Đề cương Kinh tế chính trị vấn đáp có đáp án 2023 | Đại học Nội Vụ Hà Nội

Câu 1: Trình bày mục đích và các chức năng của kinh tế chính trị Mác-Lênin?a. Mục đích:- Mục đích cao nhất: phát hiện ra các quy luật chi phối các quan hệ giữa người với người trongsản xuất và trao đổi (buôn bán) -> giúp cho các chủ thể trong xã hội vận dụng các quy luật, tạođộng lực để không ngừng sáng tạo, góp phần thúc đẩy văn minh và sự phát triển toàn diện củaxã hội thông qua việc giải quyết các quan hệ lợi ích.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

lOMoARcPSD| 45469857
Nguyễn Hùng Sơn – B11 – D48
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MLN
Câu 1: Trình bày mục đích các chức năng của kinh tế chính trị Mác-Lênin? a.
Mục đích:
- Mục đích cao nhất: phát hiện ra các quy luật chi phối các quan hgiữa người với người trong
sản xuất và trao đổi (buôn bán) -> giúp cho các chủ thể trong xã hội vận dụng các quy luật, tạo
động lực để không ngừng sáng tạo, góp phần thúc đẩy văn minh sự phát triển toàn diện của
xã hội thông qua việc giải quyết các quan hệ lợi ích.
- Mục đích xuyên suốt: hướng đến việc thúc đẩy sự giàu , hướng tới cung cấpsở khoa học
góp phần thúc đấy trình độ văn minh và phát triền toàn diện của xã hội. b. Chức năng:
- Chức năng nhận thức: Mở rộng nhận thức, tư duy của chủ thể nghiên cứu, sự hiểu biết của mỗi
cá nhân về các quan hệ kinh tế, những triển vọng, xu hướng, phát triển kinh tế xã hội vốn vận
động phức tạp nhưng thực chất đều tuân thủ các quy luật nhất định.
- Chức năng thực tiễn: Nhận thức được các quy luật giúp NLĐ, nhà hoạch định chính ch vận
dụng các quy luật kinh tế ấy vào trong thực tiễn hoạt động lao động, quản trị quốc gia
- Chức năng tưởng: Góp phần xây dựng thế giới quan khoa học cho những chủ thể có mong
muốn xây dựng một chế độ hội tốt đẹp, hướng tới giải phóng con người, xóa bỏ dần những
áp bức, bất công giữa con người với con người.
- Chức năng phương pháp luận: Nền tảng lý luận khoa học cho việc nhận diện sâu hơn nội hàm
khoa học của các khái niệm, phạm trù của các khoa học kinh tế trong bối cảnh ngày nay
Câu 2: Trình bày đối tượng và phương pháp nghiên cứu của môn kinh tế chính trị?
a. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối ợng nghiên cứu kinh tế chính trị: các quan hệ của sản xuất trao đổi trong phương thức
sản xuất mà các quan hệ đó hình thành và phát triển
- Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác- Lenin: các quan hệ xã hội của sản xuất và traođổi
các quan hệ hội của sản xuất trao đổi các quan hệ này được đặt trong sự liên hbiện
chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất kiến trúc thượng tầng tương ứng của
phương thức sản xuất nhất định b. Phương pháp nghiên cứu:
- Các phương pháp nghiên cứu: Trừu tượng hóa khoa học, logic kết hợp với lịch sử, thống kê, so
sánh, phân tích tổng hợp,…
- Phương pháp chủ yếu: Trừu tượng hóa khoa học
Câu 3: Trình bày hai thuộc tính của hàng hóa, lượng giá trị của hàng hóa các yếu tố nh
hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
a. Khái niệm: HH sản phẩm của lao động, thể thỏa mãn 1 nhu cầu nào đó của con người thông
qua trao đổi, mua bán.
b. Hai thuộc tính của hàng hoá: Giá trị sử dụng và giá trị
* Giá trị sử dụng: Là công dụng của HH có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người.
- Giá trị sử dụng là công dụng của các vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
Ví dụ giá trị sử dụng của quyển sách là để đọc, áo là để mặc, cơm là để ăn,..
- GTSD của HH 1 phạm trù vĩnh viễn không phụ thuộc vào sự thay đổi của phương thức
SXmà do thuộc tính tự nhiên quy định (lý học, hóa học).
lOMoARcPSD| 45469857
Nguyễn Hùng Sơn – B11 – D48
2
- GTSD chỉ được thực hiện khi HH được tiêu dùng hay sử dụng. Nếu HH chưa được tiêu dùng
thìGTSD của nó chỉ ở dạng tiềm năng.
- GTSD của HH GTSD XH không phải GTSD cho người SX trực tiếp cho
ngườikhác, cho XH thông qua hoạt động trao đổi, mua bán.
- Một vật khi đã hàng hóa thì nhất thiết phải một giá trị sử dụng nào đó, tuy nhiên không
phảivật nào mang giá trị sử dụng cũng là hàng hóa. Ví dụ: Không khí
* Giá trị của hàng hóa: là một thuộc tính của hàng hoá, đó chính là lao động hao phí của người sản
xuất để sản xuất ra nó đã được kết tinh vào trong hàng hoá.
- Giá trị HH biểu hiện thông qua giá trị trao đổi. Tức là, gtrị là nội dung, là sở của giá trị traođổi.
- Giá trị của hàng hoá là giá trị lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hoá đó tính bằng
thờigian lao động XH cần thiết.Thời gian lao động XH cần thiết thời gian lao động XH trung bình
để sản xuất ra hàng hoá. Thời gian lao động XH cần thiết có thể thay đổi.
- Giá trị biểu hiện MQH XH giữa những người SX HH
- Giá trị HH là 1 phạm trù LS, chỉ tồn tại trong nền KT HH, SX HH thì mới giá trị HH.c. Lượng
giá trị hàng hóa và nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá:
* Khái niệm: Lượng giá trị của HH là lượng lao động hao phí để SX ra HH đó quyết định. thước đo
lượng giá trị của HH được tính bằng t/gian lao động XH cần thiết.
- Thời gian lao động XH cần thiết: là t/gian cần thiết để SX ra 1 HH trong ĐK bình thường của XH,
tức với 1 trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình cường độ lao động
trung bình so với hoàn cảnh XH nhất định.
* Các nhân tố ảnh ởng đến lượng giá trị HH : Do t/gian lao động XH cần thiết luôn thay đổi,
nên lượng giá trị của HH cũng 1 đại lượng không cố định. Sự thay đổi lượng giá trị của HH tùy
thuộc vào những nhân tố: - Thứ nhất, năng suất lao động.
+ Khái niệm: Năng suất lao động năng lực SX của lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm
SX ra trong 1 đơn vị t/gian hoặc số lượng t/gian cần thiết đế SX ra 1 đơn vị sản phẩm.
+ 2 loại năng suất lao động: năng suất lao động biệt năng suất lao động XH. Trên TT,
HH được trao đổi không phải theo giá trị cá biệt mà là giá trị XH. Vì vậy, năng suất lao động có ảnh
hưởng đến giá trị XH của HH chính là năng suất lao động XH.
+ Năng suất lao động XH càng tăng -> T/gian lao động XH cần thiết để SX ra HH càng giảm ->
Lượng giá trị của 1 đơn vị sản phẩm càng ít. Ngược lại, năng suất lao động XH càng giảm -> T/gian
lao động XH cần thiết để SX ra HH càng tăng -> Lượng giá trị của 1 đơn vị sản phẩm càng nhiều. -
Thứ hai, mức độ phức tạp của lao động: Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định
đến lượng giá trị của HH.
+ Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động
phức tạp:
-> Lao động giản đơn là lao động mà bất k1 người bình thường nào không cần trải qua đào tạo cũng
có thể thực hiện được.
-> Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn
lành nghề mới có thể tiến hành được.
=> Vì vậy, trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau: Lao động phức tạp tạo ra được nhiều
giá trị hơn so với lao động giản đơn./Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân gấp bội lên.
lOMoARcPSD| 45469857
Nguyễn Hùng Sơn – B11 – D48
Câu 4: Đặc điểm, ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường?
* Khái niệm: Nền KT TT là nền KT được vận hành theo cơ chế TT. Đó là nền KT HH pt cao , ở
đó mọi QHSX trao đổi đều được thông qua TT, chịu sự tác động điều tiết của các quy luật TT.
- chế TT hệ thống các quan hệ mang nh tự điều chỉnh tuân theo yêu cầu của các quy luật
KT.(cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh nhưng tuân theo các quy luật
KT)
- Nền KTTT nền KT được vận hành của chế thị trg: thông qua chế thị trường, chịu sự tác
đôngj, điều tiết của thị trường
* Ưu thế, khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
- Ưu thế:
+ Một là, nền KT TT luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thể KT.
+ Hai là, nền KT luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền, ng như lợi thế
quốc gia: Trong nền KT TT, mọi tiềm năng, lợi thế đều thể được phát huy, đều thể trở thành
lợi ích đóng góp cho XH.
+ Ba là, nền KT TT luôn tạo ra các phương thức để thoả mãn tối đa nhu cầu con người, thúc đẩy tiến
bộ, văn minh XH:
- Khuyết tật:
+ Một là, KT TT luôn tiềm ẩn rủi ro, khủng hoảng:
+ Hai là, KT TT không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên, không thể tái tạo, suy thoái
MT tự nhiên, MT XH:
+ Ba là, KT TT không tự khắc phục được hiện tượng phân hoá sâu sắc trong XH:
=> Vậy nên, trong thực tế không tồn tại nền KT TT thuần tuý, thường sự can thiệp của nhà
nước để sửa chữa những thất bại của chế TT. Nền KT đó được gọi KT TT sự điều tiết của
nhà nước hay nền KT hỗn hợp.
Câu 5: Khái niệm, vai trò của thị trường trong nền kinh tế hàng hoá?
* Khái niệm: Thị trường tổng thể các MQH KT bao gồm: cung - cầu, giá cả, hàng - tiền,
quan hệ hợp tác, cạnh tranh…các yếu tố này vận động theo quy luật của TT. Trong đó, những nhu
cầu của các chủ thể được đáp ứng thông qua việc trao đổi mua n với sự xác định giá cả số
lượng HH, dịch vụ tương ứng với trình độ pt nhất định của nền SX HH.
* Vai trò: Xét trong MQH với thúc đẩy SX, trao đổi HH cũng như thúc đẩy tiến bộ XH, vai t
TT được khái quát như sau:
- Một là, TT thực hiện giá trị HH (mua bán), là ĐK, MT cho SX pt:
- Hai là, TT ch thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong XH, tạo ra cách thức phân bổ hiệu quả
nguồn lực KT:
- Ba là, TT gắn kết nền KT thành 1 chỉnh thể, gắn kết nền KT quốc gia với nền KT TG:
- Bốn là, TT i quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm, chứng minh tính đúng đắn của chủ
trương, chính sách, biện pháp KT:
Câu 6: Nội dung quy luật giá trị, tác động của nó trong nền kinh tế hàng hoá?
* Khái niệm: Quy luật giá trị quy luật KT bản của SX HH. đâu SX trao đổi HH thì
đó sự hoạt động của quy luật giá trị (là quy luật KT bản của nền sản xuất hàng a, đâu
sản xuất
lOMoARcPSD| 45469857
Nguyễn Hùng Sơn – B11 – D48
4
- Quy luật giá trị quy định bản chất của SX HH, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của SX HH.
* Nội dung:
- Yêu cầu việc SX trao đổi HH dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức dựa trên hao phí lao
động XH cần thiết.
- Trong SX, tác động của quy luật giá trị buộc người SX phải làm sao cho mức hao phí lao động
cábiệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động XH cần thiết, có như vậy họ mới thể tồn tại
được.
- Trong trao đổi hay lưu thông phải thực hiện nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị XH làm cơ sở,
không dựa trên giá trị cá biệt.
- Cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện trong cả trường hợp giá cả lên xuống xung quanh
giátrị, và giá trị như trục của giá cả dưới sự tác động của quan hệ cung cầu.
* Tác động của quy luật giá trị:
- Điều tiết SX và lưu thông HH:
+ Trong SX, thông qua sự biến động của giá cả, người SX sẽ biết được tình hình cung - cầu về HH
đó và quyết định phương án SX:
+ Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết HH từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, từ nơi
cung > cầu đến nơi cung < cầu. Góp phần làm cho cung - cầu HH giữa các vùng được cân bằng,
phân phối lại thu nhập giữa các vùng miền, điều chỉnh sức mua của TT...
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa SX nhằm tăng năng suất lao động:
- Phân hoá những người SX thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên:
Câu 7: Hàng hsức lao động? Tại sao nói hàng hoá sức lao động một loại hàng hoá đặc biệt?
a. Hàng hoá sức lao động:
- Khái niệm: Sức lao động là tổng hợp sức thân thể, sức cơ bắp có sẵn, sức thần kinh và trí lực
tồn tại trong mỗi cơ thể của con người được sử dụng trong quá trình SX. Nói cách khác, sức lao động
không tồn tại ngoài con người, sức lao động là khả năng lao động của mỗi con người.
- C.Mác đã viết: “Sức lao động hay năng lực lao động toàn bộ những năng lực thể chất
tinhthần tồn tại trong cơ thể, trong 1 con người đang sống, được người đó đem ra vận dụng mỗi
khi SX ra 1 GTSD nào đó”.
b. Có thể nói sức lao động là 1 loại hàng hoá đặc biệt bởi vì:
- Chỉ thể hiện trong quá trình tiêu dùng sức lao động tức là người công nhân tiến hành lao động
SX.- HH sức lao động là loại HH đặc biệt vì bản thân nó khác với bất kỳ loại HH nào khác. Bên cạnh
các yếu tố về vật chất, HH sức lao động còn bao hàm cả VH và LS
- Sức lao động là HH đặc biệt, con người là chủ thể của HH sức lao động, nguồn cung ứng sức
laođộng phụ thuộc vào những đặc điểm về tâm lý, KT, XH, của người lao động.
- Chỉ bán quyền sử dụng chứ không bán quyền sở hữu và bán trong 1 t/gian nhất định thông qua
cáchợp đồng.
- Luôn trong tình trạng mua-bán chịu: GTSD thực hiện trước (lao động trước), giá trị thực hiện
sau(trả công sau).
- Chỉ phía người bán công nhân làm thuê phía người mua các nhà TB, không
ngượclại.
lOMoARcPSD| 45469857
Nguyễn Hùng Sơn – B11 – D48
=> Sức lao động HH đặc biệt cần giải pháp hoàn thiện chế chính sách đi đôi ng cao chất
lượng người lao động tạo ĐK cho người lao động tự do bán sức lao động, tự do di chuyển sức lao
động từng vùng miền khác nhau. Phát huy tiềm lực lao động nước ta để pt KT. Câu 8: Khái niệm
giá trị thặng dư, các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư?
a. Khái niệm: GTTD bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra,
kết quả của lao động không công của công nhân cho nhà TB.
b. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: Có 2 phương pháp:
*. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Khái niệm: GTTD tuyệt đối là GTTD thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá t/gian lao
động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và t/gian lao động tất yếu không thay
đổi.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Là pp SX GTTD bằng cách kéo dài ngày
lao động trong khi t/gian lao động cần thiết không đổi.
* Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Khái niệm: GTTD tương đối là GTTD thu được nhờ rút ngắn t/gian lao động tất yếu; do đó kéo dài
t/gian lao động thặng trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí t ngắn. -
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Là pp SX GTTD bằng cách rút ngắn t/gian lao
động tất yếu để kéo dài 1 cách tương ng t/gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng năng suất lao động
XH, trong khi độ dài ngày lao động không đổi.
c. Giá trị thặng siêu ngạch: C.Mác gọi GTTD siêu ngạch hình thức biến ớng của GTTD
tương đối. Bởi chúng đều dựa trên cơ sở ng năng suất lao động, chỉ khác một chỗ: một bên
tăng năng suất lao động cá biệt, một bên là tăng năng suất lao động XH.
– Khái niệm: GTTD siêu ngạch phần GTTD thu được do tăngng suất lao động biệt làm cho
giá trị cá biệt của HH thấp hơn giá trị thị trường của nó.
Câu 9: Bản chất của tích lũy tư bản, so nh tích tụ và tập trung tư bản? a.
Bản chất của tích lũy tư bản
- Tích lũy bản, trong KTCT Mác-Lênin, việc biến một bộ phận GTTD trở lại thành TB, còntrong
các lý luận KT học khác, nó đơn giản là sự hình thành TB. b. So sánh: - Khái niệm:
+ Tích tụ bản sự tăng thêm quy bản biệt bằng cách bản hoá một phần giá trị thặng
dư. Nó là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản.
+ Tập trung tư bản sự tăng lên của quyTB cá biệt bằng cách hợp nhất các TB cá biệt thành một
TB cá biệt lớn hơn. Tập trung TB thường diễn ra bằng 2 pp là tự nguyện hay cưỡng bức.
- Giống nhau:
+ Đều tăng quy mô tư bản cá biệt
+ Đều góp phần tạo tiền đề để thu được nhiều GTTD hơn.
- Khác nhau:
+ Tích tụ bản làm tăng thêm quy bản hội, nguồn gốc do bản hóa giá trị thặng dư,
phản ánh mối quan hệ trực tiếp giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản.
+ Tập trung bản chỉ phân phối tổ chức lại bản hội, quy hội không thay đổi,
nguồn gốc từ các tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội, nó phản ánh trực tiếp quan hệ cạnh tranh giữa
các nhà tư bản với nhau, đồng thời tác động đến mqh giữa gc công nhân với gc tư sản.
lOMoARcPSD| 45469857
Nguyễn Hùng Sơn – B11 – D48
6
Câu 10: Gía trị thặng dư là gì? Phân tích các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư? (Câu 8)
Câu 11: Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền?
a. Khái niệm độc quyền: Độc quyền sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, khả năng
thâu tóm việc SX tiêu thụ một số loại HH, khả năng định ra gcả độc quyền, nhằm thu lợi
nhuận độc quyền cao.
b. Nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền: Từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, trong nền
KT TT các nước TBCN đã xuất hiện các tchức độc quyền. Các tổ chức độc quyền xuất hiện do
những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Một là, do sự phát triển của LLSX: Cuối thế kỷ XIX, những thành tựu KH - KT mới xuất
hiện như luyện kim mới, các máy móc mới ra đời như: động diezen, máy phát điện; pt những
phương tiện vận tải mới, như : xe hơi, tàu thủy, xe điện, máy bay, tàu hỏa…
- Hai là, do cạnh tranh: Cạnh tranh gay gắt làm cho các doanh nghiệp vừa nhỏ phá sản hàng
loạt, còn các doanh nghiệp lớn tồn tại được, nhưng cũng đã suy yếu, đtiếp tục pt, họ phải tăng cường
tích tụ, tập trung SX, liên kết với nhau thành các doanh nghiệp với quy mô ngày càng lớn hơn. Lenin
khẳng định: Tự do cạnh tranh đẻ ra tập trung SX sự tập trung SX này, khi pt tới một mức độ nhất
định, lại dẫn đến độc quyền”.
- Ba là, do khủng hoảng và sự phát triển của hệ thống tín dụng: Sự pt của hệ thống tín dụng
trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung SX, nhất việc hình thành, pt công ty cổ phần, tạo
tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền có thể ấn định giá cả độc quyền mua, độc quyền bán
để thu lợi nhuận độc quyền cao
Câu 12: Tác động của độc quyền đến nền kinh tế, vai trò lực lượng Công an nhân n trong
phòng ngừa và hạn chế những tác động tiêu cực của độc quyền?
a. Khái niệm độc quyền: Độc quyền sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, khả năng thâu
tóm việc SXtiêu thụ một số loại HH, có khả năng định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận
độc quyền cao.
b. Tác động tích cực:
- Độc quyền tạo ra khả năng to lớn trong việc n/c và triển khai các hoạt động KH - KT, thúc đẩy sựtiến
bộ kỹ thuật.
- Độc quyền thể tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của bản thân tổ chức
độcquyền.
- Độc quyền tạo ra được sức mạnh KT góp phần thúc đẩy nền KT pt theo hướng SX lớn hiện đại.c.
Tác động tiêu cực:
- Độc quyền xuất hiện làm cho cạnh tranh không hoàn hảo gây thiệt hại cho người tiêu dùng và XH.
- Độc quyền có thể kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, theo đó kìm hãm sự pt KT - XH.
- Độc quyền chi phối các quan hệ KT - XH, làm tăng sự phân hóa giàu nghèo.
d. Vai trò lực lượng CAND trong phòng ngừa hạn chế những c động tiêu cực của độc quyền:
- Học tập, nghiên cứu luận về những mặt tích cực, tiêu cực của độc quyền, Trang bị cho
CBCSnhững kiến thức cơ bản nhất về tác động tiêu cực của độc quyền để CBCS vận dụng vào công
tác đấu tranh trong thực tiễn.
- Tuyên truyền đến người dân, các doanh nghiệp, công ty thương mại về tác hại của độc
quyền,tuyên truyền nâng cao hiểu biết về PL để các cá nhân, tổ chức thực hiện theo PL.
lOMoARcPSD| 45469857
Nguyễn Hùng Sơn – B11 – D48
- Tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp ban hành các quy định, phương hướng, các
chủtrương, chính sách, chỉ thị nhằm hạn chế hiện tượng độc quyền xảy ra, tạo ĐK thuận lợi cho lớp
người yếu thế.
- Đấu tranh, xửcác cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm PL, đầu tích trữ, gây hại nền KT
nướcnhà, gây ảnh hưởng đến việc pt nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta.
Câu 13: Trình bày sự hình thành và xuất hiện của bản tài chính vai trò của tư bản tài
chính trong xã hội tư bản ?
a. Sự hình thành xuất hiện: bản tài chính kết quả của sự hợp nhất giữa bản ngân hàng
của một số ít ngân hàng độc quyền lớn nhất, với tư bản của những liên minh độc quyền các nhà công
nghiệp. b. Vai trò:
- Các vai trò khác nhau được phản ánh trong nền kinh tế:
+ Tư bản tài chính, xuất hiện trong nền kinh tế với sức mạnh dần dần bao trùm toàn bộ nền kinh tế.
bản mang đến nhiều tính chất phản ánh hiệu quả chi phối tính độc quyền. Mang giá trị đóng
góp cho phát triển của nền kinh tế.
- Nó có vai trò rất lớn là thống trị, chi phối mọi mặt trong đời sống:
+ Các tác động tầm ảnh ởng trong tính chất độc quyền ngân hàng độc quyền nhà công nghiệp.
Khi các chủ thể khác cần phải có sự kết hợp hay hợp tác với các chthể này để tìm kiếm cơ hội. Từ
phản ánh ý nghĩa với kinh tế, chính trị của xã hội tư bản. Mang đến các tiềm năng và điều kiện trong
tham gia các mối quan hệ quốc tế.
+ Tính thống trị tức là các kiểm soát nhu cầu trên thị trường. Chi phối các hoạt động khác nhau phản
ánh nhu cầu. Và với tài chính là yếu tố quan trọng để thực hiện các nhu cầu. Mang đến giá trị và
thước đo trong phản ánh và cân đối khi tiến hành giao dịch.
Câu 14: Trình bày nguyên nhân ra đời và phát triển của chủ nghĩa bản độc quyền nhà nước?
Tại sao nói, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước không phải một chính sách của nhà nước
tư sản trong giai đoạn độc quyền?
a. Khái niệm: Độc quyền nhà nước: kiểu độc quyền trong đó nhà nước nắm giữ vị thế độc quyền
trên sửo duy trì sức mạnh của các tổ chức độc quyền những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế
nhằm tạo ra sức mạnh vật chất cho sự ổn định của chế độ chính trị - hội ng với điều kiện phát
triển nhất định trong các thời kỳ lịch sử.
- Nguyên nhân ra đời và sự phát triển:
+ Một là, tích tụ và tập trung vốn càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao, sinh ra những
cấu kinh tế to lớn đòi hỏi phải có sự điều tiết về sx và phân phối từ một trung tâm.
+ Hai là, sự phát triển của phân công lao động XH làm xuất hiện một số ngành mới vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế -XH, nhưng các tổ chức độc quyền nhân ko thể hoặc ko muốn đầu
tư,do vốn đầu lớn,thu hồi vốn chậm ít lợi nhuận, nhất các ngành thuộc kết cấu hạ tầng =>
Nhà nước phải đứng ra đảm nhận phát triển các ngành đó,tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền tư
nhân kinh doanh các ngành khác có lợi hơn.
+ Ba là, sự thống trị của độc quyền tư nhân đã làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo,làm sâu sắc thêm
sự mâu thuẫn g/cấp
=> Nhà nước phải có các chính sách xã hội để xoa dịu những mâu thuẫn đó
lOMoARcPSD| 45469857
Nguyễn Hùng Sơn – B11 – D48
8
+ Bốn là, cùng với xu hướng quốc tế hóa kinh tế, sự bành trướng của các liên minh độc quyền q/tế
vấp phải những rào cản quốc gia,d/tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường TG => Nhà
nước có vai trò điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế.
b. Chủ nghĩa bản độc quyền nnước không phải một chính sách của nhà nước bản
trong giai đoạn độc quyền: bởi vì chủ nghĩa bản độc quyền nhà nước là một giai đoạn phát triển
của chủ nghĩa tư bản.
Câu 15: Trình bày sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng hội
chủ nghĩa ở Việt Nam ?
a. Lý do phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
- Thứ nhất, do thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn chưa đồng bộ:
Do mới được hình thành và phát triển, cho nên, việc tiếp tục hoàn thiện thể chế là yêu cầu mang tính
khách quan. Do đó, cần phải xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường để phát huy mặt tích
cực, khắc phục mặt tiêu cực và khuyết tật của nó.
- Thứ hai, hệ thống thể chế chưa đầy đủ: Với bản chất nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, do vậy thể chế kinh tế thị trường ở
Việt Nam phải thể chế phục vụ lợi ích, lợi ích của nhân dân. Trình độ năng lực tổ chức
quản lý nền kinh tế thị trường của nhà nước thể hiện chủ yếu ở năng lực xây dựng và thực thi thể chế.
Do vậy, nhà nước phải xây dựng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường để thực hiện mục tiêu của
nền kinh tế.
- Thứ ba, hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, hiệu quá, thiếu các yếu tố thị trường c
loạithị trường: Trên thực tế, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam còn
nhiều khiếm khuyết, hệ thống thể chế vừa chưa đủ mạnh, vừa hiệu quả thực thi chưa cao. Các yếu tố
thị trường, các loại hình thị trường mới ở trình độ sơ khai. Do đó, tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là yêu cầu khách quan.
Câu 16. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
a. Khái niệm: KT TT định ớng XHCN nền KT vận hành theo c quy luật của TT, đồng thời
góp phần hướng tới từng bước xác lập 1 XH đó dân giàu, nước mạnh, n chủ, công bằng,
văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do ĐCSVN lãnh đạo.
b. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
- Thứ nhất, về mục tiêu:
+ Hướng tới pt LLSX, xây dựng sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống ND, thực
hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
+ Xây dựng QHSX tiến bộ, phù hợp nhằm ngày càng hoàn thiện cơ sở KT - XH của CNXH.
+ VN đang chặng đầu thời kỳ quá độ lên CNXH, LLSX còn yếu kém, lạc hậu nên việc xây dựng
nền KT TT định hướng XHCN để kích thích SX, khuyến khích năng động sáng tạo của người lao
động, gp sức SX, thúc đẩy CNH, HĐH -> Bảo đảm từng bước xây dựng thành công CNXH.
- Thứ hai, về quan hệ sở hữu và thành phần KT:
+ Sở hữu là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình SX và tái SX XH trên cơ sở chiếm
hữu nguồn lực của quá trình SX và kết quả lao động tương ứng của quá trình SX hay tái SX ấy trong
1 ĐK LS nhất định.
lOMoARcPSD| 45469857
Nguyễn Hùng Sơn – B11 – D48
+ KT TT định hướng XHCN VN nền KT nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần KT, trong
đó KT nhà nước giữ vai trò chủ đạo, KT tư nhân là động lực quan trọng, KT nhà nước và KT tập thể
cùng với KT tư nhân là nòng cốt để pt 1 nền KT độc lập tự chủ. Các chủ thể KT bình đẳng, hợp tác,
cạnh tranh cùng pt.
+ KT TT định hướng XHCN không chỉ củng cố pt các thành phần KT dựa trên chế độ công hữu
(KT nhà nước và KT tập thể) mà còn phải khuyến khích các thành phần KT dựa trên sở hữu tư nhân.
Mỗi thành phần KT là 1 bộ phận cấu thành nền KT quốc dân, bình đẳng trước PL, cùng tồn tại và pt,
cùng hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
- Thứ ba, về quan hệ quản lý nền KT:
+ Nhà nước quản lý, thực hành cơ chế quản lý là Nhà nước pháp quyền XHCN của ND, do ND và vì
ND dưới sự lãnh đạo của ĐCS, chịu sự làm chủ và giám sát của ND với mục tiêu dùng KT TT để xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH, vì “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
+ Đảng lãnh đạo nền KT thông qua ơng nh, đường lối pt KT-XH các chủ trương, quyết sách
lớn trong từng thời kỳ pt của đất nước. Là yếu tố quan trọng đảm bảo tính định hướng XHCN của
nền KT TT.
+ Nhà nước quản nền KT TT định hướng XHCN thông qua PL, chiến lược, kế hoạch, quy hoạch
và cơ chế, chính sách trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc TT, phù hợp yêu cầu xây dựng XHCN ở VN.
- Thứ tư, về quan hệ phân phối:
+ Thực hiện phân phối công bằng các yếu tố SX, tiếp cận sử dụng các hội ĐK pt của mọi
chủ thể KT (phân phối đầu vào) để tiến tới xây dựng XH mọi người đều giàu có.
+ Phân phối kết quả làm ra (đầu ra) chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả KT, theo mức đóng góp
vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ thống an sinh XH, phúc lợi XH.
+ Quan hệ phân phối bị chi phối quyết định bởi quan hệ sở hữu về TLSX. nền KT TT định
hướng XHCN nền KT với nhiều hình thức sở hữu, do vậy thích ứng với các loại hình phân
phối khác nhau.
+ Thực hiện nhiều hình thức phân phối. Thúc đẩy tăng trưởng về KT, tiến bộ XH, cải thiện và nâng
cao đời sống mọi tầng lớp ND trong XH, đảm bảo công bằng XH.
+ Các loại phân phối phản ánh định ớng XHCN của nền KT TT: phân phối theo lao động và hiệu
quả KT, phân phối theo phúc lợi.
- Thứ năm, về quan hệ gắn với sự tăng trưởng KT với công bằng XH:
+ Thực hiện gắn tăng trưởng KT với công bằng XH; pt KT đi đôi với pt VH - XH; thực hiện tiến bộ
công bằng XH ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch từng pt của
KT TT.
+ Thực hiện công bằng XH không chỉ dựa vào chính sách điều tiết thu nhập, an sinh XH phúc lợi
XH mà còn phải tạo ra những ĐK, tiền đề đảm bảo người dân có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận
các dịch vụ cơ bản như: GD, y tế, việc làm...
Câu 17: Các nhân tố ảnh hưởng đén quan hệ lợi ích Kinh tế
a. Quan hệ lợi ích kinh tế: Là sự thiết lập những tương tác giữa con người
với con người, giữa các cộng đồng ngừoi, các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận
hợp thành nền kinh tế, giữa con người vs tổ chức KT giữa các quốc gia với phần
còn lại của thế giới. Nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích KT trong mối liên hệ với
lOMoARcPSD| 45469857
Nguyễn Hùng Sơn – B11 – D48
10
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất nền kinh tế thị trường tương ứng
của một giai đoạn phương thức sản xuất nhất định
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế- Thứ nhất, trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất:
+ Là phương thức mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất của con người, lợi ích kinh tế trước hết
phụ thuộc vào số lượng, chất lượng hàng hóa và dịch vụ, mà điều này lại phụ thuốc vào trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất.
- Thứ hai, địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội:
+ Quan hệ sản xuất là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất quyết định vị trí, vai trò của mỗi người. Do
đó, không lợi ích kinh tế nằm ngoài những quan hệ sản xuất trao đổi, nh thức tồn tại
biểu hiện của cac quan hệ sản xuất và trao đổi trong nền KTTT - Thứ ba, Chính sách phân phối thu
nhập của nhà nước:
+ Sự can thiệp của nhà ớc vào nền KTTT tất yếu khách quan, trong đó chính ch KTXH.
Trong chính sách KTXH, chính sách phân phối thu thập của nhà nước làm thay đổi mức thu nhập và
tương quan thu nhập của các chủ thể kinh tế. từ đó lợi ích kinh tế và quan hệ lợi ích kt cũng thay đổi
- Thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế: Các quốc gia có thể tăng lợi ích kinh tế từ thương mại quốc tế,
đầu tư quốc tế tuy nhiên sẽ bị ảnh hưởng cạnh tranh từ hàng hóa nước ngoài và đối mặt với nhiều tác
động xấu đến môi trường.
Câu 18: Tính tất yếu khách quan, nội dung và tác động của hội nhập KT quốc tế?
a. Khái niệm: Hội nhập KT quốc tế là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền KT của mình với
nền KT TG dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
* Tính tất yếu khách quan:
- Thứ nhất, do sự pt của phân công lao động quốc tế:
+ Phân công lao động quốc tế sự phân công lao động giữa các quốc gia trên phạm vi TG, được hình
thành khi sự phân công lao động XH vượt ra ngoài biên giới 1 quốc gia do sự pt của LLSX. + Sự pt
của phân công lao động quốc tế làm cho nền KT của các nước ngày càng gắn chặt vào nền KT toàn
cầu, hình thành các MQH vừa lệ thuộc, vừa tương tác lẫn nhau trong 1 chỉnh thể khiến cho hội nhập
KT quốc tế trở thành xu thế chung của TG.
- Thứ hai, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hoá KT:
+ Toàn cầu hoá khái niệm để miêu tả các thay đổi trong XH trong nền KT TG, là quá trình tạo
ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu. + Toàn
cầu hoá diễn ra nhiều phương diện: KT, CT, VH, XH,… KT nổi bật nhất, nó vừa trung tâm vừa
cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác.
+ Toàn cầu hoá KT sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động KT ợt qua mọi biên giới quốc gia,
khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa c nền KT trong sự vận động pt hướng tới một nền KT
thống nhất.
+ Trong ĐK toàn cầu hoá KT, hội nhập KT quốc tế trở thành tất yếu khách quan vì:
-> Toàn cầu hoá KT đã lôi cuốn các ớc vào hoạt động phân công lao động quốc tế, khiến cho nền
KT các nước hợp thành 1 bộ phận không thể tách rời.
-> Các yếu tố SX được lưu thông trên phạm vi toàn cầu.
lOMoARcPSD| 45469857
Nguyễn Hùng Sơn – B11 – D48
-> Nếu không hội nhập KT quốc tế, các nước không thể tự đảm bảo được các ĐK cần thiết cho SX
trong nước.
-> Hội nhập KT quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu, tận dụng các
thành tựu của CM công nghiệp, biến nó làm động lực pt.
- Thứ ba, HNKTQT là phương thức pt phổ biến của các nước, nhất các nước đang và kém pt
trong ĐK hiện nay.
+ Đối với các nước đang và kém pt: hội nhập KT quốc tế là cơ hội để tiếp cận và sử dụng các nguồn
lực bên ngoài: tài chính, KH - CN, kinh nghiệm của các nước cho pt.
+ Tận dụng thời cơ rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các ớc tiên tiến, khắc phục nguy tụt hậu
ngày càng rõ rệt.
+ Mở cửa TT, thu hút vốn, thúc đẩy CNH, tạo cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương
đối của các tầng lớp dân cư.
+ Điều cần chú ý: CNTB hiện đại với ưu thế về vốn và công nghệ hiện đại đang ráo tiết thực hiện ý
đồ chiến lược biến quá trình toàn cầu hoá thành quá trình tự do hoá KT áp đặt CT theo quỹ đạo TBCN
=> Các nước đang, kém pt đối mặt rủi ro thách thức: Đó gia tăng sự phụ thuộc nước ngoài, tình
trạng bất bình đẳng trong trao đổi mậu dịch - thương mại giữa các nước đang PT và PT. =>vậy,
các nước đang và kém pt cần có chiến lược hợp lý, chính sách phù hợp. b. Nội Dung:
- Thứ nhất, chuẩn bị các ĐK để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công:
+ Hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình cách thức tối ưu, đòi hỏi phải sự chuẩn bị các ĐK
trong nội bộ nền KT cũng như các MQH quốc tế thích hợp.
+ Các ĐK chủ yếu: sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn XH, hoàn thiện và hiệu lực của thể chế,
nguồn nhân lực và sự am hiểu MT quốc tế, nền KT có năng lực SX thực... - Thứ hai, thực hiện đa
dạng các hình thức, các mức độ hội nhập KT quốc tế:
+ Hội nhập KT diễn ra những mức độ khác nhau tuỳ o mức độ tham gia các nước vào các quan
hệ KT đối ngoại, các tổ chức KT quốc tế hoặc khu vực.
+ Tiến trình hội nhập KT chia thành các mức độ từ thấp đến cao: Thoả thuận thương mại ưu đãi (PTA),
Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU), Thị trường chung, Liên minh KT
- tiền tệ...
+ Xét về hình thức, hội nhập KT quốc tế toàn bộ các hoạt động đối ngoại của 1 ớc gồm nhiều
hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ... c. Tác
động:
* Tác động tích cực của HNKTQT: HNKTQT không chỉ là tất yếu mà còn đem lại những lợi ích to
lớn trong PT của các nước và những lợi ích KT khác nhau cho người SX và cả người tiêu dùng.
Cụ thể là:
- Tạo ĐK mở rộng TT, tiếp thu KH - CN, vốn, chuyển dịch cấu KT trong nước- Tạo
hội nâng cao chất lượng nguồn lực:
- Tạo ĐK thúc đẩy hội nhập VH, CT, củng cố AN - QP:
* Tác động tiêu cực của HNKTQT:
- Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp ngành KT nước ta gặp khó
khăntrong pt, thậm chí phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt KT - XH.
lOMoARcPSD| 45469857
Nguyễn Hùng Sơn – B11 – D48
12
- Làm gia tăng sự phụ thuộc của nền KT quốc gia vào TT bên ngoài, khiến nền KT bị tổn
thươngtrước biến động không lường về CT, KT và TT quốc tế.
- Dẫn đến phân phối không công bằng về lợi ích rủi ro cho các nước các nhóm khác
nhautrong XH -> Nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu nghèo, bất bình đẳng XH.
- Các nước đang pt đối mặt nguy chuyển dịch cấu KT tự nhiên bất lợi do thiên hướng
tậptrung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nguồn nhân lực, sức lao động, nhưng có giá trị gia
tăng thấp -> Dễ thành bãi thải công nghiệp công nghệ thấp, cạn kiệt tài nguyên, huỷ hoại MT
mức độ cao.
- Tạo ra một số thách thức đối với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia, phát sinh nhiều vấn
đềphức tạp đối với việc duy trì AN và ổn định TT, ATXH.
- Gia tăng nguy xói mòn bản sắc VH dân tộc và VH truyền thống VN trước sự “xâm lăng”
củaVH nước ngoài.
- Gia tăng tình trạng khủng bố, dịch bệnh, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, nhập bất
hợppháp…
=> Chúng ta cần tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức
Câu 19: Trình bày vai trò của nhà nước trong đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích?
a. Khái niệm: Đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế: sự thống nhất biện chứng giữa lợi ích kinh tế
của các chủ thể, trong đó mặt mâu thuẫn được hạn chế, tránh được va chạm, xung đột; mặt thống nhất
được khuyến khích, tạo điều kiện phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. b. Vai trò:
- Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thểkinh
tế
- Điều hòa giữa lợi ích cá nhân - doanh nghiệp - xã hội.
- Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội.
Câu 20: Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam và nội dung của
công nghiệp hoá, hiện đại hoá?
a. Khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá:
- CNH - HĐH: quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động SX, kinh doanh, dịch vụ
vàquản lý KT - XH, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao động với công nghệ, phương tiện, pp tiên tiến hiện đại dựa trên sự pt của công nghiệp và tiến bộ
KH - CN, nhằm tạo ra năng suất lao động XH cao. b. Tính tất yếu khách quan:
- Một là, luận thực tiễn cho thấy, CNH quy luật phổ biến của sự pt LLSX mà mọi quốc giađều
trải qua (dù là các QG pt sớm hay QG đi sau) 3
- Hai là, đối với các nước có nền KT kém pt quá độ lên CNXH, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuậtcho
CNXH phải thực hiện từ đầu thông qua CNH - HĐH. c. Nội dung CNH- HĐH
- Tạo lập những điều kiện để thể thực hiện chuyển đổi từ nền SX - XH lạc hậu sang nền SX -
XHtiến bộ. Các ĐK chủ yếu gồm có:
+ Tư duy pt, thể chế và nguồn lực. Nhân tố con người
+ MT quốc tế thuận lợi và trình độ văn minh của XH, ý thức xây dựng XH văn minh của người dân.
-> Tuy vậy không có nghĩa là chờ chuẩn bị đầy đủ mới thực hiện CNH - HĐH mà phải thực hiện các
nhiệm vụ trên 1 cách đồng thời.
lOMoARcPSD| 45469857
Nguyễn Hùng Sơn – B11 – D48
- Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền SX-XH lạc hậu sang nền SX XH hiện đại- Đẩy
mạnh ứng dụng những KH - CN mới, tiên tiến, hiện đại:
- Chuyển đổi cơ cấu KT theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả:
- Từng bước hoàn thiện QHSX phù hợp trình độ pt LLSX:
- Sẵn sàng thích ứng tác động, bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0:
Câu 21: Giải pháp để thực hiện CNH-HĐH ở VN trong bối cảnh CMCN lần thứ 4?
a. Khái niệm: CNH - HĐH quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động SX kinh
doanh, dịch vụ và quản KT - XH, từ sử dụng sức lao động thủ công chính sang sử dụng 1 cách
phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, pp tiên tiến hiện đại, dựa trên spt của công
nghiệp và tiến bộ KH - CN, nhằm tạo ra năng suất lao động XH cao.
b. Để thực hiện CNH - HĐH trong bối cảnh CMCN lần thứ 4, VN đã đưa ra quan điểm:-
Thứ nhất, chủ động chuẩn bị các ĐK cần thiết, gp mọi nguồn lực. (CMCN lần thứ 4 tạo ra nhiều
hội, bên cạnh đó cũng nhiều thách thức đòi hỏi phải tích cực, chủ động chuẩn bị các ĐK để thực
hiện CNH-HĐH thích ứng được với tác động của CMCN lần thứ 4)
- Thứ hai, các biện pháp thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát huy sức sáng tạo của toàn dân.
(Đây là thách thức lớn đòi hỏi phải có nhiều biện pháp …)
+ Một là, hoàn thiện thể chế, xây dựng nền KT dựa trên nền tảng đổi mới, sáng tạo:
+ Hai là, nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc CMCN 4.0:
+ Ba là, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của CMCN 4.0, cần
thực hiện các nhiệm vụ:
Câu 22. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập KT quốc tế của việt nam?
a. Khái niệm: Hội nhập KT quốc tế của 1 quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền KT
của mình với nền KT TG dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế
chung.
b. Có 6 phương hướng chủ yếu sau:
- Thứ nhất, nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập KT quốc tế mang lại- Thứ hai, xây
dựng chiến lược và lộ trình hội nhập KT phù hợp.
- Thứ ba, tích cực chủ động tham gia vào các liên kết KT quốc tế và thực hiện đầy đủ các cam kếtcủa
Việt Nam trong các liên kết KT quốc tế và khu vực.
- Thứ tư, hoàn thiện thể chế KT và luật pháp.
- Thứ năm, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền KT.
- Thứ sáu, xây dựng nền KT độc lập tự chủ của VN.
Câu 23: Nội dung và tác động của hội nhập KT quốc tế
Câu 24: Trình bày tính tất yếu khách quan và tác động của hội nhập KTQT
| 1/13

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45469857
Nguyễn Hùng Sơn – B11 – D48
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MLN
Câu 1: Trình bày mục đích và các chức năng của kinh tế chính trị Mác-Lênin? a. Mục đích:
- Mục đích cao nhất: phát hiện ra các quy luật chi phối các quan hệ giữa người với người trong
sản xuất và trao đổi (buôn bán) -> giúp cho các chủ thể trong xã hội vận dụng các quy luật, tạo
động lực để không ngừng sáng tạo
, góp phần thúc đẩy văn minhsự phát triển toàn diện của
xã hội thông qua việc giải quyết các quan hệ lợi ích.
- Mục đích xuyên suốt: hướng đến việc thúc đẩy sự giàu có, hướng tới cung cấp cơ sở khoa học
góp phần thúc đấy trình độ văn minh và phát triền toàn diện của xã hội. b. Chức năng:
- Chức năng nhận thức: Mở rộng nhận thức, tư duy của chủ thể nghiên cứu, sự hiểu biết của mỗi
cá nhân về các quan hệ kinh tế, những triển vọng, xu hướng, phát triển kinh tế xã hội vốn vận
động phức tạp nhưng thực chất đều tuân thủ các quy luật nhất định.
- Chức năng thực tiễn: Nhận thức được các quy luật giúp NLĐ, nhà hoạch định chính sách vận
dụng các quy luật kinh tế ấy vào trong thực tiễn hoạt động lao động, quản trị quốc gia
- Chức năng tư tưởng: Góp phần xây dựng thế giới quan khoa học cho những chủ thể có mong
muốn xây dựng một chế độ xã hội tốt đẹp, hướng tới giải phóng con người, xóa bỏ dần những
áp bức, bất công giữa con người với con người.

- Chức năng phương pháp luận: Nền tảng lý luận khoa học cho việc nhận diện sâu hơn nội hàm
khoa học của các khái niệm, phạm trù của các khoa học kinh tế trong bối cảnh ngày nay
Câu 2: Trình bày đối tượng và phương pháp nghiên cứu của môn kinh tế chính trị?
a. Đối tượng nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu kinh tế chính trị: các quan hệ của sản xuất và trao đổi trong phương thức
sản xuất mà các quan hệ đó hình thành và phát triển
- Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác- Lenin: các quan hệ xã hội của sản xuất và traođổi
mà các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện
chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuấtkiến trúc thượng tầng tương ứng của
phương thức sản xuất nhất định b. Phương pháp nghiên cứu:
- Các phương pháp nghiên cứu: Trừu tượng hóa khoa học, logic kết hợp với lịch sử, thống kê, so
sánh, phân tích tổng hợp,…
- Phương pháp chủ yếu: Trừu tượng hóa khoa học
Câu 3: Trình bày hai thuộc tính của hàng hóa, lượng giá trị của hàng hóa và các yếu tố ảnh
hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
a. Khái niệm: HH là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn 1 nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
b. Hai thuộc tính của hàng hoá: Giá trị sử dụng và giá trị
* Giá trị sử dụng: Là công dụng của HH có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người. -
Giá trị sử dụng là công dụng của các vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
Ví dụ giá trị sử dụng của quyển sách là để đọc, áo là để mặc, cơm là để ăn,.. -
GTSD của HH là 1 phạm trù vĩnh viễn vì không phụ thuộc vào sự thay đổi của phương thức
SXmà do thuộc tính tự nhiên quy định (lý học, hóa học). lOMoAR cPSD| 45469857
Nguyễn Hùng Sơn – B11 – D48 -
GTSD chỉ được thực hiện khi HH được tiêu dùng hay sử dụng. Nếu HH chưa được tiêu dùng
thìGTSD của nó chỉ ở dạng tiềm năng. -
GTSD của HH là GTSD XH vì nó không phải là GTSD cho người SX trực tiếp mà là cho
ngườikhác, cho XH thông qua hoạt động trao đổi, mua bán. -
Một vật khi đã là hàng hóa thì nhất thiết phải có một giá trị sử dụng nào đó, tuy nhiên không
phảivật nào mang giá trị sử dụng cũng là hàng hóa. Ví dụ: Không khí
* Giá trị của hàng hóa: là một thuộc tính của hàng hoá, đó chính là lao động hao phí của người sản
xuất để sản xuất ra nó đã được kết tinh vào trong hàng hoá.
- Giá trị HH biểu hiện thông qua giá trị trao đổi. Tức là, giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị traođổi.
- Giá trị của hàng hoá là giá trị lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hoá đó và tính bằng
thờigian lao động XH cần thiết.Thời gian lao động XH cần thiết là thời gian lao động XH trung bình
để sản xuất ra hàng hoá. Thời gian lao động XH cần thiết có thể thay đổi.
- Giá trị biểu hiện MQH XH giữa những người SX HH
- Giá trị HH là 1 phạm trù LS, chỉ tồn tại trong nền KT HH, có SX HH thì mới có giá trị HH.c. Lượng
giá trị hàng hóa và nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá:
* Khái niệm: Lượng giá trị của HH là lượng lao động hao phí để SX ra HH đó quyết định. thước đo
lượng giá trị của HH được tính bằng t/gian lao động XH cần thiết.
- Thời gian lao động XH cần thiết: là t/gian cần thiết để SX ra 1 HH trong ĐK bình thường của XH,
tức là với 1 trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bìnhcường độ lao động
trung bìn
h so với hoàn cảnh XH nhất định.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị HH : Do t/gian lao động XH cần thiết luôn thay đổi,
nên lượng giá trị của HH cũng là 1 đại lượng không cố định. Sự thay đổi lượng giá trị của HH tùy
thuộc vào những nhân tố: - Thứ nhất, năng suất lao động.
+ Khái niệm: Năng suất lao động là năng lực SX của lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm
SX ra trong 1 đơn vị t/gian hoặc số lượng t/gian cần thiết đế SX ra 1 đơn vị sản phẩm.
+ Có 2 loại năng suất lao động: năng suất lao động cá biệt năng suất lao động XH. Trên TT,
HH được trao đổi không phải theo giá trị cá biệt mà là giá trị XH. Vì vậy, năng suất lao động có ảnh
hưởng đến giá trị XH của HH chính là năng suất lao động XH.
+ Năng suất lao động XH càng tăng -> T/gian lao động XH cần thiết để SX ra HH càng giảm ->
Lượng giá trị của 1 đơn vị sản phẩm càng ít. Ngược lại, năng suất lao động XH càng giảm -> T/gian
lao động XH cần thiết để SX ra HH càng tăng -> Lượng giá trị của 1 đơn vị sản phẩm càng nhiều. -
Thứ hai, mức độ phức tạp của lao động:
Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định
đến lượng giá trị của HH.
+ Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp:
-> Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ 1 người bình thường nào không cần trải qua đào tạo cũng
có thể thực hiện được.
-> Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn
lành nghề mới có thể tiến hành được.
=> Vì vậy, trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau: Lao động phức tạp tạo ra được nhiều
giá trị hơn so với lao động giản đơn./Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân gấp bội lên. 2 lOMoAR cPSD| 45469857
Nguyễn Hùng Sơn – B11 – D48
Câu 4: Đặc điểm, ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường?
* Khái niệm: Nền KT TT là nền KT được vận hành theo cơ chế TT. Đó là nền KT HH pt cao , ở
đó mọi QHSX trao đổi đều được thông qua TT, chịu sự tác động điều tiết của các quy luật TT.
- Cơ chế TT là hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân theo yêu cầu của các quy luật
KT.(cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh nhưng tuân theo các quy luật KT)
- Nền KTTT là nền KT được vận hành của cơ chế thị trg: thông qua cơ chế thị trường, chịu sự tác
đôngj, điều tiết của thị trường
* Ưu thế, khuyết tật của nền kinh tế thị trường: - Ưu thế:
+ Một là, nền KT TT luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thể KT.
+ Hai là, nền KT luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền, cũng như lợi thế
quốc gia: Trong nền KT TT, mọi tiềm năng, lợi thế đều có thể được phát huy, đều có thể trở thành
lợi ích đóng góp cho XH
.
+ Ba là, nền KT TT luôn tạo ra các phương thức để thoả mãn tối đa nhu cầu con người, thúc đẩy tiến bộ, văn minh XH: - Khuyết tật:
+ Một là, KT TT luôn tiềm ẩn rủi ro, khủng hoảng:
+ Hai là, KT TT không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên, không thể tái tạo, suy thoái MT tự nhiên, MT XH:
+ Ba là, KT TT không tự khắc phục được hiện tượng phân hoá sâu sắc trong XH:
=> Vậy nên, trong thực tế không tồn tại nền KT TT thuần tuý, mà thường có sự can thiệp của nhà
nước để sửa chữa những thất bại của cơ chế TT. Nền KT đó được gọi là KT TT có sự điều tiết của
nhà nước hay nền KT hỗn hợp.
Câu 5: Khái niệm, vai trò của thị trường trong nền kinh tế hàng hoá? *
Khái niệm: Thị trường là tổng thể các MQH KT bao gồm: cung - cầu, giá cả, hàng - tiền,
quan hệ hợp tác, cạnh tranh…các yếu tố này vận động theo quy luật của TT. Trong đó, những nhu
cầu của các chủ thể
được đáp ứng thông qua việc trao đổi mua bán với sự xác định giá cả và số
lượng HH
, dịch vụ tương ứng với trình độ pt nhất định của nền SX HH. *
Vai trò: Xét trong MQH với thúc đẩy SX, trao đổi HH cũng như thúc đẩy tiến bộ XH, vai trò
TT được khái quát như sau:
- Một là, TT thực hiện giá trị HH (mua bán), là ĐK, MT cho SX pt:
- Hai là, TT kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong XH, tạo ra cách thức phân bổ hiệu quả nguồn lực KT:
- Ba là, TT gắn kết nền KT thành 1 chỉnh thể, gắn kết nền KT quốc gia với nền KT TG:
- Bốn là, TT là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm, chứng minh tính đúng đắn của chủ
trương, chính sách, biện pháp KT:
Câu 6: Nội dung quy luật giá trị, tác động của nó trong nền kinh tế hàng hoá?
* Khái niệm: Quy luật giá trị là quy luật KT cơ bản của SX HH. Ở đâu có SX và trao đổi HH thì ở
đó có sự hoạt động của quy luật giá trị (là quy luật KT cơ bản của nền sản xuất hàng hóa, ở đâu có sản xuất lOMoAR cPSD| 45469857
Nguyễn Hùng Sơn – B11 – D48
- Quy luật giá trị quy định bản chất của SX HH, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của SX HH. * Nội dung: -
Yêu cầu việc SX và trao đổi HH dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động XH cần thiết. -
Trong SX, tác động của quy luật giá trị buộc người SX phải làm sao cho mức hao phí lao động
cábiệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động XH cần thiết, có như vậy họ mới có thể tồn tại được. -
Trong trao đổi hay lưu thông phải thực hiện nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị XH làm cơ sở,
không dựa trên giá trị cá biệt. -
Cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện trong cả trường hợp giá cả lên xuống xung quanh
giátrị, và giá trị như trục của giá cả dưới sự tác động của quan hệ cung – cầu.
* Tác động của quy luật giá trị:
- Điều tiết SX và lưu thông HH:
+ Trong SX, thông qua sự biến động của giá cả, người SX sẽ biết được tình hình cung - cầu về HH
đó và quyết định phương án SX:
+ Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết HH từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, từ nơi
cung > cầu đến nơi cung < cầu.  Góp phần làm cho cung - cầu HH giữa các vùng được cân bằng,
phân phối lại thu nhập giữa các vùng miền, điều chỉnh sức mua của TT...
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa SX nhằm tăng năng suất lao động:
- Phân hoá những người SX thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên:
Câu 7: Hàng hoá sức lao động? Tại sao nói hàng hoá sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt?
a. Hàng hoá sức lao động: -
Khái niệm: Sức lao động là tổng hợp sức thân thể, sức cơ bắp có sẵn, sức thần kinh và trí lực
tồn tại trong mỗi cơ thể của con người được sử dụng trong quá trình SX. Nói cách khác, sức lao động
không tồn tại ngoài con người, sức lao động là khả năng lao động của mỗi con người. -
C.Mác đã viết: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và
tinhthần tồn tại trong cơ thể, trong 1 con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi
khi SX ra 1 GTSD nào đó”.
b. Có thể nói sức lao động là 1 loại hàng hoá đặc biệt bởi vì: -
Chỉ thể hiện trong quá trình tiêu dùng sức lao động tức là người công nhân tiến hành lao động
SX.- HH sức lao động là loại HH đặc biệt vì bản thân nó khác với bất kỳ loại HH nào khác. Bên cạnh
các yếu tố về vật chất, HH sức lao động còn bao hàm cả VH và LS -
Sức lao động là HH đặc biệt, con người là chủ thể của HH sức lao động, nguồn cung ứng sức
laođộng phụ thuộc vào những đặc điểm về tâm lý, KT, XH, của người lao động. -
Chỉ bán quyền sử dụng chứ không bán quyền sở hữu và bán trong 1 t/gian nhất định thông qua cáchợp đồng. -
Luôn trong tình trạng mua-bán chịu: GTSD thực hiện trước (lao động trước), giá trị thực hiện sau(trả công sau). -
Chỉ có phía người bán là công nhân làm thuê và phía người mua là các nhà TB, không có ngượclại. 4 lOMoAR cPSD| 45469857
Nguyễn Hùng Sơn – B11 – D48
=> Sức lao động là HH đặc biệt cần có giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách đi đôi nâng cao chất
lượng người lao động tạo ĐK cho người lao động tự do bán sức lao động, tự do di chuyển sức lao
động từng vùng miền khác nhau.  Phát huy tiềm lực lao động nước ta để pt KT. Câu 8: Khái niệm
giá trị thặng dư, các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư?

a. Khái niệm: GTTD là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra, là
kết quả của lao động không công của công nhân cho nhà TB.
b. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: Có 2 phương pháp:
*. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Khái niệm: GTTD tuyệt đối là GTTD thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá t/gian lao
động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và t/gian lao động tất yếu không thay đổi.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Là pp SX GTTD bằng cách kéo dài ngày
lao động trong khi t/gian lao động cần thiết không đổi.
* Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
– Khái niệm: GTTD tương đối là GTTD thu được nhờ rút ngắn t/gian lao động tất yếu; do đó kéo dài
t/gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn. -
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
Là pp SX GTTD bằng cách rút ngắn t/gian lao
động tất yếu để kéo dài 1 cách tương ứng t/gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng năng suất lao động
XH, trong khi độ dài ngày lao động không đổi.
c. Giá trị thặng dư siêu ngạch: C.Mác gọi GTTD siêu ngạch là hình thức biến tướng của GTTD
tương đối. Bởi vì chúng đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động, chỉ khác một chỗ: một bên là
tăng năng suất lao động cá biệt, một bên là tăng năng suất lao động XH.
– Khái niệm: GTTD siêu ngạch là phần GTTD thu được do tăng năng suất lao động cá biệt làm cho
giá trị cá biệt của HH thấp hơn giá trị thị trường của nó.
Câu 9: Bản chất của tích lũy tư bản, so sánh tích tụ và tập trung tư bản? a.
Bản chất của tích lũy tư bản
- Tích lũy tư bản, trong KTCT Mác-Lênin, là việc biến một bộ phận GTTD trở lại thành TB, còntrong
các lý luận KT học khác, nó đơn giản là sự hình thành TB. b. So sánh: - Khái niệm:
+ Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hoá một phần giá trị thặng
dư. Nó là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản.
+ Tập trung tư bản là sự tăng lên của quy mô TB cá biệt bằng cách hợp nhất các TB cá biệt thành một
TB cá biệt lớn hơn. Tập trung TB thường diễn ra bằng 2 pp là tự nguyện hay cưỡng bức. - Giống nhau:
+ Đều tăng quy mô tư bản cá biệt
+ Đều góp phần tạo tiền đề để thu được nhiều GTTD hơn. - Khác nhau:
+ Tích tụ tư bản làm tăng thêm quy mô tư bản xã hội, có nguồn gốc do tư bản hóa giá trị thặng dư,
phản ánh mối quan hệ trực tiếp giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản.
+ Tập trung tư bản chỉ phân phối và tổ chức lại tư bản xã hội, quy mô xã hội không thay đổi, có
nguồn gốc từ các tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội, nó phản ánh trực tiếp quan hệ cạnh tranh giữa
các nhà tư bản với nhau, đồng thời tác động đến mqh giữa gc công nhân với gc tư sản. lOMoAR cPSD| 45469857
Nguyễn Hùng Sơn – B11 – D48
Câu 10: Gía trị thặng dư là gì? Phân tích các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư? (Câu 8)
Câu 11: Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền? a.
Khái niệm độc quyền: Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng
thâu tóm việc SX và tiêu thụ một số loại HH, có khả năng định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. b.
Nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền: Từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, trong nền
KT TT các nước TBCN đã xuất hiện các tổ chức độc quyền. Các tổ chức độc quyền xuất hiện do
những nguyên nhân chủ yếu sau: -
Một là, do sự phát triển của LLSX: Cuối thế kỷ XIX, những thành tựu KH - KT mới xuất
hiện như lò luyện kim mới, các máy móc mới ra đời như: động cơ diezen, máy phát điện; pt những
phương tiện vận tải mới, như : xe hơi, tàu thủy, xe điện, máy bay, tàu hỏa… -
Hai là, do cạnh tranh: Cạnh tranh gay gắt làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phá sản hàng
loạt, còn các doanh nghiệp lớn tồn tại được, nhưng cũng đã suy yếu, để tiếp tục pt, họ phải tăng cường
tích tụ, tập trung SX, liên kết với nhau thành các doanh nghiệp với quy mô ngày càng lớn hơn. Lenin
khẳng định: “ Tự do cạnh tranh đẻ ra tập trung SX và sự tập trung SX này, khi pt tới một mức độ nhất
định, lại dẫn đến độc quyền”. -
Ba là, do khủng hoảng và sự phát triển của hệ thống tín dụng: Sự pt của hệ thống tín dụng
trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung SX, nhất là việc hình thành, pt công ty cổ phần, tạo
tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền có thể ấn định giá cả độc quyền mua, độc quyền bán
để thu lợi nhuận độc quyền cao
Câu 12: Tác động của độc quyền đến nền kinh tế, vai trò lực lượng Công an nhân dân trong
phòng ngừa và hạn chế những tác động tiêu cực của độc quyền?
a. Khái niệm độc quyền: Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu
tóm việc SX và tiêu thụ một số loại HH, có khả năng định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
b. Tác động tích cực:
- Độc quyền tạo ra khả năng to lớn trong việc n/c và triển khai các hoạt động KH - KT, thúc đẩy sựtiến bộ kỹ thuật.
- Độc quyền có thể tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của bản thân tổ chức độcquyền.
- Độc quyền tạo ra được sức mạnh KT góp phần thúc đẩy nền KT pt theo hướng SX lớn hiện đại.c.
Tác động tiêu cực:
- Độc quyền xuất hiện làm cho cạnh tranh không hoàn hảo gây thiệt hại cho người tiêu dùng và XH.
- Độc quyền có thể kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, theo đó kìm hãm sự pt KT - XH.
- Độc quyền chi phối các quan hệ KT - XH, làm tăng sự phân hóa giàu nghèo.
d. Vai trò lực lượng CAND trong phòng ngừa và hạn chế những tác động tiêu cực của độc quyền: -
Học tập, nghiên cứu lý luận về những mặt tích cực, tiêu cực của độc quyền, Trang bị cho
CBCSnhững kiến thức cơ bản nhất về tác động tiêu cực của độc quyền để CBCS vận dụng vào công
tác đấu tranh trong thực tiễn. -
Tuyên truyền đến người dân, các doanh nghiệp, công ty thương mại về tác hại của độc
quyền,tuyên truyền nâng cao hiểu biết về PL để các cá nhân, tổ chức thực hiện theo PL. 6 lOMoAR cPSD| 45469857
Nguyễn Hùng Sơn – B11 – D48 -
Tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp ban hành các quy định, phương hướng, các
chủtrương, chính sách, chỉ thị nhằm hạn chế hiện tượng độc quyền xảy ra, tạo ĐK thuận lợi cho lớp người yếu thế. -
Đấu tranh, xử lý các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm PL, đầu cơ tích trữ, gây hại nền KT
nướcnhà, gây ảnh hưởng đến việc pt nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta.
Câu 13: Trình bày sự hình thành và xuất hiện của tư bản tài chính và vai trò của tư bản tài
chính trong xã hội tư bản ?
a. Sự hình thành và xuất hiện: Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tư bản ngân hàng
của một số ít ngân hàng độc quyền lớn nhất, với tư bản của những liên minh độc quyền các nhà công nghiệp. b. Vai trò:
- Các vai trò khác nhau được phản ánh trong nền kinh tế:
+ Tư bản tài chính, xuất hiện trong nền kinh tế với sức mạnh dần dần bao trùm toàn bộ nền kinh tế.
Tư bản mang đến nhiều tính chất phản ánh hiệu quả chi phối và tính độc quyền. Mang giá trị đóng
góp cho phát triển của nền kinh tế.
- Nó có vai trò rất lớn là thống trị, chi phối mọi mặt trong đời sống:
+ Các tác động và tầm ảnh hưởng trong tính chất độc quyền ngân hàng và độc quyền nhà công nghiệp.
Khi các chủ thể khác cần phải có sự kết hợp hay hợp tác với các chủ thể này để tìm kiếm cơ hội. Từ
phản ánh ý nghĩa với kinh tế, chính trị của xã hội tư bản. Mang đến các tiềm năng và điều kiện trong
tham gia các mối quan hệ quốc tế.
+ Tính thống trị tức là các kiểm soát nhu cầu trên thị trường. Chi phối các hoạt động khác nhau phản
ánh nhu cầu. Và với tài chính là yếu tố quan trọng để thực hiện các nhu cầu. Mang đến giá trị và
thước đo trong phản ánh và cân đối khi tiến hành giao dịch.
Câu 14: Trình bày nguyên nhân ra đời và phát triển của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước?
Tại sao nói, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước không phải là một chính sách của nhà nước
tư sản trong giai đoạn độc quyền?

a. Khái niệm: Độc quyền nhà nước: là kiểu độc quyền trong đó nhà nước nắm giữ vị thế độc quyền
trên cơ sửo duy trì sức mạnh của các tổ chức độc quyền ở những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế
nhằm tạo ra sức mạnh vật chất cho sự ổn định của chế độ chính trị - xã hội ứng với điều kiện phát
triển nhất định trong các thời kỳ lịch sử.
- Nguyên nhân ra đời và sự phát triển:
+ Một là, tích tụ và tập trung vốn càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao, sinh ra những cơ
cấu kinh tế to lớn đòi hỏi phải có sự điều tiết về sx và phân phối từ một trung tâm.
+ Hai là, sự phát triển của phân công lao động XH làm xuất hiện một số ngành mới có vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế -XH, nhưng các tổ chức độc quyền tư nhân ko thể hoặc ko muốn đầu
tư,do vốn đầu tư lớn,thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là ở các ngành thuộc kết cấu hạ tầng =>
Nhà nước phải đứng ra đảm nhận phát triển các ngành đó,tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền tư
nhân kinh doanh các ngành khác có lợi hơn.
+ Ba là, sự thống trị của độc quyền tư nhân đã làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo,làm sâu sắc thêm sự mâu thuẫn g/cấp
=> Nhà nước phải có các chính sách xã hội để xoa dịu những mâu thuẫn đó lOMoAR cPSD| 45469857
Nguyễn Hùng Sơn – B11 – D48
+ Bốn là, cùng với xu hướng quốc tế hóa kinh tế, sự bành trướng của các liên minh độc quyền q/tế
vấp phải những rào cản quốc gia,d/tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường TG => Nhà
nước có vai trò điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế.
b. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước không phải là một chính sách của nhà nước tư bản
trong giai đoạn độc quyền: bởi vì chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là một giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản.
Câu 15: Trình bày sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam ?
a. Lý do phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: -
Thứ nhất, do thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn chưa đồng bộ:
Do mới được hình thành và phát triển, cho nên, việc tiếp tục hoàn thiện thể chế là yêu cầu mang tính
khách quan. Do đó, cần phải xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường để phát huy mặt tích
cực, khắc phục mặt tiêu cực và khuyết tật của nó. -
Thứ hai, hệ thống thể chế chưa đầy đủ: Với bản chất nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, do vậy thể chế kinh tế thị trường ở
Việt Nam phải là thể chế phục vụ lợi ích, vì lợi ích của nhân dân. Trình độ và năng lực tổ chức và
quản lý nền kinh tế thị trường của nhà nước thể hiện chủ yếu ở năng lực xây dựng và thực thi thể chế.
Do vậy, nhà nước phải xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường để thực hiện mục tiêu của nền kinh tế. -
Thứ ba, hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, hiệu quá, thiếu các yếu tố thị trường và các
loạithị trường: Trên thực tế, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam còn
nhiều khiếm khuyết, hệ thống thể chế vừa chưa đủ mạnh, vừa hiệu quả thực thi chưa cao. Các yếu tố
thị trường, các loại hình thị trường mới ở trình độ sơ khai. Do đó, tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là yêu cầu khách quan.
Câu 16. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
a. Khái niệm: KT TT định hướng XHCN là nền KT vận hành theo các quy luật của TT, đồng thời
góp phần hướng tới từng bước xác lập 1 XH mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do ĐCSVN lãnh đạo.
b. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
- Thứ nhất, về mục tiêu:
+ Hướng tới pt LLSX, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống ND, thực
hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
+ Xây dựng QHSX tiến bộ, phù hợp nhằm ngày càng hoàn thiện cơ sở KT - XH của CNXH.
+ VN đang ở chặng đầu thời kỳ quá độ lên CNXH, LLSX còn yếu kém, lạc hậu nên việc xây dựng
nền KT TT định hướng XHCN là để kích thích SX, khuyến khích năng động sáng tạo của người lao
động, gp sức SX, thúc đẩy CNH, HĐH -> Bảo đảm từng bước xây dựng thành công CNXH.
- Thứ hai, về quan hệ sở hữu và thành phần KT:
+ Sở hữu là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình SX và tái SX XH trên cơ sở chiếm
hữu nguồn lực của quá trình SX và kết quả lao động tương ứng của quá trình SX hay tái SX ấy trong 1 ĐK LS nhất định. 8 lOMoAR cPSD| 45469857
Nguyễn Hùng Sơn – B11 – D48
+ KT TT định hướng XHCN VN là nền KT có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần KT, trong
đó KT nhà nước giữ vai trò chủ đạo, KT tư nhân là động lực quan trọng, KT nhà nước và KT tập thể
cùng với KT tư nhân là nòng cốt để pt 1 nền KT độc lập tự chủ. Các chủ thể KT bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng pt.
+ KT TT định hướng XHCN không chỉ củng cố và pt các thành phần KT dựa trên chế độ công hữu
(KT nhà nước và KT tập thể) mà còn phải khuyến khích các thành phần KT dựa trên sở hữu tư nhân.
Mỗi thành phần KT là 1 bộ phận cấu thành nền KT quốc dân, bình đẳng trước PL, cùng tồn tại và pt,
cùng hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
- Thứ ba, về quan hệ quản lý nền KT:
+ Nhà nước quản lý, thực hành cơ chế quản lý là Nhà nước pháp quyền XHCN của ND, do ND và vì
ND dưới sự lãnh đạo của ĐCS, chịu sự làm chủ và giám sát của ND với mục tiêu dùng KT TT để xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH, vì “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
+ Đảng lãnh đạo nền KT thông qua cương lĩnh, đường lối pt KT-XH và các chủ trương, quyết sách
lớn trong từng thời kỳ pt của đất nước.  Là yếu tố quan trọng đảm bảo tính định hướng XHCN của nền KT TT.
+ Nhà nước quản lý nền KT TT định hướng XHCN thông qua PL, chiến lược, kế hoạch, quy hoạch
và cơ chế, chính sách trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc TT, phù hợp yêu cầu xây dựng XHCN ở VN.
- Thứ tư, về quan hệ phân phối:
+ Thực hiện phân phối công bằng các yếu tố SX, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và ĐK pt của mọi
chủ thể KT (phân phối đầu vào) để tiến tới xây dựng XH mọi người đều giàu có.
+ Phân phối kết quả làm ra (đầu ra) chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả KT, theo mức đóng góp
vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ thống an sinh XH, phúc lợi XH.
+ Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi quan hệ sở hữu về TLSX. Vì nền KT TT định
hướng XHCN là nền KT với nhiều hình thức sở hữu, do vậy thích ứng với nó là các loại hình phân phối khác nhau.
+ Thực hiện nhiều hình thức phân phối.  Thúc đẩy tăng trưởng về KT, tiến bộ XH, cải thiện và nâng
cao đời sống mọi tầng lớp ND trong XH, đảm bảo công bằng XH.
+ Các loại phân phối phản ánh định hướng XHCN của nền KT TT: phân phối theo lao động và hiệu
quả KT, phân phối theo phúc lợi.
- Thứ năm, về quan hệ gắn với sự tăng trưởng KT với công bằng XH:
+ Thực hiện gắn tăng trưởng KT với công bằng XH; pt KT đi đôi với pt VH - XH; thực hiện tiến bộ
và công bằng XH ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng GĐ pt của KT TT.
+ Thực hiện công bằng XH không chỉ dựa vào chính sách điều tiết thu nhập, an sinh XH và phúc lợi
XH mà còn phải tạo ra những ĐK, tiền đề đảm bảo người dân có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận
các dịch vụ cơ bản như: GD, y tế, việc làm...
Câu 17: Các nhân tố ảnh hưởng đén quan hệ lợi ích Kinh tế a.
Quan hệ lợi ích kinh tế: Là sự thiết lập những tương tác giữa con người
với con người, giữa các cộng đồng ngừoi, các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận
hợp thành nền kinh tế, giữa con người vs tổ chức KT giữa các quốc gia với phần
còn lại của thế giới. Nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích KT trong mối liên hệ với lOMoAR cPSD| 45469857
Nguyễn Hùng Sơn – B11 – D48
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và nền kinh tế thị trường tương ứng
của một giai đoạn phương thức sản xuất nhất định b.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế- Thứ nhất, trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất:
+ Là phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất của con người, lợi ích kinh tế trước hết
phụ thuộc vào số lượng, chất lượng hàng hóa và dịch vụ, mà điều này lại phụ thuốc vào trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất.
- Thứ hai, địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội:
+ Quan hệ sản xuất là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất quyết định vị trí, vai trò của mỗi người. Do
đó, không có lợi ích kinh tế nằm ngoài những quan hệ sản xuất và trao đổi, là hình thức tồn tại và
biểu hiện của cac quan hệ sản xuất và trao đổi trong nền KTTT - Thứ ba, Chính sách phân phối thu
nhập của nhà nước:

+ Sự can thiệp của nhà nước vào nền KTTT là tất yếu khách quan, trong đó có chính sách KTXH.
Trong chính sách KTXH, chính sách phân phối thu thập của nhà nước làm thay đổi mức thu nhập và
tương quan thu nhập của các chủ thể kinh tế. từ đó lợi ích kinh tế và quan hệ lợi ích kt cũng thay đổi
- Thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế: Các quốc gia có thể tăng lợi ích kinh tế từ thương mại quốc tế,
đầu tư quốc tế tuy nhiên sẽ bị ảnh hưởng cạnh tranh từ hàng hóa nước ngoài và đối mặt với nhiều tác
động xấu đến môi trường.
Câu 18: Tính tất yếu khách quan, nội dung và tác động của hội nhập KT quốc tế?
a. Khái niệm: Hội nhập KT quốc tế là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền KT của mình với
nền KT TG dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
* Tính tất yếu khách quan:
- Thứ nhất, do sự pt của phân công lao động quốc tế:
+ Phân công lao động quốc tế là sự phân công lao động giữa các quốc gia trên phạm vi TG, được hình
thành khi sự phân công lao động XH vượt ra ngoài biên giới 1 quốc gia do sự pt của LLSX. + Sự pt
của phân công lao động quốc tế làm cho nền KT của các nước ngày càng gắn chặt vào nền KT toàn
cầu, hình thành các MQH vừa lệ thuộc, vừa tương tác lẫn nhau trong 1 chỉnh thể khiến cho hội nhập
KT quốc tế trở thành xu thế chung của TG.
- Thứ hai, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hoá KT:
+ Toàn cầu hoá là khái niệm để miêu tả các thay đổi trong XH và trong nền KT TG, là quá trình tạo
ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu. + Toàn
cầu hoá diễn ra nhiều phương diện: KT, CT, VH, XH,… KT nổi bật nhất, nó vừa là trung tâm vừa là
cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác.
+ Toàn cầu hoá KT là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động KT vượt qua mọi biên giới quốc gia,
khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền KT trong sự vận động pt hướng tới một nền KT thống nhất.
+ Trong ĐK toàn cầu hoá KT, hội nhập KT quốc tế trở thành tất yếu khách quan vì:
-> Toàn cầu hoá KT đã lôi cuốn các nước vào hoạt động phân công lao động quốc tế, khiến cho nền
KT các nước hợp thành 1 bộ phận không thể tách rời.
-> Các yếu tố SX được lưu thông trên phạm vi toàn cầu. 10 lOMoAR cPSD| 45469857
Nguyễn Hùng Sơn – B11 – D48
-> Nếu không hội nhập KT quốc tế, các nước không thể tự đảm bảo được các ĐK cần thiết cho SX trong nước.
-> Hội nhập KT quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu, tận dụng các
thành tựu của CM công nghiệp, biến nó làm động lực pt.
- Thứ ba, HNKTQT là phương thức pt phổ biến của các nước, nhất là các nước đang và kém pt trong ĐK hiện nay.
+ Đối với các nước đang và kém pt: hội nhập KT quốc tế là cơ hội để tiếp cận và sử dụng các nguồn
lực bên ngoài: tài chính, KH - CN, kinh nghiệm của các nước cho pt.
+ Tận dụng thời cơ rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
+ Mở cửa TT, thu hút vốn, thúc đẩy CNH, tạo cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương
đối của các tầng lớp dân cư.
+ Điều cần chú ý: CNTB hiện đại với ưu thế về vốn và công nghệ hiện đại đang ráo tiết thực hiện ý
đồ chiến lược biến quá trình toàn cầu hoá thành quá trình tự do hoá KT áp đặt CT theo quỹ đạo TBCN
=> Các nước đang, kém pt đối mặt rủi ro thách thức: Đó là gia tăng sự phụ thuộc nước ngoài, tình
trạng bất bình đẳng trong trao đổi mậu dịch - thương mại giữa các nước đang PT và PT. => Vì vậy,
các nước đang và kém pt cần có chiến lược hợp lý, chính sách phù hợp. b. Nội Dung:
- Thứ nhất, chuẩn bị các ĐK để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công:
+ Hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu, đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các ĐK
trong nội bộ nền KT cũng như các MQH quốc tế thích hợp.
+ Các ĐK chủ yếu: sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn XH, hoàn thiện và hiệu lực của thể chế,
nguồn nhân lực và sự am hiểu MT quốc tế, nền KT có năng lực SX thực... - Thứ hai, thực hiện đa
dạng các hình thức, các mức độ hội nhập KT quốc tế:

+ Hội nhập KT diễn ra ở những mức độ khác nhau tuỳ vào mức độ tham gia các nước vào các quan
hệ KT đối ngoại, các tổ chức KT quốc tế hoặc khu vực.
+ Tiến trình hội nhập KT chia thành các mức độ từ thấp đến cao: Thoả thuận thương mại ưu đãi (PTA),
Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU), Thị trường chung, Liên minh KT - tiền tệ...
+ Xét về hình thức, hội nhập KT quốc tế là toàn bộ các hoạt động đối ngoại của 1 nước gồm nhiều
hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ... c. Tác động:
* Tác động tích cực của HNKTQT: HNKTQT không chỉ là tất yếu mà còn đem lại những lợi ích to
lớn trong PT của các nước và những lợi ích KT khác nhau cho người SX và cả người tiêu dùng. Cụ thể là:
- Tạo ĐK mở rộng TT, tiếp thu KH - CN, vốn, chuyển dịch cơ cấu KT trong nước- Tạo cơ
hội nâng cao chất lượng nguồn lực:
- Tạo ĐK thúc đẩy hội nhập VH, CT, củng cố AN - QP:
* Tác động tiêu cực của HNKTQT: -
Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành KT nước ta gặp khó
khăntrong pt, thậm chí phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt KT - XH. lOMoAR cPSD| 45469857
Nguyễn Hùng Sơn – B11 – D48 -
Làm gia tăng sự phụ thuộc của nền KT quốc gia vào TT bên ngoài, khiến nền KT bị tổn
thươngtrước biến động không lường về CT, KT và TT quốc tế. -
Dẫn đến phân phối không công bằng về lợi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm khác
nhautrong XH -> Nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu nghèo, bất bình đẳng XH. -
Các nước đang pt đối mặt nguy cơ chuyển dịch cơ cấu KT tự nhiên bất lợi do thiên hướng
tậptrung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nguồn nhân lực, sức lao động, nhưng có giá trị gia
tăng thấp -> Dễ thành bãi thải công nghiệp và công nghệ thấp, cạn kiệt tài nguyên, huỷ hoại MT ở mức độ cao. -
Tạo ra một số thách thức đối với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia, phát sinh nhiều vấn
đềphức tạp đối với việc duy trì AN và ổn định TT, ATXH. -
Gia tăng nguy cơ xói mòn bản sắc VH dân tộc và VH truyền thống VN trước sự “xâm lăng” củaVH nước ngoài. -
Gia tăng tình trạng khủng bố, dịch bệnh, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, nhập cư bất hợppháp…
=> Chúng ta cần tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức
Câu 19: Trình bày vai trò của nhà nước trong đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích?
a. Khái niệm: Đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế: là sự thống nhất biện chứng giữa lợi ích kinh tế
của các chủ thể, trong đó mặt mâu thuẫn được hạn chế, tránh được va chạm, xung đột; mặt thống nhất
được khuyến khích, tạo điều kiện phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. b. Vai trò:
- Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thểkinh tế
- Điều hòa giữa lợi ích cá nhân - doanh nghiệp - xã hội.
- Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội.
Câu 20: Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam và nội dung của
công nghiệp hoá, hiện đại hoá?
a. Khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá:
- CNH - HĐH: là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động SX, kinh doanh, dịch vụ
vàquản lý KT - XH, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao động với công nghệ, phương tiện, pp tiên tiến hiện đại dựa trên sự pt của công nghiệp và tiến bộ
KH - CN, nhằm tạo ra năng suất lao động XH cao. b. Tính tất yếu khách quan:
- Một là, lý luận và thực tiễn cho thấy, CNH là quy luật phổ biến của sự pt LLSX mà mọi quốc giađều
trải qua (dù là các QG pt sớm hay QG đi sau) 3
- Hai là, đối với các nước có nền KT kém pt quá độ lên CNXH, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuậtcho
CNXH phải thực hiện từ đầu thông qua CNH - HĐH. c. Nội dung CNH- HĐH
- Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền SX - XH lạc hậu sang nền SX -
XHtiến bộ. Các ĐK chủ yếu gồm có:
+ Tư duy pt, thể chế và nguồn lực.  Nhân tố con người
+ MT quốc tế thuận lợi và trình độ văn minh của XH, ý thức xây dựng XH văn minh của người dân.
-> Tuy vậy không có nghĩa là chờ chuẩn bị đầy đủ mới thực hiện CNH - HĐH mà phải thực hiện các
nhiệm vụ trên 1 cách đồng thời. 12 lOMoAR cPSD| 45469857
Nguyễn Hùng Sơn – B11 – D48
- Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền SX-XH lạc hậu sang nền SX XH hiện đại- Đẩy
mạnh ứng dụng những KH - CN mới, tiên tiến, hiện đại:
- Chuyển đổi cơ cấu KT theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả:
- Từng bước hoàn thiện QHSX phù hợp trình độ pt LLSX:
- Sẵn sàng thích ứng tác động, bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0:
Câu 21: Giải pháp để thực hiện CNH-HĐH ở VN trong bối cảnh CMCN lần thứ 4? a.
Khái niệm: CNH - HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động SX kinh
doanh, dịch vụ và quản lý KT - XH, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng 1 cách
phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, pp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự pt của công
nghiệp và tiến bộ KH - CN, nhằm tạo ra năng suất lao động XH cao. b.
Để thực hiện CNH - HĐH trong bối cảnh CMCN lần thứ 4, VN đã đưa ra quan điểm:-
Thứ nhất, chủ động chuẩn bị các ĐK cần thiết, gp mọi nguồn lực. (CMCN lần thứ 4 tạo ra nhiều cơ
hội, bên cạnh đó cũng có nhiều thách thức đòi hỏi phải tích cực, chủ động chuẩn bị các ĐK để thực
hiện CNH-HĐH thích ứng được với tác động của CMCN lần thứ 4)
- Thứ hai, các biện pháp thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát huy sức sáng tạo của toàn dân.
(Đây là thách thức lớn đòi hỏi phải có nhiều biện pháp …)
+ Một là, hoàn thiện thể chế, xây dựng nền KT dựa trên nền tảng đổi mới, sáng tạo:
+ Hai là, nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc CMCN 4.0:
+ Ba là, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của CMCN 4.0, cần
thực hiện các nhiệm vụ:
Câu 22. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập KT quốc tế của việt nam?
a. Khái niệm: Hội nhập KT quốc tế của 1 quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền KT
của mình với nền KT TG dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
b. Có 6 phương hướng chủ yếu sau:
- Thứ nhất, nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập KT quốc tế mang lại- Thứ hai, xây
dựng chiến lược và lộ trình hội nhập KT phù hợp.
- Thứ ba, tích cực chủ động tham gia vào các liên kết KT quốc tế và thực hiện đầy đủ các cam kếtcủa
Việt Nam trong các liên kết KT quốc tế và khu vực.
- Thứ tư, hoàn thiện thể chế KT và luật pháp.
- Thứ năm, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền KT.
- Thứ sáu, xây dựng nền KT độc lập tự chủ của VN.
Câu 23: Nội dung và tác động của hội nhập KT quốc tế
Câu 24: Trình bày tính tất yếu khách quan và tác động của hội nhập KTQT