lOMoARcPSD| 58562220
ĐỀ CƯƠNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM
Câu 1: Khái niệm giao tiếp sư phạm.
* Khái niệm giao tiếp:
- Dưới góc độ tâm lý học, giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó, con người trao đổi
thông tin, cảm xúc, nhận thức lẫn nhau, ảnh hưởng tác động, qua lại với nhau
- Dưới góc độ giáo dục học, giao tiếp là phương tiện để GD con người. Thông qua giao tiếp, nhà GD thông qua
các hoạt động GD DH để tác động đến đối tượng GD nhằm truyền tải tri thức, tác động vào tâm tư, tình cảm, ý chí,..
đề hình thành nhân cách ( TGQ, lí tưởng, đạo đức, tri thức, KH,...)
GT đặc trưng trong GD là GTSP- loại GT có tính khuôn mẫu, chính tắc, có tầm VH cao.
* Khái niệm GTSP:
- GTSP sự tiếp xúc tâm lí giữa con người với con người trong môi trường nhà trường được quy định bởi
các yếu tố: tính chủ thể, văn hoá, hội, trao đổi thông tin, cảm xúc, định hướng, điều chỉnh nhận thức, hành
vi của bản thân của người giao tiếp với mình, tri thức lẫn nhau, tạo dựng quan hệ tác động qua lại với
nhau.
- GTSP được hiểu theo 2 nghĩa:
+Theo nghĩa rộng: GTSP là quá trình tiếp xúc tâm lí giữa các chủ thể trong quá trình giáo dục, nhằm trao đổi
thông tin, cảm xúc, nhận thức và tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, thiết lập nên những mối quan hệ để thực hiện mục
đích giáo dục.
+Theo nghĩa hẹp: GTSP sự tiếp xúc tâm lí giữa giáo viên học sinh nhằm truyền đạt lĩnh hội tri thức khoa
học, vốn kinh nghiệm sống, kĩ năng, kĩ xảo tương ứng để xây dựng và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh.
Câu 2: Đặc trưng của GTSP:
- GTSP có những đặc trưng của giao tiếp nói chung:
+được cá nhân thực hiện
+được thực hiện trong một quan hệ xã hội nhất định
+có mục đích, nội dung cụ thể
+có sự tác động qua lại, nhận thức lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau
+xảy ra trong những điều kiện lịch sử xã hội nhất định
+chịu ảnh hưởng của ý thức xã hội, quan hệ xã hội
+là hoạt động đặc thù của con người, được thực hiện trong hội loài người chủ yếu bằng phương tiện ngôn
ngữ
-Trong hoạt động nghề nghiệp của người giáo viên, giao tiếp là điều kiện đầu tiên và quan trọng nhất.
GTSP có 1 số đặc trưng cơ bản sau:
lOMoARcPSD| 58562220
* Đặc trưng về chủ thể và đối tượng GT:
- Đối tượng chủ yếu trong GT là giữa GV và HS thông qua ND bài giảng, tri thức KH.
- Tác động của GV đến HS không chỉ bằng ngôn ngữ mà bằng cả nhân cách.
- Để GDHS, Gv phải không ngừng hoàn thiện nhân cách của bản thân
- Gv là những người đại diện cho VH, sự chuẩn mực XH, là lực lượng có chuyên môn rèn luyện, GD thế hệ trẻ,
thế hệ tương lai của đất nước.
- Với HS, những trẻ em được đưa vào khuôn khổ GD của nhà trường để rèn luyện, trở thành những người có ích
cho XH.
* Đặc trưng về mục đích GT:
- Mục đích GTSP ở đây là DH và GD
- Trong quá trình GT, GV chủ yếu để thuyết phục, vận động, cảm hóa HS.- Người GV SD phương
tiện GT như 1 phương tiện chủ đạo để GD nhân cách HS => HS hiểu biết tri thức KH, các chuẩn
mực XH để làm theo, tuân theo.
=> Do vậy, GV thông qua lẽ, tình cảm, nhân cách cao đẹp để thuyết phục, cảm hóa học sinh. Tuyệt đối không
được dùng bạo lực, trù dập, mắng chửi, làm tổn hại đến thể chất và tinh thần học sinh hay bất cứ hình thức gây áp lực
nào. Cần tỏ ra thái độ ân cần, chăm sóc, thấu hiểu, tin tưởng và đề ra yêu cầu đúng đắn với học sinh.
* Đặc trưng về sự chuẩn mực trong GT:
- Người GV thể hiện sự chuẩn mực, khuôn mẫu, mực thước trong GT sao cho tương xứng với sự tôn kính của
XH và phù hợp với các chuẩn mực của XH.
- Người GV không thể tự do, buông thả, phóng túng trong QTGT, nhất là với PH và HS.
=> Đặc trưng cơ bản của GTSP chủ yếu là sự giiao tiếp giữa GV và HS, hướng vào để DH và GD HS:
+ Thông qua GT để truyền đạt tri thức, thuyết phục, cảm hóa HS thực hiện các CMXH 1 cách tự nguyện, tự giác
+ Trong GT, nhân cách của GT là phương tiện quan trọng nhất =>
Nếu nhân cách tốt, GV sẽ nhận được sự tôn trọng từ ng khác.
Câu 3 : Chức năng của GTSP.
- Trao đổi thông tin:
+ Thông tin trong GTSP là hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, các giá trị,... mà GV truyền đạt đến HS. Đó là ND bài
học, môn học, cách học,... hay nói rộng hơn, đó là kinh nghiệm XH-LS mỗi người đến trường cần lĩnh hội để tồn
tại trong XH.
+ Để lĩnh hội được, HS phải thông qua giao tiếp với thầy giáo, với bạn bè,... Quá trình đó xét về chức năng của
QTGD. Như vậy, qua GTSP, HS tiếp thu được tri thức của nhân loại để hình thành, phát triển trí tuệ, nhân ch
trên cơ sở tri thức đó mà phát triển nền VHXH.
lOMoARcPSD| 58562220
VD: Trong tiết học, GV kể 1 câu chuyện của bản thân về lần đầu được điểm kém do học tủ. Không chỉ nằm
ở việc giúp HS biết về kỉ niệm trong QK của mình, GV còn giúp HS nhận ra được sai lầm trong cách ôn thi, từ
đó rút ra kinh nghiệm và học tập cẩn thận.
+ Việc trao đổi thông tin trong GTSP diễn ra từ 2 phía, giữa cả thầy và trò nhằm nâng cao CL của HDGD -
Tri giác lẫn nhau:
+ GTSP luôn diễn ra sự nhận thức và hiểu biết nhau giữa GV HS. Đặc tính quan trọng của tri giác lẫn nhau
không chỉ là nhận thức về đối tượng GT mà còn nhận thức được chính bản thân trong MQH đó
+ Tri giác lẫn nhau diễn ra trong suốt QT giao tiếp, giúp mỗi người thu thập thông tin cảm tính ( tư thế, tác phong,
ánh mắt, nụ cười, trang phục,...) lẫn lý tính ( phẩm chất, tính cách, tình cảm..) của đối tượng GT.
+ Trong QT GTSP, GV và HS hiểu biết lẫn nhau bằng cách chia sẻ, bằng con đường đồng nhất hóa bản thân mình
với người kia và bằng biện pháp suy nghĩ về người kia.
+ Nhờ tri giác lẫn nhau GV hiểu HS của mình hơn, CL QH cũng như hiệu quả của tác động GD nâng cao
hơn. Tri giác lẫn nhau trong GTSP là 1 hình thức tri giác liên nhân cách.
VD: Khi GV đặt ra câu hỏi khiến HS lộ ra vẻ lúng túng. Lúc này, GV k nên gặng hỏi mà chủ động gợi ý, đặt
ra những câu hỏi phụ đơn giản hơn, để HS có thể tự tin hơn và tìm ra câu TL chính xác. Từ đó, tạo ra cảm giác
tự tin cho ng học cũng như không khí thoải mái cho giờ học. Việc QS thái độ của ng học cũng như ng dạy có lợi
ích rất lớn nhằm nâng cao CL giờ học, đem lại cảm giác thoải mái, hứng khởi.
- Nhận thức và đánh giá lẫn nhau:
+ Cùng với nhận thức, hiểu biết lẫn nhau trong QTGT, con người luôn sự đánh giá lẫn nhau trên sở định
hướng GT của mình. KQ của nó ảnh hưởng quyết định tới tiến trình cũng như hiệu quả của QTGT.
+ Chẳng hạn, từ chỗ hiểu nhầm dẫn đến đánh giá sai về HS, GV thể căng thẳng trong cư xử với các em. Và tất
nhiên, GV sẽ hứng chịu phản ứng thể là trực tiếp hoặc ngấm ngầm không lấy là tốt đẹp từ phía HS, thậm c
có thể phá vớ MQH tốt đẹp giữa GV và HS.
VD: Khi 1 bạn làm sai bài tập bản, GV không nên lập tức trách móc hay những hành động tiêu cực.
Thay vào đó, GV cần tìm hiểu kĩ học lực của HS này. Từ đó, đưa ra những phương án giảng dạy phù hợp, đem
lại sự thoải mái cũng như động lực cho HS phấn đấu.
- Ảnh hưởng lẫn nhau:
+ Mỗi người tham gia giao tiếp quan hệ với người cùng giao tiếp với mình như chủ thể tâm lí, ý thức. Nếu
trong hoạt động thực tiễn đối tượng, kết quả vật chất (đối tượng được cải tạo), thì trong giao tiếp kết quả trước
hết liên quan đến những thay đổi này hay khác trong ý thức, hành vi và phẩm chất của những người giao tiếp.
+ Mỗi thành viên tham gia giao tiếp thể kế hoạch nào đó, nhưng trong quá trình giao tiếp trên thực tế th
diễn ra khác với dự kiến của kế hoạch cá nhân. Trong quá trình giao tiếp, các kế hoạch cá nhân được biến đổi và có thể
tạo ra một kế hoạch chung nào đó năng động hơn, hoặc ngược lại, bất đồng hơn.
+ Như vậy, giao tiếp dẫn đến sự thay đổi không chỉ là tư tưởng mà còn thay đổi cchức năng tâm lí, trạng thái, thuộc
tính tâm lí của những người giao tiếp. Trong giao tiếp phạm, với chức năng hội người hướng dẫn, chỉ đạo, điều
lOMoARcPSD| 58562220
khiển hoạt động nhận thức cũng như quá trình hình thành nhân cách của học sinh, giáo viên có ảnh hường vô cùng lớn
tới học sinh, đặc biệt là học sinh nhỏ tuổi.
+ Tuy nhiên trong quá trình này, giáo viên cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ từ phía học sinh (liên hệ ngược). Một
khía cạnh đặc biệt lưu ý là, giữa học sinh với học sinh cũng có ảnh hưởng lẫn nhau rất lớn trong quá trình các em giao
tiếp với nhau (học thầy không tày học bạn).
VD: Khi giảng bài, tâm lí cũng như cảm xúc, thái độ của người giáo viên có những ảnh hưởng nhất định tới
học sinh. Người giáo viên có cảm xúc vui vẻ, hào hứng sẽ đem lại một bầu không khí sôi nổi thoải mái cho lớp
học. Người giáo viên có cảm xúc không tốt, cáu giận sẽ tạo cho lớp học không khí căng thẳng, nặng nề. Ngoài ra,
trạng thái và kết quả của lớp học cũng ảnh hưởng tới tâm lý của người giáo viên. Chính vì vậy, giáo viên và học
sinh ảnh hưởng tới nhau trong quá trình giao tiếp sư phạm.
- Điều khiển hoạt động nhóm:
+ Giao tiếp luôn mang ý nghĩa hội, đó là giao tiếp đảm bảo tổ chức mọi người tiến hành hoạt động chung, đảm
bảo cho sự liên hệ qua lại của họ. Đặc điểm cơ bản của chức năng này thể hiện ở chỗ chính quá trình giao tiếp là quá
trình trao đổi các ý đồ, tư tưởng, biểu tượng... Sự thống nhất các ý đồ, tư tưởng... sẽ điều khiển hoạt động chung của
nhóm, cộng đồng.
+ Trong giao tiếp sư phạm, sự thống nhất các ý đồ, tư tưởng... giữa giáo viên và học sinh là điều kiện lí tưởng đảm
bảo hiệu quả cao trong dạy học và giáo dục, điều này phụ thuộc phần lớn vào nâng lực giao tiếp của người giáo viên.
+ Thông qua giao tiếp, giáo viên tổ chức các mối quan hệ, các tương tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh
với nhau nhằm phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh - đó khía cạnh bản chất của phương pháp dạy học tích
cực. Trong hoạt động chung này, giao tiếp thực hiện chức năng điều chỉnh từng thành viên tham gia. Nhiệm vụ của
người thầy giáo trong trường hợp này là tổ chức quá trình giao tiếp của học sinh bằng chính giao tiếp của mình.
VD: Người giáo viên giống như một nghệ sĩ trên sân khấu, một người diễn viên tài năng sẽ biết cách lôi cuốn
khán giả về phía mình. Một giáo viên hiệu quả sẽ biết thu hút sự tham gia của học sinh. Để trở thành một giáo
viên hiệu quả, thầy cô phải làm chủ được các chiến thuật, các thuật dạy học đảm bảo học sinh tham gia vào
các hoạt động mà mình tổ chức, lắng nghe những gì mà mình nói, thực hiện những nhiệm vụ mà mình yêu cầu.
– GD phát triển nhân cách:
+ Người học không thtách mình khỏi môi trường nhà trường, bạn bè, thầy giáo, những người quản giáo
dục…phạm vi giao tiếp phạm ngày càngđược mở rộng. Qua đó cùng với hoạt động của mỗi cá nhân người học thì
giao tiếp phạm giúp con người lĩnh hội được các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, năng lực trên cơ sở phù hợp với các
chuẩn mực xã hội để từ đó hìnhthành nhân cách cho mình.
- Phối hợp hoạt động sư phạm:
+ Hoạt động sư phạm (Dạy- Học) diễn ra trên nền quan hệ giao tiếp thầy – trò. Do đó hiệu quả hoạt động sư phạm
phụ thuộc vào hiệu quả giao tiếp thầy – trò. Nhờ có quá trình giao tiếp sư phạm, các nhà giáo dục có thể phối hợp hoạt
động để cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ nào đó nhằm đạt tới mục tiêu của nhóm.
+ Giao tiếp phạm làm cho hoạt động phạm tuân theo những quy định, nguyên tắc xác định. Trong quá trình
lĩnh hội khái niệm, nhờ giao tiếp sư phạm cơ sở khái quát hoá và trừu tượng hoá được mở rộng (so với hoạt động
cá nhân), thúc đẩy việc chọn lọc và sắp xếp các kiến thức sẽ lĩnh hội.
lOMoARcPSD| 58562220
Câu 4: Vai trò của GTSP.
Trả lời:
* Đối với hoạt động SP:
- Là phương tiện để giải quyết nhiệm vụ giảng dạy
- Là sự bảo đảm tâm lý- XH cho QT giao tiếp
- Là phương pháp tổ chức MQH qua lại giữa GV và HS đảm bảo cho việc DH và GD có hiệu quả.
=> GTSP không chỉ công cụ, phương tiện hay đk đthực hiện mục đích SP còn bộ phận cấu thành
hoạt động SP, hoạt động chủ đạo trong cấu trúc NL của GV.
* Đối với GV:
- Là một thành phần trong cấu trúc nhân cách của người giáo viên tạo nên đặc trưng nhân cách của họ.
- Là phương tiện thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và phát triển nhân cách học sinh.
- Thông qua giao tiếp phạm, nhà giáo dục mới tổ chức được hoạt động, đồng thời giao tiếp phạm công
cụ thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ giao tiếp giữa thầy, giáo trong nhà trường các lực lượng giáo
dục
- Nhờ có GTSP, nhà giáo dục đã đi sâu vào tinh thần của học sinh, thiết lập được mối quan hệ gắnđối với học
sinh, kích thích học sinh tích cực chủ động, sáng tạo trong mọi hoạt động giao tiếp trở thành nhân cách có ích cho
hội.
- Trong thực hiện nhiệm vụ phát triển nhân cách, GTSP tạo ra hoàn cảnh tâm kích thích việc hoàn thiện bản
thânvà tự giáo dục nhân cách.
=> GTSP giữ một vai trò hết sức quan trọng nổi bật trong cấu trúc năng lực phạm, trong dạy học
giáo dục.
* Đối với HS:
- Có vai trò đặc biệt đối với học tập, rèn luyện và phát triển nhân cách.
- GTSP sẽ tạo ra các mối quan hệ của học sinh để học sinh phát triển nhân cách, điều chỉnh, điều khiển hành vi
củabản thân, thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi không hợp lí.
- GTSP sự tác động lẫn nhau giữa giáo viên tập thể học sinh với nội dung bản trao đổi thông tin để
tiến hành hoạt động học tập, tổ chức các mối quan hệ nhằm xây dựng và phát triển nhân cách hs.
- Là thành tố trong nội dung giáo dục.
Câu 5: Các nguyên tắc trong GTSP
Trả lời:
* Ngtac bảo đảm tính mô phạm:
lOMoARcPSD| 58562220
- KN: Mô phạm là khuôn mẫu, mực thước cho mọi người làm theo.
- Diễn ra trong dạy học giáo dục hs đòi hỏi sự chính tắc, khuôn mẫu, trong hành vi, cchỉ, ngôn ngữ,
tháiđộ.
=> Nguyên tắc yêu cầu cgv lẫn hs cùng các lực lượng giáo dục phải đảm bảo tính khuôn mẫu, chuẩn mực trong
quá trình giao tiếp.
- Biểu hiện:
+ Sự mẫu mực trong thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng của nhà giáo thể hiện ở sự chuẩn mực, làm gương sáng
cho đối tượng giao tiếp mọi lúc, mọi nơi.
+ Lời nói và hành động luôn thống nhất với nhau, tránh hiện tượng “làm như tôi nói, đừng như tôi làm” +
Sự mẫu mực về trang phục: trang phục lịch sự, gọn gàng phù hợp với quy định của nghề.
=> Để thực hiện được nguyên tắc, nhà giáo dục cũng như học sinh trước hết phải rèn luyện ngôn ngữ, tác phong,
tư cách,.. phù hợp với môi trường giáo dục, thể hiệntính văn hóa trong giao tiếp.
* Ngtac tôn trọng nhân cách:
- KN: Tôn trọng nhân cách coi trọng phẩm giá, tâm tư, nguyện vọng của nhau, không ép buộc nhau
bằngvũ lực, cường quyền hay uy vũ, uy danh mà thuyết phục bằng uy tín.
- Tôn trọng người khác là biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp, không làm những điều mà nh không
thích cho người khác.
- Tôn trọng là thể hiện sự khiêm tốn, không được kiêu căng, tự cho mình hơn người.
● Biểu hiện:
- Biết lắng nghe ý kiến của đối tượng giao tiếp
- Không nên ngắt lời đối tượng giao tiếp bằng những hành vi, cử chỉ, điệu bộ thiếu lịch sự.
- Biết động viên, khích lệ đối tượng giao tiếp nói lên những suy nghĩ của mình.
- Có thái độ ân cần, niềm nở, trung thực, chân thành trong giao tiếp
- Không nên áp đặt suy nghĩ của mình lên người khác
- Thể hiện việc sử dụng các phương tiện giao tiếp văn hóa như: nói chuyện nhẹ nhàng, tình cảm,…trang
phục lịch sự, gọn gàng phù hợp, tác phong tư thế đĩnh đạc
- Ngôn ngữ rõ ràng, trong sáng dễ hiểu, gần gũi…
Tạo nên niềm tin của học sinh, từ đó tạo nên tính cởi mở, tự tin trong giao tiếp, tạo điều kiện thuận lợi cho công
việc dạy học, giáo dục.
* Nguyên tắc thiện chí
- KN : Thiện chí luôn nghĩ tốt về đối tượng giao tiếp, luôn tin tưởng tạo điều kiện thuận lợi cho đối
tượng giao tiếp được bộc bạch tâm tư, nguyện vọng của mình.
lOMoARcPSD| 58562220
- Biểu hiện:
+ Người giáo viên luôn dành tình cảm tốt đẹp và đem lại niềm vui cho hs, luôn nhìn thấy những điểm mạnh của hs
giúp các e phát huy hết những ưu điểm của mình.
+ Luôn động viên, khích lệ học sinh phấn đấu vươn lên hoàn thiện bản thân.
+ Công bằng, khách quan trong phân công nhiệm vụ, trong nhận xét và đánh giá học sinh.
Hình thành cho hs tính cởi mở, tin yêu và nể trọng nhau trong giao tiếp.
Gv sẽ trở thành nguồn động viên, khích lệ tinh thần của hs trong cuộc sống cũng như trong công việc.
* Nguyên tắc tạo niềm tin trong giao tiếp
- KN: Tạo niềm tin là thể hiện sự chân thành, không sáo rỗng, kiểu cách- Thông qua giao tiếp,
đối tượng và chủ thể dần tin tưởng vào sự chân thành, cởi mở của nhau, tin vào những gì hai bên
nói với nhau.
- Biểu hiện
+ Để cho hs tin tưởng thì gv phải tin hs, phải xuất phát từ sự chân thật, chân thành, không sáo rỗng, kiểu cách,…
+ Nhà giáo dục phải luôn tin tưởng vào khả năng tiến bộ, sự thay đổi theo chiều hướng tích cực những phẩm chất
tốt đẹp, lương thiện của hs
+ Ngay ckhi các em mắc sai lầm, cũng phải tìm ra những ưu điểm, những mặt tích cực chứ không nên miệt thị hay
phê phán nặng nề.
+ Chính sự tin tưởng khích lệ của giáo viên sẽ động lực cho hs cố gắng, phấn đấu để học tập, hoàn thiện bản
thân.
* Nguyên tắc đồng cảm
- KN: : Đồng cảm biết đặt vị trí của mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp, biết sống trong niềm vui,
nỗi buồn của họ để rung cảm, cùng suy nghĩ với đối tượng giao tiếp nhằm tạo ra sự đồng điệu với nhau trong
giao tiếp.
- Biểu hiện:
+ Là sự gần gũi, thân mật, luôn cảm thấy sự an toàn, ấm cúng, tin tưởng….
+ Phải lựa chọn không gian, thời gian giao tiếp phù hợp
+ Biết được đối tượng giao tiếp đang nghĩ gì, muốn gì có tâm trạng như nào, cội nguồn của hiện tượng tâm lí để có
cách ứng xử khéo léo.
- Muốn đồng cảm với hs, phụ huynh, nhà giáo dục phải chú ý:
+ Nắm vững đặc điểm tâm lí lứa tuổi của đối tượng giao tiếp
lOMoARcPSD| 58562220
+ Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình đặc điểm tâm riêng của đối tượng giao tiếp để phác thảo chính xác chân dung
tâm lí của ĐTGT
+ Đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp trong những tình huống cụ thể để thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng, suy
nghĩ của ĐTGT
+ Biết gợi lên những điều đtgt muốn nói mà không dám nói và tạo điều kiện để thỏa mãn nguyện vọng chính đáng
của họ
=> KLSP đối với giáo viên trong các nguyên tắc:
Thành thực quan tâm, chú ý đến hs, phụ huynh, đồng nghiệp.
Biết mỉm cười chân thật khi tiếp xúc với hs, phụ huynh, đồng nghiệp.
Giọng nói thể hiện sự thiện cảm, nhẹ nhàng, dịu hiền, ôn tồn nhưng kiên quyết, dứt khoát trong các tình
huống sư phạm cần thiết.
Biết chăm chú lắng nghe, động viên, khích lệ hs, phụ huynh, đồng nghiệp
Biết gợi lên những suy nghĩ, những điều hs, phụ huynh, đồng nghiệp mong muốn, khó nói, giúp họ vượt
qua những khó khăn của bản thân.
Giúp cho hs hiểu được điểm mạnh, điểm hạn chế của mình để có hướng học tập phấn đấu vươn lên.
Tạo cảm giác an toàn cho hs, phụ huynh, đồng nghiệp sau mỗi lần tiếp, tạo niềm vui mới, nghị lực mới
sau mỗilần gặp gỡ.
Cần có những lời khen thành thật khi bắt đầu câu chuyện với đối tượng cá biệt.
Câu 6: Phong cách GTSP
Trả lời:
* Khái niệm: Phong cách phạm toàn bộ hệ thống các phương pháp, thủ thuật tiếp nhận, phản ứng
hành động tương đối ổn định, bền vững của giáo viên và hs trong quá trình tiếp xúc nhằm truyền đạt lĩnh
hội và các tri thức khoa học, các chuẩn mực xã hội, vốn kinh nghiệm, kĩ năng, kĩ xảo, từ đó xây dựng và phát
triển toàn diện nhân cách hs.
* Các thành tố của PCSP:
- Phần ổn định:
+ Ổn định = thống nhất, nhất quán trong cách tiếp nhận, phản ứng
+ Tạo nên nét riêng của mỗi người
+ Do sự ổn định tương đối của những đặc điểm về cơ thể, hoạt động nghề nghiệp và môi trường
- Phần cơ động:
+ Cơ động = linh hoạt, mềm dẻo theo tình huống
lOMoARcPSD| 58562220
+ Giúp thích nghi với môi trường sống thay đổi
+ Do những thay đổi của cá nhân: theo độ tuổi, thay đổi môi trường sống và hoạt động và sự đa dạng của các quan
hệ xã hội
* Các PCSP:
- Phong cách dân chủ: Dân chủ là tôn trọng. Biết lắng nghe +
Thể hiện rõ qua việc:
đưa ra những quyết định đúng đắn, khách quan.
Luôn tạo ra được bầu không khí tâm lí thân thiện, gần gũi, cởi mở và quý trọng nhau.
Giải phóng được ý tưởng, suy nghĩ mỗi người làm cho cả thầy và trò đều thoải mái đồng thời phát huy
được tính độc lập, sáng tạo của cả gv và hs.
+ Biểu hiện:
Sự lắng nghe nguyện vọng, ý kiến… của học sinh, tôn trọng nhân cách của hs.
Những đề nghị chính đáng của hs được gv có lời giải thích rõ ràng, luôn gần gũi, thân thiết với hs
Giải quyết kịp thời những vướng mắc trong quan hệ, học tập, sinh hoạt, tạo ra sự tin yêu, kính trọng ở
các em đối với thầy cô.
+ Ưu điểm:
Cho phép khai thác sự sáng tạo, kiến thức, kinh nghiệm của HS => tạo ra sự thỏa mãn lớ cho HS, vì HS cảm
thấy được thừa nhận, tôn trọng và được tham gia.
Tạo ra tính ch cực độc lập, sự sáng tạo, sự hammee hiểu biết, kích thích hoạt động nhận thức của HS. Lưu
ý:
+ Tính đến những yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ họcntập, rèn luyện tư tưởng và các phẩm chất đạo
đức.
+ Dân chủ phải xuất phát từ lợi ích chung của tập thể, của lớp, của trường.
+ Dân chủ phải có ranh giới giữa thầy và trò + Hạn chế:
Trong những tình huống giao tiếp cần phải có những quyết định ngay, cần sự dứt khoát thì người gv sẽ
làm cho quyết định này chậm trễ, không tận dụng được thời cơ.
- Phong cách độc đoán
+ KN độc đoán: áp đặt, không tính đến những đòi hỏi, nguyện vọng của người khác.
+ Đặc trưng:
Gv thường không để tâm đến những nguyện vọng, yêu cầu của hs.
Thường đưa ra những nguyên tắc cứng nhắc, không nhân nhượng, không linh hoạt
lOMoARcPSD| 58562220
Xem nhẹ những đặc điểm riêng về nhận thức, cá tính, nhu cầu, động cơ hứng thú,… của đối tượng giao
tiếp.
+ Biểu hiện:
Giữ khoảng cách với hs
Không để tâm đến những yêu cầu, nguyện vọng của hs
Làm việc cứng nhắc, không nhân nhượng, không linh hoạt, duy ý chí,.
+ Ưu điểm:
Có hiệu quả tốt trong những công việc đòi hỏi hoàn thành gấp,
thời gian ngắn, có tính lễ hội phong trào. Nó cho phép giải quyết nhanh chóng các nhiệm vụ.
Phù hợp với những học sinh có kiểu thần kinh mạnh, có thói quen dứt điểm khi được giao công việc.
+ Nhược điểm:
Học sinh thụ động, lệ thuộc, thiếu tích cực và tạo ra sự “ chống đối ngầm”.
Các e sẽ tỏ ra ngoan ngoãn, lễ phép trước mặt gv nhưng thực chất là không phục.
Kiềm chế sự sáng tạo và khả năng suy nghĩ hs
Giảm những tác động giáo dục của gv đối với hs.
-. Phong cách tự do: Tự do = Cơ động, mềm dẻo, linh hoạt theo tình huống giao tiếp +
Bản chất:
Hoàn cảnh giao tiếp thay đổi, thái độ, hành vi ứng xử của người giáo viên đối vs hs dễ dàng thay đổi
trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau.
+ Đặc trưng :
Dễ dàng thay đổi mục đích, ND và đối tượng giao tiếp
GV trong nhiều trường hợp không làm chủ được cảm xúc của mình; trong tâm trí của ng GV, những quy
định pháp lý về QH thầy trò thường bị coi nhẹ
VD: Thầy cô dễ dàng nâng điểm hoặc muốn nghỉ lao động, thầy cô cho phép ngay mà k cần lý do chính đáng.
+ Ưu điểm:
Làm cho con người thoải mái, không bị trói buộc vào các quy tắc hay phải giữ ý với người khác
Người gv thường không câu nệ nghi thức giao tiếp, đôi khi họ không làm chủ được cảm xúc của mình
Phát huy được tính tích cực, ý thức tự giác của hs, kích thích các em duy độc lập, sáng tạo, làm cho
hs luôn cảm thấy thoải mái trong học tập, hoạt động…
Những quy định về quan hệ thầy trò trong nhà trường thường bị coi nhẹ.
lOMoARcPSD| 58562220
Hay dễ dãi quá mức trong tiếp xúc vs hs, đôi khi dẫn đến tình trạng “cá mè một lứa”.
+ Hạn chế:
Mục đích không rõ ràng
Nội dung không phân định, phạm vi giao tiếp rộng nhưng mức độ nông cạn, hời hợt, ấn tượng không
sâu sắc.
Trong quan hệ thầy trò dễ sinh ra quá trớn, xã giao, đơn điệu và nhàm chán.
Câu 7: Phương tiện GTSP:
Trả lời:
* KN: Phương tiện GTSP những yếu tố trung gian (ngôn ngữ, phi ngôn ngữ,…) giúp GV, HS, các lực
lượng giáo dục tiếp xúc, trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau trong
quá trình giao tiếp.
* Phương tiện ngôn ngữ trong GTSP:
KN ngôn ngữ: Ngôn ngữ là hệ thống kí hiệu, tín hiệu đặc biệt của loài người, được dùng làm phương tiện
giao tiếp và làm công cụ tư duy.
Chức năng ngôn ngữ:
+ Chức năng chỉ nghĩa +
Chức năng khái quát hóa +
Chức năng thông báo.
Ngôn ngữ gồm 2 mặt:
- Mặt biểu đạt: quá trình chuyển từ ý đến lời
- Mặt hiểu biểu đạt: quá trình chuyển từ lời đến ý, hay còn gọi là quá trình giải mã.
Các loại phương tiện ngôn ngữ:
Ngôn ngữ bên trong: là một dạng đặc biệt của ngôn ngữ, hướng vào bản thân chủ thể, giúp chủ thể tự điều khiển,
điều chỉnh chính mình.
+ Vai trò ngôn ngữ bên trong: phương tiện của hoạt động nhận thức, điều chỉnh tình cảm và ý chí con người đồng
thời là phương tiện tự giáo dục.
Ngôn ngữ bên ngoài: gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
+ Đặc trưng: hướng vào người khác, chuyển tải thông tin đến người khác.
PT ngôn ngữ trong GTSPlời nói và chữ viết giúp giáo viên, hs, các lực lượng giáo dục tiếp xúc, trao đổi thông
tin, nhận thức lẫn nhau, tác động lẫn nhau trong quá trình giao tiếp.
lOMoARcPSD| 58562220
Có 2 dạng ngôn ngữ phương tiện trong GTSP là:
- Ngôn ngữ nói: ngôn ngữ hướng vào người khác để thực hiện một mục đích cụ thể, được biểu hiện bằng âm
thanh và được tiếp thu bằng cơ quan phân tích thính giác.
- Ngôn ngữ viết: ngôn ngữ hướng vào người khác để thực hiện một mục đích cụ thể,được biểu hiện bằng các
hiệu chữ viết và được tiếp thu bằng cơ quan phân tích thị giác.
* Phương tiện phi ngôn ngữ trong GTSP:
- KN: PTPNN trong giao tiếp những hành vi, cử chỉ, điệu bộ, động tác, nét mặt, giọng nói, trang phục,…
giúp giáo viên, học sinh, các lực lượng giáo dục tiếp xúc với nhau để trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, ảnh
hưởng tác động lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau trong quá trình giao tiếp.
● Đặc điểm:
- Luôn tồn tại, không phụ thuộc vào ngôn ngữ
- Có giá trị thông tin và cảm xúc cao
- Mang tính quan hệ
- Thông điệp có thể mang tính đa nghĩa
- Mang tính xã hội, lịch sử, văn hóa
● Các loại phương tiện phi ngôn ngữ
- Cử chỉ: Nét mặt, tay chân, tư thế và điệu bộ
- Diện mạo: Thân hình, râu tóc, kiểu dáng và màu sắc trang phục trangsức
- Giọng nói: Cường độ, nhịp độ, ngữ điệu
- Khoảng cách tiếp xúc: Khoảng cách chiều ngang ( KC công chúng 3.5-7.5; KC xã giao 1-3.5m; KC cá nhân 0.5-
3.5m; KC thân mật 0-0.5m)
- Không gian: Cách bài trí lớp học
- Thời gian: Đi muộn/ sớm; cảm giác về tiến trình thời gian nhanh chậm
- Sự yên lặng …
Câu 8: năng giao tiếp phạm Trả
lời:
* KN: Kỹ năng giao tiếp phạm khả năng nhận thức nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài những
diễn biến tâm lí bên trongcủa học sinh và bản thân và các đối tượng giao tiếp khác, đồng thời sử dụng hợp lí
các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ biết cách tổ chức, điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm
đạt mục đích giáo dục
* Có ba con đường cơ bản sau để hình thành kỹ năng giao tiếp sư phạm:
lOMoARcPSD| 58562220
+ Những thói quen ứng xử được xây dựng từ gia đình, quan hệ xã hội.
+ Do vốn sống kinh nghiệm cá nhân qua tiếp xúc với mọi người.
+ Rèn luyện trong môi trường phạm( thâm niên nghề nghiệp càng cao thì kỹ năng giao tiếp phạm càng hợp
lý)
* Các kĩ năng GTSP:
A. Kĩ năng lắng nghe: khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm vào việc quan sát, tập trung chú ý cao
độ => hiểu được cảm xúc, thái độ, quan điểm đối tượng giao tiếp (hs, phụ huynh, đồng nghiệp) => giúp đối tượng
giao tiếp cảm thấy được tôn trọng, quan tâm và chia sẻ.
- Mục đích: nhằm giúp gv thu thập những thông tin cần thiết trong quá trình dạy học và giáo dục, thể hiện sự tôn
trọng, thấu hiểu và tạo lập mối quan hệ tích cực vs đối tượng GT.
● Biểu hiện:
- Tập trung chú ý tối đa vào những hs, phụ huynh, đồng nghiệp nói: im lặng, tiếp xúc bằng ảnh mắt, không
ngắt lời...
- Quan sát nhận biết được hành vi, cử chỉ, cảm xúc của ĐTGT giải nghĩa chính xác những hvi không lời
của
ĐTGT.
- Phản hồi: đưa ra những phản hồi phù hợp về nội dung ĐTGT đã chia sẻ và những cảm xúc của họ như: đặt câu
hỏi, nhấn mạnh hay mở rộng những điều mà ĐTGT nói.
- Khuyến khích: sử dụng những đáp ứng không lời để thể hiện sự quan tâm khuyến khích ĐTGT: tiếp xúc
bằng mắt, những động tác đáp ứng thích hợp vs ĐTGT.
● Cách thực hiện KN nghe:
(1) Tập trung:
- Thái độ toàn tâm toàn ý để lắng nghe ĐTGT
- Nên chú ý vào người nói, không được tranh thủ làm việc khác hay lơ đãng nhìn xung quanh.
(2) Tham dự:
- Thông qua cử chỉ, nét mặt và lời nói: gật đầu, đồng cảm qua nét mặt, sử dụng những từ đồng tình
(3) Hiểu :
- Kiểm tra lại sự chính xác của những thông tin đã tiếp nhận chứng tỏ mình đã hiểu đúng những ĐTGT nói
bằng việc nhắc lại những từ chính, từ quan trọng mà ĐTGT trình bày,
(4) Ghi nhớ:
- Chọn lọc thông điệp, nội dung chính mà ĐTGT muốn chuyển tải.
- Ghi chép, ghi nhớ những nội dung chính, thông tin cần thiết trong buổi giao tiếp.
lOMoARcPSD| 58562220
(5) Hồi đáp:
- Cung cấp thông tin cho ĐTGT
- Giải đáp thắc mắc giúp ĐTGT hiểu hơn vấn đề
- Làm cho ĐTGT thấy họ được lắng nghe, được hiểu, khích lệ để tiếp tục chia sẻ.
(6) Phát triển:
- Làm các vấn đề hoặc phát triển thêm các ý kiến khác ĐTGT chưa đề cập đến hoặc không ý định đề cập
đến.
Thực hành kĩ năng lắng nghe: Vận dụng vào xử lí tình huống:
- TH1: Bạn một gv chủ nhiệm được các đồng nghiệp đánh giá tâm huyết với nghề, vững chuyên môn
được phụ huynh tin tưởng. Nhưng sau một đợt thăm dò ý kiến học sinh, phó hiệu trưởng mời bạn lên trao đổi về việc:
2/3 hs trong lớp bạn chủ nhiệm đề nghị đổi GVCN. Bạn sẽ xử lí như thế nào với học sinh sau khi biết điều đó.
Cách xử như sau: Đầu tiên em sẽ nói với thầy phó hiệu trưởng là sẽ chịu toàn bộ trách nhiệm cho vấn đề đ
này; sau đó sẽ tổ chức một buổi sinh hoạt lớp.
B1: Ổn định lại lớp học, và hỏi rõ lí do vì sao hs không thích em, lí do sao lại muốn đổi GVCN
B2: Tập trung lắng nghe học sinh nói những gì không ấn tượng về mình
B3: Tớc hết, em sẽ nhận lỗi sai những gì mình đã làm
B4: Em sẽ ngồi suy ngẫm lại và kiểm tra lại xem những gì học sinh nói về mình đúng chưa. Nếu đúng em sẽ xin lỗi
hs, hứa sẽ không làm như vậy nữa, cố gắng trở thành một gv tốt. Nếu sai, em sẽ giải thích cho hs hiểu tại sao em lại
làm như vậy, và sẽ đặt câu hỏi cho hs rằng các em thái độ, xử như vậy đã đúng hay chưa. B. năng thuyết
phục.
- KN: Kĩ năng thuyết phục trong giao tiếp sư phạm là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của giáo
viên để tác động, cảm hóa làm thay đổi quan điểm, thái độ, niềm tin của hs, phụ huynh, đồng nghiệp, làm cho
họ tin tưởng, nghe theo và làm theo.
● Biểu hiện:
- Biết lựa chọn cách thức thuyết phục phù hợp với từng đối tượng giao tiếp bằng lời nói, hành động hoặc bằng
tìnhcảm.
- Có lí lẽ, lập luận logic chặt chẽ, có minh chứng cụ thể khi thuyết phục
- Biết tôn trọng, lắng nghe và dành thời gian cho ĐTGT để bày tỏ quan điểm, cảm xúc
- Thừa nhận, khen ngợi cái hay, cái đúng trong quan điểm hs, phụ huynh, đồng nghiệp.
- Biết dẫn dắt hs, phụ huynh, đồng nghiệp thay đổi quan điểm, thái độ, hành vi theo hướng tích cực.
● Các bước thực hiện kĩ năng thuyết phục:
lOMoARcPSD| 58562220
- B1: Tạo không khí bình đẳng, tôn trọng thể hiện thành ý, thiện chí của gv đối vs hs, phụ huynh đồng
nghiệp.
- B2: lắng nghe hs, phụ huynh, đồng nghiệp bày tỏ quan điểm, suy nghĩ, cảm xúc
- B3: thừa nhận hoặc khen ngợi những điểm phù hợp trong quan điểm, ý kiến của hs, phụ huynh, đồng nghiệp.
- B4: chỉ ra những điểm chưa phù hợp trong quan điểm, ý kiến của hs, ph, đn thuyết phục họ thay đổi quan
điểm thái độ.
- B5: tổng kết và khắc sâu lại thông điệp cần thuyết phục hs, phụ huynh, đồng nghiệp thay đổi.
- B6: ghi nhận kết quả
Vận dụng kĩ năng thuyết phục
TH2 : Trong lớp bạn có một hs bị cả lớp tẩy chay, bạn sẽ thuyết phục lớp như thế nào để
các em thay đổi thái độ với hs đó?
- Đầu tiên e sẽ ngồi tâm sự, hỏi nhẹ nhàng lí do vì sao bạn học sinh đó bị tẩy chay
- Sau khi biết được chân tình sự việc, sẽ tổ chức họp lớp và nói với lớp rằng: Cô biết trong lớp mình một
bạnbị các bạn lớp mình xa lánh, không chơi với bạn ý nữa.
- Sau đó em sẽ hỏi lí do vì sao các bạn lại không muốn chơi với bạn ấy, ghét bạn ấy.
- Biết chân tình sự việc rồi, em sẽ phân tích, giải thích vấn đề cho lớp hiểu, nếu bạn hs đó làm sai thì cô sẽ bảo
bạn ý xin lỗi, và hứa sẽ thay đổi còn nếu các e sai thì các e phải xin lỗi bạn ý, và lớp hãy xem lại bản thân mình với
cách cư xử như thế đã đúnghay chưa
- Cuối cùng, nếu cả lớp chấp nhận e sẽ tổ chức một trò chơi để tăng sự gắn bó, đoàn kết.
C. Kĩ năng quản lý cảm xúc
- KN: khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân để nhận diện, xử điều chỉnh
cảm xúc của bản thân một cách phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp.
* Biểu hiện
- Biết nhận diện cảm xúc của bản thân và đối tượng giao tiếp.
- Biết làm chủ trạng thái cảm xúc của mình và điều khiển, điều chỉnh các cảm xúc của bản thân cho phù hợp với
ĐTGT và hoàn cảnh giao tiếp.
- Không để những cảm xúc tiêu cực điều khiển hành động, lời nói của mình.
- Thường không đưa ra quyết định ngẫu hứng, bất cẩn mà luôn nghĩ trước khi hành động.
- Luôn có khả năng theo dõi những biểu hiện và mức độ cảm xúc của mình trong giao tiếp.
*Cách thực hiện kĩ năng quản lí cảm xúc:
B1: Dự báo (nhận thức, chuẩn bị):
lOMoARcPSD| 58562220
VD: Khi HS A không làm bài tập giáo gọi hs lên bảng trả lời (sự kiện), học sinh A bắt đầu cảm thấy tim
đập nhanh hơn ( biểu hiện bên trong) , tay run, môi khô, đổ mồ hôi tay…(biểu hiện bên ngoài). Đây là tín hiệu cho thấy
hs A đang có cảm xúc lo lắng và sợ hãi nếu bị gọi lên bảng.
khi thể những phản ứng sinh thể hiện ra bên ngoài qua nét mặt, cử chỉ, điệu bộ… sẽ dự báo cho
nhân những cảm xúc trải nghiệm và có thể là hvi phản ứng tiếp theo.
B2: Nhận diện (hiểu do nảy sinh cảm xúc gọi tên cảm xúc): Nhận diện cảm xúc nhận ra được các dạng
cảm xúc hiện thời của bản thân biểu lộ qua khuôn mặt, cử chỉ, trạng thái cơ thể (run, toát mồ hôi, mặt đỏ…).
VD: GV có cảm xúc hạnh phúc (hệ quả) vì hs đạt được thành tích cao trong kì thi (sự kiện/tình huống) hay gv
cảm thấy buồn (hq) vì học sinh gây mất trật tự
- Gọi tên cảm xúc là chỉ ra chính xác cảm xúc mà cá nhân đang trải nghiệm là gì.
- Khi chủ thgọi tên/xác định cảm xúc mình đang trải nghiệm cũng lúc chủ thể biết được cảm xúc đó
tích cực hay tiêu cực, mong muốn hay không mong muốn để đối diện với nó chứ không sợ hãi hay chối bỏ.
VD: Hs mắc lỗi không gọi tên được cảm xúc của mình tội lỗi hay xấu hổ thì sẽ không biết cách làm thế
nào để ứng phó với cảm xúc đó được, mà sẽ tìm cách chối bỏ, đổ lỗi khiến cho vấn đề nghiêm trọng hơn.
B3: Thực hiện cách thức quản lí cảm xúc:
- Thay đổi hoạt động.
VD: khi đang trải nghiệm cảm xúc buồn, lo lắng thì việc tìm đến những hoạt động mang tính “động” như đi chơi
với bạn bè, nói chuyện với người thân, chơi thể thao,…sẽ khiến bạn thay đổi sự chú ý và tạo hứng thú cho bản thân =>
cảm xúc tích cực giảm bớt đi.
- Thư giãn (hít thở sâu)
VD : Khi ta nóng giận về một vấn đề đó, chỉ cần chúng ta hít thở sâu sẽ giúp thể chúng ta thoải mái hơn,
có thể bình tĩnh tìm ra cách xử lí vấn đề.
- Thay đổi vị trí địa lí
VD: Khi học sinh học một lớp học quá chật, nồng nặc mùi thì sẽ khiến chúng rất khó chịu nhưng khi chuyển
sang một lớp có phòng học rộng và thoáng hơn sẽ khiến hs cảm thấy thoải mái, dễ chịu.
- Tự nói bản với bản thân mình
VD: Tự an ủi bản thân cũng là cách khiến bản thân mình có thêm động lực phấn đấu, lòng quyết tâm giành được
thứ mình mong muốn khiến bản thân trở nên thoải mái.
- Sử dụng sự hài hước
VD: Thay vì trách phạt hs, giáo viên dùng biện pháp động viên, sáng tạo ra những câu chuyện cười hoặc tình
huống hài hước để giảm bớt áp lực cho hai bên. - Thay đổi sự chú ý - Ngừng suy nghĩ...
B4: Điều chỉnh và hoàn thiện kĩ năng quản lí cảm xúc
lOMoARcPSD| 58562220
VD: Khi giáo viên đã hình thành kĩ năng quản lí cảm xúc tức giận thì dù trong hoàn cảnh mâu thuẫn, căng thẳng
với hs, đồng nghiệp, lãnh đạo…người gv đó sẽ sử dụng linh hoạt các kĩ thuật khác nhau để quản lí cảm xúc của mình
và đảm bảo mục đích giao tiếp.
Nhận diện cảm xúc bản thân sẽ giúp gv và hs khả năng hiểu và nhận diện cảm c góp phần nâng cao năng
lực cảm xúc xã hội của gv và hs.
*Thực hành kĩ năng quản lí cảm xúc
TH3 : Bạn có tật nói ngọng, lẫn lộn giữa n và l. Khi bắt đầu giảng bài, hs (THCS) trong lớp nháy nhau cười, lúc
đầu các e cười nhỏ sau càng cười lớn làm bạn rất xấu hổ và bối rối. Bạn sẽ làm gì trong tình huống đó?
- Đầu tiên, khi biết được điều đó e sẽ bình tĩnh không nổi nóng, rồi sau đó im lặng, nhìn ánh mắt của hs xem
phản ứng như thế nào.
- Nếu nó không cười nữa, em sẽ đứng trước lớp giải thích cho hs hiểu việc nói ngọng không có gì là xấu cả, nói
rằng ai cũng sẽ mắc khiếm khuyết không ai là hoàn hảo.
Và hỏi bạn hs đó rằng em có chắc mình không bao giờ mắc lỗi chứ?
* Kĩ năng giải quyết THSP: Tình huống SP xảy ra khi
- Khả năng của HS không đáp ứng yêu cầu dạy học, giáo dục
- Khả năng của GV không đáp ứng yêu cầu dạy học, giáo dục
- Yêu cầu GD không phù hợp
*Các bước giải quyết THSP:
- Kết hợp tất cả các kĩ năng đã học : Lắng nghe, Quản lý cảm xúc, Phản hồi, Thuyết phục, Kỷ luật tích cực
- Nhận diện vấn đề cần giải quyết
- Thu nhập thông tin để tìm hiểu nguyên nhân
- Xác định phương án giải quyết: tình thế/ lâu dài ?
- Thực hiện giải quyết tình huống
- Đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm
Câu 9: Thực hành giải quyết THGTSP giữa GV với HS (câu hỏi tình huống)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58562220
ĐỀ CƯƠNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM
Câu 1: Khái niệm giao tiếp sư phạm.
* Khái niệm giao tiếp: -
Dưới góc độ tâm lý học, giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó, con người trao đổi
thông tin, cảm xúc, nhận thức lẫn nhau, ảnh hưởng tác động, qua lại với nhau -
Dưới góc độ giáo dục học, giao tiếp là phương tiện để GD con người. Thông qua giao tiếp, nhà GD thông qua
các hoạt động GD và DH để tác động đến đối tượng GD nhằm truyền tải tri thức, tác động vào tâm tư, tình cảm, ý chí,..
đề hình thành nhân cách ( TGQ, lí tưởng, đạo đức, tri thức, KH,...)
GT đặc trưng trong GD là GTSP- loại GT có tính khuôn mẫu, chính tắc, có tầm VH cao. * Khái niệm GTSP: -
GTSP là sự tiếp xúc tâm lí giữa con người với con người trong môi trường nhà trường được quy định bởi
các yếu tố: tính chủ thể, văn hoá, xã hội, trao đổi thông tin, cảm xúc, định hướng, và điều chỉnh nhận thức, hành
vi của bản thân và của người giao tiếp với mình, tri thức lẫn nhau, tạo dựng quan hệ và tác động qua lại với nhau.
-
GTSP được hiểu theo 2 nghĩa:
+Theo nghĩa rộng: GTSP là quá trình tiếp xúc tâm lí giữa các chủ thể trong quá trình giáo dục, nhằm trao đổi
thông tin, cảm xúc, nhận thức và tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, thiết lập nên những mối quan hệ để thực hiện mục đích giáo dục.
+Theo nghĩa hẹp: GTSP là sự tiếp xúc tâm lí giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền đạt và lĩnh hội tri thức khoa
học, vốn kinh nghiệm sống, kĩ năng, kĩ xảo tương ứng để xây dựng và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh.
Câu 2: Đặc trưng của GTSP: -
GTSP có những đặc trưng của giao tiếp nói chung:
+được cá nhân thực hiện
+được thực hiện trong một quan hệ xã hội nhất định
+có mục đích, nội dung cụ thể
+có sự tác động qua lại, nhận thức lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau
+xảy ra trong những điều kiện lịch sử xã hội nhất định
+chịu ảnh hưởng của ý thức xã hội, quan hệ xã hội
+là hoạt động đặc thù của con người, được thực hiện trong xã hội loài người chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ
-Trong hoạt động nghề nghiệp của người giáo viên, giao tiếp là điều kiện đầu tiên và quan trọng nhất.
GTSP có 1 số đặc trưng cơ bản sau: lOMoAR cPSD| 58562220
* Đặc trưng về chủ thể và đối tượng GT:
- Đối tượng chủ yếu trong GT là giữa GV và HS thông qua ND bài giảng, tri thức KH.
- Tác động của GV đến HS không chỉ bằng ngôn ngữ mà bằng cả nhân cách.
- Để GDHS, Gv phải không ngừng hoàn thiện nhân cách của bản thân
- Gv là những người đại diện cho VH, sự chuẩn mực XH, là lực lượng có chuyên môn rèn luyện, GD thế hệ trẻ,
thế hệ tương lai của đất nước.
- Với HS, những trẻ em được đưa vào khuôn khổ GD của nhà trường để rèn luyện, trở thành những người có ích cho XH.
* Đặc trưng về mục đích GT:
- Mục đích GTSP ở đây là DH và GD
- Trong quá trình GT, GV chủ yếu để thuyết phục, vận động, cảm hóa HS.- Người GV SD phương
tiện GT như 1 phương tiện chủ đạo để GD nhân cách HS => HS hiểu biết tri thức KH, các chuẩn
mực XH để làm theo, tuân theo.
=> Do vậy, GV thông qua lý lẽ, tình cảm, nhân cách cao đẹp để thuyết phục, cảm hóa học sinh. Tuyệt đối không
được dùng bạo lực, trù dập, mắng chửi, làm tổn hại đến thể chất và tinh thần học sinh hay bất cứ hình thức gây áp lực
nào. Cần tỏ ra thái độ ân cần, chăm sóc, thấu hiểu, tin tưởng và đề ra yêu cầu đúng đắn với học sinh.
* Đặc trưng về sự chuẩn mực trong GT:
- Người GV thể hiện sự chuẩn mực, khuôn mẫu, mực thước trong GT sao cho tương xứng với sự tôn kính của
XH và phù hợp với các chuẩn mực của XH.
- Người GV không thể tự do, buông thả, phóng túng trong QTGT, nhất là với PH và HS.
=> Đặc trưng cơ bản của GTSP chủ yếu là sự giiao tiếp giữa GV và HS, hướng vào để DH và GD HS:
+ Thông qua GT để truyền đạt tri thức, thuyết phục, cảm hóa HS thực hiện các CMXH 1 cách tự nguyện, tự giác
+ Trong GT, nhân cách của GT là phương tiện quan trọng nhất =>
Nếu nhân cách tốt, GV sẽ nhận được sự tôn trọng từ ng khác.
Câu 3 : Chức năng của GTSP.
- Trao đổi thông tin:
+ Thông tin trong GTSP là hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, các giá trị,... mà GV truyền đạt đến HS. Đó là ND bài
học, môn học, cách học,... hay nói rộng hơn, đó là kinh nghiệm XH-LS mà mỗi người đến trường cần lĩnh hội để tồn tại trong XH.
+ Để lĩnh hội được, HS phải thông qua giao tiếp với thầy giáo, với bạn bè,... Quá trình đó xét về chức năng của nó
là QTGD. Như vậy, qua GTSP, HS tiếp thu được tri thức của nhân loại để hình thành, phát triển trí tuệ, nhân cách và
trên cơ sở tri thức đó mà phát triển nền VHXH. lOMoAR cPSD| 58562220
VD: Trong tiết học, GV kể 1 câu chuyện của bản thân về lần đầu được điểm kém do học tủ. Không chỉ nằm
ở việc giúp HS biết về kỉ niệm trong QK của mình, GV còn giúp HS nhận ra được sai lầm trong cách ôn thi, từ
đó rút ra kinh nghiệm và học tập cẩn thận.

+ Việc trao đổi thông tin trong GTSP diễn ra từ 2 phía, giữa cả thầy và trò nhằm nâng cao CL của HDGD - Tri giác lẫn nhau:
+ GTSP luôn diễn ra sự nhận thức và hiểu biết nhau giữa GV và HS. Đặc tính quan trọng của tri giác lẫn nhau
không chỉ là nhận thức về đối tượng GT mà còn nhận thức được chính bản thân trong MQH đó
+ Tri giác lẫn nhau diễn ra trong suốt QT giao tiếp, giúp mỗi người thu thập thông tin cảm tính ( tư thế, tác phong,
ánh mắt, nụ cười, trang phục,...) lẫn lý tính ( phẩm chất, tính cách, tình cảm..) của đối tượng GT.
+ Trong QT GTSP, GV và HS hiểu biết lẫn nhau bằng cách chia sẻ, bằng con đường đồng nhất hóa bản thân mình
với người kia và bằng biện pháp suy nghĩ về người kia.
+ Nhờ tri giác lẫn nhau mà GV hiểu rõ HS của mình hơn, CL QH cũng như hiệu quả của tác động GD nâng cao
hơn. Tri giác lẫn nhau trong GTSP là 1 hình thức tri giác liên nhân cách.
VD: Khi GV đặt ra câu hỏi khiến HS lộ ra vẻ lúng túng. Lúc này, GV k nên gặng hỏi mà chủ động gợi ý, đặt
ra những câu hỏi phụ đơn giản hơn, để HS có thể tự tin hơn và tìm ra câu TL chính xác. Từ đó, tạo ra cảm giác
tự tin cho ng học cũng như không khí thoải mái cho giờ học. Việc QS thái độ của ng học cũng như ng dạy có lợi
ích rất lớn nhằm nâng cao CL giờ học, đem lại cảm giác thoải mái, hứng khởi.

- Nhận thức và đánh giá lẫn nhau:
+ Cùng với nhận thức, hiểu biết lẫn nhau trong QTGT, con người luôn có sự đánh giá lẫn nhau trên cơ sở định
hướng GT của mình. KQ của nó ảnh hưởng quyết định tới tiến trình cũng như hiệu quả của QTGT.
+ Chẳng hạn, từ chỗ hiểu nhầm dẫn đến đánh giá sai về HS, GV có thể căng thẳng trong cư xử với các em. Và tất
nhiên, GV sẽ hứng chịu phản ứng có thể là trực tiếp hoặc ngấm ngầm không lấy gì là tốt đẹp từ phía HS, thậm chí là
có thể phá vớ MQH tốt đẹp giữa GV và HS.
VD: Khi 1 bạn làm sai bài tập cơ bản, GV không nên lập tức trách móc hay có những hành động tiêu cực.
Thay vào đó, GV cần tìm hiểu kĩ học lực của HS này. Từ đó, đưa ra những phương án giảng dạy phù hợp, đem
lại sự thoải mái cũng như động lực cho HS phấn đấu.

- Ảnh hưởng lẫn nhau:
+ Mỗi người tham gia giao tiếp quan hệ với người cùng giao tiếp với mình như là chủ thể có tâm lí, ý thức. Nếu
trong hoạt động thực tiễn có đối tượng, kết quả là vật chất (đối tượng được cải tạo), thì trong giao tiếp kết quả trước
hết liên quan đến những thay đổi này hay khác trong ý thức, hành vi và phẩm chất của những người giao tiếp.
+ Mỗi thành viên tham gia giao tiếp có thể có kế hoạch nào đó, nhưng trong quá trình giao tiếp trên thực tế có thể
diễn ra khác với dự kiến của kế hoạch cá nhân. Trong quá trình giao tiếp, các kế hoạch cá nhân được biến đổi và có thể
tạo ra một kế hoạch chung nào đó năng động hơn, hoặc ngược lại, bất đồng hơn.
+ Như vậy, giao tiếp dẫn đến sự thay đổi không chỉ là tư tưởng mà còn thay đổi cả chức năng tâm lí, trạng thái, thuộc
tính tâm lí của những người giao tiếp. Trong giao tiếp sư phạm, với chức năng xã hội là người hướng dẫn, chỉ đạo, điều lOMoAR cPSD| 58562220
khiển hoạt động nhận thức cũng như quá trình hình thành nhân cách của học sinh, giáo viên có ảnh hường vô cùng lớn
tới học sinh, đặc biệt là học sinh nhỏ tuổi.
+ Tuy nhiên trong quá trình này, giáo viên cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ từ phía học sinh (liên hệ ngược). Một
khía cạnh đặc biệt lưu ý là, giữa học sinh với học sinh cũng có ảnh hưởng lẫn nhau rất lớn trong quá trình các em giao
tiếp với nhau (học thầy không tày học bạn).
VD: Khi giảng bài, tâm lí cũng như cảm xúc, thái độ của người giáo viên có những ảnh hưởng nhất định tới
học sinh. Người giáo viên có cảm xúc vui vẻ, hào hứng sẽ đem lại một bầu không khí sôi nổi và thoải mái cho lớp
học. Người giáo viên có cảm xúc không tốt, cáu giận sẽ tạo cho lớp học không khí căng thẳng, nặng nề. Ngoài ra,
trạng thái và kết quả của lớp học cũng ảnh hưởng tới tâm lý của người giáo viên. Chính vì vậy, giáo viên và học
sinh ảnh hưởng tới nhau trong quá trình giao tiếp sư phạm.

- Điều khiển hoạt động nhóm:
+ Giao tiếp luôn mang ý nghĩa xã hội, đó là giao tiếp đảm bảo tổ chức mọi người tiến hành hoạt động chung, đảm
bảo cho sự liên hệ qua lại của họ. Đặc điểm cơ bản của chức năng này thể hiện ở chỗ chính quá trình giao tiếp là quá
trình trao đổi các ý đồ, tư tưởng, biểu tượng... Sự thống nhất các ý đồ, tư tưởng... sẽ điều khiển hoạt động chung của nhóm, cộng đồng.
+ Trong giao tiếp sư phạm, sự thống nhất các ý đồ, tư tưởng... giữa giáo viên và học sinh là điều kiện lí tưởng đảm
bảo hiệu quả cao trong dạy học và giáo dục, và điều này phụ thuộc phần lớn vào nâng lực giao tiếp của người giáo viên.
+ Thông qua giao tiếp, giáo viên tổ chức các mối quan hệ, các tương tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh
với nhau nhằm phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh - đó là khía cạnh bản chất của phương pháp dạy học tích
cực. Trong hoạt động chung này, giao tiếp thực hiện chức năng điều chỉnh từng thành viên tham gia. Nhiệm vụ của
người thầy giáo trong trường hợp này là tổ chức quá trình giao tiếp của học sinh bằng chính giao tiếp của mình.
VD: Người giáo viên giống như một nghệ sĩ trên sân khấu, một người diễn viên tài năng sẽ biết cách lôi cuốn
khán giả về phía mình. Một giáo viên hiệu quả sẽ biết thu hút sự tham gia của học sinh. Để trở thành một giáo
viên hiệu quả, thầy cô phải làm chủ được các chiến thuật, các kĩ thuật dạy học đảm bảo học sinh tham gia vào
các hoạt động mà mình tổ chức, lắng nghe những gì mà mình nói, thực hiện những nhiệm vụ mà mình yêu cầu.

– GD phát triển nhân cách:
+ Người học không thể tách mình khỏi môi trường nhà trường, bạn bè, thầy cô giáo, những người quản lý giáo
dục…phạm vi giao tiếp sư phạm ngày càngđược mở rộng. Qua đó cùng với hoạt động của mỗi cá nhân người học thì
giao tiếp sư phạm giúp con người lĩnh hội được các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, năng lực … trên cơ sở phù hợp với các
chuẩn mực xã hội để từ đó hìnhthành nhân cách cho mình.
- Phối hợp hoạt động sư phạm:
+ Hoạt động sư phạm (Dạy- Học) diễn ra trên nền quan hệ giao tiếp thầy – trò. Do đó hiệu quả hoạt động sư phạm
phụ thuộc vào hiệu quả giao tiếp thầy – trò. Nhờ có quá trình giao tiếp sư phạm, các nhà giáo dục có thể phối hợp hoạt
động để cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ nào đó nhằm đạt tới mục tiêu của nhóm.
+ Giao tiếp sư phạm làm cho hoạt động sư phạm tuân theo những quy định, nguyên tắc xác định. Trong quá trình
lĩnh hội khái niệm, nhờ giao tiếp sư phạm mà cơ sở khái quát hoá và trừu tượng hoá được mở rộng (so với hoạt động
cá nhân), thúc đẩy việc chọn lọc và sắp xếp các kiến thức sẽ lĩnh hội. lOMoAR cPSD| 58562220
Câu 4: Vai trò của GTSP. Trả lời:
* Đối với hoạt động SP:
- Là phương tiện để giải quyết nhiệm vụ giảng dạy
- Là sự bảo đảm tâm lý- XH cho QT giao tiếp
- Là phương pháp tổ chức MQH qua lại giữa GV và HS đảm bảo cho việc DH và GD có hiệu quả.
=> GTSP không chỉ là công cụ, phương tiện hay đk để thực hiện mục đích SP mà còn là bộ phận cấu thành
hoạt động SP, hoạt động chủ đạo trong cấu trúc NL của GV. * Đối với GV: -
Là một thành phần trong cấu trúc nhân cách của người giáo viên tạo nên đặc trưng nhân cách của họ. -
Là phương tiện thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và phát triển nhân cách học sinh. -
Thông qua giao tiếp sư phạm, nhà giáo dục mới tổ chức được hoạt động, đồng thời giao tiếp sư phạm là công
cụ thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ giao tiếp giữa thầy, cô giáo trong nhà trường và các lực lượng giáo dục -
Nhờ có GTSP, nhà giáo dục đã đi sâu vào tinh thần của học sinh, thiết lập được mối quan hệ gắn bó đối với học
sinh, kích thích học sinh tích cực chủ động, sáng tạo trong mọi hoạt động giao tiếp trở thành nhân cách có ích cho xã hội. -
Trong thực hiện nhiệm vụ phát triển nhân cách, GTSP tạo ra hoàn cảnh tâm lí kích thích việc hoàn thiện bản
thânvà tự giáo dục nhân cách.
=> GTSP giữ một vai trò hết sức quan trọng và nổi bật trong cấu trúc năng lực sư phạm, trong dạy học và giáo dục. * Đối với HS:
- Có vai trò đặc biệt đối với học tập, rèn luyện và phát triển nhân cách.
- GTSP sẽ tạo ra các mối quan hệ của học sinh để học sinh phát triển nhân cách, điều chỉnh, điều khiển hành vi
củabản thân, thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi không hợp lí.
- GTSP là sự tác động lẫn nhau giữa giáo viên và tập thể học sinh với nội dung cơ bản là trao đổi thông tin để
tiến hành hoạt động học tập, tổ chức các mối quan hệ nhằm xây dựng và phát triển nhân cách hs.
- Là thành tố trong nội dung giáo dục.
Câu 5: Các nguyên tắc trong GTSP Trả lời:
* Ngtac bảo đảm tính mô phạm: lOMoAR cPSD| 58562220
- KN: Mô phạm là khuôn mẫu, mực thước cho mọi người làm theo.
- Diễn ra trong dạy học và giáo dục hs và nó đòi hỏi sự chính tắc, khuôn mẫu, trong hành vi, cử chỉ, ngôn ngữ, tháiđộ.
=> Nguyên tắc yêu cầu cả gv lẫn hs cùng các lực lượng giáo dục phải đảm bảo tính khuôn mẫu, chuẩn mực trong quá trình giao tiếp. - Biểu hiện:
+ Sự mẫu mực trong thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng của nhà giáo thể hiện ở sự chuẩn mực, làm gương sáng
cho đối tượng giao tiếp mọi lúc, mọi nơi.
+ Lời nói và hành động luôn thống nhất với nhau, tránh hiện tượng “làm như tôi nói, đừng như tôi làm” +
Sự mẫu mực về trang phục: trang phục lịch sự, gọn gàng phù hợp với quy định của nghề.
=> Để thực hiện được nguyên tắc, nhà giáo dục cũng như học sinh trước hết phải rèn luyện ngôn ngữ, tác phong,
tư cách,.. phù hợp với môi trường giáo dục, thể hiệntính văn hóa trong giao tiếp.
* Ngtac tôn trọng nhân cách: -
KN: Tôn trọng nhân cách là coi trọng phẩm giá, tâm tư, nguyện vọng của nhau, không ép buộc nhau
bằngvũ lực, cường quyền hay uy vũ, uy danh mà thuyết phục bằng uy tín. -
Tôn trọng người khác là biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp, không làm những điều mà mình không thích cho người khác. -
Tôn trọng là thể hiện sự khiêm tốn, không được kiêu căng, tự cho mình hơn người. ● Biểu hiện:
- Biết lắng nghe ý kiến của đối tượng giao tiếp
- Không nên ngắt lời đối tượng giao tiếp bằng những hành vi, cử chỉ, điệu bộ thiếu lịch sự.
- Biết động viên, khích lệ đối tượng giao tiếp nói lên những suy nghĩ của mình.
- Có thái độ ân cần, niềm nở, trung thực, chân thành trong giao tiếp
- Không nên áp đặt suy nghĩ của mình lên người khác
- Thể hiện ở việc sử dụng các phương tiện giao tiếp có văn hóa như: nói chuyện nhẹ nhàng, tình cảm,…trang
phục lịch sự, gọn gàng phù hợp, tác phong tư thế đĩnh đạc
- Ngôn ngữ rõ ràng, trong sáng dễ hiểu, gần gũi…
⇨ Tạo nên niềm tin của học sinh, từ đó tạo nên tính cởi mở, tự tin trong giao tiếp, tạo điều kiện thuận lợi cho công
việc dạy học, giáo dục.
* Nguyên tắc thiện chí
- KN : Thiện chí là luôn nghĩ tốt về đối tượng giao tiếp, luôn tin tưởng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối
tượng giao tiếp được bộc bạch tâm tư, nguyện vọng của mình. lOMoAR cPSD| 58562220 - Biểu hiện:
+ Người giáo viên luôn dành tình cảm tốt đẹp và đem lại niềm vui cho hs, luôn nhìn thấy những điểm mạnh của hs
giúp các e phát huy hết những ưu điểm của mình.
+ Luôn động viên, khích lệ học sinh phấn đấu vươn lên hoàn thiện bản thân.
+ Công bằng, khách quan trong phân công nhiệm vụ, trong nhận xét và đánh giá học sinh.
⇨ Hình thành cho hs tính cởi mở, tin yêu và nể trọng nhau trong giao tiếp.
⇨ Gv sẽ trở thành nguồn động viên, khích lệ tinh thần của hs trong cuộc sống cũng như trong công việc.
* Nguyên tắc tạo niềm tin trong giao tiếp
- KN: Tạo niềm tin là thể hiện sự chân thành, không sáo rỗng, kiểu cách- Thông qua giao tiếp,
đối tượng và chủ thể dần tin tưởng vào sự chân thành, cởi mở của nhau, tin vào những gì hai bên nói với nhau. - Biểu hiện
+ Để cho hs tin tưởng thì gv phải tin hs, phải xuất phát từ sự chân thật, chân thành, không sáo rỗng, kiểu cách,…
+ Nhà giáo dục phải luôn tin tưởng vào khả năng tiến bộ, sự thay đổi theo chiều hướng tích cực và những phẩm chất
tốt đẹp, lương thiện của hs
+ Ngay cả khi các em mắc sai lầm, cũng phải tìm ra những ưu điểm, những mặt tích cực chứ không nên miệt thị hay phê phán nặng nề.
+ Chính sự tin tưởng và khích lệ của giáo viên sẽ là động lực cho hs cố gắng, phấn đấu để học tập, hoàn thiện bản thân.
* Nguyên tắc đồng cảm
- KN: : Đồng cảm là biết đặt vị trí của mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp, biết sống trong niềm vui,
nỗi buồn của họ để rung cảm, cùng suy nghĩ với đối tượng giao tiếp nhằm tạo ra sự đồng điệu với nhau trong giao tiếp. - Biểu hiện:
+ Là sự gần gũi, thân mật, luôn cảm thấy sự an toàn, ấm cúng, tin tưởng….
+ Phải lựa chọn không gian, thời gian giao tiếp phù hợp
+ Biết được đối tượng giao tiếp đang nghĩ gì, muốn gì có tâm trạng như nào, cội nguồn của hiện tượng tâm lí để có cách ứng xử khéo léo.
- Muốn đồng cảm với hs, phụ huynh, nhà giáo dục phải chú ý:
+ Nắm vững đặc điểm tâm lí lứa tuổi của đối tượng giao tiếp lOMoAR cPSD| 58562220
+ Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình và đặc điểm tâm lí riêng của đối tượng giao tiếp để phác thảo chính xác chân dung tâm lí của ĐTGT
+ Đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp trong những tình huống cụ thể để thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng, suy nghĩ của ĐTGT
+ Biết gợi lên những điều đtgt muốn nói mà không dám nói và tạo điều kiện để thỏa mãn nguyện vọng chính đáng của họ
=> KLSP đối với giáo viên trong các nguyên tắc:
Thành thực quan tâm, chú ý đến hs, phụ huynh, đồng nghiệp. ✔
Biết mỉm cười chân thật khi tiếp xúc với hs, phụ huynh, đồng nghiệp. ✔
Giọng nói thể hiện sự thiện cảm, nhẹ nhàng, dịu hiền, ôn tồn nhưng kiên quyết, dứt khoát trong các tình
huống sư phạm cần thiết. ✔
Biết chăm chú lắng nghe, động viên, khích lệ hs, phụ huynh, đồng nghiệp ✔
Biết gợi lên những suy nghĩ, những điều hs, phụ huynh, đồng nghiệp mong muốn, khó nói, giúp họ vượt
qua những khó khăn của bản thân. ✔
Giúp cho hs hiểu được điểm mạnh, điểm hạn chế của mình để có hướng học tập phấn đấu vươn lên. ✔
Tạo cảm giác an toàn cho hs, phụ huynh, đồng nghiệp sau mỗi lần tiếp, tạo niềm vui mới, nghị lực mới sau mỗilần gặp gỡ. ✔
Cần có những lời khen thành thật khi bắt đầu câu chuyện với đối tượng cá biệt.
Câu 6: Phong cách GTSP Trả lời:
* Khái niệm: Phong cách sư phạm là toàn bộ hệ thống các phương pháp, thủ thuật tiếp nhận, phản ứng
hành động tương đối ổn định, bền vững của giáo viên và hs trong quá trình tiếp xúc nhằm truyền đạt và lĩnh
hội và các tri thức khoa học, các chuẩn mực xã hội, vốn kinh nghiệm, kĩ năng, kĩ xảo, từ đó xây dựng và phát
triển toàn diện nhân cách hs.

* Các thành tố của PCSP:
- Phần ổn định:
+ Ổn định = thống nhất, nhất quán trong cách tiếp nhận, phản ứng
+ Tạo nên nét riêng của mỗi người
+ Do sự ổn định tương đối của những đặc điểm về cơ thể, hoạt động nghề nghiệp và môi trường - Phần cơ động:
+ Cơ động = linh hoạt, mềm dẻo theo tình huống lOMoAR cPSD| 58562220
+ Giúp thích nghi với môi trường sống thay đổi
+ Do những thay đổi của cá nhân: theo độ tuổi, thay đổi môi trường sống và hoạt động và sự đa dạng của các quan hệ xã hội * Các PCSP:
- Phong cách dân chủ: Dân chủ là tôn trọng. Biết lắng nghe +
Thể hiện rõ qua việc:
đưa ra những quyết định đúng đắn, khách quan. ✔
Luôn tạo ra được bầu không khí tâm lí thân thiện, gần gũi, cởi mở và quý trọng nhau. ✔
Giải phóng được ý tưởng, suy nghĩ mỗi người làm cho cả thầy và trò đều thoải mái đồng thời phát huy
được tính độc lập, sáng tạo của cả gv và hs. + Biểu hiện:
Sự lắng nghe nguyện vọng, ý kiến… của học sinh, tôn trọng nhân cách của hs. ✔
Những đề nghị chính đáng của hs được gv có lời giải thích rõ ràng, luôn gần gũi, thân thiết với hs ✔
Giải quyết kịp thời những vướng mắc trong quan hệ, học tập, sinh hoạt, tạo ra sự tin yêu, kính trọng ở
các em đối với thầy cô. + Ưu điểm:
 Cho phép khai thác sự sáng tạo, kiến thức, kinh nghiệm của HS => tạo ra sự thỏa mãn lớ cho HS, vì HS cảm
thấy được thừa nhận, tôn trọng và được tham gia.
 Tạo ra tính tích cực độc lập, sự sáng tạo, sự hammee hiểu biết, kích thích hoạt động nhận thức của HS. Lưu ý:
+ Tính đến những yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ họcntập, rèn luyện tư tưởng và các phẩm chất đạo đức.
+ Dân chủ phải xuất phát từ lợi ích chung của tập thể, của lớp, của trường.
+ Dân chủ phải có ranh giới giữa thầy và trò + Hạn chế:
Trong những tình huống giao tiếp cần phải có những quyết định ngay, cần sự dứt khoát thì người gv sẽ
làm cho quyết định này chậm trễ, không tận dụng được thời cơ.
- Phong cách độc đoán
+ KN độc đoán: áp đặt, không tính đến những đòi hỏi, nguyện vọng của người khác. + Đặc trưng:
Gv thường không để tâm đến những nguyện vọng, yêu cầu của hs. ✔
Thường đưa ra những nguyên tắc cứng nhắc, không nhân nhượng, không linh hoạt lOMoAR cPSD| 58562220 ✔
Xem nhẹ những đặc điểm riêng về nhận thức, cá tính, nhu cầu, động cơ hứng thú,… của đối tượng giao tiếp. + Biểu hiện: ✔ Giữ khoảng cách với hs ✔
Không để tâm đến những yêu cầu, nguyện vọng của hs ✔
Làm việc cứng nhắc, không nhân nhượng, không linh hoạt, duy ý chí,. + Ưu điểm:
 Có hiệu quả tốt trong những công việc đòi hỏi hoàn thành gấp,
 thời gian ngắn, có tính lễ hội phong trào. Nó cho phép giải quyết nhanh chóng các nhiệm vụ.
 Phù hợp với những học sinh có kiểu thần kinh mạnh, có thói quen dứt điểm khi được giao công việc. + Nhược điểm:
Học sinh thụ động, lệ thuộc, thiếu tích cực và tạo ra sự “ chống đối ngầm”. ✔
Các e sẽ tỏ ra ngoan ngoãn, lễ phép trước mặt gv nhưng thực chất là không phục. ✔
Kiềm chế sự sáng tạo và khả năng suy nghĩ hs ✔
Giảm những tác động giáo dục của gv đối với hs.
-. Phong cách tự do: Tự do = Cơ động, mềm dẻo, linh hoạt theo tình huống giao tiếp + Bản chất:
Hoàn cảnh giao tiếp thay đổi, thái độ, hành vi ứng xử của người giáo viên đối vs hs dễ dàng thay đổi
trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau. + Đặc trưng :
 Dễ dàng thay đổi mục đích, ND và đối tượng giao tiếp
 GV trong nhiều trường hợp không làm chủ được cảm xúc của mình; trong tâm trí của ng GV, những quy
định pháp lý về QH thầy trò thường bị coi nhẹ
VD: Thầy cô dễ dàng nâng điểm hoặc muốn nghỉ lao động, thầy cô cho phép ngay mà k cần lý do chính đáng. + Ưu điểm:
Làm cho con người thoải mái, không bị trói buộc vào các quy tắc hay phải giữ ý với người khác ✔
Người gv thường không câu nệ nghi thức giao tiếp, đôi khi họ không làm chủ được cảm xúc của mình ✔
Phát huy được tính tích cực, ý thức tự giác của hs, kích thích các em tư duy độc lập, sáng tạo, làm cho
hs luôn cảm thấy thoải mái trong học tập, hoạt động…
⇨ Những quy định về quan hệ thầy trò trong nhà trường thường bị coi nhẹ. lOMoAR cPSD| 58562220
⇨ Hay dễ dãi quá mức trong tiếp xúc vs hs, đôi khi dẫn đến tình trạng “cá mè một lứa”. + Hạn chế: ✔ Mục đích không rõ ràng ✔
Nội dung không phân định, phạm vi giao tiếp rộng nhưng mức độ nông cạn, hời hợt, ấn tượng không sâu sắc.
⇨ Trong quan hệ thầy trò dễ sinh ra quá trớn, xã giao, đơn điệu và nhàm chán.
Câu 7: Phương tiện GTSP: Trả lời:
* KN: Phương tiện GTSP là những yếu tố trung gian (ngôn ngữ, phi ngôn ngữ,…) giúp GV, HS, các lực
lượng giáo dục tiếp xúc, trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau trong quá trình giao tiếp.
* Phương tiện ngôn ngữ trong GTSP:
● KN ngôn ngữ: Ngôn ngữ là hệ thống kí hiệu, tín hiệu đặc biệt của loài người, được dùng làm phương tiện
giao tiếp và làm công cụ tư duy.
● Chức năng ngôn ngữ: + Chức năng chỉ nghĩa +
Chức năng khái quát hóa + Chức năng thông báo.
● Ngôn ngữ gồm 2 mặt:
- Mặt biểu đạt: quá trình chuyển từ ý đến lời
- Mặt hiểu biểu đạt: quá trình chuyển từ lời đến ý, hay còn gọi là quá trình giải mã.
● Các loại phương tiện ngôn ngữ:
⮚ Ngôn ngữ bên trong: là một dạng đặc biệt của ngôn ngữ, hướng vào bản thân chủ thể, giúp chủ thể tự điều khiển, điều chỉnh chính mình.
+ Vai trò ngôn ngữ bên trong: phương tiện của hoạt động nhận thức, điều chỉnh tình cảm và ý chí con người đồng
thời là phương tiện tự giáo dục.
⮚ Ngôn ngữ bên ngoài: gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
+ Đặc trưng: hướng vào người khác, chuyển tải thông tin đến người khác.
⇨ PT ngôn ngữ trong GTSP là lời nói và chữ viết giúp giáo viên, hs, các lực lượng giáo dục tiếp xúc, trao đổi thông
tin, nhận thức lẫn nhau, tác động lẫn nhau trong quá trình giao tiếp. lOMoAR cPSD| 58562220
● Có 2 dạng ngôn ngữ phương tiện trong GTSP là: -
Ngôn ngữ nói: ngôn ngữ hướng vào người khác để thực hiện một mục đích cụ thể, được biểu hiện bằng âm
thanh và được tiếp thu bằng cơ quan phân tích thính giác. -
Ngôn ngữ viết: ngôn ngữ hướng vào người khác để thực hiện một mục đích cụ thể,được biểu hiện bằng các kí
hiệu chữ viết và được tiếp thu bằng cơ quan phân tích thị giác.
* Phương tiện phi ngôn ngữ trong GTSP:
- KN: PTPNN trong giao tiếp là những hành vi, cử chỉ, điệu bộ, động tác, nét mặt, giọng nói, trang phục,…
giúp giáo viên, học sinh, các lực lượng giáo dục tiếp xúc với nhau để trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, ảnh
hưởng tác động lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau trong quá trình giao tiếp.
● Đặc điểm:
- Luôn tồn tại, không phụ thuộc vào ngôn ngữ
- Có giá trị thông tin và cảm xúc cao - Mang tính quan hệ
- Thông điệp có thể mang tính đa nghĩa
- Mang tính xã hội, lịch sử, văn hóa
● Các loại phương tiện phi ngôn ngữ
- Cử chỉ: Nét mặt, tay chân, tư thế và điệu bộ
- Diện mạo: Thân hình, râu tóc, kiểu dáng và màu sắc trang phục trangsức
- Giọng nói: Cường độ, nhịp độ, ngữ điệu
- Khoảng cách tiếp xúc: Khoảng cách chiều ngang ( KC công chúng 3.5-7.5; KC xã giao 1-3.5m; KC cá nhân 0.5- 3.5m; KC thân mật 0-0.5m)
- Không gian: Cách bài trí lớp học
- Thời gian: Đi muộn/ sớm; cảm giác về tiến trình thời gian nhanh chậm - Sự yên lặng …
Câu 8: Kĩ năng giao tiếp sư phạm Trả lời:
* KN: Kỹ năng giao tiếp sư phạm là khả năng nhận thức nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và những
diễn biến tâm lí bên trongcủa học sinh và bản thân và các đối tượng giao tiếp khác, đồng thời sử dụng hợp lí
các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ biết cách tổ chức, điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm
đạt mục đích giáo dục

* Có ba con đường cơ bản sau để hình thành kỹ năng giao tiếp sư phạm: lOMoAR cPSD| 58562220
+ Những thói quen ứng xử được xây dựng từ gia đình, quan hệ xã hội.
+ Do vốn sống kinh nghiệm cá nhân qua tiếp xúc với mọi người.
+ Rèn luyện trong môi trường sư phạm( thâm niên nghề nghiệp càng cao thì kỹ năng giao tiếp sư phạm càng hợp lý)
* Các kĩ năng GTSP:
A. Kĩ năng lắng nghe: Là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm vào việc quan sát, tập trung chú ý cao
độ => hiểu được cảm xúc, thái độ, quan điểm đối tượng giao tiếp (hs, phụ huynh, đồng nghiệp) => giúp đối tượng
giao tiếp cảm thấy được tôn trọng, quan tâm và chia sẻ.

- Mục đích: nhằm giúp gv thu thập những thông tin cần thiết trong quá trình dạy học và giáo dục, thể hiện sự tôn
trọng, thấu hiểu và tạo lập mối quan hệ tích cực vs đối tượng GT. ● Biểu hiện: -
Tập trung chú ý tối đa vào những gì hs, phụ huynh, đồng nghiệp nói: im lặng, tiếp xúc bằng ảnh mắt, không ngắt lời... -
Quan sát và nhận biết được hành vi, cử chỉ, cảm xúc của ĐTGT và giải nghĩa chính xác những hvi không lời của ĐTGT. -
Phản hồi: đưa ra những phản hồi phù hợp về nội dung ĐTGT đã chia sẻ và những cảm xúc của họ như: đặt câu
hỏi, nhấn mạnh hay mở rộng những điều mà ĐTGT nói. -
Khuyến khích: sử dụng những đáp ứng không lời để thể hiện sự quan tâm và khuyến khích ĐTGT: tiếp xúc
bằng mắt, những động tác đáp ứng thích hợp vs ĐTGT.
● Cách thực hiện KN nghe: (1) Tập trung:
- Thái độ toàn tâm toàn ý để lắng nghe ĐTGT
- Nên chú ý vào người nói, không được tranh thủ làm việc khác hay lơ đãng nhìn xung quanh. (2) Tham dự:
- Thông qua cử chỉ, nét mặt và lời nói: gật đầu, đồng cảm qua nét mặt, sử dụng những từ đồng tình (3) Hiểu :
- Kiểm tra lại sự chính xác của những thông tin đã tiếp nhận và chứng tỏ mình đã hiểu đúng những gì ĐTGT nói
bằng việc nhắc lại những từ chính, từ quan trọng mà ĐTGT trình bày, (4) Ghi nhớ:
- Chọn lọc thông điệp, nội dung chính mà ĐTGT muốn chuyển tải.
- Ghi chép, ghi nhớ những nội dung chính, thông tin cần thiết trong buổi giao tiếp. lOMoAR cPSD| 58562220 (5) Hồi đáp:
- Cung cấp thông tin cho ĐTGT
- Giải đáp thắc mắc giúp ĐTGT hiểu hơn vấn đề
- Làm cho ĐTGT thấy họ được lắng nghe, được hiểu, khích lệ để tiếp tục chia sẻ. (6) Phát triển:
- Làm rõ các vấn đề hoặc phát triển thêm các ý kiến khác mà ĐTGT chưa đề cập đến hoặc không có ý định đề cập đến.
● Thực hành kĩ năng lắng nghe: Vận dụng vào xử lí tình huống: -
TH1: Bạn là một gv chủ nhiệm được các đồng nghiệp đánh giá là tâm huyết với nghề, vững chuyên môn và
được phụ huynh tin tưởng. Nhưng sau một đợt thăm dò ý kiến học sinh, phó hiệu trưởng mời bạn lên trao đổi về việc:
2/3 hs trong lớp bạn chủ nhiệm đề nghị đổi GVCN. Bạn sẽ xử lí như thế nào với học sinh sau khi biết điều đó.
Cách xử lí như sau: Đầu tiên em sẽ nói với thầy phó hiệu trưởng là sẽ chịu toàn bộ trách nhiệm cho vấn đề đề
này; sau đó sẽ tổ chức một buổi sinh hoạt lớp.
B1: Ổn định lại lớp học, và hỏi rõ lí do vì sao hs không thích em, lí do sao lại muốn đổi GVCN
B2: Tập trung lắng nghe học sinh nói những gì không ấn tượng về mình
B3: Trước hết, em sẽ nhận lỗi sai những gì mình đã làm
B4: Em sẽ ngồi suy ngẫm lại và kiểm tra lại xem những gì học sinh nói về mình đúng chưa. Nếu đúng em sẽ xin lỗi
hs, hứa sẽ không làm như vậy nữa, cố gắng trở thành một gv tốt. Nếu sai, em sẽ giải thích cho hs hiểu tại sao em lại
làm như vậy, và sẽ đặt câu hỏi cho hs rằng các em có thái độ, cư xử như vậy đã đúng hay chưa.
B. Kĩ năng thuyết phục. -
KN: Kĩ năng thuyết phục trong giao tiếp sư phạm là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của giáo
viên để tác động, cảm hóa làm thay đổi quan điểm, thái độ, niềm tin của hs, phụ huynh, đồng nghiệp, làm cho
họ tin tưởng, nghe theo và làm theo.
● Biểu hiện:
- Biết lựa chọn cách thức thuyết phục phù hợp với từng đối tượng giao tiếp bằng lời nói, hành động hoặc bằng tìnhcảm.
- Có lí lẽ, lập luận logic chặt chẽ, có minh chứng cụ thể khi thuyết phục
- Biết tôn trọng, lắng nghe và dành thời gian cho ĐTGT để bày tỏ quan điểm, cảm xúc
- Thừa nhận, khen ngợi cái hay, cái đúng trong quan điểm hs, phụ huynh, đồng nghiệp.
- Biết dẫn dắt hs, phụ huynh, đồng nghiệp thay đổi quan điểm, thái độ, hành vi theo hướng tích cực.
● Các bước thực hiện kĩ năng thuyết phục: lOMoAR cPSD| 58562220
- B1: Tạo không khí bình đẳng, tôn trọng và thể hiện thành ý, thiện chí của gv đối vs hs, phụ huynh và đồng nghiệp.
- B2: lắng nghe hs, phụ huynh, đồng nghiệp bày tỏ quan điểm, suy nghĩ, cảm xúc
- B3: thừa nhận hoặc khen ngợi những điểm phù hợp trong quan điểm, ý kiến của hs, phụ huynh, đồng nghiệp.
- B4: chỉ ra những điểm chưa phù hợp trong quan điểm, ý kiến của hs, ph, đn và thuyết phục họ thay đổi quan điểm thái độ.
- B5: tổng kết và khắc sâu lại thông điệp cần thuyết phục hs, phụ huynh, đồng nghiệp thay đổi.
- B6: ghi nhận kết quả
● Vận dụng kĩ năng thuyết phục
TH2 : Trong lớp bạn có một hs bị cả lớp tẩy chay, bạn sẽ thuyết phục lớp như thế nào để
các em thay đổi thái độ với hs đó?
- Đầu tiên e sẽ ngồi tâm sự, hỏi nhẹ nhàng lí do vì sao bạn học sinh đó bị tẩy chay
- Sau khi biết được rõ chân tình sự việc, sẽ tổ chức họp lớp và nói với lớp rằng: Cô biết trong lớp mình có một
bạnbị các bạn lớp mình xa lánh, không chơi với bạn ý nữa.
- Sau đó em sẽ hỏi lí do vì sao các bạn lại không muốn chơi với bạn ấy, ghét bạn ấy.
- Biết chân tình sự việc rồi, em sẽ phân tích, giải thích vấn đề cho lớp hiểu, nếu bạn hs đó làm sai thì cô sẽ bảo
bạn ý xin lỗi, và hứa sẽ thay đổi còn nếu các e sai thì các e phải xin lỗi bạn ý, và lớp hãy xem lại bản thân mình với
cách cư xử như thế đã đúnghay chưa

- Cuối cùng, nếu cả lớp chấp nhận e sẽ tổ chức một trò chơi để tăng sự gắn bó, đoàn kết.
C. Kĩ năng quản lý cảm xúc
- KN: Là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân để nhận diện, xử lí và điều chỉnh
cảm xúc của bản thân một cách phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp. * Biểu hiện
- Biết nhận diện cảm xúc của bản thân và đối tượng giao tiếp.
- Biết làm chủ trạng thái cảm xúc của mình và điều khiển, điều chỉnh các cảm xúc của bản thân cho phù hợp với
ĐTGT và hoàn cảnh giao tiếp.
- Không để những cảm xúc tiêu cực điều khiển hành động, lời nói của mình.
- Thường không đưa ra quyết định ngẫu hứng, bất cẩn mà luôn nghĩ trước khi hành động.
- Luôn có khả năng theo dõi những biểu hiện và mức độ cảm xúc của mình trong giao tiếp.
*Cách thực hiện kĩ năng quản lí cảm xúc:
B1: Dự báo (nhận thức, chuẩn bị): lOMoAR cPSD| 58562220
VD: Khi HS A không làm bài tập và cô giáo gọi hs lên bảng trả lời (sự kiện), học sinh A bắt đầu cảm thấy tim
đập nhanh hơn ( biểu hiện bên trong) , tay run, môi khô, đổ mồ hôi tay…(biểu hiện bên ngoài). Đây là tín hiệu cho thấy
hs A đang có cảm xúc lo lắng và sợ hãi nếu bị gọi lên bảng.
⇨ Vì khi cơ thể có những phản ứng sinh lí thể hiện ra bên ngoài qua nét mặt, cử chỉ, điệu bộ… sẽ dự báo cho cá
nhân những cảm xúc trải nghiệm và có thể là hvi phản ứng tiếp theo.
B2: Nhận diện (hiểu lí do nảy sinh cảm xúc và gọi tên cảm xúc): Nhận diện cảm xúc là nhận ra được các dạng
cảm xúc hiện thời của bản thân biểu lộ qua khuôn mặt, cử chỉ, trạng thái cơ thể (run, toát mồ hôi, mặt đỏ…).
VD: GV có cảm xúc hạnh phúc (hệ quả) vì hs đạt được thành tích cao trong kì thi (sự kiện/tình huống) hay gv
cảm thấy buồn (hq) vì học sinh gây mất trật tự
- Gọi tên cảm xúc là chỉ ra chính xác cảm xúc mà cá nhân đang trải nghiệm là gì.
- Khi chủ thể gọi tên/xác định cảm xúc mà mình đang trải nghiệm cũng là lúc chủ thể biết được cảm xúc đó là
tích cực hay tiêu cực, mong muốn hay không mong muốn để đối diện với nó chứ không sợ hãi hay chối bỏ.
VD: Hs mắc lỗi mà không gọi tên được cảm xúc của mình là tội lỗi hay xấu hổ thì sẽ không biết cách làm thế
nào để ứng phó với cảm xúc đó được, mà sẽ tìm cách chối bỏ, đổ lỗi khiến cho vấn đề nghiêm trọng hơn.
B3: Thực hiện cách thức quản lí cảm xúc:
- Thay đổi hoạt động.
VD: khi đang trải nghiệm cảm xúc buồn, lo lắng thì việc tìm đến những hoạt động mang tính “động” như đi chơi
với bạn bè, nói chuyện với người thân, chơi thể thao,…sẽ khiến bạn thay đổi sự chú ý và tạo hứng thú cho bản thân =>
cảm xúc tích cực giảm bớt đi.
- Thư giãn (hít thở sâu)
VD : Khi ta nóng giận về một vấn đề gì đó, chỉ cần chúng ta hít thở sâu sẽ giúp cơ thể chúng ta thoải mái hơn,
có thể bình tĩnh tìm ra cách xử lí vấn đề.
- Thay đổi vị trí địa lí
VD: Khi học sinh học ở một lớp học quá chật, nồng nặc mùi thì sẽ khiến chúng rất khó chịu nhưng khi chuyển
sang một lớp có phòng học rộng và thoáng hơn sẽ khiến hs cảm thấy thoải mái, dễ chịu.
- Tự nói bản với bản thân mình
VD: Tự an ủi bản thân cũng là cách khiến bản thân mình có thêm động lực phấn đấu, lòng quyết tâm giành được
thứ mình mong muốn khiến bản thân trở nên thoải mái.
- Sử dụng sự hài hước
VD: Thay vì trách phạt hs, giáo viên dùng biện pháp động viên, sáng tạo ra những câu chuyện cười hoặc tình
huống hài hước để giảm bớt áp lực cho hai bên. - Thay đổi sự chú ý - Ngừng suy nghĩ...
B4: Điều chỉnh và hoàn thiện kĩ năng quản lí cảm xúc lOMoAR cPSD| 58562220
VD: Khi giáo viên đã hình thành kĩ năng quản lí cảm xúc tức giận thì dù trong hoàn cảnh mâu thuẫn, căng thẳng
với hs, đồng nghiệp, lãnh đạo…người gv đó sẽ sử dụng linh hoạt các kĩ thuật khác nhau để quản lí cảm xúc của mình
và đảm bảo mục đích giao tiếp.
⇨ Nhận diện cảm xúc bản thân sẽ giúp gv và hs có khả năng hiểu và nhận diện cảm xúc góp phần nâng cao năng
lực cảm xúc xã hội của gv và hs.
*Thực hành kĩ năng quản lí cảm xúc
TH3 : Bạn có tật nói ngọng, lẫn lộn giữa n và l. Khi bắt đầu giảng bài, hs (THCS) trong lớp nháy nhau cười, lúc
đầu các e cười nhỏ sau càng cười lớn làm bạn rất xấu hổ và bối rối. Bạn sẽ làm gì trong tình huống đó? -
Đầu tiên, khi biết được điều đó e sẽ bình tĩnh không nổi nóng, rồi sau đó im lặng, nhìn ánh mắt của hs xem nó phản ứng như thế nào. -
Nếu nó không cười nữa, em sẽ đứng trước lớp giải thích cho hs hiểu việc nói ngọng không có gì là xấu cả, nói
rằng ai cũng sẽ mắc khiếm khuyết không ai là hoàn hảo.
Và hỏi bạn hs đó rằng em có chắc mình không bao giờ mắc lỗi chứ?
* Kĩ năng giải quyết THSP: Tình huống SP xảy ra khi
- Khả năng của HS không đáp ứng yêu cầu dạy học, giáo dục
- Khả năng của GV không đáp ứng yêu cầu dạy học, giáo dục
- Yêu cầu GD không phù hợp
*Các bước giải quyết THSP:
- Kết hợp tất cả các kĩ năng đã học : Lắng nghe, Quản lý cảm xúc, Phản hồi, Thuyết phục, Kỷ luật tích cực
- Nhận diện vấn đề cần giải quyết
- Thu nhập thông tin để tìm hiểu nguyên nhân
- Xác định phương án giải quyết: tình thế/ lâu dài ?
- Thực hiện giải quyết tình huống
- Đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm
Câu 9: Thực hành giải quyết THGTSP giữa GV với HS (câu hỏi tình huống)