông tin trong báo chí
Thông tin tiềm năng; Thông tin tiếp nhận; Thông tin hữu ích
4.2. Những đặc điểm c bản của thông tin báo chí
Tính thi sự
Tính công khai
Tính mục đích
Tính đa dạng
Tính định k
Tính phổ cập (dễ nhớ, dễ hiệu, dễ làm theo)
Tính tương tác
Tính đa phương tiện
Chương 5. Chức năng của báo chí (7 tiết)
5.1. Những vn đ chung v chức năng của báo chí
5.1.1. Nhn thc v chức năng của báo chí
Thut ng chức năng (xut phát t tiếng Latinh: functio, còn nghĩa
mục đích, công dụng, tác dng) được hiu tng hp ca tt c vai trò, v
trí, tác dng ca mt hoạt động nào đó trong đi sng xã hi.
Nhng tri thc v chức năng ý nghĩa quan trọng v phương diện
luận cũng như thực tiễn. Đó là cơ s để nghiên cu nhng mi liên h ca các
s kin, hiện tượng, quá trình; đng thi, xác định phương hướng bin
pháp hành động mt cách có hiu qu.
Nói đến chức năng của báo chí chính nói đến mục đích của hot
động báo chí, nói đến vấn đề ngưi ta viết báo để làm gì; sao công chúng
đọc, xem, nghe tác phẩm báo chí; ý nghĩa xã hội của báo chí ra sao… Thc ra
Page 9 of 25
khi phân tích v trí, vai trò ca báo chí, ít nhiều cũng đã đề cập đến các chc
năng của báo chí, nói đến lí do tn ti và sc sng không gì thay thế đưc ca
báo chí trong đi sng.
Tuy nhiên, báo chí nói riêng, truyền thông đại chúng nói chung là một
hiện tượng tinh thần độc đáo, phức tạp, muốn xác định chức năng của
cần phải xem xét trên nhiều quan hệ khác nhau.
5.1.2. Hướng tiếp cận chức năng của báo chí
Do tính cht phc tp ca hoạt động báo chí do s đa dạng v quan
điểm, phương pháp, mục tiêu nghiên cu báo chí ca các nhà khoa hc trong
ớc cũng như nước ngoài, vic xác lp chức năng của báo chí khó tìm đưc
tiếng nói chung. thế, để hn chế s tùy tin và cm tính trong nghiên cu
v chức năng của báo chí, cn chú trọng đến my điểm:
- Phân biệt chức năng/nhiệm vụ
- Về số lượng và tên gọi các chức năng
- Các chức năng có quan hệ chi phối, phụ thuộc lẫn nhau
- Báo chí một trong những những loại hình tham gia thực hiện các chức năng
chung trong xã hội
- Chức năng có tính lịch sử
5.2. Các nhóm chức năng c bản của báo chí
Chức năng thông tin giao tiếp
Chức năng tư tưng
Chức năng tổ chức quản lý và giám sát xã hội
Chức năng khai sáng và giải trí
Chức năng kinh tế - dịch vụ
Chương 6. Nguyên tắc hoạt động báo chí (7 tiết)
6.1. Quan niệm chung v nguyên tc hoạt đng báo chí
6.1.1. Khái nim nguyên tc
Theo t đin tiếng Vit: nguyên tc những điều bản được đnh ra
nht thiết phi tuân theo trong mt lot vic làm.
Page 10 of 25
Trong cuc sống, con ngưi t chc tham gia nhiu hình thc hot
động khác nhau như các hoạt động sn xut, kinh doanh, chính tr, hi,
sáng to ngh thut, giáo dc, nghiên cu khoa học, báo chí… Mỗi hoạt động
đảm nhn vai trò, v trí, chức năng, nhiệm v riêng nhưng đều hướng đến mc
tiêu chung là duy trì phát trin xã hội. Để gim thi gian, chi phí, công sc
và đạt hiu qu cao trong hoạt động của mình, con ngưi xác lp cho mi loi
hoạt động mt nguyên tc c th. Nói cách khác, bt k lĩnh vực hoạt động
nào của con ngưi cũng đều da trên nhng nguyên tắc tương ng to thành
nhng chun mc ca hành vi, ca hoạt động.
Nguyên tc giao tiếp, hoạt động ca nhân do mỗi ngưi t xác định.
Nếu mỗi ngưi xác định nguyên tc giao tiếp, hoạt động nhân phù hp vi
môi trưng xung quanh phù hp vi nhng phm cht nhân thì nhng
nguyên tc y s giúp vic m mang hoạt động và s tiền đ thc hin mt
cách hiu qu các hoạt động ca nhân, nếu không thì kết qu s ngưc li.
Mỗi gia đình đều nguyên tc sng giao tiếp với môi trưng xung quanh
cộng đồng nói chung. Nhng nguyên tc, nn nếp của gia đình được duy
trì, phát trin truyền đạt qua các thế h gi gia phong. Mi làng, bn
ớc ta đu nhng nguyên tc ng x chung, gi l làng. Mỗi quan,
đơn v đều ni quy, quy chế bảo đảm cho mi hoạt động din ra mt cách
trt t, nn nếp, hiu qu.
Báo chí một hoạt động thông tin đại chúng phổ biến trong xã hội,
ng ngày hàng gi tác động đến tưng, tình cảm của đông đảo nhân
dân, do vậy, báo chí càng cần tuân thủ những nguyên tắc nhất định.
6.1.2. Nguyên tc ca hoạt động báo chí
Nguyên tc ca hoạt động báo chí nhng quy tc, chun mc,
phương pháp mà ngưi làm báo ý thc tuân th để thc hin tt chức năng,
vai trò, nhim v của mình đối với đi sng xã hi. Nói cách khác, nhng quy
tc chun mc chung ca hoạt động báo chí giúp cho báo chí thc hin
đưc nhng chức năng hội ca mình chính nhng nguyên tc ca hot
động báo chí. Nó là mt h thống quy ước hp thành bi nhiu nhân t, trong
đó phần do quy lut khách quan ca cuc sng, phn khát vng ca
công chúng và có phn thuộc lương tâm trách nhiệm của ngưi làm báo.
Cụ thể, đối vi hot động báo chí, nguyên tắc được th hiện như những
quan điểm cơ bản để xác định mi quan h vi thc tiễn, quan điểm cơ bản
Page 11 of 25
trong việc đánh giá các s kin, hiện tượng của đi sng xã hi, là quy tc,
chun mc ca hành vi, ca hoạt động. Như vậy cũng nghĩa nguyên
tc vừa s lun, vừa s phương pháp luận ca hoạt động báo
chí.
Nhn thức được nguyên tc hoạt động báo chí, ngưi làm báo s t tin,
t giác d gặt hái thành công trên con đưng ngh nghip ca mình. Bi
nguyên tc giúp ni làm báo xác định được phương hướng thu thp x
thông tin, chn lựa đề tài, th loi, b cc, ngôn ng, giọng điệu để th hin
tác phẩm báo chí đạt được giá tr thông tin hin thc mt cách tối ưu. Nhà báo
thành công nhà báo ý thc sâu sc tuân th nghiêm ngt các nguyên
tắc đúng đắn.
Với bản chất một hoạt động tổng hợp: hoạt động thông tin, hoạt
động chính trị, hoạt động hội… báo chí cũng tuân thủ nhiều nguyên tắc
khác nhau. Dựa trên nền tảng luận Mác-lênin, tưng Hồ Chí Minh và
quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam, hệ thống các nguyên tắc của hoạt
động báo chí nước ta hiện nay bao gồm: tính khuynh hướng (đỉnh cao tính
Đảng), tính khách quan chân thật, tính nhân dân, dân chủ, tính dân tộc
quốc tế, tính nhân văn, nhân đạo. Hệ thống những nguyên tắc này có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau cùng thể hiện trong môi trưng,
điều kiện cụ thể của quá trình hoạt động báo chí.
6.2. Các nguyên tc c bản của hoạt đng báo chí
Tính khuynh hướng
Tính chân thật, khách quan
Tính nhân dân n chủ
Tính nhân đạo – nhân văn
Tính dân tộc – quốc tế
Chương 7. Pháp luật và đạo đức báo chí (4 tiết)
7.1. Lut pháp vƠ báo chí
7.1.1. Khái nim lut pháp và lut pháp báo chí
Khái nim Lut pháp theo T đin tiếng Việt: Luật pháp là nhng quy
phạm hành vi do nhà c ban hành mọi ngưi dân buc phi tuân theo
nhằm điu chnh các mi quan h xã hi và bo v trt t xã hội”.
Page 12 of 25
Theo T đin Bách khoa Lut học (Maxcơva 1984): “Luật pháp mt
h thng nhng chun mc hi tính bt buộc được Nhà nước dùng sc
mạnh đảm bảo”.
Những quy đnh v hoạt động báo chí được xác đnh trong Hiến pháp
các văn bản pháp luật khác. Theo đó, pháp luật báo chí nhng quy tc,
hành vi của công dân do nhà ớc quy đnh, ban hành, buc phi tuân theo,
không được làm trái, không đưc vi phm. Mọi công dân đều phi chp hành
pháp luật, làm đúng pháp lut, làm trái pháp lut s b trng tr theo luật định.
Hiến pháp mi của nước Cng hòa hi ch nghĩa Việt Nam năm 2013
(được Quc Hi thông qua ngày 28-11-2013), điều 25 quy định: Công dân có
quyn t do ngôn lun, t do báo chí, tiếp cn thông tin, hi hp, lp hi, biu
tình. Việc quy định các quyn này do pháp luật quy định.
7.1.2. Mi quan h hai chiu ca lut pháp và báo chí
Báo chí lut pháp mi quan h mt thiết, gn vi nhau, phi
hp và h tr cùng nhau đ hoàn thành trách nhiệm trước xã hi. Mi quan h
hai chiều được th hiện như sau:
Báo chí vi lut pháp
- Báo chí tuyên truyn, ph biến, gii thích pháp lut của nhà nước
cũng như của ngành tư pháp để nhân dân hiu và thc hin;
- Trong quá trình vận động thc thi pháp lut, báo chí góp phn xây
dng lut mi, b sung nhng b lut, những điều khoản chưa hợp lý, đề xut
hu b nhng điều luật không đi vào thực tin;
- Báo chí cung cp thông tin mt cách khách quan, trung thc, chính
xác để giúp các quan chức năng phanh phui các t nn hội, đc bit
các v việc tham nhũng, tiêu cc - mt vấn đề đang nhức nhi trong xã hi ta.
(Lut Hình s công nhn: Thông tin trên báo chí là một trong 5 cơ sở để khi
t mt v án hình s: Ngày 30/9/2012, Tòa án nhân dân tnh Ngh An xét x
thẩm v án “mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy”, tuyên phạt 237 năm
giam cho 28 b cáo. V án gây chấn động do các hành vi mua bán ma y
này xy ra trong Tri giam s 3 (huyn Tân K, Ngh An), các b cáo là
những ngưi đang phi chp hành hình pht tù. Phiên tòa đã khép li sau gn
hai năm, nhưng đến tn bây gi, ít ai biết rng xut x ca nhng bc nh trên
t một bài báo điều tra công phu nhưng không được đăng.
Page 13 of 25
(Ngun:http://baophapluat.vn/phong-su-dieu-tra/ky-1-chung-cu-quyet-dinh-trong-phien-toa-cac-bi-
cao-dong-loat-phan-cung-188460.html);
. - Thông qua các kết qu điu tra, báo cáo của các cơ quan chức năng về
các v vic, báo cphân tích, đánh giá, bình luận để làm rõ hơn, sâu hơn vn
đề nhm giáo dục, răn đe, phòng ngừa ti phm;
- Báo chí cũng ngưi giám sát vic thc thi pháp lut ca chính các
cơ quan pháp luật.
Lut pháp vi báo chí:
- Trước hết, pháp luật là s, hành lang pháp cho nhà báo yên tâm
hoạt động;
- Pháp lut bo v nhà báo v nhân phm, tài sn, tính mng trong
trưng hp nhà báo hoạt động đúng luật mà b đe doạ, uy hiếp;
Vi nhng báo chí giúp cho lut pháp thi gian qua, luật pháp cũng
đã ngày càng gần gũi, ng h đứng v phía nbáo, bênh vc, bo v nhà
báo trong những điều kin tác nghip nguy him, không đ nhà báo độc
trong cuc dn thân chng cái xu nhm làm trong sch xã hi;
- Pháp lut cung cp cho báo chí các kết lun, kết qu điều tra để báo
chí phân tích, đăng tải;
- Pháp lut tạo điều kiện, hội để báo chí tham gia vào các cuc truy
quét, các v x án, các hi ngh tng kết để nhà báo trc tiếp sng trong
không khí ca lut pháp và thu nhn thêm nguồn tư liệu sinh động phong
phú;
- Luật pháp cũng nghiêm khc x các nhà báo các quan báo
chí vi phm pháp lut.
7.1.3. S cn thiết am hiu lut pháp ca nhà báo
Theo quy định ca pháp luật thì nhà báo cũng một ng dân, thế,
bản thân nhà báo cũng phi thc hiện đúng quyền nghĩa v ca mình theo
pháp lut.
Tuy nhiên, theo s phân công lao động xã hi, hoạt động báo chí là mt
ngh, vy, vi trách nhim ngh nghip, nhà báo phi tuyên truyn, gii
thích pháp luật để mọi ngưi hiu, t đó, tổ chc và vận động h sng làm
Page 14 of 25
vic theo pháp lut. Vậy, nhà báo con ngưi công dân với nghĩa vụ công
dân; nhà báo cũng là con ngưihi vi trách nhim xã hi.
Đối vi nhà báo, s am hiu vn dng pháp lut trong hoạt động
ngh nghip hết sc quan trng cn thiết. Bi hoạt động báo chí
mt hoạt động tính đc thù. Trong quá trình tác nghip, nhà báo phi tiếp
xúc, va chm vi nhiu vấn đề, nhiều ngưi, nhiu mi quan h phc tp và tế
nh. S am hiu pháp lut giúp nhà báo ng x tình lý, to sc thuyết
phục và độ tin cy cao.
Am hiu pháp lut giúp nhà báo hoạt động ch động t tin, biết ngưi
biết ta, va bo v mình va bo v ngưi khác.
Am hiu lut pháp nói chung lut báo chí nói riêng giúp nhà báo
thc hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ của mình theo quy định ca pháp lut;
đồng thi hướng dn nhân dân hiểu được quyn li ca h thc hin theo
pháp lut.
7.2. Đạo đức báo chí
7.2.1. Khái niệm đạo đức và đạo đức báo chí
Khái niệm đạo đức:
Đạo đức mt hình thái ý thc hi, tp hp nhng nguyên tc, quy
tc, chun mc hi nhằm điu chỉnh đánh giá cách ng x ca con
ngưi trong quan h vi nhau quan h vi hội, chúng được thc hin
bi nim tin cá nhân, bi truyn thng và sc mnh của dư luận xã hi.
Cùng vi nhiều phương thức điều chỉnh hành vi con ngưi, đạo đức
đánh giá hành vi con ngưi theo chun mc các giá tr như thiện ác,
chính nghĩa phi nghĩa, đúng sai, cái phải làm cái không đưc làm,
không nên làm… Việc yêu nước, thương dân, kính trên nhưng dưới, hiếu
thun vi cha mẹ, đối x chan hòa vi anh em, bạn bè, hàng xóm… đều do
các chun mc của đạo đức hi chi phi các hành vi nhân. Chun mc
đạo đức phương thức điều chỉnh ưu việt đc thù ca hội loài ngưi,
giúp con ngưi kh năng t hoàn thin mình phát trin ngày một văn
minh, tiến b.
Đạo đức được cu thành t đạo đức hội đạo đức nhân. Đạo
đức xã hội được hình thành t thc tiễn đạo đức cá nhân. Trong quá trình sinh
Page 15 of 25
sng ca mi cộng đồng ngưi, nhng nguyên tc, chun mc, quan nim
tưng đạo đức được hình thành như hệ thng giá tr chung được mi
thành viên tin tưng noi theo. Đến lượt mình, h thng giá tr chung này
tác động đến đạo đức nhân, điều chnh hành vi nhân theo yêu cu ca
đạo đức xã hi.
Đạo đức nhân biu hin của đạo đức hi trong nhng nhân
riêng bit, c th. Do vy, th coi s hình thành đạo đức nhân quá
trình xã hi hóa cá nhân v mặt đạo đức. Mức độ xã hi hóa đánh dấu trình độ
phát trin của đạo đức nhân. Đạo đức hội đạo đức nhân mi
liên h hữu cơ tác đng qua li, chuyn hóa lẫn nhau. Phương thức chuyn
đạo đc xã hội thành đạo đc cá nhân là thông qua h thng giáo dc đạo đức
(bao gm c t giáo dc).
Đạo đức ngh nghip:
Do s phân công lao đng xã hi, với đặc điểm ca tng ngành ngh,
trên s nhng nguyên tắc đạo đức chung, đã xuất hiện đạo đức ngh
nghiệp. Đạo đức ngh nghip bao gm nhng yêu cu, quy tc chun mc
trong lĩnh vc ngh nghip nhất định, nhằm điều chnh các hành vi ca các
thành viên trong ngh nghiệp đó sao cho phù hp vi li ích và s tiến b ca
hội. Đạo đức ngh nghip gn vi các nguyên tắc đạo đức hi, tạo điều
kin cho mi ngưi hoàn thành tốt hơn công vic ca mình.
Ngh nghiệp nào cũng cần đạo đức, tuy nhiên mt s ngh nghip
mà vấn đề đạo đức được coi trọng và đề cao như nghề y, ngh giáo, ngh lut,
ngh báo… Với nhng ngh này, bên cnh nhng chun mực đạo đức ngh
nghip chung cho tt c các quc gia thì mỗi nước, trong mi thi k lch s,
lại đề ra nhng chun mực đạo đức ngh nghiệp riêng cho ngưi hành ngh
c mình.
Đạo đức ngh nghip nhà báo:
Xut phát t cách hiểu đạo đức ngh nghip, có th hiu: Đạo đức ngh
nghip ca nhà báo nhng quy tc, chun mực quy định thái độhành vi
ng x ca nhà báo trong các mi quan h ngh nghip.
Các mi quan h ngh nghip ca nhà báo bao gm: Các mi quan h
nn tng (là quan h ca nhà báo vi T quc, vi nhân dân, với Đảng Cng
sn); Các mi quan h trong môi trường hi (là quan h ca nhà báo vi
Page 16 of 25
công chúng, vi ngun tin, vi nhân vt trong tác phm); Các mi quan h
trong môi trường ngh nghip (là quan h ca nhà báo vi ban biên tp, vi
đồng nghip trong và ngoài tòa son, vi cng tác viên, thông tin viên)
Trên thực tế, đạo đức nghề nghiệp của nhà báo còn được gọi bằng nhiều
tên khác nhau với ý nghĩa đồng nhất, đó là: đạo đức nghề báo, đạo đức nhà
báo, đạo đức báo chí, đạo đức nghề nghiệp của ngưi làm báo. gọi
bằng tên gì, chúng ta cũng cần hiểu hai khía cạnh tồn tại chung trong một
con ngưi, đó là đạo đức con ngưi và đạo đức nghề nghiệp của nhà báo.
7.2.2. Đạo đức báo chí Vit Nam
Đạo đức báo chí Việt Nam được xác lp hoàn toàn thng nht với đạo
đức báo chí toàn cu và dựa trên cơ s thc tin hoạt động báo chí Vit Nam.
Việt Nam, năm 1995, Đi hội đi biu Hi Nhà báo Vit Nam ln VI
đã thông qua Bản quy ước v tiêu chuẩn đạo đức ngh nghip ca báo chí
Vit Nam, gm 10 điều, đưc giới báo chí hoan nghênh được ng chúng
đón nhận.
Trong bối cảnh mới, để phù hợp hơn, quy ước về tiêu chuẩn đạo
đức nghề nghiệp của báo chí Việt Nam được chỉnh lý và sửa đối thành Quy
định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo Việt Nam được thông
qua tại Đại hội VIII Hội Nhà báo Việt Nam, ngày 13 tháng 5 năm 2005.
Những điều trong quy ước đạo đức báo chí được xem như “li th
HYPO CRAT” của ngưi làm báo. nếu làm đúng những quy tắc đạo đc,
ngưi làm báo s cm thy rt hạnh phúc, đưc khích l, t hào, phn khi;
còn nếu không, h s chịu đng s t x v, xu h, t kết ti của lương tâm,
s s nhc v danh d và b đồng nghiệp, dư luận lên án.
Đạo đc cái gc ca ngh nghiệp, đặc bit ngh báo Mt ngh
đòi hi cao tính trung thực, lòng dũng cảm, đức khiêm tn. Mt ngh không
đưc nói dối, ko được nói sai, không được li dụng để v lợi, đồng thời cũng
không được để ai li dụng để làm điều sai trái, phi pháp. Mt ngh ch
tâm-đức-tài- tm luôn gn quyn với nhau trong đó chữ Đức luôn được đt
lên hàng đầu. “Danh vng không th nơi không đạo đức”. Câu danh
ngôn y là li dy chí thiết, chí tình vi mỗi người làm báo được Đảng tin,
dân mến, hi n trng
1
. Đạo đc ngh báo luôn b đặt trước nhng thách
1
Nguyn Uyn, Báo chí, uy lc và cám d, Tạp chí Người làm báo s 1/2006.
Page 17 of 25
thc nghiệt ngã. Đó trong bối cnh kinh tế th trưng, nơi thế lực đồng
tin th làm đảo ln mi giá trị, nơi ranh gii giữa đúng đắn sai
sót, gia tt xu, gia trung thành phn bội... đan xen nhau, ranh giới
không tht nét. vy, tìm cho mình mt ch đứng đúng đn gia mnh
đất trắng đen còn dễ ln lộn là điều không dễ... Hơn nữa, k thù như con bạch
tuộc trăm vòi thò vào khắp nơi... dùng tin bc, dc vọng lôi kéo người cm
bút. S sa ngã đôi lúc chẳng có ch định
2
. Mặt khác, trước áp lc cnh tranh
thông tin trong môi trưng làm báo ngày nay, nhà báo d b trượt ra khi
ngưỡng văn hoá, đạo đức ch s thiếu hiu biết, thiếu chín chn vic
khen chê mt chiu, việc đưa những hình ảnh tang thương quá mức, hay đưa
hình nh mt em b xâm hi tình dc lên báo... nhng biu hin c th
trên thc tế. Nhà báo Dương Thanh Tùng giải: Khi s chính xác, trung
thc b xem thường, khi các thao tác nghip v bản b b quên trước áp
lc chạy đua thông tin, nhà báo thưng b trượt ngã bi không ít v chui
ngh nghiệp lăn lóc dọc đường...”
3
.
Trách nhiệm hội trách nhiệm đạo đức của nhà báo luôn vấn
đề nóng hổi. Một chữ TÂM viết hoa đúng nghĩa luôn mục tiêu để nhà
báo phấn đấu đạt được và gìn giữ nâng niu suốt chiều dọc cuộc đi.
7.3. Mối quan hệ giữa đạo đức vƠ lut pháp báo chí
Đạo đức và luật pháp tuy là hai lĩnh vực khác nhau nhưng tác động h tr ln
nhau, đều hướng tới cái chung là điều chnh các mi quan h xã hi nhm bo
toàn phát trin hội, giúp con ngưi sng làm vic tốt đẹp, vì ngưi,
mình. Vì vy, thc hin tt luật pháp cũng là biu hin ca đạo đức. Ngược
lại, có đạo đức cũng là một biu hin ca chp hành lut pháp.
Hoạt động của nhà báo xét đến cùng được thc hin trên mt hành lang
dựa trên hai s: lut pháp v báo chí đạo đc ca ngưi làm báo. Nếu
ngưi nào vi phm pháp lut nng hay nh cũng đều hành vi vi phm
đạo đức. Ngược li, vi phạm đạo đc ngh nghiệp đến mt mc độ nào đó, có
biu hin vi phm pháp lut thì b x bng pháp lut. Ch có điều, pháp lut
s x vi phm theo các chế tài tính bt buộc, còn đạo đức khía cnh
động viên, khuyến khích, giáo dc, c vũ, vận động - x pht bằng “tòa án
lương tâm”.
2
Đinh Phong, Nhà báo phi biết cnh giác và t trng, Tạp chí Người làm báo s 6/2006.
3
Điàkhiàvấp, NLB s 7/2008
Page 18 of 25
Chương 8. Nhà báo nghề báo và lao động báo chí (7 tiết)
8.1. Nhà báo
Nhà báo - Theo hình dung của mỗi ngưi
Nhà báo - Theo định nghĩa của các Từ điển
Nhà báo - Theo quan niệm của các nhà khoa học
Nhà báo trong đi sống văn hóa tinh thần của ngưi Việt Nam trước nay
được công chúng gọi những ngưi m báo uy tín, đóng góp đáng kể cho báo
giới và xã hội, cao hơn một bậc so với những ngưi “viết báo” đơn thuần.
8.2. Ngh báo
8.2.1. Ngh nghip và ngh nghip báo chí
Để tn ti, duy trì phát trin cuc sng, mỗi ngưi trong hội đều
cn mt ngh nghip nhất định. Ngh nghip th đưc hiu hoạt động
lao động chính thức được hi tha nhận, đồng thi h thng kiến thc,
k năng kinh nghiệm đặc thù m sở cho hoạt động y tn ti phát
trin.
Ngh báo mt loại hình lao động đặc biệt, đòi hỏi k năng chuyên
môn, định hình trong điều kin hi s phân công lao động. Như mọi
ngh khác, ngh báo thiên chức, đạo đức ngh nghip sc cun hút
riêng ca nó. Tất nhiên, cũng những mt trái, nhng mm mng ri ro
mà ngưi hành ngh phải thưng xuyên đối mt và n lực vượt qua.
8.2.2. Tính cht ngh báo
Nếu ch đưc phép dùng mt cm t để nói v ngh báo, có th nói gn
rằng: đây là một ngh cao quý và hp dẫn nhưng cũng đầy thách thc và nguy
him.
8.3. Lao đng báo chí
8.3.1. Đặc thù lao động ca ngh báo
Nghề báo nghề thông tin nhưng thông tin không độc quyền của
nghề báo. Nghề văn, nghề xuất bản, nghề quảng cáo,… cũng mang lại
thông tin cho hội những nghề này ít nhiều quan hệ mật thiết với
nghề báo. Tuy nhiên, với tư cách là một hoạt động sáng tạo chuyên nghiệp,
nghề báo những yêu cầu đặc trưng riêng được quy định bi mục
Page 19 of 25
đích, chức năng, phương tiện, phương thức thông tin của nó: Sáng tạo bằng
quan sát trực tiếp; Hoạt động tính tập th; Hoạt động tính chu k
(định kỳ); Hoạt động có tính liên tục.
8.3.2. Lao động sáng to tác phm ca nhà báo
góc độ thc tin, sáng to tác phm báo chí quá trình chuyn hóa
nhng quan sát, ghi chép, nhn thc, tình cảm, tưng, huyết mch ca nhà
báo thành những “văn bản” vừa mang ni dung thông tin thi s va tính
thm m. góc độ lun truyn thông, sáng to tác phm báo chí thc cht
là quá trình sp xếp, t chc các s kiện, tư liệu thu thập được thành mt dng
vt cht c th theo mt cu trúc và h thống phương tiện, cht liu nhất định,
chứa đựng thông tin tiềm năng giá tr gi định. Đó quá trình chuyn
hóa t s kin bn th thành s kin nhn thc. góc độ tâm lý hc, sáng to
tác phm báo chí mt trng thái tinh thần đặc bit, phong phú phc tp.
đó đòi hỏi s thng nht, hài hòa gia hin thc khách quan khát
vng ch quan; gia bn phn ngh nghip s thích nhân; gia trách
nhim công dân nhu cu biu hin bn ngã; gia nhng áp lc bên ngoài
và nhng thôi thúc bên trong ca nhà báo.
Như vậy th nói, sáng to tác phm va bn phn, trách nhim,
va là nhu cu ni ti ca nhà báo. đó có s tp trung lý trí và tình cm ca
nhà báo để cho ra đi những đứa con tinh thn toàn vn nht.
Về quy trình sáng tạo tác phẩm của nhà báo, so với các hoạt động
khác, khía cạnh nào đó, thể nói sáng tạo tác phẩm báo chí hoạt động
vừa tính cưỡng bách vừa tính tự do. Một mặt, nhà báo phải tuân thủ kế
hoạch của tòa soạn, phải hoàn tất tin bài trong thi gian hạn định để lấp đầy
diện tích, thi lượng được phân công hay tự đăng trước đó. Mặt khác,
không ai buộc anh ta phải viết lúc nào, viết đâu viết như thế nào. Mỗi
nhà báo làm việc theo một kiểu riêng, không hề có cẩm nang chung cho tất cả.
Mặc dù vậy, các nhà lý luận vẫn khái quát quá trình sáng tạo tác phẩm của
nhà báo thành các công đoạn điển hình, gồm: Phát hiện, c định đề tài, chủ
đề và thể loại; Thu thập thông tin, dữ liệu; Xử lý thông tin, tài liệu và thể hiện
tác phẩm; Lập dàn bài; Sửa chữa, hoàn thiện tác phẩm
4
. Trên thực tế, các
khâu hay công đoạn này thưng không phân biệt một cách rạch ròi chúng
4
(C th các công đon sáng to tác phm báo chí s đưc phân tích và làm rõ trong các hc phn khác nhau
v các loi hình báo chí c th, các th loi báo chí c th trong chương trình học).
Page 20 of 25
thể xen kẻ nhau hoặc gia giảm ít nhiều tùy vào loại hình báo chí thói
quen, s trưng, phong cách của nhà báo. Nhà báo thưng nhiều con
đưng phương cách khác nhau để sáng tạo nên những đứa con tinh thần
của mình, miễn sao chúng được công chúng đón nhận.
8.3.3. Các loại lao động báo c
Theo Nguyễn Văn Dững
5
, th phân chia lao đng báo chí thành bn
loi sau: Lao động t chc, quản lý; lao động biên tập; lao động tác gi; lao
động kinh tế - dch v.
8.4. T cht vƠ con đng phát trin ngh nghip báo chí
8.4.1. Tư chất ca nhà báo
Tư cht là cái vn của con ngưi. T tư cht s hình thành nên năng
khiếu, là kh năng hiểu biết nhanh hơn, chính xác hơn ngưi khác v một lĩnh
vc nào đó. Mỗi ngưi có một tư chất khác nhau, chng ai giống ai. Trong đó,
có mt s tư chất thích hp vi ngh làm báo (…?)
8.4.2. Con đường phát trin ngh nghip ca nhà báo
Vic trau di để tr thành nhà báo chuyên nghiệp tài năng đòi hi
mt quá trình lâu dài, liên tc, bao gm nhiều phương diện. Trong đó, các
phương diện ch yếu sau:
Trang b lập trường, quan điểm tiến b
Tích lũy vốn sng, tri nghim cuộc đời
M rng vn tri thức và văn hóa
Trau di k năng nghiệp v
Tóm lại, chất năng khiếu ch làm nên mt nhà báo trin vng.
Còn mun tr thành mt nhà báo chuyên nghiệp và tài năng, phóng viên phi
thưng xuyên trau di lập trưng, quan điểm; vn tri thức văn hóa; các kỹ
năng nghiệp v bng nhiều con đưng và nhiều phương pháp khác nhau.
Chương 9. Công chúng báo chí (4 tiết)
9.1. Công chúng trong đi sống báo chí
5
Nguyễn Văn Dững (2012), Cơ sở lý lun báo chí, NXB Lao Động, tr277.
| 1/25

Preview text:

Đ C
NG CHI TI T VÀ TịM T T N I DUNG H C PH N C S LÍ LU N BÁO CHÍ
Số tín chỉ: 03 (36 tiết lí thuyết, 9 tiết thảo luận)
Khoa phụ trách: Khoa Ngữ Văn, Trư ng Đại học Sư phạm - ĐHĐN
Mư số h c ph n: 3170243
Dạy cho ngƠnh: Cử nhân Báo chí 1. Mô tả h c ph n:
Cơ sở lí luận báo chí là môn học trang bị cho sinh viên những vấn đề cơ bản
về lý luận và thực tiễn của hoạt động báo chí. Đây cũng là môn học cơ bản trong
khối kiến thức ngành, tạo cơ s giúp sinh viên tiếp thu tốt các học phần khác thuộc
khối kiến thức chuyên ngành báo chí. Môn học được bố trí vào học kì thứ 2 trong chương trình đào tạo.
Trên cơ s trang bị cho sinh viên những vấn đề cơ bản nhất của lí luận báo
chí, học phần giúp sinh viên xác lập quan điểm, nhận thức đúng đắn về nghề
nghiệp, trách nhiệm xã hội của nhà báo, giúp hình thành phương pháp luận khoa
học cho hoạt động báo chí.
2. Đi u kiện tiên quy t: Không
3. Mục tiêu môn h c:
3.1. Mục tiêu chung:
Học xong môn học này, sinh viên có được:
* Về kiến thức:
- Lĩnh hội được hệ thống kiến thức cơ bản của lí luận báo chí, như: khái
niệm, đặc điểm báo chí, bản chất hoạt động báo chí, chức năng của báo chí, nguyên
tắc hoạt động của báo chí, chủ thể hoạt động của báo chí, công chúng báo chí,… * Kĩ năng:
- Kỹ năng tìm kiếm và sử dụng các nguồn tài liệu phục vụ cho việc nghiên
cứu các tiểu luận, các chuyên đề về lí luận báo chí – truyền thông.
- Biết cách vận dụng các quan điểm, cách tiếp cận khác nhau vào việc nghiên
cứu, lí giải các vấn đề của lí luận và thực tiễn báo chí đương đại. Page 1 of 25 * Thái độ:
- Yêu thích môn học, ngành học.
- Xác lập quan điểm, nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp, trách nhiệm xã hội
của nhà báo và nghề báo trong tương lai.
3.2. Mục tiêu khác:
- Góp phần phát triển kỹ năng tư duy sáng tạo, khám phá tìm tòi.
- Góp phần trau dồi, phát triển năng lực đánh giá.
4. N i dung chi ti t môn h c vƠ hình thức dạy h c:
4.1. Nội dung cụ thể:
Chương 1. Khái quát về truyền thông (4 tiết)
1.1 . Những khái niệm c bản v truy n thông Truy n thông
Là một quá trình liên tục trao đổi hoặc chia sẻ thông tin, tình cảm, kỹ năng
bằng một hệ thống ký hiệu, quy ước nhằm tạo sự liên kết lẫn nhau để dẫn tới
sự thay đổi trong hành vi và nhận thức

Truy n thông đại chúng
Truyềnàth ngàđại chúng có thể được hiểu là hệ thống (hoặc mạngàlưới)
c càphươngàtiện truyền thông hướngàt càđộngàv oàđ ngàđảo công chúng xã
hội (nhân dân các vùng miền, cả nước, khu vực hay cộngàđồng quốc tế)àđể

thông tin, chia sẻ, nhằm lôi kéo và tập hợp, giáo dục thuyết phục và tổ chức
đ ngàđảo công chúng xã hội và nhân dân nói chung tham gia giải quyết các
vấnàđề kinh tế - vănàh aà– xã hộiàđãàv àđangàđặt ra.
(Nguyễn văn Dững)
Ph ng tiện truy n thông
Phương tiện truyền thông là khái niệm chỉ các phương tiện vật chất mà con
ngư i dùng để thông tin – giao tiếp với nhau
Ph ng tiện truy n thông đại chúng
Phương tiện truyền thông đại chúng (còn có thể gọi là phương tiện thông tin
đại chúng - mass media) là khái niệm chỉ các phương tiện vật chất, kỹ thuật Page 2 of 25
(hay những kênh truyền, phương tiện trung gian) mà nh đó, ngư i ta có thể
thực hiện quá trình truyền thông đại chúng Truy n thông đa ph ng tiện
• Là KN chỉ sự kết hợp giữa văn bản (text), số liệu (data), hình ảnh (image),
âm thanh (sound), đồ họa và hệ thống các kỹ thuật khác nhau trên một môi
trư ng thông tin kỹ thuật số là internet  làm cho nội dung truyền thông tr
nên đa diện, thuyết phục và tăng khả năng tương tác đối với ngư i tiếp nhận.
Tích hợp truy n thông
(1) chỉ sự kết hợp các phương tiện truyền thông khác nhau (như báo in, phát
thanh, truyền hình, báo mạng điện tử trong một cơ quan hay tổ chức truyền
thông) = cùng một thông tin nhưng cơ quan hay tổ chức truyền thông truyền
tải với nhiều mức độ và hình thức qua các phương tiện truyền thông khác nhau
(2) chỉ sự tập trung s hữu truyền thông đại chúng = hiện tượng các công ty,
tập đoàn truyền thông s hữu nhiều loại hình kinh doanh báo chí khác nhau;
hoặc hiện tượng các loại hình báo chí liên kết, sáp nhập thành một tổ chức
truyền thông mới với quy mô và thế lực kinh tế - tài chính lớn mạnh hơn.
1.2. Những quan điểm quy ớc v truy n thông
Các y u tố của quá trình truy n thông Nguồn thông tin Thông điệp Kênh truyền Ngư i nhận/Nơi nhận Phản hồi Nhiễu
Hiệu lực và hiệu quả truyền thông
Các mô hình truy n thông c bản
Mô hình của Harold Lasswel
Mô hình của Claude Shannon
Quá trình truy n thông Page 3 of 25 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn phát thông tin: S  M  E  C 
+ Giai đoạn nhận thông tin: D R
+ Giai đoạn phản hồi thông tin: R  F  S
Bản ch t của hoạt đ ng truy n thông lƠ m t mô hình khép kín, s đồ:
Chương 2. Những vấn đề chung của báo chí (4 tiết)
2.1. Khái niệm báo chí
Theo cách hiểu thông thư ng Nguồn góc thuật ngữ
Từ điển  hiểu theo nghĩa hẹp/rộng
2.2. Khái l ợc sự ra đ i vƠ phát triển của báo chí
• Những hình thức truyền thông sơ khai
• Máy in ra đ i  báo in TK 17  TK 18 – 19 – • Việt Nam:
• 1861: Nam kỳ viễn chinh công báo;
• 1865: Gia Định báo
• TK 20: Phát thanh, truyền hình, internet
Những nhơn tố hình thƠnh vƠ phát triển báo chí
• Nhu cầu thông tin giao tiếp
• Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
• Trình độ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội
• Chế độ chính trị - xã hội
• Mối quan hệ, giao lưu quốc tế
2.3. V trí vƠ vai trò của báo chí
Vị trí của báo chí trong 6 phương diện
Vai trò của báo chí trong các lĩnh vực: Chính trị, Kinh tế, Văn hóa-xã hội
Chương 3. Bản chất của hoạt động báo chí (4 tiết) Page 4 of 25
3.1. Báo chí ậ loại hình hoạt đ ng truy n thông đại chúng
Báo chí là một trong những loại hình truyền thông đại chúng đặc biệt,
do vậy, bản chất của hoạt động báo chí cũng bao gồm bản chất của hoạt động
truyền thông nói chung. Đó là, phương tiện và phương thức thông tin – giao
tiếp xã hội, liên kết xã hội, can thiệp xã hội.
Do những đặc trưng tính chất vốn
có của mình, báo chí thể hiện rõ nhất các khía cạnh bản chất xã hội của truyền
thông; đồng th i, có thể nhấn mạnh thêm một số điểm chính sẽ phân tích sau.
Báo chí là những kênh, những loại hình mang rõ nét nhất, đặc trưng
nhất tính chất của truyền thông đại chúng. Bản chất của hoạt động này là hình
thành dòng thông tin đại chúng, hướng tác động vào đông đảo công chúng
nhằm lôi kéo và tập hợp, giáo dục, thuyết phục và tổ chức đông đảo nhân dân
tham gia giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội đang đặt ra theo định hướng
chính trị nhất định; hoặc tạo lập diễn đàn xã hội rộng rãi thu hút sự tham gia
của đông đảo nhân dân vào bàn luận những vấn đề thiết thực, liên quan đến
đ i sống cộng đồng. chiều ngược lại, bản chất hoạt động này cũng ghi nhận
sự tham gia của công chúng vào hoạt động báo chí. Đây chính là mối quan hệ
hai chiều giữa báo chí và công chúng.
Mối quan hệ giữa báo chí và công chúng ngày càng thể hiện rõ, đặc
biệt là trong giai đoạn những năm gần đây, báo chí được nhân dân tin tư ng,
ủng hộ, cổ vũ không chỉ vì thông tin báo chí rộng rãi, chính xác, kịp th i và
đặc biệt là báo chí đã đóng góp công sức quan trọng trong công cuộc chóng tham nhũng, tiêu cực.
Bản chất hoạt động truyền thông đại chúng chi phối hoạt động của nhà báo
cũng như hoạt động lãnh đạo quản lý nói chung. Do vậy, trong quá trình hoạt
động, cần thiết lưu ý các khía cạnh sau:
Thứ nhất, nhà báo ý thức rõ ràng và nhất quán về tinh thần và thái độ
phục vụ công chúng của mình, nhân dân mình, vì lý tư ng chính trị và lợi ích
cộng đồng. Đây là khía cạnh biểu hiện rõ nhất tính chuyên nghiệp của báo
chí; nhà báo không lợi dụng nghề nghiệp để trục lợi cá nhân; hoặc các thế lực
khác không được sử dụng, chi phối báo chí để bảo vệ lợi ích nhóm.
Thứ hai, đòi hỏi nhà báo lựa chọn sự kiện, vấn đề và góc độ tiếp cận
thông tin đối với các sự kiện và vấn đề đã và đang diễn ra với hàm lượng văn
hóa cao nhất có thể, và vì lợi ích cộng đồng và xã hội. Với tính chất đại chúng Page 5 of 25
của thông tin báo chí, mỗi sự kiện, vấn đề đưa lên diễn đàn báo chí cần phải
cân nhắc khía cạnh lợi hại từ các bình diện khác nhau (cả pháp luật và đạo
đức) liên quan đến cộng đồng và sự phát triển bền vững của đất nước. Cái khó
của nhà báo trong hoạt động hàng ngày không chỉ là tìm kiếm thông tin, sự
kiện mà còn phải cân nhắc có được phép thông tin hay không (theo luật pháp)
và có nên thông tin hay không ( khía cạnh đạo đức, văn hóa). Thực tế thông
tin báo chí hiện nay bảo đảm tính nóng hổi, nhanh nhạy khá tốt, nhưng có
những biểu hiện thiếu chọn lọc thông tin, lại ít phân tích thông tin để có sức
thuyết phục công chúng; thậm chí không ít biểu hiện làm cho bức tranh thông
tin báo chí về hiện thực cuộc sống có lúc bị méo mó, sai lệch.
Thứ ba, các cơ quan báo chí cần có cơ chế m , thu hút, tập hợp sự tham
gia của công chúng càng nhiều càng tốt. Sự tham gia của công chúng càng
tích cực và chủ động bao nhiêu, năng lực và hiệu quả truyền thông càng cao bấy nhiêu.
Thứ tư, hướng ưu tiên chủ yếu của báo chí vừa tuyên truyền đư ng lối,
chủ trương chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước, đồng th i cần
phản ánh tâm tư nguyện vọng và những vấn đề bức xúc của nhân dân, của
cộng đồng. ( các đài phát thanh truyền hình địa phương hiện nay, tỉ lệ thông
tin về hội họp và hoạt động của các quan chức địa phương trong các chương
trình th i sự chiếm khoảng 2/3 th i lượng các chương trình th i sự).
Thứ năm, báo chí ngày càng có điều kiện, nhà báo ngày càng có năng
lực khai thác triệt để các phương tiện và kỹ thuật truyền thông – nhất là truyền
thông số trong quá trình thu thập, xử lý, sản xuất tin tức và sản phẩm báo chí nói chung.
3.2. Báo chí ậ loại hình hoạt đ ng chính tr - xư h i
3.2.1. Hoạt động báo chí là hoạt động chính trị
Xã hội dù thay đổi đến đâu, công nghệ làm báo có thay đổi thế nào thì
bản chất giai cấp, bản chất chế độ và bản chất nghề báo không hề thay đổi.
Mặc dù hoạt động báo chí là quá trình thu thập, xử lý và truyền bá thông tin
nhưng nội dung thông tin của báo chí lại do chính chế độ xã hội hay giai cấp
cầm quyền xác định và chi phối. Bất cứ chế độ nào, giai cấp nào, thế lực cầm
quyền nào cũng sử dụng báo chí như một công cụ, vũ khí sắc bén để truyền bá
tư tư ng, bảo vệ quyền lợi và duy trì vai trò thống trị của mình. Nói cách
khác, giai cấp nào – báo chí đó, chế độ nào – báo chí đó, báo chí bao gi cũng Page 6 of 25
thuộc về một lực lượng chính trị nhất định. Vì vậy, trên thực tế, không có nền
báo chí nào đứng ngoài, đứng trên chính trị.
Nội dung thông tin chính trị của báo chí gồm các vấn đề chính sau:
- Báo chí phản ánh, phân tích, bình luận, đánh giá các mối quan hệ
chính trị: đối nội, đối ngoại, các chính sách dân tộc.
- Báo chí phản ánh, phân tích, bình luận các tổ chức chính trị hay hệ thống chính trị.
- Báo chí phản ánh, phân tích, bình luận, truyền bá đư ng lối chính trị.
3.2.2. Hoạt động báo chí là hoạt động xã hội
góc độ lý luận, nói báo chí là hoạt động thông tin mang tính xã hội b i:
Báo chí ra đ i một phần do bổn phận nghĩa vụ xã hội của nó đối với
cộng đồng, do đòi hỏi khách quan từ cuộc sống. Nói cách khác, báo chí hình
thành và phát triển trên cơ s các điều kiện, nhu cầu thông tin tự thân và điều
kiện kinh tế xã hội, kỹ thuật, khoa học công nghệ, quan hệ thực tiễn. Báo chí
là công cụ, phương tiện, cơ quan ngôn luận của chế độ, giai cấp, tổ chức
chính trị - xã hội. Báo chí phản ánh tất cả các lĩnh vực của xã hội, và ngư i
làm báo cũng tiếp xúc, va chạm, cọ xát với tất cả các lĩnh vực của xã hội trong
sự phản ánh đa dạng của nó.
3.3. Báo chí ậ loại hình hoạt kinh t - d ch vụ
Trong kinh tế thị trư ng, hoạt động báo chí không chỉ được coi là hoạt
động truyền thông đại chúng và hoạt động chính trị - xã hội, mà còn là hoạt
động kinh tế - dịch vụ, là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trên nhiều khía cạnh,
cả về nhận thức lý luận và hoạt động thực tiễn.
các nước tư bản chủ nghĩa có nền kinh tế thị trư ng phát triển, cơ
quan báo chí được coi như một doanh nghiệp sản xuất hàng hóa và cung ứng
dịch vụ. Quản lý cơ quan báo chí coi như quản trị doanh nghiệp. Sản phẩm
báo chí là sản phẩm hàng hóa; dịch vụ báo chí là dịch vụ xã hội, bao gồm dịch
vụ công ích và dịch vụ thương mại. Các thế lực chính trị chi phối hoạt động,
chức năng kinh tế của báo chí được thừa nhận từ lâu. Trên thực tế, nền công
nghiệp báo chí - truyền thông của họ đóng một vai trò rất quan trọng trong Page 7 of 25
phát triển kinh tế xã hội. ta, do điều kiện lịch sử, cho đến những năm gần
đây, hoạt động báo chí mới được xem xét khía cạnh hoạt động kinh doanh.
Chương 4. Đặc điểm cơ bản của thông tin báo chí (4 tiết)
4.1. Thông tin và thông tin báo chí Khái niệm thông tin Thông tin trong báo chí
 Thông tin tiềm năng; Thông tin tiếp nhận; Thông tin hữu ích
4.2. Những đặc điểm c bản của thông tin báo chí Tính th i sự Tính công khai Tính mục đích Tính đa dạng Tính định kỳ
Tính phổ cập (dễ nhớ, dễ hiệu, dễ làm theo) Tính tương tác Tính đa phương tiện
Chương 5. Chức năng của báo chí (7 tiết)
5.1. Những v n đ chung v chức năng của báo chí
5.1.1. Nhận thức về chức năng của báo chí
Thuật ngữ chức năng (xuất phát từ tiếng Latinh: functio, còn có nghĩa
mục đích, công dụng, tác dụng) được hiểu là tổng hợp của tất cả vai trò, vị
trí, tác dụng của một hoạt động nào đó trong đ i sống xã hội.
Những tri thức về chức năng có ý nghĩa quan trọng về phương diện lý
luận cũng như thực tiễn. Đó là cơ s để nghiên cứu những mối liên hệ của các
sự kiện, hiện tượng, quá trình; đồng th i, xác định phương hướng và biện
pháp hành động một cách có hiệu quả.
Nói đến chức năng của báo chí chính là nói đến mục đích của hoạt
động báo chí, nói đến vấn đề ngư i ta viết báo để làm gì; vì sao công chúng
đọc, xem, nghe tác phẩm báo chí; ý nghĩa xã hội của báo chí ra sao… Thực ra Page 8 of 25
khi phân tích vị trí, vai trò của báo chí, ít nhiều cũng đã đề cập đến các chức
năng của báo chí, nói đến lí do tồn tại và sức sống không gì thay thế được của báo chí trong đ i sống.
Tuy nhiên, báo chí nói riêng, truyền thông đại chúng nói chung là một
hiện tượng tinh thần độc đáo, phức tạp, muốn xác định chức năng của nó
cần phải xem xét trên nhiều quan hệ khác nhau.
5.1.2. Hướng tiếp cận chức năng của báo chí
Do tính chất phức tạp của hoạt động báo chí và do sự đa dạng về quan
điểm, phương pháp, mục tiêu nghiên cứu báo chí của các nhà khoa học trong
nước cũng như nước ngoài, việc xác lập chức năng của báo chí khó tìm được
tiếng nói chung. Vì thế, để hạn chế sự tùy tiện và cảm tính trong nghiên cứu
về chức năng của báo chí, cần chú trọng đến mấy điểm:
- Phân biệt chức năng/nhiệm vụ
- Về số lượng và tên gọi các chức năng
- Các chức năng có quan hệ chi phối, phụ thuộc lẫn nhau
- Báo chí là một trong những những loại hình tham gia thực hiện các chức năng chung trong xã hội
- Chức năng có tính lịch sử
5.2. Các nhóm chức năng c bản của báo chí
Chức năng thông tin – giao tiếp Chức năng tư tư ng
Chức năng tổ chức quản lý và giám sát xã hội
Chức năng khai sáng và giải trí
Chức năng kinh tế - dịch vụ
Chương 6. Nguyên tắc hoạt động báo chí (7 tiết)
6.1. Quan niệm chung v nguyên t c hoạt đ ng báo chí
6.1.1. Khái niệm nguyên tắc
Theo từ điển tiếng Việt: nguyên tắc là những điều cơ bản được định ra
nhất thiết phải tuân theo trong một loạt việc làm. Page 9 of 25
Trong cuộc sống, con ngư i tổ chức và tham gia nhiều hình thức hoạt
động khác nhau như các hoạt động sản xuất, kinh doanh, chính trị, xã hội,
sáng tạo nghệ thuật, giáo dục, nghiên cứu khoa học, báo chí… Mỗi hoạt động
đảm nhận vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng đều hướng đến mục
tiêu chung là duy trì và phát triển xã hội. Để giảm th i gian, chi phí, công sức
và đạt hiệu quả cao trong hoạt động của mình, con ngư i xác lập cho mỗi loại
hoạt động một nguyên tắc cụ thể. Nói cách khác, bất kỳ lĩnh vực hoạt động
nào của con ngư i cũng đều dựa trên những nguyên tắc tương ứng tạo thành
những chuẩn mực của hành vi, của hoạt động.
Nguyên tắc giao tiếp, hoạt động của cá nhân do mỗi ngư i tự xác định.
Nếu mỗi ngư i xác định nguyên tắc giao tiếp, hoạt động cá nhân phù hợp với
môi trư ng xung quanh và phù hợp với những phẩm chất cá nhân thì những
nguyên tắc ấy sẽ giúp việc m mang hoạt động và sẽ là tiền đề thực hiện một
cách hiệu quả các hoạt động của cá nhân, nếu không thì kết quả sẽ ngược lại.
Mỗi gia đình đều có nguyên tắc sống và giao tiếp với môi trư ng xung quanh
và cộng đồng nói chung. Những nguyên tắc, nền nếp của gia đình được duy
trì, phát triển và truyền đạt qua các thế hệ gọi là gia phong. Mỗi làng, bản
nước ta đều có những nguyên tắc ứng xử chung, gọi là lệ làng. Mỗi cơ quan,
đơn vị đều có nội quy, quy chế bảo đảm cho mọi hoạt động diễn ra một cách
trật tự, nền nếp, hiệu quả.
Báo chí là một hoạt động thông tin đại chúng phổ biến trong xã hội,
hàng ngày hàng gi tác động đến tư tư ng, tình cảm của đông đảo nhân
dân, do vậy, báo chí càng cần tuân thủ những nguyên tắc nhất định.
6.1.2. Nguyên tắc của hoạt động báo chí
Nguyên tắc của hoạt động báo chí là những quy tắc, chuẩn mực,
phương pháp mà ngư i làm báo ý thức tuân thủ để thực hiện tốt chức năng,
vai trò, nhiệm vụ của mình đối với đ i sống xã hội. Nói cách khác, những quy
tắc và chuẩn mực chung của hoạt động báo chí giúp cho báo chí thực hiện

được những chức năng xã hội của mình chính là những nguyên tắc của hoạt
động báo chí. Nó là một hệ thống quy ước hợp thành b i nhiều nhân tố, trong
đó có phần do quy luật khách quan của cuộc sống, có phần khát vọng của
công chúng và có phần thuộc lương tâm trách nhiệm của ngư i làm báo.
Cụ thể, đối với hoạt động báo chí, nguyên tắc được thể hiện như là những
quan điểm cơ bản để xác định mối quan hệ với thực tiễn, quan điểm cơ bản Page 10 of 25
trong việc đánh giá các sự kiện, hiện tượng của đ i sống xã hội, là quy tắc,
chuẩn mực của hành vi, của hoạt động. Như vậy cũng có nghĩa là nguyên
tắc vừa là cơ s lý luận, vừa là cơ s phương pháp luận của hoạt động báo chí.
Nhận thức được nguyên tắc hoạt động báo chí, ngư i làm báo sẽ tự tin,
tự giác và dễ gặt hái thành công trên con đư ng nghề nghiệp của mình. B i
nguyên tắc giúp ngư i làm báo xác định được phương hướng thu thập xử lý
thông tin, chọn lựa đề tài, thể loại, bố cục, ngôn ngữ, giọng điệu để thể hiện
tác phẩm báo chí đạt được giá trị thông tin hiện thực một cách tối ưu. Nhà báo
thành công là nhà báo có ý thức sâu sắc và tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc đúng đắn.
Với bản chất là một hoạt động tổng hợp: hoạt động thông tin, hoạt
động chính trị, hoạt động xã hội… báo chí cũng tuân thủ nhiều nguyên tắc
khác nhau. Dựa trên nền tảng lí luận Mác-lênin, tư tư ng Hồ Chí Minh và
quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam, hệ thống các nguyên tắc của hoạt
động báo chí nước ta hiện nay bao gồm: tính khuynh hướng (đỉnh cao là tính
Đảng), tính khách quan chân thật, tính nhân dân, dân chủ, tính dân tộc và
quốc tế, tính nhân văn, nhân đạo
. Hệ thống những nguyên tắc này có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và cùng thể hiện trong môi trư ng,
điều kiện cụ thể của quá trình hoạt động báo chí.
6.2. Các nguyên t c c bản của hoạt đ ng báo chí Tính khuynh hướng
Tính chân thật, khách quan
Tính nhân dân – dân chủ
Tính nhân đạo – nhân văn
Tính dân tộc – quốc tế
Chương 7. Pháp luật và đạo đức báo chí (4 tiết)
7.1. Lu t pháp vƠ báo chí
7.1.1. Khái niệm luật pháp và luật pháp báo chí
Khái niệm Luật pháp theo Từ điển tiếng Việt: “Luật pháp là những quy
phạm hành vi do nhà nước ban hành và mọi ngư i dân buộc phải tuân theo
nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội và bảo vệ trật tự xã hội”. Page 11 of 25
Theo Từ điển Bách khoa Luật học (Maxcơva 1984): “Luật pháp là một
hệ thống những chuẩn mực xã hội có tính bắt buộc được Nhà nước dùng sức mạnh đảm bảo”.
Những quy định về hoạt động báo chí được xác định trong Hiến pháp
và các văn bản pháp luật khác. Theo đó, pháp luật báo chí là những quy tắc,
hành vi của công dân do nhà nước quy định, ban hành, buộc phải tuân theo,
không được làm trái, không được vi phạm. Mọi công dân đều phải chấp hành
pháp luật, làm đúng pháp luật, làm trái pháp luật sẽ bị trừng trị theo luật định.
Hiến pháp mới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
(được Quốc Hội thông qua ngày 28-11-2013), điều 25 quy định: Công dân có
quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu
tình. Việc quy định các quyền này do pháp luật quy định.

7.1.2. Mối quan hệ hai chiều của luật pháp và báo chí
Báo chí và luật pháp có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau, phối
hợp và hỗ trợ cùng nhau để hoàn thành trách nhiệm trước xã hội. Mối quan hệ
hai chiều được thể hiện như sau:
Báo chí với luật pháp
- Báo chí tuyên truyền, phổ biến, giải thích pháp luật của nhà nước
cũng như của ngành tư pháp để nhân dân hiểu và thực hiện;
- Trong quá trình vận động thực thi pháp luật, báo chí góp phần xây
dựng luật mới, bổ sung những bộ luật, những điều khoản chưa hợp lý, đề xuất
huỷ bỏ những điều luật không đi vào thực tiễn;
- Báo chí cung cấp thông tin một cách khách quan, trung thực, chính
xác để giúp các cơ quan chức năng phanh phui các tệ nạn xã hội, đặc biệt là
các vụ việc tham nhũng, tiêu cực - một vấn đề đang nhức nhối trong xã hội ta.
(Luật Hình sự công nhận: Thông tin trên báo chí là một trong 5 cơ sở để khởi
tố một vụ án hình sự:
Ngày 30/9/2012, Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An xét xử
sơ thẩm vụ án “mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy”, tuyên phạt 237 năm
tù giam cho 28 bị cáo. Vụ án gây chấn động do các hành vi mua bán ma túy
này xảy ra trong Trại giam số 3 (huyện Tân Kỳ, Nghệ An), các bị cáo là
những ngư i đang phải chấp hành hình phạt tù. Phiên tòa đã khép lại sau gần
hai năm, nhưng đến tận bây gi , ít ai biết rằng xuất xứ của những bức ảnh trên
là từ một bài báo điều tra công phu nhưng không được đăng. Page 12 of 25
(Nguồn:http://baophapluat.vn/phong-su-dieu-tra/ky-1-chung-cu-quyet-dinh-trong-phien-toa-cac-bi-
cao-dong-loat-phan-cung-188460.html); .
- Thông qua các kết quả điều tra, báo cáo của các cơ quan chức năng về
các vụ việc, báo chí phân tích, đánh giá, bình luận để làm rõ hơn, sâu hơn vấn
đề nhằm giáo dục, răn đe, phòng ngừa tội phạm;
- Báo chí cũng là ngư i giám sát việc thực thi pháp luật của chính các cơ quan pháp luật.
Luật pháp với báo chí:
- Trước hết, pháp luật là cơ s , hành lang pháp lý cho nhà báo yên tâm hoạt động;
- Pháp luật bảo vệ nhà báo về nhân phẩm, tài sản, tính mạng trong
trư ng hợp nhà báo hoạt động đúng luật mà bị đe doạ, uy hiếp;
Với những gì báo chí giúp cho luật pháp th i gian qua, luật pháp cũng
đã ngày càng gần gũi, ủng hộ và đứng về phía nhà báo, bênh vực, bảo vệ nhà
báo trong những điều kiện tác nghiệp nguy hiểm, không để nhà báo cô độc
trong cuộc dấn thân chống cái xấu nhằm làm trong sạch xã hội;
- Pháp luật cung cấp cho báo chí các kết luận, kết quả điều tra để báo
chí phân tích, đăng tải;
- Pháp luật tạo điều kiện, cơ hội để báo chí tham gia vào các cuộc truy
quét, các vụ xử án, các hội nghị tổng kết để nhà báo trực tiếp sống trong
không khí của luật pháp và thu nhận thêm nguồn tư liệu sinh động và phong phú;
- Luật pháp cũng nghiêm khắc xử lý các nhà báo và các cơ quan báo chí vi phạm pháp luật.
7.1.3. Sự cần thiết am hiểu luật pháp của nhà báo
Theo quy định của pháp luật thì nhà báo cũng là một công dân, vì thế,
bản thân nhà báo cũng phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo pháp luật.
Tuy nhiên, theo sự phân công lao động xã hội, hoạt động báo chí là một
nghề, vì vậy, với trách nhiệm nghề nghiệp, nhà báo phải tuyên truyền, giải
thích pháp luật để mọi ngư i hiểu, từ đó, tổ chức và vận động họ sống và làm Page 13 of 25
việc theo pháp luật. Vậy, nhà báo là con ngư i công dân với nghĩa vụ công
dân; nhà báo cũng là con ngư i xã hội với trách nhiệm xã hội.
Đối với nhà báo, sự am hiểu và vận dụng pháp luật trong hoạt động
nghề nghiệp là hết sức quan trọng và cần thiết. B i vì hoạt động báo chí là
một hoạt động có tính đặc thù. Trong quá trình tác nghiệp, nhà báo phải tiếp
xúc, va chạm với nhiều vấn đề, nhiều ngư i, nhiều mối quan hệ phức tạp và tế
nhị. Sự am hiểu pháp luật giúp nhà báo ứng xử có tình có lý, tạo sức thuyết
phục và độ tin cậy cao.
Am hiểu pháp luật giúp nhà báo hoạt động chủ động tự tin, biết ngư i
biết ta, vừa bảo vệ mình vừa bảo vệ ngư i khác.
Am hiểu luật pháp nói chung và luật báo chí nói riêng giúp nhà báo
thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật;
đồng th i hướng dẫn nhân dân hiểu được quyền lợi của họ và thực hiện theo pháp luật.
7.2. Đạo đức báo chí
7.2.1. Khái niệm đạo đức và đạo đức báo chí
Khái niệm đạo đức:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, tập hợp những nguyên tắc, quy
tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con
ngư i trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện
b i niềm tin cá nhân, b i truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội.
Cùng với nhiều phương thức điều chỉnh hành vi con ngư i, đạo đức
đánh giá hành vi con ngư i theo chuẩn mực và các giá trị như thiện và ác,
chính nghĩa và phi nghĩa, đúng và sai, cái phải làm và cái không được làm,
không nên làm… Việc yêu nước, thương dân, kính trên như ng dưới, hiếu
thuận với cha mẹ, đối xử chan hòa với anh em, bạn bè, hàng xóm… đều do
các chuẩn mực của đạo đức xã hội chi phối các hành vi cá nhân. Chuẩn mực
đạo đức là phương thức điều chỉnh ưu việt và đặc thù của xã hội loài ngư i,
giúp con ngư i có khả năng tự hoàn thiện mình và phát triển ngày một văn minh, tiến bộ.
Đạo đức được cấu thành từ đạo đức xã hội và đạo đức cá nhân. Đạo
đức xã hội được hình thành từ thực tiễn đạo đức cá nhân. Trong quá trình sinh Page 14 of 25
sống của mỗi cộng đồng ngư i, những nguyên tắc, chuẩn mực, quan niệm và
lý tư ng đạo đức được hình thành như là hệ thống giá trị chung được mọi
thành viên tin tư ng và noi theo. Đến lượt mình, hệ thống giá trị chung này
tác động đến đạo đức cá nhân, điều chỉnh hành vi cá nhân theo yêu cầu của đạo đức xã hội.
Đạo đức cá nhân là biểu hiện của đạo đức xã hội trong những cá nhân
riêng biệt, cụ thể. Do vậy, có thể coi sự hình thành đạo đức cá nhân là quá
trình xã hội hóa cá nhân về mặt đạo đức. Mức độ xã hội hóa đánh dấu trình độ
phát triển của đạo đức cá nhân. Đạo đức xã hội và đạo đức cá nhân có mối
liên hệ hữu cơ và tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau. Phương thức chuyển
đạo đức xã hội thành đạo đức cá nhân là thông qua hệ thống giáo dục đạo đức
(bao gồm cả tự giáo dục).
Đạo đức nghề nghiệp:
Do sự phân công lao động xã hội, với đặc điểm của từng ngành nghề,
trên cơ s những nguyên tắc đạo đức chung, đã xuất hiện đạo đức nghề
nghiệp. Đạo đức nghề nghiệp bao gồm những yêu cầu, quy tắc và chuẩn mực
trong lĩnh vực nghề nghiệp nhất định, nhằm điều chỉnh các hành vi của các
thành viên trong nghề nghiệp đó sao cho phù hợp với lợi ích và sự tiến bộ của
xã hội. Đạo đức nghề nghiệp gắn với các nguyên tắc đạo đức xã hội, tạo điều
kiện cho mỗi ngư i hoàn thành tốt hơn công việc của mình.
Nghề nghiệp nào cũng cần đạo đức, tuy nhiên có một số nghề nghiệp
mà vấn đề đạo đức được coi trọng và đề cao như nghề y, nghề giáo, nghề luật,
nghề báo… Với những nghề này, bên cạnh những chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp chung cho tất cả các quốc gia thì mỗi nước, trong mỗi th i kỳ lịch sử,
lại đề ra những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp riêng cho ngư i hành nghề nước mình.
Đạo đức nghề nghiệp nhà báo:
Xuất phát từ cách hiểu đạo đức nghề nghiệp, có thể hiểu: Đạo đức nghề
nghiệp của nhà báo là những quy tắc, chuẩn mực quy định thái độ và hành vi
ứng xử của nhà báo trong các mối quan hệ nghề nghiệp.
Các mối quan hệ nghề nghiệp của nhà báo bao gồm: Các mối quan hệ
nền tảng (là quan hệ của nhà báo với Tổ quốc, với nhân dân, với Đảng Cộng
sản); Các mối quan hệ trong môi trường xã hội (là quan hệ của nhà báo với Page 15 of 25
công chúng, với nguồn tin, với nhân vật trong tác phẩm); Các mối quan hệ
trong môi trường nghề nghiệp (là quan hệ của nhà báo với ban biên tập, với
đồng nghiệp trong và ngoài tòa soạn, với cộng tác viên, thông tin viên)
Trên thực tế, đạo đức nghề nghiệp của nhà báo còn được gọi bằng nhiều
tên khác nhau với ý nghĩa đồng nhất, đó là: đạo đức nghề báo, đạo đức nhà
báo, đạo đức báo chí, đạo đức nghề nghiệp của ngư i làm báo. Dù gọi
bằng tên gì, chúng ta cũng cần hiểu hai khía cạnh tồn tại chung trong một
con ngư i, đó là đạo đức con ngư i và đạo đức nghề nghiệp của nhà báo.
7.2.2. Đạo đức báo chí Việt Nam
Đạo đức báo chí Việt Nam được xác lập hoàn toàn thống nhất với đạo
đức báo chí toàn cầu và dựa trên cơ s thực tiễn hoạt động báo chí Việt Nam.
Việt Nam, năm 1995, Đại hội đại biểu Hội Nhà báo Việt Nam lần VI
đã thông qua Bản quy ước về tiêu chuẩn và đạo đức nghề nghiệp của báo chí
Việt Nam,
gồm 10 điều, được giới báo chí hoan nghênh và được công chúng đón nhận.
Trong bối cảnh mới, để phù hợp hơn, quy ước về tiêu chuẩn và đạo
đức nghề nghiệp của báo chí Việt Nam được chỉnh lý và sửa đối thành Quy
định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo Việt Nam
và được thông
qua tại Đại hội VIII Hội Nhà báo Việt Nam, ngày 13 tháng 5 năm 2005.
Những điều trong quy ước đạo đức báo chí được xem như “l i thề
HYPO CRAT” của ngư i làm báo. Mà nếu làm đúng những quy tắc đạo đức,
ngư i làm báo sẽ cảm thấy rất hạnh phúc, được khích lệ, tự hào, phấn kh i;
còn nếu không, họ sẽ chịu đựng sự tự xỉ vả, xấu hổ, tự kết tội của lương tâm,
sự sỉ nhục về danh dự và bị đồng nghiệp, dư luận lên án.
Đạo đức – cái gốc của nghề nghiệp, đặc biệt là nghề báo – “Một nghề
đòi hỏi cao tính trung thực, lòng dũng cảm, đức khiêm tốn. Một nghề không
được nói dối, ko được nói sai, không được lợi dụng để vụ lợi, đồng thời cũng
không được để ai lợi dụng để làm điều sai trái, phi pháp. Một nghề mà chữ
tâm-đức-tài- tầm luôn gắn quyện với nhau trong đó chữ Đức luôn được đặt

lên hàng đầu. “Danh vọng không thể có ở nơi không có đạo đức”. Câu danh
ngôn ấy là lời dạy chí thiết, chí tình với mỗi người làm báo được Đảng tin,
dân mến, xã hội nể trọng
”1. Đạo đức nghề báo luôn bị đặt trước những thách
1 Nguyễn Uyển, Báo chí, uy lực và cám dỗ, Tạp chí Người làm báo số 1/2006. Page 16 of 25
thức nghiệt ngã. Đó là trong bối cảnh kinh tế thị trư ng, nơi mà thế lực đồng
tiền có thể làm đảo lộn mọi giá trị, nơi mà “ranh giới giữa đúng đắn và sai
sót, giữa tốt và xấu, giữa trung thành và phản bội... đan xen nhau, ranh giới
không thật rõ nét. Vì vậy, tìm cho mình một chỗ đứng đúng đắn giữa mảnh

đất trắng đen còn dễ lẫn lộn là điều không dễ... Hơn nữa, kẻ thù như con bạch
tuộc trăm vòi thò vào khắp nơi... dùng tiền bạc, dục vọng lôi kéo người cầm
bút. Sự sa ngã đôi lúc chẳng có chủ định
”2. Mặt khác, trước áp lực cạnh tranh
thông tin trong môi trư ng làm báo ngày nay, nhà báo dễ bị trượt ra khỏi
ngưỡng văn hoá, đạo đức chỉ vì sự thiếu hiểu biết, thiếu chín chắn mà việc
khen chê một chiều, việc đưa những hình ảnh tang thương quá mức, hay đưa
hình ảnh một em bé bị xâm hại tình dục lên báo... là những biểu hiện cụ thể
trên thực tế. Nhà báo Dương Thanh Tùng lý giải: “Khi sự chính xác, trung
thực bị xem thường, khi các thao tác nghiệp vụ cơ bản bị bỏ quên trước áp
lực chạy đua thông tin, nhà báo thường bị trượt ngã bởi không ít vỏ chuối
nghề nghiệp lăn lóc dọc đường...”3
.
Trách nhiệm xã hội và trách nhiệm đạo đức của nhà báo luôn là vấn
đề nóng hổi. Một chữ TÂM viết hoa đúng nghĩa luôn là mục tiêu để nhà
báo phấn đấu đạt được và gìn giữ nâng niu suốt chiều dọc cuộc đ i.
7.3. Mối quan hệ giữa đạo đức vƠ lu t pháp báo chí

Đạo đức và luật pháp tuy là hai lĩnh vực khác nhau nhưng tác động hỗ trợ lẫn
nhau, đều hướng tới cái chung là điều chỉnh các mối quan hệ xã hội nhằm bảo
toàn và phát triển xã hội, giúp con ngư i sống và làm việc tốt đẹp, vì ngư i,
vì mình. Vì vậy, thực hiện tốt luật pháp cũng là biểu hiện của đạo đức. Ngược
lại, có đạo đức cũng là một biểu hiện của chấp hành luật pháp.
Hoạt động của nhà báo xét đến cùng được thực hiện trên một hành lang
dựa trên hai cơ s : luật pháp về báo chí và đạo đức của ngư i làm báo. Nếu
ngư i nào vi phạm pháp luật dù nặng hay nhẹ cũng đều là hành vi vi phạm
đạo đức. Ngược lại, vi phạm đạo đức nghề nghiệp đến một mức độ nào đó, có
biểu hiện vi phạm pháp luật thì bị xử lý bằng pháp luật. Chỉ có điều, pháp luật
sẽ xử lý vi phạm theo các chế tài có tính bắt buộc, còn đạo đức khía cạnh
động viên, khuyến khích, giáo dục, cổ vũ, vận động - xử phạt bằng “tòa án lương tâm”.
2 Đinh Phong, Nhà báo phải biết cảnh giác và tự trọng, Tạp chí Người làm báo số 6/2006.
3 Đ iàkhiàvấp té, NLB số 7/2008 Page 17 of 25
Chương 8. Nhà báo – nghề báo và lao động báo chí (7 tiết) 8.1. Nhà báo
Nhà báo - Theo hình dung của mỗi ngư i
Nhà báo - Theo định nghĩa của các Từ điển
Nhà báo - Theo quan niệm của các nhà khoa học
Nhà báo trong đ i sống văn hóa tinh thần của ngư i Việt Nam trước nay 
được công chúng gọi những ngư i làm báo có uy tín, có đóng góp đáng kể cho báo
giới và xã hội, cao hơn một bậc so với những ngư i “viết báo” đơn thuần. 8.2. Ngh báo
8.2.1. Nghề nghiệp và nghề nghiệp báo chí
Để tồn tại, duy trì và phát triển cuộc sống, mỗi ngư i trong xã hội đều
cần một nghề nghiệp nhất định. Nghề nghiệp có thể được hiểu là hoạt động
lao động chính thức được xã hội thừa nhận, đồng thời có hệ thống kiến thức,
kỹ năng và kinh nghiệm đặc thù làm cơ sở cho hoạt động ấy tồn tại và phát triển.

Nghề báo là một loại hình lao động đặc biệt, đòi hỏi kỹ năng chuyên
môn, định hình trong điều kiện xã hội có sự phân công lao động. Như mọi
nghề khác, nghề báo có thiên chức, đạo đức nghề nghiệp và sức cuốn hút
riêng của nó. Tất nhiên, nó cũng có những mặt trái, những mầm mống rủi ro
mà ngư i hành nghề phải thư ng xuyên đối mặt và nổ lực vượt qua.
8.2.2. Tính chất nghề báo
Nếu chỉ được phép dùng một cụm từ để nói về nghề báo, có thể nói gọn
rằng: đây là một nghề cao quý và hấp dẫn nhưng cũng đầy thách thức và nguy hiểm.
8.3. Lao đ ng báo chí
8.3.1. Đặc thù lao động của nghề báo
Nghề báo là nghề thông tin nhưng thông tin không là độc quyền của
nghề báo. Nghề văn, nghề xuất bản, nghề quảng cáo,… cũng mang lại
thông tin cho xã hội và những nghề này ít nhiều có quan hệ mật thiết với
nghề báo. Tuy nhiên, với tư cách là một hoạt động sáng tạo chuyên nghiệp,
nghề báo có những yêu cầu và đặc trưng riêng được quy định b i mục Page 18 of 25
đích, chức năng, phương tiện, phương thức thông tin của nó: Sáng tạo bằng
quan sát trực tiếp; Hoạt động có tính tập thể; Hoạt động có tính chu kỳ
(định kỳ); Hoạt động có tính liên tục.
8.3.2. Lao động sáng tạo tác phẩm của nhà báo
góc độ thực tiễn, sáng tạo tác phẩm báo chí là quá trình chuyển hóa
những quan sát, ghi chép, nhận thức, tình cảm, lý tư ng, huyết mạch của nhà
báo thành những “văn bản” vừa mang nội dung thông tin th i sự vừa có tính
thẩm mỹ. góc độ lý luận truyền thông, sáng tạo tác phẩm báo chí thực chất
là quá trình sắp xếp, tổ chức các sự kiện, tư liệu thu thập được thành một dạng
vật chất cụ thể theo một cấu trúc và hệ thống phương tiện, chất liệu nhất định,
chứa đựng thông tin tiềm năng và có giá trị giả định. Đó là quá trình chuyển
hóa từ sự kiện bản thể thành sự kiện nhận thức. góc độ tâm lý học, sáng tạo
tác phẩm báo chí là một trạng thái tinh thần đặc biệt, phong phú và phức tạp.
đó đòi hỏi có sự thống nhất, hài hòa giữa hiện thực khách quan và khát
vọng chủ quan; giữa bổn phận nghề nghiệp và s thích cá nhân; giữa trách
nhiệm công dân và nhu cầu biểu hiện bản ngã; giữa những áp lực bên ngoài
và những thôi thúc bên trong của nhà báo.
Như vậy có thể nói, sáng tạo tác phẩm vừa là bổn phận, trách nhiệm,
vừa là nhu cầu nội tại của nhà báo. đó có sự tập trung lý trí và tình cảm của
nhà báo để cho ra đ i những đứa con tinh thần toàn vẹn nhất.
Về quy trình sáng tạo tác phẩm của nhà báo, so với các hoạt động
khác, khía cạnh nào đó, có thể nói sáng tạo tác phẩm báo chí là hoạt động
vừa có tính cưỡng bách vừa có tính tự do. Một mặt, nhà báo phải tuân thủ kế
hoạch của tòa soạn, phải hoàn tất tin bài trong th i gian hạn định để lấp đầy
diện tích, th i lượng được phân công hay tự đăng kí trước đó. Mặt khác,
không ai buộc anh ta phải viết lúc nào, viết đâu và viết như thế nào. Mỗi
nhà báo làm việc theo một kiểu riêng, không hề có cẩm nang chung cho tất cả.
Mặc dù vậy, các nhà lý luận vẫn khái quát quá trình sáng tạo tác phẩm của
nhà báo thành các công đoạn điển hình, gồm: Phát hiện, xác định đề tài, chủ
đề và thể loại; Thu thập thông tin, dữ liệu; Xử lý thông tin, tài liệu và thể hiện
tác phẩm; Lập dàn bài; Sửa chữa, hoàn thiện tác phẩm4.
Trên thực tế, các
khâu hay công đoạn này thư ng không phân biệt một cách rạch ròi mà chúng
4 (Cụ thể các công đoạn sáng tạo tác phẩm báo chí sẽ được phân tích và làm rõ trong các học phần khác nhau
về các loại hình báo chí cụ thể, các thể loại báo chí cụ thể trong chương trình học). Page 19 of 25
có thể xen kẻ nhau hoặc gia giảm ít nhiều tùy vào loại hình báo chí và thói
quen, s trư ng, phong cách của nhà báo. Nhà báo thư ng có nhiều con
đư ng và phương cách khác nhau để sáng tạo nên những đứa con tinh thần
của mình, miễn sao chúng được công chúng đón nhận.
8.3.3. Các loại lao động báo chí
Theo Nguyễn Văn Dững5, có thể phân chia lao động báo chí thành bốn
loại sau: Lao động tổ chức, quản lý; lao động biên tập; lao động tác giả; lao
động kinh tế - dịch vụ.
8.4. T ch t vƠ con đ ng phát triển ngh nghiệp báo chí
8.4.1. Tư chất của nhà báo
Tư chất là cái vốn có của con ngư i. Từ tư chất sẽ hình thành nên năng
khiếu, là khả năng hiểu biết nhanh hơn, chính xác hơn ngư i khác về một lĩnh
vực nào đó. Mỗi ngư i có một tư chất khác nhau, chẳng ai giống ai. Trong đó,
có một số tư chất thích hợp với nghề làm báo (…?)
8.4.2. Con đường phát triển nghề nghiệp của nhà báo
Việc trau dồi để tr thành nhà báo chuyên nghiệp và tài năng đòi hỏi
một quá trình lâu dài, liên tục, bao gồm nhiều phương diện. Trong đó, có các
phương diện chủ yếu sau:
Trang bị lập trường, quan điểm tiến bộ
Tích lũy vốn sống, trải nghiệm cuộc đời
Mở rộng vốn tri thức và văn hóa
Trau dồi kỹ năng nghiệp vụ
Tóm lại, tư chất năng khiếu chỉ làm nên một nhà báo có triển vọng.
Còn muốn tr thành một nhà báo chuyên nghiệp và tài năng, phóng viên phải
thư ng xuyên trau dồi lập trư ng, quan điểm; vốn tri thức văn hóa; các kỹ
năng nghiệp vụ bằng nhiều con đư ng và nhiều phương pháp khác nhau.
Chương 9. Công chúng báo chí (4 tiết)
9.1. Công chúng trong đ i sống báo chí
5 Nguyễn Văn Dững (2012), Cơ sở lý luận báo chí, NXB Lao Động, tr277. Page 20 of 25