Đề cương học kỳ I triết - Đề cương ôn tập học kỳ Triết năm K71 có liên hệ mở rộng với thực tế│Đại học Sư phạm Hà Nội

Đề cương học kỳ I triết - Đề cương ôn tập học kỳ Triết năm K71 có liên hệ mở rộng với thực tế được biên soạn theo phân phối chương trình học. Bao gồm các thông tin được sắp xếp theo trật tự logic nhằm cung cấp cho người học kiến thức và kỹ năng nhất định, sẽ làm tăng tính sinh động của môn học, từ đó giúp sinh viên có thể tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và linh hoạt hơn.

1. Vấn đề bản của triết học.
a, Khái niệm về vấn đề bản của triết học
Vấn đề cơ bản của triết học những vấn đề xung quanh mối quan hệ giữa duy tồn
tại, giữa vật chất ý thức. do vấn đề bản việc giải quyết sẽ quyết định được
sở, tiền đ để giải quyết những vấn đề của triết học khác. Điều này đã được chứng minh
rất ràng trong lịch sử phát triển lâu dài phức tạp của triết học.
Vấn đề bản của triết học mấy mặt?
Vấn đề bản của triết học bao gồm hai mặt, cụ thể:
Mặt thứ nhất - Bản thể luận: Trả lời cho câu hỏi giữa ý thức vật chất,
cái nào trước, cái nào sau? cái nào quyết định cái nào?
Ta thể giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề bản của triết học dựa trên 3 cách sau:
1. Vật chất trước, ý thức sau, vật chất quyết định đến ý thức
2. Ý thức trước, vật chất sau, ý thức quyết định đến vật chất
3. Ý thức vật chất tồn tại độc lập với nhau, không quyết định lẫn nhau
Hai cách giải quyết đầu tiên tuy đối lập nhau về nội dung, tuy nhiên điểm chung của hai
cách giải quyết này đều thừa nhận một trong hai nguyên th thức hoặc vật chất) nguồn
gốc của thế giới. Cách giải quyết một hai thuộc về triết học nhất nguyên.
Triết học nhất nguyên bao gồm hai trường phái: trường phái triết học nhất nguyên duy
vật trường phái triết học nhất nguyên duy tâm.
Cách thứ ba thừa nhận ý thức vật chất tồn tại độc lập với nhau, cả hai nguyên thể thức
vật chất) đều nguồn gốc của thế giới. Cách giải thích này thuộc về triết học nhị nguyên.
Mặt thứ hai - Nhận thức luận: Con người khả năng nhận thức được thế
giới hay không?
Đại đa số các nhà triết học theo ch nghĩa duy tâm cũng như duy vật đều cho rằng con người
khả năng nhận thức được thế giới. Tuy nhiên:
Các nhà triết học duy vật cho rằng, con người kh năng nhận thức thế giới. Song do vật chất
trước, ý thức sau, vật chất quyết định đến ý thức nên sự nhận thức đó sự phản ánh
thế giới vật chất vào óc con người. Một số nhà triết học duy tâm cũng thừa nhận con
người khả năng nhận thức thế giới, nhưng sự nhận thức đó sự t nhận thức của tinh
thần, duy. Một số nhà triết học duy tâm khác theo “Bất khả tri luận” lại phủ nhận khả năng
nhận thức thế giới của con người.
Tại sao đó vấn đ bản của triết học?
Lịch sử đấu tranh triết học lịch sử đấu tranh giữa chủ nghĩa duy tâm chủ nghĩa duy vật.
thể
nói, chính các vấn
đề
nghĩa triết học y.
bản của triết học được xem “chuẩn mực” để phân biệt giữa
hai chủ
Trên thực tế, c hiện tượng chúng ta vẫn thường gặp trong cuộc sống chỉ gói gọn trong
hai loại: hiện tượng vật chất (tồn tại bên ngoài ý thức chúng ta) hoặc hiện tượng tinh thần
(tồn tại bên trong chúng ta).
Các học thuyết triết học rất đa dạng, song cũng đều phải trả lời các câu hỏi vật chất ý thức
cái nào trước, cái nào sau cái nào quyết định cái nào? vật chất ý thức quan hệ với
nhau như thế nào? lấy đó điểm xuất phát luận. Câu trả lời cho các câu hỏi này ảnh
hưởng trực tiếp tới những vấn đề khác của triết học. Do đó vấn đề quan hệ giữa duy tồn
tại hay giữa ý thức vật chất được coi vấn đề bản của triết học.
Vai trò của triết học trong đời sống hội
Vai trò của triết học trong đời sống hội được thể hiện qua chức năng của triết học. Triết
học nhiều chức năng, nhưng quan trọng nhất chính chức năng thế giới quan chức
năng phương pháp luận.
- Chức năng thế giới quan
Thế giới quan vai trò quan trọng đối với đời sống mỗi con người, mỗi giai cấp, mỗi cộng
đồng. giúp con người nhận thức đúng được sự vật, sự việc. Hoạt động của con người
luôn bị chi phối bởi một thế giới quan nhất định.
Nếu được thế giới quan khoa học hướng dẫn, con người sẽ xác định đúng mối quan hệ
giữa con
người đối tượng, từ sở đó nhận thức đúng quy luật vận động của đối tượng, từ đó
thể xác định đúng phương hướng, mục tiêu cách thức hoạt động của con người. Ngược
lại, nếu được một thế giới quan không khoa học hướng dẫn, con người sẽ không thể c
định đúng mối quan hệ giữa con người đối tượng, không nhận thức đúng quy luật của
đối tượng thì con người sẽ không xác định đúng mục tiêu, phương hướng cách thức hoạt
động, từ đỏ hoạt động không đạt kết quả như mong muốn.
- Chức năng phương pháp luận
Phương pháp luận hệ thống những quy tắc được rút ra từ quy luật thế giới khách quan.
Phương pháp luận chính sở cùng quan trọng cho phương pháp nghiên cứu khoa học.
Việc hoàn thiện phương pháp luận sẽ giúp cho các nhà khoa học nghiên cứu tìm ra những cách
tiếp cận mới trong những lĩnh vực mới, từ đó xác định được hướng đi đúng đắn, giúp nâng cấp
cải cách thế giới.
Phương pháp luận được chia làm 3 cấp bậc chính:
- Phương pháp luận ngành: được sử dụng cho những ngành khoa học cụ thể (sinh học, vật ,
hóa học,...).
- Phương pháp luận chung: được sử dụng để xác định phương pháp hay phương pháp luận của
nhóm ngành chung đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp luận chung nhất: dùng để khái quát các nguyên tắc, quan điểm chung nhất.
Phương pháp luận này chính sở đ xác định các phương pháp luận ngành, chung các
hoạt động thực tiễn.
2. Vật chất ý thức.
:
Phân
tích
đ nh
nghĩa
v t
ch t
c a
Lênin
rút
ra
ý
nghĩa
ph ươ ng
pháp
lu n
c a
đ nh nghĩa
này?
1. Các quan niệm trước Mác về vật chất
Hy Lạp cổ đại, các nhà triết học duy vật như Talét cho rằng vật chất nước;
Anaximen coi không khí; Hêraclít coi lửa; Anaximanđơrơ coi Apâyrôn. Thành quả đại
nhất của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại trong học thuyết về vật chất thuyết nguyên t của
Lơxíp học trò của ông Đêmôcrít .
Chủ nghĩa duy vật siêu hình cận đại thế kỷ XVII-XVIII, do học phát triển mạnh chiếm
ưu thế nên các quan niệm về thế giới (về vật chất) cũng mang tính học đại biểu Niuton
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, các phát minh của vật học đã bác bỏ quan niệm
đồng nhất vật chất với các dạng cụ thể của vật chất hoặc với thuộc tính của vật chất của các
nhà triết học duy vật cổ đại cận đại. Năm 1895, Rơnghen phát hiện ra tia X sóng điện từ
bước sóng rất ngắn. Năm 1896, Béccơren phát hiện ra hiện tượng sau khi bức xạ ra hạt
Anpha, nguyên tố Urani chuyển thành nguyên tố khác. Năm 1897, Tôm xơn phát hiện ra điện
tử chứng minh được rằng điện tử một trong những thành phần tạo nên nguyên tử. Năm
1901, Kaufman đã phát hiện khối lượng của điện t biến động kết quả các thực nghiệm
khoa học cho thấy khối lượng của các điện tử tăng lên khi vận tốc của điện tử tăng.
Phê phán tính siêu hình của chủ nghĩa duy vật, chống lại chủ nghĩa duy tâm trong quan
niệm về vật chất để làm quan điểm của triết học của chủ nghĩa Mác về vật chất, trong tác
phẩm Chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán (1909), V.I.Lênin, nêu định nghĩa
“Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại
không lệ giác”
thuộc vào
cảm
2. Những nội dung bản của định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
1là) Vật chất “phạm trù triết học” do vậy vừa tính trừu tượng vừa tính cụ thể. a)
Tính trừu tượng của vật chất dùng để chỉ đặc tính chung, bản chất nhất của vật chất- đó đặc
tính tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người đây cũng tiêu chí duy nhất để phân
biệt cái vật chất cái không phải vật chất. b) nh cụ thể của vật chất thể hiện chỗ
chỉ thể nhận biết được vật chất bằng các giác quan của con người; chỉ thể nhận thức
được vật chất thông qua việc nghiên cứu các sự vật, hiện tượng vật chất cụ thể.
2 là) Vật chất “thực tại khách quan” đặc tính bản (cũng đặc trưng bản)
tồn tại không phụ thuộc vào ý thức. con người nhận thức được hay chưa nhận thức được
vẫn tồn tại.
3) Vật chất tính khách thể- con người thể nhận biết được vật chất bằng các giác
quan.
4) ý thức sự “chép lại, chụp lại, phản ánh lại” thực tại khách quan. Bằng các giác
quan của mình, con người thể trực tiếp hoặc gián tiếp nhận biết được thực tại khách quan;
chỉ những sự vật, hiện tượng của thực tại khách quan chưa được nhận biết biết chứ không
thể không biết.
5 là) được suy ra từ nội dung trên để xác định mối quan hệ biện chứng giữa thực tại
khách quan (vật chất) với cảm giác thức). Vật chất (cái thứ nhất) là cái trước, tồn tại độc
lập, không phụ thuộc vào ý thức quy định ý thức. ý thức (cái thứ hai) là cái sau vật chất,
phụ thuộc vào vật chất như vậy, vật chất nội dung, nguồn gốc khách quan của ý thức,
nguyên nhân làm cho ý thức phát sinh. Tuy nhiên, ý thức tồn tại độc lập tương đối so với vật
chất tác động, thậm chí chuyển thành sức mạnh vật chất khi thâm nhập vào quần
chúng được quần chúng vận dụng.
3. Ý nghĩa thế giới quan phương pháp luận của định nghĩa vật chất của V.I.
Lênin đối với nhận thức thực tiễn
Định nghĩa đưa lại thế giới quan duy vật biện chứng khi giải quyết vấn đề bản của
triết học. Về mặt th nhất, định nghĩa khẳng định vật chất trước, ý thức sau; vật chất
nguồn gốc khách quan của cảm giác, của ý thức (khắc phục được quan điểm về vật chất của
chủ nghĩa duy vật cổ cận đại). Về mặt thứ hai, định nghĩa khẳng định ý thức con người
khả năng nhận thức được thế giới vật chất (chống lại thuyết không thể biết hoài nghi luận).
Thế giới quan duy vật biện chứng xác định được vật chất mối quan hệ của với ý thức
trong lĩnh vực hội; đó tồn tại hội quy định ý thức hội, kinh tế quy định chính trị v.v
tạo sở lý luận cho các nhà khoa học tự nhiên, đặc biệt các nhà vật vững tâm nghiên cứu
thế giới vật chất.
Định nghĩa đưa lại phương pháp luận biện chứng duy vật của mối quan hệ biện chứng
giữa vật chất với ý thức. Theo đó, vật chất trước ý thức, nguồn gốc quy định ý thức nên
trong mọi hoạt động cần xuất phát t hiện thực khách quan, tôn trọng các quy luật vốn của
sự vật, hiện tượng; đồng thời cần thấy được tính năng động, tích cực của ý thức đ phát huy
tính năng động ch quan nhưng tránh chủ quan duy ý chí biểu hiện tuyệt đối hoá vai trò,
tác dụng của ý thức, cho rằng con người thể làm được tất cả không cần đến sự tác động
của các quy luật khách quan, các điều kiện vật chất cần thiết .
Ý thức gì?
Triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định, ý thức một phạm trù triết học
dùng để chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh thế giới vật chất diễn ra trong não
người, hình thành trong quá trình lao động được diễn đạt nhờ ngôn ngữ.
Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức (yếu tố cần)
1)Não người sản phẩm quá trình tiến hoá lâu dài của thế giới vật chất, t tới
hữu cơ, chất sống (thực vật động vật) rồi đến con người- sinh vật-xã hội. Hoạt động ý
thức của con người diễn ra trên sở hoạt động của thần kinh não bộ; bộ não càng
hoàn thiện hoạt động thần kinh càng hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú
sâu sắc. Tuy nhiên, nếu chỉ bộ óc không thôI không sự tác động của thế giới
bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác động đó thì cũng không thể ý thức.
2) Phản ánh thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất. Sự phản ánh của
vật chất một trong những nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Phản ánh của vật chất
quá trình phát triển lâu dài từ hình thức thấp lên hình thức cao- tùy thuộc vào kết
cấu của tổ chức vật chất. Các hình thức phản ánh.
a) Phản ánh của giới (gồm phản ánh vật phản ánh hoá học) những phản
ánh thụ động, không định hướng không lựa chọn.
b) Phản ánh của thực vật tính kích thích
c) Phản ánh của động vật đã định hướng, lựa chọn để nhờ đó động vật thích nghi
với môi trường sống. Như vậy, b óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên b
óc - đó nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Nguồn gốc hội của ý thức (yếu tố đủ)
1)Lao động hoạt động mục đích, tính lịch sử-xã hội của con người nhằm tạo ra
của cải để tồn tại phát triển. Lao động làm cho ý thức không ngừng phát triển
(bằng cách tích lũy kinh nghiệm), tạo sở cho con người nhận thức những tính chất
mới (được suy ra từ những kinh nghiệm đã có) của giới tự nhiên; dẫn đến năng lực
duy trừu tượng, khả năng phán đoán, suy luận dần được hình thành phát triển.
2) Ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết). Trong quá trình lao động con người liên kết với nhau,
tạo thành các mối quan h hội tất yếu các mối quan hệ của các thành viên
của hội không ngừng được củng cố phát triển dẫn đến nhu cầu cần thiết “phải
trao đổi với nhau điều đấy” nên ngôn ngữ xuất hiện. Ngôn ngữ ra đời trở thành “cái
vỏ vật chất của ý thức”, thành phương tiện thể hiện ý thức. Nhờ ngôn ngữ, con người
khái quát hoá, trừu tượng hoá những kinh nghiệm để truyền lại cho nhau. Ngôn ngữ
sản phẩm của lao động, đến lượt nó, ngôn ngữ lại thúc đẩy lao động phát triển.
Như vậy, nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời phát triển
của ý thức lao động, thực tiễn hội.
B. Bản chất của ý thức
Bản chất của ý thức thể hiện sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách
quan vào bộ não người; hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan.
Ý thức hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan bởi hình ảnh ấy tuy bị thế giới
khách quan quy định cả về nội dung lẫn hình thức thể hiện; nhưng thế giới ấy không
còn y nguyên như vốn có, đã bị cái chủ quan của con người cải biến thông qua
tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, nhu cầu v.v thể nói, ý thức phản ánh hiện thực,
còn ngôn ngữ thì diễn đạt hiện thực nói lên tưởng. Các tưởng đó được tín hiệu
hoá trong một dạng cụ thể của vật chất- ngôn ngữ- cái con người thể cảm giác
được. Không ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành tồn tại được.
Ý thức sự phản ánh năng động, sáng tạo, thể hiện chỗ, ý thức phản ánh thế giới
chọn lọc- tùy thuộc vào mục đích của chủ thể nhận thức. Sự phản ánh đó nhằm
nắm bắt bản chất, quy luật vận động phát triển của sự vật, hiện tượng; kh năng
vượt trước (dự báo) của ý thức tạo nên sự lường trước những tình huống sẽ gây tác
động tốt, xấu lên kết quả của hoạt động con người đang hướng tới. dự báo đó,
con người điều chỉnh chương trình của mình sao cho phù hợp với dự kiến xu hướng phát
triển của sự vật, hiện tượng (dự báo thời tiết, khí hậu…); xây dựng các mô hình
tưởng, đề ra phương pháp thực hiện phù hợp nhằm đạt kết quả tối ưu. Như vậy, ý
thức không chỉ phản ánh thế giới khách quan, còn tạo ra thế giới khách quan.
Ý thức một hiện tượng hội mang bản chất hội. Sự ra đời tồn tại của ý
thức gắn liền với hoạt động thực tiễn; chịu sự chi phối không ch của các quy luật
sinh học, mà ch yếu còn của các quy luật hội; do nhu cầu giao tiếp hội các
điều kiện sinh hoạt hiện thực của hội quy định. Với tính năng động của mình, ý thức
sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của bản thân thực tiễn hội. các thời đại
khác nhau, thậm chí cùng một thời đại, sự phản ánh thức) về cùng một sự vật,
hiện tượng sự khác nhau- theo các điều kiện vật chất tinh thần chủ thể nhận
thức phụ thuộc.
thể nói quá trình ý thức gồm các giai đoạn.
1)Trao đổi thông tin hai chiều giữa ch thể với khách th phản ánh; định hướng
chọn lọc các thông tin cần thiết.
2) hình hoá đối tượng trong duy dạng hình ảnh tinh thần, tức sáng tạo lại
khách thể phản ánh theo cách hoá sự vật, hiện tượng vật chất thành ý tưởng tinh
thần phi vật chất.
3) Chuyển hình từ duy ra hiện thực, tức quá trình hiện thực hoá tưởng,
thông qua hoạt động thực tiễn biến các ý tưởng tinh thần phi vật chất trong duy
thành các sự vật, hiện tượng vật chất ngoài hiện thực. Trong giai đoạn này, con người
lựa chọn phương pháp, công cụ tác động vào hiện thực khách quan nhằm thực hiện
mục đích của mình.
Ptich mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức nêu ý nghĩa phương
pháp luận?
a) Định nghĩa:
- theo Lênin vật chất “là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan,
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh lại, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Vật chất tồn tại bằng
cách vận động thông qua vận động để thể hiện sự tồn tại của mình.Không thể
vật chất không vận động không vận động ngoài vật chất.Đồng thời vật chất
vận động trong không gian thời gian.Không gian thời gian hình thức tồn tại của
vật chất, thuộc tính chung vốn của các dạng vật chất cụ thể .
- Ý thức: Ý thức lẩn phẩm của quá trình phát triển của t nhiên lịch sử -
hội.Bản chất của ý thức hình nh chủ quan của TG khách quan, sự phản ánh
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo thế giới khách quan b não người thông qua
hoạt động thực tiễn.
Chính vậy, không thể xem xét hai phạm trù này tách rời, cứng nhắc, càng
không thể coi ý thức (bao gồm cảm xúc,ý chí,tri thức,….) cái trước, cái sinh ra
quyết định sự tồn tại, phát triển của thế giới vật chất.
b) Mối quan h biện chứng giữa vật chất ý thức:
- Vật chất quyết định sự hình thành phát triển của ý thức.
Vật chất cái trước, sinh ra quyết định ý thức: Nguồn gốc của ý thức
chính vật chất : b não ngưòi quan phản ánh thế giơí xung quanh,sự tác
động của thế giới vật chất vào bộ não người, tạo thành nguồn gốc tự nhiên
Lao động ngôn ngữ(tiếng nói,chữ viết )trong hoạt động thực tiễn cùng với
nguồn gốc t nhiên quyết định sự hình thành,tồn tại phát triển của ý thức . Mặt
khác,ý thức
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.Vật chất đối tượng,khách thể của ý
thức,nó quy định nội dung,hình thức,khả năng quá trình vận động của ý thức . -
Tác động tr lại của ý thức Ý thức do vật chất sinh ra quy định,nhưng ý thức lại
tính độc lập tương đối của nó.Hơn nữa,sự phản ánh của ý thức đối với vật chất sự
phản ánh tinh thần,phản ánh sáng tạo chủ động chứ không thụ động,máy
móc,nguyên si thế giới vật chất,vì vậy tác động trở lại đối với vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn của con người . Dựa trên các tri thức về quy luật khách
quan,con người đ ra mục tiêu,phương hướng,xác định phương pháp,dùng ý chí đ
thực hiện mục tiêu ấy.Vì vậy,ý thức tác động đến vật chất theo hai hướng chủ yếu
:Nếu ý thức phản ánh đúng đắn điều kiện vật chất,hoàn cảnh khách quan thì sẽ thúc
đẩy tạo sự thuận lợi cho sự phát triển của đối tượng vật chất.Ngược lại,nếu ý thức phản
ánh sai lệch hiện thực sẽ làm cho hoạt động của con người không phù hợp với quy luật
khách quan,do đó:sẽ kìm hãm sự phát triển của vật chất. Tuy vậy,sự tác động của ý
thức đối với vật chất cũng ch với một mức độ nhất định chứ không thể sinh ra hoặc
tiêu diệt các quy luật vận động của vật chất được.Và suy cho cùng,dù mức độ nào
vẫn phải dựa trên sở sự phản ánh thế giới vật chất . Biểu hiện mối quan hệ giữa
vật chất ý thức trong đời sống hội quan h giữa tồn tại hội ý thức
hội,trong đó tồn tại hội quyết định ý thức hội,đồng thời ý thức hội tính độc
lập tương đối tác động trở lại tồn tại hội . Ngoài ra, mối quan hệ giữa vật chất
ý thức còn sở để nghiên cứu,xem xét các mối quan hệ khác như: luận
thực tiễn,khách thể chủ thể,vấn đề chân
b) Ý nghĩa phương pháp luận: Do vật chất nguồn gốc cái quyết định đối với
ý thức, cho nên để nhận thức cái đúng đắn sự vật, hiện tượng, trước hết phải xem
xét nguyên nhân vật chất, tồn tại hội_ để giải quyết tận gốc vấn đề chứ không
phải tìm nguồn gốc, nguyên nhân từ những nguyên nhân tinh thần nào.“tính khách
quan của sự xem xét” chính chỗ đó . Mặt khác, ý thức tính độc lập tương
đối, tác động trở lại đối với vật chất, cho nên trong nhận thức phải tính toàn
diện, phải xem xét đến vai trò của nhân tố tinh thần. Trong hoạt động thực tiễn,
phải xuất phát từ những điều kiện khách quan giải quyết những nhiệm vụ của
thực tiễn đặt ra trên sở tôn trọng sự thật. Đồng thời cũng phải nâng cao nhận
thức, sử dụng phát huy vai trò năng động của các nhân tố tinh thần,tạo thành
sức mạnh tổng hợp giúp cho hoạt động của con người đạt hiệu quả cao. Không chỉ
vậy, việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ trên khắc phục thái
độ tiêu cực thụ động, chờ đợi, tay trước hoàn cảnh hoặc ch quan, duy ý chí do
tách rời thổi từng vai trò của từng yếu tố vật chất hoặc ý thức.
chúng vận dụng.
Mở rộng
Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ýthức trong sự nghiệp đổi mới
của đất nước:
Trong kinh tế chính trị:
Vận dụng của ĐCS Việt Nam vào sự nghiệp đổi mới Từ lýluận của ch nghĩa Mác
nin, kinh nghiệm những thànhcông thất bại trong quá trình lãnh đạo cách mạng,
Đảng
Cộng sản Việt Nam đã rút ra bài học kinh nghiệm quan trọng đó “Mọi đường lối, chủ
trương của Đảng phải xuấtphát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”.
Trong việc xây dựng nền kinh tế mới:
Hiện nay, người dân hiểu tiếp thu những nghiên cứu,đúc kết từ phân tích của nhà
khoa học, nhà triết học vàothực tiễn cuộc sống. Sau đó áp dụng mối quan hệ giữa
vậtchất ý thức. sở để con người phản ứng với thựctại vật chất thông qua
những nhận thức cụ thể. nhữngth tồn tại trong thực tế cuộc sống cần phải sự
cải tạocủa con người mới ích cho nhiều việc.
Từ sự hiện diện của vật chất trên thế giới này, con ngườinhận thức đúng, thậm chí
thay đổi tác động trở lại mộtcách sáng tạo. Làm cho vật chất đó sinh ra các vật thể,
đồvật, sinh vật, thực vật, …. đa dạng hơn hoặc nếu chủ thể coi đó vật hại thì sẽ
tìm cách kìm hãm sự phát triểncủa loại bỏ khỏi thế giới loài người.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng ta
chủ trương: “huy động ngàycàng cao mọi nguồn lực cả trong ngoài nước, đặc biệt
lànguồn lực của dân công cuộc phát triển đất nước”,muốn vậy phải “nâng cao
năng lực lãnh đạo sức chiếnđấu của Đảng phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy
mạnhtoàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tìnhtrạng kém phát triển,
thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xãhội công bằng, dân chủ, văn minh”.
3.2 nguyên bản của phép biện chứng duy vật.
Phép biện chứng duy vật ?
Khái niệm biện chứng phép biện chứng
Khái niệm biện chứng được dùng để ch những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa hoặc
vận động phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, hội
duy.
Biện chứng bao gồm hai loại biện chứng khách quan biện chứng chủ quan:
+ Biện chứng khách quan: khái niệm dùng để ch biện chứng của bản thân thế
giới, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người. Nói một cách ngắn gọn,
biện chứng khách quan biện chứng của thế giới vật chất.
+ Biện chứng chủ quan: khái niệm dùng để chỉ biện chứng của sự thống nhất
giữa logic biện chứng, phép biện chứng luận nhận thức. duy biện chứng
biện chứng của chính quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc của con
người. Do đó, biện chứng chủ quan một mặt phản ánh thế giới khách quan, mặt khác
phản ánh những quy luật của
duy biện chứng. Nói một cách ngắn gọn, biện chứng chủ quan biện chứng của duy,
sự phản ánh biện chứng khách quan vào đầu óc, ý thức của con người.
- Sự khác nhau giữa biện chứng chủ quan biện chứng khách quan thể hiện
chỗ biện chứng khách quan là cái vốn của bản thân sự vật, hiện tượng, quá trình, tồn
tại độc lập với ý thức của con người. Còn biện chứng chủ quan sự phản ánh biện
chứng khách quan. Tức biện chứng của các sự vật, hiện tượng, quá trình vào trong bộ
óc của con người. Biện chứng khách quan của bản thân đối tượng được phản ánh quy
định biện chứng chủ quan. Mặt khác, biện chứng chủ quan tính độc lập tương đối so
với biện chứng khách quan.
Phép biện chứng: học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành các
nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng phương pháp luận khoa học. Hay nói cách khác,
phép biện chứng được hiểu khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động sự phát
triển trong tự nhiên, của hội loài người của duy.
Phép biện chứng gồm 3 hình thức bản gồm: Phép biện chứng chất phác c đại, phép biện
chứng duy tâm trong triết học cổ điển Đức phép biện chứng duy vật do Mác, Ăngghen
sáng lập sau đó được Lênin phát triển. Trong bài viết này, chúng ta sẽ chỉ tập trung tìm
hiểu về phép biện chứng duy vật.
Khái niệm phép biện chứng duy vật
Định nghĩa về phép biện chứng duy vật, Ăngghen cho rằng: Phép biện chứng duy vật môn
khoa học về những quy luật phổ biến về sự vận động phát triển của t nhiên, của hội
loài người của duy con người.
Đặc trưng vai trò của phép biện chứng duy vật ?
» Đặc trưng của phép biện chứng duy vật:
Phép biện chứng duy vật hai đặc trưng bản, cụ thể như sau:
Thứ nhất, phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác- Lênin phép biện chứng
được hình thành dựa trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học. Đây điểm
khác biệt về trình độ phát triển so với các tưởng biện chứng đã trong lịch sử triết
học.
Thứ hai, trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác- Lênin sự thống nhất
giữa nội dung thế giới quan phương pháp luận nên không dừng lại sự giải thích
thế giới còn được dùng làm công cụ để nhận thức cải tạo thế giới.
» Vai trò của phép biện chứng duy vật:
Phép biện chứng duy vật đóng vai trò một nội dung đặc biệt quan trọng trong thế giới quan
phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác- Lênin cũng thế giới quan phương
pháp luận chung nhất của hoạt động sáng tạo trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
2 Nguyên bản của phép biện chứng duy vật
Câu 3: Trình bày nội dung nguyên về mối liên hệ phổ biến nêu ý nghĩa phương pháp luận
của ?
a. Khái niệm mối liên hệ; mối liên h phổ biến Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự
tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các
mặt của một sự vật, một hiện tượng trong thế giới. MLH ph biến một phạm trù
triết học dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại nhiều sự vật hiện tượng của thế
giới b. Tính chất của các mối liên hệ phổ biến Tính khách quan. Phép biện
chứng duy vật khẳng định tính khách quan của các mối liên hệ, tác động của bản
thân thế giới vật chất. Các mối liên hệ thể hiện mình trong sự tác động giữa các sự
vật, hiện tượng vật chất với nhau. mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng với cái
tinh thần. cái liên hệ giữa những hiện tượng tinh thần với nhau, như mối liên
hệ tác động giữa các hình thức của quá trình nhận thức. Các mối liên hệ, tác
động đó, suy cho đến cùng, đều sự phản ánh mối liên hệ lẫn nhau giữa các sự vật,
hiện tượng của thế giới khách quan. Tính phổ biến. Mối liên hệ qua lại, quy định,
chuyển hoá lẫn nhau không những diễn ra mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên,
trong hội, trong duy, còn diễn ra đối với các mặt, các yếu tố, các quá
trình của mỗi sự vật, hiện tượng. Tính đa dạng, phong phú. nhiều mối liên hệ.
mối liên hệ về mặt không gian cũng mối liên hệ về mặt thời gian giữa các sự
vật, hiện tượng. mối liên hệ chung tác động lên toàn bộ hay trong những lĩnh vực
rộng lớn của thế giới. mối liên hệ riêng chỉ tác động trong từng lĩnh vực, từng sự
vật hiện tượng cụ thể. mối liên hệ trực tiếp giữa nhiều sự vật, hiện tượng,
nhưng cũng những mối liên h gián tiếp. mối liên hệ tất nhiên, cũng mối
liên hệ ngẫu nhiên. mối liên hệ bản chất cũng mối liên h chỉ đóng vai trò phụ
thuộc (không bản chất). mối liên hệ chủ yếu mối liên hệ thứ yếu v.v chúng
giữ những vai trò khác nhau quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng. Do vậy, nguyên về mối liên hệ ph biến khái quát được toàn cảnh thế giới
trong những mối liên hệ chằng chịt giữa các sự vật, hiện tượng của nó. Tính hạn
của thế giới khách quan; tính hạn của sự vật, hiện tượng trong thế giới đó chỉ
thể giải thích được trong mối liên hệ phổ biến, được quy định bằng nhiều mối liên
hệ hình thức, vai trò khác nhau. c. ý nghĩa phương pháp luận Từ nguyên lý về mối
liên h phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên tắc toàn diện trong
hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc này yêu cầu xem xét
sự vật, hiện tượng 1) trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận,
các yếu tố, các thuộc tính cùng các mối liên hệ của chúng. 2) trong mối liên hệ
giữa sự
vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác với môi trường xung quanh, kể cả
các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp. 3) trong không gian, thời gian
nhất định, nghĩa phải nghiên cứu quá trình vận động của sự vật, hiện tượng
trong quá khứ, hiện tại phán đoán cả tương lai của nó. Nguyên tắc toàn diện đối
lập với quan điểm phiến diện chỉ thấy mặt này không thấy các mặt khác; hoặc
chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét tràn lan, dàn đều, không thấy mặt bản
chất của sự vật, hiện tượng rơi vào thuật nguỵ biện (cố ý đánh tráo các mối liên
hệ bản thành không bản hoặc ngược lại) chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép
nguyên tắc các mối liên hệ trái ngược nhau vào một mối liên h phổ biến). Từ
nguyên về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, còn rút ra nguyên
tắc lịch sử-cụ thể trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc
này yêu cầu xem xét sự vật, hiện tượng trong những mối liên hệ cụ thể, tính
đến lịch sử hình thành, tồn tại, dự báo xu hướng phát triển của sự vật hiện tượng.
sở luận của nguyên tắc này không gian, thời gian với vận động của vật
chất, quan niệm chân cụ thể chính nguyên về mối liên hệ phổ biến.
: Trình bày nội dung nguyên về sự phát triển nêu ý nghĩa của
phương pháp luận của ?
a>Khái niệm phát triển
Trong phép biện chứng duy vật, nguyên về mối liên hệ phổ biến thống nhất hữu với
nguyên về sự phát triển, bởi liên hệ cũng vận động, không vận động sẽ không
sự phát triển nào. Phát triển xuất hiện trong quá trình giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn
của sự vật, hiện tượng; sự thống nhất giữa phủ định những yếu tố không còn phù hợp
kế thừa chọn lọc, cải tạo cho phù hợp của sự vật, hiện tượng trong sự vật, hiện tượng
mới. Khái niệm PT: ch quá trình vận động tiến lên của sự vật hiện tượng theo chiều t thấp
đến cao từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Quá trình đó vừa
diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt làm cho sự vật, hiện tượng mất đi, sự vật, hiện tượng mới về
chất ra đời. Nguồn gốc của sự phát triển nằm mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện tượng;
động lực của sự phát triển việc giải quyết mâu thuẫn đó.
b. Tính chất của sự phát triển. 1) Tính khách quan. Nguồn gốc động lực của sự phát triển
nằm trong bản thân sự vật, hiện tượng. 2) Tính phổ biến. Sự phát triển diễn ra trong cả tự
nhiên, hội duy. 3) Tính kế thừa. Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự phủ định
tính kế thừa sự vật, hiện tượng cũ; trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, chọn lọc cải
tạo những mặt còn thích hợp, chuyển sang sự vật, hiện tượng mới, gạt bỏ những mặt tiêu
đã lỗi thời, lạc hậu của sự vật,
hiện tượng cản trở sự phát triển. 4) nh đa dạng, phong phú. Tuy sự phát triển diễn ra
trong mọi lĩnh vực (tự nhiên, hội duy), nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại quá trình
phát triển không giống nhau. Tính đa dạng phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào
không gian thời gian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó. c. ý nghĩa
phương pháp luận Từ nguyên về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên
tắc phát triển trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc phát triển yêu
cầu: 1) Đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động; phát hiện được các xu hướng biến đổi, phát
triển của để không chỉ nhận thức sự vật, hiện tượng trạng thái hiện tại, còn dự báo
được khuynh hướng phát triển của nó. 2) Nhận thức sự phát triển quá trình trải qua nhiều
giai đoạn, t thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Mỗi giai đoạn phát triển những đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm ra
những hình thức, phương pháp tác động phù hợp để hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát
triển đó. 3) Trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn phải nhạy cảm, sớm phát
hiện ng hộ sự vật, hiện tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho phát triển; phải chống
lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến v.v bởi nhiều khi sự vật, hiện tượng mới thất bại tạm
thời, tạo nên con đường phát triển quanh co, phức tạp. 4) Trong quá trình thay thế sự vật,
hiện tượng bằng sự vật, hiện tượng mới phải biết kế thừa những yếu tố tích cực đã đạt
được từ cái phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới. Phát triển nguyên tắc
chung nhất chỉ đạo hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn; nguyên tắc này giúp chúng
ta nhận thức được rằng, muốn nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng, nắm được khuynh
hướng phát triển của chúng thì phải xét sự vật trong sự phát triển, trong sự tự vận động (...)
trong sự biến đổi của nó.
4.1
*Pt
mqh
bi n
ch ng
gi a
cái
riêng
v i
cái
chung?
Ý
nghĩa
pp
lu n?
a. Khái niệm
1.Cái chung phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối
quan hệ giống nhau nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.
dụ: Giữa 02 qu bưởi A B nêu trên thuộc tính chung đều cùi dày,
nhiều múi, mỗi múi rất nhiều tép. Cái chung này được lặp lại bất kỳ quả bưởi nào
khác. (Quả quýt khá giống quả bưởi nhưng lại cùi mỏng khối lượng nhẹ hơn quả
bưởi).
2. Cái riêng phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình
riêng lẻ nhất định.
Vd: + 01 quả bưởi đang trong tủ lạnh cái riêng A; 01 quả bưởi trên bàn cái
riêng B. Cái riêng A khác với cái riêng B.
+ 01 trận bóng đã giữa đội tuyển Vi t
Nam đội tuyển Thái Lan diễn ra vào
ngày 05/9/2019 một cái riêng.
3.Cái đơn nhất phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá
trình riêng lẻ nhất định.
Ta cần phân biệt “cái riêng” với “cái đơn nhất”.
“Cái đơn nhất” phạm trù được dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính… chỉ
một kết cấu vật chất nhất định không được lặp lại bất cứ một kết cấu vật chất nào
khác.
Về mặt ngữ nghĩa, “cái đơn nhất” gần giống với cái biệt.
dụ: Đỉnh núi Everest cao nhất thế giới với độ cao 8.850 mét. Độ cao 8.850 mét của Everest
cái đơn nhất không một đỉnh núi nào khác độ cao này.
Cặp phạm trù cái riêng cái chung trong triết học gắn liền với “bộ ba” phạm trù cái
đơn nhất, cái đặc thù, cái phổ biến. Cái đơn nhất phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt,
những thuộc tính… chỉ một sự vật, một kết cấu vật chất. Những mặt, những thuộc tính y
không được lặp lại bất kỳ sự vật, hiện tượng hay kết cấu vật chất nào khác. Cái đặc thù
phạm trù triết học chỉ những thuộc tính… chỉ lặp lại một số sự vật, hiện tượng hay kết cấu vật
chất nhất định của một tập hợp nhất định. Cái phổ biến phạm trù triết học được hiểu như cái
chung của tập hợp tương ứng.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung cái riêng, cái đơn nhất
Phép biện chứng duy vật cho rằng, cái riêng cái chung đều tồn tại khách quan
giữa chúng sự thống nhất biện chứng.
1.Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Điều đó nghĩa không
cái chung thuần tuý, trừu tượng tồn tại bên ngoài cái riêng. dụ: Thuộc tính bản của vật
chất là vận động. Vận động lại tồn tại dưới các hình thức riêng biệt như vận động vậy lý, vận
động hoá học, vận động hội v.v..
2. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Điều đó nghĩa không cái
riêng độc lập thuần tuý không cái chung với những cái riêng khác.
dụ: Các chế độ kinh tế chính trị riêng biệt đều bị chi phối với các quy luật chung của hội
như quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất.
3. Cái chung bộ phận của cái riêng, còn cái riêng không gia nhập hết vào cái
chung . Cái riêng phong phú hơn cái chung, ngoài những đặc điểm gia nhập vào cái chung,
cái riêng còn những đặc điểm riêng biệt chỉ riêng có. Cái chung là cái sâu sắc hơn cái
riêng bởi phản ánh những mặt,
những thuộc tính, nhưng mỗi liên hệ bên trong, tất nhiên, ổn định, phổ biến tồn tại trong cái
riêng cùng loại. Cái chung gắn liên hệ với cái bản chất, quy định sự tồn tại phát triển của sự
vật.
4. Cái đơn nhất cái chung thể chuyển hoá lẫn nhau; thể coi đây sự chuyển
hoá giữa hai mặt đối lập. Sự chuyển hoá giữa cái đơn nhất cái chung diễn ra theo hai hướng:
cái đơn nhất biến thành cái chung, làm sự vật phát triển ngược lại, cái chung biến thành cái
đơn nhất làm cho sự vật dần dần mất đi.
Mối quan hệ này được cái chung, cái riêng cái đơn nhất thể hiện:
Cái riêng = cái chung + cái đơn nhất
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Cái chung chỉ tồn tại thông qua cái riêng. Chỉ thể tìm cái chung trong cái riêng chứ
không thể ngoài cái riêng
Bất cứ cái chung nào khi áp dụng vào từng trường hợp riêng cũng cần được biệt
hoá. Nếu đem áp dụng nguyên xi cái chung, tuyệt đối hoá cái chung dễ dẫn đến sai lầm tả
khuynh giáo điều.
Nếu xem thường cái chung, chỉ chú ý đến cái đơn nhất dễ dẫn đến sai lầm hữu khuynh
xét lại
Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định cái đơn nhất
thể biến thành cái chung ngược lại cái chung thể biến thành cái đơn nhất. Trong hoạt
động thực tiễn cần tạo điều kiện thuận lợi cho cái đơn nhất chuyển thành cái chung nếu cái
đơn nhất lợi cho con người. ngược lại biến cái chung thành cái đơn nhất nếu cái chung
tồn tại bất lợi cho con người
* Hoạt động thực tiễn
Vân dụng cặp phạm trù này vào trong quá trình nhận thức đánh giá các sự vật hiện
tượng một cách khách quan khoa học
4.2
*Pt
mqh
bi n
ch ng
gi a
nguyên
nhân
k ế t
qu ?
Ý
nghĩa
pp
lu n?
a. Khái niệm
1.Nguyên nhân phạm trù triết học dùng đ chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một sự biến đổi nhất định.
2. Kết quả là phạm trù triết học dùng để ch những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn
nhau của các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
Khác với nguyên nhân, nguyên cớ cũng một sự kiện nào đó trực tiếp xảy ra trước
kết quả, nhưng không sinh ra kết quả, liên h với kết quả nhưng mối liên hệ bên ngoài
không bản chất.
VD: “Sự kiện Vinh Bắc Bộ”, vào tháng 8/1964, từ đó Mỹ ném bom miền Bắc nguyên
cơ, còn nguyên nhân thực sự do bản chất xâm lược của đế quốc Mỹ.
Điều kiện tổng hợp những hiện tượng không phụ thuộc vào nguyên nhân, nhưng
tác dụng đối với sự nảy sinh kết quả. VD: Nhiệt độ, áp suất, chất xúc tác những điều kiện
không thể thiếu của một số phản ứng hoá học
b. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân kết quả
1.Nguyên nhân sinh ra kết quả, vậy nguyên nhân bao giờ cũng trước kết quả. Còn kết quả
bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Chỉ những mối liên h trước sau về mặt thời gian
quan hệ sản sinh mới mối liên hệ nhân quả.
2. Trong hiện thực, mối liên hệ nhân qu biểu hiện rất phức tạp: một kết quả thể do nhiều
nguyên nhân một số nguyên nhân thể sinh ra nhiều kết quả.
Nếu các nguyên nhân tác động cùng chiều thì xu hướng dẫn đến kết quả nhanh hơn.
Nếu các nguyên nhân ngược chiều thì làm cho tiến trình hình thành kq chậm hơn.
Thậm chí triệt tiêu tác dụng của nhau.
3.Giữa nguyên nhân kết quả tính tương đối, sự chuyển hoá, tác động qua lại tạo thành
chuỗi liên hệ nhân quả cùng tận.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Trong nhận thức hoạt động thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan của mối liên hệ
nhân
quả.
Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo nguyên nhân cùng những điều kiện cho
nguyên
nhân đó phát huy tác dụng. Ngược lại, muốn hiện tượng nào đó mất đi thì phải làm mất nguyên
nhân tồn tại của nó.
Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh các nguyên
nhân vai trò không như nhau.
Kết quả thể tác động trở lại nguyên nhân. Do đó, trong hoạt động thực tiễn cần
khai thác, tận dụng những kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân tác động theo hướng
tích cực.
5.1
Phân
tích
n i
dung
quy
lu t
chuy n
hóa
t
nh ng
s
thay
đ i
v
l ượ ng
thành nh ng
thay
đ i
v
ch t
ng ượ c
l i ?
Ý
nghĩa
ph ươ ng
pháp
lu n
c a
vi c
n m
v ng
quy
lu t này
trong
nh n
th c
ho t
đ ng
th c
ti n?
a. Vị trí, vai trò của quy luật
Quy luật lượng đổi-chất đổi một trong ba quy luật bản của phép biện chứng duy
vật. chỉ ra cách thức chung nhất của sự phát triển, khi cho rằng sự thay đổi về chất chỉ xẩy
ra khi sự vật, hiện tượng đã tích luỹ được những thay đổi về lượng đã đạt đến giới hạn- đến độ.
Quy luật lượng đổi- chất đổi cũng chỉ ra tính chất của sự phát triển, khi cho rằng sự thay đổi về
chất của sự vật, hiện tượng vừa diễn ra từ từ, vừa bước nhảy vọt làm cho sv, ht thể vừa
những bước tiến tuần tự, vừa thể những bước tiến vượt bậc.
b. Khái niệm chất, lượng
Chất là tên gọi tắt của chất lượng (là chất của sự vật, hiện tượng khách quan) dùng để
chỉ tính quy định khách quan vốn của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu của các
thuộc tính, những yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng làm cho chúng chúng không phải
cái khác (thể hiện sự vật, hiện tượng đó phân biệt với sự vật, hiện tượng khác).
Như vậy, chất được xác định bởi chất của các yếu tố cấu thành (tổng hợp những thuộc tính
bản tạo thành chất bản), bởi cấu trúc phương thức liên kết giữa các yếu t cấu thành sự
vật, hiện tượng đó.
Đặc điểm bản của chất
1)biểu hiện tính ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng, nghĩa khi sự vật, hiện
tượng này chưa chuyển hoá thành sự vật, hiện tượng khác thì chất của chưa thay đổi. Mỗi
sự vật, hiện tượng đều quá trình tồn tại phát triển qua nhiều giai đoạn; trong mỗi giai
đoạn đó, sự vật, hiện tượng lại chất riêng của mình. Như vậy, mỗi sự vật, hiện tượng không
phải chỉ một chất nhiều chất. Ph.Ăngghen viết, những chất lượng không tồn tại,
những sự vật chất lượng, hơn nữa, những sự vật vàn chất lượng mới tồn tại.
Lượng dùng để chỉ tính quy định vốn của sự vật, hiện tượng về các yếu t biểu hiện
số lượng các thuộc tính, tổng số các bộ phận, đại lượng; trình độ quy nhịp điệu vận
động phát triển của sự vật, hiện tượng. Lượng của sự vật, hiện tượng còn được biểu hiện ra
kích thước dài hay ngắn, quy to hay nhỏ, tổng số ít hay nhiều, trình độ cao hay thấp, tốc độ
vận động nhanh hay chậm, màu sắc đậm hay nhạt v.v. Trong lĩnh vực hội duy, lượng
chỉ được nhận biết bằng duy trừu tượng.
Đặc điểm bản của lượng
1)tính khách quan lượng lượng của chất, một dạng vật chất nên chiếm một vị trí
nhất định trong không gian tồn tại trong một thời gian nhất định.
2) nhiều loại lượng khác nhau trong các sự vật, hiện tượng; lượng yếu tố quy
định bên trong, lượng chỉ thể hiện những yếu tố bên ngoài của sự vật, hiện tượng; sự vật,
hiện tượng càng phức tạp thì lượng của chúng cũng phức tạp theo.
3) Trong tự nhiên hội, lượng thể đo, đếm được; nhưng trong hội duy
lại những lượng khó đo lường bằng những số liệu cụ thể chỉ thể nhận biết được bằng
duy trừu tượng.
c. Mối quan hệ biện chứng giữa chất với lượng
| 1/59