lOMoARcPSD| 59092960
Câu 1:
Bản chất xã hội của ngôn ngữ th hin ch:
** Trước hết, ngôn ngữ phc vhội với tư cách là phương ện giao ếp giữa
mọi người, phương ện trao đổi ý kiến trong xã hội, giúp cho người ta hiểu biết
lẫn nhau trên mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Trong tất cả các phương ện
mà con người sử dụng để giao ếp thì ngôn ngữ là phương ện duy nhất thoả
mãn được tt cả nhu cầu của con người.
* Ngôn ngữ trở thành một công cụ giao ếp vạn năng vì nó hành trình cùng
con người từ lúc con người xuất hiện cho tới tận ngày nay. Chúng ta biết rằng, để
đáp ứng nhu cầu giao ếp của xã hội, loài người đã tạo ra và thiết lập rất nhiều
các hệ thống n hiệu khác nhau bên cạnh hệ thống n hiệu ngôn ngữ.
* Tóm lại, ngôn ngữ là một phương ện giao ếp vạn năng vì về mặt số
ợng, nó phục vụ đông đảo các thành viên trong cộng đồng. Về mặt chất lượng,
nó giúp các thành viên trong cộng đồng bc l hết nhu cầu giao ếp. VD:
những hệ thống n hiệu có thể ợt qua các biên giới quốc gia, các ranh giới của
thchế chính trị để phc vụ loài người, ví dụ như hệ thống ký hiệu Toán học, Hoá
học….
** Thứ 2, ngôn ngữ thhiện ý thức xã hội:
* Nếu không có ngôn ngữ thì con người không có phương ện để phân cắt
thc tại ra thành các khái niệm.
* Trong ến trình phát triển nhận thức của loài người, đầu ên các từ có nội
dung mnhạt nhưng nhờ có ảnh hưởng của ến trình văn hoá nhân loại mà các
từ đưc cấp thêm nét nghĩa nh tế hơn cho phù hợp với tư duy của con người .
Trong ến trình này, từ chỉ còn là một cái vỏ, nơi đổ đầy tư duy của chúng ta về
một sự vật cthể. Ngôn ngữ thhiện ý thức của xã hội loài người nhưng mỗi hệ
thống ngôn ngữ cụ thể lại phản ánh bản sc của cộng đồng nói ngôn ngữ đó như
các phong tục tập quán, thói quen của cả một cộng đồng.
** Thứ ba, ngôn ngữ có khả năng hình thành văn hoá và là một bộ phn cấu thành
quan trọng của văn hoá
. * Khi chúng ta học bất kỳ một ngoại ngữ nào thì chúng ta thường không chú ý
ngay dến sự khác nhau giữa ngôn ngữ này và ngôn ngữ mẹ đẻ của mình mà chúng
ta thường bị ấn tượng và được trợ giúp nhiều bởi đặc trưng giữa hai ngôn ngữ . *
lOMoARcPSD| 59092960
Nói cách khác ngôn ngữ có khả năng hình thành văn hoá. Với bất kỳ một quốc gia
nào, một nền văn hoá nào, thì ngôn ngữ cũng là một phần quan trọng. Thêm vào
đó, nếu trong quá trình giao ếp, nếu chúng ta có một vốn kiến thức kiến thức về
ngôn ngữ, có kỹ năng giao ếp về văn hoá sâu rộng thì khả năng giao ếp ca
chúng ta sẽ được nâng cao. Ngược lại, nếu thiếu một trong ba yếu tố này, chúng
ta sẽ không thể tự n khi giao ếp.
* Tất nhiên nhận định này cũng chỉ mang ý nghĩa tương đối vì vốn kiến thc ca
con người thì có hạn. Có thể chúng ta hiểu biết về lĩnh vực này nhưng lại không
am hiểu v lĩnh vực khác. Nói cách khác, tất cả các ngôn ngữ đang tồn tại hiện nay
đều đã từng trải qua những quá trình ếp xúc văn hoá với ngôn ngữ khác bên
ngoài.
** Cuối cùng, sự tồn tại và phát triển của ngôn ngữ gắn liền với sự tn tại và phát
triển của xã hội.
* Thực ra sự phát triển từ các thị tộc bộ lạc nguyên thuỷ đến các dân tộc ngày nay
không theo một con đường thẳng đuột mà trải qua những chặng đường quanh co
khúc khuỷu, rất phức tạp. Ngôn ngữ phát sinh cùng với xã hội loài người cho nên
nó cũng trải qua những chặng đường khúc khuỷu, quanh co, cũng phải theo quy
luật thống nhất và phân ly như thế, qua đó ngôn ngữ cũng được thay đổi về chất.
* Nhìn lại toàn bộ quá trình phát triển của ngôn ngữ có thể thấy những bước sau:
Ngôn ngữ bộ lạc, Ngôn ngữ khu vực, ngôn ngữ dân tộc, ngôn ngữ văn hoá dân tc
ngôn ngữ cộng đồng tương lai. Quá trình phát triển từ ngôn ngữ bộ lạc đến
ngôn ngữ cộng đồng tương lai là quá trình phát triển của các ngôn ngữ về mặt
chức năng. Người ta chỉ có thhiểu được một ngôn ngữ và quy luật phát triển ca
nó khi nào người ta nghiên cứu nó theo sát lịch sử của xã hội, lịch sử của nhân
dân có ngôn ngữ đó, sáng lập và bảo tồn ngôn ngữ đó. Sản xuất phát triển, các
giai cấp xuất hiện, chữ viết ra đời, các quốc gia hình thành cần giao dịch có thư từ
có quy thức ít nhiều cho việc hành chính. Nền thương nghiệp trưởng thành càng
cần giao dịch thư từ có quy tắc hơn nữa. Báo chí xuất hiện, văn học ến lên, tất cả
điều đó đã đưa lại những sự biến đỏi lơn lao trong quá trình phát triển của ngôn
ngữ. Tóm lại bản chất xã hội của ngôn ngữ là: ngôn ngữ phc vhội với tư cách
là phương ện giao ếp giữa mọi người, phương ện trao đổi ý kiến trong xã hội,
phương ện giúp cho người ta hiểu biết lẫn nhau, cùng nhau t chức công tác
chung trên mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Ngôn ngữ thhiện ý thức xã
lOMoARcPSD| 59092960
hội, chính vì thể hiện ý thức xã hội nên ngôn ngữ mới có thể làm phương ện giao
ếp giữa mọi người. Ngôn ngữ có khả năng hình thành văn hoá và là một bộ phn
cấu thành quan trọng của văn hoá; khả năng giao ếp của con người tuỳ thuc
vào kiến thức ngôn ngữ, kỹ năng giao ếp và kiến thức văn hoá. Sự tồn tại và phát
triển của ngôn ngữ gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Xã hội ngày
càng đa dạng phức tạp, phong phú hơn thì ngôn ngữ cũng phải đa dạng phong
phú hơn để phù hợp và kịp thời phản ánh sự ến bộ của xã hội. Câu 2:
Ngôn ngữ là một hệ thống kí hiệu vì mỗi đơn vị ngôn ngữ là một dấu hiệu. Như tất
cả những loại dấu hiệu khác, dấu hiệu ngôn ngữ là một thực thể mà hình thức vt
chất của nó bao giờ cũng biểu đạt một cái gì đó. Nghĩa là mỗi dấu hiệu ngôn ngữ
có hai mặt: hình thức âm thanh và cái mà hình thức đó biểu đạt. Bản cht n hiệu
của ngôn ngữ thhin những điểm sau:
1. Các yếu tố của những hệ thống vật chất không phải là n hiệu có giá trị đối
với hệ thống vì có những thuộc nh vật thể tự nhiên của chúng. Hệ thống n hiệu
cũng là hệ thống vật chất nhưng các yếu tố của nó có giá trị đối với hệ thống
không phải do những thuộc nh vật thể tự nhiên của chúng mà do những thuộc
nh được người ta trao cho để chra những khái niệm hay tư tưởng nào đó.
2. Tính hai mặt của n hiệu. Mỗi n hiệu là cái tổng thể do sự kết hợp giữa cái
biu hiện và cái được biu hin mà thành. Cái biểu hiện trong ngôn ngữ là hình
thức ngữ âm, còn cái được biu hiện là khái niệm hay đối tượng biểu thị.
3. Tính võ đoán của n hiệu. Mối quan hệ giữa cái biểu hiện và cái được biu
hiệnlà có nh võ đoán, tức là giữa hình thức âm và khái niệm không có mối tương
quan bên trong nào. Vì thế, khái niệm "người đàn ông cùng mẹ sinh ra và sinh ra
trước mình" trong ếng Việt dược biểu thị bằng âm [anh], nhưng trong ếng Nga,
lại được biểu thị bằng âm [brat]. Khái niệm ấy được biểu thị bằng [anh] hay [brat]
hoàn toàn là do sự quy ước, hay do thói quen của tập thể quy định chứ không thể
giải thích lí do.
4. Giá trị khu biệt của n hiệu. Trong một hệ thống n hiệu, cái quan trọng là
sự khu biệt. Thuộc nh vật chất của mỗi n hiệu ngôn ngữ thhin những đặc
trưng có khả năng phân biệt của nó. So sánh một vết mực trên giấy và một chữ
cái chúng ta sẽ thấy rõ điều đó. Cả vết mực lẫn chữ cái đều có bản cht vật chất
lOMoARcPSD| 59092960
như nhau, đều có thể tác động vào thị giác như nhau. Nhưng muốn nêu đặc trưng
của vết mực phải dùng tất cả các thuộc nh vật chất của nó: độ lớn, hình thức,
màu sắc, độc đm nhạt v.v…, tất cả đều quan trọng như nhau. Trong khi đó, cái
quan trng đối với một chữ cái chỉ là cái làm cho nó khác với chữ cái khác: Chữ A
có thể lớn hơn hay nhỏ hơn, đậm nét hơn hay thanh nét hơn, có thể có màu sắc
khác nhau, nhưng đó vẫn chỉ là chữ A mà thôi. Sở dĩ như vậy là vì chữ A nm
trong hệ thống n hiệu, còn vết mực không phải là n hiệu. VD: Những đặc điểm
của ngôn ngữ với tư cách là hệ thống n hiệu vừa trình bày ở trên có thể m thấy
ở cả những hệ thống n hiệu khác như hệ thống n hiệu đèn giao thông, trống
hoc kẻng báo hiệu, biển chđường, v.v… Trong hệ thống đèn giao thông có ba
yếu tố: màu đỏ chỉ sự cấm đi, màu vàng – chuẩn bị, màu xanh – có thể đi. Thực ra,
màu đó, màu vàng, màu xanh tự nó không có nghĩa gì cả. Sở dĩ mỗi màu mang
một nội dung như vậy hoàn toàn là do sự quy ước.
Câu 3:
Chức năng làm công cụ giao ếp
Giao ếp là sự truyền đạt thông n từ người này đến người khác với 1 mục đích
nhất định nào đó. Hoạt động giao ếp cần có:
- Người nói (viết) và hành vi nói ra (hành vi tạo lập diễn ngôn – văn bản)
- Thông điệp cần truyền đi
- Người nghe (đọc) và hành vi hiểu diễn ngôn – văn bn - Bối cảnh giao ếp và
phương ện chung để giao ếp.
Chức năng trung tâm của NN là chức năng làm công cụ giao ếp. Nhờ có chức
năng này, NN trở thành một trong những động lực tối quan trọng bảo đảm sự tồn
tại & phát triển của XH loài người.
NN là công cụ giao ếp giữa người với người, nhưng không phải mọi yếu tố, mọi
đơn vị của nó đều tham gia như nhau trong quá trình này. Trc ếp tham gia vào
quá trình mang thông n & truyn đạt thông n là những đơn vị định danh như
từ, cụm từ; và những đơn vị thông báo như câu, văn bản. Trong khi đó, những
đơn vị như âm vị, hình vị lại chỉ gián ếp tham gia quá trình giao ếp vì chúng chỉ
là chất liệu cu tạo các đơn vị lớn hơn ở trên.
Phương ện phổ biến nhất, ện lợi nhất, có năng lực nhất, kì diệu nhất để con
người giao ếp với nhau chính là NN. Lênin nói rằng NN là phương ện giao ếp
lOMoARcPSD| 59092960
quan trng nhất của con người. Vì, trên góc độ lịch sử hay xét 1 cách toàn diện,
không có 1 phương ện giao ếp nào có thể so sánh được với nó.
So với NN, các phương ện giao ếp khác của con người (điệu bộ, cchỉ, âm
thanh, âm nhạc…) chỉ có thể đóng vai trò phương ện bổ sung, khắc phục hạn chế
cho nó. Có thể NN bị hạn chế về không gian hay thời gian, nhưng không có
phương ện giao ếp nào sánh được với NN về độ phong phú thông n và phức
hợp về tchức. Các phương ện giao ếp bổ sung ấy không đủ sức đphản ánh
những hoạt động & kết quhoạt động tư tưởng phức tạp thuộc phạm trù nhận
thức & tư duy của con người.
Câu 4:
2) Chức năng làm công cụ tư duy
Để thực hiện chức năng làm phương ện giao ếp, NN đồng thời thực hiện 1
chức năng cực kỳ quan trọng nữa là chức năng phản ánh – chức năng làm công cụ
cho con người tư duy bằng khái niệm.
NN là phương ện, là nơi tàng trữ các kết quả của hoạt động tư duy. Các hiểu biết,
trải nghiệm, tri nhận của con người về thế giới vật chất & nh thần của nhân loại
đều tàng trữ trong NN dưới dạng các khái niệm, nội dung được chứa đựng trong
từ ngữ.
a)Khi giao ếp, con người cần phải nói với nhau về một cái gì đó. Mệnh đề này cần
có yếu tố: Một là con người đã có 1 cái gì đó (những kết quả của nhận thức, tư
duy, hoạt động nh thần, cảm xúc…) cần phải được truyền đt – đây là phương
din nội dung của NN. Hai là phương ện đề truyền đạt những thông n đó, hay
là phương ện vật chất để truyn tải nội dung của NN.
b) Mối quan hgiữa NN & tư duy vốn hết sức phức tạp. K.Mac đã nói “Hiện
thực trực ếp của tư tưởng là ngôn ngữ”. Nói như vậy, NN không phải là vật chất
trống rỗng, mà nó là 1 thể hai mặt: vật chất – nh thần. Ông cũng nói “Ngôn ngữ
cũng cổ xưa như ý thức vy…cũng tương tự như ý thức ngôn ngữ sinh ra chỉ do
nhu cầu, do sự cần thiết phải giao ếp với người khác”.
Ý thức cần được hiểu rộng hơn tư duy. Nó là tập hợp hoàn chỉnh những yếu t
nhận thức về cảm xúc, có liên quan chặt chẽ với nhau, trong đó tư duy chỉ là 1
quá trình nhận thức mà thôi. Tư duy là 1 bộ phn cấu thành ý thức.
lOMoARcPSD| 59092960
c) NN là hình thức tồn tại, là phương ện vt chất để thhiện tư duy. V
phương diện này, tư duy là cái được biểu hiện, NN là cái để thhiện tư duy. Kết
quả của hoạt động tư duy bao giờ cũng được thể hiện ra ngoài bằng cái vỏ là NN.
Mối quan hNN – tư duy như hai mặt của tờ giấy, có mặt này thì phải có mặt kia.
Nhờ NN mà ý thức được hiện thực hóa, thực tại hóa. Mặt khác chính trong mối
quan hệ với tư duy, NN không phải là hiện tượng thuần túy vật chất, mà là hiện
ợng vật cht nh thần.
VD như ta không th“nói” 1 ếng hắt hơi, ợ hay ho (vì nó là những âm thanh phát
ra vô thức do hoạt động thuần sinh lý). Tuy nhiên, ta có từ “ho” “ợ” hay “hắt hơi”.
d) Không những là phương ện vật chất để biu đạt tư duy, NN còn là công cụ
của hoạt động tư duy. Nó tham gia trực ếp vào quá trình hình thành và phát
triển tư duy con người.
Vốn tri thức, hiểu biết của con người được tàng trữ nhờ NN, rồi chính nhờ NN mà
người ta có thể truyền thụ đi tri thức. Tức là không chỉ có mặt “truyền đi” mà cả
“nhận thức” “truyền tải về” tri thức.
Về mặt sinh lí học, sự truyn đạt tri thức bằng NN là hiện tượng NN tham gia vào
vic tạo lập “liên hệ lâm thời”, 1 hoạt động khác biệt giữa con người và động vật.
Nghĩa là người ta không cần thiết phải quen trực ếp với sự vật mà vn biết ít
nhiều nó là gì, như thế nào…
e) Ta biết ý thức có nguồn gốc là thực tại khách quan, vì ý thức là hình ảnh chủ
quan của thực tại khách quan. Ý thức được thể hin bằng NN, vì thế NN có quan
hệ gián ếp với thực tại khách quan thông qua ý thức. Quan hệ NN – tư duy (ý
thức) – thực tại KQ thường được biu diễn qua bộ ba từ - khái niệm – sự vật.
Cần phải rõ rằng NN và ý thức (tư duy) gắn bó với nhau, ko tách rời nhau, nhưng
ko phải là một. Với thực tại KQ, NN là công cụ để định danh, gọi tên sự vật hin
ợng. NN cũng là 1 công cụ để cấu trúc hóa, mô hình hóa thực tại KQ.
Câu 5:
Hệ thống là một thể thống nhất bao gồm các yếu tố có quan hệ và liên hệ lẫn
nhau.
Có nghĩa là:
lOMoARcPSD| 59092960
+Hthống là một tập hợp các yếu t
+ Các yếu tố đó phải có quan hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau,.
+ Mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố đó theo những cách thức nhất định , tạo
thành một thể thống nhất có nh phức tạp hơn.
vd: đèn giao thông
- Ngôn ngữ là một hệ thống vì nó bao gồm nhiều yếu tđược liên kết và hoạt
động tuân theo những quy tắc nhất định trong một chỉnh thể có mối quan hệ
chặt chẽ. vd
Câu 6:
- Cấu trúc ngôn ngữ về cơ bản có bốn bphận :âm vị, hình vị, từ, câu.
- âm vị : là đơn vị ngữ âm nhnhất mà người ta có thể phân ra được trong chuỗi
ời nói.
- Chức năng: dùng để cấu tạo và phân biệt vỏ âm thanh của hình vị, của từ.
vd
-Hình vị: được cu to từ một hoặc nhiều âm vị. Nó là đơn vị nhnhất có nghĩa
(mang nghĩa từ vựng hoặc nghĩa ngữ pháp)
- Chức năng cấu tạo từ hoc biến đổi hình thái của từ.
vd
- Từ : được cu tạo từ một hoặc một vài hình vị.Là đơn vị nhnhất có nghĩa và có
khả năng hoạt động độc lp.
- Chức năng: dùng để định danh, có khả năng đóng các vai trò khác nhau trong
câunhư chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ.. vd
Câu 7
Loại hình ngôn ngữ là một khái niệm của ngôn ngữ học dùng để chỉ tập hợp các
ngôn ngữ có chung một hay nhiều đặc điểm hình thái nhất định.
- Tiếng Trung và Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.Ngôn ngữ ngôn lập
còn được gọi là ngôn ngữ phi hình thái, ngôn ngữ không biến hình, ngôn ngữ
đơn ết, phân ết…tùy theo người ta nhấn mạnh vào đặc trưng này hay đặc
trưng kia của nó.
- Tiếng Việt còn gọi là ngôn ngữ đơn lập vì nó có đủ các đặc điểm của ngôn ngữ
đơn lập :
lOMoARcPSD| 59092960
+Trong hoạt động ngôn ngữ, từ không biến đổi hình thái, tức là chúng không đòi
hỏi ở nhau sự hợp dạng.
vd: tôi nhìn họ/ họ nhìn tôi. (chủ ngữ, bổ ngộng từ không biến đổi hình thái
không đòi hỏi nhau ở sự hợp dạng hay theo ngôi số,.. ).
+ các quan hệ ngữ pháp, ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị chủ yếu bằng từ hư (từ
công cụ)trật tự từ. vd:
+Trong nhiều ngôn ngữ thuộc loại hình đơn lập có 1 loại đơn vị đặc biệt thường
đưc gọi là hình ết. Hình ết là đơn vị có nghĩa (hoặc luôn luôn có khả năng
mang nghĩa) mà vỏ âm thanh của nó lại trùng khít với 1 âm ết (đơn vị phát âm tự
nhiên nhỏ nht). Chính bởi vậy mà nó có khả năng khi thì tự mình đã là 1 từ, khi
lại chỉ được dùng với tư cách yếu tố cấu tạo từ (hình vị) vd:
Câu 8: Thế nào là âm tố, thế nào là âm ết của lời nói. Lấy ví dụ.
âm tố:
- Là đơn vị cấu âm thính giác nhỏ nhất , không thể chia cắt được nữa về mặt
thời gian đây là đơn vị ngâm được xác định trên 2 bình diện: bình diện
cấu âm ( được tạo nên ở chỗ nào, cách thức nào...) và bình diện thính giác
( tai chúng ta nghe ra được, nhận thức được nó ).
- Phân loại âm tố:
+ nguyên âm
+ phụ âm
- VD: [a], [b], [c] v.v...
m ết của lời nói:
- Là đơn vị phát âm nhỏ nhất của lời nói mang những sự kiện ngôn điệu như
thanh điệu, trọng âm, ngữ điu.
- Tùy theo các quan niệm khác nhau mà âm ết được định nghĩa theo nhiều
học thuyết khác nhau:
lOMoARcPSD| 59092960
+ Theo chức năng
+ Theo học thuyết về độ vang
+ Theo học thuyết về độ căng cơ
Câu 9: Nguyên âm là gì. Nhận diện thế nào . Lấy ví dụ.
Nguyên âm:
- Là những âm được tạo thành khi luồng hơi đi từ phổi lên đi qua khoang
miệng và thoát ra ngoài một cách tự do.
- Vd: a, ă, â, e ê,i,o,ô,ư,y.
Nhn diện nguyên âm:
- Nguyên âm được nhn diện dựa vào 3 êu chuẩn:
+ Lưỡi cao hay thấp hoặc miệng mở hay khép.
+ Lưỡi trước hay sau.
+ Môi tròn hay dẹt
câu 11
Chviết ( văn tự ) là :
+Chữ viết là những tp hợp , những hệ thống ký hiệu bằng hình nét , có thể nhìn
thy được , dùng để ghi lại ( biểu hiện cho ) một mặt nào đó ( âm , hoặc ý) của
đơn vị , những yếu t của ngôn ngữ.
- Chữ Hán là chữ : Chữ Hán là ngôn ngữ của người Trung Quốc nên người
Hoa có thể đọc được. Chữ Hán còn có các tên gọi xưa như chữ Nho. Chữ
Hán truyền thống ra đời được sử dụng như là một cách để ghi lại những
câu chuyện lịch sử, văn hóa, tư tưởng của dân tộc. Mỗi ký tự được khắc
hoạ với một câu chuyện ý nghĩa về gia đình, truyền thống đất nước, nh lễ
nghĩa,...
lOMoARcPSD| 59092960
- nguyên tắc viết chữ hán : * ngang trước s sau * phẩy trước mác sau * trên
trước dưới sau * trái trước phải sau * ngoài trước trong sau * vào trước
đóng sau * giữa trước hai bên sau
- Chữ Nôm là hệ thống văn tự ngữ tố dùng đviết ếng Việt, được to ra
dựa trêncơ sở là chữ Hán. Nó bao gồm các từ Hán Việt và một hệ thống các
từ vựng khác được tạo ra dựa vào việc vận dụng phương thức tạo chữ hình
thanh, giá tả, hội ý của chữ Hán để tạo ra các chữ mới bổ sung cho việc viết.
Cũng như việc biểu đạt các từ thuần Việt không có trong bộ chữ Hán ban
đầu.
-ChQuc ng là một loại chữ viết ếng Việt đã được nhiều Linh mục Dòng tên ở
Việt Nam ( với sự cộng tác âm thầm của một số Thy giảng ở Việt Nam) vào thế kỉ
17 tạo ra . Họ đã dùng mẫu tự La nh, rồi dựa phần nào vào chữ của Bồ Đào Nha,
Ý và mấy dấu Hy Lạp để làm thành chữ quc ngữ.
Câu 10: phụ âm là gì, nhận diện thế nào, lấy ví dụ
Phụ âm là những âm được tạo thành khi luồng hơi từ phởibđi lên và qua bộ máy
phát âm, bị cản tr hoàn toàn hoặc cản trở một phần tại một vị trí nào đó, bằng
cách nào đó luồng hơi phải tăng áp lực đủ để thắng được lc cản và thoát ra
ngoài, tạo nên một ếng động như ếng nổ nhhoc ếng xát. Vd: âm [ b ] [m] [t]
[d]... của ếng Việt và ếng Anh
*Cách nhận diện phụ âm bằng: Các bộ phận: + môi, răng, lợi, mạc, ngạc, đầu lưỡi,
mặt lưỡi ( trước, giữa, sau) và gốc lưỡi Trong đó răng, lợi, ngạc,mạc là bộ phn
nh. Còn môi, đầu lưỡi, mặt lưỡi ( trước, giữa, sau)và gốc lưỡi là bộ phận động.
Câu 12:
-Từ là đơn vị nhnhất có nghĩa của ngôn ngữ.
- Từ dùng để:
Định danh
Cấu tạo câu
Phân biệt nghĩa
Đảm nhận chức năng như CN, VN, bổ ngữ,... tùy theo nh chất nghĩa
lOMoARcPSD| 59092960
Thông báo
Nghĩa của từ rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến việc ta hiểu nội dung,
hành động, thái độ xem khi phát ngôn nhớ phải sử dụng đúng nơi, đúng chỗ,
đúng lúc.
Câu 13:
Tloại là những lớp từ có cùng đặc điểm ngữ pháp và ý nghĩa khái quát.
Những loại từ loại thường gặp:
a.Danh từ:
KN: là những từ dùng để chỉ người, sự việc, sự vật, đơn vị, hiện tượng, khái
niệm,...
CN: Kết hợp với từ chỉ số ợng và từ chỉ định lượng hoặc một số từ ngữ khác để
tạo thành cụm danh từ, đảm nhận chức năng làm CN, VN, tân ngữ trong thời gian
không gian nhất định.
VD: Tiếng Việt: Hà Nội, Sài Gòn,...
Tiếng Trung:家 nhà , mèo,...
b. Động từ:
KN: là những từ biểu thị trạng thái hành động của người và vt.
CN: làm CN, VN bổ dung ý nghĩa cho danh từ, nh từ đặc biệt có thể làm CN.
VD: ăn, uống,...
c. Tính từ:
KN: là từ dùng để biểu thị nh cách, nh chất, màu sắc, trạng thái, mức độ
phạm vi.
CN: dùng để kết hợp với danh từ để bộ dung nh chất, đặc điểm, mc độ.
VD: vui vẻ,票 xinh đẹp,...
d. Thán từ:
lOMoARcPSD| 59092960
- KN: là những từ biểu thị trng thái cảm xúc, thái độ của người nói.
- CN: dùng để bộc lộ cảm xúc, biểu cm mt cách ngắn gọn và súc ch.
VD: ui cha 哎呀,天 trời ơi,...
e. Đại từ:
KN: là những từ chỉ vật, chỉ người hay hiện tượng được nói tới.
CN: Đại từ xưng hô được dùng để xưng hô giữa người với người: tôi, chúng mình,
họ,...
Đại từ thay thế được sử dụng trong câu để thay thế sự vật hay hiện tượng được
nói tới. Không muốn lp lại trong một số câu phía sau. Chẳng hạn như: nó, nọ,
đó,...
VD: tôi , cô ấy , bạn ,...
f. Số từ:
KN: Số từ là những từ biểu thị số ợng hoặc thứ tự.
VD: 10, 12, 2,...
g.Liên từ: Là từ có chức năng liên kết từ ngữ, câu hay mệnh lệnh.
CN: dùng để nối mệnh đề phụ với mệnh đề chính của câu với nhau nối từ hoc
mệnh đề ngang hàng.
Có 2 loại: Liên từ tập hợp và liên tphụ thuộc.
VD: và , với , hoặc, hay,...
h. Giới từ:là những từ biểu thị mối quan hệ ngữ nghĩa giữa hai vật với nhau
Chức năng: kết nối, đánh dấu quan hệ chính phụ.
VD: tại, bởi vì, tuy,....
f. Trạng từ: là những từ được dùng sau nh từ, động từ để bổ nghĩa cho danh từ,
động từ đó cung cấp thông n về không gian và địa điểm.
CN: Về mặt ngữ nghĩa:
Biểu thị thời gian
Biểu thị địa điểm
Bbiểu thị cách thức
lOMoARcPSD| 59092960
V
D:
天晚上你跟我
Biểu thị mức độ
一起看
Trạng ngữ

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59092960 Câu 1:
Bản chất xã hội của ngôn ngữ thể hiện ở chỗ:
** Trước hết, ngôn ngữ phục vụ xã hội với tư cách là phương tiện giao tiếp giữa
mọi người, phương tiện trao đổi ý kiến trong xã hội, giúp cho người ta hiểu biết
lẫn nhau trên mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Trong tất cả các phương tiện
mà con người sử dụng để giao tiếp thì ngôn ngữ là phương tiện duy nhất thoả
mãn được tất cả nhu cầu của con người. *
Ngôn ngữ trở thành một công cụ giao tiếp vạn năng vì nó hành trình cùng
con người từ lúc con người xuất hiện cho tới tận ngày nay. Chúng ta biết rằng, để
đáp ứng nhu cầu giao tiếp của xã hội, loài người đã tạo ra và thiết lập rất nhiều
các hệ thống tín hiệu khác nhau bên cạnh hệ thống tín hiệu ngôn ngữ. *
Tóm lại, ngôn ngữ là một phương tiện giao tiếp vạn năng vì về mặt số
lượng, nó phục vụ đông đảo các thành viên trong cộng đồng. Về mặt chất lượng,
nó giúp các thành viên trong cộng đồng bộc lộ hết nhu cầu giao tiếp. VD: Có
những hệ thống tín hiệu có thể vượt qua các biên giới quốc gia, các ranh giới của
thể chế chính trị để phục vụ loài người, ví dụ như hệ thống ký hiệu Toán học, Hoá học….
** Thứ 2, ngôn ngữ thể hiện ý thức xã hội: *
Nếu không có ngôn ngữ thì con người không có phương tiện để phân cắt
thực tại ra thành các khái niệm. *
Trong tiến trình phát triển nhận thức của loài người, đầu tiên các từ có nội
dung mờ nhạt nhưng nhờ có ảnh hưởng của tiến trình văn hoá nhân loại mà các
từ được cấp thêm nét nghĩa tinh tế hơn cho phù hợp với tư duy của con người .
Trong tiến trình này, từ chỉ còn là một cái vỏ, nơi đổ đầy tư duy của chúng ta về
một sự vật cụ thể. Ngôn ngữ thể hiện ý thức của xã hội loài người nhưng mỗi hệ
thống ngôn ngữ cụ thể lại phản ánh bản sắc của cộng đồng nói ngôn ngữ đó như
các phong tục tập quán, thói quen của cả một cộng đồng.
** Thứ ba, ngôn ngữ có khả năng hình thành văn hoá và là một bộ phận cấu thành quan trọng của văn hoá
. * Khi chúng ta học bất kỳ một ngoại ngữ nào thì chúng ta thường không chú ý
ngay dến sự khác nhau giữa ngôn ngữ này và ngôn ngữ mẹ đẻ của mình mà chúng
ta thường bị ấn tượng và được trợ giúp nhiều bởi đặc trưng giữa hai ngôn ngữ . * lOMoAR cPSD| 59092960
Nói cách khác ngôn ngữ có khả năng hình thành văn hoá. Với bất kỳ một quốc gia
nào, một nền văn hoá nào, thì ngôn ngữ cũng là một phần quan trọng. Thêm vào
đó, nếu trong quá trình giao tiếp, nếu chúng ta có một vốn kiến thức kiến thức về
ngôn ngữ, có kỹ năng giao tiếp về văn hoá sâu rộng thì khả năng giao tiếp của
chúng ta sẽ được nâng cao. Ngược lại, nếu thiếu một trong ba yếu tố này, chúng
ta sẽ không thể tự tin khi giao tiếp.
* Tất nhiên nhận định này cũng chỉ mang ý nghĩa tương đối vì vốn kiến thức của
con người thì có hạn. Có thể chúng ta hiểu biết về lĩnh vực này nhưng lại không
am hiểu về lĩnh vực khác. Nói cách khác, tất cả các ngôn ngữ đang tồn tại hiện nay
đều đã từng trải qua những quá trình tiếp xúc văn hoá với ngôn ngữ khác bên ngoài.
** Cuối cùng, sự tồn tại và phát triển của ngôn ngữ gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội.
* Thực ra sự phát triển từ các thị tộc bộ lạc nguyên thuỷ đến các dân tộc ngày nay
không theo một con đường thẳng đuột mà trải qua những chặng đường quanh co
khúc khuỷu, rất phức tạp. Ngôn ngữ phát sinh cùng với xã hội loài người cho nên
nó cũng trải qua những chặng đường khúc khuỷu, quanh co, cũng phải theo quy
luật thống nhất và phân ly như thế, qua đó ngôn ngữ cũng được thay đổi về chất.
* Nhìn lại toàn bộ quá trình phát triển của ngôn ngữ có thể thấy những bước sau:
Ngôn ngữ bộ lạc, Ngôn ngữ khu vực, ngôn ngữ dân tộc, ngôn ngữ văn hoá dân tộc
và ngôn ngữ cộng đồng tương lai. Quá trình phát triển từ ngôn ngữ bộ lạc đến
ngôn ngữ cộng đồng tương lai là quá trình phát triển của các ngôn ngữ về mặt
chức năng. Người ta chỉ có thể hiểu được một ngôn ngữ và quy luật phát triển của
nó khi nào người ta nghiên cứu nó theo sát lịch sử của xã hội, lịch sử của nhân
dân có ngôn ngữ đó, sáng lập và bảo tồn ngôn ngữ đó. Sản xuất phát triển, các
giai cấp xuất hiện, chữ viết ra đời, các quốc gia hình thành cần giao dịch có thư từ
có quy thức ít nhiều cho việc hành chính. Nền thương nghiệp trưởng thành càng
cần giao dịch thư từ có quy tắc hơn nữa. Báo chí xuất hiện, văn học tiến lên, tất cả
điều đó đã đưa lại những sự biến đỏi lơn lao trong quá trình phát triển của ngôn
ngữ. Tóm lại bản chất xã hội của ngôn ngữ là: ngôn ngữ phục vụ xã hội với tư cách
là phương tiện giao tiếp giữa mọi người, phương tiện trao đổi ý kiến trong xã hội,
phương tiện giúp cho người ta hiểu biết lẫn nhau, cùng nhau tổ chức công tác
chung trên mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Ngôn ngữ thể hiện ý thức xã lOMoAR cPSD| 59092960
hội, chính vì thể hiện ý thức xã hội nên ngôn ngữ mới có thể làm phương tiện giao
tiếp giữa mọi người. Ngôn ngữ có khả năng hình thành văn hoá và là một bộ phận
cấu thành quan trọng của văn hoá; khả năng giao tiếp của con người tuỳ thuộc
vào kiến thức ngôn ngữ, kỹ năng giao tiếp và kiến thức văn hoá. Sự tồn tại và phát
triển của ngôn ngữ gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Xã hội ngày
càng đa dạng phức tạp, phong phú hơn thì ngôn ngữ cũng phải đa dạng phong
phú hơn để phù hợp và kịp thời phản ánh sự tiến bộ của xã hội. Câu 2:
Ngôn ngữ là một hệ thống kí hiệu vì mỗi đơn vị ngôn ngữ là một dấu hiệu. Như tất
cả những loại dấu hiệu khác, dấu hiệu ngôn ngữ là một thực thể mà hình thức vật
chất của nó bao giờ cũng biểu đạt một cái gì đó. Nghĩa là mỗi dấu hiệu ngôn ngữ
có hai mặt: hình thức âm thanh và cái mà hình thức đó biểu đạt. Bản chất tín hiệu
của ngôn ngữ thể hiện ở những điểm sau: 1.
Các yếu tố của những hệ thống vật chất không phải là tín hiệu có giá trị đối
với hệ thống vì có những thuộc tính vật thể tự nhiên của chúng. Hệ thống tín hiệu
cũng là hệ thống vật chất nhưng các yếu tố của nó có giá trị đối với hệ thống
không phải do những thuộc tính vật thể tự nhiên của chúng mà do những thuộc
tính được người ta trao cho để chỉ ra những khái niệm hay tư tưởng nào đó. 2.
Tính hai mặt của tín hiệu. Mỗi tín hiệu là cái tổng thể do sự kết hợp giữa cái
biểu hiện và cái được biểu hiện mà thành. Cái biểu hiện trong ngôn ngữ là hình
thức ngữ âm, còn cái được biểu hiện là khái niệm hay đối tượng biểu thị. 3.
Tính võ đoán của tín hiệu. Mối quan hệ giữa cái biểu hiện và cái được biểu
hiệnlà có tính võ đoán, tức là giữa hình thức âm và khái niệm không có mối tương
quan bên trong nào. Vì thế, khái niệm "người đàn ông cùng mẹ sinh ra và sinh ra
trước mình" trong tiếng Việt dược biểu thị bằng âm [anh], nhưng trong tiếng Nga,
lại được biểu thị bằng âm [brat]. Khái niệm ấy được biểu thị bằng [anh] hay [brat]
hoàn toàn là do sự quy ước, hay do thói quen của tập thể quy định chứ không thể giải thích lí do. 4.
Giá trị khu biệt của tín hiệu. Trong một hệ thống tín hiệu, cái quan trọng là
sự khu biệt. Thuộc tính vật chất của mỗi tín hiệu ngôn ngữ thể hiện ở những đặc
trưng có khả năng phân biệt của nó. So sánh một vết mực trên giấy và một chữ
cái chúng ta sẽ thấy rõ điều đó. Cả vết mực lẫn chữ cái đều có bản chất vật chất lOMoAR cPSD| 59092960
như nhau, đều có thể tác động vào thị giác như nhau. Nhưng muốn nêu đặc trưng
của vết mực phải dùng tất cả các thuộc tính vật chất của nó: độ lớn, hình thức,
màu sắc, độc đậm nhạt v.v…, tất cả đều quan trọng như nhau. Trong khi đó, cái
quan trọng đối với một chữ cái chỉ là cái làm cho nó khác với chữ cái khác: Chữ A
có thể lớn hơn hay nhỏ hơn, đậm nét hơn hay thanh nét hơn, có thể có màu sắc
khác nhau, nhưng đó vẫn chỉ là chữ A mà thôi. Sở dĩ như vậy là vì chữ A nằm
trong hệ thống tín hiệu, còn vết mực không phải là tín hiệu. VD: Những đặc điểm
của ngôn ngữ với tư cách là hệ thống tín hiệu vừa trình bày ở trên có thể tìm thấy
ở cả những hệ thống tín hiệu khác như hệ thống tín hiệu đèn giao thông, trống
hoặc kẻng báo hiệu, biển chỉ đường, v.v… Trong hệ thống đèn giao thông có ba
yếu tố: màu đỏ chỉ sự cấm đi, màu vàng – chuẩn bị, màu xanh – có thể đi. Thực ra,
màu đó, màu vàng, màu xanh tự nó không có nghĩa gì cả. Sở dĩ mỗi màu mang
một nội dung như vậy hoàn toàn là do sự quy ước. Câu 3:
Chức năng làm công cụ giao tiếp
Giao tiếp là sự truyền đạt thông tin từ người này đến người khác với 1 mục đích
nhất định nào đó. Hoạt động giao tiếp cần có:
- Người nói (viết) và hành vi nói ra (hành vi tạo lập diễn ngôn – văn bản)
- Thông điệp cần truyền đi
- Người nghe (đọc) và hành vi hiểu diễn ngôn – văn bản - Bối cảnh giao tiếp và
phương tiện chung để giao tiếp.
Chức năng trung tâm của NN là chức năng làm công cụ giao tiếp. Nhờ có chức
năng này, NN trở thành một trong những động lực tối quan trọng bảo đảm sự tồn
tại & phát triển của XH loài người.
NN là công cụ giao tiếp giữa người với người, nhưng không phải mọi yếu tố, mọi
đơn vị của nó đều tham gia như nhau trong quá trình này. Trực tiếp tham gia vào
quá trình mang thông tin & truyền đạt thông tin là những đơn vị định danh như
từ, cụm từ; và những đơn vị thông báo như câu, văn bản. Trong khi đó, những
đơn vị như âm vị, hình vị lại chỉ gián tiếp tham gia quá trình giao tiếp vì chúng chỉ
là chất liệu cấu tạo các đơn vị lớn hơn ở trên.
Phương tiện phổ biến nhất, tiện lợi nhất, có năng lực nhất, kì diệu nhất để con
người giao tiếp với nhau chính là NN. Lênin nói rằng NN là phương tiện giao tiếp lOMoAR cPSD| 59092960
quan trọng nhất của con người. Vì, trên góc độ lịch sử hay xét 1 cách toàn diện,
không có 1 phương tiện giao tiếp nào có thể so sánh được với nó.
So với NN, các phương tiện giao tiếp khác của con người (điệu bộ, cử chỉ, âm
thanh, âm nhạc…) chỉ có thể đóng vai trò phương tiện bổ sung, khắc phục hạn chế
cho nó. Có thể NN bị hạn chế về không gian hay thời gian, nhưng không có
phương tiện giao tiếp nào sánh được với NN về độ phong phú thông tin và phức
hợp về tổ chức. Các phương tiện giao tiếp bổ sung ấy không đủ sức để phản ánh
những hoạt động & kết quả hoạt động tư tưởng phức tạp thuộc phạm trù nhận
thức & tư duy của con người. Câu 4:
2) Chức năng làm công cụ tư duy
Để thực hiện chức năng làm phương tiện giao tiếp, NN đồng thời thực hiện 1
chức năng cực kỳ quan trọng nữa là chức năng phản ánh – chức năng làm công cụ
cho con người tư duy bằng khái niệm.
NN là phương tiện, là nơi tàng trữ các kết quả của hoạt động tư duy. Các hiểu biết,
trải nghiệm, tri nhận của con người về thế giới vật chất & tinh thần của nhân loại
đều tàng trữ trong NN dưới dạng các khái niệm, nội dung được chứa đựng trong từ ngữ.
a)Khi giao tiếp, con người cần phải nói với nhau về một cái gì đó. Mệnh đề này cần
có yếu tố: Một là con người đã có 1 cái gì đó (những kết quả của nhận thức, tư
duy, hoạt động tinh thần, cảm xúc…) cần phải được truyền đạt – đây là phương
diện nội dung của NN. Hai là phương tiện đề truyền đạt những thông tin đó, hay
là phương tiện vật chất để truyền tải nội dung của NN. b)
Mối quan hệ giữa NN & tư duy vốn hết sức phức tạp. K.Mac đã nói “Hiện
thực trực tiếp của tư tưởng là ngôn ngữ”. Nói như vậy, NN không phải là vật chất
trống rỗng, mà nó là 1 thể hai mặt: vật chất – tinh thần. Ông cũng nói “Ngôn ngữ
cũng cổ xưa như ý thức vậy…cũng tương tự như ý thức ngôn ngữ sinh ra chỉ do
nhu cầu, do sự cần thiết phải giao tiếp với người khác”.
Ý thức cần được hiểu rộng hơn tư duy. Nó là tập hợp hoàn chỉnh những yếu tố
nhận thức về cảm xúc, có liên quan chặt chẽ với nhau, trong đó tư duy chỉ là 1
quá trình nhận thức mà thôi. Tư duy là 1 bộ phận cấu thành ý thức. lOMoAR cPSD| 59092960 c)
NN là hình thức tồn tại, là phương tiện vật chất để thể hiện tư duy. Về
phương diện này, tư duy là cái được biểu hiện, NN là cái để thể hiện tư duy. Kết
quả của hoạt động tư duy bao giờ cũng được thể hiện ra ngoài bằng cái vỏ là NN.
Mối quan hệ NN – tư duy như hai mặt của tờ giấy, có mặt này thì phải có mặt kia.
Nhờ NN mà ý thức được hiện thực hóa, thực tại hóa. Mặt khác chính trong mối
quan hệ với tư duy, NN không phải là hiện tượng thuần túy vật chất, mà là hiện
tượng vật chất – tinh thần.
VD như ta không thể “nói” 1 tiếng hắt hơi, ợ hay ho (vì nó là những âm thanh phát
ra vô thức do hoạt động thuần sinh lý). Tuy nhiên, ta có từ “ho” “ợ” hay “hắt hơi”. d)
Không những là phương tiện vật chất để biểu đạt tư duy, NN còn là công cụ
của hoạt động tư duy. Nó tham gia trực tiếp vào quá trình hình thành và phát triển tư duy con người.
Vốn tri thức, hiểu biết của con người được tàng trữ nhờ NN, rồi chính nhờ NN mà
người ta có thể truyền thụ đi tri thức. Tức là không chỉ có mặt “truyền đi” mà cả
“nhận thức” “truyền tải về” tri thức.
Về mặt sinh lí học, sự truyền đạt tri thức bằng NN là hiện tượng NN tham gia vào
việc tạo lập “liên hệ lâm thời”, 1 hoạt động khác biệt giữa con người và động vật.
Nghĩa là người ta không cần thiết phải quen trực tiếp với sự vật mà vẫn biết ít
nhiều nó là gì, như thế nào… e)
Ta biết ý thức có nguồn gốc là thực tại khách quan, vì ý thức là hình ảnh chủ
quan của thực tại khách quan. Ý thức được thể hiện bằng NN, vì thế NN có quan
hệ gián tiếp với thực tại khách quan thông qua ý thức. Quan hệ NN – tư duy (ý
thức) – thực tại KQ thường được biểu diễn qua bộ ba từ - khái niệm – sự vật.
Cần phải rõ rằng NN và ý thức (tư duy) gắn bó với nhau, ko tách rời nhau, nhưng
ko phải là một. Với thực tại KQ, NN là công cụ để định danh, gọi tên sự vật – hiện
tượng. NN cũng là 1 công cụ để cấu trúc hóa, mô hình hóa thực tại KQ. Câu 5:
Hệ thống là một thể thống nhất bao gồm các yếu tố có quan hệ và liên hệ lẫn nhau. Có nghĩa là: lOMoAR cPSD| 59092960
+Hệ thống là một tập hợp các yếu tố
+ Các yếu tố đó phải có quan hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau,.
+ Mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố đó theo những cách thức nhất định , tạo
thành một thể thống nhất có tính phức tạp hơn. vd: đèn giao thông
- Ngôn ngữ là một hệ thống vì nó bao gồm nhiều yếu tố được liên kết và hoạt
động tuân theo những quy tắc nhất định trong một chỉnh thể có mối quan hệ chặt chẽ. vd Câu 6:
- Cấu trúc ngôn ngữ về cơ bản có bốn bộ phận :âm vị, hình vị, từ, câu.
- âm vị : là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất mà người ta có thể phân ra được trong chuỗi lười nói.
- Chức năng: dùng để cấu tạo và phân biệt vỏ âm thanh của hình vị, của từ. vd
-Hình vị: được cấu tạo từ một hoặc nhiều âm vị. Nó là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa
(mang nghĩa từ vựng hoặc nghĩa ngữ pháp)
- Chức năng cấu tạo từ hoặc biến đổi hình thái của từ. vd
- Từ : được cấu tạo từ một hoặc một vài hình vị.Là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa và có
khả năng hoạt động độc lập.
- Chức năng: dùng để định danh, có khả năng đóng các vai trò khác nhau trong
câunhư chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ.. vd Câu 7
Loại hình ngôn ngữ là một khái niệm của ngôn ngữ học dùng để chỉ tập hợp các
ngôn ngữ có chung một hay nhiều đặc điểm hình thái nhất định.
- Tiếng Trung và Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.Ngôn ngữ ngôn lập
còn được gọi là ngôn ngữ phi hình thái, ngôn ngữ không biến hình, ngôn ngữ
đơn tiết, phân tiết…tùy theo người ta nhấn mạnh vào đặc trưng này hay đặc trưng kia của nó.
- Tiếng Việt còn gọi là ngôn ngữ đơn lập vì nó có đủ các đặc điểm của ngôn ngữ đơn lập : lOMoAR cPSD| 59092960
+Trong hoạt động ngôn ngữ, từ không biến đổi hình thái, tức là chúng không đòi
hỏi ở nhau sự hợp dạng.
vd: tôi nhìn họ/ họ nhìn tôi. (chủ ngữ, bổ ngữ,động từ không biến đổi hình thái
không đòi hỏi nhau ở sự hợp dạng hay theo ngôi số,.. ).
+ các quan hệ ngữ pháp, ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị chủ yếu bằng từ hư (từ
công cụ) và trật tự từ. vd:
+Trong nhiều ngôn ngữ thuộc loại hình đơn lập có 1 loại đơn vị đặc biệt thường
được gọi là hình tiết. Hình tiết là đơn vị có nghĩa (hoặc luôn luôn có khả năng
mang nghĩa) mà vỏ âm thanh của nó lại trùng khít với 1 âm tiết (đơn vị phát âm tự
nhiên nhỏ nhất). Chính bởi vậy mà nó có khả năng khi thì tự mình đã là 1 từ, khi
lại chỉ được dùng với tư cách yếu tố cấu tạo từ (hình vị) vd:
Câu 8: Thế nào là âm tố, thế nào là âm tiết của lời nói. Lấy ví dụ. • âm tố: -
Là đơn vị cấu âm thính giác nhỏ nhất , không thể chia cắt được nữa về mặt
thời gian đây là đơn vị ngữ âm được xác định trên 2 bình diện: bình diện
cấu âm ( được tạo nên ở chỗ nào, cách thức nào...) và bình diện thính giác
( tai chúng ta nghe ra được, nhận thức được nó ). - Phân loại âm tố: + nguyên âm + phụ âm - VD: [a], [b], [c] v.v... • m tiết của lời nói: -
Là đơn vị phát âm nhỏ nhất của lời nói mang những sự kiện ngôn điệu như
thanh điệu, trọng âm, ngữ điệu. -
Tùy theo các quan niệm khác nhau mà âm tiết được định nghĩa theo nhiều học thuyết khác nhau: lOMoAR cPSD| 59092960 + Theo chức năng
+ Theo học thuyết về độ vang
+ Theo học thuyết về độ căng cơ
Câu 9: Nguyên âm là gì. Nhận diện thế nào . Lấy ví dụ. • Nguyên âm: -
Là những âm được tạo thành khi luồng hơi đi từ phổi lên đi qua khoang
miệng và thoát ra ngoài một cách tự do. -
Vd: a, ă, â, e ê,i,o,ô,ư,y. • Nhận diện nguyên âm: -
Nguyên âm được nhận diện dựa vào 3 tiêu chuẩn:
+ Lưỡi cao hay thấp hoặc miệng mở hay khép. + Lưỡi trước hay sau. + Môi tròn hay dẹt câu 11
Chữ viết ( văn tự ) là :
+Chữ viết là những tập hợp , những hệ thống ký hiệu bằng hình nét , có thể nhìn
thấy được , dùng để ghi lại ( biểu hiện cho ) một mặt nào đó ( âm , hoặc ý) của
đơn vị , những yếu tố của ngôn ngữ. -
Chữ Hán là chữ : Chữ Hán là ngôn ngữ của người Trung Quốc nên người
Hoa có thể đọc được. Chữ Hán còn có các tên gọi xưa như chữ Nho. Chữ
Hán truyền thống ra đời được sử dụng như là một cách để ghi lại những
câu chuyện lịch sử, văn hóa, tư tưởng của dân tộc. Mỗi ký tự được khắc
hoạ với một câu chuyện ý nghĩa về gia đình, truyền thống đất nước, tính lễ nghĩa,... lOMoAR cPSD| 59092960 -
nguyên tắc viết chữ hán : * ngang trước sổ sau * phẩy trước mác sau * trên
trước dưới sau * trái trước phải sau * ngoài trước trong sau * vào trước
đóng sau * giữa trước hai bên sau -
Chữ Nôm là hệ thống văn tự ngữ tố dùng để viết tiếng Việt, được tạo ra
dựa trêncơ sở là chữ Hán. Nó bao gồm các từ Hán Việt và một hệ thống các
từ vựng khác được tạo ra dựa vào việc vận dụng phương thức tạo chữ hình
thanh, giá tả, hội ý của chữ Hán để tạo ra các chữ mới bổ sung cho việc viết.
Cũng như việc biểu đạt các từ thuần Việt không có trong bộ chữ Hán ban đầu.
-Chữ Quốc ngữ là một loại chữ viết tiếng Việt đã được nhiều Linh mục Dòng tên ở
Việt Nam ( với sự cộng tác âm thầm của một số Thầy giảng ở Việt Nam) vào thế kỉ
17 tạo ra . Họ đã dùng mẫu tự La tinh, rồi dựa phần nào vào chữ của Bồ Đào Nha,
Ý và mấy dấu Hy Lạp để làm thành chữ quốc ngữ.
Câu 10: phụ âm là gì, nhận diện thế nào, lấy ví dụ
Phụ âm là những âm được tạo thành khi luồng hơi từ phởibđi lên và qua bộ máy
phát âm, bị cản trở hoàn toàn hoặc cản trở một phần tại một vị trí nào đó, bằng
cách nào đó luồng hơi phải tăng áp lực đủ để thắng được lực cản và thoát ra
ngoài, tạo nên một tiếng động như tiếng nổ nhẹ hoặc tiếng xát. Vd: âm [ b ] [m] [t]
[d]... của tiếng Việt và tiếng Anh
*Cách nhận diện phụ âm bằng: Các bộ phận: + môi, răng, lợi, mạc, ngạc, đầu lưỡi,
mặt lưỡi ( trước, giữa, sau) và gốc lưỡi Trong đó răng, lợi, ngạc,mạc là bộ phận
tĩnh. Còn môi, đầu lưỡi, mặt lưỡi ( trước, giữa, sau)và gốc lưỡi là bộ phận động. Câu 12:
-Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa của ngôn ngữ. - Từ dùng để: • Định danh • Cấu tạo câu • Phân biệt nghĩa •
Đảm nhận chức năng như CN, VN, bổ ngữ,... tùy theo tính chất nghĩa lOMoAR cPSD| 59092960 • Thông báo
Nghĩa của từ rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến việc ta hiểu nội dung,
hành động, thái độ xem khi phát ngôn nhớ phải sử dụng đúng nơi, đúng chỗ, đúng lúc. Câu 13:
Từ loại là những lớp từ có cùng đặc điểm ngữ pháp và ý nghĩa khái quát.
Những loại từ loại thường gặp: a.Danh từ:
KN: là những từ dùng để chỉ người, sự việc, sự vật, đơn vị, hiện tượng, khái niệm,...
CN: Kết hợp với từ chỉ số lượng và từ chỉ định lượng hoặc một số từ ngữ khác để
tạo thành cụm danh từ, đảm nhận chức năng làm CN, VN, tân ngữ trong thời gian
và không gian nhất định.
VD: Tiếng Việt: Hà Nội, Sài Gòn,...
Tiếng Trung:家 nhà , 渵 mèo,... b. Động từ:
KN: là những từ biểu thị trạng thái hành động của người và vật.
CN: làm CN, VN bổ dung ý nghĩa cho danh từ, tính từ đặc biệt có thể làm CN. VD: 吃 ăn, 和 uống,... c. Tính từ:
KN: là từ dùng để biểu thị tính cách, tính chất, màu sắc, trạng thái, mức độ phạm vi.
CN: dùng để kết hợp với danh từ để bộ dung tính chất, đặc điểm, mức độ.
VD: 高兴 vui vẻ,票 亮 xinh đẹp,... d. Thán từ: lOMoAR cPSD| 59092960 -
KN: là những từ biểu thị trạng thái cảm xúc, thái độ của người nói. -
CN: dùng để bộc lộ cảm xúc, biểu cảm một cách ngắn gọn và súc tích.
VD: ui cha 哎呀,天 呀 trời ơi,... e. Đại từ:
KN: là những từ chỉ vật, chỉ người hay hiện tượng được nói tới.
CN: Đại từ xưng hô được dùng để xưng hô giữa người với người: tôi, chúng mình, họ,...
Đại từ thay thế được sử dụng trong câu để thay thế sự vật hay hiện tượng được
nói tới. Không muốn lặp lại trong một số câu phía sau. Chẳng hạn như: nó, nọ, đó,...
VD: tôi 我, cô ấy 她, bạn 你,... f. Số từ:
KN: Số từ là những từ biểu thị số lượng hoặc thứ tự. VD: 10, 12, 2,...
g.Liên từ: Là từ có chức năng liên kết từ ngữ, câu hay mệnh lệnh.
CN: dùng để nối mệnh đề phụ với mệnh đề chính của câu với nhau nối từ hoặc mệnh đề ngang hàng.
Có 2 loại: Liên từ tập hợp và liên từ phụ thuộc.
VD: và 和, với 跟, hoặc, hay,... h.
Giới từ:là những từ biểu thị mối quan hệ ngữ nghĩa giữa hai vật với nhau
Chức năng: kết nối, đánh dấu quan hệ chính phụ.
VD: tại, bởi vì, tuy,....
f. Trạng từ: là những từ được dùng sau tính từ, động từ để bổ nghĩa cho danh từ,
động từ đó cung cấp thông tin về không gian và địa điểm. CN: Về mặt ngữ nghĩa: Biểu thị thời gian Biểu thị địa điểm Bbiểu thị cách thức lOMoAR cPSD| 59092960 V •D: Biểu thị mức độ
明天晚上你跟我一起看电影吗? Trạng ngữ