Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TTHCM – GMHS20 ***
Câu 1: Hãy phân tích những cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Trong các cơ sở lý luận trên, cơ sở nào giữ vai trò quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh? Vì sao?
Cơ sở lý luận hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh là:
- MỘT là, giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Chủ nghĩa yêu nước truyền thống, ý chí độc lập, tự cường; đoàn kết, nhân ái, khoan
dung, tinh thần cộng đồng; lạc quan yêu đời, cần cù, thông minh, sáng tạo… của dân tộc
Việt Nam được Hồ Chí Minh tiếp thu, vận dụng và phát triển. Tư tưởng của Người là sự
kết tinh những tinh hoa văn hóa, tinh thần, trí tuệ, đạo đức của dân tộc Việt
Nam. Đảng ta cũng đã nhận định: Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta đã sinh ra
Hồ Chí Minh, người anh hùng dân tộc vĩ đại. Đó chính là cơ sở hình thành nên tư tưởng,
phẩm chất của chủ tịch Hồ Chí Minh – Người đã gìn giữ cốt cách văn hóa dân tộc đồng
thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, để hoàn thiện nền văn hóa Việt Nam. Chính Hồ
Chí Minh là một biểu tượng cao đẹp của sự tích hợp tinh hoa văn hóa Phương Đông và Phương Tây.
- HAI là, tinh hoa văn hoá nhân loại - Tinh hoa văn hóa Phương Đông.
Tinh hoa văn hoá, tư tưởng phương Đông kết tinh trong ba học thuyết lớn là Nho
giáo, Phật giáo, Lão giáo, những học thuyết có ảnh hưởng sâu rộng ở Phương Đông và cả
Việt Nam trước đây. Trong quá trình tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh luôn tìm tòi, học
hỏi và tiếp thu có chọn lọc, có phê phán các quan điểm của các trường phái triết học, các
trào lưu tư tưởng trên thế giới, cả phương Đông và phương Tây, vận dụng vào thực tiễn
Việt Nam, phát triển lên, trở thành tư tưởng của mình. Hồ Chí Minh đã kế thừa và đổi mới
tư tưởng để xây dựng một xã hội lý tưởng nơi mà công bằng, bác ái, nhân, nghĩa, trí, dũng,
tín, liêm được coi trọng, từ đó tạo ra một thế giới hòa bình, không có chiến tranh, các dân
tộc có quan hệ hữu nghị và hợp tác.
Chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn gốc chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh, giúp cho
việc phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại có định hướng khoa học và cách mạng đúng đắn. Người đã triệt để kế thừa, đổi mới,
phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, tinh hoa văn hóa nhân
loại kết hợp với thực tiễn cách mạng trong nước và thế giới hình thành nên một hệ thống
các quan điểm cơ bản, toàn diện về cách mạng Việt Nam.
Chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở giữ vai trò quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh. Vì:
Chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận, nguồn gốc tư
tưởng lí luận trực tiếp quyết định bản chất Cách mạng và Khoa học, là đỉnh cao tư duy của
nhân loại, là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong đấu tranh xóa
bỏ mọi áp bức, bóc lột, xây dựng nên xã hội xã hội chủ nghĩa và tiến lên xã hội cộng sản
chủ nghĩa. Chính Hồ Chí Minh đã khẳng định: “ chủ nghĩa Mác – Lênin là chủ nghĩa chân
chính nhất, khoa học nhất, cách mạng nhất” hay “muốn cách mạng thành công, phải đi theo
chủ nghĩa Mã Khắc Tư và chủ nghĩa Lênin”.
Chủ nghĩa Mác ra đời là thành tựu trí tuệ của loài người, phản ánh thực tiễn xã hội,
nhất là cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân, đáp ứng yêu cầu phát triển của cách mạng
thế giới, là một tất yếu khách quan trong tiến trình phát triển lịch sử của tư tưởng nhân loại.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là "kết quả sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lê-nin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại"
Hồ Chí Minh trong suốt cuộc đời của mình đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê-
nin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam và tạo ra một hệ thống luận điểm mới, sáng tạo,
hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh, giải đáp được những vấn đề thực tiễn đặt ra, đưa
cách mạng nước ta giành hết thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Câu 2: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.
Anh/chị hãy cho biết quan điểm nào thể hiện rõ nhất sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh? Vì sao?
Người đã nghe và biết đến những quan điểm về cách mạng giải phóng dân tộc, bên
cạnh đó người đã quan sát từ nhiều nơi trên thế giới và tự mình trải nghiệm. Người đã thấu
hiểu và rút ra những kinh nghiệm mới, những quan điểm mới khác với Lênin, đã bổ sung
vào kho tành triết lý tư tưởng về chủ nghĩa xã hội, giai cấp tư sản và cách mạng giải phóng dân tộc.
- Sáng tạo thứ nhất trong quan điểm về cách mạng giải phóng dân tộc là muốn thắng
lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
Bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước khi Người ra đi tìm đường
cứu nước. Đặt ra yêu cầu bức thiết phải tìm một con đường cứu nước mới. Và xem xét các
cuộc cách mạng trên thế giới, đặc biệt cách mạng tư sản thì cách mạng đó không triệt để
vẫn còn sự bốc lột tàn bao với người dân.
Kết quả cuối cùng của cách mạng vô sản là sau khi giành độc lập, phải tiến lên xây
dựng CNXH. Đó là một quá trình cách mạng lâu dài, gian khổ, phải trải qua nhiều chặng
đường khác nhau, tất cả vì sự nghiệp giải phóng con người, làm cho con người phát triển
toàn diện, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
- Thứ hai, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo
Cách mạng trước hết phải có Đảng: Đảng là người tổ chức dân chúng, liên lạc với
người dân bị áp bức và giai cấp vô sản ở mọi nơi. Đảng có vững cách mạng mới thành
công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy.
Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho
rằng: Đảng không chỉ là của riêng giai cấp công nhân, mà của toàn dân tộc. Nhờ đó ngay
từ khi mới ra đời đảng đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam và
trở thành nhân tố hàng đầu bảo đảm mọi thắng lợi của cách mạng.
- Thứ ba, cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân trên cơ sở liên minh công nông
Hồ Chí Minh xác định lực lượng cách mạng bao gồm cả dân tộc. Các giai cấp công
nhân và nông dân có số lượng đông nhất, nó có sức mạnh lớn nhất. Họ lại bị áp bức bóc
lột nặng nề nhất, nên có lòng câm thù đối với thực dân phong kiến và tư sản cộng thêm
lòng nồng nàn yêu nước và chí khí kiên quyết đấu tranh và hy sinh. Còn đối với phú nông,
trung tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng ít lâu
mới làm cho họ đứng trung lập, coi họ là người bạn đồng minh của cách mạng.
- Thứ tư, Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có
khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo: Người chủ
trương phát huy nỗ lực chủ quan của dân tộc, tránh tư tưởng bị động trông chờ vào sự giúp
đỡ bên ngoài, như Phan Bội Châu nhờ sự giúp đỡ của Nhật Bản mà tự mình đứng lên
không chờ sự giúp đỡ của Liên Xô hay Công xã Paris.
Quan hệ của cách mạng thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc: Theo Bác,
giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối
quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù
chung là chủ nghĩa đế quốc.
- Thứ năm, cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách
mạng bạo lực, kết hợp đấu tranh chính trị của quần chúng với đấu tranh vũ trang; thực
hiện khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa giành thắng lợi hoàn toàn
Tính tất yếu của bạo lực cách mạng: Các thế lực đế quốc sử dụng bạo lực để xâm
lược và thống trị thuộc địa, đàn áp dã man các phong trào yêu nước. Vì thế, con đường để
giành và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể là con đường cách mạng bạo lực.
Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó với tư tưởng nhân đạo và hòa bình. Quan điểm
bạo lực cách mạng của Bác không hề đối lập với tinh thần yêu chuộng hòa bình và chủ
nghĩa nhân đạo của dân tộc Việt Nam. Người tìm mọi cách ngăn chặn xung đột vũ trang,
tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hòa bình, chủ động đàm phán,
thương lượng, chấp nhận nhượng bộ có nguyên tắc.
Hình thái bạo lực cách mạng: Người chủ trương tiến hành khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân.
Quan điểm thể hiện rõ nhất sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh đó chính là Cách
mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành
thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Trong khi Quốc tế Cộng sản đánh giá thấp
vị trí, vai trò của cách mạng thuộc địa trong mối quan hệ với cách mạng vô sản ở chính
quốc, Nguyễn Ái Quốc lại đưa ra những quan điểm khác với quan điểm của Quốc tế Cộng
sản. Người khẳng định: “…Vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh
của giai cấp vô sản ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp
bị áp bức ở các thuộc địa… nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập
trung ở các thuộc địa…”, và nếu khinh thường cách mạng ở thuộc địa tức là “…muốn đánh
chết rắn đẳng đuôi”. Nguyễn Ái Quốc thẳng thắn phê bình và chỉ ra cái sai những người
cộng sản ở các nước tư bản đã coi nhẹ vấn đề thuộc địa và không thực hiện đúng di huấn
của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa. Thắng lợi vĩ đại có ý nghĩa lịch sử của Cách
mạng Tháng Tám và việc thành lập Nhà nước cộng hòa dân chủ Việt Nam, Nhà nước dân
chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á đã khẳng định sự sáng tạo trong tiến hành cách mạng
giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh.
Câu 3: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam. Anh/chị hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn của nước ta
trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội hiện nay?
Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Tính chất của thời kỳ quá độ: Đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức
tạp, lâu dài, khó khăn, gian khổ.
Theo Hồ Chí Minh, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là thời kỳ cải
biến xã hội cũ thành xã hội mới - một xã hội hoàn toàn chưa từng có trong lịch sử dân tộc
ta. Phải thay đổi triệt những nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ sâu xa
hàng ngàn năm, phải biến một nước dốt nát, cực khổ thành một nước văn hóa cao và đời
sống tươi vui hạnh phúc. Việc đất nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội không thể một sớm
một chiều, không thể làm mau được mà phải làm dần dần.
Đặc điểm của thời kỳ quá độ: Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ ở Việt Nam là
từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không trải qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa.
Bước vào thời kỳ quá độ, Việt Nam cũng có những đặc điểm giống như đặc điểm
của các nước khác khi bước vào thời kỳ này, như sự tồn tại đan xen giữa các yếu tố của
xã hội cũ bên cạnh những yếu tố của xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống.
Cùng với những đặc điểm khác so với các nước là mục tiêu và kết quả cuối cùng của thời kì quá độ.
Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ: Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xã hội
cũ, xây dựng các yếu tố mới phù hợp với quy luật tiến lên chủ nghĩa xã hội trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống; trong đó:
Về chính trị, phải xây dựng được chế độ dân chủ vì đây là bản chất của chủ nghĩa
xã hội. Muốn xây dựng được chế độ này, theo Hồ Chí Minh, phải chống tất cả các biểu
hiện của chủ nghĩa cá nhân, trước hết ở trong Đảng, trong bộ máy chính quyền từ cấp cơ
sở đến Trung ương, đồng thời phải bồi dưỡng, giáo dục để nhân dân có tri thức, có năng lực làm chủ xã hội.
Về kinh tế, trong bối cảnh nền kinh tế của nước ta còn nghèo nàn, kỹ thuật lạc hậu,
nhiệm vụ quan trọng nhất là phải cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới có
công nghiệp và nông nghiệp hiện đại. Xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài, gắn với
việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, Đối với kinh tế vùng, lãnh thổ, Hồ Chí Minh
lưu ý phải phát triển đồng đều giữa kinh tế đô thị và kinh tế nông thôn, đặc biệt chú trọng
chỉ đạo phát triển kinh tế núi, hải đảo, vừa tạo điều kiện không ngừng cải thiện và nâng
cao đời sống của đồng bào, vừa bảo đảm an ninh quốc phòng cho đất nước
Về văn hóa, xóa bỏ cái cũ được xem như lạc hậu, các hủ tục và giữ gìn phát huy
những truyền thống tốt đẹp, coi trọng việc nâng cao dân trí. đào tạo và sử dụng nhân tài,
vai trò của văn hóa ảnh hưởng rất lớn đến đời sống nhân dân
Về các quan hệ xã hội, thay đổi triệt để những quan hệ xã hội cũ xây dựng một xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh, tôn trọng con người, phát huy tính cách riêng và sở
trường riêng của mình trong sự hài hòa với đời sống chung, với lợi ích chung của tập thể.
Những thuận lợi và khó khăn của nước ta trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội hiện nay: Thuận lợi:
- Thực tiễn phát triển đất nước và xu hướng vận động của thế giới tạo cơ hội cho Việt
Nam phân tích, tổng kết, hình dung ngày càng rõ hơn mô hình, con đường đi lên CNXH.
- Cơ hội hợp tác giao lưu, tìm kiến nguồn vốn, công nghệ và quản lý đối với các nước đi sau.
- Điều kiện mở rộng cơ hội tập hợp lực lượng tiến bộ vì hòa bình, dân chủ và CNXH.
- Kinh nghiệm 30 năm đổi mới tạo tiềm lực, cả về vật lực và trí lực. Đây chính là điều
kiện và cơ hội cực kỳ quan trọng cho việc vững bước trên con đường XHCN đã được lựa chọn.
- Truyền thống yêu nước, cần cù, yêu lao động, hiếu học, đề cao tính cộng đồng. Khó khăn:
- Cải cách đi lên trong điều kiên mới, Việt Nam cần xác định con đường XHCN ̣ đứng
trước những thách thức vô cùng lớn trong viêc tạo lậ p cơ sở vậ t chất của xã hộ i ̣
mới, khi mà bản thân điều kiên vậ t chất nộ
i tại còn hạn chế, thậ m chí nghèo nàn. ̣
- Bế tắc về mặt tư tưởng. Thực sự, trong nhiều năm qua, Đảng đã thành công trong công
tác tuyên truyền nhưng không có tiến bộ về nghiên cứu phát triển tư tưởng. Chỉ biết dùng
những kiến thức cũ, về cơ bản là đúng, nhưng ở kỷ nguyên mới thì cần nâng cấp
- Thách thức trong xây dựng Đảng, trong tạo nền tảng chính trị xã hôi vững chắc ̣ của
xã hôi mới, điều kiện quan trọng để thực hiện sự phát triển đi lên CNXH bỏ qua chế ̣ độ
TBCN. Hiện nay Đảng ta còn một số hạn chế như: yếu kém trong công tác tổ chức; quan
liêu, tham nhũng ngày càng nhiều; lãng phí ngày càng tăng Niềm tin của nhân dân ngày càng suy giảm.
- Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội - môi trường, khí hậu toàn cầu ngày càng có nhiều
diễn biến bất thường.
- Mặc dù độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ đã luôn được giữ vững, song,
bối cảnh hiện nay đang đặt ra thách thức trước sự bảo đảm toàn vẹn, chủ quyền lãnh thổ
ngày càng phức tạp, khó khăn hơn.
- Các thế lực thù địch không ngừng chống phá.
- Tinh thần đấu tranh của cán bộ, đảng viên thực sự là yếu kém đến mức báo động.
Câu 4 : Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò và bản chất của Đảng
Cộng sản Việt Nam ? Làm rõ sự vận dụng sáng tạo quan điểm Mác - Lênin của Hồ
Chí về việc sáng lập và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam ?
Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
Sức mạnh của nhân dân là vô cùng to lớn, nhưng chỉ được phát huy khi được giác
ngộ, tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo của một tổ chức cách mạng.
Nhưng muốn làm cách mạng, trước hết phải có Đảng để vận động và tổ chức dân
chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản ở mọi nơi. Hồ Chí
Minh còn khẳng định: cách mạng muốn thắng lợi phải có Đảng lãnh đạo để nhận rõ tình
hình, đường lối, và định phương châm cho đúng, để khỏi lạc đường. Có Đảng để tổ chức
và giáo dục nhân dân thành một đội quân thật mạnh, để giành lấy chính quyền
Cách mạng thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần có Đảng lãnh đạo. Đảng Cộng Sản
Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, có khả năng đoàn kết tập
hợp các tầng lớp nhân dân khác làm cách mạng. Đảng là đội tiền phong dũng cảm và là
đội tham mưu sáng suốt. Đảng Cộng Sản Việt Nam tận tâm, tận lực phụng sự Tổ Quốc,
phụng sự nhân dân, trung thành tuyệt đối với lợi ích của giai cấp, của nhân dân, của dân
tộc, Đảng không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của nhân dân và của dân tộc. Mục tiêu
phấn đấu của Đảng là độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho mọi người.
Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam
Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng Cộng Sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân,
đội tiên phong của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân
ND quyết định bản chất giai cấp công nhân của Đảng với nền tảng tư tưởng là chủ
nghĩa Mác-Lênin; mục tiêu, đường lối của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh Minh, bản chất giai cấp công nhân của Đảng là thống
nhất với tính dân tộc, tính nhân dân.
Sự vận dụng sáng tạo quan điểm Mác - Lênin của Hồ Chí Minh về việc sáng
lập và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Một là, Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo quy luật ra đời Đảng cộng sản của chủ nghĩa
Mác - Lênin và chỉ ra quy luật ra đời đặc thù của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đây chính là sáng tạo nổi bật nhất của Hồ Chí Minh trong quá trình vận động thành
lập Đảng. Người trung thành với nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin về quy luật ra đời
của Đảng, đồng thời có bổ sung, sáng tạo vào quy luật ấy với điều kiện cụ thể của Việt
Nam, đó là phong trào yêu nước. Hồ Chí Minh đã phân tích rất kỹ tính chất xã hội, cơ cấu
giai cấp của xã hội Việt Nam để chỉ ra quy luật này.
Giai cấp công nhân Việt Nam cũng là giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên
tiến, có tinh thần cách mạng triệt để nhất, có mối liên hệ mật thiết với nông dân, là lực
lượng lãnh đạo cách mạng. Phong trào công nhân diễn ra nhưng quy mô còn nhỏ, tổ chức
chưa chặt chẽ. Bên cạnh đó, phong trào yêu nước Việt Nam diễn ra sôi nổi, rộng khắp,
thu hút được đông đảo các giai cấp, tầng lớp tham gia. Vì vậy, phong trào công nhân và
phong trào yêu nước cần phải hỗ trợ nhau để thu hút lực lượng đông đảo trong xã hội, nhất là nông dân.
- Hai là, Hồ Chí Minh xác định: giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam.
- Ba là, sáng tạo của Hồ Chí Minh về việc xác định lực lượng tiến hành cách mạng.
Tập hợp tất cả các giai cấp, tầng lớp, lực lượng có tinh thần yêu nước, tạo nên sức
mạnh tổng hợp cho cách mạng, đồng thời phân hóa, cô lập kẻ thù, là sáng tạo độc đáo của
Hồ Chí Minh trong huy động sức mạnh toàn dân làm cách mạng.
- Bốn là, sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc đặt tên Đảng và chủ trương giải quyết
vấn đề dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước Đông Dương.
Chủ trương đó của Người tuân thủ những nguyên lý xây dựng đảng kiểu mới của chủ
nghĩa Mác - Lênin, có tính đến yếu tố dân tộc, nhằm thức tỉnh ý thức dân tộc, khơi dậy
sức mạnh của ba dân tộc Đông Dương, đồng thời tạo ra sự tin cậy về chính trị để đoàn
kết, giúp đỡ nhau một cách tự nguyện, bình đẳng và có hiệu quả.
Câu 5: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa đạo đức và
pháp luật trong quản lí xã hội. Ý nghĩa của quan điểm trên trong quản lí xã hội của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay?
Đạo đức là gốc rễ của quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền
- Đạo đức trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền là một nhà
nước do Đảng chân chính và cách mạng lãnh đạo, có những con người thấm nhuần đạo đức
xã hội chủ nghĩa, hết lòng hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ
- Nhân dân, còn mang hàm ý “việc nhân nghĩa cốt ở yên dân"; vừa nêu gương, vừa tăng
cường giáo dục, rèn luyện đạo đức mới cho cán bộ, đảng viên, cho nhân dân Nền chính trị
mà Hồ Chí Minh xây dựng là một nền chính trị đạo đức. Đạo đức cao nhất mà Người đưa
ra là “đạo đức cách mạng". Người cho rằng, đạo đức là để phục vụ chọ xã hội, cho nhân
dân, cho sự nghiệp giải phóng loài người. Tư tưởng đạo đức và tư tưởng về chỉnh trị của
Chủ tịch Hồ Chí Minh không tách rời nhau mà thống nhất với nhau Pháp luật là chuẩn
mực để xây dựng Nhà nước pháp quyền
- Trong tư tưởng của Hồ Chí Minh, một Nhà nước pháp quyền có hiệu lực mạnh là nhà
nước được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến phầp và pháp luật. Người cho rằng,
việc nhà nước quản lý xã hội theo pháp luật thể hiện tính dân chủ, tiến bộ
- Quyền dân chủ của ngưoi dân phải được thể chế hóa bằng Hiến pháp và pháp luật;
đồng thời, hệ thống pháp luật phải bảo đảm cho quyền tự do, dân chủ của người dân được
tôn trọng trong thực tế.
Mối quan hệ pháp luật và đao đức trong tư tưởng Hồ Chí Minh xuất phát từ
những định đề sau:
- Pháp luật và đạo đức đều nhằm mục đích thể hiện, thực hiện và bảo vệ lợi ích con
người, đem lại lợi ích cho số đông trong xã hội
- Giai cấp thống trị bao giờ cũng sử dụng đồng thời pháp luật và đạo đức trong quản lý
xã hội nhằm đem lại quyền và lợi ích nhiều hơn cho giai cấp thống trị, đồng thời tăng nghĩa
vụ và rút bớt lợi ích của giai cấp bị trị.
- Trên cơ sở nghiên cứu đường lối trị nước bằng pháp luật và bằng đạo đức phương
Đông và phương Tây, đối chiếu với thực tiến Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng
Nhà nước Việt Nam cũng phải sử dụng quy luật kết hợp pháp luật và đạo đức trong quản lý xã hội
- Nhận thức về pháp luật và đạo đức cũng như mối quan hệ, sự kết hợp giữa chúng,
chính là nhận thức về con người và quan hệ giữa con người với nhau trong việc phân bổ lợi ích.
Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương pháp luật phải dựa trên nền đạo đức thì mới
thuyết phục được đa số nhân dân tự giác thực hiện và ủng hộ Pháp luật là chuẩn mực của
đạo đức: Đây chính là biểu hiện của "pháp luật bảo vệ đạo đức". Pháp luật và đạo đức
đều là những chuẩn mực giá tri định hướng cho hành động của con người. Đạo đức là nền
thì pháp luật đảm bảo cho chuần mực đạo đức đưoc thực hiện và bảo vệ nếu bị vi phạm.
Gắn bó chặt chẽ, bổ sung cho nhau: Bản chất của sự kết hợp pháp luật và đạo
đức trong quản lý xã hội của nhà nước chính là phát huy thế mạnh và khắc phục hạn chế
của hai công cụ pháp luật và đạo đức.
→ Về mặt bản chất, đạo đức và pháp luật là hai mặt của một thể thống nhất, một
bản thể duy nhất không tách rời. Việc đề cao một trong hai điều trên trong xây dựng Nhà
nước pháp quyền cũng đều mang tính phiến diện, không đầy đủ. Vì thế, Hồ Chí Minh vừa
coi trọng đạo đức và giáo dục đạo đức, nhưng cũng rất mực đề cao vai trò, sức mạnh của luật pháp.
Liên hệ với nhà nước pháp quyền CHXHCNVN:
1. NNPQVN được đảm bảo bởi 1 hệ thống pháp luật hoàn chỉnh trong đó Hiến pháp có
tính chất tối cao và giữ vai trò quan frọng.
2. Cơ sở kinh tế VN là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
3. Cơ sở chính trị của là nhà nước chế độ quân chủ nhất nguyên dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản VN.
4. Cơ sở xã hội là khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
5. NNPQVN được xây dựng trên cơ sở mối quan hệ nhà nước với công dân được giải
quyết đúng đăn, các quyền lợi ích chính đáng được tôn trọng và bảo vệ.
Câu 6: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của đại đoàn
kết dân tộc và đoàn kết quốc tế? Anh/chị hãy trình bày những việc làm cảu bản thân
góp phần thực hiện đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế trong bối cảnh hiện tại.
Hồ Chí Minh đưa ra quan niệm về đại đoàn kết, đại đoàn kết dân tộc.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc là một bộ phận quan trọng hợp thành
trong hệ thống tư tưởng của Người về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Sự
quan tâm đối với vấn đề đoàn kết ở mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh của lịch sử, đồng thời tỏ
rõ tầm chiến lược tư tưởng đoàn kết của Người.
Vai trò: Của đại đoàn kết dân tộc đối với cách mạng Việt Nam là một chiến lược cơ
bản, nhất quán, lâu dài, là vấn đề sống còn, quyết định thành công của cách mạng. Đó là
chiến lược tập hợp mọi lực lượng nhằm hình thành và phát triển sức mạnh to lớn của toàn
dân trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù của dân tộc, của nhân dân.
Về vị trí: đoàn kết dân tộc vừa là điều kiện tiên quyết, sống còn đối với sự nghiệp
cách mạng, đồng thời là tôn chỉ, mục đích, là nhiệm vụ hàng đầu mà sự nghiệp cách mạng
cần hướng và đạt tới.
Đoàn kết quốc tế: tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ
và giúp đỡ của bạn bè quốc tế., kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của các trào
lưu cách mạng thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp cho cách mạng chiến thắng kẻ thù . Vai trò :
- kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng Việt Nam.
- nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng của thời đại
- Phát triện kinh tế mạnh mẽ, xóa bỏ những tư tưởng xấu về phân biệt chủng tộc,sắc tộc. Vị trí:
- Có giá trị bền vững, luôn giữ vai trò là cơ sở lý luận cho Đảng Cộng sản Việt Nam xác
định đường lối đối ngoại, mở rộng quan hệ quốc tế.
- Là tư tưởng góp phần trong việc đối ngoại của Việt Nam hiện nay.
=> Trở thành đối tác tin cậy của cộng đồng quốc tế hiện nay.
1. Việc làm của bản thân để góp phần thực hiện đại đoàn kết dân tộc trong bối cảnh hiện nay:
- Về ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức thường xuyên:
- Về ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức thường xuyên:
- Thẳng thắn, trung thực bảo vệ công lý, bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng, Chân
thành, khiêm tốn, không chạy theo chủ nghĩa thành tích, không bao che, giấu khuyết điểm ….
- Luôn có ý thức giữ gìn đoàn kết cơ quan đơn vị. ý thức và có trách nhiệm công việc.
- Bản thân tôi tự luôn đặt mình trong tổ chức, trong tập thể, phải tôn trọng nguyên tắc,
pháp luật, không kéo bè kéo cánh để làm rối loạn gây mất đoàn kết nội bộ.
- Luôn có ý thức coi trọng tự phê bình và phê bình. Luôn phê phán những biểu hiện xuất
phát từ những động cơ cá nhân. Luôn động viên những người thân trong gia đình giữ gìn
đạo đức, lối sống, xây dựng gia đình văn hoá.
2. Việc làm của bản thân để góp phần thực hiện đoàn kết quốc tế trong bối cảnh hiện nay: -
Tôn trọng các bạn đến từ những nước khác nhau trên thế giới. -
Không phân biệt chủng tộc, sắc tộc -
Phải tôn trọng chủ quyền lẫn nhau -
Cùng chung tay giúp các nước đang gặp khó khăn, hoạn nạn. -
Cố gắng học thật giỏi để được tham gia các chương trình trao đổi sinh viên để
có thể hiểu biết hơn phong tục tập quán các nước trên thế giới.
Câu 7: Phân tích những chuẩn mực đạo đức và các nguyên tắc rèn luyện đạo
đức theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Liên hệ với việc tu dưỡng rèn luyện đạo đức của người
thầy thuốc hiện nay.
Khái niệm và vai trò của tư tưởng Hồ Chí Minh:
Tư tưởng Hồ Chí Minh cung cấp thế giới quan, phương pháp luận khoa học cho sự
nghiệp đổi mới của Đảng. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
Phân tích những chuẩn mực đạo đức và các nguyên tắc rèn luyện đạo đức theo
tư tưởng Hồ Chí Minh
Phân tích những chuẩn mực đạo đức: Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức là nền tảng
và là sức mạnh của người cách mạng, coi đó là cái gốc của cây, ngọn nguồn của sông
nước.Chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng Hồ Chí Minh: -
Một là, trung với nước hiếu với dân:
Đây là phẩm chất quan trọng nhất, bao trùm nhất và chi phối các phẩm chất khác.
“Trung với nước hiếu với dân, suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ
quốc vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ
thù nào cũng đánh thắng”. Câu nói đó của Người vừa là lời kêu gọi hành động, vừa là định
hướng chính trị-đạo đức không phải chỉ trong cuộc đấu tranh cách mạng trước mắt, mà còn lâu dài về sau. -
Hai là, yêu thương con người:
Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người rất toàn diện và độc đáo. Hồ Chí Minh
đã xác định tình yêu thương con người là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất. -
Ba là, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.
lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; lao
động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm đặt lợi
ích của Đảng, của cách mạng, của Tổ quốc và của Nhân dân lên trên lợi ích của bản thân;
- Bốn là, tinh thần quốc tế trong sáng.
Đó là, tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản, mà Hồ Chí Minh đã nêu lên bằng mệnh đề
"Bốn phương vô sản đều là anh em"; là tinh thần đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với
nhân dân lao động các nước, là tinh thần đoàn kết của nhân dân Việt Nam với tất cả những
người tiến bộ trên thế giới vì hoà bình, công lý và tiến bộ xã hội.
Nguyên tắc rèn luyện đạo đức theo tư tưởng Hồ Chí Minh: -
Một là, nói đi đôi với làm, luôn nêu gương về đạo đức. Cán bộ, công chức cần
phải nói đi đôi với làm để làm mực thước cho nhân dân thực hiện theo, như vậy, mới có sức thuyết phục. -
Hai là, xây đi đôi với chống. Đồng thời với rèn luyện đạo đức, cần phải đấu
tranh chống những hành vi phi đạo đức -
Ba là,phải tu dưỡng đạo đức suốt đời. mỗi người phải thường xuyên chăm lo tu
dưỡng đạo đức bởi đó là công việc kiên trì, bền bỉ suốt đời.
Liên hệ với việc tu dưỡng rèn luyện đạo đức của người thầy thuốc hiện nay.
Việc tu dưỡng rèn luyện đạo đức của người thầy thuốc hiện nay là rất quan trọng
vì nó liên quan đến tính mạng của con người, chỉ một sơ suất nhỏ dù vô tình hay cố ý
cũng sẽ gây hậu quả nghiêm trọng và được Bác Hồ căn dặn rất kĩ:”Lương y như từ
mẫu”.Như trong đợt dịch covid19 diễn ra từ đầu năm 2020, nhiều đội ngũ y bác sĩ tình
nguyện đi vào vùng dịch để cứu chữa bệnh cho bệnh nhân mà không màng đến hiểm
nguy giành giật sự sống cho người bệnh. Nhiều bác sĩ đã từ bỏ công việc ở các thành phố,
tỉnh lớn để đến các khu vực vùng sâu vùng xa để khám chữa bệnh cho người dân, nâng
cao kiến thức sức khoẻ cho nhân dân hoặc đến các nước kém phát triển lạc hậu để hỗ trợ
khám chữa bệnh cho người dân. Đó là những tấm gương mà chúng ta đáng phải tự hào.
Bên cạnh đó cũng có nhưng cán bộ y bác sĩ bán rẻ lương tâm nghề nghiệp làm điều sai
trái cần được lên án mạnh mẽ và xử phạt nghiêm minh để mang tính ran đe,giáo dục.
Với tư cách là một sinh viên của trường y hiện tại và sẽ đứng trong đội ngũ chăm
sóc sức khoẻ cho con người trong tương lai,tôi sẽ: khi họ là bệnh nhân của tôi, tôi cũng
chỉ vì quyền lợi của bệnh nhân, sẽ tránh tất cả mọi hành động đồi bại và nhất là những cử
chỉ lả lơi trên thân thể nữ giới cũng như nam giới, đối xử công bằng không vì bất cứ lợi
ích cá nhân nào để nhận được sự ưu tiên. Những điểm liên quan đến đời sống của người
khác, thông tin đáng phải bảo mật, mà trong phạm vi hay ngoài phạm vi nghề nghiệp, tôi
nhìn thấy hay nghe thấy, tôi sẽ không bao giờ thổ lộ.Thương yêu, săn sóc người bệnh như
anh em ruột thịt của mình, coi họ đau đớn của họ là đau đớn của chính mình. Niềm nở,
dịu dàng trong tiếp xúc, tận tình, cẩn trọng, chu đáo khi chăm sóc, ân cần, tỉ mỉ lúc dặn
dò và trong những trường hợp khó khăn, nguy kịch thì sẵn sàng chịu khó, chịu khổ, hy
sinh, quên mình để làm tròn phận sự cứu người.