

























Preview text:
Đề cương Marketing Du lịch 
Câu 1: Marketing là gì? Phân biệt quan điểm Marketing truyền thống và Marketing  hiện đại? 
- Định nghĩa, khái niệm Marketing: 
• Định nghĩa 1 – Theo viện nghiên cứu Marketing Anh: “Marketing là chức 
năng quản lý doanh nghiệp về mặt tổ chức quản lý toàn bộ các hoạt động 
kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành 
nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể đến việc đưa hàng hoá tới người 
tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho Doanh nghiệp thu nhập được lợi  nhuận như dự kiến” 
• Định nghĩa 2 – Định nghĩa của Học viện Hamilton (Hoa Kỳ): “Marketing là 
hoạt động kinh tế mà trong đó hàng hoá được đưa từ người sản xuất đến  người tiêu thụ” 
• Định nghĩa 3 – Theo Philipkotler: “Marketing là một dạng hoạt động của 
con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua  trao đổi”. 
⇨ Nhận xét chung: Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thoả 
mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi về một loại 
sản phẩm – dịch vụ nào đó trên thị trường. Các định nghĩa về Marketing 
đều nhấn mạnh đến tầm quan trọng của sự trao đổi lợi ích để qua đó thoả 
mãn các mục tiêu của cả người bán lẫn người mua. 
- Phân biệt Marketing truyền thống và Marketing hiện đại:     
Marketing truyền thống 
Marketing hiện đại 
Hoàn cảnh ra đời 
Ra đời vào đầu thế kỷ 20 ở nước Ra đời từ những năm 50 của thế  (Mang ảnh hưởng  Mỹ trong bối cảnh: 
kỷ XX. Sau chiến tranh thế giới 
rất lớn đến các đặc 
- Vấn đề thị trường chưa trở lần thứ 2, do tác động mạnh mẽ  điểm, yếu tố khác 
nên gay gắt với các nhà kinh của cuộc Cách mạng khoa học kỹ  nhau giữa 2 quan 
doanh. Diễn biến của quan thuật và các nhân tố khác, nền  điểm Mkt ở dưới) 
hệ cung cầu chưa đặt ra kinh tế hàng hoá có những bước                   
những căng thẳng và bức phát triển với tốc độ cao làm cho 
xúc cho vấn đề tiêu thụ các cung đã vượt cầu, hàng hoá không 
sản phẩm hàng hoá dịch vụ, còn khan hiếm như giai đoạn 
sản xuất và tiêu dùng chưa trước mà bắt đầu xuất hiện tình 
có những mâu thuẫn và trạng bão hoà. Đó là lý do khiến  khoảng cách lớn. 
vấn đề tiêu thụ các sản phẩm hàng 
- Cạnh tranh thị trường chưa hoá dịch vụ trở thành vấn đề bức 
trở nên quyết liệt, hình thái xúc và là mối quan tâm hàng đầu 
kinh doanh độc quyền còn của doanh nghiệp. 
phát triển mạnh ở nhiều 
- Cạnh tranh thị trường ở  nước. 
giai đoạn này đã trở nên 
➔ Tất cả những bối cảnh đó 
hết sức quyết liệt. Các nhà 
làm cho lợi thế trên thị 
nước đều ban hành đạo luật 
trường nghiêng về phía nhà  chống độc quyền kinh 
sản xuất kinh doanh, vai trò 
doanh hữu hiệu. Trên thị 
và vị trí của người bán được 
trường vị trí của người bán 
đề cao trong quan hệ thị 
và người mua đã có những 
trường. ở giai đoạn này xuất  thay đổi căn bản. Thị 
hiện thuật ngữ “Thị trường 
trường chuyển từ “thị  của người bán” 
trường người bán” sang 
“thị trường người mua”. 
- Bên cạnh đó là hàng loạt 
các vấn đề kinh tế – xã hội 
khác xuất hiện như khủng 
hoảng kinh tế, sự phân chia 
lại thị trường, sự phát triển 
của hệ thống xã hội chủ  nghĩa… 
➔ Để giải quyết những vấn đề          trên, lý thuyết Marketing 
truyền thống với nội dung 
đơn giản và tư tưởng kinh 
doanh lạc hậu đã trở nên 
lỗi thời, cần phải điều 
chỉnh và thay thế cho phù 
hợp. Điều đó cũng đặt nền 
móng cho sự ra đời và phát  triển của lý thuyết  Marketing hiện đại. 
Điểm xuất phát  Doanh nghiệp  Thị trường  Trọng tâm  Sản phẩm hiện tại  Nhu cầu của khách hàng  Phương tiện  Bán hàng, khuếch trương  Marketing hỗn hợp  Kết quả 
Lợi nhuận dựa trên doanh số bán 
Lợi nhuận qua sự thỏa mãn nhu  cầu khách hàng   
Câu 2: Nêu khái niệm, bản chất và nội dung của quản trị Marketing?  - Khái niệm: 
• Theo Philip Kotler, Quản trị marketing là phân tích, lập kế hoạch, thực hiện 
và kiểm tra việc thi hành các biện pháp nhằm thiết lập, củng cố và duy trì 
những cuộc trao đổi có lợi với những người mua đã được lựa chọn để đạt 
được những mục tiêu đã định của doanh nghiệp. 
• Theo hiệp hội Marketing Mỹ chấp nhận năm 1985: “Quản trị marketing là 
quá trình lập kế hoạch, và thực hiện kế hoạch đó, định giá, khuyến mãi và 
phân phối hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi với các nhóm 
mục tiêu, thỏa mãn những mục tiêu của khách hàng và tổ chức.”  - Bản chất: 
• Có thể hiểu, quản trị marketing là quản trị chức năng marketing trong 
doanh nghiệp nhằm tạo ra, duy trì và phát triển khách hàng cho tổ chức.     
Thực chất của quản trị marketing là quản trị cầu thị trường: Quản trị thời 
gian, mức độ và cơ cấu của cầu, sao cho phù hợp với doanh nghiệp. 
• Quản trị marketing là quản trị một hệ thống, một quá trình trao đổi và quá 
trình tạo ra giá trị gia tăng. Quản trị marketing thực chất là các quyết định 
marketing mà một tổ chức hoặc cá nhân hướng vào thị trường. Quản trị 
marketing cũng có nghĩa là thực hiện một chuỗi các nỗ lực hoặc có những 
hoạt động có ý thức của tổ chức hoặc cá nhân để được kết quả trao đổi 
mong muốn với thị trường. 
- Nội dung: Quá trình quản trị marketing bao gồm các hoạt động như sau: 
1. Phân tích cơ hội marketing 
2. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu 
3. Xác định chiến lược marketing Doanh nghiệp – Xã hội – Khách hàng 
4. Xác định các chương trình marketing (marketing hỗn hợp)  5. Tổ chức, thực hiện 
6. Kiểm soát và đánh giá việc thực hiện để điều chỉnh kế hoạch cho hợp lý 
Câu 3: Marketing du lịch là gì? 
- Theo Tổ chức Du lịch thế giới – UNWTO: “Marketing du lịch là một triết lý 
quản trị, mà nhờ đó tổ chức du lịch nghiên cứu, dự đoán và lựa chọn dựa trên 
mong muốn của du khách để từ đó đem sản phẩm ra thị trường sao cho phù hợp 
với mong muốn của thị trường mục tiêu, thu nhiều lợi nhuận cho tổ chức du lịch  đó” 
- Định nghĩa của Michael Coltman: “Marketing du lịch là một hệ thống 
những nghiên cứu và lập kế hoạch nhằm tạo lập cho tổ chức du lịch một triết lý 
quản trị hoàn chỉnh với các chiến lược và chiến thuật thích hợp để đạt được mục  đích”. 
- Định nghĩa của JC Hollway: “Marketing du lịch là chức năng quản trị, nhằm 
tổ chức và hướng dẫn tất cả các hoạt động kinh doanh tham gia vào việc nhận biết 
nhu cầu của người tiêu dùng và nhận biết sức mua của khách hàng, từ đó hình 
thành cầu về một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể, chuyển sản phẩm hoặc dịch vụ     
đến người tiêu dùng cuối cùng để đạt được lợi nhuận mục tiêu hoặc mục tiêu của 
doanh nghiệp du lịch đặt ra”. 
- Kế thừa từ các định nghĩa nói trên, từ giác độ quản lý du lịch và giác độ 
kinh doanh du lịch thì marketing du lịch có thể được hiểu như sau: 
• Từ giác độ quản lý du lịch: Marketing du lịch là sự ứng dụng marketing 
trong lĩnh vực du lịch. Marketing của điểm đến du lịch là sự hội nhập hoạt 
động của các nhà cung ứng du lịch nhằm vào sự thỏa mãn mong muốn của 
người tiêu dùng du lịch trên mỗi đoạn thị trường mục tiêu, hướng tới sự 
phát triển bền vững của nơi đến du lịch. 
• Từ giác độ kinh doanh du lịch: Marketing du lịch là chức năng quản trị 
của doanh nghiệp du lịch, tất cả các hoạt động của doanh nghiệp du lịch 
đều phải hướng vào mong muốn của thị trường mục tiêu, đảm bảo rằng 
doanh nghiệp đưa ra thị trường loại sản phẩm du lịch tốt hơn và sớm hơn 
sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh để đạt được mục đích. Marketing 
du lịch là công việc của tất cả mọi người trong doanh nghiệp du lịch, trong 
đó bộ phận marketing đóng vai trò then chốt. 
Câu 4: Marketing hỗn hợp là gì? Nêu các thành phần của marketing hỗn hợp?  - Khái niệm: 
• Định nghĩa 1: Marketing – Mix là một tập hợp các yếu tố biến động có thể 
kiểm soát được của Marketing mà doanh nghiệp sử dụng để cố gắng được 
phản ứng mong muốn từ phía thị trường mục tiêu. 
• Định nghĩa 2: Marketing – Mix là loại Marketing được phối hợp hài hoà 
các yếu tố cơ bản của nó sao cho phù hợp nhất với điều kiện thực tế của 
môi trường kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận tối đa. 
- Các thành phần của marketing hỗn hợp: Marketing hỗn hợp 4 thành phần cơ bản. 
Mc. Carthy gọi là Marketing hỗn hợp “4P” là loại Marketing đơn giản nhất, gồm 4 
thành phần là 4 chính sách cơ bản của Marketing. 
• P1 – Chính sách sản phẩm (Product): Để bán được nhiều sản phẩm trước 
tiên cần có một sản phẩm tốt, nghĩa là một sản phẩm có thể đáp ứng được     
những mong muốn và chờ đợi từ phía người tiêu dùng. Để xây dựng chiến 
lược sản phẩm cần phải xác định danh mục, chủng loại và các đặc tính của 
nó như: tên gọi, nhãn hiệu, các đặc tính kỹ thuật, bao gói kích cỡ và dịch vụ  bao quanh. 
• P2 – Chính sách giá cả (Price): Là tổng số tiền mà người tiêu dùng phải 
chi để có được hàng hoá. Giá cả phải nằm trong giới hạn thực tế và tâm lý 
của khách hàng (khách hàng có khả năng chi bao nhiêu và sẵn sàng trả bao 
nhiêu cho hàng hoá đó). Có nghĩa là giá cả do doanh nghiệp xác định phải 
tương xứng với giá trị của hàng hoá nếu không người mua sẽ mua hàng của 
đối thủ cạnh tranh. Chính sách giá quy định vùng hoặc biên độ giá, các điều 
kiện bán. Xác định các mục tiêu định giá, các phương pháp định giá, nhân 
tố ảnh hưởng đến việc định giá. Do đó, chiên lược giá ảnh hưởng đên việc 
tiêu thụ hàng hoá và thu lợi nhuận của doanh nghiệp. 
• P3 – Chính sách phân phối (Place): Là mọi hoạt động để hàng hoá có thể 
dễ dàng đến tay người tiêu dùng. Do đó phải lựa chọn chu trình các kênh 
phân phối, lựa chọn đối tượng khách hàng và địa điểm bán hàng để tạo ra 
ưu thế và khả năng tiêu thụ sản phẩm thuận lợi nhất cho doanh nghiệp. 
• P4 – Chính sách xúc tiến khuếch trương (Promotion): Là mọi hoạt động 
của doanh nghiệp nhằm truyền bá những thông tin về những ưu điểm, tính 
năng sử dụng của hàng hoá do mình sản xuất và thuyết phục những khách 
hàng mục tiêu tiêu dùng những hàng hoá đó. 
Câu 6: Nêu và phân tích khái niệm thị trường? Giải thích quan điểm cho rằng “Thị 
trường là khách hàng” 
- Khái niệm: Theo quan điểm marketing, Thị trường là tập hợp khách hàng hiện có 
và sẽ có của doanh nghiệp có chung một nhu cầu hay mong muốn, sẵn sàng và có 
khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu hay mong muốn đó. 
- “Thị trường là khách hàng”: Để hình thành nên thị trường cần 3 yếu tố chủ đạo: 
• Chủ thể tham gia thị trường (1): Chủ thể là cá nhân hoặc tổ chức có năng 
lực pháp luật và hành vi pháp luật thực hiện các hoạt động giao dịch. Nói rõ     
hơn thì chủ thể tham gia thị trường ở đây là những người mua, người bán 
trực tiếp hoạt động trong thị trường. Hoặc những có thể là người môi giới 
làm trung gian cho người mua và người bán hoặc người có nhiệm vụ giám 
sát (QA) và quản lý thị trường. 
• Khách thể thị trường (2): Là sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá thậm chí là 
vốn, sức lao động,...thứ mà chủ thể tham gia thị trường đang hướng đến. 
Những tài sản giao dịch trên thị trường dù là hữu hình như tiền tệ, lương 
thực, thực phẩm,...hay vô hình như bản quyền, nhãn hiệu độc quyền, 
thương hiệu,...đều được xem là một phần của thị trường. 
• Giá cả trên thị trường (3): Được hình thành trên cơ sở cung cầu của hàng 
hoá, cung vượt cầu giá sẽ giảm, cầu vượt cung thì giá tăng. 
➔ Trong 3 yếu tố trên, yếu tố (1) là quan trọng nhất bởi trong mọi hoạt động, con 
người luôn là yếu tố hàng đầu. Sở dĩ cho rằng “thị trường là khách hàng” là bởi 
ngay trong quan điểm thị trường của Marketing đã nói “thị trường là tập hợp 
khách hàng”. Khách hàng luôn là yếu tố chủ chốt mà mọi doanh nghiệp hướng 
đến, tập trung tìm hiểu và phân tích để tiếp tục tiến hành các yếu tố (2) và (3). 
Không có khách hàng, các hoạt động giao dịch, trao đổi không thể diễn ra; không 
nắm rõ thị trường – nắm rõ khách hàng, cơ hội thu về lợi nhuận sẽ không nhiều. 
Việc coi “thị trường là khách hàng” cũng là một cách thức để các doanh nghiệp 
nâng cao hiệu suất và uy tín riêng của mình. 
Câu 7: Nêu các điều kiện dẫn đến sự hình thành thị trường du lịch? Chỉ rõ bản 
chất, nội dung của cung và cầu du lịch? 
- Điều kiện hình thành thị trường du lịch:  •     
Cung du lịch 
Cầu du lịch  Khái 
niệm (bản Cung trong du lịch là Tourism Cầu trong du lịch là Tourism  chất)    
Supply. Cung trong du lịch là toàn bộ Demand. Cầu trong du lịch là một       
các dịch vụ - hàng hoá du lịch được bộ phận nhu cầu xã hội có khả năng       
đưa ra thị trường du lịch nhằm thoả thanh toán về dịch vụ hàng hoá,       
mãn nhu cầu có khả năng thanh toán đảm bảo sự đi lại lưu trú tạm thời 
của khách du lịch trong một thời gian của con người ngoài nơi ở thường  nhất định. 
xuyên của họ nhằm mục đích nghỉ 
ngơi giải trí, tìm hiểu văn hoá, chữa 
bệnh tham gia vào các chương trình 
đặc biệt và các mục đích du lịch  khách.  Nội dung 
Cung du lịch là do nhiều yếu tố tạo Cầu trong du lịch gồm 2 nhóm: 
thành, các yếu tố đó bao gồm: 
- Nhóm 1: Cầu về dịch vụ du   
lịch gồm có: Dịch vụ cơ 
- Tài nguyên du lịch: Tài nguyên 
bản thiết yếu: Dịch vụ vận 
du lịch thiên nhiên phải đủ các 
chuyển khách là dịch vụ đưa 
điều kiện về vị trí địa lí thích 
đón khách hàng bằng các 
hợp có địa hình tạo nên phong 
phương tiện vận tải; Dịch vụ 
cảnh đẹp, khí hậu ôn hoà, thuỷ 
bảo đảm sự lưu trú, ăn uống 
văn tốt, có thế giới động, thực 
tại điểm du lịch; Dịch vụ đặc 
vật phong phú. Tài nguyên du 
trưng là dịch vụ mà vì nó 
lịch nhân văn là các tài nguyên 
con người tiếp nhận chuyến 
có giá trị lịch sử văn hoá, các 
đi du lịch. Chúng thường là 
thành tựu kinh tế của đất nước 
nguyên nhân và mục đích 
là cơ sở tạo nên các điểm du 
chuyến đi (như tắm biển hay  lịch hấp dẫn. 
leo núi). Dịch vụ bổ sung là 
- Cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch: 
dịch vụ phục vụ đời sống 
Cơ sở vật chất kĩ thuật là toàn 
hàng ngày như dịch vụ vui 
bộ công trình mà các tổ chức 
chơi giải trí, thể thao, chữa 
du lịch xây dựng bằng vốn của 
bệnh… phát sinh tại nơi đến 
mình gồm toàn bộ nhà cửa và 
du lịch và đòi hỏi đáp ứng 
các phương tiện vận chuyển,  trong thời gian ngắn. 
phương tiện kĩ thuật để thoả 
- Nhóm 2: Cầu về hàng hoá 
mãn nhu cầu của khách du lịch       
như khách sạn, khu vui chơi 
du lịch bao gồm: Hàng lưu 
giải trí, cửa hàng, công viên, 
niệm là những hàng hoá 
đường xá trong khu du lịch, hệ 
dùng để bán cho khách du 
thống điện nước… Toàn bộ các 
lịch, nó có ý nghĩa để khách 
công cụ lao động do tổ chức du 
Sau khi về nhà nhớ lại điểm 
lịch tạo ra để phục vụ hoạt 
du lịch; Hàng có giá trị 
động kinh doanh du lịch – 
kinh tế với khách du lịch là  khách sạn.  những hàng hoá mà khách 
- Những dịch vụ phục vụ khách 
du lịch thích, thường có giá 
du lịch: Những dịch vụ phục 
cao; Hàng tiêu dùng sinh 
khách du lịch như dịch vụ lưu  hoạt. 
trú (nghiệp vụ buồng), ăn uống 
(nghiệp vụ bếp, bar), nghiệp vụ 
lễ tân, hướng dẫn du lịch… 
- Hàng hoá đáp ứng nhu cầu cho 
khách du lịch gồm: Hàng tự 
chế và hàng mua sẵn; Hàng tự 
chế bao gồm: Hàng hoá sản 
phẩm ăn, uống; Hàng hoá lưu 
niệm bán cho khách du lịch. 
Câu 10: Phân tích mối quan hệ giữa việc lựa chọn thị trường mục tiêu với các quyết 
định về chính sách sản phẩm của một doanh nghiệp du lịch? 
Câu 12: Phân tích những yếu tố trong môi trường Marketing vĩ mô ảnh hưởng tới 
hoạt động Marketing của một doanh nghiệp du lịch? 
Câu 13: Nêu những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng cá nhân. 
Phân tích bằng ví dụ thực tế? 
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng cá nhân được chia làm 4 
nhóm chính: Về văn hóa, về xã hội, về cá nhân và về tâm lý.  1. Văn hoá:     
• Văn hóa: Là yếu tố cơ bản nhất quyết định ý muốn và hành vi của 
người mua hàng. VD: Người Việt Nam nói riêng khi mua hàng phần lớn 
sẽ bị chi phối bởi các yếu tố văn hóa mang bản sắc dân tộc, hoặc do tính 
tò mò cũng tác động đến giá trị lựa chọn của họ. 
• Văn hóa đặc thù: Mỗi nền văn hóa chứa đựng những nhóm nhỏ hay 
các văn hóa đặc thù, là những văn hóa tạo nên nét đặc trưng riêng và 
mức độ hòa nhập với xã hội cho các thành viên đó. Các nhóm văn hóa 
đặc thù bao gồm các dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, các 
vùng địa lý. 
• Tầng lớp xã hội: Tầng lớp xã hội là những giai tầng tương đối đồng 
nhất và bền trong một xã hội, được sắp xếp theo một trật tự tôn ti và các 
thành viên trong những thứ bậc ấy đều cùng chia sẻ những giá trị, 
mối quan tâm và cách cư xử giống nhau. Tầng lớp xã hội không chỉ 
dựa vào một yếu tố duy nhất như thu nhập, mà cả sự kết hợp của nghề 
nghiệp, thu nhập, học vấn, của cải và những yếu tố khác nữa. Những 
người thuộc một tầng lớp xã hội thường có xu hướng thể hiện cách cư 
xử tương đối giống nhau, kể cả hành vi mua sắm.  2. Các yếu tố xã hội: 
• Gia đình: Từ cha mẹ, một người nào đó nhận được sự định hướng về 
chính trị, kinh tế và ý nghĩa của mong ước cá nhân, tình yêu và phẩm 
hạnh. Ngay cả những người mua không còn quan hệ nhiều với cha mẹ 
mình nhưng vẫn ảnh hưởng của cha mẹ lên hành vi của người mua vẫn 
có thể rất đáng kể. VD: Ở những gia đình mà cha mẹ vẫn tiếp tục sống 
chung với con cái đã trưởng thành thì ảnh hưởng của họ mang tính chất 
quyết định có phần nhiều hơn. Trong trường hợp các sản phẩm và dịch 
vụ thuộc loại đắt tiền, thường là vợ chồng cùng nhau trao đổi để đưa ra  quyết định chung. 
• Vai trò địa lý: Mỗi vai trò đều gắn với một địa vị phản ánh sự kính 
trọng nói chung của xã hội, phù hợp với vai trò đó. Chính vì vậy, người     
mua thường lựa chọn các sản phẩm nói lên vai trò và địa vị trong xã hội. 
Người làm marketing cần nhận thức rõ khả năng thể hiện địa vị xã hội 
của các sản phẩm và nhãn hiệu. Tuy nhiên, các địa vị không chỉ thay đổi 
tùy theo các tầng lớp xã hội, mà còn khác nhau theo các vùng địa lý.  3. Các yếu tố cá nhân: 
• Tuổi tác: Mỗi độ tuổi đều có những thói quen và nhu cầu mua hàng 
khác nhau. Dân chúng thay đổi hàng hóa và dịch vụ mà họ mua qua các 
giai đoạn của cuộc đời họ. VD: Khi còn nhỏ, họ ăn thức ăn của trẻ nhỏ 
và ăn hầu hết các loại sản phẩm khi lớn lên và trưởng thành và ăn những 
thức ăn kiêng khi về già yếu. Sở thích của họ về thời trang, giải trí cũng  thay đổi theo. 
• Nghề nghiệp: Mỗi nghề nghiệp cũng có những nhu cầu mua sắm khác 
nhau để phù hợp với nghề. Nghề nghiệp của một người cũng ảnh hưởng 
tới việc mua sắm và tiêu dùng hàng hóa của họ. Một người công nhân sẽ 
mua quần áo, giày dép, để phục vụ cho công việc của họ… 
• Phong cách sống: Dù cho mọi người ở chung tầng lớp xã hội, chung độ 
tuổi hay chung nền văn hóa thì cũng sẽ có những người có những phong 
cách sống khác nhau dẫn đến nhu cầu mua sắm của họ cũng khác nhau. 
Phong cách sống của một người là sự tự biểu hiện của người đó được 
thể hiện ra thành những hoạt động, mối quan tâm và quan điểm của 
người ấy trong cuộc sống. Người tiêu dùng tuy cùng nhóm văn hóa đặc 
thù hoặc tầng lớp xã hội như nhau và thậm chí cùng nghề nghiệp giống 
nhau, cũng có thể có sự khác biệt trong phong cách sống. 
• Hoàn cảnh kinh tế: Hoàn cảnh kinh tế của một người sẽ ảnh hưởng rất 
lớn đến sự lựa chọn sản phẩm của người đó. Hoàn cảnh kinh tế của một 
người bao gồm số thu nhập dành cho tiêu dùng, số tiền gửi tiết kiệm và 
tài sản, kể cả khả năng vay mượn và thái độ đối với việc chi tiêu và tiết  kiệm.  4. Các yếu tố tâm lí:     
• Động cơ: Một người có thể có nhiều nhu cầu ở vào bất kỳ thời kỳ nào 
trong cuộc sống của họ. Một số nhu cầu có tính chất bản năng, chúng 
phát sinh từ những trạng thái căng thẳng về sinh lý của cơ thể như đói, 
khát, mệt mỏi,… Một số khác lại có nguồn gốc tâm lý, chúng phát sinh 
từ những trạng thái căng tâm lý như nhu cầu được công nhận, ngưỡng 
mộ hay kính trọng. Mọi nhu cầu chỉ trở thành động cơ khi nó được tăng 
lên đến một cấp độ đủ mạnh. Một động cơ hay sự thúc đẩy là một nhu 
cầu đang gây sức ép đủ để người ta tìm cách thỏa mãn nhu cầu đó, và sự 
thỏa mãn nhu cầu là giảm đi sự căng thẳng. 
• Nhận thức: Nhận thức không chỉ tùy thuộc vào đặc điểm cá nhân của 
con người, vào sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng mà còn tùy thuộc 
vào mối tương quan giữa nhân tố ấy với hoàn cảnh chung quanh và với 
đặc điểm cá nhân của người đó. 
• Kiến thức: Kiến thức của một người có được từ sự tương tác của những 
thôi thúc, tác nhân kích thích, những tình huống gợi ý, những phản ứng 
đáp lại và sự củng cố. Sự thôi thúc là một nhân tố kích thích nội tại thúc 
đẩy hành động. VD: Một người tiêu dùng có thể thôi thúc là muốn chủ 
động về phương tiện đi lại, sự thôi thúc của anh ta đã trở thành một 
động cơ khi nó hướng vào một nhân tố kích thích cụ thể có khả năng 
giải tỏa sự thôi thúc, trong trường hợp này là một chiếc xe máy hoặc  một ô tô. 
• Niềm tin và quan điểm: Niềm tin là ý nghĩa khẳng định mà con người 
có được về những sự việc nào đó, niềm tin có thể dựa trên cơ sở những 
hiểu biết hay dư luận hay sự tin tưởng và có thể chịu ảnh hưởng hay 
không chịu ảnh hưởng của các yếu tố tình cảm. 
Câu 16: Vị trí của chính sách sản phẩm trong Marketing hỗn hợp. So sánh Chu kỳ 
sống của sản phẩm hàng hóa dịch vụ thông thường với sản phẩm du lịch? 
- Sản phẩm là thành tố đầu tiên và quan trọng nhất của một chiến lược Marketing 
hỗn hợp. Chính các thuộc tính của sản phẩm sẽ quyết định khả năng làm hài lòng     
khác hàng. Các quyết định về sản phẩm sẽ chi phối tất cả các biến số khác (giá cả, 
phân phối và xúc tiến hỗn hợp) 
- Khái niệm chung về chu kì sống của sản phẩm: Chu kỳ sống của sản phẩm hay 
còn gọi là dòng đời sản phẩm là thuật ngữ mô tả sự biến đổi của doanh số tiêu thụ 
kể từ khi sản phẩm được đưa ra thị trường cho đến khi nó rút lui khỏi thị trường. 
- Chu kỳ sống dạng tiêu chuẩn gồm 4 giai đoạn: Giới thiệu (Introduction) – Tăng 
trưởng (Growth) - Bão hoà (Maturity) – Suy thoái (Decline).   
Hàng hóa thông thường 
Sản phẩm du lịch  Giai  đoạn 
giới Khối lượng bán ra tăng chậm do nhiều Giai đoạn giới thiệu sản phẩm là  thiệu 
người chưa biết, chưa có nhiều đối giai đoạn mà sản phẩm còn mới lạ 
chứng trong việc tiêu thụ. 
nên thường có chi phí cao, giá cao, 
- Sản phẩm: Phải hiệu chỉnh kỹ lợi nhuận thấp. Ở giai đoạn này, 
thuật và thương mại, tăng cường thường áp dụng các chiến lược sau: 
kiểm tra chất lượng SP.       
- Hớt vàng nhanh: giá cao, chi 
- Giá cả: Giá hớt váng (chắt lọc)  phí khuyến mại lớn 
đối với SP độc đáo, giá thâm 
- Hớt váng chậm: giá cao, chi 
nhập đối với SP phổ biến, giá  phí khuyến mại thấp  khu vực. 
- Thâm nhập nhanh: giá thấp 
- Phân phối: độc quyền hay chọn 
để giành thị phần, chi phí  lọc, phụ phí cao. 
khuyến mại lớn để thúc đẩy 
- Xúc tiến: Xúc tiến hiểu biết về  thâm nhập thị trường. 
SP và những lợi ích của nó. Ưu 
tiên nhắm tới người tiên phong 
và các nhà buôn bằng cách chào  hàng hay catalogue.  Giai  đoạn 
tăng Khối lượng bán ra tăng lên nhanh 
Giai đoạn tăng trưởng: doanh số và  trưởng  chóng. 
lợi nhuận tăng lên đồng thời kéo 
- Sản phẩm: Sản xuất hàng loạt, 
theo đối thủ cạnh tranh cũng tăng 
đa dạng hoá và tiêu chuẩn hoá lên:       
SP để dễ dàng mở rộng bán ra. 
- Nâng cao chất lượng dịch vụ 
- Giá cả: Có xu hướng giảm nhằm 
mở rộng thị trường. Sử dụng 
- Theo đuổi thị trường mới 
thang giá cả rộng theo các địa 
- Kênh phân phối mới 
- Giảm giá để thu hút các  bàn khác nhau. 
thành phần nhạy cảm về giá 
- Phân phối: rộng rãi, mạnh, tồn 
kho dự trữ lớn và nguồn tiếp tế 
- Quảng cáo phải chuyển từ 
mục tiêu đến thúc đẩy mua  nhanh chóng.  dịch vụ 
- Xúc tiến: Tạo sư ưa thích cao 
nhất của đa số KH, sử dụng 
mạnh những phương tiện thông  tin đại chúng. 
Giai đoạn bão hòa 
Khối lượng bán ra tăng chậm lại vì SP Giai đoạn bão hòa là giai đoạn mà 
đã được hầu hết KH tiềm năng chấp doanh số đạt cao nhất, nhưng mức  nhận. 
độ tăng trưởng lại giảm dần. Có thể 
- Sản phẩm: Đa dạng hóa nhãn dẫn tới cung lớn hơn cầu. 
hiệu và kiểu dáng nhằm đáp ứng 
- Điều chỉnh thị tường: bổ 
các phân khúc thị trường sâu 
sung thị trường mục tiêu, lôi  hơn. 
kéo những người chưa sử 
- Giá cả: Cạnh tranh mạnh về giá, 
dụng dịch vụ thành khách 
sư co giãn chéo rất cao. Vì vậy  hàng 
có xu hướng đi đến thỏa thuận 
- Điều chỉnh sản phẩm: làm 
ngầm hoặc công khai giữa 
cho sản phẩm mới hơn, hấp 
những người bán để chống lại  dẫn hơn bằng cách tăng 
những người bán khác hay 
cường dịch vụ kèm theo  chống lại người mua. 
- Điều chỉnh marketing: tìm 
- Phân phối: Vẫn còn rộng rãi và 
hững kênh phân phối mới,  mạnh. 
sử dụng các biện pháp kích 
- Xúc tiến: Củng cố lòng trung  thích.       
thành đối với nhãn hiệu bằng 
cách sử dụng các phương tiện 
thông tin hay tăng cường thuyết  phục, khuyến mại. 
Giai đoạn suy thoái Khối lượng bán ra giảm, nguy cơ tồn Giai đoạn suy thoái: Giảm giá – lợi  kho tăng nhanh. 
nhuận, cung lớn hơn cầu. Có thể cải 
- Sản phẩm: Giảm bớt các mặt tiến sản phẩm để đưa sang chu kỳ 
hàng xét thấy không còn hiệu mới.  quả. 
- Giá cả: Giảm , đôi khi tăng. 
- Phân phối: Chọn lọc và chuyên 
môn hóa (thực hiện luật 20/80) 
- Xúc tiến: Giảm các chi phí đến ít  nhất.   
Câu 18: Khi định giá cho một sản phẩm du lịch, cần lưu ý đến những nhân tố nào? 
- Một số yếu tố tác động đến giá thành của sản phẩm du lịch: (Ngoài mấy cái bên 
dưới ra thì còn có tính cạnh tranh giữa các sản phẩm giống nhau trong thị trường, 
chi phí sản xuất ra sản phẩm, mục tiêu của doanh nghiệp hướng đến và các đối tác 
hợp tác, chính sách hỗ trợ sản phẩm nhưng mấy cái này kiểu CHUNG CHO TẤT 
CẢ CÁC LOẠI SẢN PHẨM nên t chỉ nêu ra đây thôi, nếu mọi người thích thì 
phân tích thêm nhé :)) chúc mọi người học dzuiii) 
• Thu nhập của người tiêu dùng: Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới 
cầu của sản phẩm du lịch, bởi nó trực tiếp ảnh hưởng tới khả năng mua dịch 
vụ của người tiêu dùng. Nhìn chung khi thu nhập tăng lên thì người tiêu 
dùng sẽ có nhu cầu nhiều hơn về dịch vụ. Khi thu nhập giảm, nhu cầu 
người tiêu dùng về dịch vụ đó cũng sẽ giảm theo. Tuy nhiên, cầu về dịch vụ 
du lịch còn phụ thuộc vào từng loại sản phẩm do doanh nghiệp cung cấp mà 
ở đó, mức độ thay đổi cầu sẽ khác nhau. Bởi theo quy luật cung cầu, những     
hàng hóa dịch vụ có cầu tăng khi thu nhập tăng gọi là hàng hóa, dịch vụ 
thông thường; hàng hóa có nhu cầu giảm khi thu nhập tăng gọi là hàng hóa,  dịch vụ thứ cấp. 
• Các sản phẩm thay thế: Là các sản phẩm, dịch vụ có liên quan như dịch 
vụ thay thế, dịch vụ bổ sung. Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ 
tour du lịch lữ hành nói riêng, phải cân nhắc về các tác động của một số  yếu tố: 
➢ Khi di chuyển trên các cung đường của tour, phải lựa chọn phương 
tiện phù hợp nhằm đảm bảo chất lượng với chi phí khách hàng đã 
chi ra, mang lại sự thoải mái, phù hợp về giá cả. 
➢ Dịch vụ ăn uống, vui chơi cũng cần lưu ý bởi tác động của các yếu 
tố này không hề nhỏ, nó làm nên thương hiệu của sản phẩm và giá trị 
của doanh nghiệp. Kinh nghiệm cho thấy hiệu quả chuyến đi có ảnh 
hưởng rất lớn, qua cảm nhận của khách hàng từ những yếu tố này. 
➢ Những dịch vụ kết hợp từ bên ngoài, tác động tới chuyến đi của 
khách hàng như nhu cầu mua sắm, nhu cầu thưởng thức các sản 
phẩm mang tính vùng miền, dịch vụ của các vùng miền trên quãng  đường di chuyển. 
• Nhu cầu của khách hàng: Nhu cầu, thị hiếu (sở thích của người tiêu thụ 
dịch vụ du lịch) nó có ảnh hưởng lớn tới người tiêu dùng, đây là sở thích 
hay chính là sự ưu tiên của người tiêu dùng khi sử dụng dịch vụ du lịch đó, 
thị hiếu tăng, kéo theo nhu cầu tăng. Ngoài ra thị hiếu chung của sản phẩm 
dịch vụ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như phong tục, tập quán 
vùng miền, truyền thống, giới tính, tuổi tác… 
• Kỳ vọng của người tiêu dùng: Đây là hy vọng, mong đợi và dự đoán của 
người tiêu dùng về những thay đổi trong tương lai. Nếu kỳ vọng của người 
tiêu dùng là có lợi đối với dịch vụ du lịch đó, thì đường cầu về nó sẽ tăng 
và dịch chuyển sang phải. Ngược lại nếu kỳ vọng của người tiêu dùng     
không có lợi cho dịch vụ đó, đường cầu sẽ có xu hướng dịch chuyển sang  trái. 
Câu 20: Phân tích phương pháp xác định giá dựa vào chi phí cho một chương trình 
du lịch? Trình bày tiến trình xác định mức giá bán trong marketing đối với hàng 
hóa thông thường khác với giá của sản phẩm du lịch? 
Câu 22: Trình bày chính sách phân phối? Hoạt động phân phối trong du lịch có gì 
khác biệt với hoạt động phân phối trong các lĩnh vực sản xuất khác? Hãy nêu các 
phần tử trung gian tham gia vào kênh phân phối sản phẩm du lịch? 
- Trong Marketing, Phân phối được hiểu một cách đầy đủ là những quyết định đưa 
hàng hoá vào các kênh phân phối để tiếp cận và khai thác hợp lý nhất nhu cầu của 
thị trường, từ đó thực hiện việc đưa hàng hoá từ nơi sản xuất tới người tiêu dùng 
cuối cùng nhằm đạt được lơị nhuận tối đa. Như vậy, phân phối hàng hoá trong 
Marketing không phải chỉ có định ra được phương hướng, mục tiêu và tiền đề của 
lưu thông mà còn bao gồm cả nội dung thay đổi không gian, thời gian, mặt hàng, 
số lượng hàng hoá và hệ thống các phương thức để đưa hàng hoá từ nơi người sản 
xuất tới người tiêu dùng cuối cùng. 
- Phân phối trong Marketing gồm các yếu tố cấu thành cơ bản sau đây: 
• Người cung ứng (người sản xuất), người tiêu dùng cuối cùng (khách hàng 
tiêu dùng cuối cùng): đây là đại biểu tập trung nhất của người bán và người 
mua. Trên thị trường, người mua luôn đóng vai trò quyết định. Cách cư xử 
của người mua bị chi phối bởi nhiều yếu tố: môi trường, tổ chức, quan hệ  cá nhân, quảng cáo… 
• Người trung gian (Người bán buôn, bán lẻ): Các trung gian tạo thế kéo đẩy 
trên thị trường. Sức đẩy hàng hoá là tổng hợp những cố gắng và năng lực 
của khâu khởi phát luồng hàng, thuyết phục được các thành viên khác thực     
hiện quyết định mua hàng và xúc tiến thực hiện hàng hoá tiếp tục cho tới 
người tiêu dùng cuối cùng. 
• Hệ thống kho tàng bến bãi, phương tiện vận tải, cửa hàng… Đây là hệ 
thống vật chất cơ sở kỹ thuật có vai trò trong việc dự trữ hàng hoá, bảo đảm 
quá trình lưu thông diễn ra đều đặn, tham gia trực tiếp vào quá trình mua  hàng. 
• Hệ thống thông tin thị trường, các dịch vụ của mua và bán (thanh toán hợp 
đồng) và các hoạt động yểm trợ khuyếch trương… Đóng vai trò rất quan 
trọng trong phân phối. Nó giúp người cung ứng có thể xử lý thông tin một 
cách chính xác để đưa ra quyết định phân phối hợp lý. 
➔ Tổng hợp các yếu tố này nhằm vận động hàng hoá trên hai phương diện: vận động 
tổ chức trao đổi danh nghĩa sở hữu và vận động vật lý của hàng hoá.      Phân phối trong Du lịch 
Phân phối trong các hoạt động khác  Cách thức  Gián tiếp là chủ yếu  Trực tiếp là chủ yếu   
Do đặc thù của các sản phẩm Du lịch Các sản phẩm hữu hình có thể thông 
là tính vô hình nên việc phân phối qua các hình thức vận chuyển và đến 
hầu hết là qua hình thức gián tiếp được tay khách hàng. Khách hàng 
(NSX > Đại lý > Người tiêu dùng). cũng có thể đến tận nơi sản xuất sản 
Đặc thù này cũng làm cho các sản phẩm để trải nghiệm trực tiếp rồi mới 
phẩm không thể vận chuyển đến tận đưa ra quyết định có mua sản phẩm 
tay khách hàng như các loại hàng hay không.  hóa hữu hình khác.  Đặc trưng 
- Sản phẩm Du lịch không thể 
- Các sản phẩm hữu hình có thể 
lưu trữ được như các loại 
tồn kho và lưu trữ được => linh  hàng hóa hữu hình khác. 
hoạt hơn cho người tiêu dùng. 
- Sản phẩm Du lịch có yếu tố 
- Việc phân phối không cần đến 
không thể tách rời => bắt 
sự can thiệp trực tiếp của con       
buộc phải có yếu tố con người 
người mà có thể sử dụng rất 
trong quá trình phân phối, 
nhiều các công cụ khác để hỗ  thực hiện.  trợ. 
- Các phần tử trung gian tham gia vào các kênh phân phối của sản phẩm Du lịch bao 
gồm: Người cung cấp dịch vụ, Người trung gian (các đại lý bán buôn, doanh 
nghiệp du lịch…) và khách hàng (người tiêu dùng) 
Câu 25: Hãy chỉ ra vai trò của chính sách xúc tiến hỗn hợp P4 trong kinh doanh du  lịch? 
- Theo quan điểm trước đây, xúc tiến hỗn hợp có một số vai trò quan trọng như: 
Kích thích hiệu quả của lực lượng bán hàng, kích thích các khách hàng bằng giảm 
giá sản phẩm hoặc giữ nguyên giá mà tăng chất lượng sản phẩm. Ở nước ta, từ 
những năm 1990 trở lại đây, xúc tiến hỗn hợp là những hoạt động quan trọng 
không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung 
và doanh nghiệp kinh doanh du lịch nói riêng.   
• Hoạt động xúc tiến hỗn hợp sẽ giúp các doanh nghiệp du lịch có cơ hội phát 
triển các mối quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong nước cũng như 
bạn hàng ở nước ngoài. Thông qua hoạt động xúc tiến hỗn hợp, các doanh 
nghiệp du lịch có điều kiện để hiểu biết lẫn nhau, đặt quan hệ buôn bán với 
nhau. Hơn nữa thông qua hoạt động xúc tiến hỗn hợp các doanh nghiệp 
cũng như khách hàng có thêm thông tin về thị trường, có điều kiện nhanh 
chóng phát triển kinh doanh và hội nhập vào kinh tế khu vực.   
• Nhờ có hoạt động xúc tiến hỗn hợp, các doanh nghiệp du lịch có thông tin 
tốt về khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh. Qua đó doanh nghiệp có 
hướng đổi mới kinh doanh, đầu tư công nghệ mới vào hoạt động kinh  doanh du lịch.     
• Xúc tiến hỗn hợp là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường và 
tăng tính cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp du lịch 
trên thị trường. Thông qua hoạt động xúc tiến hỗn hợp, các doanh nghiệp 
du lịch dễ dàng tiếp cận được với thị trường tiềm năng và những thông tin 
cần thiết. Xúc tiến làm cho bán hàng trở nên dễ dàng và năng động hơn, 
đưa hàng vào kênh phân phối một cách hợp lý, kích thích hiệu quả của lực  lượng bán hàng.   
• Xúc tiến hỗn hợp là công cụ hữu hiệu giúp cho cung và cầu gặp nhau, đặc 
biệt nhờ nghệ thuật của xúc tiến hỗn hợp, hoạt động này kích thích người 
tiêu dùng mua sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh du lịch.   
• Thông qua hoạt động xúc tiến hỗn hợp, nhà kinh doanh không chỉ bán được 
nhiều hàng hoá mà còn góp phần thay đổi cơ cấu nghiệp, cung cấp cho 
khách hàng tiềm năng những thông tin cần thiết, những dịch vụ ưu đãi để 
tiếp tục chinh phục khách hàng của doanh nghiệp và lôi kéo khách hàng của 
đối thủ cạnh tranh. Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp sẽ tạo ra hình ảnh đẹp 
về doanh nghiệp trước con mắt khách hàng, lợi thế cạnh tranh của doanh 
nghiệp nhờ đó mà không ngừng tăng lên.   
• Hoạt động xúc tiến hỗn hợp là cầu nối giữa khách hàng và doanh nghiệp du 
lịch, thông qua hoạt động xúc tiến hỗn hợp các doanh nghiệp sẽ có điều 
kiện để nhìn nhận về ưu nhược điểm của hàng hoá, dịch vụ của doanh 
nghiệp mình. Từ đó doanh nghiệp có cơ sở để ra quyết định kịp thời, phù 
hợp tiêu dùng, hướng dẫn thị hiếu của khách hàng. Ngoài ra, xúc tiến hỗn 
hợp còn giúp cho doanh nghiệp xây dựng một hình ảnh đẹp về doanh 
nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp.     
Câu 26: (Advertising) Chọn một sản phẩm du lịch, một điểm du lịch hoặc một khu 
du lịch cụ thể, anh chị sẽ triển khai chiến dịch quảng cáo như thế nào cho sản phẩm, 
điểm, hay khu du lịch đó?   
- Triển khai chiến dịch quảng cáo cho các sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh  Kon Tum:   
1. Phân tích và lựa chọn thị trường mục tiêu:   
• Khách nội địa và khách quốc tế, khách quốc tế chia thành nhiều nhánh 
như khách Châu Âu, khách Châu Mỹ… và nhóm khách đến từ các nước  Đông Nam Á.   
• Phân đoạn thị trường:   
➢ Đối với thị trường khách du lịch nước ngoài: Ưu tiên những 
khách hàng có trình độ văn hóa trung bình trở lên, mức thu nhập 
thấp và trung bình đến cao. Độ tuổi cần ưu tiên là 20-50 tuổi, ưu 
tiên khách đi du lịch với mục đích khám phá, tìm hiểu (ngoài ra 
cũng cần đầu tư cho các hình thức khác như đi du lịch công vụ,  du lịch nghỉ dưỡng…)   
➢ Đối với thị trường khách du lịch nội địa: Ưu tiên những khách 
hàng có trình độ văn hóa trung bình trở lên, mức thu nhập từ 
trung bình. Độ tuổi ưu tiên là thanh niên trở lên. Hình thức du 
lịch ưu tiên bao gồm du lịch lễ hội, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ  dưỡng.   
2. Xác định mục tiêu quảng cáo, truyền thông cho du lịch tỉnh Kon Tum:     
• Thu hút nhiều khách du lịch đến với Kon Tum hơn, mang lại thu nhập 
cho các doanh nghiệp triển khai đầu tư và người dân đia phương.   
• Mang hình ảnh của Kon Tum rộng khắp đất nước và quốc tế, tạo điều 
kiện hợp tác quốc tế.   
• Nâng cao nhận thức cộng đồng khi đi du lịch tại những điểm đến vẫn  còn hoang sơ như Kon Tum.   
3. Định hướng phát triển các sản phẩm đặc trưng của Kon Tum:   
• Du lịch tham quan, khám phá; hướng về cội nguồn: Tập trung khai thác 
các tài nguyên, di tích liên quan đến các bà con dân tộc thiểu số tại Kon  Tum.   
• Tham quan, khám phá các hệ sinh thái: Tập trung khai thác các rừng 
nguyên sinh, khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia tại địa phương.   
• Tham quan, khám phá các lễ hội tại đia phương: Khai thác lễ hội của 
các dân tộc thiểu số tại địa phương, nổi bât nhất là lễ hội cồng chiêng.   
4. Thiết kế và lựa chọn truyền thông:   
• Định vị hình ảnh qua các slogan – quảng bá, ví dụ: “Kon tum huyền bí – 
mang đậm tính hoang sơ” hoặc “Khu du lịch sinh thái Măng Đen - Kon 
Plông, Đà Lạt thứ hai của Việt Nam”…   
• Thiết kế truyền thông: Truyền thông, quảng cáo du lịch qua internet, các 
video về du lịch Kon Tum; truyền thông qua các tập gấp, brochure, tạp 
chí; truyền thông qua các kênh mạng xã hội và truyền hình trực tiếp…     
5. Dự trù các loại chi phí phát sinh để thực hiện truyền thông, quảng cáo.   
6. Tổ chức và quản lý các chiến lược truyền thông, quảng cáo tích hợp: 
Quản lý việc phối hợp truyền thông với các bên có liên quan như Sở Văn hóa, 
Du lịch của địa phương, các doanh nghiệp du lịch có tham gia vào chiến dịch 
quảng cáo cho du lịch Kon Tum…   
Câu 29: (Public Relation) Quan hệ công chúng là gì? Nêu những hoạt động cụ thể để 
triển khai quan hệ công chúng trong doanh nghiệp du lịch?   
- Quan hệ công chúng chính là một nỗ lực có kế hoạch nhằm tác động đến quan 
điểm của công chúng thông qua sản phẩm tốt và kinh doanh có trách nhiệm dựa 
trên giao tiếp 2 chiều đôi bên cùng có lợi. Mục đích cao nhất của PR là xây dựng 
được một hình ảnh tốt đẹp về công ty và sản phẩm trong lòng công chúng từ đó 
công ty nhằm tới các chiến lược phát triển riêng của mình.   
- Những hoạt động cụ thể để triển khai quan hệ công chúng trong doanh 
nghiệp du lịch: 
• Bản tin, bài nói chuyện, thông cáo báo chí: Công cụ quan trọng nhất của 
PR chính là bản tin, tin tức. Doanh nghiệp du lịch cần tìm kiếm hoặc tạo ra 
những tin tức có lợi về doanh nghiệp, về sản phẩm hoặc con người của 
doanh nghiệp. Tin tức đó có thể xuất hiện một cách ngẫu nhiên nhưng đôi 
khi là do người làm PR tổ chức các sự kiện hoặc các hoạt động để tạo ra tin 
tức. Những bài nói chuyện cũng có thể tạo ra sự truyền thông về sản phẩm 
hoặc doanh nghiệp. Tổ chức họp báo để trả lời những câu hỏi của các 
phóng viên, đưa ra lời phát ngôn trong các hội thảo hoặc các hội nghị bán 
hàng. Những sự kiện như vậy có thể xây dựng hình ảnh tốt đẹp cho doanh  nghiệp.     
• Tổ chức sự kiện: tổ chức các sự kiện đặc biệt từ họp báo, hội nghị, khai 
trương lớn nhằm thu hút sự chú ý của công chúng mục tiêu. 
• Tài liệu in ấn, tài liệu nghe nhìn: Những tài liệu sách quảng cáo, bài báo 
và bản tin báo chí và tạp chí. Các tài liệu nghe nhìn như phóng sự, video du 
lịch, các chương trình du lịch trên truyền hình để truyền cho sản phẩm và  doanh nghiệp. 
• Các phương tiện nhận diện thương hiệu và doanh nghiệp: Tài liệu nhận 
diện doanh nghiệp cũng có thể giúp công chúng thể ngay lập tức nhận biết 
doanh nghiệp. Logo, văn phòng phẩm, các quảng cáo, dấu hiệu, đồng phục 
doanh nghiệp, card của doanh nghiệp, hình ảnh toà nhà và xe cộ của doanh 
nghiệp... tất cả đều trở thành công cụ marketing khi chúng hấp dẫn, lôi 
cuốn, phân biệt và dễ ghi nhớ. 
• Hoạt động tài trợ cho các hoạt động xã hội, văn hóa, thể thao: Doanh 
nghiệp cũng cần cải thiện thiện chí của công chúng bằng việc tài trợ cho 
các hoạt động xã hội, văn hóa hoặc dịch vụ công. 
• Website: Website của doanh nghiệp cũng có thể trở thành phương tiện PR 
hữu hiệu. Khách hàng và công chúng khác có thể truy nhập website để tìm 
kiếm thông tin hoặc giải trí. Khi sự lan tỏa của cộng đồng mạng ngày càng 
nhanh và mạnh, việc tạo nên các câu chuyện hay dư luận tốt đẹp cho 
thương hiệu và doanh nghiệp lan truyền trên mạng internet sẽ nhanh chóng 
tạo nên hình ảnh tốt đẹp của doanh nghiệp trong cộng đồng xã hội. 
Câu 30: (Direct Marketing) Marketing trực tiếp là gì? Online Marketing là gì? Nêu 
cách thức triển khai marketing trực tuyến tại doanh nghiệp du lịch (lữ hành hoặc 
khách sạn, nhà hàng…? 
- Marketing trực tiếp (Direct marketing) là hệ thống các hoạt động của doanh 
nghiệp thực hiện nhằm thu hút và đo lường sự tương tác từ khách hàng một cách 
trực tiếp. Mục đích của phương thức Marketing này là thiết lập, duy trì và phát     
triển mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng sử dụng những thông tin, dữ 
liệu khách hàng có sẵn như: email, số điện thoại, địa chỉ. 
- Có hai cách nét đặc trưng chính để phân biệt Marketing trực tiếp với các loại hình  marketing khác. 
• Đầu tiên là nó nỗ lực để gửi thông điệp trực tiếp đến với người tiêu dùng 
mà không sử dụng đến các phương tiện truyền thông phi trực tiếp. Nó sử 
dụng hình thức truyền thông thương mại (thư trực tiếp, email, chào hàng 
qua điện thoại, tiếp thị tận nhà, phiếu giảm giá...) với khách hàng hay doanh  nghiệp. 
• Đặc điểm thứ hai là nhấn mạnh vào những phản hồi mang tính tích cực có 
thể theo dõi và đo lường được từ khách hàng. 
- Marketing Online hay còn gọi là tiếp thị trực tuyến là những hoạt động tận dụng 
môi trường internet để truyền bá thông điệp về thương hiệu, sản phẩm hoặc dịch 
vụ của một cá nhân hoặc doanh nghiệp đến độc giả, khách hàng tiềm năng mà họ 
nhắm tới. Mục tiêu của các hoạt động tiếp thị trực tuyến này tiếp cận tới khách 
hàng thông qua các kênh phân phối. Giúp họ có thể đọc, xem, nghe… trong quá 
trình phát sinh nhu cầu tìm kiếm, so sánh, mua sắm và giao lưu trực tuyến. 
- Cách thức triển khai marketing trực tiếp tại doanh nghiệp du lịch: 
• Catalogue: Là hình thức thiết kế quảng cáo sản phẩm du lịch của doanh 
nghiệp trên catalog bao gồm chương trình các sản phẩm dịch vụ của mình 
kèm theo báo giá, thông tin doanh nghiệp, người chịu trách nhiệm tư vấn 
tới khách hàng tiềm năng qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp. Từ đó 
khách hàng hoặc đại lý có thể đặt dịch vụ qua thông tin trên đó. 
• Truyền hình, radio: Là hình thức quảng cáo sản phẩm trên các kênh truyền 
hình trong hoặc ngoài nước theo hai cách để bán sản phẩm trực tiếp cho 
người dùng: cách thứ nhất đó là phát các chương trình truyền hình giới     
thiệu sản phẩm hoặc và cung cấp cho khách hàng những thông tin đặt hàng 
(logo, quảng cáo Pop – up,…). Thứ 2 đó là sử dụng toàn bộ chương trình 
truyền hình hoặc kênh truyền hình để bán sản phẩm bằng việc dựa vào 
khung giờ các sự kiện, đưa ra các khung quảng cáo mà truyền hình đưa ra  tư vấn. 
• Tổ chức, tham gia các sự kiện kích cầu du lịch: các doanh nghiệp du lịch sẽ 
tham gia các sự kiện kích cầu du lịch để đưa ra các chương trình giảm giá, 
khuyến mãi, phát tờ rơi, poster, video,… quảng cáo cho doanh nghiệp. 
• Marketing qua Báo trí ẩn phẩm chuyên mục liên quan: đưa các sản phẩm 
du lịch lên các ấn phẩm, báo, tạp trí du lịch (trên máy bay). 
Câu 32: Mô hình 4P+4P, 4P+3P, 4P+3C trong Marketing du lịch là gì?