lOMoARcPSD| 58564916
Contentài s nả
CÂU 1: THẾ NÀO LÀ RỦI RO RỦI RO TRONG KINH DOANH? LẤY VÍ DỤ VỀ MỘT RỦI RO XẢY RA
TRÊN THỰC TẾ?............................................................................................................................................................2
CÂU 2: NÊU CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA RỦI RO. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC ĐẶC TRƯNG NÀY?3
CÂU 3: CÁC CÁCH PHÂN LOẠI RỦI RO. ĐỐI VỚI MỖI CÁCH PHÂN LOẠI, LẤY VÍ DỤ MINHHỌA? ............3
CÂU 4: TRÌNH BÀY TÍNH TẤT YẾU CỦA RỦI RO?..................................................................................................6
CÂU 5: NÊU KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO?.......................................................................7
CÂU 6. Trình bày tóm tắt các nội dung của quá trình quản trị rủi ro?..............................................................................7
CÂU 7. Trình bày các nguyên tắc của quản trị rủi ro?......................................................................................................9
CÂU 8. Khái quát lịch sử phát triển của quản trị rủi ro?...................................................................................................9
CÂU 9. Nêu nội dung của mối quan hệ giữa quản trị rủi ro với quản trị chiến lược và quản trị hoạt động trong doanh
nghiệp?...........................................................................................................................................................................10
CÂU 10. Phân tích khái niệm và ý nghĩa của nhận dạng rủi ro?.....................................................................................10
CÂU 11. Phân tích nguồn rủi ro từ các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, môi trường nội bộ. Lấy ví dụ về
các rủi ro theo nguồn rủi ro?...........................................................................................................................................11
CÂU 12. Nhận dạng các nhóm đối tượng rủi ro tài sản, rủi ro trách nhiệm pháp lý, rủi ro nguồn nhân lực. Lấy ví
dụ về nhận dạng rủi ro theo đối tượng rủi ro tại các doanh nghiệp thực tế................................................................18
CÂU 13. Phân tích các phương pháp nhận dạng rủi ro...................................................................................................21
Câu 14: trình bày các nội dung phân tích rủi ro..............................................................................................................23
Câu 15: phân tích mối quan hệ giữa phân tích rủi ro với nhận dạng rủi ro.....................................................................24
Câu 16: phân tích khái niệm kiểm soát rủi ro.................................................................................................................24
Câu 17: trình bày các biện pháp kiểm soát rủi ro. Lấy ví dụ về việc doanh nghiệp sử dụng biện pháp né tránh rủi ro...25
Câu 18: trình bày các thái độ đối với rủi ro ( tìm kiếm hay chấp nhận rủi ro, không chấp nhận rủi ro và thái độ trung
dung)..............................................................................................................................................................................26
Câu 19 : phân tích nguyên tắc kiểm soát rủi ro...............................................................................................................27
Câu 20. Mối quan hệ giữa kiểm soát rủi ro với phân tích rủi ro......................................................................................28
Câu 21: Phân tích khái niệm tài trợ rủi ro.......................................................................................................................29
Câu 22 Trình bày các biện pháp tài trợ rủi ro.................................................................................................................29
lOMoARcPSD| 58564916
Câu 23 . Mối quan hệ giữa tài trợ rủi ro với kiểm soát rủi ro..........................................................................................30
Câu 24. Trình bày khái niệm và phân loại rủi ro nhân lực. Lấy ví dụ minh họa.............................................................31
CÂU 25.Trình bày KN quản trị rủi ro nhân lực. Lấy ví dụ minh họa.............................................................................32
CÂU 26. Trình bày nội dung nhận dạng và phân tích rủi ro nhân lực.Lấy ví dụ minh họa.............................................33
CÂU 27. Trình bày nội dung kiểm soát và tài trợ rủi ro nhân lực...................................................................................34
CÂU 28. Trình bày khái niệm và phân loại rủi ro tài sản. Lấy ví dụ minh họa về một loại rủi ro tài sản của doanh
nghiệp mà anh (chị) biết.................................................................................................................................................35
CÂU 29. Trình bày khái niệm quản trị rủi ro tài sản. Lấy ví dụ minh họa.................................................................36
CÂU 30. Trình bày nội dung nhận dạng và phân tích rủi ro tài sản của doanh nghiệp. Nêu ý nghĩa của hoạt động nhận dạng
và phân tích rủi ro tài sản đối với việc sử dụng và quản lý hiệu quả tài sản của doanh nghiệp.....................37
CÂU 31.Trình bày nội dung kiểm soát rủi ro tài sản của doanh nghiệp. Tại sao nói, các hoạt động kiểm soát rủi ro tài
sản thể hiện sự chủ động của doanh nghiệp?..................................................................................................................38
CÂU 32. Nêu ý nghĩa của hoạt động tài trợ rủi ro tài sản. Tại sao nói tài trợ rủi ro tài sản biện pháp cuối cùng thể hiện
bản lĩnh ứng phó với biến động của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh?.....................................40
lOMoARcPSD| 58564916
CÂU 1: THẾ NÀO LÀ RỦI RO VÀ RỦI RO TRONG KINH DOANH? LẤY VÍ DỤ VỀ MỘT
RỦI RO XẢY RA TRÊN THỰC TẾ?
*) Rủi ro
Rủi ro, theo nghĩa chung nhất, được hiểuđiều không tốt lành, không tốt bất ngờ xảy đến. Đây
cách hiểu thông thường nhất. Những được coi rủi ro luôn mang lại những điều con người
không mong muốn. Khi “rủi ro” xảy ra luôn đồng nghĩa với việc chủ thể tiếp nhận nó phải chịu một sự
thiệt hại nào đó.
Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trường phái khác nhau, các tác
giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú đa
dạng, nhưng tập trung lại thể chia thành hai trường phái lớn: Trường phái truyền thống Trường
phái hiện đại.
Theo Trường phái truyền thống, thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố
liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
Theo trường phái hiện đại, rủi ro (risk) là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang tính tích cực,
vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro thể mang đến những tổn thất mất mát cho con người nhưng cũng
thể mang lại những lợi ích, những hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta thể tìm ra những
biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những hội mang lại kết quả tốt đẹp
cho tương lai.
*) Rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro trong kinh doanh là một dạng rủi ro và nó cũng mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản như bất
kỳ một loại rủi ro nào. Rủi ro trong kinh doanh thường dễ nhận thấy và được con người quan tâm nhiều
nhất. Bởi vì, trước hết kinh doanh một hoạt động mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, cho mỗi
nhân và lợi nhuận chính là động lực thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng phát triển hoạt động của mình.
Tuy nhiên, ng cần nhận thấy rằng, kinh doanh thường nhiều nhân tố tác động, ảnh hưởng làm
gia tăng bất trắc. Những bất trắc thường xuyên xảy ra trong môi trường kinh doanh dẫn đến “những sai
lệch bất lợi so với kết quả dự tính hay mong chờ” của doanh nghiệp.
Như vậy, rủi ro trong kinh doanh một biến cố không chắc chắn trong kinh doanh nếu xảy ra
thì sẽ gây tổn thất cho cá nhân hoặc tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh.
*) Ví dụ: Khi bạn đang trên đường tới một cuộc hẹn với đối tác thì xe bị hoảng giữa đường và điện thoại
gặp trục trặc, không bắt được song. Dẫn đến mất một hợp đồng quan trọng với đối tác đó.
- Ở ví dụ trên ta có thể thấy rằng:
+ Việc hỏng xe và hỏng điện thoại là một biến cố, là sự việc xảy ra không thể lường trước được là nó có
xảy ra hay không và xảy ra hoàn toàn là bất ngờ, ngoài ý muốn của con người.
+ Và kết quả trường hợp này bạn bị mất đi một hợp đồng quan trọng, dẫn đến ảnh hưởng tới lợi
ích trực tiếp của doanh nghiệp bạn. Đây chính là thiệt hại từ rủi ro xảy ra.
CÂU 2: NÊU CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA RỦI RO. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC
ĐẶC TRƯNG NÀY?
Khi nói đến rủi ro, chúng ta thường nói đến hai đặc trưng cơ bản củam chúng, đó là: tần suất rủi ro
biên độ rủi ro.
lOMoARcPSD| 58564916
Tần suất rủi ro đặc trưng nói lên tính phổ biến hay mức độ thường xuyên của một biến cố rủi
ro. Tần suất rủi ro biểu hiện số lần xuất hiện rủi ro trong một khoảng thời gian hay trong tổng số lần quan
sát sự kiện.
Chẳng hạn, bão hiện tượng tự nhiên biến số rủi ro (thiên tai) thường xảy ra Việt nam với
tần suất khoảng 5-10 cơn bão/năm. Các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực nông ngư nghiệp hay lĩnh vực xây dựng cần biết được tần suất rủi ro để kế hoạch phòng tránh
hoặc kế hoạch phục hồi nhanh và hiệu quả.
Biên độ rủi ro (hay đlớn của rủi ro) đặc trưng thể hiện mức độ tổn thất rủi ro thể gây
ra nếu nó xảy ra. Biên độ rủi ro thể hiện tính chất nguy hiểm, mức độ thiệt hại tác động tới chủ thể. Biên
độ rủi ro thể hiện hậu quả hay tổn thất ro rủi ro gây ra.
dụ: mức độ thiệt hại một cuộc đình công thể gây ra cho doanh nghiệp (đình đốn sản
xuất, không thực hiện được kế hoạch cung ứng sản phẩm,…) hay tổn thất về người và tài sản mà một vụ
hỏa hoạn có thể gây ra cho cá nhân (bị thương tật, chết người), hay cho một doanh nghiệp (không có tài
sản phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, phải bỏ thêm chi phí để khắc phục…) Biên độ rủi ro càng lớn thì
tính chất nguy hiểm của rủi ro càng cao.
Hai đặc trưng này luôn tồn tại song song với nhau trong các rủi ro xảy ra. Khi phân tích và kiểm
soát rủi ro thì cần phải phân tích một cách kết hợp cả hai đặc trưng này. Bởi mức độ nguy hiểm của rủi
ro bằng tích hợp của “tần suất” và “biên độ” của rủi ro đó.
Việc nghiên cứu về các đặc trưng này giúp cho nhà quản trị rủi ro có cở s ràng để thống
những rủi ro và mức độ thiệt hại của rủi ro đó cho doanh nghiệp mình, từ đó có thể đưa ra phương án để
phòng tránh, giảm thiểu tổn thất của rủi ro và còn có con số cụ thể về chi phí tài trợ rủi ro một cách hợp
lý nhất.
CÂU 3: CÁC CÁCH PHÂN LOẠI RỦI RO. ĐỐI VỚI MỖI CÁCH PHÂN LOẠI, LẤY VÍ DỤ
MINH HỌA?
*) Theo các giai đoạn của quyết định đầu tư
- Rủi ro trước khi ra quyết định (rủi ro thông tin): đây là loại rủi ro xảy ra khi thu thập các thông
tin không đầy đủ, không chính xác dẫn đến nhận diện sai về bản chất của các yếu tố liên quan đến phương
án đầu tư, điều này dẫn tới ra các quyết định đầu tư sai.
Ví dụ: Bạn định mở một quán ăn vỉa hè trước cổng trường đại học Thương Mại,nhưng bạn lại
không biết trước rằng các hoạt động kinh doanh trên hè phố đều bị phường Mai Dịch cấm hoàn toàn.
Dẫn đến bạn không thể thực hiện kinh doanh.
- Rủi ro khi ra quyết định (rủi ro cơ hội): rủi ro này xảy ra khi chúng ta lựa chọn các phương án
không tối ưu.
Ví dụ: Bạn chọn việc kinh doanh cửa hàng ăn bên cạnh trường ĐHTM, nhưng thị trường tại khu
vực này đã bão hòa vì có rất nhiều các cửa hàng khác cạnh tranh. Do đó việc kinh doanh rất khó khan.
- Rủi ro sau quyết định: là loại rủi ro thể hiện ở sự sai lệch giữa dự kiến và thực tế là hệ quả của
2 loại trên, nếu thông tin đúng,quyết định đúng thì sẽ thành công còn ngược lại thì sẽ bị rủi ro thiệt hại.
Ví dụ: Bạn chuyển sang kinh doanh mặt hàng đồ ăn, nhưng sau đó c cửa hàng bên cạnh bắt đầu
sử dụng các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh, dẫn đến hoạt động kinh doanh bị đình trệ.
*) Theo phạm vi
lOMoARcPSD| 58564916
- Rủi ro theo ngành dọc (rủi ro biệt): rủi ro ảnh hưởng đến từng khâu, từng bộ phận riêng
biệt trong hoạt động đầu tư.
Ví dụ: Trong một công ty sản xuất, bộ phận kế toán xảy ra xuất, kê khai thuế bị thiếu sót, dẫn
đến công ty bị điều tra.
- Rủi ro chung: rủi ro ảnh hưởng đến tất cả các khâu, các bộ phận trong hoạt động đầu tư như
chính sách tài chính - kinh tế của chính phủ như chính sách tài khóa chính sách tiền tệ, lãi suất, các loại
thuế đặc biệt và chúng ta không thể loại trừ bằng phương pháp đa dạng hóa đầu tư.
dụ: Công ty kinh doanh về sản xuất thuốc đang hoạt động bình thường, thì chính sách
mới của nhà nước, hạn chế các mặt hàng liên quan đến chất kích thích, gây nghiện. ng ty phải chịu
thiệt hại trực tiếp về doanh số và lợi nhuận.
*) Theo tính chất tác động
- Rủi ro theo suy tính (rủi ro mang nh chất đầu cơ): loại rủi ro phụ thuộc vào mong muốn
chủ quan của nhà đầu tư, xảy ra trong trường hợp nhà đầu chủ động lựa chọn phương án cho
biết rằng thể lợi hoặc bị thiệt hại.Trong trường hợp này thì nhà đầu thường thích mạo hiểm để
kỳ vọng vào kết quả cao hơn trong tương lai,ví dụ như trong đàu tư chứng khoán, bất động sản…
dụ: Bạn đầu vào chứng khoán, biết rõ rằng sẽ có những rủi ro rất lớn thể xảy ra,
bạn đầu tư nhầm vòa một mã chứng khoán đang trên đà suy giảm.
- Rủi ro thuần túy: rủi ro mang tính khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của chủ
đầu tư, rủi ro này thường chỉ mang lại những thiệt hại cho các phương án đầu tư. dụ: Cháy nhà xưởng
sản xuất.
*) Theo bản chất
- Rủi ro tự nhiên: mang tính chất tự nhiên ta không thể đề phòng được,trong trường hợp này
thì thường chấp nhận rủi ro.
Ví dụ: Cháy nhà, bão lũ,…
- Rủi ro về công nghệ tổ chức: công nghệ lạc hậu quy trình sản xuất hoặc quản thiếu chặt
chẽ và khoa học sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả đạt được.
Ví dụ: Máy móc cũ kỹ gây ra tai nạn cho người lao động, quản yếu kém dẫn đến thất thoát tài
sản,…
- Rủi ro về kinh tế - tài chính cấp vi mô và vĩ mô: yếu tố kinh tế cũng mang lại cho doanh nghiệp
nói chung và dự án nói riêng những thiệt hại không nhỏ.Khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lạm phát, chênh
lệch tỷ giá…đều có thể gây ra những thiệt hại nặng nề.
dụ: ng ty xuất nhập khẩu phải chịu thiệt hại nặng nề khi tỷ giá hối đoái đồng Đô-la
sự thay đổi lớn.
- Rủi ro về chính trị - văn hóa - hội: Sự bất ổn về tài chính, chính trị ảnh hưởng u rộng
đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế.
Sự khác biệt phong tục tập quán, lối sống khác nhau, sự thiếu hiểu biết, tuổi tác…đều những
nguyên nhân gây ra những mất mát, hạn chế trong kinh doanh, có thể làm dự án gặp nhiều khó khăn.
Ví dụ: Thực hiện đầu tư vào một nước, nhưng sau đó nước đó xảy ra chiến tranh.
Hoặc bạn quyết định mở cửa hàng bán thịt bê thui, nhưng có một nhóm dân cư khu vực đó có tín
ngưỡng thờ thần bò.
- Rủi ro về thông tin khi ra quyết định đầu : ý nghĩa quyết định tập hợp phân tích của
những loại trên để cái nhiên tổng thểđầy đủ nhất về dự án, nếu nhân định về thông tin sai sẽ đi đôi
lOMoARcPSD| 58564916
với quyết định sai lầm, cho nên trước khi ra quyết định đầu tư thì các nhà quản lý phải cân nhắc và phân
tích thật kỹ thông tin và các yếu tố tác động trước khi ra quyết định cuối cùng.
dụ: Bạn phân tích thiếu về mặt môi trường chính trị dẫn đến việc đưa ra quyết định chọn lựa
ngành nghề kinh donh sai lầm. *) Theo nơi phát sinh
- Rủi ro do bản thân dự án gây ra: phát sinh ngay trong nội bộ doanh nghiệp như Ban lãnh đạo,
chính sách hoạt động, trình độ nhân công, vốn… là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới dự án.
Ví dụ: Bạn có cửa hàng đồ ăn, nhưng đầu bếp chính bị tai nạn, dẫn đến ảnh hưởng đến việc kinh
doanh của cửa hàng.
- Rủi ro xảy ra bên ngoài (môi trường) và tác động xấu đến dự án: phát sinh ngoài doanh nghiệp
như ô nhiễm môi trường, lãi suất tăng cao, sbiến động tỷ giá lớn sẽ làm phát sinh thêm chi phí làm
giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến dự án theo nhiều mức độ khác
nhau.
Ví dụ: Cửa hàng đồ ăn bị ảnh hưởng bởi giá cả nguyên liệu nấu ăn trở nên đắt đỏ hơn.
*) Theo mức độ khống chế rủi ro
- Rủi ro không thể khống chế được (bất khả kháng): Thông thường đây các rủi ro do môi
trường thiên nhiên mang lại. Đây các yếu tố nằm ngoài tầm khống chế của con người. Để quản trị
được các rủi ro này, nhà quản trị cần tìm hiểu kỹ về các đặc trưng tự nhiên của từng nơi kết hợp với sự
phát triển của của khoa học kỹ thuật để thđưa ra các dự đoán chính xác. Đồng thời cần xây dựng
các phương án dự phòng, khắc phục rủi ro nếu có xảy ra.
Ví dụ: Bão lũ, sạt lở đất,…
- Rủi ro thể khống chế được: những rủi ro mang tính chủ quan ta thể ờng trước
được,do đó ta hoàn toàn có thể lập kế hoạch ứng phó với những phương án cụ thể loại bỏ hoặc hạn chế
rủi ro đến mức tối đa có thể.Yêu cầu cần đặt ra là các nhà quản lỷ phải nhận diện được mức độ và độ lớn
rủi ro để có thể đưa ra phương án nhằm tối thiểu hóa thiệt hại.
dụ: xây dựng 1 phòng y tế với đội ngũ y giỏi trong một trường đại học sẽ tạo niềm tin cho
sinh viên và giảm thiểu rủi ro đáng tiếc xảy ra.
*) Theo giai đoạn đầu
- Rủi ro giai đoạn chuẩn bị đầu tư (chủ yếu là ra quyết định): quyết định đầu tư vào đâu?
đầu tư cái gì và đầu tư như thế nào? Là bước chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay
thất bại của 2 giai đoạn sau đặc biệt là giai đoạn khai thác và vận hành dự án.Chính vì thế khi quyết định
nên đầu tư vào cái gì nhà quản lý cần phân tích kỹ và đầy đủ, cần lường trước những tình huống bất trắc
có thể xảy ra trong tương lai để có thể ra quyết định chính xác nhất.
Ví dụ như khi ta quyết định xây nhà máy phân bón hay hóa chất thì cần tránh xa khu dân cư
- Rủi ro giai đoạn thực hiện đầu tư: nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện đầu thể
không như dự tính làm phát sinh thêm chi phí và kết quả sai khác với với dự định ban đầu.
dụ khi bắt tay vào khởi công dự án xây dựng một nmáy thì bị vướng mắc vào khâu giải
phóng mặt bằng làm chậm tiến độ thi công, giá nguyên vật liệu tăng làm phát sinh thêm chi phí…
- Rủi ro giai đoạn khai thác dự án : nếu kết quả của 2 giai đoạn trên không tốt kèm theo sự
quản lý yếu kém trong khâu vận hành thì sẽ đem lại nhiều rủi ro cho dự án và kết quả là dự án hoạt động
kém hiệu quả.
dụ trong giai đoạn đầu nếu phân tích cung cầu thị trường không chính xác thể dẫn đến
thừa cung làm giảm giá bán sản phẩm hoặc việc thực hiện chậm tiến độ thi công sẽ ảnh hưởng đến
hội chiếm lĩnh thị phần hay thời điểm kinh doanh “vàng” đã qua đi.
lOMoARcPSD| 58564916
*) Các loại rủi ro khác
- Rủi ro có và không kèm theo tổn thất về tài chính
dụ: đồng hồ báo thức hỏng và đi học muộn, bị vấp ngã làm vmột giỏ trứng. -
Rủi ro động và rủi ro tĩnh
Ví dụ rủi ro động: bão gây thiệt hại cho doanh nghiệp nuôi thủy sản
Ví dụ rủi ro tĩnh: sự thay đổi giá xăng dầu
- Rủi ro căn bản và rủi ro cá biệt Ví dụ rủi ro căn bản: chiến tranh. Ví dụ rủi ro cá biệt: hoả hoạn.
- Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán
Ví dụ rủi ro thuần tuý: Bạn rơi xuống một cái hố khi đang đi ngoài đường
Ví dụ rủi ro suy đoán: Khi tư vào 1 dự án vốn có thể có lợi nhuận hay có thể thất bại.
CÂU 4: TRÌNH BÀY TÍNH TẤT YẾU CỦA RỦI RO?
Một câu hỏi đặt ra : lĩnh vực hoạt động nào, trong điều kiện môi trường nào thời điểm
nào mà không bao giờ rủi ro xảy ra? Câu trả lời chắc chắn là Không. Các biến cố rủi ro là tất yếu và tồn
tại khách quan, phổ biến bỏi lẽ:
Thứ nhất, rủi ro có thể xuất hiện bất cứ với ai, bất kỳ tổ chức nào và ở bất cứ đâu, trong mọi hoạt
động của cá nhân và doanh nghiệp.
Thứ hai, do con người không đủ khả năng kiểm soát /hoặc đo lường một cách chính xác một
yếu tố nguyên nhân của các biến cố. Trong thế giới tự nhiên trong hội con người, nhiều sự
vật, hiện tượng hay quy luật mà con người chưa khám phá ra, chưa nhận biết hoặc chưa giải thích được.
Muốn biết được, con người phải trả lời các câu hỏi: nó gì?, tại sao có nó?, nó xảy ra khi nòa và ở đâu?,
kho nó xẩy ra thì có tác động đến con người như thế nào?. Để trả lời những câu hỏi như vậy, con người
cần nhiều kiến thức, sự hiểu biết đa dạng, phong phú sâu sắc, cần phải các nghiên cứu nghiêm
túc, công phu và lâu dài về cả lý luận và thực tiễn. Song thực tế cho thấy rằng, ở trong một thời kỳ nhất
định, tri thức chung của loài người giới hạn, không ai thể dđoán đầy đủ đúng những gì sẽ
xảy ra, và cũng không ai có kiến thức và kinh nghiệm để giải quyết mọi sự việc, mọi tình huống xảy ra.
Thứ ba, do con người bị hạn chế trong việc thu thập và xử thông tin. Thông tin hàng ngày,
thường xuyên, liên tục với mức độ đa dạng phức tạp. Mặc dù có nhiều phương tiện hiện đại phương
pháp thu thập thông tin, nhưng con người không thể nắm biết hết tất cả các thông tin khác nhau để xử
theo đúng như mong muốn.Mặt khác, việc thu thập thông tin và xử lý thông tin phụ thuộc khá nhiều vào
năng lực, tình độ cảu người nhận tin nên với cùng dung lượng và chất ợng thông tin, có người đạt được
kết quả mong muốn cũng người không đạt được kết quả mong muốn. Thậm chí, trong nhiều tình
huống, có những thông tin sai, gây nhiễu cho viễ xử lý thông tin làm cho con người ra quyết định không
phù hợp và kết cục là phải gánh chịu những tổn thất khó lường. Ngay cả khi trí tuệ của con người có thể
thu thập xử một khối lượng lớn thông tin, điều đó không nghĩa các thông tin này sẽ được sử
dụng, vì chi phí thu thập và xử lý thông tin là khá cao.
lOMoARcPSD| 58564916
CÂU 5: NÊU KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO?
rất nhiều quan điểm về khái niệm của quản trị rủi ro. Theo phạm vi chương trình n học
Quản trị rủi ro của Đại học Thương Mại thì Quản trị rủi ro đưuọc hiểu như sau:
Quản trị rủi ro quá trình nhận dạng, phân ch (bao gồm cả đo ờng đánh giá) rủi ro, xây
dựng và triển khai kế hoạch kiểm soát, tài trợ để khắc phục các hậu quả của rủi ro.
Rủi ro là điều không thể tránh khỏi hoàn toàn trong thực tế. Quản trị rủi ro không phải nhằm mục
đích triệt tiêu hoàn toàn các rủi ro, tránh hết mọi tổn thất. Mục đích của Quản trị rủi ro là làm sao để các
tổn thất do rủi ro gây ra chỉ mức thấp nhất thể. Để đạt được mục đích đó thì quản trị rủi ro hướng
đến các mục tiêu sau:
(i) Nhận biết các biến cố rủi ro thể xảy ra trong hoạt động của tổ chức/doanh nghiệp trong tương lai,
phân tích nguồn gốc, tính chất và mức độ nghiêm trọng của các rủi ro đã nhận dạng được;
(ii) Chỉ ra được trong số những rủi ro đã được nhận dạng: rủi ro nào cần và/có thể tránh né được và các thức
né tránh, những rủi ro nào có thể chấp nhận được;
(iii) Đối với những rủi ro khác thì cách thức hay biện pháp nào cần áp dụng để phòng ngừa hay giảm thiểu;
(iv) Dự tính được tổn thất phải chịu đựng nếu rủi ro xảy ra và đo lường được tổn thất trong trường hợp rủi ro
đã xảy ra và cách thức, biện pháp khắc phục hậu quả, bù đắp tổn thất.
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, các nội dung của quá trình quản trị rủi ro cần được tiến hành một
cách khoa học, liên tục hệ thống. Tuy nhiên, điều này lại phụ thuộc vào các yếu tố như: quy
của mỗi tổ chức/doanh nghiệp, tiềm lực (khả năng) của tổ chức/doanh nghiệp và nhận thức của ban lãnh
đạo/ban giám đốc của tổ chức. doanh nghiệp đó.
CÂU 6. Trình bày tóm tắt các nội dung của quá trình quản trị rủi ro?
Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro quá trình xác định một cách liên tục hệ thống các rủi ro thể xảy ra
trong hoạt động của tổ chức/ doanh nghiệp.
Nhiệm vcủa nhà quản trị trong giai đoạn này là xác định danh sách các rủi ro thể xảy ra trong
hoạt động của doanh nghiệp, sắp xếp, phân loại, phân nhóm và chỉ ra các rủi ro đặc biệt nghiêm trọng.
Việc nhận dạng rủi ro được tiến hành dựa trên cơ sở phân tích nguồn rủi ro (yếu tố làm phát sinh
mối nguy) và đối tượng rủi ro (tức là đối tượng chịu tổn thất khi rủi ro xảy ra).
Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa xác định nguyên nhân dẫn đến rủi ro, đo
lường đánh giá và phân tích những tổn thất mà rủi ro có thể xảy ra.
Nhiệm vụ của nhà quản trị trong giai đoạn y phân tích các rủi ro đã được nhân dạng, đánh
giá mức độ thiệt hại do rủi ro xảy ra cũng như xác suất xảy ra rủi ro, nhằm tìm cách đối phó hay tìm các
giải pháp phòng ngừa, loại bỏ, hạn chế giảm nhẹ thiệt hại.
Nội dung của phân tích rủi ro bao gồm:
lOMoARcPSD| 58564916
Phân tích hiểm họa: quá trình phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc những
điều kiện, những yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Phân tích nguyên nhân rủi ro: Có thể chia làm các nhóm nguyên nhân:
+ Liên quan đến con người
+ Liên quan đến yếu tố kỹ thuật
Phân tích tổn thất: Tổn thất là sự thiệt hại một đối tượng nào đó phát sinh từ một biến cố bất ngờ
ngoài ý muốn của chủ sở hữu. thể phân ch tổn thất trong cả hai trường hợp: tổn thất đã xảy ra
tổn thất dự báo.
Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro việc dụng các kỹ thuật, công cụ khác nhau nhằm tránh, phòng ngừa,
giảm thiểu và chuyển giao các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của tổ chức.
Như vậy hoạt động kiểm soát tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau:
Một là, tránh rủi ro. tránh rủi ro một trong những biện pháp của quản trị giúp cho việc
đưa ra các quyết định để chủ động phòng ngừa trước khi rủi ro xảy ra và loại bỏ nguyên nhân của chúng.
Hai là, phòng ngừa rủi ro. Ngăn ngừa rủi ro là giải pháp mà nhà quản trị xác định trước được khả
năng xảy ra của rủi ro chấp nhận với sự chuẩn bị khả năng hoàn thành ng việc kinh doanh
trên cơ sở mức chi phí thihs hợp để vẫn có được những lợi ích mong muốn.
Tài trợ rủi ro
Tài trợ rủi ro tập hợp các hoạt động nhằm tạo ra cung cấp những phương tiện (hay nguồn
lực) để khắc phục hậu quả hay đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra, gây quỹ dự phòng cho những chương
trình để giảm bớt bất trắc và rủi ro hay để gia tăng những kết quả tích cực.
Các biện pháp tài trợ rủi ro bao gồm:
Tự tài trợ: đây là phương pháp mà theo đó doanh nghiệp nếu bị tổn thất khi rủi ro xảy ra phải tự
lo nguồn tài chính để bù đắp tổn thất.
Chuyển giao tài trợ rủi ro: việc chuẩn bị một nguồn kinh phí từ bên ngoài để đắp tổn thất
khi rủi ro xuất hiện. Chuyển giao tài trợ có thể thực hiện thông qua bảo hiểm hoặc bằng chuyển giao tài
trợ phi bảo hiểm.
CÂU 7. Trình bày các nguyên tắc của quản trị rủi ro?
Nguyên tắc 1: Không chấp nhận các rủi ro ko cần thiệt, chấp nhận rủi ro khi lợi ích lớn hơn chi
phí:
Trong rủi ro có thể tiềm ẩn các cơ hôi, nên nhiều nhà kinh doanh có xu hướng chấp nhận 1 số rủi
ro nhất định. Tuy nhiên, viếc chấp nhận rủi ro phải hợp pháp phù hợp vs chuẩn mực đạo đức, vậy
ko phải rủi ro nào cũng nên chấp nhận.
lOMoARcPSD| 58564916
Khi chấp nhận rủi ro, các nhà quản trị phải hiểu rằng việc chấp nhận này chỉ thực sự đáng giá khi
rủi ro đó ko xảy ra, nếu xảy ra thì phải chịu 1 tổn thất (chi phí) nhất định. Rủi ro dc chấp nhận khi lợi ích
dự tính lớn hơn chi phái trong trường hợp rủi ro ko xảy ra.
Nguyên tắc 2: Ra quyết định quản trị rủi ro ở cấp thích hợp:
QTRỦI RO công vc của tất cả các cấp quản trị, tuy nhiên những quyết định đó cần dc đưa ra
bởi những cấp quản trị thích hợp. VD, đvs cấp quản trị chiến lược thì QTRỦI RO tập trung vào xác định
và phân tích các biên cố bất định có thể xảy ra trong tương lai của DN; trong khi đó các hoạt động kiểm
soát RỦI RO và 1 số hoạt động tài trợ RỦI RO là nhiệm vụ chủ yếu của các nhà quản trị cấp thấp hơn.
Nguyên tắc 3: Kết hợp QTRỦI RO vào hoạch định và vận hành ở các cấp:
QTRỦI RO ko phải là 1 lĩnh vực độc lập vs các lĩnh vực quản trị khác trong DN. Nhiều RỦI RO
nguồn gốc từ MT bên trong, bao gồm các RỦI RO hội RỦI RO sự cố. Vì vậy, để phòng ngừa
và giảm thiểu rủi ro trc hết các nhà quản trị phải làm tốt khâu hoạch định.
CÂU 8. Khái quát lịch sử phát triển của quản trị rủi ro?
+ QTRỦI RO hiện đại ra đời trong khoảng thời gian 1950-1960. Giai đoạn này các quốc gia
khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh vậy trong gd này QTRỦI RO gắn vs mua bảo hiểm. Khi vc mua
bảo hiểm tăng lên phức tạp hơn thì nhiệm vụ của QTRỦI RO chủ yếu tập trung vào quản lý danh mục
bảo hiểm và 1 só ít các công vc có liên quan.
+ Giai đoạn tiếp theo, các nhà quản trị DN thấy rằng họ có khả năng dự báo những thiệt hại giống
như các nhà bảo hiểm; mặt khác những RỦI RO ko thể bảo hiểm hoặc bảo hiểm ko đáp ứng dc nhu
cầu nên bên cạnh vc sử dụng các sản phảm bảo hiểm, các DN có thể sử dụng các hình thức tự bảo hiểm.
Ở gd này, QTRỦI RO là hoạt động dc kết hợp từ nỗ lực của các cá nhân và bộ phận khác nhau.
+ Từ giữa những năm 1970, QTRỦI RO chuyển sang gd quốc tế hóa. Theo các chuyên gia, gd
này, các nhà quản trị quan tam nhiều đến hoạt động tài trợ RỦI RO thông qua các kế hoạch tự bảo hiểm,
thực tế chỉ ra rằng, vc mua bảo hiểm kp phương tiện tài trợ RỦI RO duy nhất tốt nhất, vậy tuy
vc mua bảo hiểm vẫn có vai trò quan trọng song tầm quan trọng của đã bị giảm đi. QTRỦI RO tiếp
cận ở các góc độ: mua bảo hiểm, kiểm soát tổn thất và tài trợ RỦI RO.
+ Đến nay, QTRỦI RO dc hiểu là 1 quá trình có hệ thống dựa trênsở nhận dạng, phân tích, đo
lường, đánh giá cùng vs những giải pháp để đối phó vs RỦI RO và khắc phục hậu quả của chúng.
CÂU 9. Nêu nội dung của mối quan hệ giữa quản trị rủi ro với quản trị chiến lược và quản trị
hoạt động trong doanh nghiệp?
Trên góc độ QTRỦI RO, 1 số nhà nghiên cứu cho rằng, quản trị DN bao gồm 3 chức năng: quản
trị chiến lược (QTCL), quản trị hoạt động (QTHĐ) và QTRỦI RO.
QTCL nhằm xây dựng sứ mệnh và tầm nhìn cho DN, hướng tới tương lai dài hạn của DN, tương
lai càng dài bao nhiêu thì tính bất định càng lớn bấy nhiêu. Trên cơ sở pt môi trường, nhà QTCL xác định
dc cơ hội, rủi ro, điểm mạnh, yếu để xây dựng phương án chiến lược. Khi đó, vai trò của QTRỦI RO rất
lOMoARcPSD| 58564916
quan trọng, giúp các nhà hoạch định chiến luojc nhận dạng đúng đầy đủ các rủi ro, phân tích dự
báo tác động của chúng để xây dựng và lựa chọn chiến lược phù hợp cho tổ chức/DN.
Trong DN có các hoạt động như: sản xuất, mua hàng, bán hàng, dự trữ, marketing…QTHĐ do đó
sẽ bao gồm: quản trị sản xuất, quản trị cung ng hàng hóa, dịch vụ, quản trị marketing, quản trị chất
lượng, quản trị dự trữ… Quản trị các hoạt động này đều nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược của
DN.
Trong QTHĐ, các nguồn lực của DN dc huy động để tiến hành các hoạt động cụ thể. Khi quản trị
các hoạt động, các nhà quản trị phải tiếp tục m những biến cố tiềm tàng, đo lường và đánh giá chúng
để có những biện pháp kiểm soát và tài trợ thích hợp. QTRỦI RO bao gồm tất cả các hoạt động để thực
hiện các hoạt động tác nghiệp 1 cách có hiệu quả, từ đó là cơ sở để thực hiện các mục tiêu dài hạn, thực
hiện dc sứ mạng của DN.
Như vậy, QTRỦI RO có mặt trong cả QTCL và QTHĐ. Trong QTCL, nhiệm vụ của QTRỦI RO
tập trung vào dự báo để nhận dạng những RỦI RO tiềm tàng để có những biện pháp né tránh. Trong khi
đó, ở khâu hoạt động thì QTRỦI RO tập trung vào pt nguyên nhân làm cho RỦI RO xuất hiện, đánh giá
dc mức độ tổn thất do RỦI RO gây ra để có n~ cách thức phù hợp nhất nhăm phòng ngừa, giảm thiểu và
giảm tổn thất do RỦI RO gây ra.
CÂU 10. Phân tích khái niệm và ý nghĩa của nhận dạng rủi ro? Khái
niệm nhận dạng RỦI RO:
Nhận dạng RỦI RO quá trình xác định 1 cách liên tục hệ thống các RỦI RO thể xảy
ra trong hoạt động kinh doanh của DN.
thể hiểu, nhận dạng RỦI RO vc xác định các đe dọa (hoặc các hội) thể xảy ra trong
suốt tgian tồn tại cảu hoạt động của các tổ chức, DN. Điều y có nghĩa công vc nhận dạng RỦI RO
kp chỉ dc thực hiện 1 lần duy nhất vào thời điểm dầu tiên của 1 chu kỳ hoạt động cần dc thường
xuyên cập nhật, trên sở pt dự báo những thay đổi của các nhân tố môi trường bên trong n
ngoài để phát hiện, bổ sung các RỦI RO mới có thể xuất hiện, cũng như thay đổi, điều chỉnh phân nhóm
các RỦI RO theo tần suất và biên độ của các RỦI RO đã nhận dạng trc đó.
Nhận dạng RỦI RO nhằm tìm kiếm các thông tin về: các loại RỦI RO thể xuất hiện; các mối
nguy và thời điểm RỦI RO xuất hiện.
Ý nghĩa của nhận dạng RỦI RO:
Nhận dạng RỦI RO là gd đầu tiên trong quy trình QTRỦI RO của DN, vật vai trò quan
trọng là cơ sở, tiền đề để triển khai có hiệu quả các bước tiếp theo trong quy trình QTRỦI RO.
Vc xác định tên và loại RỦI RO cùng n~ đặc trưng của chúng là cơ sở để các nhà quản trị có thể
vây dựng ma trận RỦI RO xác định mức đưu tiên, cách thức pt, đánh giá cũng như chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm soát, tài trợ RỦI RO phù hợp, hiệu quả nhất. Vc xác định mối nguy sở xác
định nguyên nhân của các RỦI RO, giúp nhà quản trị có các phương án thay thế các mối nguy hiểm hiện
hữu và có sự can thiệp, điều chỉnh hành vi mất an toàn của các đối tượng có liên quan, từ đó giảm thiểu
RỦI RO hoặc giảm thiểu tổn thất khi buộc phải đối mặt vs RỦI RO.
lOMoARcPSD| 58564916
Trong hoạt động kinh doanh của DN, RỦI RO kd mà DN có thể gặp phải tổng hợp của các RỦI
RO thuần túy và RỦI RO suy đoán, vì vật vc nhận dạng RỦI RO ko chỉ dừng lại ở vc tạo cơ sở chủ động
cho vc kiểm soát RỦI RO, giảm thiểu tổn thất mà còn là cơ sở để nắm bắt cơ hội và thụ hưởng lợi ích từ
các RỦI RO suy đoán.
Do đó, làm tốt ng tác nhạn dạng RỦI RO giúp các nhà quản tr thể chủ động trong vc ứng
phó vs RỦI RO, sở để đảm bảo tính hiệu quả của công tác QTRỦI RO và ngc lại, các công vc khác
trong quy trình QTRỦI RO sẽ ko thể dc thực hiện hiệu quả nếu vc nhận dạng RỦI RO chưa dc quan tâm
đúng mức và thực hiện 1 cách khoa học.
CÂU 11. Phân tích nguồn rủi ro từ các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, môi trường
nội bộ. Lấy ví dụ về các rủi ro theo nguồn rủi ro?
Nguồn rủi ro hay chính các yếu tố làm phát sinh mối nguy được xem xét dưới góc độ là các
yếu tố môi trường ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các hoạt động của DN. Đó là các yếu tố vĩ mô,
vi hay nội bộ bên trong của DN mà sự thay đổi hay biến động của các yếu tố này đều ảnh hưởng theo
chiều hướng thuận lợi hoặc bất lợi cho HĐ của DN
1. Các yếu tố môi trường vĩ mô.
1.1.Môi trường kinh tế.
-Trong môi trường kinh tế,doanh nghiệp chịu c động của các yếu tnhư: tổng sản phẩm quốc nội(GDP),
yếu tố lạm phát, tỉ giá hối đoái và lãi suất, tiền lương và thu nhập.
-Những biến động của các yếu tố kinh tế có thtạo ra cơ hội cả những thách thức với doanh nghiệp.Để
đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế,các nhà quản trị của doanh
nghiệp phải theo dõi,phân tích,dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp,các chính sách
kịp thời,phù hợp với từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng,khai thác những hội,giảm thiểu nguy cơ và
đe dọa.
Tổng sản phẩm quốc nội(GDP).
-GDP tác động đến nhu cầu của gia đình, doanh nghiệp, nhà nước tức GDP đã chi phối làm thay đổi
quyết định tiêu ng trong từng thời nhất định. Vì vậy,nó tác động đến tất cả các mặt hoạt động của
quản trị;các nhà quản trị phải dựa vào tổng sản phẩm quốc nội tình hình thực tế để từ đó hoạch định
ra kế hoạch sắp tới phù hợp với xu hướng thị trường;ra quyết định , tổ chức lãnh đạo,giám sát việc
thực thi kế hoạch.
Yếu tố lạm phát.
-Lạm phát ảnh hưởng đến tâm chi phối hành vi tiêu dùng của người dân; làm thay đổi cấu chi
tiêu của người tiêu dùng;cho thấy tốc độ tiêu thụ hàng hóa giảm ngày càng nhiều, nhất là những mặt
hàng mang tính thiết yếu đối với cuộc sống hàng ngày .
- Trong thời kì lạm phát thì yếu tố về giá của sản phẩm càng được người tiêu dùng quan tâm.
- Các nhà quản trị cần phải hoạch định lại chiến lược sản xuất các khâu ;cả nhà sản xuất nhàphân
phối cần quan tâm cắt giảm các hình thức tiếp thị để tập trung vào ổn định giá sản phẩm.Kết nối sản xuất
lOMoARcPSD| 58564916
với phân phối lại một cách phù hợp.Vì vậy,việc dự đoán chính xác yếu tố lạm phát rất quan trọng trong
chiến lược sản xuất kinh doanh.
Tỷ giá hối đoái và lãi suất.
-Tỷ giá hối đoãi lãi suất ảnh hưởng tới các hoạt động xuất nhập khẩu;tức làm ảnh hưởng tới hoạt
động đầu tư của doanh nghiệp:các nguồn nguyên,vật liệu nhập khẩu có sự thay đổi dẫn đến kế hoạch sản
xuất bị chậm tiến độ so với dự kiến;làm ảnh hưởng đến thị trường cũng như việc tiêu dùng của người
dân.
- Tỷ giá hối đoãi ảnh ởng đến hoạt động quản trị của các doanh nghiệp;các nhà quản trphải dựbáo
trước về tỷ giá hối đoãi và lãi suất để từ đó có kế hoạch cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp mình.
Tiền lương và thu nhập.
-Tác động đến giá thành và nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
-Thu nhập hay nó phản ánh tới mức sống của người dân.Người tiêu dùng sẽ chi tiêu những sản phẩm phù
hợp với điều kiện kinh tế.Vì thế,doanh nghiệp phải phân loại từng bậc sản phẩm để mọi khách hàng
thể biết đến và tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp.
-Tiền lương của công nhân,nhân viên yếu tố chính quyết định đến nguồn nhân lực của doanh nghiệp;bởi
tiền lương chính nguồn sống của hầu hết mọi người;mức ơng thường được đặt lên hàng đầu trong
tâm lí và đó cũng chính là nguồn hứng khởi cho họ làm việc.Các nhà quản trị phải có chính sách cụ th
quy định về mức tiền lương phù hợp với năng lực làm việc của mỗi người,có sự thưởng,phạt công minh
để tạo ra sự hài lòng,tin tưởng trong môi trường làm việc.Có sự khuyến khích những sáng kiến mới sáng
tạo để tạo hứng khởi trong công việc;các nhà quản trị cũng cần chính sách đặc biệt với những công
nhân,nhân viên tuổi nghề lâu m để trong tâm của họ sự gắn lâu dài với doanh nghiệp.
1.2.Các yếu tố chính trị và pháp luật.
-Môi trường này bao gồm các yếu tố như:chính phủ,hệ thống pháp luật…ngày càng ảnh hưởng đến hoạt
động của doanh nghiệp.
- Chính phủ: quan giám sát, duy trì bảo vệ pháp luật, bảo vệ lợi ích quốc gia. Vai trò điều
tiếtnền kinh tế vĩ mô thông qua các chính sách tài chính, tiền tệ, thuế và các chương trình chi tiêu.
- Pháp luật: Đưa ra những quy định cho phép hay không cho phép, hoặc những ràng buộc, đòi
hỏicác doanh nghiệp phải tuân theo.
Để tận dụng được hội giảm thiểu những nguy cơ, các doanh nghiệp phải nắm bắt được các quan
điểm, những quy định, những ưu tiên, những chương trình chi tiêu của Chính Phủ.
Thiết lập một mối quan hệ tốt đẹp, thậm chí có thể thực hiện vận động hành lang khi cần thiết.
dụ: các cuộc bạo động diễn ra các nước Trung Á làm cho doanh nghiệp ko thhoạt động bình
thường => ảnh hởng đến lợi nhuận của DN
1.3.Các yếu tố văn hóa-xã hội.
-Môi trường văn hóa-xã hội bao gồm nhiều yếu tố như:dân số,văn hóa,gia đình,tôn giáo.Nó ảnh hưởng
sâu sắc đến hoạt động quản trị kinh doanh của một doanh nghiệp.Doanh nghiệp cần phải phân tích
lOMoARcPSD| 58564916
các yếu tvăn hóa,xã hội nhằm nhận biết hội và nguy cơ thể xảy ra.Mỗi một sự thay đổi của các
lực lượng văn hóa thể tạo ra một nghành kinh doanh mới nhưng cũng co thể xóa đi một ngành kinh
doanh.
Dân số: ảnh hưởng lên nguồn nhân lực, nh hưởng tới đầu ra của doanh nghiệp. vậy,doanh nghiệp
cần tìm hiểu về nguồn dân số xác định quy thị trường để từ đó chiến lược kinh doanh phù
hợp với điều kiện ở từng nơi.
Gia đình: ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng,năng suất lao động cũng như hiệu quả làm việc của tất cả
mọi người.
Tôn giáo: ảnh hưởng tới văn hóa đạo đức, cách của mọi người, trong việc chấp hành thực thi các
quyết định.
Văn hóa:bao gồm toàn bộ những :phong tục,tập quán,lối sống…được dùng để định hướng hành vi tiêu
dùng của mọi người trong hội.Nó chi phối đến việc hình thành những nhu cầu về chủng loại chất
lượng và kiểu dáng ng hóa.Khi bước o một thị trường mới việc đầu tiên các doanh nghiệp cần làm
phải nghiên cứu về yếu tố văn hóa xem sản phẩm doanh nghiệp mình đưa đến phù hợp với nhu
cầu,phong tục…nơi đó không.Nếu không phù hợp thì sản phẩm đó sẽ bị loại bỏ hoặc không nhu
cầu.Trong trường hợp đó,các nhà quản trị phải kế hoạch thay đổi hợp lí,có thể thiết kế lại hình dáng
bao bì,mẫu sao cho phù hợp với từng nền văn hóa ;cố gắng định vị sản phẩm bằng Slogan để
người tiêu dùng biết đến và tiêu dùng sản phẩm.
Ví dụ:
Đối với McDonald đối với sản phẩm Hamburger khi bán ở Ấn Độ thì sản phẩm này có đặc điểm là chứa
hai miếng thịt cừu thay cho hai miếng thịt hầu hết người Ấn Độ đều theo tôn giáo xem vật
thiêng liêng,không bao giờ ăn bò .
Nếu lúc này,McDonald không nghiên cứu về văn hóa người Ấn Độ thì liệu họ có tồn tại được trong quốc
gia này hay không?
Hoặc như ví dụ điển hình tại Việt Nam:
-Trước đây,KFC được Việt Nam biết đến là một nhà hàng mini hiện đại ,quá đắt đỏ so với những
món ăn khác,thể hiện phong cách nhiều n đối với giới trẻ,còn chủ yếu thu hút toàn trem nhiều
hơn.Còn bây giờ,KFC được biết đến “Thịt rán”-đây món ăn nhanh đang trở n thông dụng
với mọi người.Vậy họ đã làm những gì và thay đổi như thế nào?
-Khi mới bắt đầu xuất hiện tại thị trường Việt Nam,KFC đã chịu lỗ trong 7 năm để tạo ra một thói
quen-một văn hóa tiêu dùng cho người Việt,đặc biệt là giới trẻ.Sự thành công của họ ngày hôm nay cũng
chính từ việc am hiểu tính chất văn hóa.Người dân Việt Nam thường mang tính chất nhà hàng nhưng
được phục vụ nhanh.KFC đã xây dựng một hệ thống cửa hàng khác biệt so với các cửa ng truyền
thống,chọn màu đỏ m màu chủ đạo,phục vụ chuyên nghiệp;Đồng thời bản thân sản phẩm KFC cũng
đã có sự khác biệt để phù hợp với văn hóa Việt Nam:bên cạnh những món ăn truyền thống KFC còn chế
biến một số món để phục vụ những thức ăn hợp khẩu vị với người dân Việt;kích thước của sản phẩm
Hambeger cũng thay đổi,nhỏ hơn thích hợp với vóc dáng của người Việt Nam.Danh mục sản phẩm được
sắp xếp theo nhiều loại giúp cho người tiêu dùng dễ lựa chọn món ăn ưa thích,
lOMoARcPSD| 58564916
Một số món mới đã được tung ra thị trường góp phần làm tăng thêm sự phong phú trong danh
mục thực đơn…KFC tạo sự thích thú cho giới thanh niên,tạo ra một trào lưu mới trong cách
tiêu dùng của người Việt Nam.Với hướng đi đúng đắn năm 2006,KFC đãthu được lợi nhuận đã thực
sự thu hút được người Việt đặc biệt giới trẻ không chỉ sự thuận tiện,sang trọng,thưởng thức món
ăn,mà còn thưởng thức một phong cách hiện đại đang phổ biến trên thế giới làm thay đổi một phần văn
hóa ẩm thực của người Việt nhưng vẫn giữ gìn giá trị văn hóa cốt lõi của Việt Nam.
- Sự tác động của các yếu tố văn hóa có tính chất lâu dài và tinh tế, khó nhận biết.
-Vì vậy,các nhà quản trị phải tìm hiểu các yếu tố văn hóa để có kế hoạch phát triển đổi mới,phù
hợp với điều kiện thực tiễn đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến với tất cả mọi người.
1.4.Các yếu tố công nghệ.
-Đây nhân tố ảnh hưởng mạnh,trực tiếp đến doanh nghiệp c động đến hoạt động quản
trị.Các thay đổi về công nghệ-kĩ thuật sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhu cầu tương lai của một tổ chức về
nhân lực.Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như:
- Lượng phát minh sáng chế cải tiến khoa học kỹ thuật tăng lên nhanh chóng làm bùng nổ về
cuộc cách mạng về thông tin và truyền thông.
-Xuất hiện nhiều loại máy móc nguyên liệu vật liệu mới với những tính năng công dụng
hoàn toàn chưa từng có trước đây.
-Trình đtự động hóa, vi tính hóa, hóa học hóa sinh học hóa trong tất cả các khâu sản xuất,
phân phối lưu thông và quản lý ngày càng cao hơn.
-Các phương tiện truyền thông vận tải ngày càng hiện đại rẻ tiền hơn dẫn tới không gian
sản xuất và kinh doanh ngày càng rộng lớn hơn…
-Khi công nghệ phát triển,các doanh nghiệp điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ
để tạo ra sản phẩm,dịch vụ chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh,nâng cao ng lực cạnh
tranh,bên cạnh đó hệ thống quản trị cũng phải thay đổi về chiến lược kinh doanh trong khâu sản xuất,giới
thiệu sản phẩm,rút ngắn thời gian thực hiện kế hoạch để phù hợp với công nghệ hiện đại;công nghệ được
cải tiến thì bản chất công việc càng yêu cầu đến việc công nhân lành nghề,có thuật cao…như vậy dễ
dẫn đến sự thiếu hụt nguồn lao động,nhà quản trị phải nghiên cứu và định hướng phù hợp về nguồn
nhân lực cho doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp không đổi mới về công nghệ kịp thời thì sẽ nguy bị tụt hậu,giảm năng
lực cạnh tranh.
Ví dụ: sự ra đời của các công nghệ hiện đại làm xuất hiện và tăng khả năng cạnh tranh của các sp
cạnh tranh, đe dọa các sp lỗi thời khiến cho các Dn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và giải quyết các
sp lõi thời đó 1.5.Các yếu tố tự nhiên.
-Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông biển
các nguồn tài nguyên.
-Môi trường tự nhiên Việt Nam mang lại nhiều thuận lợi cho cho các ngành như khai thác khoáng
sản, du lịch, vận tải….
lOMoARcPSD| 58564916
-Thiên nhiên ảnh hưởng sâu sắc tới cuộc sống con người, về nếp sống sinh hoạt dẫn đến sự thay
đổi trong nhu cầu hàng hóa.
-Tự nhiên tác động rất lớn đến doanh nghiệp.Nó thường tác động bất lợi đối với các doanh
nghiệp,đặc biệt những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như:sản xuất nông
phâm,thực phẩm theo mùa,kinh doanh khách sạn,du lịch…để chủ động đối phó với các tác động của yếu
tố tự nhiên các nhà quản trị cần phải phân tích,dự báo,đánh giá tình hình thông qua các cơ quan chuyên
môn.phải có biện pháp đề phòng để giảm thiểu rủi ro tới mức có thể.
2.Các yếu tố môi trường vi mô.
2.1.Nhà cung ứng.
-Những nhà cung ứng những cá nhân hay tổ chức cung cấp cho doanh nghiệp các đối thcạnh tranh
các nguồn vật tư cần thiết để sản xuất ra những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định.
-Những sự kiện xảy ra trong môi trường của “nhà cung ứng”có thể ảnh ởng nghiêm trọng đến hoạt
động quản trị của doanh nghiệp.Những nhà quản trị phải chú ý theo dõi giá cả của các mặt hàng cung
ứng,vì việc ng giá của nguồn vật mua thể phải nâng giá sản phẩm;phải nghiên cứu để đưa ra
chính sách phù hợp ;hoặc nếu có vấn đề làm rối loạn bên phía cung ứng thì kế hoạch sản xuất sản phẩm
sẽ không kịp tiến độ,làm lỡ đơn đặt hàng.Trong kế hoạch ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng tiêu thụ
trong kế hoạch dài hạn sẽ làm mất đi thiện cảm của khách hàng đối với công ty.
Ví dụ: Wal – Mart là một trong những siêu thị bán lẻ giá rẻ lớn nhất thế giới có vai trò là nhà phân phối,
mang hàng hóa từ các DN sản xuất đến tay ng tiêu dùng. Nhiều DN đã quá dựa dẫm vào hệ thống phân
phối của khổng lồ y quên mất mình cũng phải xây dựng một hệ thống phân phối cho riêng mình.
Nhờ vậy, Wal Mart thể đưa ra những yêu sách buộc DN phải hạ giá, hoặc chiết khấu hoặc sx sp
thương hiệu riêng Wal – Mart và cạnh tranh vs csách sp của các DN vs lợi thế giá rẻ
2.2.Khách hàng.
-Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kĩ những khách hàng của mình.
-Khách hàng luôn bị thu hut bởi những lợi ích hứa hẹn sẽ được hưởng trong việc mua hàng.
-Khách hàng luôn thay đổi nhu cầu,lòng trung thành của khách ng luôn bị lung lay trước nhiều hàng
hóa đa dạng.
-Các nhà quản trị phải nắm bắt được tâm yêu cầu của khách hàng để kịp thời đổi mới hoặc đưa ra
những chiến lược,chương trình khuyến mãi nhằm kích thích tiêu dùng;quảng hình ảnh đưa ra những
ưu điểm vượt trội,tạo sự khác biệt cho sản phẩm đánh vào tâm lí để khách hàng yên tâm muốn gắn bó
với sản phẩm của doanh nghiệp.Hoạt động của các nhà quản trị phải có sự điều tiết lại,phải thường xuyên
điều tra,tham khảo ý kiến khách hàng;có kế hoạch đổi mới trong công tác dịch vụ,chăm sóc khách hàng.
2.3.Đối thủ cạnh tranh.
-Là những nhân hay tổ chức khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu doanh nghiệp
bằng:Cùng loại sản phẩm hay Bằng sản phẩm có khả năng thay thế.
-Doanh nghiệp cần chiến lược mới trong chất lượng sản phẩm,bên cạnh đó yếu tố quảng thương
hiệu cũng không kém phần quan trọng.
lOMoARcPSD| 58564916
-Môi trường kinh doanh thuận lợi,ngành nghề sẽ được mở rộng đối thủ tiềm ẩn cũng nguy cơ khá quan
trọng.Dự báo và lên kế hoạch cho những năm tiếp theo.
Ví dụ: Sự cạnh tranh của 2 hãng nc uống giải khát hàng đầu thế giới là Pepsi CoCa Cola. Trong lsử,
Pepsi CoCa sđã từng những chiến lược cạnh tranh bắt chước về sp, thậm chí về giá để trả đũa nhau.
Khi Pepsi tung ra thị trường dòng sp nc uống đóng chai dành cho ng ăn kiêng Diet Pepsi thì ngay lập tức
Coca Cola cũng tung ra sp Diet Coke
3.Môi trường nội bộ.
3.1.Tài chính.
- Nguồn vốn và khả năng huy động vốn.
- Tình hình phân bổ và sử dụng các nguồn vốn.
- Kiểm soát các chi phí.
- Quan hệ tài chính với các bên hữu quan.
-Đây nguồn lực quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động quản trị quyết định đến mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp mọi hoạt động sản xuất đều cần vốn
bằng tiền hay bằng nguồn lực tài chính để thực hiện hoạt động;đây ng cơ sở để các nhà quản trị vạch
ra kế hoạch trong tương lai cho các hoạt động đầu mới,mua nguyên vật liệu,trả lương cho công nhân…
3.2.Nhân sự.
- Chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức.
Chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức thể hiện năng lực,tay nghkhả năng hoàn thành nhiệm vụ
của công nhân,nhân viên.Các nhà quản trị phải đánh giá đúng ng lực để giao phó công việc chính
xác,đề ra mức lương hợp lí tuy theo năng lực của mỗi người.
Các cán bộ quản lí phải là những người có năng lực lãnh đạo tốt, có khả năng đánh giá,nhìn nhận vấn đề
định hướng xa.Phải những tấm gương tốt trong mọi hoạt động,quy định của công ty… luôn quan
tâm đến mọi người dưới cấp quản lí,tạo được môi trường làm việc tốt nhất có thể.
-Xác định đúng nhu cầu lao động.
Đánh giá đúng nhu cầu,mục đích công việc để tuyển lao động phù hợp với ngành nghề…không tuyển
trái với định hướng để không phải hao tổn về thời gian đào tạo lại công việc.
-Cần có chính sách đãi ngộ hợp lý và động viên, khuyến khích người lao động tích cực làm việc .
Hoạt động quản trị phải chú trọng đến các chính sách đãi ngộ đối với công-nhân viên.Bởi đó cũng một
phần tạo nên tâm lí,tinh thần làm việc của họ:lịch các ngày nghĩ lễ,tết,tiền thưởng...có chính sách ưu đãi
riêng cho những công-nhân viên có tuổi nghề i tạo ra tâm lí muốn gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
3.3.Cơ cấu tồ chức.
- Xác định đúng nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận, từng phòng ban và từng cá nhân.
- Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và khoa học.
lOMoARcPSD| 58564916
- Đảm bảo hoạt động hiệu quả.
3.4.Văn hóa tố chức.
-Văn hóa tổ chức là những chuẩn mực, khuôn mẫu, giá trị truyền thống mà mọi thành viên trong tổ chức
tôn trọng và tuân theo.
-Cần xây dựng một nền văn hóa vững mạnh, mang nét riêng và độc đáo của tổ chức.
Tổng kết
-Các yếu tố của môi trường ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản trị của các doanh nghiệp.Nó có thể là
hội hoặc những thách thức đối với doanh nghiệp.Các nhà quản trphải đánh giá chính xác từng tác
động để từ đó đưa ra kế hoạch phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
-Các nhà quản trị không nên chủ quan trước mọi diễn biến,lấy thực tế làm sở nghiên cứu đề ra mục
tiêu,định hướng đưa doanh nghiệp đi lên phát triển bền vững.
-Các hoạt động quản trị phải đồng bộ có sự nhất quán trong các quyết định,để mọi hoạt động của doanh
nghiệp thống nhất,có hệ thống và nhiệm vụ riêng.
CÂU 12. Nhận dạng các nhóm đối tượng rủi ro tài sản, rủi ro trách nhiệm pháp lý, rủi ro
nguồn nhân lực. Lấy dụ về nhận dạng rủi ro theo đối tượng rủi ro tại các doanh nghiệp thực
tế.
Nhận dạng đối tượng rủi ro tài sản
Với mỗi loại tài sản trong quá trình sd có những đặc điểm riêng, DN căn cứ theo những đặc điểm đó để
nhận dạng rủi ro liên quan đến từng loại TÀI SẢNản. - Tài sản lưu động bao gồm tiền và hàng tồn kho
Tiền gồm tiền mặt tiền gửi ngân hàng tài sản nh thanh khoản cao đối với doanh nghiệp. Tiền
thể chuyển đổi nhanh chóng thành các loại tài sản khác, tính luân chuyển liên tục Các rủi ro thường
gặp đvs tiền bao gồm:
+Mất cắp hoặc bị gian lận: nguyên nhân này có thể đến từ chính nội bộ DN do đạo đức nhân viên; đối
tác bên ngoài như khách hàng, nhà cung cấp kém uy tín, kẻ trộm, kẻ cướp
+Lượng tiền ko đủ cho những giao dịch cần thiết hay khả năng thanh toán kém: nguyên nhân chủ yếu do
DN ko bán đc hàng hóa, dvụ để thu tiề về theo kế hoạch kinh doanh hoặc những khoản thu khó đòi
từ khách hàng
+Lạm phát: giá cả hàng hóa dịch vụ liên quan đến các khoản phải chi tăng lên so vs dự kiến kế hoạch
kinh doanh làm cho lượng tiền của doanh nghiệp ko còn đảm bảo đc khả năng thanh toán, mua sắm
thời điểm hiện tại
+Lãi suất: lãi suất NH giảm làm cho DN mất những khoản thu từ lãi tiền gửi NH, chi phí cơ hội tăng
lên khi tiền gửi NH chưa kịp đưa vào đầu tư +Tỷ giá:ảnh hưởng đến hđ xuất nhập khẩu của DN
Hàng tồn kho một phần tài sảnản quan trọng trong tài sảnản lưu động của DN, các tài sảnản hữu
hình đc mua về giữ để bán, bao gồm:hàng hóa mua về để bán, thành phẩm tồn kho, đang gửi bán,
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang
lOMoARcPSD| 58564916
RỦI RO thường gặp vs hàng tồn kho bao gồm: rủi ro lượng hàng tồn đọng lớn, ko xuất bán đc; rủi ro
hàng bị hư hỏng, giảm giá, lỗi mốt; hàng bị mất trộm; cháy nổ nhà máy, nhà kho - Tài sản cố định hữu
hình:
Tài sản cố định hữu hình ngoài hàng hóa trong khu sx, trang thiêt bị trong cơ quan, nhà xưởng… còn có
các loại trái phiếu, cổ phiếu. Lạm phát, mất khả năng thanh toán, sụt giảm giá là những rủi ro dễ xảy ra
khi TTCK có những giai đoạn khủng hoảng
- Tài sản cố định vô hình là thương hiệu, uy tín, quyền sở hữu trí tuệ,
RỦI RO phổ biến có thể xảy ra đối với loại tài sảnản này như mất uy tín, giá trị thương hiệu giảm, quyền
SHTT bị vi phạm, nạn hàng giả, hàng nhái, do KH phàn nàn, khiếu nại về sp,dịch vụ; hay đối thủ
cạnh tranh tung tin tiêu cực về sp, dvụ của DN, đối c hủy hợp đồng liên kết. Do vậy, DN cần Đkí bảo
hộ quyền SHTT cho c loại tài sản này để tránh bị đối thủ cạnh tranh ĐKí trc khiến DN vừa mất TÀI
SẢN vừa mất toàn bộ chi phí đã bỏ ra để có đc tài sảnản đó. Đôi khi những rủi ro từ tài sảnản lưu động
hay tài sảnản cố định hữu hình cũng là nguyên nhân trực tiếp gây nên rủi ro thương hiệu cho DN
Ví dụ về rủi ro tài sản:
Galaxy Note 7 chính thức lên kệ vào ngày 19/8/2016 với giá 18,99 triệu đồng. Đây chiếc di
động dòng Note đầu tiên của Samsung sở hữu màn hình cong 2 cạnh, tính năng chống nước chuẩn IP-68
(ngâm nước độ sâu 1,5m trong 30 phút) cổng USB-C. Tuy nhiên, sáng 11/10/2016, hãng Samsung
Electronics Co. đã có văn bản đề nghị các đối tác trên toàn cầu ngừng bán, đổi điện thoại thông minh thế
hệ mới Galaxy Note 7 khuyến o khách hàng ngừng ngay việc sdụng dòng máy này do những lo
ngại về độ an toàn. Thời điểm phát đi đề nghị này chỉ hơn 1 tháng sau khi nhà sản xuất điện thoại
thông minh lớn nhất thế giới công bố quyết định thu hồi 2,5 triệu chiếc Note 7 tại 10 thị trường trọng
điểm trên toàn cầu sau các sự cố cháy nổ pin lithium-ion của điện thoại trong lúc sạc. Việc thu hồi sản
phẩm với quy chưa từng có cũng chưa từng tiền lệ này được đánh giá một tổn thất nặng nề
với Samsung - Tập đoàn điện tử vốn luôn tự hào về công nghệ và chất lượng sản phẩm.
Theo Bloomberg, quyết định thu hồi của Samsung thật sự rất đắt khi hãng sẽ phải bỏ ra tới hơn 1 tỉ USD
cho chi phí thu hồi 2,5 triệu chiếc Galaxy Note 7 đã được bán ra trong suốt 2 tuần qua. Không một nhà
kinh doanh nào trên thế giới thể cảm thấy dễ chịu khi nhìn thấy con số đó cả. Koh Dong Jin, người
đứng đầu mảng di động của Samsung cho biết rằng đó là "một con số đau lòng".
Ngoài ra, sự việc của Galaxy Note 7 còn chặn đứng đà tăng trưởng cổ phiếu của Samsung. Được biết,
nhờ vào sự thành công của bộ đôi Galaxy S7 và Galaxy S7 Edge, Samsung đã bay cao trong thị trường
chứng khoán khi giá cổ phiếu của hãng trong tháng 7 đã đạt mức kỉ lục trở thành tháng lợi nhuận
cao nhất hai năm qua. Tuy nhiên, giờ đây Samsung đã phải trở lại mặt đất để giải quyết hậu quả của
những vụ phát nổ pin.
Galaxy Note 7 được cho flagship cuối cùng trong năm 2016 của Samsung để đối đầu với iPhone 7 của
Apple chuẩn bị được ra mắt. Với vị thế sản phẩm dẫn đầu trong phân khúc smartphone Android,
Samsung hoàn toàn không muốn mạo hiểm với chất lượng của Galaxy Note 7 một chút nào. Dù vậy, chi
phí cho khắc phục hậu quả cũng chiếm gần 5% lợi nhuận sau thuế của cả tập đoàn Samsung trong năm
nay (khoảng 20,6 tỉ USD).
lOMoARcPSD| 58564916
Samsung Electronics dtính sẽ thu được khoảng 600 USD doanh thu 108 USD lợi nhuận cho mỗi
chiếc Galaxy Note 7 được bán ra. Hãng cũng đã đặt mục tiêu bán được 4-5 triệu chiếc trong quý 3 và 8-
9 triệu chiếc trong quý cuối cùng của năm 2016. Tuy nhiên, gi đây, các dự đoán về doanh số n
smartphone của Samsung trong 2016 đã thay đổi. Nhận dạng đối tượng rủi ro nhân lực
Đây là nhóm đối tượng rủi ro có liên quan đến tài sảnản con ng của tổ chức hay i cách khác rủi ro xảy
ra liên quan tới nguồn nhân lực
Tình trạng nhân viên bviệc, thương tích, bệnh tật, hay thể xảy ra tình trạnh nv ko tinh thần và
động lực làm việc, thiếu tự giác và nỗ lực trong QT thực hiện NV… đều có thể gây ra những rủi ro nhân
lực cho DN
Toàn bộ quá trình quản trị nhân lực bao gồm cả việc đánh giá, bố trí nhân lực, tuyển dụng nhân lực, đào
tạo và phát triển nhân lực… đều có thể làm xuất hiện các rủi ro. Nhà quản trị phải có kĩ năng quản lý và
lãnh đạo hiệu quả để hạn chế thấp nhất các rủi ro nhân lực có thể xảy ra.
Ví dụ rủi ro nhân lực:
Một dụ điển hình về rủi ro nhân lực như chúng ta cũng được biết đến đó vụ việc nổi tiếng Vnamilk
vào tháng 7/2009 đó là ông Trần Bảo Minh giữ chức vụ Phó Tổng Giám Đốc cùng êkíp làm việc gồm 6
giám đốc các chuyên viên cao cấp khác đồng loạt rời khỏi chức vụ. Mai Kiều Liên, tổng Giám
Đốc Vinamilk nói: “Trong thời gian ở Vinamilk, ông Trần Bảo Minh đóng góp rất tốt cho Vinamilk,
ông Minh chấm dứt làm việc tại Vinamilk từ 17/7. Việc tìm môi trường làm việc mới hoàn toàn bình
thường”. Tuy nhiên, việc các cán bộ chủ chốt của Vinamilk đồng loạt nghỉ việc dẫn đến rất nhiều rủi ro
cho công ty Vinamilk
Nhận dạng đối tượng rủi ro trách nhiệm pháp lý
Trong quá trình hđ kinh doanh, doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt vs những rủi ro về Trách nhiệm
pháp lý, như:
- Khả năng bị truy thu thuế, BHXH
- Khả năng bị xử phạt hành chính tron lĩnh vực thuế, BHXH, lao động, môi trường,
- Khả năng bị ng lđ khiếu nại, khởi kiện
- Khả năng bị tranh chấp hợp đồng
- Khả năng bị thát thoát tài chính
- Khả năng bị mất cắp tài sản
Các rủi ro thể dẫn đến tổn thất do vi phạm TNPL trên. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị DN cần am
hiểu PL, cần sd những dvụ vấn pháp trc khi tiến hành sx,kd hay kết để hạn chế hậu quả
phải gánh chịu.
Ví dụ rủi ro trách nhiệm pháp lý:
Trong những năm gần đây, những vụ kiện các Công ty kiểm toán ngày càng tăng lên cả về quy mô, số
lượng, số tiền bào chữa, có vụ kiện mà số tiền để giải quyết hậu quả lên đến hàng trăm triệu đô la.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58564916 Contentài s nả
CÂU 1: THẾ NÀO LÀ RỦI RO VÀ RỦI RO TRONG KINH DOANH? LẤY VÍ DỤ VỀ MỘT RỦI RO XẢY RA
TRÊN THỰC TẾ?............................................................................................................................................................2
CÂU 2: NÊU CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA RỦI RO. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC ĐẶC TRƯNG NÀY?3
CÂU 3: CÁC CÁCH PHÂN LOẠI RỦI RO. ĐỐI VỚI MỖI CÁCH PHÂN LOẠI, LẤY VÍ DỤ MINHHỌA? ............3
CÂU 4: TRÌNH BÀY TÍNH TẤT YẾU CỦA RỦI RO?..................................................................................................6
CÂU 5: NÊU KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO?.......................................................................7
CÂU 6. Trình bày tóm tắt các nội dung của quá trình quản trị rủi ro?..............................................................................7
CÂU 7. Trình bày các nguyên tắc của quản trị rủi ro?......................................................................................................9
CÂU 8. Khái quát lịch sử phát triển của quản trị rủi ro?...................................................................................................9
CÂU 9. Nêu nội dung của mối quan hệ giữa quản trị rủi ro với quản trị chiến lược và quản trị hoạt động trong doanh
nghiệp?...........................................................................................................................................................................10
CÂU 10. Phân tích khái niệm và ý nghĩa của nhận dạng rủi ro?.....................................................................................10
CÂU 11. Phân tích nguồn rủi ro từ các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, môi trường nội bộ. Lấy ví dụ về
các rủi ro theo nguồn rủi ro?...........................................................................................................................................11
CÂU 12. Nhận dạng các nhóm đối tượng rủi ro tài sản, rủi ro trách nhiệm pháp lý, rủi ro nguồn nhân lực. Lấy ví
dụ về nhận dạng rủi ro theo đối tượng rủi ro tại các doanh nghiệp thực tế................................................................18
CÂU 13. Phân tích các phương pháp nhận dạng rủi ro...................................................................................................21
Câu 14: trình bày các nội dung phân tích rủi ro..............................................................................................................23
Câu 15: phân tích mối quan hệ giữa phân tích rủi ro với nhận dạng rủi ro.....................................................................24
Câu 16: phân tích khái niệm kiểm soát rủi ro.................................................................................................................24
Câu 17: trình bày các biện pháp kiểm soát rủi ro. Lấy ví dụ về việc doanh nghiệp sử dụng biện pháp né tránh rủi ro...25
Câu 18: trình bày các thái độ đối với rủi ro ( tìm kiếm hay chấp nhận rủi ro, không chấp nhận rủi ro và thái độ trung
dung)..............................................................................................................................................................................26
Câu 19 : phân tích nguyên tắc kiểm soát rủi ro...............................................................................................................27
Câu 20. Mối quan hệ giữa kiểm soát rủi ro với phân tích rủi ro......................................................................................28
Câu 21: Phân tích khái niệm tài trợ rủi ro.......................................................................................................................29
Câu 22 Trình bày các biện pháp tài trợ rủi ro.................................................................................................................29 lOMoAR cPSD| 58564916
Câu 23 . Mối quan hệ giữa tài trợ rủi ro với kiểm soát rủi ro..........................................................................................30
Câu 24. Trình bày khái niệm và phân loại rủi ro nhân lực. Lấy ví dụ minh họa.............................................................31
CÂU 25.Trình bày KN quản trị rủi ro nhân lực. Lấy ví dụ minh họa.............................................................................32
CÂU 26. Trình bày nội dung nhận dạng và phân tích rủi ro nhân lực.Lấy ví dụ minh họa.............................................33
CÂU 27. Trình bày nội dung kiểm soát và tài trợ rủi ro nhân lực...................................................................................34
CÂU 28. Trình bày khái niệm và phân loại rủi ro tài sản. Lấy ví dụ minh họa về một loại rủi ro tài sản của doanh
nghiệp mà anh (chị) biết.................................................................................................................................................35
CÂU 29. Trình bày khái niệm quản trị rủi ro tài sản. Lấy ví dụ minh họa.................................................................36
CÂU 30. Trình bày nội dung nhận dạng và phân tích rủi ro tài sản của doanh nghiệp. Nêu ý nghĩa của hoạt động nhận dạng
và phân tích rủi ro tài sản đối với việc sử dụng và quản lý hiệu quả tài sản của doanh nghiệp.....................37
CÂU 31.Trình bày nội dung kiểm soát rủi ro tài sản của doanh nghiệp. Tại sao nói, các hoạt động kiểm soát rủi ro tài
sản thể hiện sự chủ động của doanh nghiệp?..................................................................................................................38
CÂU 32. Nêu ý nghĩa của hoạt động tài trợ rủi ro tài sản. Tại sao nói tài trợ rủi ro tài sản là biện pháp cuối cùng thể hiện
bản lĩnh ứng phó với biến động của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh?.....................................40 lOMoAR cPSD| 58564916
CÂU 1: THẾ NÀO LÀ RỦI RO VÀ RỦI RO TRONG KINH DOANH? LẤY VÍ DỤ VỀ MỘT
RỦI RO XẢY RA TRÊN THỰC TẾ? *) Rủi ro
Rủi ro, theo nghĩa chung nhất, được hiểu là điều không tốt lành, không tốt bất ngờ xảy đến. Đây
là cách hiểu thông thường nhất. Những gì được coi là rủi ro luôn mang lại những điều mà con người
không mong muốn. Khi “rủi ro” xảy ra luôn đồng nghĩa với việc chủ thể tiếp nhận nó phải chịu một sự thiệt hại nào đó.
Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trường phái khác nhau, các tác
giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú và đa
dạng, nhưng tập trung lại có thể chia thành hai trường phái lớn: Trường phái truyền thống và Trường phái hiện đại.
Theo Trường phái truyền thống, thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố
liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
Theo trường phái hiện đại, rủi ro (risk) là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang tính tích cực,
vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát cho con người nhưng cũng có
thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những
biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.
*) Rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro trong kinh doanh là một dạng rủi ro và nó cũng mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản như bất
kỳ một loại rủi ro nào. Rủi ro trong kinh doanh thường dễ nhận thấy và được con người quan tâm nhiều
nhất. Bởi vì, trước hết kinh doanh là một hoạt động mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, cho mỗi cá
nhân và lợi nhuận chính là động lực thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng phát triển hoạt động của mình.
Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy rằng, kinh doanh thường có nhiều nhân tố tác động, ảnh hưởng và làm
gia tăng bất trắc. Những bất trắc thường xuyên xảy ra trong môi trường kinh doanh dẫn đến “những sai
lệch bất lợi so với kết quả dự tính hay mong chờ” của doanh nghiệp.
Như vậy, rủi ro trong kinh doanh là một biến cố không chắc chắn trong kinh doanh mà nếu xảy ra
thì sẽ gây tổn thất cho cá nhân hoặc tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh.
*) Ví dụ: Khi bạn đang trên đường tới một cuộc hẹn với đối tác thì xe bị hoảng giữa đường và điện thoại
gặp trục trặc, không bắt được song. Dẫn đến mất một hợp đồng quan trọng với đối tác đó.
- Ở ví dụ trên ta có thể thấy rằng:
+ Việc hỏng xe và hỏng điện thoại là một biến cố, là sự việc xảy ra không thể lường trước được là nó có
xảy ra hay không và xảy ra hoàn toàn là bất ngờ, ngoài ý muốn của con người.
+ Và kết quả ở trường hợp này là bạn bị mất đi một hợp đồng quan trọng, và dẫn đến ảnh hưởng tới lợi
ích trực tiếp của doanh nghiệp bạn. Đây chính là thiệt hại từ rủi ro xảy ra.
CÂU 2: NÊU CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA RỦI RO. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC ĐẶC TRƯNG NÀY?
Khi nói đến rủi ro, chúng ta thường nói đến hai đặc trưng cơ bản củam chúng, đó là: tần suất rủi ro và biên độ rủi ro. lOMoAR cPSD| 58564916
Tần suất rủi ro là đặc trưng nói lên tính phổ biến hay mức độ thường xuyên của một biến cố rủi
ro. Tần suất rủi ro biểu hiện số lần xuất hiện rủi ro trong một khoảng thời gian hay trong tổng số lần quan sát sự kiện.
Chẳng hạn, bão là hiện tượng tự nhiên – biến số rủi ro (thiên tai) thường xảy ra ở Việt nam với
tần suất khoảng 5-10 cơn bão/năm. Các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực nông – ngư nghiệp hay lĩnh vực xây dựng cần biết được tần suất rủi ro để có kế hoạch phòng tránh
hoặc kế hoạch phục hồi nhanh và hiệu quả.
Biên độ rủi ro (hay độ lớn của rủi ro) là đặc trưng thể hiện mức độ tổn thất mà rủi ro có thể gây
ra nếu nó xảy ra. Biên độ rủi ro thể hiện tính chất nguy hiểm, mức độ thiệt hại tác động tới chủ thể. Biên
độ rủi ro thể hiện hậu quả hay tổn thất ro rủi ro gây ra.
Ví dụ: mức độ thiệt hại mà một cuộc đình công có thể gây ra cho doanh nghiệp (đình đốn sản
xuất, không thực hiện được kế hoạch cung ứng sản phẩm,…) hay tổn thất về người và tài sản mà một vụ
hỏa hoạn có thể gây ra cho cá nhân (bị thương tật, chết người), hay cho một doanh nghiệp (không có tài
sản phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, phải bỏ thêm chi phí để khắc phục…) Biên độ rủi ro càng lớn thì
tính chất nguy hiểm của rủi ro càng cao.
Hai đặc trưng này luôn tồn tại song song với nhau trong các rủi ro xảy ra. Khi phân tích và kiểm
soát rủi ro thì cần phải phân tích một cách kết hợp cả hai đặc trưng này. Bởi mức độ nguy hiểm của rủi
ro bằng tích hợp của “tần suất” và “biên độ” của rủi ro đó.
Việc nghiên cứu về các đặc trưng này giúp cho nhà quản trị rủi ro có cở sở rõ ràng để thống kê
những rủi ro và mức độ thiệt hại của rủi ro đó cho doanh nghiệp mình, từ đó có thể đưa ra phương án để
phòng tránh, giảm thiểu tổn thất của rủi ro và còn có con số cụ thể về chi phí tài trợ rủi ro một cách hợp lý nhất.
CÂU 3: CÁC CÁCH PHÂN LOẠI RỦI RO. ĐỐI VỚI MỖI CÁCH PHÂN LOẠI, LẤY VÍ DỤ MINH HỌA?
*) Theo các giai đoạn của quyết định đầu tư
- Rủi ro trước khi ra quyết định (rủi ro thông tin): đây là loại rủi ro xảy ra khi thu thập các thông
tin không đầy đủ, không chính xác dẫn đến nhận diện sai về bản chất của các yếu tố liên quan đến phương
án đầu tư, điều này dẫn tới ra các quyết định đầu tư sai.
Ví dụ: Bạn định mở một quán ăn vỉa hè trước cổng trường đại học Thương Mại,nhưng bạn lại
không biết trước rằng các hoạt động kinh doanh trên hè phố đều bị phường Mai Dịch cấm hoàn toàn.
Dẫn đến bạn không thể thực hiện kinh doanh.
- Rủi ro khi ra quyết định (rủi ro cơ hội): rủi ro này xảy ra khi chúng ta lựa chọn các phương án không tối ưu.
Ví dụ: Bạn chọn việc kinh doanh cửa hàng ăn bên cạnh trường ĐHTM, nhưng thị trường tại khu
vực này đã bão hòa vì có rất nhiều các cửa hàng khác cạnh tranh. Do đó việc kinh doanh rất khó khan.
- Rủi ro sau quyết định: là loại rủi ro thể hiện ở sự sai lệch giữa dự kiến và thực tế là hệ quả của
2 loại trên, nếu thông tin đúng,quyết định đúng thì sẽ thành công còn ngược lại thì sẽ bị rủi ro thiệt hại.
Ví dụ: Bạn chuyển sang kinh doanh mặt hàng đồ ăn, nhưng sau đó các cửa hàng bên cạnh bắt đầu
sử dụng các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh, dẫn đến hoạt động kinh doanh bị đình trệ. *) Theo phạm vi lOMoAR cPSD| 58564916
- Rủi ro theo ngành dọc (rủi ro cá biệt): là rủi ro ảnh hưởng đến từng khâu, từng bộ phận riêng
biệt trong hoạt động đầu tư.
Ví dụ: Trong một công ty sản xuất, bộ phận kế toán xảy ra sơ xuất, kê khai thuế bị thiếu sót, dẫn
đến công ty bị điều tra.
- Rủi ro chung: là rủi ro ảnh hưởng đến tất cả các khâu, các bộ phận trong hoạt động đầu tư như
chính sách tài chính - kinh tế của chính phủ như chính sách tài khóa chính sách tiền tệ, lãi suất, các loại
thuế đặc biệt và chúng ta không thể loại trừ bằng phương pháp đa dạng hóa đầu tư.
Ví dụ: Công ty kinh doanh về sản xuất thuốc lá đang hoạt động bình thường, thì có chính sách
mới của nhà nước, hạn chế các mặt hàng liên quan đến chất kích thích, gây nghiện. Công ty phải chịu
thiệt hại trực tiếp về doanh số và lợi nhuận.
*) Theo tính chất tác động
- Rủi ro theo suy tính (rủi ro mang tính chất đầu cơ): là loại rủi ro phụ thuộc vào mong muốn
chủ quan của nhà đầu tư, nó xảy ra trong trường hợp nhà đầu tư chủ động lựa chọn phương án cho dù
biết rằng có thể có lợi hoặc bị thiệt hại.Trong trường hợp này thì nhà đầu tư thường thích mạo hiểm để
kỳ vọng vào kết quả cao hơn trong tương lai,ví dụ như trong đàu tư chứng khoán, bất động sản…
Ví dụ: Bạn đầu tư vào chứng khoán, và biết rõ rằng sẽ có những rủi ro rất lớn có thể xảy ra, và
bạn đầu tư nhầm vòa một mã chứng khoán đang trên đà suy giảm.
- Rủi ro thuần túy: là rủi ro mang tính khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của chủ
đầu tư, rủi ro này thường chỉ mang lại những thiệt hại cho các phương án đầu tư. Ví dụ: Cháy nhà xưởng sản xuất. *) Theo bản chất
- Rủi ro tự nhiên: mang tính chất tự nhiên mà ta không thể đề phòng được,trong trường hợp này
thì thường chấp nhận rủi ro.
Ví dụ: Cháy nhà, bão lũ,…
- Rủi ro về công nghệ và tổ chức: công nghệ lạc hậu quy trình sản xuất hoặc quản lý thiếu chặt
chẽ và khoa học sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả đạt được.
Ví dụ: Máy móc cũ kỹ gây ra tai nạn cho người lao động, quản lý yếu kém dẫn đến thất thoát tài sản,…
- Rủi ro về kinh tế - tài chính cấp vi mô và vĩ mô: yếu tố kinh tế cũng mang lại cho doanh nghiệp
nói chung và dự án nói riêng những thiệt hại không nhỏ.Khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lạm phát, chênh
lệch tỷ giá…đều có thể gây ra những thiệt hại nặng nề.
Ví dụ: Công ty xuất nhập khẩu phải chịu thiệt hại nặng nề khi mà tỷ giá hối đoái đồng Đô-la có sự thay đổi lớn.
- Rủi ro về chính trị - văn hóa - xã hội: Sự bất ổn về tài chính, chính trị có ảnh hưởng sâu rộng
đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế.
Sự khác biệt phong tục tập quán, lối sống khác nhau, sự thiếu hiểu biết, tuổi tác…đều là những
nguyên nhân gây ra những mất mát, hạn chế trong kinh doanh, có thể làm dự án gặp nhiều khó khăn.
Ví dụ: Thực hiện đầu tư vào một nước, nhưng sau đó nước đó xảy ra chiến tranh.
Hoặc bạn quyết định mở cửa hàng bán thịt bê thui, nhưng có một nhóm dân cư khu vực đó có tín ngưỡng thờ thần bò.
- Rủi ro về thông tin khi ra quyết định đầu tư: có ý nghĩa quyết định là tập hợp phân tích của
những loại trên để có cái nhiên tổng thể và đầy đủ nhất về dự án, nếu nhân định về thông tin sai sẽ đi đôi lOMoAR cPSD| 58564916
với quyết định sai lầm, cho nên trước khi ra quyết định đầu tư thì các nhà quản lý phải cân nhắc và phân
tích thật kỹ thông tin và các yếu tố tác động trước khi ra quyết định cuối cùng.
Ví dụ: Bạn phân tích thiếu về mặt môi trường chính trị dẫn đến việc đưa ra quyết định chọn lựa
ngành nghề kinh donh sai lầm. *) Theo nơi phát sinh
- Rủi ro do bản thân dự án gây ra: phát sinh ngay trong nội bộ doanh nghiệp như Ban lãnh đạo,
chính sách hoạt động, trình độ nhân công, vốn… là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới dự án.
Ví dụ: Bạn có cửa hàng đồ ăn, nhưng đầu bếp chính bị tai nạn, dẫn đến ảnh hưởng đến việc kinh doanh của cửa hàng.
- Rủi ro xảy ra bên ngoài (môi trường) và tác động xấu đến dự án: phát sinh ngoài doanh nghiệp
như ô nhiễm môi trường, lãi suất tăng cao, sự biến động tỷ giá lớn sẽ làm phát sinh thêm chi phí làm
giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến dự án theo nhiều mức độ khác nhau.
Ví dụ: Cửa hàng đồ ăn bị ảnh hưởng bởi giá cả nguyên liệu nấu ăn trở nên đắt đỏ hơn.
*) Theo mức độ khống chế rủi ro
- Rủi ro không thể khống chế được (bất khả kháng): Thông thường đây là các rủi ro do môi
trường thiên nhiên mang lại. Đây là các yếu tố nằm ngoài tầm khống chế của con người. Để quản trị
được các rủi ro này, nhà quản trị cần tìm hiểu kỹ về các đặc trưng tự nhiên của từng nơi kết hợp với sự
phát triển của của khoa học kỹ thuật để có thể đưa ra các dự đoán chính xác. Đồng thời cần xây dựng
các phương án dự phòng, khắc phục rủi ro nếu có xảy ra.
Ví dụ: Bão lũ, sạt lở đất,…
- Rủi ro có thể khống chế được: là những rủi ro mang tính chủ quan và ta có thể lường trước
được,do đó ta hoàn toàn có thể lập kế hoạch ứng phó với những phương án cụ thể loại bỏ hoặc hạn chế
rủi ro đến mức tối đa có thể.Yêu cầu cần đặt ra là các nhà quản lỷ phải nhận diện được mức độ và độ lớn
rủi ro để có thể đưa ra phương án nhằm tối thiểu hóa thiệt hại.
Ví dụ: xây dựng 1 phòng y tế với đội ngũ y tá giỏi trong một trường đại học sẽ tạo niềm tin cho
sinh viên và giảm thiểu rủi ro đáng tiếc xảy ra.
*) Theo giai đoạn đầu tư
- Rủi ro giai đoạn chuẩn bị đầu tư (chủ yếu là ra quyết định): quyết định đầu tư vào đâu?
đầu tư cái gì và đầu tư như thế nào? Là bước chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay
thất bại của 2 giai đoạn sau đặc biệt là giai đoạn khai thác và vận hành dự án.Chính vì thế khi quyết định
nên đầu tư vào cái gì nhà quản lý cần phân tích kỹ và đầy đủ, cần lường trước những tình huống bất trắc
có thể xảy ra trong tương lai để có thể ra quyết định chính xác nhất.
Ví dụ như khi ta quyết định xây nhà máy phân bón hay hóa chất thì cần tránh xa khu dân cư…
- Rủi ro giai đoạn thực hiện đầu tư: nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư có thể
không như dự tính làm phát sinh thêm chi phí và kết quả sai khác với với dự định ban đầu.
Ví dụ khi bắt tay vào khởi công dự án xây dựng một nhà máy thì bị vướng mắc vào khâu giải
phóng mặt bằng làm chậm tiến độ thi công, giá nguyên vật liệu tăng làm phát sinh thêm chi phí…
- Rủi ro giai đoạn khai thác dự án : nếu kết quả của 2 giai đoạn trên không tốt và kèm theo sự
quản lý yếu kém trong khâu vận hành thì sẽ đem lại nhiều rủi ro cho dự án và kết quả là dự án hoạt động kém hiệu quả.
Ví dụ trong giai đoạn đầu nếu phân tích cung – cầu thị trường không chính xác có thể dẫn đến
thừa cung làm giảm giá bán sản phẩm hoặc việc thực hiện chậm tiến độ thi công sẽ ảnh hưởng đến cơ
hội chiếm lĩnh thị phần hay thời điểm kinh doanh “vàng” đã qua đi. lOMoAR cPSD| 58564916
*) Các loại rủi ro khác
- Rủi ro có và không kèm theo tổn thất về tài chính
Ví dụ: đồng hồ báo thức hỏng và đi học muộn, bị vấp ngã và làm vỡ một giỏ trứng. -
Rủi ro động và rủi ro tĩnh
Ví dụ rủi ro động: bão gây thiệt hại cho doanh nghiệp nuôi thủy sản
Ví dụ rủi ro tĩnh: sự thay đổi giá xăng dầu
- Rủi ro căn bản và rủi ro cá biệt Ví dụ rủi ro căn bản: chiến tranh. Ví dụ rủi ro cá biệt: hoả hoạn.
- Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán
Ví dụ rủi ro thuần tuý: Bạn rơi xuống một cái hố khi đang đi ngoài đường
Ví dụ rủi ro suy đoán: Khi tư vào 1 dự án vốn có thể có lợi nhuận hay có thể thất bại.
CÂU 4: TRÌNH BÀY TÍNH TẤT YẾU CỦA RỦI RO?
Một câu hỏi đặt ra là: Có lĩnh vực hoạt động nào, trong điều kiện môi trường nào và thời điểm
nào mà không bao giờ rủi ro xảy ra? Câu trả lời chắc chắn là Không. Các biến cố rủi ro là tất yếu và tồn
tại khách quan, phổ biến bỏi lẽ:
Thứ nhất, rủi ro có thể xuất hiện bất cứ với ai, bất kỳ tổ chức nào và ở bất cứ đâu, trong mọi hoạt
động của cá nhân và doanh nghiệp.
Thứ hai, do con người không đủ khả năng kiểm soát và /hoặc đo lường một cách chính xác một
yếu tố là nguyên nhân của các biến cố. Trong thế giới tự nhiên và trong xã hội con người, có nhiều sự
vật, hiện tượng hay quy luật mà con người chưa khám phá ra, chưa nhận biết hoặc chưa giải thích được.
Muốn biết được, con người phải trả lời các câu hỏi: nó là gì?, tại sao có nó?, nó xảy ra khi nòa và ở đâu?,
kho nó xẩy ra thì có tác động đến con người như thế nào?. Để trả lời những câu hỏi như vậy, con người
cần có nhiều kiến thức, có sự hiểu biết đa dạng, phong phú và sâu sắc, cần phải có các nghiên cứu nghiêm
túc, công phu và lâu dài về cả lý luận và thực tiễn. Song thực tế cho thấy rằng, ở trong một thời kỳ nhất
định, tri thức chung của loài người là có giới hạn, không ai có thể dự đoán đầy đủ và đúng những gì sẽ
xảy ra, và cũng không ai có kiến thức và kinh nghiệm để giải quyết mọi sự việc, mọi tình huống xảy ra.
Thứ ba, do con người bị hạn chế trong việc thu thập và xử lý thông tin. Thông tin có hàng ngày,
thường xuyên, liên tục với mức độ đa dạng và phức tạp. Mặc dù có nhiều phương tiện hiện đại và phương
pháp thu thập thông tin, nhưng con người không thể nắm biết hết tất cả các thông tin khác nhau để xử lý
theo đúng như mong muốn.Mặt khác, việc thu thập thông tin và xử lý thông tin phụ thuộc khá nhiều vào
năng lực, tình độ cảu người nhận tin nên với cùng dung lượng và chất lượng thông tin, có người đạt được
kết quả mong muốn và cũng có người không đạt được kết quả mong muốn. Thậm chí, trong nhiều tình
huống, có những thông tin sai, gây nhiễu cho viễ xử lý thông tin làm cho con người ra quyết định không
phù hợp và kết cục là phải gánh chịu những tổn thất khó lường. Ngay cả khi trí tuệ của con người có thể
thu thập và xử lý một khối lượng lớn thông tin, điều đó không có nghĩa là các thông tin này sẽ được sử
dụng, vì chi phí thu thập và xử lý thông tin là khá cao. lOMoAR cPSD| 58564916
CÂU 5: NÊU KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO?
Có rất nhiều quan điểm về khái niệm của quản trị rủi ro. Theo phạm vi chương trình môn học
Quản trị rủi ro của Đại học Thương Mại thì Quản trị rủi ro đưuọc hiểu như sau:
Quản trị rủi ro là quá trình nhận dạng, phân tích (bao gồm cả đo lường và đánh giá) rủi ro, xây
dựng và triển khai kế hoạch kiểm soát, tài trợ để khắc phục các hậu quả của rủi ro.
Rủi ro là điều không thể tránh khỏi hoàn toàn trong thực tế. Quản trị rủi ro không phải nhằm mục
đích triệt tiêu hoàn toàn các rủi ro, tránh hết mọi tổn thất. Mục đích của Quản trị rủi ro là làm sao để các
tổn thất do rủi ro gây ra chỉ ở mức thấp nhất có thể. Để đạt được mục đích đó thì quản trị rủi ro hướng đến các mục tiêu sau: (i)
Nhận biết các biến cố rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của tổ chức/doanh nghiệp trong tương lai,
phân tích nguồn gốc, tính chất và mức độ nghiêm trọng của các rủi ro đã nhận dạng được; (ii)
Chỉ ra được trong số những rủi ro đã được nhận dạng: rủi ro nào cần và/có thể tránh né được và các thức
né tránh, những rủi ro nào có thể chấp nhận được;
(iii) Đối với những rủi ro khác thì cách thức hay biện pháp nào cần áp dụng để phòng ngừa hay giảm thiểu;
(iv) Dự tính được tổn thất phải chịu đựng nếu rủi ro xảy ra và đo lường được tổn thất trong trường hợp rủi ro
đã xảy ra và cách thức, biện pháp khắc phục hậu quả, bù đắp tổn thất.
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, các nội dung của quá trình quản trị rủi ro cần được tiến hành một
cách khoa học, liên tục và có hệ thống. Tuy nhiên, điều này lại phụ thuộc vào các yếu tố như: quy mô
của mỗi tổ chức/doanh nghiệp, tiềm lực (khả năng) của tổ chức/doanh nghiệp và nhận thức của ban lãnh
đạo/ban giám đốc của tổ chức. doanh nghiệp đó.
CÂU 6. Trình bày tóm tắt các nội dung của quá trình quản trị rủi ro?
Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi ro có thể xảy ra
trong hoạt động của tổ chức/ doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của nhà quản trị trong giai đoạn này là xác định danh sách các rủi ro có thể xảy ra trong
hoạt động của doanh nghiệp, sắp xếp, phân loại, phân nhóm và chỉ ra các rủi ro đặc biệt nghiêm trọng.
Việc nhận dạng rủi ro được tiến hành dựa trên cơ sở phân tích nguồn rủi ro (yếu tố làm phát sinh
mối nguy) và đối tượng rủi ro (tức là đối tượng chịu tổn thất khi rủi ro xảy ra).
Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa xác định nguyên nhân dẫn đến rủi ro, đo
lường đánh giá và phân tích những tổn thất mà rủi ro có thể xảy ra.
Nhiệm vụ của nhà quản trị trong giai đoạn này là phân tích các rủi ro đã được nhân dạng, đánh
giá mức độ thiệt hại do rủi ro xảy ra cũng như xác suất xảy ra rủi ro, nhằm tìm cách đối phó hay tìm các
giải pháp phòng ngừa, loại bỏ, hạn chế giảm nhẹ thiệt hại.
Nội dung của phân tích rủi ro bao gồm: lOMoAR cPSD| 58564916
Phân tích hiểm họa: là quá trình phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc những
điều kiện, những yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Phân tích nguyên nhân rủi ro: Có thể chia làm các nhóm nguyên nhân:
+ Liên quan đến con người
+ Liên quan đến yếu tố kỹ thuật
Phân tích tổn thất: Tổn thất là sự thiệt hại một đối tượng nào đó phát sinh từ một biến cố bất ngờ
ngoài ý muốn của chủ sở hữu. Có thể phân tích tổn thất trong cả hai trường hợp: tổn thất đã xảy ra và tổn thất dự báo.
Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sư dụng các kỹ thuật, công cụ khác nhau nhằm né tránh, phòng ngừa,
giảm thiểu và chuyển giao các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của tổ chức.
Như vậy hoạt động kiểm soát tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau:
Một là, né tránh rủi ro. Né tránh rủi ro là một trong những biện pháp của quản trị giúp cho việc
đưa ra các quyết định để chủ động phòng ngừa trước khi rủi ro xảy ra và loại bỏ nguyên nhân của chúng.
Hai là, phòng ngừa rủi ro. Ngăn ngừa rủi ro là giải pháp mà nhà quản trị xác định trước được khả
năng xảy ra của rủi ro và chấp nhận nó với sự chuẩn bị và khả năng hoàn thành công việc kinh doanh
trên cơ sở mức chi phí thihs hợp để vẫn có được những lợi ích mong muốn.
Tài trợ rủi ro
Tài trợ rủi ro là tập hợp các hoạt động nhằm tạo ra và cung cấp những phương tiện (hay nguồn
lực) để khắc phục hậu quả hay bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra, gây quỹ dự phòng cho những chương
trình để giảm bớt bất trắc và rủi ro hay để gia tăng những kết quả tích cực.
Các biện pháp tài trợ rủi ro bao gồm:
Tự tài trợ: đây là phương pháp mà theo đó doanh nghiệp nếu bị tổn thất khi rủi ro xảy ra phải tự
lo nguồn tài chính để bù đắp tổn thất.
Chuyển giao tài trợ rủi ro: là việc chuẩn bị một nguồn kinh phí từ bên ngoài để bù đắp tổn thất
khi rủi ro xuất hiện. Chuyển giao tài trợ có thể thực hiện thông qua bảo hiểm hoặc bằng chuyển giao tài trợ phi bảo hiểm.
CÂU 7. Trình bày các nguyên tắc của quản trị rủi ro?
Nguyên tắc 1: Không chấp nhận các rủi ro ko cần thiệt, chấp nhận rủi ro khi lợi ích lớn hơn chi phí:
Trong rủi ro có thể tiềm ẩn các cơ hôi, nên nhiều nhà kinh doanh có xu hướng chấp nhận 1 số rủi
ro nhất định. Tuy nhiên, viếc chấp nhận rủi ro phải hợp pháp và phù hợp vs chuẩn mực đạo đức, vì vậy
ko phải rủi ro nào cũng nên chấp nhận. lOMoAR cPSD| 58564916
Khi chấp nhận rủi ro, các nhà quản trị phải hiểu rằng việc chấp nhận này chỉ thực sự đáng giá khi
rủi ro đó ko xảy ra, nếu xảy ra thì phải chịu 1 tổn thất (chi phí) nhất định. Rủi ro dc chấp nhận khi lợi ích
dự tính lớn hơn chi phái trong trường hợp rủi ro ko xảy ra.
Nguyên tắc 2: Ra quyết định quản trị rủi ro ở cấp thích hợp:
QTRỦI RO là công vc của tất cả các cấp quản trị, tuy nhiên những quyết định đó cần dc đưa ra
bởi những cấp quản trị thích hợp. VD, đvs cấp quản trị chiến lược thì QTRỦI RO tập trung vào xác định
và phân tích các biên cố bất định có thể xảy ra trong tương lai của DN; trong khi đó các hoạt động kiểm
soát RỦI RO và 1 số hoạt động tài trợ RỦI RO là nhiệm vụ chủ yếu của các nhà quản trị cấp thấp hơn.
Nguyên tắc 3: Kết hợp QTRỦI RO vào hoạch định và vận hành ở các cấp:
QTRỦI RO ko phải là 1 lĩnh vực độc lập vs các lĩnh vực quản trị khác trong DN. Nhiều RỦI RO
có nguồn gốc từ MT bên trong, bao gồm các RỦI RO cơ hội và RỦI RO sự cố. Vì vậy, để phòng ngừa
và giảm thiểu rủi ro trc hết các nhà quản trị phải làm tốt khâu hoạch định.
CÂU 8. Khái quát lịch sử phát triển của quản trị rủi ro?
+ QTRỦI RO hiện đại ra đời trong khoảng thời gian 1950-1960. Giai đoạn này các quốc gia
khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh vậy trong gd này QTRỦI RO gắn vs mua bảo hiểm. Khi vc mua
bảo hiểm tăng lên và phức tạp hơn thì nhiệm vụ của QTRỦI RO chủ yếu tập trung vào quản lý danh mục
bảo hiểm và 1 só ít các công vc có liên quan.
+ Giai đoạn tiếp theo, các nhà quản trị DN thấy rằng họ có khả năng dự báo những thiệt hại giống
như các nhà bảo hiểm; mặt khác có những RỦI RO ko thể bảo hiểm hoặc bảo hiểm ko đáp ứng dc nhu
cầu nên bên cạnh vc sử dụng các sản phảm bảo hiểm, các DN có thể sử dụng các hình thức tự bảo hiểm.
Ở gd này, QTRỦI RO là hoạt động dc kết hợp từ nỗ lực của các cá nhân và bộ phận khác nhau.
+ Từ giữa những năm 1970, QTRỦI RO chuyển sang gd quốc tế hóa. Theo các chuyên gia, ở gd
này, các nhà quản trị quan tam nhiều đến hoạt động tài trợ RỦI RO thông qua các kế hoạch tự bảo hiểm,
thực tế chỉ ra rằng, vc mua bảo hiểm kp là phương tiện tài trợ RỦI RO duy nhất và tốt nhất, vì vậy tuy
vc mua bảo hiểm vẫn có vai trò quan trọng song tầm quan trọng của nó đã bị giảm đi. QTRỦI RO tiếp
cận ở các góc độ: mua bảo hiểm, kiểm soát tổn thất và tài trợ RỦI RO.
+ Đến nay, QTRỦI RO dc hiểu là 1 quá trình có hệ thống dựa trên cơ sở nhận dạng, phân tích, đo
lường, đánh giá cùng vs những giải pháp để đối phó vs RỦI RO và khắc phục hậu quả của chúng.
CÂU 9. Nêu nội dung của mối quan hệ giữa quản trị rủi ro với quản trị chiến lược và quản trị
hoạt động trong doanh nghiệp?
Trên góc độ QTRỦI RO, 1 số nhà nghiên cứu cho rằng, quản trị DN bao gồm 3 chức năng: quản
trị chiến lược (QTCL), quản trị hoạt động (QTHĐ) và QTRỦI RO.
QTCL nhằm xây dựng sứ mệnh và tầm nhìn cho DN, hướng tới tương lai dài hạn của DN, tương
lai càng dài bao nhiêu thì tính bất định càng lớn bấy nhiêu. Trên cơ sở pt môi trường, nhà QTCL xác định
dc cơ hội, rủi ro, điểm mạnh, yếu để xây dựng phương án chiến lược. Khi đó, vai trò của QTRỦI RO rất lOMoAR cPSD| 58564916
quan trọng, giúp các nhà hoạch định chiến luojc nhận dạng đúng và đầy đủ các rủi ro, phân tích và dự
báo tác động của chúng để xây dựng và lựa chọn chiến lược phù hợp cho tổ chức/DN.
Trong DN có các hoạt động như: sản xuất, mua hàng, bán hàng, dự trữ, marketing…QTHĐ do đó
sẽ bao gồm: quản trị sản xuất, quản trị cung ứng hàng hóa, dịch vụ, quản trị marketing, quản trị chất
lượng, quản trị dự trữ… Quản trị các hoạt động này đều nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược của DN.
Trong QTHĐ, các nguồn lực của DN dc huy động để tiến hành các hoạt động cụ thể. Khi quản trị
các hoạt động, các nhà quản trị phải tiếp tục làm rõ những biến cố tiềm tàng, đo lường và đánh giá chúng
để có những biện pháp kiểm soát và tài trợ thích hợp. QTRỦI RO bao gồm tất cả các hoạt động để thực
hiện các hoạt động tác nghiệp 1 cách có hiệu quả, từ đó là cơ sở để thực hiện các mục tiêu dài hạn, thực
hiện dc sứ mạng của DN.
Như vậy, QTRỦI RO có mặt trong cả QTCL và QTHĐ. Trong QTCL, nhiệm vụ của QTRỦI RO
tập trung vào dự báo để nhận dạng những RỦI RO tiềm tàng để có những biện pháp né tránh. Trong khi
đó, ở khâu hoạt động thì QTRỦI RO tập trung vào pt nguyên nhân làm cho RỦI RO xuất hiện, đánh giá
dc mức độ tổn thất do RỦI RO gây ra để có n~ cách thức phù hợp nhất nhăm phòng ngừa, giảm thiểu và
giảm tổn thất do RỦI RO gây ra.
CÂU 10. Phân tích khái niệm và ý nghĩa của nhận dạng rủi ro? Khái
niệm nhận dạng RỦI RO:
Nhận dạng RỦI RO là quá trình xác định 1 cách liên tục và có hệ thống các RỦI RO có thể xảy
ra trong hoạt động kinh doanh của DN.
Có thể hiểu, nhận dạng RỦI RO là vc xác định các đe dọa (hoặc các cơ hội) có thể xảy ra trong
suốt tgian tồn tại cảu hoạt động của các tổ chức, DN. Điều này có nghĩa là công vc nhận dạng RỦI RO
kp chỉ dc thực hiện 1 lần duy nhất vào thời điểm dầu tiên của 1 chu kỳ hoạt động mà cần dc thường
xuyên cập nhật, trên cơ sở pt và dự báo những thay đổi của các nhân tố môi trường bên trong và bên
ngoài để phát hiện, bổ sung các RỦI RO mới có thể xuất hiện, cũng như thay đổi, điều chỉnh phân nhóm
các RỦI RO theo tần suất và biên độ của các RỦI RO đã nhận dạng trc đó.
Nhận dạng RỦI RO nhằm tìm kiếm các thông tin về: các loại RỦI RO có thể xuất hiện; các mối
nguy và thời điểm RỦI RO xuất hiện.
Ý nghĩa của nhận dạng RỦI RO:
Nhận dạng RỦI RO là gd đầu tiên trong quy trình QTRỦI RO của DN, vì vật nó có vai trò quan
trọng là cơ sở, tiền đề để triển khai có hiệu quả các bước tiếp theo trong quy trình QTRỦI RO.
Vc xác định tên và loại RỦI RO cùng n~ đặc trưng của chúng là cơ sở để các nhà quản trị có thể
vây dựng ma trận RỦI RO và xác định mức độ ưu tiên, cách thức pt, đánh giá cũng như chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm soát, tài trợ RỦI RO phù hợp, hiệu quả nhất. Vc xác định mối nguy là cơ sở xác
định nguyên nhân của các RỦI RO, giúp nhà quản trị có các phương án thay thế các mối nguy hiểm hiện
hữu và có sự can thiệp, điều chỉnh hành vi mất an toàn của các đối tượng có liên quan, từ đó giảm thiểu
RỦI RO hoặc giảm thiểu tổn thất khi buộc phải đối mặt vs RỦI RO. lOMoAR cPSD| 58564916
Trong hoạt động kinh doanh của DN, RỦI RO kd mà DN có thể gặp phải là tổng hợp của các RỦI
RO thuần túy và RỦI RO suy đoán, vì vật vc nhận dạng RỦI RO ko chỉ dừng lại ở vc tạo cơ sở chủ động
cho vc kiểm soát RỦI RO, giảm thiểu tổn thất mà còn là cơ sở để nắm bắt cơ hội và thụ hưởng lợi ích từ các RỦI RO suy đoán.
Do đó, làm tốt công tác nhạn dạng RỦI RO giúp các nhà quản trị có thể chủ động trong vc ứng
phó vs RỦI RO, là cơ sở để đảm bảo tính hiệu quả của công tác QTRỦI RO và ngc lại, các công vc khác
trong quy trình QTRỦI RO sẽ ko thể dc thực hiện hiệu quả nếu vc nhận dạng RỦI RO chưa dc quan tâm
đúng mức và thực hiện 1 cách khoa học.
CÂU 11. Phân tích nguồn rủi ro từ các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, môi trường
nội bộ. Lấy ví dụ về các rủi ro theo nguồn rủi ro?
Nguồn rủi ro hay chính là các yếu tố làm phát sinh mối nguy được xem xét dưới góc độ là các
yếu tố môi trường ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các hoạt động của DN. Đó là các yếu tố vĩ mô,
vi mô hay nội bộ bên trong của DN mà sự thay đổi hay biến động của các yếu tố này đều ảnh hưởng theo
chiều hướng thuận lợi hoặc bất lợi cho HĐ của DN
1. Các yếu tố môi trường vĩ mô.
1.1.Môi trường kinh tế.
-Trong môi trường kinh tế,doanh nghiệp chịu tác động của các yếu tố như: tổng sản phẩm quốc nội(GDP),
yếu tố lạm phát, tỉ giá hối đoái và lãi suất, tiền lương và thu nhập.
-Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp.Để
đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế,các nhà quản trị của doanh
nghiệp phải theo dõi,phân tích,dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp,các chính sách
kịp thời,phù hợp với từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng,khai thác những cơ hội,giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.
• Tổng sản phẩm quốc nội(GDP).
-GDP tác động đến nhu cầu của gia đình, doanh nghiệp, nhà nước tức GDP đã chi phối và làm thay đổi
quyết định tiêu dùng trong từng thời kì nhất định. Vì vậy,nó tác động đến tất cả các mặt hoạt động của
quản trị;các nhà quản trị phải dựa vào tổng sản phẩm quốc nội và tình hình thực tế để từ đó hoạch định
ra kế hoạch sắp tới phù hợp với xu hướng thị trường;ra quyết định , tổ chức và lãnh đạo,giám sát việc thực thi kế hoạch. • Yếu tố lạm phát.
-Lạm phát ảnh hưởng đến tâm lí và chi phối hành vi tiêu dùng của người dân; làm thay đổi cơ cấu chi
tiêu của người tiêu dùng;cho thấy tốc độ tiêu thụ hàng hóa giảm ngày càng nhiều, nhất là ở những mặt
hàng mang tính thiết yếu đối với cuộc sống hàng ngày .
- Trong thời kì lạm phát thì yếu tố về giá của sản phẩm càng được người tiêu dùng quan tâm.
- Các nhà quản trị cần phải hoạch định lại chiến lược sản xuất ở các khâu ;cả nhà sản xuất và nhàphân
phối cần quan tâm cắt giảm các hình thức tiếp thị để tập trung vào ổn định giá sản phẩm.Kết nối sản xuất lOMoAR cPSD| 58564916
với phân phối lại một cách phù hợp.Vì vậy,việc dự đoán chính xác yếu tố lạm phát là rất quan trọng trong
chiến lược sản xuất kinh doanh.
• Tỷ giá hối đoái và lãi suất.
-Tỷ giá hối đoãi và lãi suất ảnh hưởng tới các hoạt động xuất nhập khẩu;tức là làm ảnh hưởng tới hoạt
động đầu tư của doanh nghiệp:các nguồn nguyên,vật liệu nhập khẩu có sự thay đổi dẫn đến kế hoạch sản
xuất bị chậm tiến độ so với dự kiến;làm ảnh hưởng đến thị trường cũng như việc tiêu dùng của người dân.
- Tỷ giá hối đoãi ảnh hưởng đến hoạt động quản trị của các doanh nghiệp;các nhà quản trị phải dựbáo
trước về tỷ giá hối đoãi và lãi suất để từ đó có kế hoạch cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp mình.
• Tiền lương và thu nhập.
-Tác động đến giá thành và nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
-Thu nhập hay nó phản ánh tới mức sống của người dân.Người tiêu dùng sẽ chi tiêu những sản phẩm phù
hợp với điều kiện kinh tế.Vì thế,doanh nghiệp phải phân loại từng bậc sản phẩm để mọi khách hàng có
thể biết đến và tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp.
-Tiền lương của công nhân,nhân viên là yếu tố chính quyết định đến nguồn nhân lực của doanh nghiệp;bởi
tiền lương chính là nguồn sống của hầu hết mọi người;mức lương thường được đặt lên hàng đầu trong
tâm lí và đó cũng chính là nguồn hứng khởi cho họ làm việc.Các nhà quản trị phải có chính sách cụ thể
quy định về mức tiền lương phù hợp với năng lực làm việc của mỗi người,có sự thưởng,phạt công minh
để tạo ra sự hài lòng,tin tưởng trong môi trường làm việc.Có sự khuyến khích những sáng kiến mới sáng
tạo để tạo hứng khởi trong công việc;các nhà quản trị cũng cần có chính sách đặc biệt với những công
nhân,nhân viên có tuổi nghề lâu năm để trong tâm lí của họ có sự gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
1.2.Các yếu tố chính trị và pháp luật.
-Môi trường này bao gồm các yếu tố như:chính phủ,hệ thống pháp luật…ngày càng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. -
Chính phủ: cơ quan giám sát, duy trì và bảo vệ pháp luật, bảo vệ lợi ích quốc gia. Vai trò điều
tiếtnền kinh tế vĩ mô thông qua các chính sách tài chính, tiền tệ, thuế và các chương trình chi tiêu. -
Pháp luật: Đưa ra những quy định cho phép hay không cho phép, hoặc những ràng buộc, đòi
hỏicác doanh nghiệp phải tuân theo.
Để tận dụng được cơ hội và giảm thiểu những nguy cơ, các doanh nghiệp phải nắm bắt được các quan
điểm, những quy định, những ưu tiên, những chương trình chi tiêu của Chính Phủ.
Thiết lập một mối quan hệ tốt đẹp, thậm chí có thể thực hiện vận động hành lang khi cần thiết.
Ví dụ: các cuộc bạo động diễn ra ở các nước Trung Á làm cho doanh nghiệp ko thể hoạt động bình
thường => ảnh hởng đến lợi nhuận của DN
1.3.Các yếu tố văn hóa-xã hội.
-Môi trường văn hóa-xã hội bao gồm nhiều yếu tố như:dân số,văn hóa,gia đình,tôn giáo.Nó ảnh hưởng
sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của một doanh nghiệp.Doanh nghiệp cần phải phân tích lOMoAR cPSD| 58564916
các yếu tố văn hóa,xã hội nhằm nhận biết cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra.Mỗi một sự thay đổi của các
lực lượng văn hóa có thể tạo ra một nghành kinh doanh mới nhưng cũng co thể xóa đi một ngành kinh doanh.
• Dân số: ảnh hưởng lên nguồn nhân lực, ảnh hưởng tới đầu ra của doanh nghiệp. Vì vậy,doanh nghiệp
cần tìm hiểu rõ về nguồn dân số và xác định quy mô thị trường để từ đó có chiến lược kinh doanh phù
hợp với điều kiện ở từng nơi.
• Gia đình: ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng,năng suất lao động cũng như hiệu quả làm việc của tất cả mọi người.
• Tôn giáo: ảnh hưởng tới văn hóa đạo đức, tư cách của mọi người, trong việc chấp hành và thực thi các quyết định.
• Văn hóa:bao gồm toàn bộ những :phong tục,tập quán,lối sống…được dùng để định hướng hành vi tiêu
dùng của mọi người trong xã hội.Nó chi phối đến việc hình thành những nhu cầu về chủng loại chất
lượng và kiểu dáng hàng hóa.Khi bước vào một thị trường mới việc đầu tiên các doanh nghiệp cần làm
là phải nghiên cứu về yếu tố văn hóa xem sản phẩm doanh nghiệp mình đưa đến có phù hợp với nhu
cầu,phong tục…nơi đó không.Nếu không phù hợp thì sản phẩm đó sẽ bị loại bỏ hoặc không có nhu
cầu.Trong trường hợp đó,các nhà quản trị phải có kế hoạch thay đổi hợp lí,có thể thiết kế lại hình dáng
bao bì,mẫu mã … sao cho phù hợp với từng nền văn hóa ;cố gắng định vị sản phẩm bằng Slogan để
người tiêu dùng biết đến và tiêu dùng sản phẩm. Ví dụ:
Đối với McDonald đối với sản phẩm Hamburger khi bán ở Ấn Độ thì sản phẩm này có đặc điểm là chứa
hai miếng thịt cừu thay cho hai miếng thịt bò vì hầu hết người Ấn Độ đều theo tôn giáo xem bò là vật
thiêng liêng,không bao giờ ăn bò .
Nếu lúc này,McDonald không nghiên cứu về văn hóa người Ấn Độ thì liệu họ có tồn tại được trong quốc gia này hay không?
Hoặc như ví dụ điển hình tại Việt Nam:
-Trước đây,KFC được Việt Nam biết đến là một nhà hàng mini hiện đại ,quá đắt đỏ so với những
món ăn khác,thể hiện phong cách nhiều hơn đối với giới trẻ,còn chủ yếu thu hút toàn trẻ em nhiều
hơn.Còn bây giờ,KFC được biết đến là “Thịt gà rán”-đây là món ăn nhanh và đang trở nên thông dụng
với mọi người.Vậy họ đã làm những gì và thay đổi như thế nào?
-Khi mới bắt đầu xuất hiện tại thị trường Việt Nam,KFC đã chịu lỗ trong 7 năm để tạo ra một thói
quen-một văn hóa tiêu dùng cho người Việt,đặc biệt là giới trẻ.Sự thành công của họ ngày hôm nay cũng
chính từ việc am hiểu tính chất văn hóa.Người dân Việt Nam thường mang tính chất nhà hàng nhưng
được phục vụ nhanh.KFC đã xây dựng một hệ thống cửa hàng khác biệt so với các cửa hàng truyền
thống,chọn màu đỏ làm màu chủ đạo,phục vụ chuyên nghiệp;Đồng thời bản thân sản phẩm KFC cũng
đã có sự khác biệt để phù hợp với văn hóa Việt Nam:bên cạnh những món ăn truyền thống KFC còn chế
biến một số món để phục vụ những thức ăn hợp khẩu vị với người dân Việt;kích thước của sản phẩm
Hambeger cũng thay đổi,nhỏ hơn thích hợp với vóc dáng của người Việt Nam.Danh mục sản phẩm được
sắp xếp theo nhiều loại giúp cho người tiêu dùng dễ lựa chọn món ăn ưa thích, lOMoAR cPSD| 58564916
Một số món mới đã được tung ra thị trường góp phần làm tăng thêm sự phong phú trong danh
mục thực đơn…KFC tạo sự thích thú và tò mò cho giới thanh niên,tạo ra một trào lưu mới trong cách
tiêu dùng của người Việt Nam.Với hướng đi đúng đắn năm 2006,KFC đãthu được lợi nhuận và đã thực
sự thu hút được người Việt đặc biệt là giới trẻ không chỉ vì sự thuận tiện,sang trọng,thưởng thức món
ăn,mà còn thưởng thức một phong cách hiện đại đang phổ biến trên thế giới làm thay đổi một phần văn
hóa ẩm thực của người Việt nhưng vẫn giữ gìn giá trị văn hóa cốt lõi của Việt Nam.
- Sự tác động của các yếu tố văn hóa có tính chất lâu dài và tinh tế, khó nhận biết.
-Vì vậy,các nhà quản trị phải tìm hiểu kĩ các yếu tố văn hóa để có kế hoạch phát triển đổi mới,phù
hợp với điều kiện thực tiễn đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến với tất cả mọi người.
1.4.Các yếu tố công nghệ.
-Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh,trực tiếp đến doanh nghiệp và tác động đến hoạt động quản
trị.Các thay đổi về công nghệ-kĩ thuật sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhu cầu tương lai của một tổ chức về
nhân lực.Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như:
- Lượng phát minh sáng chế và cải tiến khoa học kỹ thuật tăng lên nhanh chóng làm bùng nổ về
cuộc cách mạng về thông tin và truyền thông.
-Xuất hiện nhiều loại máy móc và nguyên liệu vật liệu mới với những tính năng và công dụng
hoàn toàn chưa từng có trước đây.
-Trình độ tự động hóa, vi tính hóa, hóa học hóa và sinh học hóa trong tất cả các khâu sản xuất,
phân phối lưu thông và quản lý ngày càng cao hơn.
-Các phương tiện truyền thông và vận tải ngày càng hiện đại và rẻ tiền hơn dẫn tới không gian
sản xuất và kinh doanh ngày càng rộng lớn hơn…
-Khi công nghệ phát triển,các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ
để tạo ra sản phẩm,dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh,nâng cao năng lực cạnh
tranh,bên cạnh đó hệ thống quản trị cũng phải thay đổi về chiến lược kinh doanh trong khâu sản xuất,giới
thiệu sản phẩm,rút ngắn thời gian thực hiện kế hoạch để phù hợp với công nghệ hiện đại;công nghệ được
cải tiến thì bản chất công việc càng yêu cầu đến việc công nhân lành nghề,có kĩ thuật cao…như vậy dễ
dẫn đến sự thiếu hụt nguồn lao động,nhà quản trị phải nghiên cứu và có định hướng phù hợp về nguồn
nhân lực cho doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp không đổi mới về công nghệ kịp thời thì sẽ có nguy cơ bị tụt hậu,giảm năng lực cạnh tranh.
Ví dụ: sự ra đời của các công nghệ hiện đại làm xuất hiện và tăng khả năng cạnh tranh của các sp
cạnh tranh, đe dọa các sp lỗi thời khiến cho các Dn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và giải quyết các
sp lõi thời đó 1.5.Các yếu tố tự nhiên.
-Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông biển và các nguồn tài nguyên.
-Môi trường tự nhiên Việt Nam mang lại nhiều thuận lợi cho cho các ngành như khai thác khoáng
sản, du lịch, vận tải…. lOMoAR cPSD| 58564916
-Thiên nhiên ảnh hưởng sâu sắc tới cuộc sống con người, về nếp sống sinh hoạt dẫn đến sự thay
đổi trong nhu cầu hàng hóa.
-Tự nhiên có tác động rất lớn đến doanh nghiệp.Nó thường tác động bất lợi đối với các doanh
nghiệp,đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như:sản xuất nông
phâm,thực phẩm theo mùa,kinh doanh khách sạn,du lịch…để chủ động đối phó với các tác động của yếu
tố tự nhiên các nhà quản trị cần phải phân tích,dự báo,đánh giá tình hình thông qua các cơ quan chuyên
môn.phải có biện pháp đề phòng để giảm thiểu rủi ro tới mức có thể.
2.Các yếu tố môi trường vi mô.
2.1.Nhà cung ứng.
-Những nhà cung ứng là những cá nhân hay tổ chức cung cấp cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh
các nguồn vật tư cần thiết để sản xuất ra những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định.
-Những sự kiện xảy ra trong môi trường của “nhà cung ứng”có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt
động quản trị của doanh nghiệp.Những nhà quản trị phải chú ý theo dõi giá cả của các mặt hàng cung
ứng,vì việc tăng giá của nguồn vật tư mua có thể phải nâng giá sản phẩm;phải nghiên cứu để đưa ra
chính sách phù hợp ;hoặc nếu có vấn đề làm rối loạn bên phía cung ứng thì kế hoạch sản xuất sản phẩm
sẽ không kịp tiến độ,làm lỡ đơn đặt hàng.Trong kế hoạch ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng tiêu thụ và
trong kế hoạch dài hạn sẽ làm mất đi thiện cảm của khách hàng đối với công ty.
Ví dụ: Wal – Mart là một trong những siêu thị bán lẻ giá rẻ lớn nhất thế giới có vai trò là nhà phân phối,
mang hàng hóa từ các DN sản xuất đến tay ng tiêu dùng. Nhiều DN đã quá dựa dẫm vào hệ thống phân
phối của gã khổng lồ này mà quên mất mình cũng phải xây dựng một hệ thống phân phối cho riêng mình.
Nhờ vậy, Wal – Mart có thể đưa ra những yêu sách buộc DN phải hạ giá, hoặc chiết khấu hoặc sx sp
thương hiệu riêng Wal – Mart và cạnh tranh vs csách sp của các DN vs lợi thế giá rẻ
2.2.Khách hàng.
-Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kĩ những khách hàng của mình.
-Khách hàng luôn bị thu hut bởi những lợi ích hứa hẹn sẽ được hưởng trong việc mua hàng.
-Khách hàng luôn thay đổi nhu cầu,lòng trung thành của khách hàng luôn bị lung lay trước nhiều hàng hóa đa dạng.
-Các nhà quản trị phải nắm bắt được tâm lí và yêu cầu của khách hàng để kịp thời đổi mới hoặc đưa ra
những chiến lược,chương trình khuyến mãi nhằm kích thích tiêu dùng;quảng bá hình ảnh đưa ra những
ưu điểm vượt trội,tạo sự khác biệt cho sản phẩm đánh vào tâm lí để khách hàng yên tâm và muốn gắn bó
với sản phẩm của doanh nghiệp.Hoạt động của các nhà quản trị phải có sự điều tiết lại,phải thường xuyên
điều tra,tham khảo ý kiến khách hàng;có kế hoạch đổi mới trong công tác dịch vụ,chăm sóc khách hàng.
2.3.Đối thủ cạnh tranh.
-Là những cá nhân hay tổ chức có khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu doanh nghiệp
bằng:Cùng loại sản phẩm hay Bằng sản phẩm có khả năng thay thế.
-Doanh nghiệp cần có chiến lược mới trong chất lượng sản phẩm,bên cạnh đó yếu tố quảng bá thương
hiệu cũng không kém phần quan trọng. lOMoAR cPSD| 58564916
-Môi trường kinh doanh thuận lợi,ngành nghề sẽ được mở rộng đối thủ tiềm ẩn cũng là nguy cơ khá quan
trọng.Dự báo và lên kế hoạch cho những năm tiếp theo.
Ví dụ: Sự cạnh tranh của 2 hãng nc uống giải khát hàng đầu thế giới là Pepsi và CoCa Cola. Trong lsử,
Pepsi và CoCa sđã từng có những chiến lược cạnh tranh bắt chước về sp, thậm chí về giá để trả đũa nhau.
Khi Pepsi tung ra thị trường dòng sp nc uống đóng chai dành cho ng ăn kiêng Diet Pepsi thì ngay lập tức
Coca Cola cũng tung ra sp Diet Coke
3.Môi trường nội bộ.
3.1.Tài chính. -
Nguồn vốn và khả năng huy động vốn. -
Tình hình phân bổ và sử dụng các nguồn vốn. - Kiểm soát các chi phí. -
Quan hệ tài chính với các bên hữu quan.
-Đây là nguồn lực quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động quản trị và quyết định đến mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp mọi hoạt động sản xuất đều cần có vốn
bằng tiền hay bằng nguồn lực tài chính để thực hiện hoạt động;đây cũng là cơ sở để các nhà quản trị vạch
ra kế hoạch trong tương lai cho các hoạt động đầu tư mới,mua nguyên vật liệu,trả lương cho công nhân… 3.2.Nhân sự. -
Chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức.
Chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức thể hiện ở năng lực,tay nghề và khả năng hoàn thành nhiệm vụ
của công nhân,nhân viên.Các nhà quản trị phải đánh giá đúng năng lực để giao phó công việc chính
xác,đề ra mức lương hợp lí tuy theo năng lực của mỗi người.
Các cán bộ quản lí phải là những người có năng lực lãnh đạo tốt, có khả năng đánh giá,nhìn nhận vấn đề
và định hướng xa.Phải là những tấm gương tốt trong mọi hoạt động,quy định của công ty… luôn quan
tâm đến mọi người dưới cấp quản lí,tạo được môi trường làm việc tốt nhất có thể.
-Xác định đúng nhu cầu lao động.
Đánh giá đúng nhu cầu,mục đích công việc để tuyển lao động phù hợp với ngành nghề…không tuyển
trái với định hướng để không phải hao tổn về thời gian đào tạo lại công việc.
-Cần có chính sách đãi ngộ hợp lý và động viên, khuyến khích người lao động tích cực làm việc .
Hoạt động quản trị phải chú trọng đến các chính sách đãi ngộ đối với công-nhân viên.Bởi đó cũng là một
phần tạo nên tâm lí,tinh thần làm việc của họ:lịch các ngày nghĩ lễ,tết,tiền thưởng...có chính sách ưu đãi
riêng cho những công-nhân viên có tuổi nghề dài tạo ra tâm lí muốn gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
3.3.Cơ cấu tồ chức. -
Xác định đúng nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận, từng phòng ban và từng cá nhân. -
Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và khoa học. lOMoAR cPSD| 58564916 -
Đảm bảo hoạt động hiệu quả.
3.4.Văn hóa tố chức.
-Văn hóa tổ chức là những chuẩn mực, khuôn mẫu, giá trị truyền thống mà mọi thành viên trong tổ chức tôn trọng và tuân theo.
-Cần xây dựng một nền văn hóa vững mạnh, mang nét riêng và độc đáo của tổ chức. Tổng kết
-Các yếu tố của môi trường ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản trị của các doanh nghiệp.Nó có thể là
cơ hội hoặc những thách thức đối với doanh nghiệp.Các nhà quản trị phải đánh giá chính xác từng tác
động để từ đó đưa ra kế hoạch phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
-Các nhà quản trị không nên chủ quan trước mọi diễn biến,lấy thực tế làm cơ sở nghiên cứu đề ra mục
tiêu,định hướng đưa doanh nghiệp đi lên phát triển bền vững.
-Các hoạt động quản trị phải đồng bộ có sự nhất quán trong các quyết định,để mọi hoạt động của doanh
nghiệp thống nhất,có hệ thống và nhiệm vụ riêng.
CÂU 12. Nhận dạng các nhóm đối tượng rủi ro tài sản, rủi ro trách nhiệm pháp lý, rủi ro
nguồn nhân lực. Lấy ví dụ về nhận dạng rủi ro theo đối tượng rủi ro tại các doanh nghiệp thực tế.

Nhận dạng đối tượng rủi ro tài sản
Với mỗi loại tài sản trong quá trình sd có những đặc điểm riêng, DN căn cứ theo những đặc điểm đó để
nhận dạng rủi ro liên quan đến từng loại TÀI SẢNản. - Tài sản lưu động bao gồm tiền và hàng tồn kho
Tiền gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng là tài sản có tính thanh khoản cao đối với doanh nghiệp. Tiền
có thể chuyển đổi nhanh chóng thành các loại tài sản khác, tính luân chuyển liên tục Các rủi ro thường gặp đvs tiền bao gồm:
+Mất cắp hoặc bị gian lận: nguyên nhân này có thể đến từ chính nội bộ DN do đạo đức nhân viên; đối
tác bên ngoài như khách hàng, nhà cung cấp kém uy tín, kẻ trộm, kẻ cướp
+Lượng tiền ko đủ cho những giao dịch cần thiết hay khả năng thanh toán kém: nguyên nhân chủ yếu do
DN ko bán đc hàng hóa, dvụ để thu tiề về theo kế hoạch kinh doanh hoặc có những khoản thu khó đòi từ khách hàng
+Lạm phát: giá cả hàng hóa dịch vụ liên quan đến các khoản phải chi tăng lên so vs dự kiến kế hoạch
kinh doanh làm cho lượng tiền của doanh nghiệp ko còn đảm bảo đc khả năng thanh toán, mua sắm ở thời điểm hiện tại
+Lãi suất: lãi suất NH giảm làm cho DN mất những khoản thu từ lãi tiền gửi NH, chi phí cơ hội tăng
lên khi tiền gửi NH chưa kịp đưa vào đầu tư +Tỷ giá:ảnh hưởng đến hđ xuất nhập khẩu của DN
Hàng tồn kho là một phần tài sảnản quan trọng trong tài sảnản lưu động của DN, là các tài sảnản hữu
hình đc mua về giữ để bán, bao gồm:hàng hóa mua về để bán, thành phẩm tồn kho, và đang gửi bán,
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang lOMoAR cPSD| 58564916
RỦI RO thường gặp vs hàng tồn kho bao gồm: rủi ro lượng hàng tồn đọng lớn, ko xuất bán đc; rủi ro
hàng bị hư hỏng, giảm giá, lỗi mốt; hàng bị mất trộm; cháy nổ nhà máy, nhà kho - Tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình ngoài hàng hóa trong khu sx, trang thiêt bị trong cơ quan, nhà xưởng… còn có
các loại trái phiếu, cổ phiếu. Lạm phát, mất khả năng thanh toán, sụt giảm giá là những rủi ro dễ xảy ra
khi TTCK có những giai đoạn khủng hoảng
- Tài sản cố định vô hình là thương hiệu, uy tín, quyền sở hữu trí tuệ,…
RỦI RO phổ biến có thể xảy ra đối với loại tài sảnản này như mất uy tín, giá trị thương hiệu giảm, quyền
SHTT bị vi phạm, nạn hàng giả, hàng nhái, … do KH phàn nàn, khiếu nại về sp,dịch vụ; hay đối thủ
cạnh tranh tung tin tiêu cực về sp, dvụ của DN, đối tác hủy hợp đồng liên kết. Do vậy, DN cần Đkí bảo
hộ quyền SHTT cho các loại tài sản này để tránh bị đối thủ cạnh tranh ĐKí trc khiến DN vừa mất TÀI
SẢN vừa mất toàn bộ chi phí đã bỏ ra để có đc tài sảnản đó. Đôi khi những rủi ro từ tài sảnản lưu động
hay tài sảnản cố định hữu hình cũng là nguyên nhân trực tiếp gây nên rủi ro thương hiệu cho DN
Ví dụ về rủi ro tài sản:
Galaxy Note 7 chính thức lên kệ vào ngày 19/8/2016 với giá 18,99 triệu đồng. Đây là chiếc di
động dòng Note đầu tiên của Samsung sở hữu màn hình cong 2 cạnh, tính năng chống nước chuẩn IP-68
(ngâm nước ở độ sâu 1,5m trong 30 phút) và cổng USB-C. Tuy nhiên, sáng 11/10/2016, hãng Samsung
Electronics Co. đã có văn bản đề nghị các đối tác trên toàn cầu ngừng bán, đổi điện thoại thông minh thế
hệ mới Galaxy Note 7 và khuyến cáo khách hàng ngừng ngay việc sử dụng dòng máy này do những lo
ngại về độ an toàn. Thời điểm phát đi đề nghị này là chỉ hơn 1 tháng sau khi nhà sản xuất điện thoại
thông minh lớn nhất thế giới công bố quyết định thu hồi 2,5 triệu chiếc Note 7 tại 10 thị trường trọng
điểm trên toàn cầu sau các sự cố cháy nổ pin lithium-ion của điện thoại trong lúc sạc. Việc thu hồi sản
phẩm với quy mô chưa từng có và cũng chưa từng có tiền lệ này được đánh giá là một tổn thất nặng nề
với Samsung - Tập đoàn điện tử vốn luôn tự hào về công nghệ và chất lượng sản phẩm.
Theo Bloomberg, quyết định thu hồi của Samsung thật sự rất đắt khi hãng sẽ phải bỏ ra tới hơn 1 tỉ USD
cho chi phí thu hồi 2,5 triệu chiếc Galaxy Note 7 đã được bán ra trong suốt 2 tuần qua. Không một nhà
kinh doanh nào trên thế giới có thể cảm thấy dễ chịu khi nhìn thấy con số đó cả. Koh Dong Jin, người
đứng đầu mảng di động của Samsung cho biết rằng đó là "một con số đau lòng".
Ngoài ra, sự việc của Galaxy Note 7 còn chặn đứng đà tăng trưởng cổ phiếu của Samsung. Được biết,
nhờ vào sự thành công của bộ đôi Galaxy S7 và Galaxy S7 Edge, Samsung đã bay cao trong thị trường
chứng khoán khi giá cổ phiếu của hãng trong tháng 7 đã đạt mức kỉ lục và trở thành tháng có lợi nhuận
cao nhất hai năm qua. Tuy nhiên, giờ đây Samsung đã phải trở lại mặt đất để giải quyết hậu quả của những vụ phát nổ pin.
Galaxy Note 7 được cho là flagship cuối cùng trong năm 2016 của Samsung để đối đầu với iPhone 7 của
Apple chuẩn bị được ra mắt. Với vị thế là sản phẩm dẫn đầu trong phân khúc smartphone Android,
Samsung hoàn toàn không muốn mạo hiểm với chất lượng của Galaxy Note 7 một chút nào. Dù vậy, chi
phí cho khắc phục hậu quả cũng chiếm gần 5% lợi nhuận sau thuế của cả tập đoàn Samsung trong năm nay (khoảng 20,6 tỉ USD). lOMoAR cPSD| 58564916
Samsung Electronics dự tính sẽ thu được khoảng 600 USD doanh thu và 108 USD lợi nhuận cho mỗi
chiếc Galaxy Note 7 được bán ra. Hãng cũng đã đặt mục tiêu bán được 4-5 triệu chiếc trong quý 3 và 8-
9 triệu chiếc trong quý cuối cùng của năm 2016. Tuy nhiên, giờ đây, các dự đoán về doanh số bán
smartphone của Samsung trong 2016 đã thay đổi. Nhận dạng đối tượng rủi ro nhân lực
Đây là nhóm đối tượng rủi ro có liên quan đến tài sảnản con ng của tổ chức hay nói cách khác rủi ro xảy
ra liên quan tới nguồn nhân lực
Tình trạng nhân viên bỏ việc, thương tích, bệnh tật, hay có thể xảy ra tình trạnh nv ko có tinh thần và
động lực làm việc, thiếu tự giác và nỗ lực trong QT thực hiện NV… đều có thể gây ra những rủi ro nhân lực cho DN
Toàn bộ quá trình quản trị nhân lực bao gồm cả việc đánh giá, bố trí nhân lực, tuyển dụng nhân lực, đào
tạo và phát triển nhân lực… đều có thể làm xuất hiện các rủi ro. Nhà quản trị phải có kĩ năng quản lý và
lãnh đạo hiệu quả để hạn chế thấp nhất các rủi ro nhân lực có thể xảy ra.
Ví dụ rủi ro nhân lực:
Một ví dụ điển hình về rủi ro nhân lực như chúng ta cũng được biết đến đó là vụ việc nổi tiếng ở Vnamilk
vào tháng 7/2009 đó là ông Trần Bảo Minh giữ chức vụ Phó Tổng Giám Đốc cùng êkíp làm việc gồm 6
giám đốc và các chuyên viên cao cấp khác đồng loạt rời khỏi chức vụ. Bà Mai Kiều Liên, tổng Giám
Đốc Vinamilk nói: “Trong thời gian ở Vinamilk, ông Trần Bảo Minh có đóng góp rất tốt cho Vinamilk,
ông Minh chấm dứt làm việc tại Vinamilk từ 17/7. Việc tìm môi trường làm việc mới là hoàn toàn bình
thường”. Tuy nhiên, việc các cán bộ chủ chốt của Vinamilk đồng loạt nghỉ việc dẫn đến rất nhiều rủi ro cho công ty Vinamilk
Nhận dạng đối tượng rủi ro trách nhiệm pháp lý
Trong quá trình hđ kinh doanh, doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt vs những rủi ro về Trách nhiệm pháp lý, như:
- Khả năng bị truy thu thuế, BHXH
- Khả năng bị xử phạt hành chính tron lĩnh vực thuế, BHXH, lao động, môi trường,…
- Khả năng bị ng lđ khiếu nại, khởi kiện
- Khả năng bị tranh chấp hợp đồng
- Khả năng bị thát thoát tài chính
- Khả năng bị mất cắp tài sản
Các rủi ro có thể dẫn đến tổn thất do vi phạm TNPL trên. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị DN cần am
hiểu PL, cần sd những dvụ tư vấn pháp lý trc khi tiến hành hđ sx,kd hay kí kết HĐ để hạn chế hậu quả phải gánh chịu.
Ví dụ rủi ro trách nhiệm pháp lý:
Trong những năm gần đây, những vụ kiện các Công ty kiểm toán ngày càng tăng lên cả về quy mô, số
lượng, số tiền bào chữa, có vụ kiện mà số tiền để giải quyết hậu quả lên đến hàng trăm triệu đô la.