Đề cương khoa học lãnh đạo | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Trình bày khái niệm và đặc điểm của hoạt động lãnh đạo? Trình bày các yếu tố của hoạt động lãnh đạo? Trình bày đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu  môn học? Trình bày vai trò của người lãnh đạo trong hoạt động lãnh đạo? Trình  bày vai trò của đối tượng trong quá trình lãnh đạo? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Câu 1: Trình bày khái niệm và đặc điểm của hoạt động lãnh đạo?
Khái niệm:
- hoạt động của chủ thể quyền lực đề ra ý chí, dẫn dắt, chỉ đạo đối
tượng thực hiện ý chí của mình
Lãnh đạo quá trình dẫn dắt, định hướng của các chủ thể lãnh đạo
đối với đối tượng lãnh đạp nhằm đạt đến một mục tiêu nào đó của tổ
chức
VD: Các giảng viên trường Học viện báo chí và tuyên truyền giảng bài
truyền cảm hứng cho sinh viên nhằm dẫn dắt học sinh được trang bị
những kiến thức và kinh nghiệm
- Đặc điểm:
+ 1: Lãnh đạo con người, nhóm người hoặc 1 tổ chức
+ 2: lãnh đạo quá trình ảnh hưởng của người lãnh đạo đến người dưới
quyền, lãnh đạo chủ yếu lấy thuyết phục làm phương tiện để tác động đến
người dưới quyền
+3: lãnh đạo quá trình tác động, dẫn dắt, định hướng con người tiến
đến mục tiêu của tổ chức
Câu 2: Trình bày các yếu tố của hoạt động lãnh đạo?
4 yếu tố:
+ Chủ thể: nhân, tổ chức (lấy dụ: ông A, B, hội đồng quản
trị,…)
+ Đối tượng: Cá nhân (lấy ví dụ: sv chịu lãnh đạo của giảng viên,…)
+ Hoàn cảnh khách quan: dụ: Môi trường tự nhiên (khí hậu, thời
tiết,… => ảnh hưởng khó khăn hay thuận lợi cho hoạt động lãnh đạo),
Môi trường hội (các quan hệ chính trị hội tác động đến hoạt động
lãnh đạo,… Qtrong nhất môi trường chính trị pháp => nhân tổ
chức cần tuân thủ pháp luật quốc gia mình đang sinh sống => hệ
thống lãnh đạo cần tương thích với hệ thống chính trị hội tại quốc gia
đó).
+ Công cụ: (nhà cửa, xe cộ đi lại, công nghệ thông tin,…); công cụ
(căn cứ vào qui định chính trị pháp lí, phương pháp, cách thức thực hiện
hoạt động lãnh đạo)
- Mối quan hệ: tác động qua lại ảnh hưởng lẫn nhau => mqh chặt chẽ hợp
thành chỉnh thể => tạo thành hệ thống lãnh đạo (không thể tách rời).
+ Mỗi yếu tố có vai trò quan trọng
Chủ thể: Vai trò lãnh đạo, dẫn dắt các chủ thể
Đối tượng: Hiện thực hóa mục tiêu lãnh đạo
Hoàn cảnh: ảnh hưởng thuận lợi hay khó khăn (mttn), đôi khi chi
phối quá trình lãnh đạo (mtxh)
Muốn hệ thống lãnh đạo làm việc một cách hoàn chỉnh cần coi trọng
phát huy cả 4 yếu tố
Câu 3: Trình bày đối tượng, nội dung phương pháp nghiên cứu môn
học?
- Đối tượng: Khoa học lãnh đạo là một ngành khoa học nghiên cứu những
vận động của mâu thuẫn nội tại trong hoạt động lãnh đạoquy luật của
(Thực chất nghiên cứu vận dụng các tri thức vào việc xử các mâu
thuẫn trong 4 yếu tố cấu thành hoạt động lãnh đạo)
- Nội dung:
+ thứ nhất: Một số vấn đề chung của khoa học lãnh đạo quản lý
+ thứ 2: Người lãnh đạo và người bị lãnh đạo
+ thứ 3: chức năng và quyết sách lãnh đạo
+ thứ 4: nguyên tắc, phương pháp và công cụ người lãnh đạo
+ thứ 5: khoa học dùng người trong lãnh đạo
+ thứ 6: điều hành và thương thuyết trong lãnh đạo
+ thứ 7: phẩm chất, năng lực và phong cách cán bộ lãnh đạo
+ thứ 8: Hiệu quả trong hoạt động lãnh đạo
- Phương pháp nghiên cứu khoa học:
+ phương pháp luận: chủ nghĩa duy vật biện chứng chủ nghĩa duy vật
lịch sử
+ phương pháp nghiên cứu cụ thể: phân tích – tổng hợp, lịch sử và logic,
so sánh, tổng kết thực tiễn.
Câu 4: Trình bày vai trò của người lãnh đạo trong hoạt động lãnh đạo?
- Khái niệm: Người lãnh đạo (chủ thể lãnh đạo) nhân làm nhiệm vụ
định hướng, tổ chức dẫn dắt đối tượng đi theo, thực hiện mục tiêu đã đề
ra (bài 3 giáo trình)
- Vai trò
+ Trở thành người lãnh đạo đáng tin mà mọi 1. Khơi dậy Niềm tin:
người chọn đi theo – một người có đầy đủ phẩm cách và năng lực.
2. Kiến tạo Tầm nhìn: Xác định rõ ràng đích đến của đội ngũ và cách đi
đến đó.
3. Thực thi Chiến lược: Liên tục đạt được kết quả cùng với và thông qua
người khác bằng cách áp dụng những quy trình chặt chẽ.
4. Phát huy Tiềm năng: Khai phá khả năng của mỗi người trong đội ngũ
để nâng cao hiệu quả, giải quyết vấn đề, và phát triển sự nghiệp của họ.
+ Đề xuất ý tưởng, xác định mục tiêu
+ Truyền động lực vận động, tuyên truyền, thuyết phục đối tượng đi
theo mục tiêu mình đã đề ra
+ Chỉ đạo, phân công các nhiệm vụ
Câu 5: Trình bày vai trò của đối tượng trong quá trình lãnh đạo?
- Khái niệm: Là người bị lãnh đạo (con người, tổ chức)
- Vai trò
+ Hiện thực hóa mục tiêu lãnh đạo (thông qua hoạt động, hành vi
của đối tượng lãnh đạo)
+ Là người chấp hành, thực hiện các quy định lãnh đạo
+ sự sáng tạo tích cực trong quá trình thực hiện các quyết
định lãnh đạo. (quyết định là chung nhưng mức độ thực hiện là khác
nhau do sự sáng tạo riêng của từng cá nhân là khác nhau)
+ Lực lượng phản ánh đối với chủ thể lãnh đạo về quá trình thực
hiện (khen ngợi, chê bai, bày tỏ thái độ phản đối,…) => giúp cho chủ
thể lãnh đạo xem xét lại vấn đề, có thể điều chỉnh cho hợp lí
+ (thực tiễn) các chủ thể lãnh đạo muốn thực hiện tốt mục tiêu
lãnh đạo cần phát huy được vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của
các đối tượng lãnh đạo => sử dụng giải pháp: tuyên truyền vận động,
thuyết phục; đảm bảo công bằng; đảm bảo điều kiện của đối tượng
lãnh đạo
Câu 6: Trình bày sự khác nhau giữa hoạt động lãnh đạo với hoạt động
quản lý?
"lãnh đạo" là đề ra
chủ trương và tổ chức
động viên thực hiện
"quản lý" là tổ chức và điều khiển các
hoạt động theo các yêu cầu đã đề ra,
Lãnh đạo quyết định
đường lối, sách lược, gắn với
những vấn đề tổng quát
Quản lý là tổ chức thực hiện, xử lý những
vấn đề rất cụ thể trong thực tiễn
Lãnh đạo nặng về lĩnh
vực chính trị, chủ trương,
đường lối, bao quát;
quản nặng về lĩnh vực hành chính, điều
hành, chấp hành,
Lãnh đạo sử dụng chủ yếu
là phương pháp động
viên, thuyết phục, gây ảnh
hưởng,
Quản lý dựa vào pháp luật và các thể chế,
quy chế, nguyên tắc, mô hình đã định
trước.
lãnh đạo tập hợp các nhân đối
tượng bị lãnh đạo thành tổ chức
chặt chẽ và làm cho ảnh hưởng của
lãnh đạo lan tỏa ra trong toàn
tổ chức
quản lý thường thông qua hoạt động
của điều hành, tác động trực tiếp đến
các các nhân,
nhóm của tổ chức, hiệu lực là trực tiếp
.
Lãnh đạo gồm có: xác định phương
hướng, mục tiêu lâu dài; lựa chọn chủ
trương chiến lược, điều hòa phối hợp
các mối quan hệ động viên thuyết
phục con người.
+ Quản bao gồm các việc: xây dựng
kế hoạch, sắp xếp tổ chức, chỉ đạo điều
hành và kiểm soát tiến trình hoạt động.
Lãnh đạo con người, xử lý quan hệ
giữa người với người, đặc biệt quan
hệ cấp trên và cấp dưới.
Quản không chỉ xử quan hệ giữa
người với người mà còn phải xử mối
quan hệ tài chính vật chất, giữa vật
chất và con người, giữa con người và tài
chính, các nguồn lực khác.
Ý nghĩa của sự phân biệt
- Giúp cho nhân, tập thể nhận thức chức trách nhiệm vụ để lựa chọn
phương pháp và công cụ hợp lý thực hiện mục tiêu.
- Trong thực tiễn: cán bộ sở biết chức trách, nhiệm vụ của mình, hạn
chế sự lạm quyền, lấn quyền hoặc buông lơi trách nhiệm công vụ
Mối quan hệ giữa lãnh đạo với quảnmối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau
- Trong 1 hệ thống, thường quyết định lãnh đạo yếu tố tiền đề (các
quyết định lãnh đạo tác động trực tiếp hệ thống quản lí, hệ thống
quản lí thực hiện các quyết định lãnh đạo)
Mqh này đạt tưởng khi các quyết định lãnh đảo đủ khoa học, hợp
khả thi
Để xử tốt mqh này cần sự đồng thuận cao trong mqh lãnh đạo
quản (cần xây dựng mqh giữa chủ thể lãnh đạo với quản
cùng quan điểm, ý chí, mục đích chung)
(Trong thực tiễn) Cần phân định rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
người lãnh đạo và người quản lí.
Câu 7: Trình bày quan hệ giữa người lãnh đạo và người bị lãnh đạo?
- Khái niệm
+ Người lãnh đạo: nhân tố quan trọng đầu tiên trong hoạt động
lãnh đạo.
Chỉ cá nhân hoặc tập thể có quyền lực nhất định tỏng hoạt động lãnh
đạo, gánh vác trách nhiệm lãnh đạo nhất định, cầm đầu chỉ huy, t
chức một quần thể xã hội nhất định, để thực hiện mục tiêu lãnh đạo
+ Người được lãnh đạo: nhân tố bản của hoạt động lãnh đạo.
Thường nhân hay tổ chức tiến hành những hoạt động hội
dưới sự chỉ duy, quản của người lãnh đạo (Vd: Quần chúng nhân
dân tiến hành cách mạng và xây dựng chủ nghĩahội dưới sự lãnh
đạo của Đảng)
- Mqh
+ Mối quan hệ tương tác (qua lại lẫn nhau): Người lãnh đạo đưa
ra quyết định và đối tượng chấp hành có sự sáng tạo
+ sự thống nhất: xuất phát từ chức năng mục tiêu chung
=> đặt trong một môi trường chung
+ (Trong thực tiễn PP xử mqh Bài 3): Nhận thức đầy đủ
chức trách của mình trong hệ thống lãnh đạo; sự thông cảm chia
sẻ giữa 2 chủ thể trong quá trình hoạt động; mqh này tưởng khi
giữa người lãnh đạo ng bị lãnh đạo chung ý chí, mục đích, quan
điểm => thúc đẩy hệ thống phát triển, đi lên.
Câu 8: Trình bày các chức năng lãnh đạo?
- Khái niệm (bài 4): Chức năng lãnh đạo những hoạt động tất yếu
của chủ thể lãnh đạo
Theo Khoa học lãnh đạo
- 2 chức năng chính
+ Ban hành quyết sách
+ Tổ chức thực thi quyết sách
Theo UNESCO: Là những hoạt động tất yếu của chủ thể lãnh đạo
- Chức năng hoạch định: Là chức năng quan trọng nhất của lãnh đạo,
nhằm định ra chương trình, mục tiêu, chiến lược lãnh đạo cần
đạt được. (Quan trọng nhất, giữ vai trò tiền đề)
- Chức năng tổ chức: chức năng nhằm hình thành nhóm chuyên
môn hóa, các phân hệ tạo nên hệ thống để cùng góp phần vào hoạt
động của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu mong muốn (hình thành
nên đội ngũ, nhóm để thực hiện mục tiêu)
- Chức năng chỉ đạo: chức năng hướng dẫn, phối hợp hoạt động
chung của nhóm, của phân hệ trong hệ thống tổ chức
- Chức năng kiểm tra: chức năng nhằm kịp thời phát hiện ra
những sai sót trong quá trình hoạt độngcác hội đột biến trong
hệ thống
Ý nghĩa: Nếu xác định đúng thì sẽ thực hiện đúng thẩm quyền, vai
trò trong quá trình lãnh đạo. Nếu xác định sai thì khó thể đạt
được mục tiêu đã đề ra
Bài học vận dụng: Đối với người lãnh đạo Phải học tập rèn luyện
để thực hiện thuần thục đầy đủ các chứ năng (VD: chức năng quyết
định thì người quyết định phải ra quyết định tốt
Câu 9: Trình bày khái niệm và vai trò của quyết định lãnh đạo?
- Theo nghĩa rộng: một quá trình (từ việc hình thành ý tưởng đến
việc phân tích thông tin, lựa chọn giải pháp và đến khâu cuối cùng
ban hành quyết định)
- Theo nghĩa hẹp: Ra một quyết định lãnh đạo (sự lựa chọn làm hay
không làm một việc nào đó)
Vd: Đề ra kế hoạch học tập trong học II tại Học viện Báo chí Tuyên
truyền
+ Các thầy trong ban giám đốc cần khảo sát, đánh giá, nghiên cứu về
nhiệm vụ năm học do Bộ Giáo dục Đào tạo Học viện chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh đề ra. Thông qua các hội thảo, buổi họp để kết ban
hành chương trình đào tạo học kì II năm học 2021-2022.
+ (theo nghĩa hẹp) Họp quyết định ra một quyết đinh bằng văn bản (có
hiệu lực từ ngày cụ thể)
Vai trò:
- Trung tâm của hoạt động lãnh đạo: Tất cả nhân trong hệ thống
phải thực hiện
Vd: Quyết định học trực tiếp từ ngày 18/4 tại HVBCTT => tất cả đối tượng
như giảng viên, sinh viên, nhân viên nhà trường phải chuẩn bị để tới
trường vào 14/8.
- Ảnh hưởng tới sự thành công hay thất bại của quá trình lãnh đạo
+ Quyết định sai => hệ thống vận động sai lệch khó đi tới mục tiêu
+ Quyết định đúng, khoa học => đi đúng hướng
- Định hướng cho hoạt động của tổ chức, đảm bảo các nguồn lực, phối
hợp nhiều bộ phận lại với nhau, động viên hay bắt buộc nhân viên
thực hiện kế hoạch
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động của thành viên, bộ phận trong tổ chức
Bài học:
- Vì quyết định lãnh đạo có một ý nghĩa to lớn nên đối với các chủ thể
lãnh đạo hết sức Chú trọng trong việc ban hành quyết định, cần
các quyết định đúng, khoa học, có tính khả thi cao
- Nắm bắt, phân tích, đánh giá đúng tình hình. Xử thông tin cẩn
thận, có quá trình tham vấn đúng đắn
Câu 10: Trình bày trình tự ban hành một quyết định lãnh đạo?
Khái niệm : một quyết định hoặc lựa chọn phương án khác nhau
trước khi hành động đối với mục tiêu. Nói một cách dễ hiểu tức
đưa ra quyết định cuối cùng trước khi thực hiện nhiều phương án
(bài 4)
Trình tự ban hành một quyết định lãnh đạo
Bước 1: Phát hiện vấn đề. Căn cứ vào mục tiêu, phân tích thu thập từ thực
tiễn, đánh giá để lựa chọn vấn đề cần giải quyết (phải giải quyết đúng vấn
đề đúng lúc) => giữ vai trò tiền đề
Bước 2: phát hiện mục tiêu đề ra phù hợp với điều kiện hệ thống đặt ra
Bước 3: Phân tích, tìm ra nguyên nhân nảy sinh vấn đề, sau đó đánh giá
toàn diện để chọn ra cách thực hiện phù hợp
Vận dụng
Để ra quyết định hoặc lựa chọn phương án chính xác trước khi hành động
thì ta cần:
- Cần chịu khó quan sát
- Phân tích vấn đề thực tiễn
- duy môt cách thận trọng, phát huy dân chủ để đón nhận thêm ý
kiến để có những quyết định đúng, tránh những rủi ro
Câu 11: Trình bày những căn cứ để ra quyết định lãnh đạo? (47p42)
- Khái niệm, vai trò quyết định lãnh đạo: ( trên câu 9)
- Căn cứ
+ Căn cứ vào yêu cầu thực tiễn: Chỉ ra quyết định từ những vẫn
đề có ở thực tiễn
+ Căn cứ vào chức trách, thẩm quyền của chủ thể lãnh đạo (tùy
từng cấp bậc ra những quyết định tránh vượt quyền, tránh ra
cho cấp dưới,…)
+ Căn cứ vào cơ sở chính trị, pháp lí nhất định
+ Căn cứ vào các điều kiện thực thi quyết định (nguồn lực, yếu tố
ảnh hưởng,…)
Liên hệ: Khi ra một quyết định cụ thể nào thì cần cân nhắc các yếu
tố tình hình thực tiễn, trực quan sau đó lập luận các phương án khi
đư ra quyết định
Câu 12: Trình bày quan niệm và vai trò của thực thi quyết định lãnh đạo?
- Khái niệm thực thi quyết định lãnh đạo: quá trình chủ thể lãnh
đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong quyết định lãnh đạo để
đạt được mục tiêu đã định
- Vai trò:
+ khâu tất yếu của quá trình lãnh đạo: thực hiện mục tiêu
thông qua hành vi của người khác
+ Hiện thực hóa mục tiêu lãnh đạo
+ Quyết định trực tiếp đến kết quả thực hiện mục tiêu
+ Thước đo phản ánh năng lực chỉ đạo, thực hiện của nhà lãnh
đạo
Câu 13: Trình bày trình tự quá trình thực thi quyết định lãnh đạo? Cho
dụ.
- Khái niệm thực thi quyết định lãnh đạo (câu 12)
- Các bước
Bước 1: Chuẩn bị, tuyên truyền quán triệt mục tiêu, phân công nhân lực
(tổ chức, cá nhân), cbi đầy đủ điều kiện để thực hiện (phương tiện, công cụ,
…)
Bước 2: Triển khai quá trình thực hiện. Điều khiển, chỉ huy, đôn đốc (kiểm
tra, giám sát), cổ vũ, tác động điều chỉnh
Bước 3: Đánh giá, tổng kết (sơ kết từng giai đoạn, đánh giá tổng kết toàn
quá trình, đánh giá bộ phận, cá nhân, đánh giá rút kinh nghiệm quá trình
chỉ đạo – ưu nhược điểm, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu)
dụ: Đảng lãnh đạo hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng
về chính sách chủ trương công tác; bằng công tác tuyên truyền, thuyết
phục, vận động, tổ chức kiểm trabằng hành động gương mẫu của đảng
viên.
Câu 14: Trình bày các nguyên tắc dùng người trong lãnh đạo. Liên hệ vận
dụng các nguyên tắc này trong thực tiễn?
Khái niệm: Dùng người việc sử dụng con người của chủ thể lãnh
đạo nhằm thực hiện mục tiêu đã định
Ý nghĩa:
- Con người một nhân tnền tảng, giá trị cốt lõi trong việc hoạt
động thực tiễn.
- Sử dụng hợp lý nguồn lực con người là yếu tố quyết định hoạt động
Nguyên tắc
- Xuất phát từ công việc để tuyển chọn, sắp xếp người phù hợp
- Coi trọng tài, đức và lấy đức làm gốc
- Phát huy hợp lý sở trường hạn chế sở đoản
- Đánh giá khách quan
- Coi trọng việc giáo dục, bồi dưỡng phát huy con người
- Đảm bảo công bằng về mặt lợi ích (đánh giá hợp lí, bình đẳng)
Câu 15: Trình bày các phẩm chất, năng lực cần thiết của người lãnh đạo?
- Quan niệm, vai trò người lãnh đạo (câu 4)
- Yêu cầu
+ Có tầm nhìn, ý tưởng tốt
+ Có động lực
+ Có khả năng dùng người, tổ chức sắp xếp con người hợp lí
+ Có khả năng quan hệ, hợp tác bên trong và bên ngoài
+ Có kĩ năng lãnh đạo hợp lí
- Phẩm chất:
+ chính trị
+ đạo đức lối sống
+ năng lực lãnh đạo quản lý
+ phong cách lãnh đạo
Năng lực cần thiết của người lãnh đạo
+ năng lực liên quan đến truyền thông điều hành: Năng lực này
đòi hỏi người lãnh đạo thể hiện được những ý tưởng của mình một
cách ràng bằng ngôn ngữ dễ hiểu, đảm bảo việc truyền đạt thông
tin rành mạch xây dựng được sự hiểu biết chung đối với tập thể
được chia sẻ thông tin
+ Thực hiện gắn với kết quả: nhà lãnh đạo cần biết sắp xếp các
nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu chính phân công trách
nhiệm giải trình roc ràng cho người thực hiện các mục tiêu quan
trọng.
+ tầm ảnh hưởng: truyền cảm hứng thúc đẩy người khác hành
động
+ quan điểm chiến lược: quan điểm duy trì cân bằng giữa các
công việc hàng ngày các hành động chiến lược tác động đến khả
năng tồn tại lâu dài
+ Làm việc với những người đứng đầu chuyên trách: Nhà lãnh đạo
nắm được thông tinlắng nghe khó khăn của nhân viên thông qua
quản chuyên trách của từng bộ phận, đảm bảo việc tiếp cận
thực hiện công việc trên toàn tổ chức để xây dựng một mối quan hệ
hợp tác đoàn kết
- Liên hệ với quá trình học tập, rèn luyện
Để có thể trở thành 1 nhà lãnh đạo, bạn không chỉ cần có tố chất. Bạn cần
phải rèn luyện bản thân rất nhiều để trở nên toàn diện. Bạn cần phải nhớ
rằng Người lãnh đạo không phải người giỏi nhất, nhưng họ người
toàn diện nhất.
Những việc lãnh đạo cần phải làm bao gồm: Thiết lập tầm nhìn; Quy
tụ quân chúng; lãnh tụ tinh thần; khả năng xây dựng chiến lược;
khả năng ra quyết định; người tạo ra sự thay đổi phải tạo dựng
được một môi trường làm việc tốt.
Câu 16: Phân tích tư tưởng “Pháp trị” của Hàn Phi Tử. Liên hệ vận dụng
tư tưởng “Pháp trị” vào hoạt động lãnh đạo ở nước ta hiện nay.
Nêu bối cảnh ra đời (16.17): trong sildes
Nội dung về pháp – đức trị; SLIDES
Nhận xét ưu nhược điểm: SLIDES
Quan điểm tư tưởng pháp trị của Hàn Phi tử: SLIDES
Vận dụng: hướng tới nhà nước pháp quyền, xây dựng hoàn thiện
hệ thống pháp luật, coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục pháp
luật, coi trọng thực hiện pháp chế xhcn
Thứ nhất: Quan điểm coi trọng pháp luật
- Theo Hàn Phi, bản tính con người ác, nhiều tật xấu như hám danh,
hám lợi, tranh giành nhau, lười biếng, ích kỷ. Cho nên con người tìm mọi
cách để đạt được mục đích của mình chà đạp lên lợi ích của người
khác. Muốn kìm hãm những ham muốn của con người, theo Hàn Phi cần
sử dụng pháp luật để cưỡng chế khiến họ không dám làm điều ác.
- Lấy “pháp” làm gốc để ổn định trật tự hội, Hàn Phi cho rằng, khi nói
tới “pháp” là nói đến những điều luật, luật lệ mang tính nguyên tắc, được
biên soạn ràng, minh bạch như khuôn mẫu, đuợc chép trong đồ thư
bày ra nơi quan phủ, ban bố rộng rãi cho dân chúng biết việc gì được làm
và việc gì không được làm
- Nội dung chủ yếu của pháp luật theo Hàn Phi thưởng phạt, ông gọi
đó hai đòn bẩy trong tay vua để giữ vững chính quyền. Do đó, thưởng
phạt không được tùy tiện, phải tuân theo nguyên tắc: Thưởng thì
phải “tín”, phạt thì phải “tất”. Thưởng phải trọng hậu, phạt phải nặng, bởi
lẽ khi thưởng trọng hậu thì dân sẽ ham làm những điều thiện để mong lập
công, còn khi phạt phải thật nặng để dân sợ mà không dám làm điều ác.
Thứ hai, tư tưởng về quyền lực (trọng “thế)
- Hàn Phi cho rằng chỉ "pháp" thiếu quyền lực để cưỡng bức người
thì dẫu người làm vua cũng không thể bảo đảm cho bề tôi phục tùng sự
cai trị của mình.
- Theo Hàn Phi, ngoài “pháp” ra thì “thế” cũng yếu tố vai trò bản
trong đường lối chính trị. Quan niệm về "thế" của Hàn Phi đó một thứ
quyền lực được đặt ra cho phù hợp với yêu cầu của pháp luật chứ không
phải thứ quyền lực nảy sinh một cách "tự nhiên" trong "chủ nghĩa nhân
trị"
- Theo Hàn Phi Tử Thế” địa vị, thế lực, quyền uy của người trị đất
nước, có vị trí hết sức quan trọng, không thể thiếu được. "Thế" không chỉ
là địa vị, quyền hành của vua mà còn là sức mạnh của dân, của đất nước,
của vận nước.
Thứ ba, phương pháp tuyển chọn nhân tài (trọng thuật)
Nhờ vào cái “thế” mà vua đặt ra và ban bố luật pháp, chọn các bề tôi để giao
nhiệm vụ thực hiện luật pháp. Nhưng làm thế nào để chọn đúng người,
giao đúng việc, làm thế nào để vua có thể cai quản được bộ máy quan lại và
nhân dân khắp nước. Điều đó lại phụ thuộc vào “thuật”.
- Thuật” chính cách thức, phương pháp, mưu lược, thủ đoạn trong
việc tuyển sử dụng người khi giao việc, nhờ luật pháp được
thực hiện, giúp nhà vua có thể trị quốc, bình thiên hạ.
- Nhờ “thuật” bậc đế vương mới thể thành công trong việc tr
thiên hạ. “Thuật” còn thể hiện việc dùng người với nguyên tắc bản
đó là “chính danh” – theo quan điểm của Nho gia.
- Thực chất "thuật" của Hàn Phi chỉ là thủ đoạn của "người làm vua" dùng
để điều khiển cho các quan lại phải giữ gìn pháp luật tuân theo mệnh
lệnh. Nói cách khác là thuật dùng người. Vua dùng bề tôi theo cách chính
danh, căn cứ vào đó để thưởng, phạt, tức lời nói, việc làm của bề tôi
phải tương xứng.
Thứ tư, những giá trị trong tư tưởng pháp trị của Hàn Phi
tưởng pháp trị của Hàn Phi Tử được coi một bước tiến lớn, đánh dấu
một thời kỳ quan trọng trong việc ổn định trật tự hội bằng pháp luật của
lịch sử Trung Quốc. Đây quan niệm đạt đến đỉnh cao tưởng chính trị -
pháp thời cổ đại, góp phần điểm thêm những giá trị tưởng đặc sắc
của phương Đông trong kho tàng chung của nhân loại, đồng thời tiếp tục
khẳng định ý nghĩa tích cực với thực tiễn đương đại hôm nay.
- Thứ nhất, trong đường lối chính trị của mình, Hàn Phi tử đã nhận thấy
tầm quan trọng của pháp luật đối với việc ổn định trật tự hội đương
thời.
- Thứ hai, trong tư tưởng pháp trị của mình, để ngăn ngừa những hành vi vi
phạm luật pháp, giải quyết có hiệu quả những hành vi sai trái.
- Thứ ba, trong tưởng pháp trị, Hàn Phi luôn chú trọng tới việc hoàn
thiện hệ thống pháp luật. Nhà nước phải hoạt động dựa trên sở của
pháp luật, và pháp luật đặt ra phải phù hợp với thực tiễn.
- Thứ tư, với chủ trương trọng dụng nhân tài, Hàn Phi Tử đã nhấn mạnh
việc sử dụng người đức, tài không quan tâm tới việc xuất thân từ
tầng lớp nào, miễn sao họ tài năng thật sự luôn lo cho dân, cho
nước, luôn lấy lợi ích nhân dân đặt lên hàng đầu.
Tóm lại, tư tưởng của Hàn Phi hết sức sâu rộng, bao gồm chính trị, pháp
luật, triết học, hội, kinh tế, quân sự, giáo dục,...; trong đó, then chốt
chính là tư tưởng chính trị. Ông để tâm suy nghĩ làm sao cho vị vua trong
điều kiện xã hội đương thời có thể vận dụng vô số các phương pháp khác
nhau để đạt được cục diện chính trị ổn định, để cho nước giàu quân
mạnh. Có thể nói “Hàn Phi Tử” là một bộ sách chính trị học vĩ đại và học
thuyết chính trị của ông được người xưa gọi là “học thuyết của đế vương”
(đế vương chi học).
Vận dụng
Nhà nước pháp quyền được xây dựng trên nền tảng của chế độ pháp
trị. Vì vậy nếu dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại Hội X của Đảng đề ra
nhiệm vụ “xây dựng chế vận hành của nhà nước pháp quyền” thì
chế đó chính chế độ pháp trị. Chế độ pháp trị gắn liên với Nhà nước
pháp quyền khái niệm khác hẳn với chế độ pháp trị bắt nguồn từ
tưởng Hàn Phi Tử
Trong đó:
Nhà nước pháp quyền nhà nước đảm bảo tính tối cao của pháp luật;
pháp luật thể hiện ý chí chung của nhân dân
Nhà nước pháp quyền là nhà nước thực hiện và bảo vệ được các quyền tự
do, dân chủ của công dân
Nhà nước pháp quyền nhà nước đảm bảo trách nhiệm lẫn nhau giữa
nhà nước và công dân
Nhà nước pháp quyền nhà nước phải hình thức tổ chức quyền lực
nhà nước thích hợp
Câu 17: Phân tích tưởng “Đức trị” của Khổng Tử. Liên hệ vận dụng
tưởng “Đức trị” vào hoạt động lãnh đạo ở nước ta hiện nay.
Hoàn cảnh ra đời: Thời Xuân Thu (722- 481 TCN)
- Quyền lực được tập trung hóa, giai đoạn này xảy ra nhiều các trận
chiến và sự sáp nhập khoảng 170 nước nhỏ
1. hội nổi lên 2 mâu thuẫn bản: mâu thuẫn giữa phong kiến,
chủ với nông nô, lệ mâu thuẫn giữa các tập đoàn phong
kiến cát cứ
Sự sụp đổ dần dần của giới thượng lưu xuất hiện một tầng
lớp trí thức có hoài bão phò vua giúp nước
Nội dung: trong slides
Mục tiêu:
- Nhằm kiến lập lại trật tự kỉ cương của phong kiến tập quyền (trên
dưới rõ ràng _vua – yên tử)
Nội dung: nhân nghĩa lễ chí tín
Pp: dùng đạo đức để cai trị
1. Thông qua giáo dục
2. Vai trò gương mẫu
3. Coi trọng đạo đức
4. Giáo dục gia đình
5. Coi trọng người hiền tài
Ưu điểm và hạn chế
Tư tưởng Đức Trị của Khổng Tử: SLIDES
Vận dụng: liên hệ thực tiễn: PLEASE SEARCH
Giáo dục: coi trọng giáo dục trong gia đình, nếu cao vai trò tiền
phong gương mẫu cán bộ đảng viên, coi trọng việc sử dụng người
hiền tài, phát huy tinh thần yêu thương đoàn kết đùm bọc lẫn nhau
- Quan niệm: Đức trị chủ trương lớn của Khổng Tử dùng đức để cai trị
hội. Trước Khổng Tử cũng đã nhiều người không chỉ trong ý thức
mà trên thức tế đã dung đức với ý trong việc cai trị dân phải dùng Đức để
làm cho dân theo cũng mới tạo được hạnh phúc cho dân, trong đó
người cai trị phải dung đức để cảm hóa,giáo dục dân thành người tốt
nhờ thế đất nước mới thịnh trị.
- Về chính sự, Khổng Tử quan tâm đến việc cải thiện hoàn cảnh kinh tế của
nhân dân, phải làm cho dân giàu lên và phải giáo hóa họ. Chủ trương đức
trị và lễ giáo của Khổng Tử có mục đính chính trị rất rõ rang: ổn định trật
tự xã hội, thuần hóa dân chúng, mặt khác cũng nhằm phản đối nền chính
trị hà khắc, tàn bạo dễ làm cho dân chúng oán hận nổi lên chống đối.
Tỏng quan hệ vua – tôi; cha – con, các quan hệ chủ yếu của xã hội phong
kiến, Khổng Tử chủ trương: “ Quân quân – Thần thần – Phụ phụ - Tử tử”
(Vua phải ra vua, làm tròn phận sự của vua, tôi phải ra tôi làm tròn phận
sự của tôi, giữa cha và con cũng vậy, cha phải cho ra cha và con phải cho
ra con).
Quá trình phát triển của thuyết Đức Trị
- Xét về mặt lí thuyết, nền chính trị đức hoá là một bước tiến lớn trong lịch
sử tưởng chính trị Trung Quốc cổ đại. thể xem đức trị một lời
khuyên đầy tinh thần trách nhiệm tâm huyết của nho giáo đối với giai
cấp cầm quyền vì phải tính đến sức mạnh và sự phản kháng, phẫn nộ của
dân, SỨC dân thì thể như nước thể nâng thuyền cũng
thể lật thuyền.
- Nói đức trị nói đến đức độ của kẻ cầm quyền - một nhân tố chủ quan,
phụ thuộc vào cá nhân mà cá nhân thì có thể nay người này, nhưng mai là
người khác với đức độ rất khác nhau, nền chính trị từ đó thể thay đổi
vì thay đổi con người.
- Nói đến chính trị cai quản hội nói đến quyền lực nhà nước thì phải
dùng pháp luật để tổ chức quyền lực, điều hành, quản lí xã hội
- Nhà nước ban hành pháp luật cách để đem đến cho từng người dân
những khuôn mẫu cho hành vi xử sự của họ, hướng dẫn mọi người không
phải bằng một lời nhắc nhở rất ít nội dung mà là cung cấp một thứ khuôn
thước hướng dẫn một cách cụ thể làm theo ý chí, sự chỉ đạo của chính
quyền đối với từng người dân. Không bằng pháp luật khó nói tới sự
cai trị, điều hành có hiệu quả.
Thực tiễn đới với Việt Nam
Đức trị” trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền
một nhà nước do Đảng chân chính cách mạng lãnh đạo, những
con người thấm nhuần đạo đức hội chủ nghĩa, hết lòng hết sức phụng
sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân. “Đức trị” trong tưởng Hồ Chí Minh
còn mang hàm ý “việc nhân nghĩa cốt yên dân”; vừa nêu gương, vừa
tăng cường giáo dục, rèn luyện đạo đức mới cho cán bộ, đảng viên, cho
| 1/40

Preview text:

Câu 1: Trình bày khái niệm và đặc điểm của hoạt động lãnh đạo? Khái niệm:
- Là hoạt động của chủ thể quyền lực đề ra ý chí, dẫn dắt, chỉ đạo đối
tượng thực hiện ý chí của mình
 Lãnh đạo là quá trình dẫn dắt, định hướng của các chủ thể lãnh đạo
đối với đối tượng lãnh đạp nhằm đạt đến một mục tiêu nào đó của tổ chức
VD: Các giảng viên trường Học viện báo chí và tuyên truyền giảng bài
truyền cảm hứng cho sinh viên nhằm dẫn dắt học sinh được trang bị
những kiến thức và kinh nghiệm - Đặc điểm:
+ 1: Lãnh đạo con người, nhóm người hoặc 1 tổ chức
+ 2: lãnh đạo là quá trình ảnh hưởng của người lãnh đạo đến người dưới
quyền, lãnh đạo chủ yếu lấy thuyết phục làm phương tiện để tác động đến người dưới quyền
+3: lãnh đạo là quá trình tác động, dẫn dắt, định hướng con người tiến
đến mục tiêu của tổ chức
Câu 2: Trình bày các yếu tố của hoạt động lãnh đạo? 4 yếu tố: +
Chủ thể: Cá nhân, tổ chức (lấy ví dụ: ông A, bà B, hội đồng quản trị,…) +
Đối tượng: Cá nhân (lấy ví dụ: sv chịu lãnh đạo của giảng viên,…) +
Hoàn cảnh khách quan: Ví dụ: Môi trường tự nhiên (khí hậu, thời
tiết,… => ảnh hưởng khó khăn hay thuận lợi cho hoạt động lãnh đạo),
Môi trường xã hội (các quan hệ chính trị xã hội tác động đến hoạt động
lãnh đạo,… Qtrong nhất là môi trường chính trị pháp lí => cá cá nhân tổ
chức cần tuân thủ pháp luật ở quốc gia mà mình đang sinh sống => hệ
thống lãnh đạo cần tương thích với hệ thống chính trị xã hội tại quốc gia đó). +
Công cụ: (nhà cửa, xe cộ đi lại, công nghệ thông tin,…); công cụ
(căn cứ vào qui định chính trị pháp lí, phương pháp, cách thức thực hiện hoạt động lãnh đạo)
- Mối quan hệ: tác động qua lại ảnh hưởng lẫn nhau => mqh chặt chẽ hợp
thành chỉnh thể => tạo thành hệ thống lãnh đạo (không thể tách rời). +
Mỗi yếu tố có vai trò quan trọng
Chủ thể: Vai trò lãnh đạo, dẫn dắt các chủ thể
Đối tượng: Hiện thực hóa mục tiêu lãnh đạo
Hoàn cảnh: ảnh hưởng thuận lợi hay khó khăn (mttn), đôi khi chi
phối quá trình lãnh đạo (mtxh)
 Muốn hệ thống lãnh đạo làm việc một cách hoàn chỉnh cần coi trọng và phát huy cả 4 yếu tố
Câu 3: Trình bày đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu môn học?
- Đối tượng: Khoa học lãnh đạo là một ngành khoa học nghiên cứu những
vận động của mâu thuẫn nội tại trong hoạt động lãnh đạo và quy luật của nó
(Thực chất là nghiên cứu vận dụng các tri thức vào việc xử lý các mâu
thuẫn trong 4 yếu tố cấu thành hoạt động lãnh đạo) - Nội dung:
+ thứ nhất: Một số vấn đề chung của khoa học lãnh đạo quản lý
+ thứ 2: Người lãnh đạo và người bị lãnh đạo
+ thứ 3: chức năng và quyết sách lãnh đạo
+ thứ 4: nguyên tắc, phương pháp và công cụ người lãnh đạo
+ thứ 5: khoa học dùng người trong lãnh đạo
+ thứ 6: điều hành và thương thuyết trong lãnh đạo
+ thứ 7: phẩm chất, năng lực và phong cách cán bộ lãnh đạo
+ thứ 8: Hiệu quả trong hoạt động lãnh đạo
- Phương pháp nghiên cứu khoa học:
+ phương pháp luận: chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
+ phương pháp nghiên cứu cụ thể: phân tích – tổng hợp, lịch sử và logic,
so sánh, tổng kết thực tiễn.
Câu 4: Trình bày vai trò của người lãnh đạo trong hoạt động lãnh đạo?
- Khái niệm: Người lãnh đạo (chủ thể lãnh đạo) là cá nhân làm nhiệm vụ
định hướng, tổ chức dẫn dắt đối tượng đi theo, thực hiện mục tiêu đã đề ra (bài 3 giáo trình) - Vai trò
+ 1. Khơi dậy Niềm tin: Trở thành người lãnh đạo đáng tin mà mọi
người chọn đi theo – một người có đầy đủ phẩm cách và năng lực.
2. Kiến tạo Tầm nhìn: Xác định rõ ràng đích đến của đội ngũ và cách đi đến đó.
3. Thực thi Chiến lược: Liên tục đạt được kết quả cùng với và thông qua
người khác bằng cách áp dụng những quy trình chặt chẽ.
4. Phát huy Tiềm năng: Khai phá khả năng của mỗi người trong đội ngũ
để nâng cao hiệu quả, giải quyết vấn đề, và phát triển sự nghiệp của họ. +
Đề xuất ý tưởng, xác định mục tiêu +
Truyền động lực vận động, tuyên truyền, thuyết phục đối tượng đi
theo mục tiêu mình đã đề ra +
Chỉ đạo, phân công các nhiệm vụ
Câu 5: Trình bày vai trò của đối tượng trong quá trình lãnh đạo?
- Khái niệm: Là người bị lãnh đạo (con người, tổ chức) - Vai trò +
Hiện thực hóa mục tiêu lãnh đạo (thông qua hoạt động, hành vi
của đối tượng lãnh đạo) +
Là người chấp hành, thực hiện các quy định lãnh đạo +
Có sự sáng tạo tích cực trong quá trình thực hiện các quyết
định lãnh đạo. (quyết định là chung nhưng mức độ thực hiện là khác
nhau do sự sáng tạo riêng của từng cá nhân là khác nhau) +
Lực lượng phản ánh đối với chủ thể lãnh đạo về quá trình thực
hiện (khen ngợi, chê bai, bày tỏ thái độ phản đối,…) => giúp cho chủ
thể lãnh đạo xem xét lại vấn đề, có thể điều chỉnh cho hợp lí +
(thực tiễn) các chủ thể lãnh đạo muốn thực hiện tốt mục tiêu
lãnh đạo cần phát huy được vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của
các đối tượng lãnh đạo => sử dụng giải pháp: tuyên truyền vận động,
thuyết phục; đảm bảo công bằng; đảm bảo điều kiện của đối tượng lãnh đạo
Câu 6: Trình bày sự khác nhau giữa hoạt động lãnh đạo với hoạt động quản lý?
"lãnh đạo" là đề ra
"quản lý" là tổ chức và điều khiển các
chủ trương và tổ chức
hoạt động theo các yêu cầu đã đề ra,
động viên thực hiện Lãnh đạo quyết định
Quản lý là tổ chức thực hiện, xử lý những
đường lối, sách lược, gắn với vấn đề rất cụ thể trong thực tiễn
những vấn đề tổng quát
Lãnh đạo nặng về lĩnh
quản lý nặng về lĩnh vực hành chính, điều
vực chính trị, chủ trương, hành, chấp hành, đường lối, bao quát;
Lãnh đạo sử dụng chủ yếu
Quản lý dựa vào pháp luật và các thể chế, là phương pháp động
quy chế, nguyên tắc, mô hình đã định
viên, thuyết phục, gây ảnh trước. hưởng,
lãnh đạo tập hợp các cá nhân đối quản lý thường thông qua hoạt động
tượng bị lãnh đạo thành tổ chứccủa điều hành, tác động trực tiếp đến
chặt chẽ và làm cho ảnh hưởng củacác
các nhân,
lãnh đạo lan tỏa ra trong toànnhóm của tổ chức, hiệu lực là trực tiếp tổ chức .
Lãnh đạo gồm có: xác định phương+ Quản lý bao gồm các việc: xây dựng
hướng, mục tiêu lâu dài; lựa chọn chủkế hoạch, sắp xếp tổ chức, chỉ đạo điều
trương chiến lược, điều hòa phối hợphành và kiểm soát tiến trình hoạt động.
các mối quan hệ và động viên thuyết phục con người.
Lãnh đạo con người, xử lý quan hệQuản lý không chỉ xử lý quan hệ giữa
giữa người với người, đặc biệt là quanngười với người mà còn phải xử lý mối
hệ cấp trên và cấp dưới.
quan hệ tài chính và vật chất, giữa vật
chất và con người, giữa con người và tài
chính, các nguồn lực khác.
 Ý nghĩa của sự phân biệt
- Giúp cho cá nhân, tập thể nhận thức rõ chức trách nhiệm vụ để lựa chọn
phương pháp và công cụ hợp lý thực hiện mục tiêu.
- Trong thực tiễn: cán bộ cơ sở biết chức trách, nhiệm vụ của mình, hạn
chế sự lạm quyền, lấn quyền hoặc buông lơi trách nhiệm công vụ
Mối quan hệ giữa lãnh đạo với quản lí là mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau
- Trong 1 hệ thống, thường quyết định lãnh đạo là yếu tố tiền đề (các
quyết định lãnh đạo tác động trực tiếp hệ thống quản lí, hệ thống
quản lí thực hiện các quyết định lãnh đạo)
Mqh này đạt lí tưởng khi các quyết định lãnh đảo đủ khoa học, hợp lí và khả thi
Để xử lí tốt mqh này cần có sự đồng thuận cao trong mqh lãnh đạo
và quản lí (cần xây dựng mqh giữa chủ thể lãnh đạo với quản lí là
cùng quan điểm, ý chí, mục đích chung)
(Trong thực tiễn) Cần phân định rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
người lãnh đạo và người quản lí.
Câu 7: Trình bày quan hệ giữa người lãnh đạo và người bị lãnh đạo? - Khái niệm
+ Người lãnh đạo: Là nhân tố quan trọng đầu tiên trong hoạt động lãnh đạo.
Chỉ cá nhân hoặc tập thể có quyền lực nhất định tỏng hoạt động lãnh
đạo, gánh vác trách nhiệm lãnh đạo nhất định, cầm đầu chỉ huy, tổ
chức một quần thể xã hội nhất định, để thực hiện mục tiêu lãnh đạo
+ Người được lãnh đạo: Là nhân tố cơ bản của hoạt động lãnh đạo.
Thường là cá nhân hay tổ chức tiến hành những hoạt động xã hội
dưới sự chỉ duy, quản lý của người lãnh đạo (Vd: Quần chúng nhân
dân tiến hành cách mạng và xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng) - Mqh +
Mối quan hệ tương tác (qua lại lẫn nhau): Người lãnh đạo đưa
ra quyết định và đối tượng chấp hành có sự sáng tạo +
Có sự thống nhất: xuất phát từ chức năng và mục tiêu chung
=> đặt trong một môi trường chung +
(Trong thực tiễn – PP xử lí mqh – Bài 3): Nhận thức đầy đủ
chức trách của mình trong hệ thống lãnh đạo; có sự thông cảm chia
sẻ giữa 2 chủ thể trong quá trình hoạt động; mqh này lí tưởng khi
giữa người lãnh đạo và ng bị lãnh đạo chung ý chí, mục đích, quan
điểm => thúc đẩy hệ thống phát triển, đi lên.
Câu 8: Trình bày các chức năng lãnh đạo?
- Khái niệm (bài 4): Chức năng lãnh đạo là những hoạt động tất yếu
của chủ thể lãnh đạo
Theo Khoa học lãnh đạo - 2 chức năng chính
+ Ban hành quyết sách
+ Tổ chức thực thi quyết sách
Theo UNESCO: Là những hoạt động tất yếu của chủ thể lãnh đạo
- Chức năng hoạch định: Là chức năng quan trọng nhất của lãnh đạo,

nhằm định ra chương trình, mục tiêu, chiến lược mà lãnh đạo cần
đạt được. (Quan trọng nhất, giữ vai trò tiền đề)
- Chức năng tổ chức: Là chức năng nhằm hình thành nhóm chuyên
môn hóa, các phân hệ tạo nên hệ thống để cùng góp phần vào hoạt
động của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu mong muốn (hình thành
nên đội ngũ, nhóm để thực hiện mục tiêu)
- Chức năng chỉ đạo: Là chức năng hướng dẫn, phối hợp hoạt động
chung của nhóm, của phân hệ trong hệ thống tổ chức
- Chức năng kiểm tra: Là chức năng nhằm kịp thời phát hiện ra
những sai sót trong quá trình hoạt động và các cơ hội đột biến trong hệ thống
Ý nghĩa: Nếu xác định đúng thì sẽ thực hiện đúng thẩm quyền, vai
trò trong quá trình lãnh đạo. Nếu xác định sai thì khó có thể đạt
được mục tiêu đã đề ra
Bài học vận dụng: Đối với người lãnh đạo Phải học tập và rèn luyện
để thực hiện thuần thục đầy đủ các chứ năng (VD: chức năng quyết
định thì người quyết định phải ra quyết định tốt
Câu 9: Trình bày khái niệm và vai trò của quyết định lãnh đạo?
- Theo nghĩa rộng: Là một quá trình (từ việc hình thành ý tưởng đến
việc phân tích thông tin, lựa chọn giải pháp và đến khâu cuối cùng là
ban hành quyết định)
- Theo nghĩa hẹp: Ra một quyết định lãnh đạo (sự lựa chọn làm hay
không làm một việc nào đó)
Vd: Đề ra kế hoạch học tập trong học kì II tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền
+ Các thầy cô trong ban giám đốc cần khảo sát, đánh giá, nghiên cứu về
nhiệm vụ năm học do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Học viện chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh đề ra. Thông qua các hội thảo, buổi họp để kí kết ban
hành chương trình đào tạo học kì II năm học 2021-2022.
+ (theo nghĩa hẹp) Họp và quyết định ra một quyết đinh bằng văn bản (có
hiệu lực từ ngày cụ thể)Vai trò:
- Trung tâm của hoạt động lãnh đạo: Tất cả cá nhân trong hệ thống
phải thực hiện
Vd: Quyết định học trực tiếp từ ngày 18/4 tại HVBCTT => tất cả đối tượng
như giảng viên, sinh viên, nhân viên nhà trường phải chuẩn bị để tới trường vào 14/8.
- Ảnh hưởng tới sự thành công hay thất bại của quá trình lãnh đạo
+ Quyết định sai => hệ thống vận động sai lệch khó đi tới mục tiêu
+ Quyết định đúng, khoa học => đi đúng hướng
- Định hướng cho hoạt động của tổ chức, đảm bảo các nguồn lực, phối
hợp nhiều bộ phận lại với nhau, động viên hay bắt buộc nhân viên
thực hiện kế hoạch
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động của thành viên, bộ phận trong tổ chứcBài học:
- Vì quyết định lãnh đạo có một ý nghĩa to lớn nên đối với các chủ thể

lãnh đạo hết sức Chú trọng trong việc ban hành quyết định, cần có
các quyết định đúng, khoa học, có tính khả thi cao
- Nắm bắt, phân tích, đánh giá đúng tình hình. Xử lí thông tin cẩn
thận, có quá trình tham vấn đúng đắn
Câu 10: Trình bày trình tự ban hành một quyết định lãnh đạo?
Khái niệm : Là một quyết định hoặc lựa chọn phương án khác nhau
trước khi hành động đối với mục tiêu. Nói một cách dễ hiểu tức là
đưa ra quyết định cuối cùng trước khi thực hiện nhiều phương án (bài 4)
Trình tự ban hành một quyết định lãnh đạo
Bước 1: Phát hiện vấn đề. Căn cứ vào mục tiêu, phân tích thu thập từ thực
tiễn, đánh giá để lựa chọn vấn đề cần giải quyết (phải giải quyết đúng vấn
đề đúng lúc) => giữ vai trò tiền đề
Bước 2: phát hiện mục tiêu đề ra phù hợp với điều kiện hệ thống đặt ra
Bước 3: Phân tích, tìm ra nguyên nhân nảy sinh vấn đề, sau đó đánh giá
toàn diện để chọn ra cách thực hiện phù hợp Vận dụng
Để ra quyết định hoặc lựa chọn phương án chính xác trước khi hành động thì ta cần:
- Cần chịu khó quan sát
- Phân tích vấn đề thực tiễn
- Tư duy môt cách thận trọng, phát huy dân chủ để đón nhận thêm ý
kiến để có những quyết định đúng, tránh những rủi ro
Câu 11: Trình bày những căn cứ để ra quyết định lãnh đạo? (47p42)
- Khái niệm, vai trò quyết định lãnh đạo: ( trên câu 9) - Căn cứ +
Căn cứ vào yêu cầu thực tiễn: Chỉ ra quyết định từ những vẫn
đề có ở thực tiễn +
Căn cứ vào chức trách, thẩm quyền của chủ thể lãnh đạo (tùy
từng cấp bậc mà ra những quyết định tránh vượt quyền, tránh ra cho cấp dưới,…) +
Căn cứ vào cơ sở chính trị, pháp lí nhất định +
Căn cứ vào các điều kiện thực thi quyết định (nguồn lực, yếu tố ảnh hưởng,…)
Liên hệ: Khi ra một quyết định cụ thể nào thì cần cân nhắc các yếu
tố tình hình thực tiễn, trực quan sau đó lập luận các phương án khi đư ra quyết định
Câu 12: Trình bày quan niệm và vai trò của thực thi quyết định lãnh đạo?
- Khái niệm thực thi quyết định lãnh đạo: Là quá trình chủ thể lãnh
đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong quyết định lãnh đạo để
đạt được mục tiêu đã định - Vai trò: +
Là khâu tất yếu của quá trình lãnh đạo: thực hiện mục tiêu
thông qua hành vi của người khác +
Hiện thực hóa mục tiêu lãnh đạo +
Quyết định trực tiếp đến kết quả thực hiện mục tiêu +
Thước đo phản ánh năng lực chỉ đạo, thực hiện của nhà lãnh đạo
Câu 13: Trình bày trình tự quá trình thực thi quyết định lãnh đạo? Cho ví dụ.
- Khái niệm thực thi quyết định lãnh đạo (câu 12) - Các bước
Bước 1: Chuẩn bị, tuyên truyền quán triệt mục tiêu, phân công nhân lực
(tổ chức, cá nhân), cbi đầy đủ điều kiện để thực hiện (phương tiện, công cụ, …)
Bước 2: Triển khai quá trình thực hiện. Điều khiển, chỉ huy, đôn đốc (kiểm
tra, giám sát), cổ vũ, tác động điều chỉnh
Bước 3: Đánh giá, tổng kết (sơ kết từng giai đoạn, đánh giá tổng kết toàn
quá trình, đánh giá bộ phận, cá nhân, đánh giá rút kinh nghiệm quá trình
chỉ đạo – ưu nhược điểm, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu)
Ví dụ: Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng
về chính sách và chủ trương công tác; bằng công tác tuyên truyền, thuyết
phục, vận động, tổ chức kiểm tra và bằng hành động gương mẫu của đảng viên.
Câu 14: Trình bày các nguyên tắc dùng người trong lãnh đạo. Liên hệ vận
dụng các nguyên tắc này trong thực tiễn?
Khái niệm: Dùng người là việc sử dụng con người của chủ thể lãnh
đạo nhằm thực hiện mục tiêu đã địnhÝ nghĩa:
- Con người là một nhân tố nền tảng, là giá trị cốt lõi trong việc hoạt
động thực tiễn.
- Sử dụng hợp lý nguồn lực con người là yếu tố quyết định hoạt độngNguyên tắc
- Xuất phát từ công việc để tuyển chọn, sắp xếp người phù hợp

- Coi trọng tài, đức và lấy đức làm gốc
- Phát huy hợp lý sở trường hạn chế sở đoản
- Đánh giá khách quan
- Coi trọng việc giáo dục, bồi dưỡng phát huy con người
- Đảm bảo công bằng về mặt lợi ích (đánh giá hợp lí, bình đẳng)
Câu 15: Trình bày các phẩm chất, năng lực cần thiết của người lãnh đạo?
- Quan niệm, vai trò người lãnh đạo (câu 4) - Yêu cầu +
Có tầm nhìn, ý tưởng tốt + Có động lực +
Có khả năng dùng người, tổ chức sắp xếp con người hợp lí +
Có khả năng quan hệ, hợp tác bên trong và bên ngoài +
Có kĩ năng lãnh đạo hợp lí - Phẩm chất: + chính trị
+ đạo đức lối sống
+ năng lực lãnh đạo quản lý
+ phong cách lãnh đạo
Năng lực cần thiết của người lãnh đạo
+ năng lực liên quan đến truyền thông và điều hành: Năng lực này
đòi hỏi người lãnh đạo thể hiện được những ý tưởng của mình một
cách rõ ràng bằng ngôn ngữ dễ hiểu, đảm bảo việc truyền đạt thông
tin rành mạch và xây dựng được sự hiểu biết chung đối với tập thể
được chia sẻ thông tin
+ Thực hiện gắn với kết quả: nhà lãnh đạo cần biết sắp xếp các
nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu chính và phân công trách
nhiệm giải trình roc ràng cho người thực hiện các mục tiêu quan trọng.
+ tầm ảnh hưởng: truyền cảm hứng và thúc đẩy người khác hành động
+ quan điểm chiến lược: có quan điểm và duy trì cân bằng giữa các
công việc hàng ngày và các hành động chiến lược tác động đến khả
năng tồn tại lâu dài
+ Làm việc với những người đứng đầu chuyên trách: Nhà lãnh đạo
nắm được thông tin và lắng nghe khó khăn của nhân viên thông qua
quản lý chuyên trách của từng bộ phận, đảm bảo việc tiếp cận và
thực hiện công việc trên toàn tổ chức để xây dựng một mối quan hệ hợp tác đoàn kết
- Liên hệ với quá trình học tập, rèn luyện
Để có thể trở thành 1 nhà lãnh đạo, bạn không chỉ cần có tố chất. Bạn cần
phải rèn luyện bản thân rất nhiều để trở nên toàn diện. Bạn cần phải nhớ
rằng Người lãnh đạo không phải là người giỏi nhất, nhưng họ là người toàn diện nhất.
Những việc mà lãnh đạo cần phải làm bao gồm: Thiết lập tầm nhìn; Quy
tụ quân chúng; Là lãnh tụ tinh thần; Có khả năng xây dựng chiến lược;
Có khả năng ra quyết định; Là người tạo ra sự thay đổi và phải tạo dựng
được một môi trường làm việc tốt.
Câu 16: Phân tích tư tưởng “Pháp trị” của Hàn Phi Tử. Liên hệ vận dụng
tư tưởng “Pháp trị” vào hoạt động lãnh đạo ở nước ta hiện nay.
Nêu bối cảnh ra đời (16.17): trong sildes
Nội dung về pháp – đức trị; SLIDES
Nhận xét ưu nhược điểm: SLIDES
Quan điểm tư tưởng pháp trị của Hàn Phi tử: SLIDES
Vận dụng: hướng tới xđ nhà nước pháp quyền, xây dựng hoàn thiện
hệ thống pháp luật, coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục pháp
luật, coi trọng thực hiện pháp chế xhcn
Thứ nhất: Quan điểm coi trọng pháp luật
- Theo Hàn Phi, bản tính con người là ác, có nhiều tật xấu như hám danh,
hám lợi, tranh giành nhau, lười biếng, ích kỷ. Cho nên con người tìm mọi
cách để đạt được mục đích của mình và chà đạp lên lợi ích của người
khác. Muốn kìm hãm những ham muốn của con người, theo Hàn Phi cần
sử dụng pháp luật để cưỡng chế khiến họ không dám làm điều ác.
- Lấy “pháp” làm gốc để ổn định trật tự xã hội, Hàn Phi cho rằng, khi nói
tới “pháp” là nói đến những điều luật, luật lệ mang tính nguyên tắc, được
biên soạn rõ ràng, minh bạch như khuôn mẫu, đuợc chép trong đồ thư và
bày ra nơi quan phủ, ban bố rộng rãi cho dân chúng biết việc gì được làm
và việc gì không được làm
- Nội dung chủ yếu của pháp luật theo Hàn Phi là thưởng và phạt, ông gọi
đó là hai đòn bẩy trong tay vua để giữ vững chính quyền. Do đó, thưởng
và phạt không được tùy tiện, mà phải tuân theo nguyên tắc: Thưởng thì
phải “tín”, phạt thì phải “tất”. Thưởng phải trọng hậu, phạt phải nặng, bởi
lẽ khi thưởng trọng hậu thì dân sẽ ham làm những điều thiện để mong lập
công, còn khi phạt phải thật nặng để dân sợ mà không dám làm điều ác.
Thứ hai, tư tưởng về quyền lực (trọng “thế)
- Hàn Phi cho rằng chỉ có "pháp" mà thiếu quyền lực để cưỡng bức người
thì dẫu người làm vua cũng không thể bảo đảm cho bề tôi phục tùng sự cai trị của mình.
- Theo Hàn Phi, ngoài “pháp” ra thì “thế” cũng là yếu tố có vai trò cơ bản
trong đường lối chính trị. Quan niệm về "thế" của Hàn Phi đó là một thứ
quyền lực được đặt ra cho phù hợp với yêu cầu của pháp luật chứ không
phải thứ quyền lực nảy sinh một cách "tự nhiên" trong "chủ nghĩa nhân trị"
- Theo Hàn Phi Tử Thế” là địa vị, thế lực, quyền uy của người trị vì đất
nước, có vị trí hết sức quan trọng, không thể thiếu được. "Thế" không chỉ
là địa vị, quyền hành của vua mà còn là sức mạnh của dân, của đất nước, của vận nước.
Thứ ba, phương pháp tuyển chọn nhân tài (trọng thuật)
Nhờ vào cái “thế” mà vua đặt ra và ban bố luật pháp, chọn các bề tôi để giao
nhiệm vụ và thực hiện luật pháp. Nhưng làm thế nào để chọn đúng người,
giao đúng việc, làm thế nào để vua có thể cai quản được bộ máy quan lại và
nhân dân khắp nước. Điều đó lại phụ thuộc vào “thuật”.
- Thuật” chính là cách thức, là phương pháp, mưu lược, thủ đoạn trong
việc tuyển và sử dụng người khi giao việc, nhờ nó mà luật pháp được
thực hiện, giúp nhà vua có thể trị quốc, bình thiên hạ.
- Nhờ có “thuật” mà bậc đế vương mới có thể thành công trong việc trị vì
thiên hạ. “Thuật” còn thể hiện ở việc dùng người với nguyên tắc cơ bản
đó là “chính danh” – theo quan điểm của Nho gia.
- Thực chất "thuật" của Hàn Phi chỉ là thủ đoạn của "người làm vua" dùng
để điều khiển cho các quan lại phải giữ gìn pháp luật và tuân theo mệnh
lệnh. Nói cách khác là thuật dùng người. Vua dùng bề tôi theo cách chính
danh, căn cứ vào đó để thưởng, phạt, tức là lời nói, việc làm của bề tôi phải tương xứng.
Thứ tư, những giá trị trong tư tưởng pháp trị của Hàn Phi
Tư tưởng pháp trị của Hàn Phi Tử được coi là một bước tiến lớn, đánh dấu
một thời kỳ quan trọng trong việc ổn định trật tự xã hội bằng pháp luật của
lịch sử Trung Quốc. Đây là quan niệm đạt đến đỉnh cao tư tưởng chính trị -
pháp lý thời cổ đại, góp phần tô điểm thêm những giá trị tư tưởng đặc sắc
của phương Đông trong kho tàng chung của nhân loại, đồng thời tiếp tục
khẳng định ý nghĩa tích cực với thực tiễn đương đại hôm nay.
- Thứ nhất, trong đường lối chính trị của mình, Hàn Phi tử đã nhận thấy
tầm quan trọng của pháp luật đối với việc ổn định trật tự xã hội đương thời.
- Thứ hai, trong tư tưởng pháp trị của mình, để ngăn ngừa những hành vi vi
phạm luật pháp, giải quyết có hiệu quả những hành vi sai trái.
- Thứ ba, trong tư tưởng pháp trị, Hàn Phi luôn chú trọng tới việc hoàn
thiện hệ thống pháp luật. Nhà nước phải hoạt động dựa trên cơ sở của
pháp luật, và pháp luật đặt ra phải phù hợp với thực tiễn.
- Thứ tư, với chủ trương trọng dụng nhân tài, Hàn Phi Tử đã nhấn mạnh
việc sử dụng người có đức, có tài không quan tâm tới việc xuất thân từ
tầng lớp nào, miễn sao họ có tài năng thật sự và luôn lo cho dân, cho
nước, luôn lấy lợi ích nhân dân đặt lên hàng đầu.
Tóm lại, tư tưởng của Hàn Phi hết sức sâu rộng, bao gồm chính trị, pháp
luật, triết học, xã hội, kinh tế, quân sự, giáo dục,...; trong đó, then chốt
chính là tư tưởng chính trị. Ông để tâm suy nghĩ làm sao cho vị vua trong
điều kiện xã hội đương thời có thể vận dụng vô số các phương pháp khác
nhau để đạt được cục diện chính trị ổn định, để cho nước giàu quân
mạnh. Có thể nói “Hàn Phi Tử” là một bộ sách chính trị học vĩ đại và học
thuyết chính trị của ông được người xưa gọi là “học thuyết của đế vương” (đế vương chi học). Vận dụng
Nhà nước pháp quyền được xây dựng trên nền tảng của chế độ pháp
trị. Vì vậy nếu dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại Hội X của Đảng đề ra
nhiệm vụ “xây dựng cơ chế vận hành của nhà nước pháp quyền” thì cơ
chế đó chính là chế độ pháp trị. Chế độ pháp trị gắn liên với Nhà nước
pháp quyền có khái niệm khác hẳn với chế độ pháp trị bắt nguồn từ tư tưởng Hàn Phi Tử Trong đó:
Nhà nước pháp quyền là nhà nước đảm bảo tính tối cao của pháp luật;
pháp luật thể hiện ý chí chung của nhân dân
Nhà nước pháp quyền là nhà nước thực hiện và bảo vệ được các quyền tự
do, dân chủ của công dân
Nhà nước pháp quyền là nhà nước đảm bảo trách nhiệm lẫn nhau giữa nhà nước và công dân
Nhà nước pháp quyền là nhà nước phải có hình thức tổ chức quyền lực nhà nước thích hợp
Câu 17: Phân tích tư tưởng “Đức trị” của Khổng Tử. Liên hệ vận dụng tư
tưởng “Đức trị” vào hoạt động lãnh đạo ở nước ta hiện nay.
Hoàn cảnh ra đời: Thời Xuân Thu (722- 481 TCN)
- Quyền lực được tập trung hóa, giai đoạn này xảy ra nhiều các trận

chiến và sự sáp nhập khoảng 170 nước nhỏ
1. Xã hội nổi lên 2 mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa phong kiến,
chủ nô với nông nô, nô lệ và mâu thuẫn giữa các tập đoàn phong kiến cát cứ
Sự sụp đổ dần dần của giới thượng lưu và xuất hiện một tầng
lớp trí thức có hoài bão phò vua giúp nước
Nội dung: trong slidesMục tiêu:
- Nhằm kiến lập lại trật tự kỉ cương của phong kiến tập quyền (trên

dưới rõ ràng _vua – yên tử)
Nội dung: nhân nghĩa lễ chí tín
Pp: dùng đạo đức để cai trị
1. Thông qua giáo dục
2. Vai trò gương mẫu
3. Coi trọng đạo đức
4. Giáo dục gia đình
5. Coi trọng người hiền tài
Ưu điểm và hạn chế
Tư tưởng Đức Trị của Khổng Tử: SLIDES
Vận dụng: liên hệ thực tiễn: PLEASE SEARCH
Giáo dục: coi trọng giáo dục trong gia đình, nếu cao vai trò tiền
phong gương mẫu cán bộ đảng viên, coi trọng việc sử dụng người
hiền tài, phát huy tinh thần yêu thương đoàn kết đùm bọc lẫn nhau
- Quan niệm: Đức trị là chủ trương lớn của Khổng Tử dùng đức để cai trị
xã hội. Trước Khổng Tử cũng đã có nhiều người không chỉ trong ý thức
mà trên thức tế đã dung đức với ý trong việc cai trị dân phải dùng Đức để
làm cho dân theo và cũng mới tạo được hạnh phúc cho dân, trong đó
người cai trị phải dung đức để cảm hóa,giáo dục dân thành người tốt và
nhờ thế đất nước mới thịnh trị.
- Về chính sự, Khổng Tử quan tâm đến việc cải thiện hoàn cảnh kinh tế của
nhân dân, phải làm cho dân giàu lên và phải giáo hóa họ. Chủ trương đức
trị và lễ giáo của Khổng Tử có mục đính chính trị rất rõ rang: ổn định trật
tự xã hội, thuần hóa dân chúng, mặt khác cũng nhằm phản đối nền chính
trị hà khắc, tàn bạo dễ làm cho dân chúng oán hận mà nổi lên chống đối.
Tỏng quan hệ vua – tôi; cha – con, các quan hệ chủ yếu của xã hội phong
kiến, Khổng Tử chủ trương: “ Quân quân – Thần thần – Phụ phụ - Tử tử”
(Vua phải ra vua, làm tròn phận sự của vua, tôi phải ra tôi làm tròn phận
sự của tôi, giữa cha và con cũng vậy, cha phải cho ra cha và con phải cho ra con).
 Quá trình phát triển của thuyết Đức Trị
- Xét về mặt lí thuyết, nền chính trị đức hoá là một bước tiến lớn trong lịch
sử tư tưởng chính trị Trung Quốc cổ đại. Có thể xem đức trị là một lời
khuyên đầy tinh thần trách nhiệm và tâm huyết của nho giáo đối với giai
cấp cầm quyền vì phải tính đến sức mạnh và sự phản kháng, phẫn nộ của
dân, mà SỨC dân thì có thể ví như nước có thể nâng thuyền và cũng có thể lật thuyền.
- Nói đức trị là nói đến đức độ của kẻ cầm quyền - một nhân tố chủ quan,
phụ thuộc vào cá nhân mà cá nhân thì có thể nay người này, nhưng mai là
người khác với đức độ rất khác nhau, nền chính trị từ đó có thể thay đổi vì thay đổi con người.
- Nói đến chính trị cai quản xã hội là nói đến quyền lực nhà nước thì phải
dùng pháp luật để tổ chức quyền lực, điều hành, quản lí xã hội
- Nhà nước ban hành pháp luật là cách để đem đến cho từng người dân
những khuôn mẫu cho hành vi xử sự của họ, hướng dẫn mọi người không
phải bằng một lời nhắc nhở rất ít nội dung mà là cung cấp một thứ khuôn
thước hướng dẫn một cách cụ thể làm theo ý chí, sự chỉ đạo của chính
quyền đối với từng người dân. Không bằng pháp luật khó mà nói tới sự
cai trị, điều hành có hiệu quả.
Thực tiễn đới với Việt Nam
Đức trị” trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền
là một nhà nước do Đảng chân chính và cách mạng lãnh đạo, có những
con người thấm nhuần đạo đức xã hội chủ nghĩa, hết lòng hết sức phụng
sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân. “Đức trị” trong tư tưởng Hồ Chí Minh
còn mang hàm ý “việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”; vừa nêu gương, vừa
tăng cường giáo dục, rèn luyện đạo đức mới cho cán bộ, đảng viên, cho