Đề cương gồm 15 câu hỏi môn Pháp Luật Đại Cương | Trường Đại học Mở Hà Nội

Đề cương gồm 15 câu hỏi môn Pháp Luật Đại Cương | Trường Đại học Mở Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

[1]
CÂU 1: Nguồn gốc, bản chất của nhà nước
Nguồn gốc nhà nước được thể hiện thông qua hai quan điểm lớn như
sau:
Các quan điểm phi Mác- xít về nguồn gốc nhà nước điển hình:
Theo học thuyết thần quyền thì nhà nước ra đời do sự sắp
xếp của thượng đế, thượng đế người đã tạo ra nhà nước
nhằm bảo vệ trật tự hội, duy trì sự phát triền của nhân
loại.
Theo học thuyết gia trưởng nhà nước được ra đời từ
hình của một gia đình, gia tộc mở rộng về mặt quyền lực.
Theo học thuyết bạo lực thì nhà nước được ra đời từ các
cuộc chiến tranh, tranh giành lãnh thổ của các thị tộc, và thị
tộc chiến thắng sẽ tạo nên một quan nhà nước để cai
trị nô lệ.
Theo học thuyết khế ước xã hội thì nhà nước ra đời do việc
những người cùng nhau kết tạo nên một thỏa thuận hay
khế ước, để tất cả cùng hoạt động sinh sống trong khuôn
khổ đó.4
Quan điểm Mác – Lê nin về nguồn gốc nhà nước:
Theo quan điểm này nhà nước không xuất hiện hay ra đời
từ những yếu tố siêu nhiên, nhà nước ra đời khi hội
đã phát triển đến một cột mốc nhất định. Nhà nước ra đời
gắn liền với sự xuất hiện của các giai cấp trong hội, các
giai cấp này có sự đối kháng với nhau.
Nhà nước thực hiện nhiệm vụ điều tiết hội, thực hiện
bảo vệ các lợi ích chung trong toàn xã hội.
Bản chất của nhà nước những giá trị cốt lõi, giá trị bên trong của
nhà nước, nhà nước thể hiện bản chất như sau:
Tính giai cấp của nhà nước:
- Nhà nướcbộ máy chuyên chính giai cấp, tức là công cụ để thực hiện,
củng cố bảo vệ lợi ích, quyền địa vị thống trị của giai cấp thống trị
[2]
hay của quyền lực cầm quyền trong xã hội về các mặt kinh tế, chính trị
sự tác động về tư tưởng.
-Ngay từ khi ra đời, nhà nước đã thể hiện công cụ bảo vệ quyền lợi chủ
yếu cho giai cấp thống trị hội mặcsự xuất hiện của nhà nước còn
do nhu cầu thiết lập ổn định, trật tự của xã hội.
-Tính giai cấp nhà nước được thể hiện: nhà nước đó do giai cấp nào tổ
chức thành, quyền lực nhà nước nằm trong tay giai cấp nào; bảo vệ lợi ích
của giai cấp nào chủ yếu. Tính chất giai cấp của nhà nước quy định nội
dung hoạt động của nhà nước.
-Sự thống trị của giai cấp được thể hiện trên ba mặt: thống trị về kinh tế,
chính trị và tư tưởng.
Tính xã hội của nhà nước
-Tính xã hội của nhà nước được thể hiện, bên cạnh việc bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị, nhà nước còn phải quan tâm đến việc bảo đảm, bảo vệ,
giải quyết lợi ích ở mức độ nhất định cho các tầng lớp, giai cấp khác trong
xã hội và các vấn đề chung của toàn xã hội
-tính xã hội là một thuộc tính tất yếu khách quan của bất kỳ nhà nước nào.
Nhà nước sẽ không tồn tại được nếu không quan tâm đến quyền lợi của
giai tầng khác, không giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh
Câu 2: Phân tích bản chất và chức năng của nhà nước
A- Bản chất của nhà nước
Bản chất khái niệm diễn đạt những đặc tính bên trong của sự vật,
cái cốt lõi của sự vật gắn liền với quá trình hình thành phát triển của
sự vật đó. Theo quan điểm của CN Mac-Lênin, thì bản chất nhà nước có
02 thuộc tính :
a) Bản chất giai cấp của nhà nước:
Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp, và bao giờ
cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc, thể hiện ở chỗ nhà nước là một
bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là công cụ sắc bén nhất để thực hịên sự
thống trị giai cấp, thiết lập và duy trì trật tự xã hội.
b) Bản chất xã hội của nhà nước:
Thể hiện qua vai trò quản lý xã hội của Nhà nước, Nhà nước phải
giải quyết tất cả các vấn đề nảy sinh trong xã hội, bảo vệ lợi ích chung
của toàn xã hội, phục vụ những nhu cầu mang tính chất công cho xã hội
như: xây dựng trường học, bệnh viện, đường xá, giải quyết các tệ nạn xã
hội…..=> Nhà nước là một hiện tượng phức tạp và đa dạng, nó vừa
mang bản chất giai cấp, vừa mang bản chất xã hội.
B- Chức năng của Nhà nước
Chức năng của nhà nước là các phương diện hoạt động chủ yếu của
Nhà nước, nhằm thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trước Nhà nước. Chức
năng của Nhà nước xuất phát từ bản chất của Nhà nước do cơ cấu kinh tế
và cơ cấu giai cấp trong xã hội quy định.
Căn cứ vào phạm vi hoạt động của Nhà nước, chức năng của Nhà
nước bao gồm 02 chứng năng chính :
a, Chức năng đối nội của nhà nước:
Chức năng đối nội của nhà nước là những mặt hoạt động chủ yếu của
Nhà nước trong nội bộ đất nước.
Ví dụ: Đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối chế
độ, bảo vệ chế độ kinh tế … là những chức năng đối nội của các nhà
nước.
Chức năng bảo vệ chế độ, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội.
Chức năng bảo vệ quyền tự do, dân chủ của Nhân dân.
Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế
Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế.
Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa, khoa học, giáo dục.
b) Chức năng đối ngoại của nhà nước:
Chức năng đối ngoại của nhà nước thể hiện vai trò của Nhà nước
trong quan hệ với các nhà nước và dân tộc khác. Để thực hiện 02 chức
năng trên, Nhà nước sử dụng nhiều hình thức và phương pháp hoạt động
khác nhau, trong đó có 03 hình thức chính là: Xây dựng pháp luật, tổ
chức thực hiện pháp luật, và bảo vệ pháp luật và 02 phương pháp chính
là thuyết phục và cưỡng chế. (cần phân biệt giữ chức năng của Nhà nước
và chức năng của cơ quan Nhà nước cụ thể: mỗi cơ quan Nhà nước có
chức năng, nhiệm vụ riêng, tham gia thực hiện chức năng chung của Nhà
nước ở những mức độ khác nhau)
=> Nhà nước là một tổ chức đặt biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế thực hiện các chức năng quản đặc
biệt nhằm duy trì trật tự hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai
cấp thống trị trong xã hội.
CÂU 3: BẢN CHẤT VÀ BỘ MÁY CỦA NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT
NAM
- Bản chất giai cấp công nhân....
- Bộ máy nhà nước
+ Phân loại cơ quan nhà nước
+ Các cơ quan nhà nức (chức năng nhiệm vụ): Quốc hội, chủ tich
nước, Chính phủ, UBND, TAND, VKSND
+ Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
+ Chức năng nhà nước CHXHCNVN
TRẢ LỜI:
A, Bản chất của Nhà nước ta hiện nay thể hiện cụ thể bản chất của nhà
nước xã hội chủ nghĩa, bao gồm các đặc trưng sau:
- Tính giai cấp công nhân của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam: Tính giai cấp công nhân của Nhà nước ta được quy định
bởi tính tiên phong và sự lãnh đạo của giai cấp này. Tính tiên phong
của giai cấp công nhân được thể hiện trong quá trình đấu tranh cách
mạng, ở sự trung thành với lý tưởng cách mạng, ở khả năng nhận
thức và tư tưởng đổi mới, phát triển. 4 Bản chất giai cấp của Nhà
nước ta thể hiện bản chất của giai cấp công nhân, là giai cấp tiên tiến
nhất, cách mạng nhất, phấn đấu vì lợi ích của nhân dân lao động và
của toàn xã hội.
- Tính dân tộc của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Nhà nước ta là nhà nước của tất cả các dân tộc sống trên đất nước
Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đoàn kết dân tộc. Các dân
tộc anh em đều bình đẳng trước pháp luật. Mỗi dân tộc đều có ngôn
ngữ riêng, được Nhà nước tạo điều kiện, hỗ trợ về mọi mặt để phát
triển văn hóa, kinh tế, xã hội.
- Tính nhân dân của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
- Tính thời đại của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Nhà nước ta là một Nhà nước xã hội chủ nghĩa, thực hiện thiết chế
của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, Nhà nước ta hiện nay đang
thực hiện 5 chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng
thời thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội.
B, Phân loại cơ quan nhà nước:
+ Các cơ quan trong bộ máy nhà nước có thể được phân loại theo
nhiều cách khác nhau dựa vào các tiêu chí khác nhau.
+ Căn cứ vào thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ, các cơ quan nhà
nước được chia thành cơ quan trung ương và cơ quan địa phương. Cơ
quan trung ương là cơ quan có thẩm quyền hoạt động trên toàn lãnh
thổ, cơ quan địa phương là cơ quan có thẩm quyền hoạt động chỉ
trong phạm vi địa phương.
+ Căn cứ vào chức năng, các cơ quan nhà nước được chia thành cơ
quan lập pháp (có chức năng xây dựng pháp luật); cơ quan hành pháp
(có chức năng tổ chức thực hiện pháp luật); cơ quan tư pháp (có chức
năng bảo vệ pháp luật).
C, Các cơ quan nhà nước
- Quốc hội
+ Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
+ Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các
vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt
động của Nhà nước.
- Chủ tịch nước
+ Điều 86 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Chủ tịch nước là người
đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về đối nội và đối ngoại.”
+ Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ
tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
- Chính phủ
+ Điều 94 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Chính phủ là cơ quan
hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của
Quốc hội.”
+ Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công
tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
- Toà án nhân dân tối cao Điều 104 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ :
Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao Điều 107 Hiến pháp năm 2013 quy :
định: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát
hoạt động tư pháp.”
- Tổ chức bộ máy cấp địa phương
+ Hội đồng nhân dân, gồm: Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Hội đồng nhân dân huyện; Hội đồng nhân dân
thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận; Hội đồng nhân dân xã, phường,
thị trấn.
+ Ủy ban nhân dân, gồm: Tỉnh và cấp tương đương: gồm các sở,
các ủy ban, các cơ quan khác thuộc Ủy ban nhân dân và Văn phòng
Ủy ban nhân dân; Huyện và cấp tương đương: gồm các phòng, ban,
các cơ quan khác thuộc Ủy ban nhân dân và Văn phòng Ủy ban
nhân dân; Xã và cấp tương đương: các ban và văn phòng.
+ Toà án nhân dân địa phương, gồm: Toà án tỉnh và cấp tương
đương và Toà án nhân dân huyện.
+ Viện kiểm sát nhân dân địa phương: Gồm cấp tỉnh và huyện.
D, Nguyên tắc tổ chức hoạt động: Nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam được xây dựng và hoạt động trên cơ sở đáp ứng các nguyên tắc cơ
bản sau:
+ Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
+ Nguyên tắc Đảng lãnh đạo các cơ quan nhà nước
+ Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết dân tộc
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ
+ Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
+ Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công,
phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
E, Chức năng của của nhà nước CHXHCNVN:
- Chức năng đối nội:
+ Chức năng kinh tế:
Phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần,
trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại
thị trường theo định hướng XHCN, hình thành đồng bộ cơ chế quản
lý kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền
kinh tế.
+ Chức năng xã hội:
Xác định giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
Giải quyết việc làm, chăm lo cải thiện điều kiện làm việc cho người
lao động.
Thực hiện chương trình xoá đói, giảm nghèo, thực hiện các chính
sách xã hội để bảo đảm an toàn cuộc sống mọi thành viên cộng
đồng
Chức năng đảm bảo sự ổn định an ninh – chính trị, bảo vệ các
quyền tự do, dân chủ của nhân dân, bảo vệ trật tự an toàn xã hội.
Giữ vững an ninh quốc gia, bảo đảm sự ổn định chính trị của đất
nước, giữ vững trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc những thành
quả của cách mạng, phục vụ sự nghiệp xây dựng tổ quốc
Bảo vệ trật tự, an toàn xã hội là một trong những đòi hỏi bức thiết của
sự nghiệp đổi mới.
- Chức năng đối ngoại:
+ Bảo vệ vững chắc Nhà nước xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa mọi
nguy cơ xâm lăng từ các quốc gia bên ngoài.
+ Thiết lập, củng cố và phát triển các mối quan hệ và sự hợp tác
với tất cả các nước có chế độ chính trị – xã hội khác nhau trên nguyên tắc
cùng tồn tại hoà bình, tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau, bình đẳng
cùng có lợi.
+ Thiết lập và tăng cường các nỗ lực chung trong cuộc đấu tranh
vì một trật tự thế giới mới, vì sự hợp tác bình đẳng và dân chủ, vì hoà
bình và tiến bộ xã hội trên toàn thế giới.
CÂU 4: PHÂN TÍCH BẢN CHẤT VÀ NGUỒN GỐC RA ĐỜI CỦA
PHÁP LUẬT.
Bản chất của Pháp luật: bao gồm 2 thuộc tính sau:
a. Bản chất giai cấp của pháp luật
Bản chất của pháp luật cũng giống như bản chất của nhà nước
là tính giai cấp của nó, không có “pháp luật tự nhiên” hay pháp luật
không có tính giai cấp.
Tính giai cấp của pháp luật trước hết ở chỗ, pháp luật phản ánh
ý chí nhà nước của giai cấp thống trị, nội dung của ý chí đó đựơc
quy định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp thống trị.
Nhờ nắm trong tay quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị đã thông
qua nhà nước để thể hiện ý chí của giai cấp mình một cách tập
trung thống nhất, hợp pháp hoá ý chí của nhà nước, được nhà nước
bảo hộ thực hiện bằng sức mạnh của nhà nước.
Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích điều chỉnh
của pháp luật. Mục đích của pháp luật trước hết nhằm điều chỉnh
quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. vậy, pháp luật là
nhân tố để điều chỉnh về mặt giai cấp các quan hệ xã hội nhằm
hướng các quan hệ xã hội phát triển theo một trật tự phù hợp với ý
chí của giai cấp thống trị, bảo vệ củng cố địa vị của giai cấp thống
trị. Với ý nghĩa đó, pháp luật chính là công cụ để thực hiện sự thống
trị giai cấp.
Ví dụ: Pháp luật chủ nô là pháp luật của giai cấp chủ nô do giai cấp
này đặt ra trước hết là vì lợi ích của nó. Pháp luật chủ nô quy định
công khai quyền lực vô hạn của chủ nô và tình trạng vô quyền của
giai cấp nô lệ.
b. Bản chất xã hội của pháp luật:
Bản chất của pháp luật tính hội củacòn thể hiện thông qua
pháp luật. Tính hội của pháp luật thể hiện thực tiễn pháp luật
kết quả của sự “chọn lọc tự nhiên” trong hội. Các quy phạm pháp
luật mặc do các quan nhà nước thẩm quyền ban hành nhằm
điều chỉnh các quan hệ hội, tuy nhiên chỉ những quy phạm nào
phù hợp với thực tiễn mới được thực tiễn giữ lại thông qua nhà nước,
đó là những quy phạm “hợp lý”, “khách quan” được số đông trong xã
hội chấp nhận, phù hợp với lợi ích của đa số trong xã hội.
Giá trị hội của pháp luật còn thể hiện chỗ, quy phạm
pháp luật vừa thước đo của hành vi con người, vừa công cụ
kiểm nghiệm các quá trình, các hiện tượng xã hội, là công cụ để nhận
thức hội điều chỉnh các quan hệ hội, hướng chú ý vận động,
phát triển phù hợp với các quy luật khách quan.
Nguồn gốc ra đời của Pháp luật
Những nguyên nhân làm phát sinh nhà nước cũng nguyên
nhân dẫn đến sự ra đời của pháp
luật.
Xã hội cộng sản nguyên thủy (CSNT), tập quán và tín điều tôn
giáo là các quy phạm xã hội.
Khi chế độ tư hữu xuất hiện và xã hội phân chia giai cấp thì tập quán
không còn phù hợp (vì tập quán thể hiện ý chí chung của tất cả mọi
người trong thị tộc). Trong điều kiện lịch sử mới, khi xung đột giai
cấp diễn ra ngày càng gay gắt và cuộc đấu tranh giai cấp là không thể
điều hòa được thì cần thiết phải có một loại quy phạm mới thể hiện ý
chí của giai cấp thống trị để thiết lập một trật tự mới, đó chính quy
phạm pháp luật.
Pháp luật hệ thống các quy phạm do nhà nước ban hành, thể
hiện ý chí của giai cấp thống trị. Pháp luật ra đời cùng với nhà nước,
công cụ sắc bén để thực hiện quyền lực nhà nước, duy trì địa vị
bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Nhà nước pháp luật đều
sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp.
Như vậy, pháp luật ra đời do nhu cầu hội để quản một
hội đã phát triển một giai đoạn nhất định, giai đoạn hội đã phát
triển quá phức tạp, đã xuất hiện những giai cấp lợi ích đối lập với
nhau nhu cầu chính trị giai cấp để bảo vệ lợi ích cho giai cấp,
lực lượng thống trị về kinh tế và chính trị trong xã hội.
CÂU 5: MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VỚI CHÍNH TRỊ,
KINH TẾ, TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI
- Pháp luật với chính trị (nhà nước)
- Pháp luật với kinh tế
- Pháp luật với tư tửng đạo đức
Mối quan hệ của Pháp luật với kinh tế:
-tính chất: đây là mối liên hệ giữa một yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng
và một yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng, trong mối quan hệ này PL có tính độc
lập tương đối.
Sự phụ thuộc của pháp luật vào kinh tế: các điều kiện KT, quan hệ KT
không chỉ là nguyên nhân trực tiếp quyết định sự ra đời của PL, mà còn
quyết định toàn bộ nội dung, hình thức, cơ cấu, sự phát triển của PL,
trong đó:
+ sở kinh tế quyết định sự ra đời, nội dung, hình thức sự phát
triễn của pháp luật. Sự thay đổi của nền kinh tế tất yếu dẫn đến sự thay
đổi pháp luât. => Pháp luật luôn phản ánh trình độ phát triển của KT, nó
không thể cao hơn hoặc thấp hơn trình độ phát triển đó.
+ Cơ cấu KT, hệ thống KT quyết định cơ cấu, hệ thống PL.
+ Chế độ KT quyết định việc tổ chức bộ máy phương thức hoạt động
của các thiết chế pháp lý.
Sự tác động ngược trở lại của PL đối với KT: Pháp luật có tinh độc lập
tương đối với kinh tế, pháp luật thể kìm hãm hoặc thúc đẩy sự phát
triễn của kinh tế.
+ Tác động tích cực: ổn định trật tự XH, thúc đẩy KT phát triển khi PL
phản ánh đúng trình độ KT- XH.
+ Tác động tiêu cực: cản trở, kiềm hãm sự phát triển KT-XH khi PL
phản ánh không đúng trình độ phát triển KT-XH.
Mối quan hệ của pháp luật với Chính trị:
+ Sự tác động của chính trị đối với pháp luật: nền chính trị của giai cấp
cầm quyền quy định bản chất, nội dung của pháp luật.
+ Sự tác động của pháp luật đối với chính trị: PL là hình thức, thể hịện ý
chí của giai cấp thống trị là công cụ để chuyển hóa ý chí của giai cấp
thống trị trở thành quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc đối với mọi
người.
Mối quan hệ giữa PL với Tư tuongr đạo đức XH : là mối quan hệ
giữa hệ các quy tắc điều chỉnh hành vi trong xã hội
+ Có sự thể chế hóa nội dung các quy phạm xã hội thành quy phạm pháp
luật và ngược lại
+ Có sự hỗ trợ, tương tác giữa các quy phạm pháp luật và các quy phạm
xã hội khác trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội
+ Đạo đức là những quan điểm, quan niệm của con người về các phạm
trù thuộc đời sống tinh thần của XH. Đạo đức cũng mang tính giai cấp.
Đạo đức chỉ trở thành quy phạm đạo đức khi quan niệm cái thiện, cái ác
trở thành niềm tin nội tâm của con người.
+ QP đạo đức là quy tắc xử sự của con người được hình thành từ các
quan điểm, quan niệm của con người về đạo đức.
+ PL quan hệ chặt chẽ với các quy phạm đạo đức của giai cấp cầm
quyền giai cấp cầm quyền đó ưu thế độc quyền nắm trong tay
quyền lực NN nên đk thể hiện quan điểm, quan niệm của giai cấp
mình về đạo đức.
CÂU 6: TRÌNH BAỲ CÁC NỘI DUNG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
CHXHCN VIỆT NAM
- Quốc hội
- Chủ tich nước
- Chính phủ
- UBND
- TAND, VKSND
- Quốc hội
+ Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
+ Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các
vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt
động của Nhà nước.
- Chủ tịch nước
+ Điều 86 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Chủ tịch nước là người
đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về đối nội và đối ngoại.”
+ Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ
tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
- Chính phủ
+ Điều 94 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Chính phủ là cơ quan
hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của
Quốc hội.”
+ Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công
tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
- Toà án nhân dân tối cao Điều 104 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ :
Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao Điều 107 Hiến pháp năm 2013 quy :
định: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát
hoạt động tư pháp.”
- Tổ chức bộ máy cấp địa phương
+ Hội đồng nhân dân, gồm: Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Hội đồng nhân dân huyện; Hội đồng nhân dân
thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận; Hội đồng nhân dân xã, phường,
thị trấn.
+ Ủy ban nhân dân, gồm: Tỉnh và cấp tương đương: gồm các sở,
các ủy ban, các cơ quan khác thuộc Ủy ban nhân dân và Văn phòng
Ủy ban nhân dân; Huyện và cấp tương đương: gồm các phòng, ban,
các cơ quan khác thuộc Ủy ban nhân dân và Văn phòng Ủy ban
nhân dân; Xã và cấp tương đương: các ban và văn phòng.
+ Toà án nhân dân địa phương, gồm: Toà án tỉnh và cấp tương
đương và Toà án nhân dân huyện.
+ Viện kiểm sát nhân dân địa phương: Gồm cấp tỉnh và huyện.
CÂU 7 KHÁI NIỆM VÀ CƠ CẤU CỦA QUI PHẠM PHÁP LUẬT?
LẤY VÍ DỤ MINH HỌA
- Khái niệm
- Giả định
- Quy định
- Chế tài
(VD của sinh viên)
Khái niệm của quy phạm pháp luật Khái niệm: Quy phạm pháp luật là
những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra hoặc
thừa nhận và bảo đảm thực hiện thể hiện ý chỉ và lợi ích của giai cấp
thống trị nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản theo định hướng của
nhà nước.
Ví dụ: Điều 151 Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định về tội ngược đãi
hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng con, cháu, người có công nuôi
dưỡng mình: “Người nào ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ
chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng minh gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi
phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt
tù từ 3 tháng đến 3 năm. Điều luật trên là một quy phạm pháp luật, nó
chứa đựng quy tắc cho hành vi xử sự của con người trong điều kiện hoàn
cảnh, nhất định.
Cơ cấu của quy phạm pháp luật
Giả định
–Khái niệm: Giả định là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó
nếu lên những hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy ra trong đời sống thực tế
mà cá nhân hay tổ chức sẽ gặp và phải làm theo hướng dẫn của quy phạm
pháp luật.
Ví dụ: Khoản 1, Điểu 117 Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định: "Người
nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác,
thì bị phạt tủ từ 1 năm đến 3 năm".
Quy định
–Khái niệm: quy định là bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật,
trong đỏ nêu lên cách thức xử sự mà cá nhân hay tổ chức ở vào hoàn
cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định được phép hoặc buộc
phải thực hiện.
Ví dụ: Khoản 3, Điều 15 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và xã hội". Bộ phận quy định
của quy phạm là "có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và
xã hội".
Chế tài
–Khái niệm: Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nếu lên các
biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến áp dụng đối với cá nhân hay tổ
chức nào không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu ở bộ
phận quy định của quy phạm pháp luật.
Ví dụ: Khoản 1, Điều 136 Bộ luật Hình sự 1999 quy định về tội cướp giật:
"Người nào cướp giật tài sản của người khác thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5
năm". Bộ phận chế tài của quy phạm là: bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.
CÂU 8: KHÁI NIỆM QUAN HỆ PHÁP LUẬT VÀ PHÂN TÍCH CÁC
YẾU TỐ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT.
*Khái niệm quan hệ pháp luật:
-Quan hệ pháp luật các quan hệ hội được điều chỉnh bởi các quy
phạm pháp luật khác nhau, những quan hệ hội này xác lập, phát triển,
tồn tại hay chấm dứt dựa trên quy định của pháp luật, các bên tham gia
vào quan hệ đó những chủ thể quyền chủ thể nghĩa vụ pháp
phát sinh được pháp luật quy định và Nhà nước sẽ bảo đảm thực hiện.
-Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội mang tính chất ý chí – ý chí của Nhà
nước thông qua các quy phạm pháp luật nội dung của chúng được xác
định bằng các điều kiện kinh tế, chính trị, hội tôn tại trong hội đó
vào thời diêm lịch sử nhất định.
*Phân tích các yếu tố của quan hệ pháp luật:
Các yếu tố cầu thành quan hệ pháp luật gồm có: Chủ thể của quan hệ pháp
luật; Khách thể của quan hệ pháp luật và Nội dung của quan hệ pháp luật.
1/ Chủ thể quan hệ pháp luật
Chủ thể trong quan hệ pháp luật thể nhân, tổ chức phải năng
pháp luật, năng lực hành vi phù hợp phù hợp để tham gia vào các quan hệ
đó thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp cũng như nghĩa vụ pháp
theo quy định.
Trong đó chủ thể là cá nhân và tổ chức khác nhau, cụ thể:
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân: Năng lực pháp luật củanhân là
khả năng để nhân đó quyền nghĩa vụ dân sự. Còn năng lực hành
vi dân sự của nhân khả năng nhân đó bằng hành vi của mình
để xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.
+ Chủ thể quan hệ pháp luật tổ chức: Đối với chủ thể này, năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi sẽ xuất hiện đồng thời khi tổ chức đó
thành lập theo quy định của pháp luật chấm dứt cách pháp khi bị
phá sản, giải thể.
2/ Khách thể quan thể quan hệ pháp luật
Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể mong
muốn đạt được đó là lợi ích về vật chất hoặc tinh thần, khi tham gia vào
quan hệ pháp luật.
–Khách thể trong quan hệ pháp mà các bên hướng đến có thể là tài sản vật
chất, lợi ích phi vật chất hay hành vi xử sự của con người.
Ví dụ:
+ Vàng, trang sức, đá quý, tiền. xe, nhà, đất,… (tài sản vật chất)
+ Khám chữa bệnh, vận chuyển hàng hóa, chăm soc sắc đẹp, tham gia bầu
cử,…(hành vi xử sự)
+ Quyền nhân thân, danh dự, nhân phẩm, học hàm học vị,…(Lợi ích phi
vật chất)
3/ Nội dung quan hệ pháp luật
Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể quyền và nghĩa vụ pháp của
các chủ thể tham giam trong quan hệ đó. Trong đó:
+ Quyền của chủ thể tham gia: Chủ thể thực hiện quyền của mình thông
qua việc thực hiện các hành vi trong khuôn khổ pháp luật, yêu cầu chủ thể
khác thực hiện hoặc kiềm chế thực hiện hành vi nhất định.
+ Nghĩa vụ của chủ thể tham gia: Chủ thể tham gia phải sử xự theo quy
định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật
Câu 9. Khái niệm điều chỉnh pháp luật? Cơ chế điều chỉnh pháp luật.
-Khái niệm: điều chỉnh pháp luật là một dạng của điều chỉnh xã hội
có tổ chức, có mục đích. Quá trình đó được thực hiện không thể tức thời
mà là một hoạt động có tính hệ thống, được thực hiện thông qua một hệ
thống các phương tiện, quy trình pháp lí được gọi là cơ chế điều chỉnh
pháp luật.
-Quá trình nhà nước dùng pháp luật:
+ Nhà nước và pháp luật đều là phương tiện của quyền lực chính trị
vì: nhà nước là một tính chất của qlct còn pl là công cụ để thực hiện
quyền lực ấy nn và pl tác động qua lại với nhau
+ Nhà nước sử dụng pháp luật là công cụ chủ yếu để qlý mọi mặt
đời sống xã hội .Quyền lực nhà nước chỉ có thể được triển khai và phát
huy có hiệu quả trên cơ sở pháp luật
+ Ngược lại nhà nước tác động mạnh mẽ đến pháp luật, Nhà nước
dùng quyền lực của mình để đảm bảo cho pháp được tôn trọng và thực
hiện.nếu không có nhà nước, Pháp luật khó đi vào thực tiễn…
- Hoạt động quản lí xã hội bằng pháp luật: ngày nay, pháp luật là
công cụ pháp lý quan trọng trong việc bảo đảm và bảo vệ lợi ích quốc
gia, dân tộc. Quản lý xã hội bằng pháp luật nghĩa là nhà nước ban hành
luật pháp và tổ chức thực hiện trên quy mô toàn xã hội, đưa pháp luật
vào đời sống.
+ Thứ nhất, nhà nước phải có trách nhiệm làm cho nhân dân hiểu
pháp luật, hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của mình. phổ biến pháp luật
ở xã, phường, thị trấn, các cơ quan, trường học,… để “dân biết” và “dân
làm” theo pháp luật.
+ Thứ hai, nhà nước ta khẳng định pháp luật là công cụ quản lý xã
hội, là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng và có nhiệm vụ điều
chỉnh quan hệ xã hội.
+ Thứ ba, pháp luật là quan trọng, tuy nhiên nếu chỉ có pháp luật
cũng không thể thành công trong việc ổn định trật tự an ninh xã hội.
Chính vì vậy bộ máy quản lý nhà nước cần phải được củng cố và tăng
cường; nâng cao tinh thần, trách nhiệm trong công việc; đẩy mạnh phong
trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; chấp hành
nghiêm chỉnh kỉ cương, pháp luật nhà nước;…
CÂU 10: Khái niệm áp dụng pháp luật? Trình bày ác trường hợp cần
áp dụng pháp luật? Lấy ví dụ minh họa
- Khái niệm
- Đặc điểm
- Các trường hợp ADPL
- (VD của sinh viên)
Khái niệm: Áp dụng pháp luật loạt động thực hiện pháp luật mang
tính tổ chức quyền lực nhà nước, được thực hiện bởi quan nhà nước
thẩm quyền, nhà chức trách hoặc tổ chức hội được Nhà nước trao
quyền, nhằm cá biệt hoá quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể,
đối với cá nhân, tổ chức cụ thể
-Các th áp dụng pl:
1) Khi xảy ra tranh chấp giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật về
quyền và nghĩa vụ mà tự họ không thể giải quyết được, phải nhờ cơ quan
nhà nước (hoặc cơ quan của tổ chức xã hội) có thẩm quyền giải quyết;
VÍ DỤ: 2 công ty ký hợp đồng, có xảy ra tranh chấp không tự giải quyết
được. Khi đó nhà nước căn cứ vào qui định pháp luật để đứng ra giải
quyết.
2) Khi quyền và nghĩa vụ của các chủ thể không mặc nhiên phát sinh nếu
thiếu sự can thiệp của Nhà nước;
VÍ DỤ: 1 công dân với những điều kiện nhất định thỉ theo qui định của
pháp luật có thể thành lập công ty tư nhân, nhưng nhất thiết phải có quyết
định cho phép mở công ty của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3) Khi cần áp dụng chế tài pháp luật đối với
chủ thể vi phạm pháp luật; VÍ DỤ: cảnh sát
giao thông áp dụng pháp luật để xử phạt.
1 người vượt đèn đỏ
4) Khi nhà nước thấy cần kiểm tra, giám sát hoạt động của các chủ thể
quan hệ pháp luật hoặc để xác định sự tồn tại hay không tồn tại của sự
kiện thực tế ý nghĩa pháp như xác nhận di chúc, xác nhận văn bằng,
chứng chỉ, hợp đồng viết tay, chữ kí của người có thẩm quyền. VÍ DỤ: xác
nhận di chúc, đăng ký kết hôn…
Câu 11 :Khái niệm áp dụng pháp luật ? Trình bày các giai đoạn áp
dụng pháp luật ? Lấy ví dụ minh họa .
Khái niệm : Áp dụng pháp luật là loạt động thực hiện pháp luật mang
tính tổ chức quyền lực nhà nước, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc tổ chức xã hội được Nhà nước trao
quyền, nhằm cá biệt hoá quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể,
đối với cá nhân, tổ chức cụ thể
Có 4 giai đoạn áp dụng pháp luât:
-Phân tích đánh giá nội dung, điều kiện hoàn cảnh sự kiện thực tế cần áp
dụng pháp luật
-Lựa chọn quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý cho việc đưa ra các quyết
định áp dụng pháp luật
-Đưa ra quyết định áp dụng pháp luật: giai đoạn phản ánh kết quả thự tế
quá trình áp dụng pháp luật.
-Tổ chức thực hiện quyết định áp dụng pháp luật trên thực tế: Giai đoạn
cuối
Ví dụ minh họa : Tòa án nhân dân huyện A ra quyết định công nhận
thuận tình ly hôn giữa Ông X và Bà Y.
Câu 12: Khái niệm vi phạm pháp luật? Trình bày các đặc trưng của vi
phạm pháp luật
- Khái niệm
- Đặc trưng VPPL
- Vi phạm pháp luật hành vi trái luật mang tính lỗi của chủ thể
năng lực trách nhiệm pháp xâm hại tới quan hệ hội được pháp
luật bảo vệ, căn cứ vào lĩnh vực điều chỉnh của pháp luật thì vi phạm
pháp luật sẽ được phân loại thành:
+ Vi phạm pháp luật hình sự
+ Vi phạm pháp luật hành chính
+ Vi phạm pháp luật dân sự
+ Vi phạm kỉ luật
- Đặc trưng:
+ Vi phạm pháp luật phải là hành vi xác định của con người.
+ Vi phạm pháp luật phải là hành vi trái pháp luật, tức là xử sự trái với
các yêu cầu của pháp luật.
+ Vi phạm pháp luật phải hành vi của chủ thể năng lực trách
nhiệm pháp lý, hành vi tính chất trái pháp luật nhưng của chủ
thể không năng lực trách nhiệm pháp thì không bị coi vi
phạm pháp luật
+ Vi phạm pháp luật phải là hành vi có lỗi của chủ thể, tức là khi thực
hiện hành vi trái pháp luật, chủ thể có thể nhận thức được hành vi của
mình hậu quả của hành vi đó, đồng thời điều khiển được hành vi
của mình
Câu 13: Khái niệm vi phạm pháp luật? Trình bày các yếu tố cấu thành
hành vi vi phạm pháp luật?
-Vi phạm pháp luật bao gồm 4 yếu tố cấu thành là mặt khách quan, mặt
chủ quan, chủ thể và khách thể. là cá Chủ thể của vi phạm pháp luật
nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý và đã thực hiện hành vi trái
pháp luật. Mỗi loại vi phạm pháp luật đều có cơ cấu chủ thể riêng tùy
thuộc vào mức độ xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
Khách thể của vi phạm pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật bảo
vệ nhưng bị hành vi trái pháp luật
xâm hại tới. Tính chất của khách thể vi phạm pháp luật cũng là một yếu tố
đánh giá mức độ nguy hiểm trong hành vi trái pháp luật. Là một trong
những căn cứ để phân loại hành vi vi phạm pháp luật
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật gồm lỗi, động cơ, mục đích vi
phạm pháp luật:
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật: Mặt khách quan của vi phạm
pháp luật là những biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan của vi
phạm pháp luật. Nó bao gồm hành vi trái pháp luật, sự thiệt hại cho xã
hội và quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại cho xã
hội, thời gian, địa điểm, công cụ vi phạm
Câu 14 : Thế nào trách nhiệm pháp lý? Phân loại trách nhiệm
pháp lý? Lấy ví dụ minh họa
1.Khái niệm:
Trách nhiệm pháp hậu quả bất lợi chủ thể pháp luật phải gánh
chịu do pháp luật quy định hành vi vi phạm pháp luật của mình (hoặc
của người mình bảo lãnh hoặc giám hộ). Khác với các loại hình trách
nhiệm khác, trách nhiệm pháp lí luôn gắn liền với sự cưỡng chế nhà nước,
với việc áp dụng chế tài do pháp luật quy định.
2. Phân loại :
Trách nhiệm hình sự
Trách nhiệm pháp hình sự trách nhiệm người phạm tội phải chịu
hình phạt theo quy định các biện pháp pháp được quy định trong bộ
luật hình sự nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền lợi ích của người phạm
tội. Trách nhiệm này sẽ do tòa án áp dụng đối với những người có hành vi
phạm tội theo quy định của Bộ luật hình sự.
dụ: Nam vận chuyển ma túy bị công an bắt quả tang nên Nam bị chịu
trách nhiệm hình sự
Trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm của người hoặc là của cơ quan, tổ chức
có hành vi vi phạm pháp luật dân sự và phải chịu các biện pháp nhằm khôi
phục lại tình trạng ban đầu của các quyền dân sự bị vi phạm.
Cá nhân, tổ chức khi có hành vi vi phạm pháp luật dân sự thì sẽ phải chịu
trách nhiệm theo quy định của Bộ luật dân sự hiện hành.
Ví dụ: Hà lái xe không để ý đã đâm đổ bờ tưởng của ủy ban xã, Hà phải
chịu trách nhiệm dân sự và khắc phục hậu quả.
Trách nhiệm hành chính
Là trách nhiệm của người hoặc là của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm
những nguyên tắc quản nhà nước phải chịu các hình thức xử hành
chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng.
dụ: Hùng đi xe máy bị công an yêu cầu dừng lại kiếm tra. Đo nồng độ
cồn Hùng vượt quá mức quy định nên phải xử phạt theo quy định của
pháp luật.
Trách nhiệm kỷ luật
trách nhiệm của người vi phạm kỉ luật phải chịu các hình thức xử kỉ
luật do thủ trưởng cơ quan xí nghiệp, trường học áp dụng với cán bộ, công
nhân viên, học sinh của quan, tổ chức mình.Chủ thể áp dụng trách
nhiệm kỷ luật là thủ trưởng, cơ quan đơn vị, xí nghiệp.
dụ: Kì thi kiểm tra cuối năm, Hoa quay tài liệu bị giám thị bắt gặp, Hoa
buộc phải nhận kỉ luật là hủy bài thi và nhận điểm 0.
Câu 15: Thế nào pháp chế pháp chế XHCN? Lấy dụ minh
họa
- Khái niệm pháp chế
- Yêu câu Pháp chế XHCN
- VD của sinh viên
Pháp chế thể chế pháp luật được xác lập trong toàn bộ đời sống
hội từ trong tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước đến các thiết
chế, quan hệ hội, hoạt động, sinh hoạt của mọi chủ thể pháp luật
trên tất các các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Pháp chế hội chủ nghĩa sự tôn trọng, tuân thủ, chấp hành nghiêm
chỉnh hiến pháp, pháp luật của các quan, nhân viên nhà nước, của các
tổ chức xã hội và mọi công dân.
Yêu cầu cơ bản của pháp chế xã hội chủ nghĩa
Quán triệt nguyên tắc thống nhất trong việc xây dựng pháp luật thi
hành pháp luật
Tất cả các văn bản pháp luật của Nhà nước đều phải được quản triệt để
tôn trọng chấp hành một cách nghiêm chỉnh, không một ngoại lệ
nào đối với các quy phạm còn có hiệu lực, chưa được hủy bỏ hoặc sửa đổi
Mọi người phải bình dăng trước pháp luật pháp luật bình đẳng trước
mọi người
Bảo vệ các quyền và tự do của công dân đã được pháp luật quy định
Câu 16. Thế nào là tham nhũng? Phân tích các tác hại của tham nhũng
với đời sống xã hội?
*khái niệm: “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã
lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.”
(Điều 3 Luật Phòng chống tham nhũng 2018)
*tác hại của tham nhũng:
- tác hại về chính trị:
+, Anh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển chung của đất nước
+, Ảnh hưởng đến uy tín của quốc gia trên trường quốc tế
+,Ảnh hưởng xấu đến những chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà
nước
-tác hại về mặt kinh tế:
+, Thất thoát trong xây dựng cơ bản
+, tổn thất lớn cho ngân sách nhà nước
+, số lượng lớn trở thành tài sản dư
+, ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh
+, thiệt hại tài sản của người dân
-tác hại về xã hội:
+, một bộ phận cán bộ, công chức coi thường các giá trị đạo đức, sẵn
sàng làm trái lương tâm
+, gây xáo trộn trật tự xã hội, gây bất bình, bức xúc trong nhân dân, xói
mòn các giá trị truyền thống
| 1/30

Preview text:

CÂU 1: Nguồn gốc, bản chất của nhà nước
Nguồn gốc nhà nước được thể hiện thông qua hai quan điểm lớn như sau:
 Các quan điểm phi Mác- xít về nguồn gốc nhà nước điển hình:
 Theo học thuyết thần quyền thì nhà nước ra đời do sự sắp
xếp của thượng đế, thượng đế là người đã tạo ra nhà nước
nhằm bảo vệ trật tự xã hội, duy trì sự phát triền của nhân loại.
 Theo học thuyết gia trưởng nhà nước được ra đời từ mô
hình của một gia đình, gia tộc mở rộng về mặt quyền lực.
 Theo học thuyết bạo lực thì nhà nước được ra đời từ các
cuộc chiến tranh, tranh giành lãnh thổ của các thị tộc, và thị
tộc chiến thắng sẽ tạo nên một cơ quan là nhà nước để cai trị nô lệ.
 Theo học thuyết khế ước xã hội thì nhà nước ra đời do việc
những người cùng nhau ký kết tạo nên một thỏa thuận hay
khế ước, để tất cả cùng hoạt động sinh sống trong khuôn khổ đó.4
 Quan điểm Mác – Lê nin về nguồn gốc nhà nước:
 Theo quan điểm này nhà nước không xuất hiện hay ra đời
từ những yếu tố siêu nhiên, mà nhà nước ra đời khi xã hội
đã phát triển đến một cột mốc nhất định. Nhà nước ra đời
gắn liền với sự xuất hiện của các giai cấp trong xã hội, các
giai cấp này có sự đối kháng với nhau.
 Nhà nước thực hiện nhiệm vụ điều tiết xã hội, thực hiện và
bảo vệ các lợi ích chung trong toàn xã hội.
Bản chất của nhà nước là những giá trị cốt lõi, giá trị bên trong của
nhà nước, nhà nước thể hiện bản chất như sau:
Tính giai cấp của nhà nước:
- Nhà nước là bộ máy chuyên chính giai cấp, tức là công cụ để thực hiện,
củng cố và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của giai cấp thống trị [1]
hay của quyền lực cầm quyền trong xã hội về các mặt kinh tế, chính trị và
sự tác động về tư tưởng.
-Ngay từ khi ra đời, nhà nước đã thể hiện là công cụ bảo vệ quyền lợi chủ
yếu cho giai cấp thống trị xã hội mặc dù sự xuất hiện của nhà nước còn là
do nhu cầu thiết lập ổn định, trật tự của xã hội.
-Tính giai cấp nhà nước được thể hiện: nhà nước đó do giai cấp nào tổ
chức thành, quyền lực nhà nước nằm trong tay giai cấp nào; bảo vệ lợi ích
của giai cấp nào là chủ yếu. Tính chất giai cấp của nhà nước quy định nội
dung hoạt động của nhà nước.
-Sự thống trị của giai cấp được thể hiện trên ba mặt: thống trị về kinh tế, chính trị và tư tưởng.
Tính xã hội của nhà nước
-Tính xã hội của nhà nước được thể hiện, bên cạnh việc bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị, nhà nước còn phải quan tâm đến việc bảo đảm, bảo vệ,
giải quyết lợi ích ở mức độ nhất định cho các tầng lớp, giai cấp khác trong
xã hội và các vấn đề chung của toàn xã hội
- tính xã hội là một thuộc tính tất yếu khách quan của bất kỳ nhà nước nào.
Nhà nước sẽ không tồn tại được nếu không quan tâm đến quyền lợi của
giai tầng khác, không giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh [2]
Câu 2: Phân tích bản chất và chức năng của nhà nước
A- Bản chất của nhà nước
Bản chất là khái niệm diễn đạt những đặc tính bên trong của sự vật,
cái cốt lõi của sự vật gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của
sự vật đó. Theo quan điểm của CN Mac-Lênin, thì bản chất nhà nước có 02 thuộc tính :
a) Bản chất giai cấp của nhà nước:
Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp, và bao giờ
cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc, thể hiện ở chỗ nhà nước là một
bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là công cụ sắc bén nhất để thực hịên sự
thống trị giai cấp, thiết lập và duy trì trật tự xã hội. b)
Bản chất xã hội của nhà nước:
Thể hiện qua vai trò quản lý xã hội của Nhà nước, Nhà nước phải
giải quyết tất cả các vấn đề nảy sinh trong xã hội, bảo vệ lợi ích chung
của toàn xã hội, phục vụ những nhu cầu mang tính chất công cho xã hội
như: xây dựng trường học, bệnh viện, đường xá, giải quyết các tệ nạn xã
hội…..=> Nhà nước là một hiện tượng phức tạp và đa dạng, nó vừa
mang bản chất giai cấp, vừa mang bản chất xã hội. B-
Chức năng của Nhà nước
Chức năng của nhà nước là các phương diện hoạt động chủ yếu của
Nhà nước, nhằm thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trước Nhà nước. Chức
năng của Nhà nước xuất phát từ bản chất của Nhà nước do cơ cấu kinh tế
và cơ cấu giai cấp trong xã hội quy định.
Căn cứ vào phạm vi hoạt động của Nhà nước, chức năng của Nhà
nước bao gồm 02 chứng năng chính :
a, Chức năng đối nội của nhà nước:
Chức năng đối nội của nhà nước là những mặt hoạt động chủ yếu của
Nhà nước trong nội bộ đất nước.
Ví dụ: Đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối chế
độ, bảo vệ chế độ kinh tế … là những chức năng đối nội của các nhà nước.
–Chức năng bảo vệ chế độ, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
–Chức năng bảo vệ quyền tự do, dân chủ của Nhân dân.
–Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế
–Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế.
–Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa, khoa học, giáo dục. b)
Chức năng đối ngoại của nhà nước:
Chức năng đối ngoại của nhà nước thể hiện vai trò của Nhà nước
trong quan hệ với các nhà nước và dân tộc khác. Để thực hiện 02 chức
năng trên, Nhà nước sử dụng nhiều hình thức và phương pháp hoạt động
khác nhau, trong đó có 03 hình thức chính là: Xây dựng pháp luật, tổ
chức thực hiện pháp luật, và bảo vệ pháp luật và 02 phương pháp chính
là thuyết phục và cưỡng chế. (cần phân biệt giữ chức năng của Nhà nước
và chức năng của cơ quan Nhà nước cụ thể: mỗi cơ quan Nhà nước có
chức năng, nhiệm vụ riêng, tham gia thực hiện chức năng chung của Nhà
nước ở những mức độ khác nhau)
=> Nhà nước là một tổ chức đặt biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc
biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai
cấp thống trị trong xã hội.
CÂU 3: BẢN CHẤT VÀ BỘ MÁY CỦA NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
- Bản chất giai cấp công nhân.... - Bộ máy nhà nước
+ Phân loại cơ quan nhà nước
+ Các cơ quan nhà nức (chức năng nhiệm vụ): Quốc hội, chủ tich
nước, Chính phủ, UBND, TAND, VKSND
+ Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
+ Chức năng nhà nước CHXHCNVN TRẢ LỜI:
A, Bản chất của Nhà nước
ta hiện nay thể hiện cụ thể bản chất của nhà
nước xã hội chủ nghĩa, bao gồm các đặc trưng sau:
- Tính giai cấp công nhân của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam: Tính giai cấp công nhân của Nhà nước ta được quy định
bởi tính tiên phong và sự lãnh đạo của giai cấp này. Tính tiên phong
của giai cấp công nhân được thể hiện trong quá trình đấu tranh cách
mạng, ở sự trung thành với lý tưởng cách mạng, ở khả năng nhận
thức và tư tưởng đổi mới, phát triển. 4 Bản chất giai cấp của Nhà
nước ta thể hiện bản chất của giai cấp công nhân, là giai cấp tiên tiến
nhất, cách mạng nhất, phấn đấu vì lợi ích của nhân dân lao động và của toàn xã hội.
- Tính dân tộc của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Nhà nước ta là nhà nước của tất cả các dân tộc sống trên đất nước
Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đoàn kết dân tộc. Các dân
tộc anh em đều bình đẳng trước pháp luật. Mỗi dân tộc đều có ngôn
ngữ riêng, được Nhà nước tạo điều kiện, hỗ trợ về mọi mặt để phát
triển văn hóa, kinh tế, xã hội.
- Tính nhân dân của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
- Tính thời đại của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Nhà nước ta là một Nhà nước xã hội chủ nghĩa, thực hiện thiết chế
của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, Nhà nước ta hiện nay đang
thực hiện 5 chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng
thời thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội.
B, Phân loại cơ quan nhà nước:
+ Các cơ quan trong bộ máy nhà nước có thể được phân loại theo
nhiều cách khác nhau dựa vào các tiêu chí khác nhau.
+ Căn cứ vào thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ, các cơ quan nhà
nước được chia thành cơ quan trung ương và cơ quan địa phương. Cơ
quan trung ương là cơ quan có thẩm quyền hoạt động trên toàn lãnh
thổ, cơ quan địa phương là cơ quan có thẩm quyền hoạt động chỉ
trong phạm vi địa phương.
+ Căn cứ vào chức năng, các cơ quan nhà nước được chia thành cơ
quan lập pháp (có chức năng xây dựng pháp luật); cơ quan hành pháp
(có chức năng tổ chức thực hiện pháp luật); cơ quan tư pháp (có chức
năng bảo vệ pháp luật).
C, Các cơ quan nhà nước - Quốc hội
+ Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các
vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. - Chủ tịch nước
+ Điều 86 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Chủ tịch nước là người
đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về đối nội và đối ngoại.”
+ Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ
tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. - Chính phủ
+ Điều 94 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Chính phủ là cơ quan
hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.”
+ Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công
tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
- Toà án nhân dân tối cao: Điều 104 Hiến pháp năm 2013 quy định: “
Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao: Điều 107 Hiến pháp năm 2013 quy
định: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.”
- Tổ chức bộ máy cấp địa phương
+ Hội đồng nhân dân, gồm: Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Hội đồng nhân dân huyện; Hội đồng nhân dân
thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận; Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn.
+ Ủy ban nhân dân, gồm: Tỉnh và cấp tương đương: gồm các sở,
các ủy ban, các cơ quan khác thuộc Ủy ban nhân dân và Văn phòng
Ủy ban nhân dân; Huyện và cấp tương đương: gồm các phòng, ban,
các cơ quan khác thuộc Ủy ban nhân dân và Văn phòng Ủy ban
nhân dân; Xã và cấp tương đương: các ban và văn phòng.
+ Toà án nhân dân địa phương, gồm: Toà án tỉnh và cấp tương
đương và Toà án nhân dân huyện.
+ Viện kiểm sát nhân dân địa phương: Gồm cấp tỉnh và huyện.
D, Nguyên tắc tổ chức hoạt động: Nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam được xây dựng và hoạt động trên cơ sở đáp ứng các nguyên tắc cơ bản sau:
+ Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
+ Nguyên tắc Đảng lãnh đạo các cơ quan nhà nước
+ Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết dân tộc
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ
+ Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
+ Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công,
phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
E, Chức năng của của nhà nước CHXHCNVN: - Chức năng đối nội: + Chức năng kinh tế:
Phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần,
trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại
thị trường theo định hướng XHCN, hình thành đồng bộ cơ chế quản
lý kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế. + Chức năng xã hội:
Xác định giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
Giải quyết việc làm, chăm lo cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động.
Thực hiện chương trình xoá đói, giảm nghèo, thực hiện các chính
sách xã hội để bảo đảm an toàn cuộc sống mọi thành viên cộng đồng
Chức năng đảm bảo sự ổn định an ninh – chính trị, bảo vệ các
quyền tự do, dân chủ của nhân dân, bảo vệ trật tự an toàn xã hội.
Giữ vững an ninh quốc gia, bảo đảm sự ổn định chính trị của đất
nước, giữ vững trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc những thành
quả của cách mạng, phục vụ sự nghiệp xây dựng tổ quốc
Bảo vệ trật tự, an toàn xã hội là một trong những đòi hỏi bức thiết của sự nghiệp đổi mới. - Chức năng đối ngoại:
+ Bảo vệ vững chắc Nhà nước xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa mọi
nguy cơ xâm lăng từ các quốc gia bên ngoài.
+ Thiết lập, củng cố và phát triển các mối quan hệ và sự hợp tác
với tất cả các nước có chế độ chính trị – xã hội khác nhau trên nguyên tắc
cùng tồn tại hoà bình, tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau, bình đẳng cùng có lợi.
+ Thiết lập và tăng cường các nỗ lực chung trong cuộc đấu tranh
vì một trật tự thế giới mới, vì sự hợp tác bình đẳng và dân chủ, vì hoà
bình và tiến bộ xã hội trên toàn thế giới.
CÂU 4: PHÂN TÍCH BẢN CHẤT VÀ NGUỒN GỐC RA ĐỜI CỦA PHÁP LUẬT.
Bản chất của Pháp luật: bao gồm 2 thuộc tính sau:
a. Bản chất giai cấp của pháp luật
Bản chất của pháp luật cũng giống như bản chất của nhà nước
là tính giai cấp của nó, không có “pháp luật tự nhiên” hay pháp luật không có tính giai cấp.
–Tính giai cấp của pháp luật trước hết ở chỗ, pháp luật phản ánh
ý chí nhà nước của giai cấp thống trị, nội dung của ý chí đó đựơc
quy định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp thống trị.
Nhờ nắm trong tay quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị đã thông
qua nhà nước để thể hiện ý chí của giai cấp mình một cách tập
trung thống nhất, hợp pháp hoá ý chí của nhà nước, được nhà nước
bảo hộ thực hiện bằng sức mạnh của nhà nước.
–Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích điều chỉnh
của pháp luật. Mục đích của pháp luật trước hết nhằm điều chỉnh
quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Vì vậy, pháp luật là
nhân tố để điều chỉnh về mặt giai cấp các quan hệ xã hội nhằm
hướng các quan hệ xã hội phát triển theo một trật tự phù hợp với ý
chí của giai cấp thống trị, bảo vệ củng cố địa vị của giai cấp thống
trị. Với ý nghĩa đó, pháp luật chính là công cụ để thực hiện sự thống trị giai cấp.
Ví dụ: Pháp luật chủ nô là pháp luật của giai cấp chủ nô do giai cấp
này đặt ra trước hết là vì lợi ích của nó. Pháp luật chủ nô quy định
công khai quyền lực vô hạn của chủ nô và tình trạng vô quyền của giai cấp nô lệ.
b. Bản chất xã hội của pháp luật:
–Bản chất của pháp luật
còn thể hiện thông qua tính xã hội của
pháp luật
. Tính xã hội của pháp luật thể hiện thực tiễn pháp luật là
kết quả của sự “chọn lọc tự nhiên” trong xã hội. Các quy phạm pháp
luật mặc dù do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội, tuy nhiên chỉ những quy phạm nào
phù hợp với thực tiễn mới được thực tiễn giữ lại thông qua nhà nước,
đó là những quy phạm “hợp lý”, “khách quan” được số đông trong xã
hội chấp nhận, phù hợp với lợi ích của đa số trong xã hội.
Giá trị xã hội của pháp luật còn thể hiện ở chỗ, quy phạm
pháp luật vừa là thước đo của hành vi con người, vừa là công cụ
kiểm nghiệm các quá trình, các hiện tượng xã hội, là công cụ để nhận
thức xã hội và điều chỉnh các quan hệ xã hội, hướng chú ý vận động,
phát triển phù hợp với các quy luật khách quan.
Nguồn gốc ra đời của Pháp luật
Những nguyên nhân làm phát sinh nhà nước cũng là nguyên
nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật.
Xã hội cộng sản nguyên thủy (CSNT), tập quán và tín điều tôn
giáo là các quy phạm xã hội.
Khi chế độ tư hữu xuất hiện và xã hội phân chia giai cấp thì tập quán
không còn phù hợp (vì tập quán thể hiện ý chí chung của tất cả mọi
người trong thị tộc). Trong điều kiện lịch sử mới, khi xung đột giai
cấp diễn ra ngày càng gay gắt và cuộc đấu tranh giai cấp là không thể
điều hòa được thì cần thiết phải có một loại quy phạm mới thể hiện ý
chí của giai cấp thống trị để thiết lập một trật tự mới, đó chính là quy phạm pháp luật.
Pháp luật là hệ thống các quy phạm do nhà nước ban hành, thể
hiện ý chí của giai cấp thống trị. Pháp luật ra đời cùng với nhà nước,
là công cụ sắc bén để thực hiện quyền lực nhà nước, duy trì địa vị và
bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Nhà nước và pháp luật đều là
sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp.
Như vậy, pháp luật ra đời do nhu cầu xã hội để quản lý một xã
hội đã phát triển ở một giai đoạn nhất định, giai đoạn xã hội đã phát
triển quá phức tạp, đã xuất hiện những giai cấp có lợi ích đối lập với
nhau và nhu cầu chính trị – giai cấp để bảo vệ lợi ích cho giai cấp,
lực lượng thống trị về kinh tế và chính trị trong xã hội.
CÂU 5: MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VỚI CHÍNH TRỊ,
KINH TẾ, TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI
- Pháp luật với chính trị (nhà nước) - Pháp luật với kinh tế
- Pháp luật với tư tửng đạo đức
Mối quan hệ của Pháp luật với kinh tế:
-tính chất: đây là mối liên hệ giữa một yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng
và một yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng, trong mối quan hệ này PL có tính độc lập tương đối.
•Sự phụ thuộc của pháp luật vào kinh tế: các điều kiện KT, quan hệ KT
không chỉ là nguyên nhân trực tiếp quyết định sự ra đời của PL, mà còn
quyết định toàn bộ nội dung, hình thức, cơ cấu, sự phát triển của PL, trong đó:
+ Cơ sở kinh tế quyết định sự ra đời, nội dung, hình thức và sự phát
triễn của pháp luật. Sự thay đổi của nền kinh tế tất yếu dẫn đến sự thay
đổi pháp luât. => Pháp luật luôn phản ánh trình độ phát triển của KT, nó
không thể cao hơn hoặc thấp hơn trình độ phát triển đó.
+ Cơ cấu KT, hệ thống KT quyết định cơ cấu, hệ thống PL.
+ Chế độ KT quyết định việc tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động
của các thiết chế pháp lý.
•Sự tác động ngược trở lại của PL đối với KT: Pháp luật có tinh độc lập
tương đối với kinh tế, pháp luật có thể kìm hãm hoặc thúc đẩy sự phát triễn của kinh tế.
+ Tác động tích cực: ổn định trật tự XH, thúc đẩy KT phát triển khi PL
phản ánh đúng trình độ KT- XH.
+ Tác động tiêu cực: cản trở, kiềm hãm sự phát triển KT-XH khi PL
phản ánh không đúng trình độ phát triển KT-XH.
Mối quan hệ của pháp luật với Chính trị:
+ Sự tác động của chính trị đối với pháp luật: nền chính trị của giai cấp
cầm quyền quy định bản chất, nội dung của pháp luật.
+ Sự tác động của pháp luật đối với chính trị: PL là hình thức, thể hịện ý
chí của giai cấp thống trị là công cụ để chuyển hóa ý chí của giai cấp
thống trị trở thành quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc đối với mọi người.
Mối quan hệ giữa PL với Tư tuongr đạo đức XH : là mối quan hệ
giữa hệ các quy tắc điều chỉnh hành vi trong xã hội
+ Có sự thể chế hóa nội dung các quy phạm xã hội thành quy phạm pháp luật và ngược lại
+ Có sự hỗ trợ, tương tác giữa các quy phạm pháp luật và các quy phạm
xã hội khác trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội
+ Đạo đức là những quan điểm, quan niệm của con người về các phạm
trù thuộc đời sống tinh thần của XH. Đạo đức cũng mang tính giai cấp.
Đạo đức chỉ trở thành quy phạm đạo đức khi quan niệm cái thiện, cái ác
trở thành niềm tin nội tâm của con người.
+ QP đạo đức là quy tắc xử sự của con người được hình thành từ các
quan điểm, quan niệm của con người về đạo đức.
+ PL có quan hệ chặt chẽ với các quy phạm đạo đức của giai cấp cầm
quyền vì giai cấp cầm quyền đó có ưu thế độc quyền là nắm trong tay
quyền lực NN nên có đk thể hiện quan điểm, quan niệm của giai cấp mình về đạo đức.
CÂU 6: TRÌNH BAỲ CÁC NỘI DUNG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM - Quốc hội - Chủ tich nước - Chính phủ - UBND - TAND, VKSND - Quốc hội
+ Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các
vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. - Chủ tịch nước
+ Điều 86 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Chủ tịch nước là người
đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về đối nội và đối ngoại.”
+ Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ
tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. - Chính phủ
+ Điều 94 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Chính phủ là cơ quan
hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.”
+ Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công
tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
- Toà án nhân dân tối cao: Điều 104 Hiến pháp năm 2013 quy định: “
Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao: Điều 107 Hiến pháp năm 2013 quy
định: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.”
- Tổ chức bộ máy cấp địa phương
+ Hội đồng nhân dân, gồm: Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Hội đồng nhân dân huyện; Hội đồng nhân dân
thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận; Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn.
+ Ủy ban nhân dân, gồm: Tỉnh và cấp tương đương: gồm các sở,
các ủy ban, các cơ quan khác thuộc Ủy ban nhân dân và Văn phòng
Ủy ban nhân dân; Huyện và cấp tương đương: gồm các phòng, ban,
các cơ quan khác thuộc Ủy ban nhân dân và Văn phòng Ủy ban
nhân dân; Xã và cấp tương đương: các ban và văn phòng.
+ Toà án nhân dân địa phương, gồm: Toà án tỉnh và cấp tương
đương và Toà án nhân dân huyện.
+ Viện kiểm sát nhân dân địa phương: Gồm cấp tỉnh và huyện.
CÂU 7 KHÁI NIỆM VÀ CƠ CẤU CỦA QUI PHẠM PHÁP LUẬT?
LẤY VÍ DỤ MINH HỌA - Khái niệm - Giả định - Quy định - Chế tài (VD của sinh viên)
Khái niệm của quy phạm pháp luật Khái niệm: Quy phạm pháp luật là
những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra hoặc
thừa nhận và bảo đảm thực hiện thể hiện ý chỉ và lợi ích của giai cấp
thống trị nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản theo định hướng của nhà nước.
Ví dụ: Điều 151 Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định về tội ngược đãi
hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng con, cháu, người có công nuôi
dưỡng mình: “Người nào ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ
chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng minh gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi
phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt
tù từ 3 tháng đến 3 năm. Điều luật trên là một quy phạm pháp luật, nó
chứa đựng quy tắc cho hành vi xử sự của con người trong điều kiện hoàn cảnh, nhất định.
Cơ cấu của quy phạm pháp luật Giả định
–Khái niệm: Giả định là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó
nếu lên những hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy ra trong đời sống thực tế
mà cá nhân hay tổ chức sẽ gặp và phải làm theo hướng dẫn của quy phạm pháp luật.
Ví dụ: Khoản 1, Điểu 117 Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định: "Người
nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác,
thì bị phạt tủ từ 1 năm đến 3 năm". Quy định
–Khái niệm: quy định là bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật,
trong đỏ nêu lên cách thức xử sự mà cá nhân hay tổ chức ở vào hoàn
cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định được phép hoặc buộc phải thực hiện.
Ví dụ: Khoản 3, Điều 15 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và xã hội". Bộ phận quy định
của quy phạm là "có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và xã hội". Chế tài
–Khái niệm: Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nếu lên các
biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến áp dụng đối với cá nhân hay tổ
chức nào không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu ở bộ
phận quy định của quy phạm pháp luật.
Ví dụ: Khoản 1, Điều 136 Bộ luật Hình sự 1999 quy định về tội cướp giật:
"Người nào cướp giật tài sản của người khác thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5
năm". Bộ phận chế tài của quy phạm là: bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.
CÂU 8: KHÁI NIỆM QUAN HỆ PHÁP LUẬT VÀ PHÂN TÍCH CÁC
YẾU TỐ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT.
*Khái niệm quan hệ pháp luật:
- Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy
phạm pháp luật khác nhau, những quan hệ xã hội này xác lập, phát triển,
tồn tại hay chấm dứt dựa trên quy định của pháp luật, các bên tham gia
vào quan hệ đó là những chủ thể có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý
phát sinh được pháp luật quy định và Nhà nước sẽ bảo đảm thực hiện.
-Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội mang tính chất ý chí – ý chí của Nhà
nước thông qua các quy phạm pháp luật mà nội dung của chúng được xác
định bằng các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội tôn tại trong xã hội đó
vào thời diêm lịch sử nhất định.
*Phân tích các yếu tố của quan hệ pháp luật:
Các yếu tố cầu thành quan hệ pháp luật gồm có: Chủ thể của quan hệ pháp
luật; Khách thể của quan hệ pháp luật và Nội dung của quan hệ pháp luật.
1/ Chủ thể quan hệ pháp luật
–Chủ thể trong quan hệ pháp luật có thể là cá nhân, tổ chức phải có năng
pháp luật, năng lực hành vi phù hợp phù hợp để tham gia vào các quan hệ
đó và thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp cũng như nghĩa vụ pháp lý theo quy định.
–Trong đó chủ thể là cá nhân và tổ chức khác nhau, cụ thể:
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân: Năng lực pháp luật của cá nhân là
khả năng để cá nhân đó có quyền và nghĩa vụ dân sự. Còn năng lực hành
vi dân sự của cá nhân là khả năng mà cá nhân đó bằng hành vi của mình
để xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là tổ chức: Đối với chủ thể này, năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi sẽ xuất hiện đồng thời khi tổ chức đó
thành lập theo quy định của pháp luật và chấm dứt tư cách pháp lý khi bị phá sản, giải thể.
2/ Khách thể quan thể quan hệ pháp luật
–Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể mong
muốn đạt được đó là lợi ích về vật chất hoặc tinh thần, khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
–Khách thể trong quan hệ pháp mà các bên hướng đến có thể là tài sản vật
chất, lợi ích phi vật chất hay hành vi xử sự của con người. Ví dụ:
+ Vàng, trang sức, đá quý, tiền. xe, nhà, đất,… (tài sản vật chất)
+ Khám chữa bệnh, vận chuyển hàng hóa, chăm soc sắc đẹp, tham gia bầu cử,…(hành vi xử sự)
+ Quyền nhân thân, danh dự, nhân phẩm, học hàm học vị,…(Lợi ích phi vật chất)
3/ Nội dung quan hệ pháp luật
–Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể quyền và nghĩa vụ pháp của
các chủ thể tham giam trong quan hệ đó. Trong đó:
+ Quyền của chủ thể tham gia: Chủ thể thực hiện quyền của mình thông
qua việc thực hiện các hành vi trong khuôn khổ pháp luật, yêu cầu chủ thể
khác thực hiện hoặc kiềm chế thực hiện hành vi nhất định.
+ Nghĩa vụ của chủ thể tham gia: Chủ thể tham gia phải sử xự theo quy
định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật
Câu 9. Khái niệm điều chỉnh pháp luật? Cơ chế điều chỉnh pháp luật.
-Khái niệm: điều chỉnh pháp luật là một dạng của điều chỉnh xã hội
có tổ chức, có mục đích. Quá trình đó được thực hiện không thể tức thời
mà là một hoạt động có tính hệ thống, được thực hiện thông qua một hệ
thống các phương tiện, quy trình pháp lí được gọi là cơ chế điều chỉnh pháp luật.
-Quá trình nhà nước dùng pháp luật:
+ Nhà nước và pháp luật đều là phương tiện của quyền lực chính trị
vì: nhà nước là một tính chất của qlct còn pl là công cụ để thực hiện
quyền lực ấy nn và pl tác động qua lại với nhau
+ Nhà nước sử dụng pháp luật là công cụ chủ yếu để qlý mọi mặt
đời sống xã hội .Quyền lực nhà nước chỉ có thể được triển khai và phát
huy có hiệu quả trên cơ sở pháp luật
+ Ngược lại nhà nước tác động mạnh mẽ đến pháp luật, Nhà nước
dùng quyền lực của mình để đảm bảo cho pháp được tôn trọng và thực
hiện.nếu không có nhà nước, Pháp luật khó đi vào thực tiễn…
- Hoạt động quản lí xã hội bằng pháp luật: ngày nay, pháp luật là
công cụ pháp lý quan trọng trong việc bảo đảm và bảo vệ lợi ích quốc
gia, dân tộc. Quản lý xã hội bằng pháp luật nghĩa là nhà nước ban hành
luật pháp và tổ chức thực hiện trên quy mô toàn xã hội, đưa pháp luật vào đời sống.
+ Thứ nhất, nhà nước phải có trách nhiệm làm cho nhân dân hiểu
pháp luật, hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của mình. phổ biến pháp luật
ở xã, phường, thị trấn, các cơ quan, trường học,… để “dân biết” và “dân làm” theo pháp luật.
+ Thứ hai, nhà nước ta khẳng định pháp luật là công cụ quản lý xã
hội, là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng và có nhiệm vụ điều chỉnh quan hệ xã hội.
+ Thứ ba, pháp luật là quan trọng, tuy nhiên nếu chỉ có pháp luật
cũng không thể thành công trong việc ổn định trật tự an ninh xã hội.
Chính vì vậy bộ máy quản lý nhà nước cần phải được củng cố và tăng
cường; nâng cao tinh thần, trách nhiệm trong công việc; đẩy mạnh phong
trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; chấp hành
nghiêm chỉnh kỉ cương, pháp luật nhà nước;…
CÂU 10: Khái niệm áp dụng pháp luật? Trình bày ác trường hợp cần
áp dụng pháp luật? Lấy ví dụ minh họa
- Khái niệm - Đặc điểm - Các trường hợp ADPL - (VD của sinh viên)
Khái niệm: Áp dụng pháp luật là loạt động thực hiện pháp luật mang
tính tổ chức quyền lực nhà nước, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc tổ chức xã hội được Nhà nước trao
quyền, nhằm cá biệt hoá quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể,
đối với cá nhân, tổ chức cụ thể -Các th áp dụng pl:
1) Khi xảy ra tranh chấp giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật về
quyền và nghĩa vụ mà tự họ không thể giải quyết được, phải nhờ cơ quan
nhà nước (hoặc cơ quan của tổ chức xã hội) có thẩm quyền giải quyết;
VÍ DỤ: 2 công ty ký hợp đồng, có xảy ra tranh chấp không tự giải quyết
được. Khi đó nhà nước căn cứ vào qui định pháp luật để đứng ra giải quyết.
2) Khi quyền và nghĩa vụ của các chủ thể không mặc nhiên phát sinh nếu
thiếu sự can thiệp của Nhà nước;
VÍ DỤ: 1 công dân với những điều kiện nhất định thỉ theo qui định của
pháp luật có thể thành lập công ty tư nhân, nhưng nhất thiết phải có quyết
định cho phép mở công ty của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3) Khi cần áp dụng chế tài pháp luật đối với
chủ thể vi phạm pháp luật; VÍ DỤ: cảnh sát
giao thông áp dụng pháp luật để xử phạt. 1 người vượt đèn đỏ
4) Khi nhà nước thấy cần kiểm tra, giám sát hoạt động của các chủ thể
quan hệ pháp luật hoặc để xác định sự tồn tại hay không tồn tại của sự
kiện thực tế có ý nghĩa pháp lí như xác nhận di chúc, xác nhận văn bằng,
chứng chỉ, hợp đồng viết tay, chữ kí của người có thẩm quyền. VÍ DỤ: xác
nhận di chúc, đăng ký kết hôn…
Câu 11 :Khái niệm áp dụng pháp luật ? Trình bày các giai đoạn áp
dụng pháp luật ? Lấy ví dụ minh họa .
Khái niệm :
Áp dụng pháp luật là loạt động thực hiện pháp luật mang
tính tổ chức quyền lực nhà nước, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc tổ chức xã hội được Nhà nước trao
quyền, nhằm cá biệt hoá quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể,
đối với cá nhân, tổ chức cụ thể
Có 4 giai đoạn áp dụng pháp luât:
-Phân tích đánh giá nội dung, điều kiện hoàn cảnh sự kiện thực tế cần áp dụng pháp luật
-Lựa chọn quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý cho việc đưa ra các quyết
định áp dụng pháp luật
-Đưa ra quyết định áp dụng pháp luật: giai đoạn phản ánh kết quả thự tế
quá trình áp dụng pháp luật.
-Tổ chức thực hiện quyết định áp dụng pháp luật trên thực tế: Giai đoạn cuối
Ví dụ minh họa : Tòa án nhân dân huyện A ra quyết định công nhận
thuận tình ly hôn giữa Ông X và Bà Y.
Câu 12: Khái niệm vi phạm pháp luật? Trình bày các đặc trưng của vi phạm pháp luật - Khái niệm - Đặc trưng VPPL
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái luật mang tính có lỗi của chủ thể có
năng lực trách nhiệm pháp lý xâm hại tới quan hệ xã hội được pháp
luật bảo vệ, căn cứ vào lĩnh vực điều chỉnh của pháp luật thì vi phạm
pháp luật sẽ được phân loại thành:
+ Vi phạm pháp luật hình sự
+ Vi phạm pháp luật hành chính
+ Vi phạm pháp luật dân sự + Vi phạm kỉ luật - Đặc trưng:
+ Vi phạm pháp luật phải là hành vi xác định của con người.
+ Vi phạm pháp luật phải là hành vi trái pháp luật, tức là xử sự trái với
các yêu cầu của pháp luật.
+ Vi phạm pháp luật phải là hành vi của chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lý, vì hành vi có tính chất trái pháp luật nhưng của chủ
thể không có năng lực trách nhiệm pháp lý thì không bị coi là vi phạm pháp luật
+ Vi phạm pháp luật phải là hành vi có lỗi của chủ thể, tức là khi thực
hiện hành vi trái pháp luật, chủ thể có thể nhận thức được hành vi của
mình và hậu quả của hành vi đó, đồng thời điều khiển được hành vi của mình
Câu 13: Khái niệm vi phạm pháp luật? Trình bày các yếu tố cấu thành
hành vi vi phạm pháp luật?
-Vi phạm pháp luật bao gồm 4 yếu tố cấu thành là mặt khách quan, mặt
chủ quan, chủ thể và khách thể. Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá
nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý và đã thực hiện hành vi trái
pháp luật. Mỗi loại vi phạm pháp luật đều có cơ cấu chủ thể riêng tùy
thuộc vào mức độ xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
Khách thể của vi phạm pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật bảo
vệ nhưng bị hành vi trái pháp luật
xâm hại tới. Tính chất của khách thể vi phạm pháp luật cũng là một yếu tố
đánh giá mức độ nguy hiểm trong hành vi trái pháp luật. Là một trong
những căn cứ để phân loại hành vi vi phạm pháp luật
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật gồm lỗi, động cơ, mục đích vi phạm pháp luật:
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật: Mặt khách quan của vi phạm
pháp luật là những biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan của vi
phạm pháp luật. Nó bao gồm hành vi trái pháp luật, sự thiệt hại cho xã
hội và quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại cho xã
hội, thời gian, địa điểm, công cụ vi phạm
Câu 14 : Thế nào là trách nhiệm pháp lý? Phân loại trách nhiệm
pháp lý? Lấy ví dụ minh họa
1. Khái niệm:
Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi mà chủ thể pháp luật phải gánh
chịu do pháp luật quy định vì hành vi vi phạm pháp luật của mình (hoặc
của người mà mình bảo lãnh hoặc giám hộ). Khác với các loại hình trách
nhiệm khác, trách nhiệm pháp lí luôn gắn liền với sự cưỡng chế nhà nước,
với việc áp dụng chế tài do pháp luật quy định. 2. Phân loại : –Trách nhiệm hình sự
Trách nhiệm pháp lý hình sự là trách nhiệm mà người phạm tội phải chịu
hình phạt theo quy định và các biện pháp tư pháp được quy định trong bộ
luật hình sự nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền và lợi ích của người phạm
tội. Trách nhiệm này sẽ do tòa án áp dụng đối với những người có hành vi
phạm tội theo quy định của Bộ luật hình sự.
Ví dụ: Nam vận chuyển ma túy bị công an bắt quả tang nên Nam bị chịu trách nhiệm hình sự
–Trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm của người hoặc là của cơ quan, tổ chức
có hành vi vi phạm pháp luật dân sự và phải chịu các biện pháp nhằm khôi
phục lại tình trạng ban đầu của các quyền dân sự bị vi phạm.
Cá nhân, tổ chức khi có hành vi vi phạm pháp luật dân sự thì sẽ phải chịu
trách nhiệm theo quy định của Bộ luật dân sự hiện hành.
Ví dụ: Hà lái xe không để ý đã đâm đổ bờ tưởng của ủy ban xã, Hà phải
chịu trách nhiệm dân sự và khắc phục hậu quả.
–Trách nhiệm hành chính
Là trách nhiệm của người hoặc là của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm
những nguyên tắc quản lí nhà nước và phải chịu các hình thức xử lí hành
chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng.
Ví dụ: Hùng đi xe máy bị công an yêu cầu dừng lại kiếm tra. Đo nồng độ
cồn Hùng vượt quá mức quy định nên phải xử phạt theo quy định của pháp luật.
–Trách nhiệm kỷ luật
Là trách nhiệm của người vi phạm kỉ luật phải chịu các hình thức xử lý kỉ
luật do thủ trưởng cơ quan xí nghiệp, trường học áp dụng với cán bộ, công
nhân viên, học sinh của cơ quan, tổ chức mình.Chủ thể áp dụng trách
nhiệm kỷ luật là thủ trưởng, cơ quan đơn vị, xí nghiệp. Ví dụ:
Kì thi kiểm tra cuối năm, Hoa quay tài liệu bị giám thị bắt gặp, Hoa
buộc phải nhận kỉ luật là hủy bài thi và nhận điểm 0.
Câu 15: Thế nào là pháp chế và pháp chế XHCN? Lấy ví dụ minh họa - Khái niệm pháp chế - Yêu câu Pháp chế XHCN - VD của sinh viên
Pháp chế là thể chế pháp luật được xác lập trong toàn bộ đời sống xã
hội từ trong tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước đến các thiết
chế, quan hệ xã hội, hoạt động, sinh hoạt của mọi chủ thể pháp luật

trên tất các các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Pháp chế xã hội chủ nghĩa
là sự tôn trọng, tuân thủ, chấp hành nghiêm
chỉnh hiến pháp, pháp luật của các cơ quan, nhân viên nhà nước, của các
tổ chức xã hội và mọi công dân.
Yêu cầu cơ bản của pháp chế xã hội chủ nghĩa
–Quán triệt nguyên tắc thống nhất trong việc xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật
–Tất cả các văn bản pháp luật của Nhà nước đều phải được quản triệt để
tôn trọng và chấp hành một cách nghiêm chỉnh, không có một ngoại lệ
nào đối với các quy phạm còn có hiệu lực, chưa được hủy bỏ hoặc sửa đổi
–Mọi người phải bình dăng trước pháp luật – pháp luật bình đẳng trước mọi người
–Bảo vệ các quyền và tự do của công dân đã được pháp luật quy định
Câu 16. Thế nào là tham nhũng? Phân tích các tác hại của tham nhũng
với đời sống xã hội?

*khái niệm: “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã
lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.”
(Điều 3 Luật Phòng chống tham nhũng 2018)
*tác hại của tham nhũng:
- tác hại về chính trị:

+, Anh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển chung của đất nước
+, Ảnh hưởng đến uy tín của quốc gia trên trường quốc tế
+,Ảnh hưởng xấu đến những chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước
-tác hại về mặt kinh tế:
+, Thất thoát trong xây dựng cơ bản
+, tổn thất lớn cho ngân sách nhà nước
+, số lượng lớn trở thành tài sản dư
+, ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh
+, thiệt hại tài sản của người dân
-tác hại về xã hội:
+, một bộ phận cán bộ, công chức coi thường các giá trị đạo đức, sẵn sàng làm trái lương tâm
+, gây xáo trộn trật tự xã hội, gây bất bình, bức xúc trong nhân dân, xói
mòn các giá trị truyền thống