Đề cương khoa học lãnh đạo | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Khái niệm và đặc điểm của hoạt động lãnh đạo. Các yếu tố của hoạt động lãnh đạo. Quan hệ giữa chúng. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu môn khoa học lãnh đạo. Vai trò của người lãnh đạo trong hoạt động lãnh đạo. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Khoa học lãnh đạo
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG KHOA HỌC LÃNH ĐẠO I.
CÂU HỎI TÁI HIỆN KIẾN THỨC
Câu 1: Khái niệm và đặc điểm của hoạt động lãnh đạo * Khái niệm
Lãnh đạo là quá trình dẫn dắt, định hướng của các chủ thể lãnh đạo đối với
đối lượng lãnh đạo và cam kết cùng hành động nhằm thực hiện những mục tiêu chung đã xác định
Hoạt động lãnh đạo là một KH nghệ thuật, là một nghề, một lĩnh vực đòi hỏi
học vấn và kỹ năng chuyên môn thành thạo, sâu rộng
Hoạt động lãnh đạo là hoạt động của chủ thể quyền lực đề ra ý chí, dẫn dắt,
chỉ đạo đối tượng thực hiện ý chí của mình (quá trình hoạt động, chủ thể hoạt động )
Hoạt động lãnh đạo là một quá trình hành vi giữa người lãnh đạo và người bị
lãnh đạo thông qua 1 phương thức nhất định, kết hợp lại cùng thực hiện một
mục tiêu của tổ chức, cũng chính là quá trình vận động làm cho các yếu tố
của hoạt động lãnh đạo liên hệ với nhau và tác động lẫn nhau
(Là tương tác giữa chủ thể lãnh đạo và đối tượng bị lãnh đạo. Người lãnh
đạo đề ra phương hướng, mục tiêu, tập hợp lực lượng, dẫn dắt lực lượng để thực
hiện mục tiêu. Đối tượng thực hiện mục tiêu = thái độ chủ quan, phản hồi bằng
nhận thức, tư duy, tình cảm, thái độ => tác động qua lại) Đặc điểm
Đối tượng của lãnh đạo: Lãnh đạo là lãnh đạo con người, nhóm người, tổ
chức người (3 người trở lên) có ảnh hưởng đến vai trò, mục tiêu, hành
động… của chủ thể LĐ
Lãnh đạo là quá trình ảnh hưởng của người lãnh đạo đến người dưới
quyền, lãnh đạo chủ yếu lấy thuyết phục làm phương tiện để tác động đến người dưới quyền
Lãnh đạo là quá trình truyền cảm hứng , tạo động lực, tác động, dẫn dắt
định hướng con người tiến đến mục tiêu của tổ chức thông qua hệ thống
hành động của đối tượng lãnh đạo
Câu 2: Các yếu tố của hoạt động lãnh đạo. Quan hệ giữa chúng
Hoạt động lãnh đạo có 4 yếu tố cơ bản cấu thành:
Chủ thể lãnh đạo: Là người lãnh đạo, đó là người tổ chức, người chỉ huy
trong khoa học lãnh đạo, có tác dụng và chiếm vị trí chi phối chủ đạo trong hoạt động lãnh đạo
(Cá nhân - người đứng đầu một cơ quan, tổ chức, … có sự ứng nghiệm từ
mọi người, hoặc đc bổ nhiệm,...
Theo các nhà KH: Người sống nội tâm nhất cũng có khả năng ảnh hướng
đến 10.000 người khác trong suốt cuộc đời của họ
Đối tượng lãnh đạo: Là người bị lãnh đạo, là đối tượng lãnh đạo của chủ thể
lãnh đạo, trong một số điều kiện nhất định nó lại có vị trí chủ thể hoặc vừa là
khách thể vừa là chủ thể
Đối tượng khách quan (Môi trường): Là đối tượng chủ thể và khách thể lãnh
đạo cùng tác dụng. Đối tượng với nghĩa rộng chính là hoàn cảnh khách quan
+ Hoàn cảnh khách quan: Hoạt động trong một môi trường cụ thể (VD: Học
viện Báo chí và Tuyên truyền)
+ Môi trường XH: tổng hợp các mối quan hệ bên ngoài (VD: Học viện Báo
chí và Tuyên truyền có nhiều mối quan hệ với các cơ quan khác như: Học
viện Chính trị, Cục phòng cháy chữa cháy,...)
+ Môi trường chính trị và pháp lý, phải hợp pháp thì mới có thể tồn tại và phát triển
+ Đôi khi làm thay đổi và tác động trực tiếp đến hoạt động lãnh đạo (môi
trường tự nhiên => sản xuất nông nghiệp)
Công cụ hoặc thủ pháp: Là khâu trung gian liên kết giữa chủ thể, khách thể
của lãnh đạo như cơ cấu tổ chức, quy định điều lệ, phương pháp, phương thức lãnh đạo
(Tất cả các quá trình, hoạt động cũng cần công cụ hoạt động (cơ sở, quy
định,...) VD: điều lệ, quy chế của các cơ quan; công cụ về tài chính, nhân
sự… nhà lãnh đạo muốn đi lại để thực hiện công việc thì cần công cụ di chuyển, tài chính,...)
=> Chủ thể lãnh đạo và khách thể lãnh đạo tức là người lãnh đạo và người bị
lãnh đạo là yếu tố cơ bản của hoạt động lãnh đạo. Hoạt động lãnh đạo chính
là sự vận động từ những mâu thuẫn của bốn yếu tố cơ bản trên cấu thành quy
luật vận động của nó và đây cũng chính là đối tượng nghiên cứu của khoa học lãnh đạo
=> Thiếu yếu tố nào đó có thể vẫn tồn tại nhưng tồn tại dưới dạng khiếm khuyết
Câu 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu môn khoa học lãnh đạo Đối tượng
Khoa học lãnh đạo là ngành khoa học nghiên cứu về hoạt động lãnh đạo
(Các yếu tố các thành, quan hệ giữa các yếu tố)
Đối tượng nghiên cứu của KHLĐ: Là những quy luật và những vấn đề mang
tính quy luật chi phối, ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động lãnh đạo Nội dung
Khái quát chung về khoa học lãnh đạo và sơ lược về lịch sử phát triển của khoa học lãnh đạo
Mối quan hệ giữa người lãnh đạo và người bị lãnh đạo
Chức năng và quyết sách lãnh đạo
Nguyên tắc, phương pháp và công cụ lãnh đạo
Khoa học dùng người trong lãnh đạo
Điều hành và thương thuyết trong lãnh đạo
Phẩm chất, năng lực và phong cách của cán bộ lãnh đạo
Hiệu quả hoạt động lãnh đạo
Phương pháp nghiên cứu
PP luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
PP nghiên cứu cụ thể: Phân tích - tổng hợp, lịch sử và logic, so sánh, tổng kết, thực tiễn
Câu 4: Vai trò của người lãnh đạo trong hoạt động lãnh đạo
Khái niệm:
Lãnh đạo: Là quá trình chủ thế gây ảnh hưởng đến người khác nhằm khơi
dậy cảm xúc và cam kết cùng hành động nhằm thực hiện những mục tiêu chung đã xác định
Người lãnh đạo: Là cá nhân được lựa chọn/suy tôn để dẫn dắt 1 tổ chức, tập
thể, cộng đồng xã hội thực hiện mục tiêu nhất định bằng ảnh hưởng của mình
Đặc trưng của người lãnh đạo:
Tính quyền lực: Người lãnh đạo gắn liền với quyền lực nhất định, có quyền
lực thì người lãnh đạo mới có thể gánh vác được trách nhiệm lãnh đạo, hoàn
thành mục tiêu lãnh đạo. Quá trình thực thi lãnh đạo chính là quá trình vận dụng quyền lực
Tính chủ đạo: Đây là vị trí chi phối, vai trò chủ đạo của người lãnh đạo,
quyết định tính chất và phương hướng phát triển trong hoạt động lãnh đạo.
Người lãnh đạo đề ra quyết sách lãnh đạo và thực thi quyết sách lãnh đạo
Tính phân cấp: Lãnh đạo bao gồm nhiều cấp, đặc trưng phân cấp của người
lãnh đạo được biểu hiện qua tính hệ thống cấp độ trong hoạt động lãnh đạo
Tính xã hội: Trong XH có giai cấp, người lãnh đạo là người đại diện cho một
giai cấp nào đó, và có đầy đủ những thuộc tính giai cấp nhất định
Vai trò của người lãnh đạo:
Khơi dậy niềm tin: Trở thành người lãnh đạo đáng tin mà mọi người chọn đi
theo - một người có đầy đủ phẩm cách và năng lực
Kiến tạo tầm nhìn: Xác định rõ ràng đích đến của đội ngũ và cách đi đến đó
Thực thi chiến lược: Liên tục đạt được kết quả và thông qua người khác
bằng cách áp dụng những quy trình chặt chẽ
Phát huy tiềm năng: Khai phá khả năng của mỗi người trong đội ngũ để
nâng cao hiệu quả, giải quyết vấn đề và phát triển sự nghiệp của họ
Đề xuất ý tưởng, xác định mục tiêu
Truyền động lực vận động, tuyên truyền, thuyết phục đối tượng đi theo mục tiêu mình đã đề ra
Chỉ đạo, phân công các nhiệm vụ
Câu 5: Vai trò của đối tượng trong quá trình lãnh đạo
Khái niệm: Là người bị lãnh đạo (con người, tổ chức) Vai trò:
Hiện thực hóa mục tiêu lãnh đạo (thông qua hoạt động, hành vi của đối tượng trong lãnh đạo)
Là người chấp hành, thực hiện các quy định lãnh đạo
Có sự sáng tạo tích cực trong quá trình thực hiện các quyết định lãnh đạo
(quyết định là chung nhưng mức độ thực hiện là khác nhau do sự sáng tạo
riêng của từng cá nhân là khác nhau)
Lực lượng phản ánh đối với chủ thể lãnh đạo về quá trình thực hiện (khen
ngợi, chê bai, bày tỏ thái độ phản đối,...) => giúp cho chủ thể lãnh đạo xem
xét lại vấn đề, có thể điều chỉnh có hợp lí
(thực tiễn) các chủ thể lãnh đạo muốn thực hiện tốt mục tiêu lãnh đạo cần
phát huy được vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của các đối tượng lãnh
đạo => sử dụng giải pháp: tuyên truyền vận động, thuyết phục; đảm bảo
công bằng; đảm bảo điều kiện của đối tượng lãnh đạo
Câu 6: Phân biệt hoạt động lãnh đạo với hoạt động quản lý
Tương đồng:
Đều là hoạt động có chủ đích nhằm thực mục tiêu chung
Là Hđ có tính tương tác, có cơ sở khách quan từ HĐ tập thể, đòi hỏi tuân thủ kỷ luật, trật tử
Đạt mục tiêu thông qua người khác Khác nhau: Lãnh đạo Quản lý Nguồn gốc
Uy tín và tầm ảnh hưởng
Vị trí được xác lập trong tổ quyền lực chức Điểm tựa
Tài năng, tầm nhìn, nêu gương, Hệ thống tổ chức, quy chế, hoạt động hiệu quả công việc
quy định, hành lang pháp lý
Phương thức Xây dựng mối quan hệ, phát triển Xây dựng tổ chức, hoạch hoạt động
năng lực làm việc nhóm, thuyết định các chế định, kiểm soát phục, giải thích việc Đặc trưng Tính nghệ thuật Tính khoa học
Đánh giá con Toàn diện gắn với bối cảnh cụ Thông qua hồ sơ, kết quả người thể công việc cụ thể Sự ảnh
Tầm nhìn và giá trị, hướng đến sự Áp lực bằng quy chế và hưởng tự nguyện tuân thủ
chuẩn mực, hướng đến sự ép buộc tuân thủ
Hiệu quả đối Tạo ra thay đổi về chất
Sự tuần tự và ổn định với tổ chức Sự tuân thủ Trên cơ sở tự nguyện
Theo chức danh công tác đã của cấp dưới được xác định
Duy trì vị trí Khi có sự tín nhiệm, tin cậy của Khi công việc còn hiệu quả cấp dưới Ý nghĩa:
Giúp cho cá nhân, tập thể nhận thức rõ trách nhiệm, nhiệm vụ để lựa chọn
PP và công cụ hợp lý để thực hiện mục tiêu
Hạn chế sự lạm quyền, lấn quyền, bao biện làm thay đổi hoặc buông lỏng chức trách, nhiệm vụ
Câu 7: Quan hệ giữa người lãnh đạo và người bị lãnh đạo
Khái niệm
Người lãnh đạo: Là nhân tố quan trọng đầu tiên trong hoạt động lãnh đạo, là
chỉ cá nhân hoặc tập thể có quyền lực nhất định trong hoạt động lãnh đạo,
gánh vác trách nhiệm lãnh đạo nhất định, đứng đầu chỉ huy, tổ chức 1 quần
thể xã hội nhất định, để thực hiện mục tiêu lãnh đạo
Người bị lãnh đạo: Là một nhân tố cơ bản của hoạt động lãnh đạo. Người bị
lãnh đạo là những cá nhân hay tổ chức tiến hành những hoạt động xã hội
dưới sự chỉ huy, quản lý của người lãnh đạo
Quan hệ giữa người lãnh đạo và người bị lãnh đạo là vấn đề cơ bản mà
người lãnh đạo trong mọi xã hội thường gặp và cần giải quyết. Mối quan hệ
này do lao động và cuộc sống cộng đồng sinh ra, là sản phẩm tất yếu của
quan hệ sản xuất xã hội
Mối quan hệ giữa người lãnh đạo và người bị lãnh đạo
Có mối quan hệ tương tác (qua lại lẫn nhau): Người lãnh đạo đưa ra quyết
định và đối tượng chấp hành có sự sáng tạo
Có sự thống nhất: Xuất phát từ chức năng và mục tiêu chung => đặt trong một môi trường chung
Nhận thức đầy đủ chức trách của mình trong hệ thống lãnh đạo; có sự thông
cảm chia sẻ giữa 2 chủ thể trong quá trình hoạt động; mối quan hệ này lý
tưởng khi giữa người lãnh đạo và người bị lãnh đạo chung ý chí, mục đích,
quan điểm => thúc đẩy hệ thống phát triển, đi lên
Câu 8: Các chức năng lãnh đạo
Khái niệm: Chức năng lãnh đạo là những hoạt động tất yếu của chủ thể lãnh đạo
Các chức năng lãnh đạo
Theo khoa học lãnh đạo, có 2 chức năng chính + Ban hành quyết sách
+ Tổ chức thực thi quyết sách
Theo UNESCO: Là những hoạt động tất yếu của chủ thể lãnh đạo o
Chức năng hoạch định: Là chức năng quan trọng nhất của lãnh đạo, nhằm
định ra chương trình, mục tiêu, chiến lược mà lãnh đạo cần đạt được (quan
trọng nhất, giữ vai trò tiền đề) o
Chức năng tổ chức: Là chức năng nhằm hình thành nhóm chuyên môn hóa,
các phân hệ tạo nên hệ thống để cùng góp phần vào hoạt động của tổ chức
nhằm đạt được mục tiêu mong muốn (hình thành nên đội ngũ, nhóm để thực hiện mục tiêu) o
Chức năng chỉ đạo: Là chức năng hướng dẫn, phối hợp hoạt động chung của
nhóm, của phân hệ trong hệ thống tổ chức o
Chức năng kiểm tra: Là chức năng nhằm kịp thời phát hiện ra những sai sót
trong quá trình hoạt động và các cơ hội đột biến trong hệ thống
Ý nghĩa: Nếu xác định đúng thì sẽ thực hiện đúng thẩm quyền, vai trò trong
quá trình lãnh đạo. Nếu xác định sai thì khó có thể đạt được mục tiêu đề ra
Bài học vận dụng: Đối với người lãnh đạo phải học tập và rèn luyện để thực
hiện thuần thục đầy đủ các chức năng (VD: Chức năng quyết định thì người
quyết định phát ra quyết định tốt)
Câu 9: Khái niệm và vai trò của quyết định lãnh đạo Khái niệm
Theo nghĩa rộng: Là một quá trình (từ việc hình thành ý tưởng đến việc
phân tích thông tin, lựa chọn giải pháp và đến khâu cuối cùng là ban hành quyết định)
Theo nghĩa hẹp: Ra một quyết định lãnh đạo (sự lựa chọn làm hay không làm một việc nào đó) Vai trò
Trung tâm của hoạt động lãnh đạo: Tất cả cá nhân trong hệ thống phải thực hiện
Ảnh hưởng tới sự thành công hay thất bại của quá trình lãnh đạo
Quyết định sai => hệ thống vận động sai lệch khó đi tới mục tiêu
Quyết định đúng, KH => đi đúng hướng
ĐỊnh hướng cho hoạt động của tổ chức, đảm bảo các nguồn lực, phối hợp
nhiều bộ phận lại với nhau, động viên hay bắt buộc nhân viên thực hiện kế hoạch
Kiểm tra, đánh giá hoạt động của thành viên, bộ phận trong tổ chức Bài học
Vì quyết định lãnh đạo có 1 ý nghĩa to lớn nên đối với các chủ thể lãnh đạo
hết sức chú trọng trong việc ban hành quyết định, cần có các quyết định
đúng, khoa học, có tính khả thi cao
Nắm bắt, phân tích, đánh giá đúng tình hình, Xử lí thông tin cẩn thận, có quá
trình tham vấn đúng đắn
Câu 10: Trình tự ban hành một quyết định lãnh đạo
Khái niệm: Quyết định lãnh đạo là 1 quyết định hoặc lựa chọn phương án
khác nhau trước khi hành động đối với mục tiêu. Nói một cách dễ hiểu tức là
đưa ra quyết định cuối cùng trước khi thực hiện nhiều phương án
Trình tự ban hành 1 quyết định lãnh đạo
Giai đoạn 1: Phát hiện vấn đề o
Bước 1: Xác nhận vấn đề, tức là phải xác định rõ vấn đề gì? có tồn tại vấn đề
hay k? Có 3 hình thức để xác nhận vấn đề:
-> Vấn đề nảy sinh trong trường hợp bị động
-> Vấn đề được xác nhận do sự nghi ngờ
-> Vấn đề được xác nhận do tự giác vận dụng tư duy biện chứng vạch ra mâu thuẫn o
Bước 2: Cụ thể hóa vấn đề. Nội dung chủ yếu là tính chất của vấn đề, thời
gian, địa điểm xuất hiện vđề, mức độ vi phạm của vđề o
Bước 3: Điều tra nguyên nhân xảy ra vấn đề
Giai đoạn 2: Xác lập mục tiêu o
Chỉ có xác lập mục tiêu quyết sách đúng đắn, chính xác thì hoạt động của
quyết sách mới tiến hành thuận lợi và thu được kết quả o
Hình thức cụ thể là định ra quy hoạch mục tiêu: Đầu tiên là quy hoạch tổng
thể, tức mục tiêu phát triển KT _ XH với khu vực, ngành và trù hoạch tổng
thể, chính sách, biện pháp, nước đi nhằm thực hiện mục tiêu này o
Người lãnh đạo khi đưa ra quy hoạch mục tiêu, xác định mục tiêu quyết sách
thì phải chú ý tuân thủ nguyên tắc, yêu cầu như sau: -> Tính rõ rành -> Tính cụ thể -> Tính gắn bó -> Tính khả thi
Giai đoạn 3: Xây dựng phương án o
Phải làm cho cụ thể hóa và có tính khả thi khi đưa ra các phương án. Nội
dung của 1 phương án cần có 3 mặt sau là yếu tố cấu thành phương án: Làm
rõ mối quan hệ giữa các yếu tố; đưa ra điều kiện thực thi phương án và dự
đoán; đánh giá kết quả có thể xảy ra
Giai đoạn 4: Đánh giá phương án o
Đánh giá 1 phương án tốt hay xấu phải có căn cứ và tiêu chuẩn như sau:
-> Mức độ của phương án so với mục tiêu quyết sách
-> Phương án đã thực sự được trù tính thống nhất và tính toán toàn diện
-> Phải xét đến vấn đề hiệu tích
-> Sự hài hóa và tính thích ứng của phương án
Giai đoạn 5: Lựa chọn quyết sách o
Đây là việc làm quan trọng nhất của người lãnh đạo. Để lựa chọn được một
phương án tốt nhất cần chú ý đến 4 vấn đề sau:
-> Phải nắm rõ tiêu chuẩn lựa chọn quyết sách, tức là những điều kiện
phương án đưa ra phải thống nhất với mục tiêu, phải trù tính toàn diện và hiệu quả
-> Phải xử lý đúng đắn mối quan hệ với người tư vấn
-> Phải căn cứ vào tính chất và yêu cầu của đối tượng quyết sách để chọn
phương thức quyết sách thích hợp
-> Người lãnh đạo phải chuẩn bị thận trọng, lo xa nghĩ rộng, phòng bị sẵn
sàng khi lựa chọn quyết sách
Câu 11: Những căn cứ để ra quyết định lãnh đạo
Khái niệm: Câu 9 Căn cứ:
Căn cứ vào yêu cầu thực tiễn: Chỉ ra quyết định từ những vđề có ở thực tiễn
Căn cứ vào chức trách, thẩm quyền của chủ thể lãnh đạo (tùy từng cấp bậc
mà ra những quyết định tránh vượt quyền, tránh ra cho cấp dưới,...)
Căn cứ vào cơ sở chính trị, pháp lý nhất định
Căn cứ vào các điều kiện thực thi quyết định (nguồn lực, yếu tố ảnh hưởng,...)
Câu 12: Quan niệm và vai trò của thực thi quyết định lãnh đạo Quan niệm
Là quá trình chủ thể lãnh đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong quyết
định lãnh đạo để đạt được mục tiêu lãnh đạo
Thực thi quyết sách là chức năng quan trọng của lãnh đạo, là bộ phận của chức năng lãnh đạo:
Chức năng lãnh đạo là đề ra quyết sách và thúc đẩy thực hiện quyết sách
Quyết sách nhằm trả lời câu hỏi làm cái gì và không làm cái gì
Thực hiện chính là quán triệt, thực thi quyết sách, trả lời câu hỏi làm ntn và
làm thế nào mới tốt để thực thi mục tiêu quyết sách đạt hiệu quả cao
Tính đúng đắn của quyết sách được khẳng định qua thực tiễn xã hội trong
quá trình thực thi quyết sách
Công việc thúc đẩy thực hiện quyết sách có vị trí vô cùng quan trọng, nó
quyết định đến hiệu quả của công tác lãnh đạo
=> Người lãnh đạo phải quan tâm đến việc thực hiện quyết sách, nhưng không phải
tự mình thực hiện mà phải chăm lo, đôn đốc cấp dưới thực hiện quyết sách Vai trò
Là khâu tất yếu của quá trình lãnh đạo: thực hiện mục tiêu thông qua hành vi của người khác
Hiện thực hóa mục tiêu lãnh đạo
Quyết định trực tiếp đến kết quả thực hiện mục tiêu
Thước đo phản ánh năng lực chỉ đạo, thực hiện của nhà lãnh đạo
Câu 13: Trình tự quá trình thực thi quyết định lãnh đạo? Cho ví dụ
Khái niệm; Câu 12
Trình tự thực thi quyết định lãnh đạo
Bước 1: Chuẩn bị, tuyên truyền quán triệt mục tiêu, phân công nhân lực (tổ
chức, cá nhân), chuẩn bị đầy đủ điều kiện để thực hiện (phương tiện, công cụ,...)
Bước 2: Triển khai quá trình thực hiện. Điều khiển, chỉ huy, đôn đốc (kiểm
tra, giám sát), cổ vũ, tác động điều chỉnh
Bước 3: Đánh giá, tổng kết (sơ kết từng giai đoạn, đánh giá tổng kết toàn
quá trình, đánh giá bộ phận, cá nhân, đánh giá rút kinh nghiệm quá trình chỉ
đạo - ưu nhược điểm, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu)
VD: Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về
chính sách và chủ trương công tác; bằng công tắc tuyên truyền, thuyết phục,
vận động, tổ chức kiểm tra và bằng hành động gương mẫu của đảng viên
Câu 14: Nguyên tắc dùng người trong lãnh đạo. Liên hệ vận dụng các nguyên
tắc này trong thực tiễn
Khái niệm: Dùng người là việc sử dụng con người của chủ thể lãnh đạo
nhằm thực hiện mục tiêu đã định Ý nghĩa:
Con người là một nhân tố nền tảng, là giá trị cốt lõi trong việc hoạt động thực tiễn
Sử dụng hợp lý nguồn lực con người là yếu tố quyết định hoạt động
Nguyên tắc
Xuất phát từ công việc để tìm người thích hợp (xuất phát vị trí việc làm vì
mỗi công việc có mỗi đặc thù nhất định -> phải tìm người phù hợp)
Coi trọng tài, đức và lấy đức làm gốc (“có tài mà không có đức thì làm gì
cũng khó”, có tài thì mới có khả năng làm việc, đức cũng là một yếu tố ảnh
hưởng đến tài năng của con người. Người có đức có thể giải quyết được
nhiều vấn đề trong nhiều mối quan hệ hợp với chuẩn mực)
Phát huy hợp lý sở trường hạn chế sở đoản (Phải có phương pháp nhìn nhận
và đánh giá con người để biết nhân sự mình quản lý có sở trường và hạn
chế như thế nào để giao nhiệm vụ thích hợp)
Sử dụng hợp lý (Bao hàm những yếu tố như trên: phù hợp với công việc,
đáp ứng được yêu cầu của công việc,...- một đội bóng với những vị trí, chiến thuật phù hợp)
Đánh giá khách quan (Về con người: năng lực, sở trường, đóng góp, triển
vọng phát triển để thực hiện chính sách đãi ngộ, khen thưởng,...=> tạo động lực phát triển)
Coi trọng việc giáo dục, bồi dưỡng (Đảm bảo cập nhập kiến thức mới ->
trách nhiệm của người lãnh đạo - thầy cô giảng dạy thường có lớp bồi
dưỡng để cập nhật và trao đổi chuyên môn để bổ sung giáo trình, giáo án)
Đảm bảo sự công bằng về lợi ích (Nhằm khuyến khích cống hiến, đảm bảo
hài hòa với các yếu tố khác)
Liên hệ thực tiễn: Đặt trường hợp trong một tòa soạn báo/ nhà xuất bản
Câu 15: Các phẩm chất, năng lực cần thiết của người lãnh đạo
Khái niệm
Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật, là những yếu tố đạo đức,
hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống, ý thức pháp luật của
con người được hình thành sau một quá trình giáo dục
Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện
một hoạt động nào đó. Là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ
năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định
Người lãnh đạo (câu 4)
Phẩm chất
Chính trị: bao gồm rèn luyện về chính trị và tư tưởng. Cán bộ do Đảng quản
lý, thống nhất, lãnh đạo => cán bộ làm việc vì lợi ích chung của nhân dân =>
phẩm chất chính trị đặc biệt quan trọng: nhận thức, quan điểm, thái độ, ý
thức, tinh thần đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực o
Coi việc hết sức phục vụ nhân dân là tôn chỉ duy nhất, luôn tâm huyết và
trách nhiệm chính trị cao đối với sự nghiệp của nhân dân, cống hiện toàn bộ
tinh thần và sức lực cho sự nghiệp CM o
Xây dựng niềm tin và kiên định chính trị, luôn giữ tỉnh táo trong nhận thức,
vững vàng trước thủ đoạn chống phá của thế lực thù địch o
Tự giác quán triệt chủ trương và đường lối cơ bản của Đảng, chính sách, PL
của Nhà nước, thấm nhuần và vận dụng nhuần nhuyễn trong thực tiễn, quyết
tâm thực hiện thắng lợi Trí thức: o Tầm nhìn xa trông rộng o
Xác định được mục tiêu dài hạn, đưa ra chiến lược phù hợp để đạt đc mục tiêu o
Nhận diện cơ hội tiềm ẩn và tận dụng chúng để phát triển o
Tầm nhìn sáng tạo, định hướng rõ ràng o
Lãnh đạo phải là người giỏi nhất, có kiến thức chuyên môn
Đạo đức và lối sống: Cách thức ứng xử của người cán bộ với các mối quan
hệ bên ngoài, kế thừa đạo đức CM của Chủ tịch HCM: Cần, Kiệm, Liêm, Chính o
Sự yêu thương, trân trọng, quan tâm con người o
Tạo động lực, truyền cảm hứng, cung cấp năng lượng o
Ý thức gương mẫu, chuẩn mực trong tư cách đạo đức và lối sống o
Văn minh trong quan hệ giao tiếp giữa người vs người o
Sẵn sàng nhận nhiệm vụ và gánh vác trách nhiệm o
Khiêm tốn, thận trọng, đối xử công bằng o
Trung thành với nhiệm vụ, yêu cầu của công việc o
Trong quan hệ với nhân viên: dẫn dắt, hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển Thể lực o
Giúp duy trì được tinh thần sảng khoái, sự tập trung và năng suất trong công việc o
Tăng cường mối quan hệ với đối tác Năng lực
Năng lực tổ chức và năng lực quản lý: Bản lĩnh chỉ huy, tổ chức các thành
viên cùng hoàn thành mục tiêu đã định o
Có tư tưởng chiến lược thấu suốt toàn diện và năng lực quyết đoán o
Có năng lực quyết đoán, cân nhắc trước điều tốt và xấu, được và mất o
Có năng lực đi sâu tìm tòi thực tế, quan sát, lắng nghe o
Năng lực quán xuyến, điều chỉnh tình hình chung. Biết phát hiện, điều động
và phát huy tích cực của mỗi người, biết điều chỉnh sức mạnh mọi mặt một
cách KH và hợp lý để công việc diễn ra thuận lợi o
Năng lực tổ chức chỉ huy giỏi o
Năng lực ứng biến. Đánh giá được tình hình, không bỏ lỡ thời cơ, tránh tổn
thất mất mát, giành hiệu quả cao nhất o
Năng lực giao tiếp - tiền đề giải quyết mối quan hệ giữa người lãnh đạo và người bị lãnh đạo o
Kiểm soát (kiểm tra và giám sát): nắm đc những thao tác để điều chỉnh hợp lý o Chịu được áp lực