Đề cương học phần sinh viên đại học | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội

Đề cương học phần sinh viên đại học của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 17 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Thủ đô Hà Nội 603 tài liệu

Thông tin:
17 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương học phần sinh viên đại học | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội

Đề cương học phần sinh viên đại học của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 17 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

1.2 K 589 lượt tải Tải xuống
ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN SINH VIÊN ĐẠI HỌC
PHẦN 1. LÝ THUYẾT
Câu 1. Khái niệm sinh viên đại học
-Là những công dân có độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi đang học tập ở bậc đại học avf
cao đẳng
-Sinh viên đại học có những đặc điểm cơ bản như sau:
+ Là những người tốt nghiêp THPT, bổ túc trung học hoặc trung cấp chuyên
nghiệp. Họ xuất thân từ những tầng lớp khác nhau và đang trong quá trình học
tập, chuẩn bị chuyên môn nghề nghiệp tại các trường cao đẳng và trung học.
+ Họ là những người năng động, nhạy cảm và sẵn sàng tiếp thu những cái mới.
+ Họ là bộ phận trí tuệ và ưu tú trong lớp thanh niên, nơi kết tinh nhiều tài năng
sáng tạo, nguồn lao động có học vấn cao, chuyên môn sâu và đại bộ phận sẽ trở
thành người trí thức của đất nước.
+ Do đặc điểm về lứa tuổi họ là người đang hình thành và phát triển nhân cách,
còn thiếu kinh nghiệm sống, có xu hướng tính tích cực chính trị- xã hội, tính
tự lập, tính độc lập và nhu cầu được khẳng định và phát triển bản thân rất cao.
dụ:
Khi trưởng thành, ở độ tuổi sinh viên chúng ta thường có xu hướng không
muốn bị người thân can thiệp quá nhiều vào việc chúng ta ăn mặc, xác định
phong cách. Hay chúng ta thường có ý thức tự giác hơn, nhận thức được những
việc chúng ta cần phải làm mà không cần đợi nhắc nhở.
+ Đối với xã hội, sinh viên là một nhóm xã hội được quan tâm. So với những
thanh niên đang đi làm (đã có thu nhập) thì sinh viên là một nhóm xã hội trong
phạm vi nhất định được xã hội hoặc gia đình bảo trợ trong quá trình học tập.
dụ:
Những sinh viên chưa đi làm tạo ra thu nhập thường nhận được trợ cấp một
phần hoặc toàn phần từ gia đình, các trung tâm hỗ trợ khác. Còn những người
thuộc nhóm khác như đã đi làm có thể tự chủ trang trải các khoản phí học tập và
sinh hoạt.
Câu 2. Thời kỳ chuyển tiếp của sinh viên
a. Giới hạn tuổi thanh niên
-Khái quát: giai đoạn tuổi thanh niên và các giai đoạn này rất khó phân định
rạch ròi về tuổi đời, thể chất, hoàn cảnh xã hội và phát triển về tâm lý.
-Về tuổi đời và thể chất: được xác định từ 15 đến 25 tuổi, được chia thành hai
giia đoạn:
+ Từ 15 đến 18 tuổi: giai đoạn được gọi là tuổi đầu thanh niên hay thanh niên
mới lớn.
Ví dụ: Các bạn học sinh 2004, sinh viên năm nhất của các trường đại học thì
được gọi là những thanh niên mới lớn.
+ Từ 18 đến 25 tuổi: thanh niên trưởng thành
Đặc trưng của giai đoạn này chính là sự trưởng thành và hoàn thiện cơ thể về cả
giải phẫu lẫn sinh lý.
-Hoàn cảnh xã hội: khó xác định và phụ thuộc môi trường văn hóa, hội cũng
như vào các hoạt động chủ đạo của người cùng độ tuổi. Dựa theo tình hình phát
triển kinh tế ở các quốc gia có thể chia thành:
+ Các nước phát triển: trong khoảng từ 16 tuổi đến 22 hầu hết vẫn là học sinh,
sinh viên và có hoạt động chính là học tập.
+ Các nước đang phát triển thì học xong cấp Tiểu học và THCS thì có sự phân
luồng: một số người không học tiếp mà tham gia vào lao động sản xuất, tạo ra
của cải vật chất cho bản thân và xã hội; số khác thì tiếp tục học tiếp vào học cao
n.
Chính sự phân luồng này đã tạo ra sự khác biệt trong vị thế và dẫn đến sự
khác nhau trong tâm lý giữa những thanh niên cùng tuổi.
dụ thực tế tình hình tại Việt Nam.
Lứa tuổi từ 16 đến 25 có thể được chia thành 3 nhóm như sau: thanh niên học
THPT, thanh niên sinh viên và nhóm thanh niên lao động. Trong ba nhóm trên
có những sự phát triển tâm lý tương đồng nhưng cũng có những khác biệt được
quy định bởi sự khác nhau trong vị thế xã hội.
b. Sự chuyển đổi vai trò và vị thế xã hội của thanh niên trong gia đình
-Chuyển đổi vai trò của thanh niên trong gia đình (thường đa số là như thế)
Trước giai đoạn 18 tuổi
Từ 18 trở đi/ Tham gia vào quá trình lao
động sản xuất mà không tham gia học
lên cao.
Hầu hết các hoạt động của họ đều
chịu sự quản lý và kiểm soát từ người
lớn
VD: khi gặp vấn đề trong mối quan
hệ bạn bè ở trường lớp thường có sự
can thiệp của phụ huynh (Đi học
đánh bạn, bị giáo viên gọi phụ huynh
đến
=> xin lỗi và kiểm điểm bản thân)
Họ được và phải tự giải quyết rất nhiều
vấn đề cá nhân, ngay cả các vệc hệ
trọng. Sự can thiệp của người lớn trong
giai đoạn này không có ý nghĩa quyết
định như trước.
VD: Những chuyện hệ trọng mà thnah
niên phải tự quyết định như các vấn đề
về học hành, yêu đương, chọn ngành
học và việc làm.
Có thể nói hoạt động chính của họ
trong giai đoạn này là học tập.
Họ sẽ phải kiếm một công việc, một
nghề nào đó để tạo ra thu nhập
Nếu những gia đình nào neo đơn hoặc
khó khăn, các em phải đảm nhận trách
nhiệm như một trụ cột.
VD: Có những bạn sau khi học xong
THCS, đã tham gia học tại các trường
nghề vừa học vừa làm hoặc trực tiếp
tham gia vào quá trình lao động sản
xuất.
Họ đều phải chăm sóc, tham gia kèm cặp các em nhỏ và phụ giúp những công
việc trong gia đình.
c. Sự chuyển đổi vai trò của thanh niên trong các quan hệ xã hội.
-Nhận được những vai trò mới của một công dân mà trước đây chưa từng có.
VD:
Thanh niên được gia nhập Đoàn Thanh Niên
Được cấp chứng minh thư/ căn cước công dân khi đủ 14 tuổi
Được quyền tham gia bầu cử khi đủ 18 tuổi và có quyền tự ứng cử vào
Quốc hội khi đủ 21 tuổi trở lên.
-Một số thanh niên sau khi học xong bậc THCS đã tham gia vào hoạt động loa
động sản xuất làm ra của cải vật chất, tự chủ về kinh tế => đã xác lập vị trí của
mình trong xã hội- đó là địa vị của người trưởng thành.
-Một phần thanh niên đang tham gia học tập thì vẫn phụ thuộc vào gia đình về
vật chất và tài chính.
VD: Tiền sinh hoạt phí, tiền học (do học phí đại học tính theo tín chỉ nên học
phí một ký học hoặc thậm chí môn học phần rất đắt, có khi lên đến vài triệu)
-Trong quan hệ xã hội gia đình, vẫn có những người thường bị đánh giá và đối
xử như trẻ em.
VD: Phụ huynh vẫn thường can thiệp vào việc trang phục, phong cách của con
cái mình.
Câu 3. Đặc điểm tâm hội của sinh viên những yếu tố ảnh hưởng
đến đặc tính đó.
a. Sự phát triển thể chất của thanh niên.
-Đây là thời kỳ hoàn thiện sự phát triển thể chất về cả phương diện cấu tạo lẫn
chức năng.
-Trong thời kỳ này sự gia tăng của chiều cao và cân nặng đều bị chậm lại
-Sự phát triển của thanh niên trong độ tuổi này:
+ Nữ trưởng thành đầy đủ vào năm 17-18 tuổi
+ Nam trưởng thành chậm hơn, từ 18-20 tuổi
+ Thời điểm từ 18-25 sức khỏe đạt đến mức cao nhất, có phản xạ nhanh nhất và
ít mắc phải bệnh tật.
+Thời kỳ từ 20-25 tuổi là thời kỳ cuối thanh niên, thời điểm có sức khỏe sinh lý
và tâm lý đạt đến tốt nhất chuẩn bị cho việc sinh con. Nếu trong trường hợp các
điều kiện xã hội khác cho phép thì đây là giai đoạn thích hợp để thanh niên nam
nữ kết hôn và sinh con.
b. Sự phát triển về hoạt động nhận thức
-Nhận xét khái quát: Hoạt động nhận thức ở đại học diễn ra với cường độ cao, bắt
buộc huy động nhiều quá trình nhận thức để đáp ứng nhu cầu học tâp.
VD: Huy động tri giác để có một cái nhìn toàn diện, trọn vẹn về sự vật hiện tượng;
Huy động trí nhớ để ghi nhớ những thông tin kiến thức đã học. Tư duy, tưởng
tượng cũng được áp dụng để tạo ra các hình ảnh mới giúp liên kết kiến thức.
-Đặc điểm nói chung:
+ Đối tượng của sinh viên bao gồm cả những tri thức khoa học khô khan, hàn lâm.
=> Chính vì vậy đòi hỏi sinh viên cần có sự chú ý và tri giác chủ định đề tập trung
và lĩnh hội kiến thức.
+ Sinh viên cần phải biết tổ chức trí nhớ để có thể ghi nhớ kiến thức một cách dài
hạn.
VD: Hiện nay có rất nhiều phương pháp giúp rèn luyện trí nhớ như lăp lại ngắt
quãng, sơ đồ tư duy
+Để phù hợp với thực tiễn học tập, sinh viên cần có những phẩm chất tư duy tốt
như óc phân tích, tổng hợp; làm việc độc lập; khả năng khái quát vấn đề; sáng tạo
ra các hình ảnh mới và vận dụng tri thức sao cho phù hợp.
VD: Sinh viên đại học có khả năng tưởng tưởng được phát triển ở mức cao. Thông
qua quá trình học, họ được xây dựng các hình ảnh mới có tính độc đáo mà chưa
từng được tiếp xúc khi còn học THPT.
c. Sự phát triển về mặt tình cảm:
-Khái quát chung: Vì sinh viên đã trưởng thành về tâm sinh lý nên đời sống tình
cảm của học rất phong phú và đa dạng. Phát triển đến mức độ nhất định các loại
tình cảm như: tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức và tình cảm thẩm mỹ.
+ Tình cảm trí tuệ: biểu hiện qua thái độ tích cực đối với việc chiếm lĩnh khoa học;
chủ động tìm tòi, khám phá các phương pháp học tập phù hợp với môn học và đặc
điểm khả năng học tập cá nhân
VD: Với những người yêu thích môn Lịch Sử nhưng không muốn học lịch sử qua
kiến thức đơn lẻ khô khan, họ sẽ tìm ra cách tiếp cận với lịch sử thú vị hơn như đến
thăm di tích lịch sử đó hoặc xem các video-phóng sự có liên quan đến đề tài đang
học. Các trang mạng về lịch sử rất hay vi dụ như: Ez Sử, Việt Sử toàn thư, Vạn
Tích….
+ Tình cảm đạo đức và thẩm mỹ: phát triển có chiều sâu; sinh viên có thể lý giải
những cơ sở mà minh yêu thích.
-Tìm hiểu về tình bạn của tuổi thanh niên
. Vai trò: Phát triển mạnh và có chiều sâu, góp phần làm nhân cách phát triển
. Đặc điểm:
+ Tình bạn tuổi thanh niên được nâng lên mức đồng chí (có cùng chí hướng) chứ
không đơn thuần dựa trên đồng tính cách, sở thích, thói quen.
VD: Khi còn đi học bạn bè thường là những người có chung sở thích, có nét tính
cách tương dồng thế nhưng đến đại học tình bạn đó khó có thể như ban đầu vì mỗi
người có một chí hướng học một ngành học khác nhau. Vậy nên, trong quá trình
đại học thì tình bạn trở nên gắn bó hơn vì những con người có cùng chí hướng,
ngành nghề.
+ Tiêu chí kết bạn của họ: sự tâm tình, thân mật, tình cảm ấm cúng và phấn đấu vì
một giá trị nào đó.
+ Tính chất, mức độ, quan niệm về bạn bè cũng khác nhau theo giới tính:
VD: Nhu cầu về tình bạn thân mật nữ phát triển sớm hơn nam. nhiều
người quan niệm bạn thân chỉ một vài người nhưng cũng nhiều người cho
rằng bạn thân có thể là cả một nhóm người.
+ Tình bạn của thanh niên có tính cảm xúc cao: Tình bạn khác giới ở tuổi thanh
niên có nhiều điểm của tình yêu nam nữ và có thể từ tình bạn chuyển thành tình
yêu nam nữ.
+ Tình bạn của thanh niên nh bền vững to lớn, thường ghi dấu trong con
người ta suốt cả một đời.
-Tìm hiểu về tình yêu của tuổi thanh niên:
+ Đặc điểm của tình yêu theo từng giai đoạn của thanh niên:
Cuối tuổi thiếu niên thường xuất hiện những rung động với bạn khác giới
nhưng cảm xúc thời điểm đó vẫn rất mơ hồ và không ổn định
Trong thời kỳ thanh niên thì tình yêu giữa nam nữ phù hợp và hài hòa
giữa say mê, cuồng nhiêt, tình dục với trách nhiệm xã hội.
Với những thanh niên trưởng thành thì tình yêu lúc này rất ổn định, có tính
hiện thực và đa số sẽ hướng tới hôn nhân.
Nếu trong giai đoạn này tình yêu gặp phải những vấp váp và khó khắn thì sẽ
rất khó trong việc tìm kiếm bạn đời.
+ Dấu hiệu tình yêu của tuổi thanh niên:
Quan tâm, chăm sóc và luôn muốn giúp đỡ đối phương
Rất cần, có mong muốn mãnh liệt ở bên cạnh đối phương
Tin tưởng và trao đổi tâm sự với người mình yêu
Khoan dung, độ lượng với những sai lầm khuyết điểm của đối phương
+ Một số định hướng, nguyên nhân dẫn tới tình yêu của thanh niên:
Yêu vẻ đẹp: Tình yêu xuất phát từ vẻ đẹp thể chất => tình yêu này
chóng tàn
Từ tình bạn dẫn tới tình yêu: xuất phát từ sự đồng điệu trong tâm hồn, khi
trở thành tình yêu thì tình cảm lại càng trở nên sâu sắc. Trong trường hợp
tình yêu phai nhạt có thể trở về mối quan hệ tình bạn
Tình yêu vị tha: không đòi hỏi nhiều, rất lãng mạn theo kiểu tiểu thuyết
Tình yêu -trò chơi: tình yêu theo hướng thô tục và đơn giản hóa. Họ thường
bất cẩn, thiếu trách nhiệm, nghiêm túc thậm chí cả danh dự
Tình yêu thực dụng: Dùng lý trí phân biệt thiệt hơn và thường đặt nặng địa
vị, xuất thân, hoàn cảnh, học vấn của đối phương. Kiểu tình yêu này giống
như “con dao hai lưỡi”, rất dễ làm tổn thương những người trong cuộc.
VD:
Định hướng về tình yêu có thể thay đổi theo lứa tuổi.
Thanh niên mới lớn yêu theo kiểu vẻ đẹp và vị tha
Thanh niên trưởng thành có tình yêu thực tế và hiện thực hơn
Kỳ vọng về tình yêu của nam nữ cũng có sự khác nhau:
Nam có xu hướng tách tình yêu ra khỏi tình dục
Nữ giới lại mong gắn kết hai yếu tố đó với nhau
Khi nữ giới đi tìm kiếm quan hệ tình cảm yêu đương thì nam giới lại
chủ động tìm kiếm quan hệ tình dục dẫn đến nữ giới nhiều hoàn cảnh rơi
vào tình thế khó khăn.
+Kết luận:
Nhìn chung tình yêu ở thanh niên thì cơ bản là tình cảm lành mạnh vì vậy
mà người khác đặc biệt là những người trưởng thành không nên can thiệp
quá thô bạo, càng không nên có hành động gay gắt như chế diễu, quở trách,
cấm đoán thanh niên mà cần trao đổi và tham vấn cho họ khi gặp phải khó
khăn
Cũng cần khắc phục và hạn chế tình trạng thiếu lành mạnh trong tình yêu
thanh niên nhất là trong thời đại xã hội phát triển như hiện nay.
d. Sự phát triển tự ý thức.
-Biểu hiện của tự ý thức:
+ cá nhân nhận thức về bản thân từ dáng vẻ đến các vị trí và mối quan hệ xã hội
+ có thái độ tự nhận xét về bản thân
+ xác định mục tiêu phấn đấu của bản thân để từ đó điều chỉnh hành vi
+ tự giáo dục và hoàn thiện bản thân
-Đặc điểm ý thức:
+ Thường là sinh viên so sánh lại bản thân với những người khác để tự nhận xét lại
mình, nảy sinh nhu cầu hoàn thiện.Tự ý thức là biểu hiện của việc phát triển nhân
cách của người lao động trong tương lai.
+ Sinh viên tự ý thức về hình ảnh về thân thể: Nhiều thanh niên thường xuyên
đứng trước gương để ngắm nhìn và kiểm tra cơ thể của mình. Không ít người đã
xây dựng chế độ, kế hoạch rất nghiêm túc rèn luyện thân thể và các hành vi ứng xử
để tạo ra hình ảnh hấp dẫn, uy tín và sự mến phục của bạn bè. Hình ảnh về thân thể
là một thành tố quan trọng trong ý thức của tuổi thanh niên và đây chính là một
trong những đặc trưng tâm lý điển hình của lứa tuổi này.
+Khả năng tự đánh giá bản thân:
Tự đánh giá của thanh niên có chủ kiến rõ ràng và đã có sự đối chiếu với
các chuẩn chung của xã hội. Tại độ tuổi này, thanh niên thường tự đánh
giá bản thân dựa vào nhận thức của mình. Tuy nhiên do nhiều người nhận
thức về bản thân chưa thực sự sâu sắc nên việc họ đánh giá bản thân mình
chưa khách quan.
VD:
PHẦN 2. THỰC HÀNH
Câu 1. Lập kế hoạch học tập nhân 1 kỳ, 1 môn học
a. Kế hoạch học tập trong 1 kỳ (cụ thể là trong kỳ 2 năm học 2022-2023 tại
HNMU)
BÀI THỰC HÀNH LẬP KẾ HOẠCH HỌC TẬP (HK II)
1. Các kế hoạch cần chuẩn bị
- Tìm hiểu kỹ lại về khung chương trình, xác định môn học tự chọn, môn học
bắt buộc để cân nhắc đăng kí tín chỉ. Sắp xếp các thời khóa biểu dự phòng chuyên
ngành chính và môn chung dự phòng trước khi đăng ký tín.
- Lập thời gian biểu học tập chi tiết sau khi có thời khóa biểu chính thức, lưu
ý về lịch học để có thể đảm bảo về giờ giấc, tránh muộn giờ ảnh hưởng đến hiệu
quả học tập.
- Học ngoại ngữ (Tiếng Anh): chú trọng các kỹ năng nghe nói và viết nhiều
hơn; chuẩn bị kế hoạch TOEIC và giữa học kỳ 2 năm nhất để dự định thi vào
năm 3/ Học thêm tiếng Trung (mục đích chính là giao tiếp và hiểu được tiếng
trung)
- Học các kỹ năng cần thiết, hỗ trợ việc giảng dạy sau này: tin học văn phòng
cơ bản như word, powerpoint, excel, AI- thiết kế phục vụ cho việc tham gia câu
lạc bộ và thiết kế bài giảng sau này.
- Đăng ký, tự học thêm các khóa học / tự học thông qua đọc sách kỹ năng như
giao tiếp, thuyết trình.
Nguồn mạng: web-5 ngày cũng là một trong số những kênh rất uy tín
- Kế hoạch tích lũy điểm rèn luyện từ các hoạt động của trường.
- Đọc sách, tài liệu tham khảo chuyên ngành. Nên chia chỉ tiêu theo tuần để tự
khích lệ bản thân mình.
Vd: Tôi tài giỏi, bạn cũng thế (Adam Khoo)
Nghệ thuật diễn thuyết trước công chúng (của tác giả Dales- tác giả của
cuốn sách nổi tiếng Đắc nhân tâm)
2. Thời gian học tập như sau:
- Các buổi trống tiết (ví dụ như sáng hay chiều) sẽ dành để ôn tập củng có bài
cũ và chuẩn bị bài mới cho ngày hôm sau.
+ Ôn bài cũ bằng cách đọc lại, chuyển hóa và lưu giữ kiến thức dưới dạng sơ đồ tư
duy
+Chuẩn bị bài bằng cách đọc trước tài liệu giáo trình, gạch chân từ quan trọng, chủ
động lấy ví dụ nhằm dễ hiểu bài hơn, làm dẫn chứng trong bài thi)
- Thời gian buổi tối sẽ chỉ học thêm các kỹ năng khác như luyện chữ, tin học
văn phòng, thuyết trình...hoặc dùng cho các công việc đột xuất, làm bài tập nhóm
(Buổi tối khả năng tập trung kém hơn=> nếu làm những công việc mình yêu thích
thì có lẽ hiệu quả sẽ cao hơn)
- Thời gian tự học phải bằng hoặc hơn so với thời gian học trên lớp vì thời
gian học trên lớp bi giới hạn nhưng nội dung kiến thức cần học và đi thi thì vô
cùng lớn)
- Cần đảm bảo cân bằng giữa học tập -rèn luyện cá nhân- các hoạt động vui
chơi giải trí. Tránh việc thời gian học quá lâu nhưng kém hiệu quả.
3. Các công việc cần làm trong học kỳ 2
+Đặt mục tiêu đầu học kỳ:
Học lực loại giỏi (3.4+)
Điểm rèn luyện từ khá trở lên
Tích lũy kiến thức nhất định về chuyên ngành học: hết học kỳ 2 chữ phải đạt
chuẩn theo quy định chữ viết của BGD_ĐT.
Cụ thể như sau:
Học phần cần đạt Điểm và lưu ý khác
Cơ sở lý thuyết Toán A
Rèn khả năng sử dụng Tiếng Việt A
Giáo dục học A
QPAN 3-4 B+
Giáo dục thể chất B
Kinh tế chính trị Mác B
Chủ nghĩa xã hội khoa học B+
Rèn luyện NVSP (từ tháng 2/2023 đến
tháng 4/2023)
+ Viết bảng
Điểm cần đạt lần lượt là:
Tháng 2
Tháng 3
+ Tài năng
+ Thuyết trình
Tháng 4
Điểm rèn luyện học kỳ 2
+ Trực nhật VPK
+ Tham gia một số hoạt động của lớp,
khoa
+ Tham gia các hoạt động theo đợt của
các CLB (nếu có)
+ Trang bị các kỹ năng học tập hiệu quả: cách để ghi nhớ kiến thức lâu hơn, cách
vận dụng lý thuyết vào thực hành một cách hiệu quả…
+Phân chia nhiệm vụ cho từng tuần, tháng và đảm bảo hoàn thành đúng kỉ luật.
(VD: Trong tuần đầu của học kỳ 2 cần đọc bao nhiêu tài liệu, thiết kế thử bao
nhiêu bài giảng điện tử..., học và xây dựng đề cương cho những chương nào của
học phần nào...)
+ Chuẩn bị kĩ bài học, xây dựng đề cương, đọc thêm các tài liệu khác sau đó có thể
so sánh đối chiếu với bạn cùng lớp để cả hai cùng hoàn thiện hơn.
+ Hoàn thiện các bài tập được giao đúng thời hạn, với mỗi một bài tập (đơn vị nhỏ
thì hãy cố hoàn thành trước deadline 2 ngày, với bài tập lớn hay tiểu luận cần hoàn
thành trước thời hạn lâu hơn để có thời gian chỉnh sửa kịp thời. Muốn thế bắt buộc
đều phải làm mỗi ngày -chia nhỏ chỉ tiêu và làm việc hết sức cẩn trọng trong quá
trình đó để hạn chế những lỗi sai)
+ Thường xuyên cập nhật thông tin trên trang web chính thức của trường để nắm
bắt các thông tin về lịch thi, đăng ký tín chỉ.
+ Tham gia vào các CLB và hoạt động của trường để rèn luyện bản thân và lấy
kinh nghiệm.
Ví dụ: Để cải thiện chữ viết có thể tham gia câu lạc bộ viết chữ đẹp (FGT)
Nâng cao khả năng thuyết trình=> tham gia truyền thông- thuyết trình
Rèn luyện khả năng thiết kế => câu lạc bộ Let’s Design (LDC)
Câu 3. Lựa chọn, biện luận theo yêu cầu về một cuốn sách phù hợp với sinh
viên đại học
-Hướng triển khai như sau:
+ Cần hiểu qua sinh viên đại học là đối tượng nào (Thì từ đó mới có thể biết được
cuốn sách nào có những tiêu chí phù hợp với sinh viên đại học. Phần này liên hệ
với khái niệm chốt sinh viên đại học)
+ Sinh viên đại học cần những điều gì? (lúc này liệt kê một số ý chính tiêu biểu
thôi đừng tham)
Từ đó, quyết định lựa chọn nói về cuốn sách “Tôi tài giỏi bạn cũng thế” của
tác giả Adam Khoo
+ Bố cục phần biện luận theo yêu cầu về một cuốn sách (dĩ nhiên khi vào đề chỉ có
thể vào một phần nhỏ nào đó, nhưng cứ chuẩn bị kỹ từng phần đi nhé)
Muốn chỉ ra tại sao cuốn sách đó lại phù hợp với sinh viên đại học thì cần
chỉ ra những kiến thức cuốn sách đó cung cấp phù hợp với
Khái quát tác giả, hoàn cảnh sáng tác
Cuốn sách gồm có bao nhiêu phần và các nội dung kiến thức quan trọng các
phần đó cung cấp có lợi ích đến các bạn sinh viên đại học
Một số thông tin, công cụ từ cuốn sách tiêu biểu (thậm chí đã truyền cảm
hứng cho những cuốn sách khác)
Liên hệ bản thân, đã học được điều gì từ cuốn sách này
BẮT ĐẦU TRIỂN KHAI BÀI:
-Sinh viên: những người làm việc, tìm kiếm và khai thác tri thức. Họ là những
người đang chuẩn bị cho một hoạt động mang lại lợi ích vật chất hay tinh thần
cho xã hội. Các hoạt động học tập và nghiên cứu của họ đều phục vụ cho việc
chuẩn bị tốt nhất cho hoạt động mang tính nghề nghiệp của mình sau khi kết
thúc quá trình học trong các nhà trường.
-Những giá trị, điều cần có ở một người sinh viên:
+ Đề cập đến những vấn đề liên quan trực tiếp đến họ, đồng thời đưa ra giải
pháp thiết thực, phù hợp (vì trên thực tế có không ít cuốn sách viết về đề tài đó)
(Ví dụ: Làm thế nào để học tập nhớ lâu mà không quá vất vả, cách xây dựng
động lực cá nhân cho bản thân…)
+ Truyền tải những giá trị tích cực, thông tin chính xác
-Giới thiệu khái quát về tác giả và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm:
a. Tác giả => giá trị và độ tin cậy của cuốn sách đó:
+ Adam Khoo sinh ngày 8 tháng 4 năm 1974, là một doanh nhân- tỉ phú thành
đạt của đất nước Singapore.
+ Điều đặc biệt ở đây là ông từng bị người khác đánh giá là “hết thuốc chữa”,
từng bị gọi phụ huynh vì con lớp 6 nhưng không thể giải bài toán lớp 4 => thế
nhưng Adam đã có bước ngoặt cuộc đời khi cậu bé ấy phát hiện và thực hiện
theo phương pháp học tập đúng đắn. Với niềm tin “người khác làm được t
mình cũng làm được” Adam đã khiến cho rất nhiều người ngưỡng mộ trước
thành công hiện tại của mình.
+ Thành tích cửa tác giả: thuộc 1% sinh viên tài năng của đại học danh giá- đại
học quốc gia Singapore; ông đồng thời là một triệu phú với sở hữu và quản lý
bốn ngành kinh doanh. Adam Khoo cũng là một trong những diễn giả mạnh mẽ
và năng động nhất Châu á.
b. Hoàn cảnh sáng tác của cuốn sách này cũng như độ uy tín của nó
+ Lần đầu tiên được xuất bản năm 1998, khi ông đang là sinh viên ngành Quản
trị kinh doanh của trường đại học quốc gia singapore.
+ Đây là cuốn sách đã lập kỷ lục 200000 bản được bán ra tại Việt Nam. Tước
đây nó nằm trong top 100 cuốn sách bán chạy nhất Việt Nam và cho tới thời
điểm hiện tại cuốn sách này chưa bao giờ ngừng hot.
c. Cuốn sách này đem đến những kỹ năng gì cho các bạn đọc
-Nhận xét khái quát: Cuốn sách này dành cho các bạn học sinh đang tìm kiếm
phương pháp học tập đúng đắn. Cuốn sách này sẽ dẫn dắt các bạn đến những
vùng đất mới, cách tư duy hoàn toàn mới về việc học, tạo động lực cho các bạn
học tập thật tốt, vươn đến thành công, không chỉ trong học tập mà còn về cuộc
sống.
-Bốn phần và 18 chương của cuốn sách đều là những bài học, những kinh
nghiệm do tác giả đã từng trải qua đúc kết mà thành. Những kỹ năng phương
pháp tại đây không chỉ mang tính nhắc đến mà còn được trình bày hết sức tỉ mỉ,
dễ hiểu, dễ vận dụng. Những câu chuyện được tác giả lồng ghép hết sức tự
nhiên, chân thực và tạo cho người đọc một sự tin tưởng nhất định bởi- ông chỉ
hướng dẫn người khác những điều mà ông đã làm được. Đó là việc làm thế nào
để chúng ta có thể xây dựng niềm tin, vực dậy bản thân sau những chuỗi thất
bại, niềm tin có thể chưa phải là tất cả để đưa chúng ta đến với thành công
nhưng nếu ngay từ đầu thiếu đi nó, chúng ta chắc chắn sẽ thất bại. Phần quan
trọng nhất của cuốn sách đề cập đến những phương pháp học tập hiệu quả- vô
cùng quan trọng và cần thiết cho một quá trình học tập chủ động và thành công
nhưng không phải ai cũng biết và có thể dễ dàng áp dụng. Đó chính là cách đọc
tài liệu chính xác- hiệu quả cho việc tiếp nhận kiến thức. Việc làm sao để ghi
nhớ- lưu trữ thông tin một cách lâu dài cũng là điều được đề cập đến trong
chương 2 của cuốn sách này. Nhưng tôi tài giỏi bạn cũng thế không đơn thuần
chỉ nói đến những kỹ năng và phương pháp vận dụng mà bằng ngôn từ giản dị
và câu chuyện minh họa hóm hỉnh, Adam đã giải thích cho chúng ta cơ sở của
những phương pháp đó, ví dụ về trí nhớ siêu đẳng của con người với chữ số và
từ là khác nhau. Cuốn sách này biết cách để khơi dậy ở mỗi người những động
lực cá nhân, điều đó quan trọng hơn việc chỉ liêt kê các phương pháp và cách
ứng dụng vì đến cuối cùng yếu tố quyết định hành công vẫn chính là bản thân
các bạn. Adam Khoo đã đem đến cho chúng ta bài học về việc dám ước mơ, tạo
quyết tâm mạnh mẽ bắt buộc phải biến ước mơ thành hiện thực, trân trọng tuyệt
đối thời gian chỉ với một câu nói đơn giản “Người khác làm được, chúng ta
cũng sẽ làm được”.
-Những phương pháp tiêu biểu của cuốn sách:
+ Sơ đồ tư duy: Adaam không chỉ đơn thuần nói về vai trò của mindmap như
rất nhiều cuốn sách ngoài kia vẫn đang nói đến, ông dạy mọi người cách làm
sao để xây dựng lên một sơ đồ tư duy ghi nhớ kiến thức thậm chí là cơ bản nhất
ai cũng có thể làm được. Trong cuốn sách còn có bài tập thực hành giúp cho
chúng ta luyện tập và ghi nhớ kiến thức lâu hơn. Chính Tony Buzan- cha đẻ
của sơ đồ tư duy cũng đã có những lời khen ngợi Adam Khoo và cuốn sách,
bởi những giá trị công dụng của sơ đồ tư duy đã được giữ gìn rất trọng vẹn và
phát huy sáng tạo trong cuốn sách này của Adam.
+ Kỹ thuật âm thanh tương tự: Đây cũng là công cụ mà em cho rằng vô cùng
tuyệt vời, giúp ích cho chúng ta trong việc học một ngoại ngữ mới. Kỹ thuật
này cho phép người học có thể tạm thời bắc cầu từ vựng ngoại ngữ mới gần
gũi hơn so với ngôn ngữ mẹ đẻ, đồng thời việc tạo ra câu chuyện với chuỗi âm
thanh tương tự đó có thể khiến cho não bộ bị ấn tượng và ghi nhớ lâu hơn.
+Phương pháp đọc để nắm bắt thông tin- Bài tập luyện tốc độ đọc của mắt:
adam nhận định rằng không phải từ ngữ nào trong sách cũng cung cấp cho
chúng ta kiến thức, trên thực tế chỉ có 20% là những từ khóa cung cấp kiến
thức, 80% còn lại chỉ là những từ ngữ mang tính nối câu. Cuốn sách lần lượt lý
giải và đưa ra giải pháp khắc phục tốc độ đọc của mắt – yếu tố ảnh hưởng
không ít với việc học tập và làm việc hiệu quả của một người.
-Liên hệ bản thân (một sinh viên) với cuốn sách và những bài học đã nhận được
từ cuốn sách đó.
+ Biết đến cuốn sách này từ khi còn rất nhỏ- tình cờ đó cũng là một kỳ duyên
+ Tiếp cận với nó khi bước vào một trong hai kỳ thi quan trọng: chuyển cấp lên
THPT
+ Thực sự tìm hiểu sâu và cuốn sách đó đã cứu cánh bản thân mình khỏi những
khó khăn trong việc học tập
+ Những chia sẻ và kinh nghiệm trong cuốn sách giúp mình lấy lại niềm tin vào
bản thân và phấn đấu, còn nhớ tại thời điểm đấy mình cho rằng môn Toán của
mình thực sự rất tệ mà yên phân chấp nhận những kết quả không tốt và mặc
định rằng mình không thể nào giỏi Toán được. Nhưng mình đã thay đổi hoàn
toàn khi đọc cuốn sách này, nhất là với câu nói của tác giả Adam Khoo: “Nếu
bạn không thể tin rằng bạn có thể làm việc gì đó cho dù việc đó rất đơn giản và
ai cũng có thể làm được thì bạn cũng sẽ không làm được vì bạn không bắt tay
vào làm chứ đừng nói là cố gắng”. Khi ấy, tôi được thức tỉnh và cho rằng, dù
bằng cách nào tôi cũng phải chinh phục bằng được môn Toán ấy. Tôi chuẩn bị
trước bài, tôi làm bài tập để kịp thầy chữa trên lớp, tôi học hỏi bạn bè, nhờ họ
giúp mình cách làm bài. Cuối học kỳ đó tôi đạt được điểm 9 môn Toán, dù đó
chưa hẳn là một con số cao nhưng với tôi đó là một kỳ tích.
Câu 2. Thiết kế chủ đề học tập cần thiết cho sinh viên đại học (tức viết về
phương pháp nào đó) -triển khai các phương pháp học tập?
-Phương pháp học tập hiệu quả/ kỹ năng tự học (đọc nghiên cứu tài liệu+ ôn tập
bài một cách hiệu quả)
1. Vì sao cần có những phương pháp này?
-Tiết kiệm thời gian
-Tìm được niềm vui trong học tập
-Chinh phục tri thức mới một cách hiệu quả, liên kết kiến thức cũ và mới với
nhau.
2. Đọc và nghiên cứu tài liệu (làm trước và ngay sau mỗi tiết học, chuẩn bị bài
cho tiết sau, làm đề cương học phần)
-Đọc phần mục lục và chương để nắm được những thứ cần học
-Dùng bút chì định hướng mắt đọc và gạch chân từ khóa, hạn chế đọc thành
tiếng, nghe nhạc nhanh không lời trong quá trình đọc và xác định từ khóa.
-Luyện kỹ năng đọc nhanh (vào các thời gian buổi trưa rảnh trong ngày, từ 2-3
buổi / tuần)
3. ôn bài và làm đề cương học phần
-Lưu trữ thông tin, liên kết kiến thức bằng hệ thống sơ đồ tư duy (giúp hai bán
cầu não cùng phát triển)
-Tìm kiếm các nguồn câu hỏi có sẵn, kết hợp với giáo trình để chọn lọc và
chỉnh sửa
-Có thể ôn bài theo nhiều hình thức (với cá nhân, có thể ngấm kiến thức tốt hơn
nếu thực hành nhiều và được nghe- xem lại kiến thức qua các phương tiện như
video)
4. Rèn luyện kỹ năng tự học như thế nào
-Trước mỗi buổi học nên đọc trước giáo trình, không nhất thiết phải hiểu hết
nhưng bắt buộc phải biết được là sẽ học những kiến thức gì và gạch chân những
từ khóa quan trọng chuẩn bị cho ngày hôm sau
-Định ra số lượng sách/ các phần kiến thức trong sách phải đọc và hoàn thiện
trong thời gian bao lâu.
+ với mỗi chương nên đọc và tóm tắt các phần quan trọng
+ dùng màu mực bút khác nhau để làm bật kiến thức quan trọng cần chú ý
| 1/17

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN SINH VIÊN ĐẠI HỌC

PHẦN 1. LÝ THUYẾT

Câu 1. Khái niệm sinh viên đại học

-Là những công dân có độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi đang học tập ở bậc đại học avf cao đẳng

-Sinh viên đại học có những đặc điểm cơ bản như sau:

+ Là những người tốt nghiêp THPT, bổ túc trung học hoặc trung cấp chuyên nghiệp. Họ xuất thân từ những tầng lớp khác nhau và đang trong quá trình học tập, chuẩn bị chuyên môn nghề nghiệp tại các trường cao đẳng và trung học.

+ Họ là những người năng động, nhạy cảm và sẵn sàng tiếp thu những cái mới.

+ Họ là bộ phận trí tuệ và ưu tú trong lớp thanh niên, nơi kết tinh nhiều tài năng sáng tạo, nguồn lao động có học vấn cao, chuyên môn sâu và đại bộ phận sẽ trở thành người trí thức của đất nước.

+ Do đặc điểm về lứa tuổi họ là người đang hình thành và phát triển nhân cách, còn thiếu kinh nghiệm sống, có xu hướng là tính tích cực chính trị- xã hội, tính tự lập, tính độc lập và nhu cầu được khẳng định và phát triển bản thân rất cao.

Ví dụ:

Khi trưởng thành, ở độ tuổi sinh viên chúng ta thường có xu hướng không muốn bị người thân can thiệp quá nhiều vào việc chúng ta ăn mặc, xác định phong cách. Hay chúng ta thường có ý thức tự giác hơn, nhận thức được những việc chúng ta cần phải làm mà không cần đợi nhắc nhở.

+ Đối với xã hội, sinh viên là một nhóm xã hội được quan tâm. So với những thanh niên đang đi làm (đã có thu nhập) thì sinh viên là một nhóm xã hội trong phạm vi nhất định được xã hội hoặc gia đình bảo trợ trong quá trình học tập.

Ví dụ:

Những sinh viên chưa đi làm tạo ra thu nhập thường nhận được trợ cấp một phần hoặc toàn phần từ gia đình, các trung tâm hỗ trợ khác. Còn những người thuộc nhóm khác như đã đi làm có thể tự chủ trang trải các khoản phí học tập và sinh hoạt.

Câu 2. Thời kỳ chuyển tiếp của sinh viên

  1. Giới hạn tuổi thanh niên

-Khái quát: giai đoạn tuổi thanh niên và các giai đoạn này rất khó phân định rạch ròi về tuổi đời, thể chất, hoàn cảnh xã hội và phát triển về tâm lý.

-Về tuổi đời và thể chất: được xác định từ 15 đến 25 tuổi, được chia thành hai giia đoạn:

+ Từ 15 đến 18 tuổi: giai đoạn được gọi là tuổi đầu thanh niên hay thanh niên mới lớn.

Ví dụ: Các bạn học sinh 2004, sinh viên năm nhất của các trường đại học thì được gọi là những thanh niên mới lớn.

+ Từ 18 đến 25 tuổi: thanh niên trưởng thành

Đặc trưng của giai đoạn này chính là sự trưởng thành và hoàn thiện cơ thể về cả giải phẫu lẫn sinh lý.

-Hoàn cảnh xã hội: khó xác định và phụ thuộc môi trường văn hóa, xã hội cũng như vào các hoạt động chủ đạo của người cùng độ tuổi. Dựa theo tình hình phát triển kinh tế ở các quốc gia có thể chia thành:

+ Các nước phát triển: trong khoảng từ 16 tuổi đến 22 hầu hết vẫn là học sinh, sinh viên và có hoạt động chính là học tập.

+ Các nước đang phát triển thì học xong cấp Tiểu học và THCS thì có sự phân luồng: một số người không học tiếp mà tham gia vào lao động sản xuất, tạo ra của cải vật chất cho bản thân và xã hội; số khác thì tiếp tục học tiếp vào học cao hơn.

  • Chính sự phân luồng này đã tạo ra sự khác biệt trong vị thế và dẫn đến sự khác nhau trong tâm lý giữa những thanh niên cùng tuổi.

Ví dụ thực tế tình hình tại Việt Nam.

Lứa tuổi từ 16 đến 25 có thể được chia thành 3 nhóm như sau: thanh niên học THPT, thanh niên sinh viên và nhóm thanh niên lao động. Trong ba nhóm trên có những sự phát triển tâm lý tương đồng nhưng cũng có những khác biệt được quy định bởi sự khác nhau trong vị thế xã hội.

  1. Sự chuyển đổi vai trò và vị thế xã hội của thanh niên trong gia đình

-Chuyển đổi vai trò của thanh niên trong gia đình (thường đa số là như thế)

Trước giai đoạn 18 tuổi

Từ 18 trở đi/ Tham gia vào quá trình lao động sản xuất mà không tham gia học lên cao.

Hầu hết các hoạt động của họ đều chịu sự quản lý và kiểm soát từ người lớn

VD: khi gặp vấn đề trong mối quan hệ bạn bè ở trường lớp thường có sự can thiệp của phụ huynh (Đi học đánh bạn, bị giáo viên gọi phụ huynh đến

=> xin lỗi và kiểm điểm bản thân)

Họ được và phải tự giải quyết rất nhiều vấn đề cá nhân, ngay cả các vệc hệ trọng. Sự can thiệp của người lớn trong giai đoạn này không có ý nghĩa quyết định như trước.

VD: Những chuyện hệ trọng mà thnah niên phải tự quyết định như các vấn đề về học hành, yêu đương, chọn ngành học và việc làm.

Có thể nói hoạt động chính của họ trong giai đoạn này là học tập.

Họ sẽ phải kiếm một công việc, một nghề nào đó để tạo ra thu nhập

Nếu những gia đình nào neo đơn hoặc khó khăn, các em phải đảm nhận trách nhiệm như một trụ cột.

VD: Có những bạn sau khi học xong THCS, đã tham gia học tại các trường nghề vừa học vừa làm hoặc trực tiếp tham gia vào quá trình lao động sản xuất.

Họ đều phải chăm sóc, tham gia kèm cặp các em nhỏ và phụ giúp những công việc trong gia đình.

  1. Sự chuyển đổi vai trò của thanh niên trong các quan hệ xã hội.

-Nhận được những vai trò mới của một công dân mà trước đây chưa từng có. VD:

    • Thanh niên được gia nhập Đoàn Thanh Niên
    • Được cấp chứng minh thư/ căn cước công dân khi đủ 14 tuổi
    • Được quyền tham gia bầu cử khi đủ 18 tuổi và có quyền tự ứng cử vào Quốc hội khi đủ 21 tuổi trở lên.

-Một số thanh niên sau khi học xong bậc THCS đã tham gia vào hoạt động loa động sản xuất làm ra của cải vật chất, tự chủ về kinh tế => đã xác lập vị trí của mình trong xã hội- đó là địa vị của người trưởng thành.

-Một phần thanh niên đang tham gia học tập thì vẫn phụ thuộc vào gia đình về vật chất và tài chính.

VD: Tiền sinh hoạt phí, tiền học (do học phí đại học tính theo tín chỉ nên học phí một ký học hoặc thậm chí môn học phần rất đắt, có khi lên đến vài triệu)

-Trong quan hệ xã hội gia đình, vẫn có những người thường bị đánh giá và đối xử như trẻ em.

VD: Phụ huynh vẫn thường can thiệp vào việc trang phục, phong cách của con cái mình.

Câu 3. Đặc điểm tâm hội của sinh viên những yếu tố ảnh hưởng đến đặc tính đó.

  1. Sự phát triển thể chất của thanh niên.

-Đây là thời kỳ hoàn thiện sự phát triển thể chất về cả phương diện cấu tạo lẫn chức năng.

-Trong thời kỳ này sự gia tăng của chiều cao và cân nặng đều bị chậm lại

-Sự phát triển của thanh niên trong độ tuổi này:

+ Nữ trưởng thành đầy đủ vào năm 17-18 tuổi

+ Nam trưởng thành chậm hơn, từ 18-20 tuổi

+ Thời điểm từ 18-25 sức khỏe đạt đến mức cao nhất, có phản xạ nhanh nhất và ít mắc phải bệnh tật.

+Thời kỳ từ 20-25 tuổi là thời kỳ cuối thanh niên, thời điểm có sức khỏe sinh lý và tâm lý đạt đến tốt nhất chuẩn bị cho việc sinh con. Nếu trong trường hợp các điều kiện xã hội khác cho phép thì đây là giai đoạn thích hợp để thanh niên nam nữ kết hôn và sinh con.

  1. Sự phát triển về hoạt động nhận thức

-Nhận xét khái quát: Hoạt động nhận thức ở đại học diễn ra với cường độ cao, bắt buộc huy động nhiều quá trình nhận thức để đáp ứng nhu cầu học tâp.

VD: Huy động tri giác để có một cái nhìn toàn diện, trọn vẹn về sự vật hiện tượng; Huy động trí nhớ để ghi nhớ những thông tin kiến thức đã học. Tư duy, tưởng tượng cũng được áp dụng để tạo ra các hình ảnh mới giúp liên kết kiến thức.

-Đặc điểm nói chung:

+ Đối tượng của sinh viên bao gồm cả những tri thức khoa học khô khan, hàn lâm.

=> Chính vì vậy đòi hỏi sinh viên cần có sự chú ý và tri giác chủ định đề tập trung và lĩnh hội kiến thức.

+ Sinh viên cần phải biết tổ chức trí nhớ để có thể ghi nhớ kiến thức một cách dài hạn.

VD: Hiện nay có rất nhiều phương pháp giúp rèn luyện trí nhớ như lăp lại ngắt quãng, sơ đồ tư duy

+Để phù hợp với thực tiễn học tập, sinh viên cần có những phẩm chất tư duy tốt như óc phân tích, tổng hợp; làm việc độc lập; khả năng khái quát vấn đề; sáng tạo ra các hình ảnh mới và vận dụng tri thức sao cho phù hợp.

VD: Sinh viên đại học có khả năng tưởng tưởng được phát triển ở mức cao. Thông qua quá trình học, họ được xây dựng các hình ảnh mới có tính độc đáo mà chưa từng được tiếp xúc khi còn học THPT.

  1. Sự phát triển về mặt tình cảm:

-Khái quát chung: Vì sinh viên đã trưởng thành về tâm sinh lý nên đời sống tình cảm của học rất phong phú và đa dạng. Phát triển đến mức độ nhất định các loại tình cảm như: tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức và tình cảm thẩm mỹ.

+ Tình cảm trí tuệ: biểu hiện qua thái độ tích cực đối với việc chiếm lĩnh khoa học; chủ động tìm tòi, khám phá các phương pháp học tập phù hợp với môn học và đặc điểm khả năng học tập cá nhân

VD: Với những người yêu thích môn Lịch Sử nhưng không muốn học lịch sử qua kiến thức đơn lẻ khô khan, họ sẽ tìm ra cách tiếp cận với lịch sử thú vị hơn như đến thăm di tích lịch sử đó hoặc xem các video-phóng sự có liên quan đến đề tài đang học. Các trang mạng về lịch sử rất hay vi dụ như: Ez Sử, Việt Sử toàn thư, Vạn Tích….

+ Tình cảm đạo đức và thẩm mỹ: phát triển có chiều sâu; sinh viên có thể lý giải những cơ sở mà minh yêu thích.

-Tìm hiểu về tình bạn của tuổi thanh niên

. Vai trò: Phát triển mạnh và có chiều sâu, góp phần làm nhân cách phát triển

. Đặc điểm:

+ Tình bạn tuổi thanh niên được nâng lên mức đồng chí (có cùng chí hướng) chứ không đơn thuần dựa trên đồng tính cách, sở thích, thói quen.

VD: Khi còn đi học bạn bè thường là những người có chung sở thích, có nét tính cách tương dồng thế nhưng đến đại học tình bạn đó khó có thể như ban đầu vì mỗi người có một chí hướng học một ngành học khác nhau. Vậy nên, trong quá trình đại học thì tình bạn trở nên gắn bó hơn vì những con người có cùng chí hướng, ngành nghề.

+ Tiêu chí kết bạn của họ: sự tâm tình, thân mật, tình cảm ấm cúng và phấn đấu vì một giá trị nào đó.

+ Tính chất, mức độ, quan niệm về bạn bè cũng khác nhau theo giới tính:

VD: Nhu cầu về tình bạn thân mật ở nữ phát triển sớm hơn ở nam. Có nhiều người quan niệm bạn thân chỉ có một vài người nhưng cũng có nhiều người cho rằng bạn thân có thể là cả một nhóm người.

+ Tình bạn của thanh niên có tính cảm xúc cao: Tình bạn khác giới ở tuổi thanh niên có nhiều điểm của tình yêu nam nữ và có thể từ tình bạn chuyển thành tình yêu nam nữ.

+ Tình bạn của thanh niên có tính bền vững to lớn, thường ghi dấu trong con người ta suốt cả một đời.

-Tìm hiểu về tình yêu của tuổi thanh niên:

+ Đặc điểm của tình yêu theo từng giai đoạn của thanh niên:

  • Cuối tuổi thiếu niên thường xuất hiện những rung động với bạn khác giới nhưng cảm xúc thời điểm đó vẫn rất mơ hồ và không ổn định
  • Trong thời kỳ thanh niên thì tình yêu giữa nam nữ phù hợp và hài hòa giữa say mê, cuồng nhiêt, tình dục với trách nhiệm xã hội.
  • Với những thanh niên trưởng thành thì tình yêu lúc này rất ổn định, có tính hiện thực và đa số sẽ hướng tới hôn nhân.
  • Nếu trong giai đoạn này tình yêu gặp phải những vấp váp và khó khắn thì sẽ rất khó trong việc tìm kiếm bạn đời.

+ Dấu hiệu tình yêu của tuổi thanh niên:

  • Quan tâm, chăm sóc và luôn muốn giúp đỡ đối phương
  • Rất cần, có mong muốn mãnh liệt ở bên cạnh đối phương
  • Tin tưởng và trao đổi tâm sự với người mình yêu
  • Khoan dung, độ lượng với những sai lầm khuyết điểm của đối phương

+ Một số định hướng, nguyên nhân dẫn tới tình yêu của thanh niên:

  • Yêu vì vẻ đẹp: Tình yêu xuất phát từ vẻ đẹp thể chất => tình yêu này chóng tàn
  • Từ tình bạn dẫn tới tình yêu: xuất phát từ sự đồng điệu trong tâm hồn, khi trở thành tình yêu thì tình cảm lại càng trở nên sâu sắc. Trong trường hợp tình yêu phai nhạt có thể trở về mối quan hệ tình bạn
  • Tình yêu vị tha: không đòi hỏi nhiều, rất lãng mạn theo kiểu tiểu thuyết
  • Tình yêu -trò chơi: tình yêu theo hướng thô tục và đơn giản hóa. Họ thường bất cẩn, thiếu trách nhiệm, nghiêm túc thậm chí cả danh dự
  • Tình yêu thực dụng: Dùng lý trí phân biệt thiệt hơn và thường đặt nặng địa vị, xuất thân, hoàn cảnh, học vấn của đối phương. Kiểu tình yêu này giống như “con dao hai lưỡi”, rất dễ làm tổn thương những người trong cuộc.

VD:

Định hướng về tình yêu có thể thay đổi theo lứa tuổi.

  • Thanh niên mới lớn yêu theo kiểu vẻ đẹp và vị tha
  • Thanh niên trưởng thành có tình yêu thực tế và hiện thực hơn Kỳ vọng về tình yêu của nam nữ cũng có sự khác nhau:
  • Nam có xu hướng tách tình yêu ra khỏi tình dục
  • Nữ giới lại mong gắn kết hai yếu tố đó với nhau
  • Khi nữ giới đi tìm kiếm quan hệ tình cảm yêu đương thì nam giới lại chủ động tìm kiếm quan hệ tình dục dẫn đến nữ giới nhiều hoàn cảnh rơi vào tình thế khó khăn.

+Kết luận:

  • Nhìn chung tình yêu ở thanh niên thì cơ bản là tình cảm lành mạnh vì vậy mà người khác đặc biệt là những người trưởng thành không nên can thiệp quá thô bạo, càng không nên có hành động gay gắt như chế diễu, quở trách, cấm đoán thanh niên mà cần trao đổi và tham vấn cho họ khi gặp phải khó khăn
  • Cũng cần khắc phục và hạn chế tình trạng thiếu lành mạnh trong tình yêu thanh niên nhất là trong thời đại xã hội phát triển như hiện nay.
  1. Sự phát triển tự ý thức.

-Biểu hiện của tự ý thức:

+ cá nhân nhận thức về bản thân từ dáng vẻ đến các vị trí và mối quan hệ xã hội

+ có thái độ tự nhận xét về bản thân

+ xác định mục tiêu phấn đấu của bản thân để từ đó điều chỉnh hành vi

+ tự giáo dục và hoàn thiện bản thân

-Đặc điểm ý thức:

+ Thường là sinh viên so sánh lại bản thân với những người khác để tự nhận xét lại mình, nảy sinh nhu cầu hoàn thiện.Tự ý thức là biểu hiện của việc phát triển nhân cách của người lao động trong tương lai.

+ Sinh viên tự ý thức về hình ảnh về thân thể: Nhiều thanh niên thường xuyên đứng trước gương để ngắm nhìn và kiểm tra cơ thể của mình. Không ít người đã xây dựng chế độ, kế hoạch rất nghiêm túc rèn luyện thân thể và các hành vi ứng xử

để tạo ra hình ảnh hấp dẫn, uy tín và sự mến phục của bạn bè. Hình ảnh về thân thể là một thành tố quan trọng trong ý thức của tuổi thanh niên và đây chính là một trong những đặc trưng tâm lý điển hình của lứa tuổi này.

+Khả năng tự đánh giá bản thân:

  • Tự đánh giá của thanh niên có chủ kiến rõ ràng và đã có sự đối chiếu với các chuẩn chung của xã hội. Tại độ tuổi này, thanh niên thường tự đánh giá bản thân dựa vào nhận thức của mình. Tuy nhiên do nhiều người nhận thức về bản thân chưa thực sự sâu sắc nên việc họ đánh giá bản thân mình chưa khách quan.

VD:

PHẦN 2. THỰC HÀNH

Câu 1. Lập kế hoạch học tập nhân 1 kỳ, 1 môn học

a. Kế hoạch học tập trong 1 kỳ (cụ thể là trong kỳ 2 năm học 2022-2023 tại HNMU)

BÀI THỰC HÀNH LẬP KẾ HOẠCH HỌC TẬP (HK II)

  1. Các kế hoạch cần chuẩn bị
    • Tìm hiểu kỹ lại về khung chương trình, xác định môn học tự chọn, môn học bắt buộc để cân nhắc đăng kí tín chỉ. Sắp xếp các thời khóa biểu dự phòng chuyên ngành chính và môn chung dự phòng trước khi đăng ký tín.
    • Lập thời gian biểu học tập chi tiết sau khi có thời khóa biểu chính thức, lưu ý về lịch học để có thể đảm bảo về giờ giấc, tránh muộn giờ ảnh hưởng đến hiệu quả học tập.
    • Học ngoại ngữ (Tiếng Anh): chú trọng các kỹ năng nghe nói và viết nhiều hơn; chuẩn bị kế hoạch TOEIC và giữa học kỳ 2 năm nhất để dự định thi vào năm 3/ Học thêm tiếng Trung (mục đích chính là giao tiếp và hiểu được tiếng trung)
    • Học các kỹ năng cần thiết, hỗ trợ việc giảng dạy sau này: tin học văn phòng cơ bản như word, powerpoint, excel, AI- thiết kế phục vụ cho việc tham gia câu lạc bộ và thiết kế bài giảng sau này.
    • Đăng ký, tự học thêm các khóa học / tự học thông qua đọc sách kỹ năng như giao tiếp, thuyết trình.

Nguồn mạng: web-5 ngày cũng là một trong số những kênh rất uy tín

    • Kế hoạch tích lũy điểm rèn luyện từ các hoạt động của trường.
    • Đọc sách, tài liệu tham khảo chuyên ngành. Nên chia chỉ tiêu theo tuần để tự khích lệ bản thân mình.

Vd: Tôi tài giỏi, bạn cũng thế (Adam Khoo)

Nghệ thuật diễn thuyết trước công chúng (của tác giả Dales- tác giả của cuốn sách nổi tiếng Đắc nhân tâm)

  1. Thời gian học tập như sau:
    • Các buổi trống tiết (ví dụ như sáng hay chiều) sẽ dành để ôn tập củng có bài cũ và chuẩn bị bài mới cho ngày hôm sau.

+ Ôn bài cũ bằng cách đọc lại, chuyển hóa và lưu giữ kiến thức dưới dạng sơ đồ tư duy

+Chuẩn bị bài bằng cách đọc trước tài liệu giáo trình, gạch chân từ quan trọng, chủ động lấy ví dụ nhằm dễ hiểu bài hơn, làm dẫn chứng trong bài thi)

    • Thời gian buổi tối sẽ chỉ học thêm các kỹ năng khác như luyện chữ, tin học văn phòng, thuyết trình...hoặc dùng cho các công việc đột xuất, làm bài tập nhóm (Buổi tối khả năng tập trung kém hơn=> nếu làm những công việc mình yêu thích thì có lẽ hiệu quả sẽ cao hơn)
    • Thời gian tự học phải bằng hoặc hơn so với thời gian học trên lớp vì thời gian học trên lớp bi giới hạn nhưng nội dung kiến thức cần học và đi thi thì vô cùng lớn)
    • Cần đảm bảo cân bằng giữa học tập -rèn luyện cá nhân- các hoạt động vui chơi giải trí. Tránh việc thời gian học quá lâu nhưng kém hiệu quả.
  1. Các công việc cần làm trong học kỳ 2

+Đặt mục tiêu đầu học kỳ:

  • Học lực loại giỏi (3.4+)
  • Điểm rèn luyện từ khá trở lên
  • Tích lũy kiến thức nhất định về chuyên ngành học: hết học kỳ 2 chữ phải đạt chuẩn theo quy định chữ viết của BGD_ĐT.

Cụ thể như sau:

Học phần cần đạt

Điểm và lưu ý khác

Cơ sở lý thuyết Toán

A

Rèn khả năng sử dụng Tiếng Việt

A

Giáo dục học

A

QPAN 3-4

B+

Giáo dục thể chất

B

Kinh tế chính trị Mác

B

Chủ nghĩa xã hội khoa học

B+

Rèn luyện NVSP (từ tháng 2/2023 đến tháng 4/2023)

+ Viết bảng

Điểm cần đạt lần lượt là: Tháng 2

Tháng 3

+ Tài năng

+ Thuyết trình

Tháng 4

Điểm rèn luyện học kỳ 2

+ Trực nhật VPK

+ Tham gia một số hoạt động của lớp, khoa

+ Tham gia các hoạt động theo đợt của các CLB (nếu có)

+ Trang bị các kỹ năng học tập hiệu quả: cách để ghi nhớ kiến thức lâu hơn, cách vận dụng lý thuyết vào thực hành một cách hiệu quả…

+Phân chia nhiệm vụ cho từng tuần, tháng và đảm bảo hoàn thành đúng kỉ luật.

(VD: Trong tuần đầu của học kỳ 2 cần đọc bao nhiêu tài liệu, thiết kế thử bao nhiêu bài giảng điện tử..., học và xây dựng đề cương cho những chương nào của học phần nào...)

+ Chuẩn bị kĩ bài học, xây dựng đề cương, đọc thêm các tài liệu khác sau đó có thể so sánh đối chiếu với bạn cùng lớp để cả hai cùng hoàn thiện hơn.

+ Hoàn thiện các bài tập được giao đúng thời hạn, với mỗi một bài tập (đơn vị nhỏ thì hãy cố hoàn thành trước deadline 2 ngày, với bài tập lớn hay tiểu luận cần hoàn thành trước thời hạn lâu hơn để có thời gian chỉnh sửa kịp thời. Muốn thế bắt buộc đều phải làm mỗi ngày -chia nhỏ chỉ tiêu và làm việc hết sức cẩn trọng trong quá trình đó để hạn chế những lỗi sai)

+ Thường xuyên cập nhật thông tin trên trang web chính thức của trường để nắm bắt các thông tin về lịch thi, đăng ký tín chỉ.

+ Tham gia vào các CLB và hoạt động của trường để rèn luyện bản thân và lấy kinh nghiệm.

Ví dụ: Để cải thiện chữ viết có thể tham gia câu lạc bộ viết chữ đẹp (FGT) Nâng cao khả năng thuyết trình=> tham gia truyền thông- thuyết trình Rèn luyện khả năng thiết kế => câu lạc bộ Let’s Design (LDC)

Câu 3. Lựa chọn, biện luận theo yêu cầu về một cuốn sách phù hợp với sinh viên đại học

-Hướng triển khai như sau:

+ Cần hiểu qua sinh viên đại học là đối tượng nào (Thì từ đó mới có thể biết được cuốn sách nào có những tiêu chí phù hợp với sinh viên đại học. Phần này liên hệ với khái niệm chốt sinh viên đại học)

+ Sinh viên đại học cần những điều gì? (lúc này liệt kê một số ý chính tiêu biểu thôi đừng tham)

  • Từ đó, quyết định lựa chọn nói về cuốn sách “Tôi tài giỏi bạn cũng thế” của tác giả Adam Khoo

+ Bố cục phần biện luận theo yêu cầu về một cuốn sách (dĩ nhiên khi vào đề chỉ có thể vào một phần nhỏ nào đó, nhưng cứ chuẩn bị kỹ từng phần đi nhé)

  • Muốn chỉ ra tại sao cuốn sách đó lại phù hợp với sinh viên đại học thì cần chỉ ra những kiến thức cuốn sách đó cung cấp phù hợp với
  • Khái quát tác giả, hoàn cảnh sáng tác
  • Cuốn sách gồm có bao nhiêu phần và các nội dung kiến thức quan trọng các phần đó cung cấp có lợi ích đến các bạn sinh viên đại học
  • Một số thông tin, công cụ từ cuốn sách tiêu biểu (thậm chí đã truyền cảm hứng cho những cuốn sách khác)
  • Liên hệ bản thân, đã học được điều gì từ cuốn sách này BẮT ĐẦU TRIỂN KHAI BÀI:

-Sinh viên: những người làm việc, tìm kiếm và khai thác tri thức. Họ là những người đang chuẩn bị cho một hoạt động mang lại lợi ích vật chất hay tinh thần cho xã hội. Các hoạt động học tập và nghiên cứu của họ đều phục vụ cho việc chuẩn bị tốt nhất cho hoạt động mang tính nghề nghiệp của mình sau khi kết thúc quá trình học trong các nhà trường.

-Những giá trị, điều cần có ở một người sinh viên:

+ Đề cập đến những vấn đề liên quan trực tiếp đến họ, đồng thời đưa ra giải pháp thiết thực, phù hợp (vì trên thực tế có không ít cuốn sách viết về đề tài đó)

(Ví dụ: Làm thế nào để học tập nhớ lâu mà không quá vất vả, cách xây dựng động lực cá nhân cho bản thân…)

+ Truyền tải những giá trị tích cực, thông tin chính xác

-Giới thiệu khái quát về tác giả và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm:

  1. Tác giả => giá trị và độ tin cậy của cuốn sách đó:

+ Adam Khoo sinh ngày 8 tháng 4 năm 1974, là một doanh nhân- tỉ phú thành đạt của đất nước Singapore.

+ Điều đặc biệt ở đây là ông từng bị người khác đánh giá là “hết thuốc chữa”, từng bị gọi phụ huynh vì con lớp 6 nhưng không thể giải bài toán lớp 4 => thế nhưng Adam đã có bước ngoặt cuộc đời khi cậu bé ấy phát hiện và thực hiện theo phương pháp học tập đúng đắn. Với niềm tin “người khác làm được thì mình cũng làm được” Adam đã khiến cho rất nhiều người ngưỡng mộ trước thành công hiện tại của mình.

+ Thành tích cửa tác giả: thuộc 1% sinh viên tài năng của đại học danh giá- đại học quốc gia Singapore; ông đồng thời là một triệu phú với sở hữu và quản lý bốn ngành kinh doanh. Adam Khoo cũng là một trong những diễn giả mạnh mẽ và năng động nhất Châu á.

  1. Hoàn cảnh sáng tác của cuốn sách này cũng như độ uy tín của nó

+ Lần đầu tiên được xuất bản năm 1998, khi ông đang là sinh viên ngành Quản trị kinh doanh của trường đại học quốc gia singapore.

+ Đây là cuốn sách đã lập kỷ lục 200000 bản được bán ra tại Việt Nam. Tước đây nó nằm trong top 100 cuốn sách bán chạy nhất Việt Nam và cho tới thời điểm hiện tại cuốn sách này chưa bao giờ ngừng hot.

  1. Cuốn sách này đem đến những kỹ năng gì cho các bạn đọc

-Nhận xét khái quát: Cuốn sách này dành cho các bạn học sinh đang tìm kiếm phương pháp học tập đúng đắn. Cuốn sách này sẽ dẫn dắt các bạn đến những vùng đất mới, cách tư duy hoàn toàn mới về việc học, tạo động lực cho các bạn học tập thật tốt, vươn đến thành công, không chỉ trong học tập mà còn về cuộc sống.

-Bốn phần và 18 chương của cuốn sách đều là những bài học, những kinh nghiệm do tác giả đã từng trải qua đúc kết mà thành. Những kỹ năng phương pháp tại đây không chỉ mang tính nhắc đến mà còn được trình bày hết sức tỉ mỉ, dễ hiểu, dễ vận dụng. Những câu chuyện được tác giả lồng ghép hết sức tự nhiên, chân thực và tạo cho người đọc một sự tin tưởng nhất định bởi- ông chỉ

hướng dẫn người khác những điều mà ông đã làm được. Đó là việc làm thế nào để chúng ta có thể xây dựng niềm tin, vực dậy bản thân sau những chuỗi thất bại, niềm tin có thể chưa phải là tất cả để đưa chúng ta đến với thành công nhưng nếu ngay từ đầu thiếu đi nó, chúng ta chắc chắn sẽ thất bại. Phần quan trọng nhất của cuốn sách đề cập đến những phương pháp học tập hiệu quả- vô cùng quan trọng và cần thiết cho một quá trình học tập chủ động và thành công nhưng không phải ai cũng biết và có thể dễ dàng áp dụng. Đó chính là cách đọc tài liệu chính xác- hiệu quả cho việc tiếp nhận kiến thức. Việc làm sao để ghi nhớ- lưu trữ thông tin một cách lâu dài cũng là điều được đề cập đến trong chương 2 của cuốn sách này. Nhưng tôi tài giỏi bạn cũng thế không đơn thuần chỉ nói đến những kỹ năng và phương pháp vận dụng mà bằng ngôn từ giản dị và câu chuyện minh họa hóm hỉnh, Adam đã giải thích cho chúng ta cơ sở của những phương pháp đó, ví dụ về trí nhớ siêu đẳng của con người với chữ số và từ là khác nhau. Cuốn sách này biết cách để khơi dậy ở mỗi người những động lực cá nhân, điều đó quan trọng hơn việc chỉ liêt kê các phương pháp và cách ứng dụng vì đến cuối cùng yếu tố quyết định hành công vẫn chính là bản thân các bạn. Adam Khoo đã đem đến cho chúng ta bài học về việc dám ước mơ, tạo quyết tâm mạnh mẽ bắt buộc phải biến ước mơ thành hiện thực, trân trọng tuyệt đối thời gian chỉ với một câu nói đơn giản “Người khác làm được, chúng ta cũng sẽ làm được”.

-Những phương pháp tiêu biểu của cuốn sách:

+ Sơ đồ tư duy: Adaam không chỉ đơn thuần nói về vai trò của mindmap như rất nhiều cuốn sách ngoài kia vẫn đang nói đến, ông dạy mọi người cách làm sao để xây dựng lên một sơ đồ tư duy ghi nhớ kiến thức thậm chí là cơ bản nhất ai cũng có thể làm được. Trong cuốn sách còn có bài tập thực hành giúp cho chúng ta luyện tập và ghi nhớ kiến thức lâu hơn. Chính Tony Buzan- cha đẻ của sơ đồ tư duy cũng đã có những lời khen ngợi Adam Khoo và cuốn sách, bởi những giá trị công dụng của sơ đồ tư duy đã được giữ gìn rất trọng vẹn và phát huy sáng tạo trong cuốn sách này của Adam.

+ Kỹ thuật âm thanh tương tự: Đây cũng là công cụ mà em cho rằng vô cùng tuyệt vời, giúp ích cho chúng ta trong việc học một ngoại ngữ mới. Kỹ thuật này cho phép người học có thể tạm thời bắc cầu từ vựng ngoại ngữ mới gần gũi hơn so với ngôn ngữ mẹ đẻ, đồng thời việc tạo ra câu chuyện với chuỗi âm thanh tương tự đó có thể khiến cho não bộ bị ấn tượng và ghi nhớ lâu hơn.

+Phương pháp đọc để nắm bắt thông tin- Bài tập luyện tốc độ đọc của mắt: adam nhận định rằng không phải từ ngữ nào trong sách cũng cung cấp cho chúng ta kiến thức, trên thực tế chỉ có 20% là những từ khóa cung cấp kiến thức, 80% còn lại chỉ là những từ ngữ mang tính nối câu. Cuốn sách lần lượt lý giải và đưa ra giải pháp khắc phục tốc độ đọc của mắt – yếu tố ảnh hưởng không ít với việc học tập và làm việc hiệu quả của một người.

-Liên hệ bản thân (một sinh viên) với cuốn sách và những bài học đã nhận được từ cuốn sách đó.

+ Biết đến cuốn sách này từ khi còn rất nhỏ- tình cờ đó cũng là một kỳ duyên

+ Tiếp cận với nó khi bước vào một trong hai kỳ thi quan trọng: chuyển cấp lên THPT

+ Thực sự tìm hiểu sâu và cuốn sách đó đã cứu cánh bản thân mình khỏi những khó khăn trong việc học tập

+ Những chia sẻ và kinh nghiệm trong cuốn sách giúp mình lấy lại niềm tin vào bản thân và phấn đấu, còn nhớ tại thời điểm đấy mình cho rằng môn Toán của mình thực sự rất tệ mà yên phân chấp nhận những kết quả không tốt và mặc định rằng mình không thể nào giỏi Toán được. Nhưng mình đã thay đổi hoàn toàn khi đọc cuốn sách này, nhất là với câu nói của tác giả Adam Khoo: “Nếu bạn không thể tin rằng bạn có thể làm việc gì đó cho dù việc đó rất đơn giản và ai cũng có thể làm được thì bạn cũng sẽ không làm được vì bạn không bắt tay vào làm chứ đừng nói là cố gắng”. Khi ấy, tôi được thức tỉnh và cho rằng, dù bằng cách nào tôi cũng phải chinh phục bằng được môn Toán ấy. Tôi chuẩn bị trước bài, tôi làm bài tập để kịp thầy chữa trên lớp, tôi học hỏi bạn bè, nhờ họ giúp mình cách làm bài. Cuối học kỳ đó tôi đạt được điểm 9 môn Toán, dù đó chưa hẳn là một con số cao nhưng với tôi đó là một kỳ tích.

Câu 2. Thiết kế chủ đề học tập cần thiết cho sinh viên đại học (tức viết về phương pháp nào đó) -triển khai các phương pháp học tập?

-Phương pháp học tập hiệu quả/ kỹ năng tự học (đọc nghiên cứu tài liệu+ ôn tập bài một cách hiệu quả)

  1. Vì sao cần có những phương pháp này?

-Tiết kiệm thời gian

-Tìm được niềm vui trong học tập

-Chinh phục tri thức mới một cách hiệu quả, liên kết kiến thức cũ và mới với nhau.

  1. Đọc và nghiên cứu tài liệu (làm trước và ngay sau mỗi tiết học, chuẩn bị bài cho tiết sau, làm đề cương học phần)

-Đọc phần mục lục và chương để nắm được những thứ cần học

-Dùng bút chì định hướng mắt đọc và gạch chân từ khóa, hạn chế đọc thành tiếng, nghe nhạc nhanh không lời trong quá trình đọc và xác định từ khóa.

-Luyện kỹ năng đọc nhanh (vào các thời gian buổi trưa rảnh trong ngày, từ 2-3 buổi / tuần)

  1. ôn bài và làm đề cương học phần

-Lưu trữ thông tin, liên kết kiến thức bằng hệ thống sơ đồ tư duy (giúp hai bán cầu não cùng phát triển)

-Tìm kiếm các nguồn câu hỏi có sẵn, kết hợp với giáo trình để chọn lọc và chỉnh sửa

-Có thể ôn bài theo nhiều hình thức (với cá nhân, có thể ngấm kiến thức tốt hơn nếu thực hành nhiều và được nghe- xem lại kiến thức qua các phương tiện như video)

  1. Rèn luyện kỹ năng tự học như thế nào

-Trước mỗi buổi học nên đọc trước giáo trình, không nhất thiết phải hiểu hết nhưng bắt buộc phải biết được là sẽ học những kiến thức gì và gạch chân những từ khóa quan trọng chuẩn bị cho ngày hôm sau

-Định ra số lượng sách/ các phần kiến thức trong sách phải đọc và hoàn thiện trong thời gian bao lâu.

+ với mỗi chương nên đọc và tóm tắt các phần quan trọng

+ dùng màu mực bút khác nhau để làm bật kiến thức quan trọng cần chú ý