












Preview text:
Thảo luận Dân sự 1
* Năng lực hành vi dân sự cá nhân Nghiên cứu
- Điều 22, 23, 24 BLDS 2015 (Điều 22, 23 BLDS 2005); và các quy định khác có liên quan;
- Quyết định số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/9/2020 của Hội đồng thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao; Quyết định số 15/2020/QĐST-DS của Tòa án nhân dân Và cho biết:
1 . Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi
dân sự và mất năng lực hành vi dân sự. (Thuyle)
* Điểm giống nhau:
Cơ quan có thẩm quyền tuyên bố hay hủy bỏ quyết định tuyên bố: Tòa án
Căn cứ hủy bỏ quyết định tuyên bố: Khi không còn căn cứ tuyên bố một
người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên
quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố. * Điểm khác nhau:
Hạn chế năng lực hành vi dân sự Mất năng lực hành vi dân sự Đối
Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích Một người do bị tượng
thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi
Căn cứ Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên Theo yêu cầu của ra
quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan người có quyền, lợi quyết ích liên quan hoặc cơ định quan, tổ chức hữu quan Tòa án ra quyết định tuyên bố trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần lOMoARcPSD|610 649 76 Người
Tòa án quyết định người đại diện theo pháp Người đại diện theo
đại diện luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân pháp luật xác lập,
sự và phạm vi đại diện thực hiện Giao
Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên Giao dịch dân sự của dịch
quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố người mất năng lực dân sự
hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự hành vi dân sự phải
đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ do người đại diện
giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng theo pháp luật xác
ngày hoặc luật liên quan có quy định khác lập, thực hiện
2 . Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Hạn chế năng lực hành vi dân sự Khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi Đối
Người nghiện ma túy, nghiện các
Người thành niên do tình trạng tượng
chất kích thích khác dẫn đến phá
thể chất hoặc tinh thần mà
tán tài sản của gia đình
không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi dân sự Căn cứ
Theo yêu cầu của người có quyền, Theo yêu cầu của người có
ra quyết lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ
quyền, lợi ích liên quan hoặc định chức hữu quan
cơ quan, tổ chức hữu quan
Tòa án ra quyết định tuyên bố
trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần Người
Tòa án quyết định người đại diện
Tòa án chỉ định người giám hộ, đại diện
theo pháp luật của người bị hạn chế xác định quyền, nghĩa vụ của
năng lực hành vi dân sự và phạm vi người giám hộ đại diện
Về người mất năng lực hành vi dân sự: lOMoARcPSD|610 649 76
3 . Trong quyết định số 52, Toà án nhân dân tối cao đã xác định năng lực
hành vi dân sự của ông Chảng như thế nào? (Thuyle)
Không tự đi lại được
Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng, liệt hoàn toàn ½ người phải
Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2
Tâm thần: Sa sút trí tuệ
Hiện tại không đủ năng lực hành vi lập di chúc
Được xác định tỷ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là: 91%
4 . Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục không? Vì sao? (Thuyle)
Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên là thuyết phục.
Lý do bởi vì: có “Biên bản giám định khả năng lao động” số 84/GĐYK-
KNLĐ ngày 18/12/2007, Hội đồng giám định y khoa Trung ương - Bộ Y tế
xác định ông Chảng “...Không tự đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngôn
nặng, liệt hoàn toàn ½ người phải. Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai
biến mạch máu não lần 2. Tâm thần: Sa sút trí tuệ. Hiện tại không đủ năng
lực hành vi lập di chúc. Được xác định tỷ lệ mất khả năng lao động do bệnh
tật là: 91% …”. Theo khoản 1 Điều 22 BLDS 2015: “Khi một người do bị
bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được
hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người
mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.”
5 . Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới
có thể là người giám hộ của ông Chảng? Hướng của Toà án nhân dân
tối cao như vậy có thuyết phục không, vì sao? (Trang)
Theo Toà án nhân dân tối cao, bà Bích không thể là người giám hộ của ông
Chảng mà người có thể là người giám hộ phải là bà Chung.
Hướng của Tòa án nhân dân tối cao như vậy là thuyết phục vì sau khi xét xử
phúc thẩm UBND phường Yên Nghĩa, thành phố Hà Nội xác nhận: “...Qua
kiểm tra xác minh số đăng ký kết hôn năm 2001 của phường cho thấy không
có trường hợp đăng ký kết hôn nào có tên ông Lê Văn Chảng và bà Nguyễn
Thị Bích..”. Mặt khác, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội xác định hành vi không xác minh tình trạng hôn nhân,
không lập hồ sơ theo quy định về đăng ký hộ tịch nhưng vẫn ký xác nhận
giấy đăng ký kết hôn và trình lãnh đạo UBND phường Yên Nghĩa ký của lOMoARcPSD|610 649 76
ông Bùi Viết Tách có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Từ những căn cứ nên trên,
“Giấy chứng nhận kết hôn-đăng ký lại” ngày 15/10/2001 giữa bà Bích và
ông Chảng do bà Bích xuất trình là không đúng thực tế, không có việc đăng
ký kết hôn giữa bà Bích và ông Chảng.Vì vậy bà Bích không thể là người
giám hộ của ông Chảng do vi phạm khoản 1 Điều 53 BLDS 2015. Và cũng
theo Tòa án nhân dân tối cao, bà Chung mới là người giám hộ của ông
Chảng, theo tài liệu có trong vụ án thể hiện, ông Chảng và bà Bích đã sống
chung từ năm 1975, có căn cứ sống chung như vợ chồng trước 3/1/1987 nên
được công nhận là vợ chồng hợp pháp theo điểm a mục 3 Nghị quyết số 3 5/2000 NQ-QH10.
6 . Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của
người được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý). (Trâm)
Căn cứ vào Điều 58 BLDS 2015, quyền của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ:
Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chỉ dùng cho những
nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ;
Người giám hộ của người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có
quyền theo quyết định của Toà án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
Căn cứ vào Điều 59 BLDS 2015, nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ:
Đối với tài sản của người được giám hộ chưa thành niên, mất năng lực hành
vi dân sự, làm chủ được hành vi:
Có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ
Đại diện cho người được giám hộ thực hiện giao dịch dân sự liên quan
đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay,... và giao dịch dân sự
khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được
sự đồng ý của người được giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác lOMoARcPSD|610 649 76
7 . Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám
hộ của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà
ông Chảng được hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng
xử lý của Toà án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu. (Thuyle)
- Theo quy định và Tòa án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ
của ông Chảng là bà Chung được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà
ông Chảng được hưởng).
- Vì bà Chung là vợ hợp pháp của ông Chảng theo quyết định của tòa án cấp
phúc thẩm, chung sống cùng gia đình ông Chảng tại nhà đất tranh chấp từ
năm 1975 đến năm 1994. Tòa án cấp phúc thẩm đã nhận định công sức đóng
góp của bà Chung trong việc trông nom, bảo quản nhà đất
Hướng xử lý của Toà án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu là hợp lý, nhận
định rõ ràng được công sức đóng góp của bà Chung, bảo đảm được quyền
lợi của bà Chung và ông Chảng.
Về người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
8 . Cho biết điều kiện để Tòa án có thể tuyên một người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. (Thảo Vy)
CSPL: khoản 1 Điều 23 BLDS 2015 Điều kiện:
Tình trạng thể chất hoặc tinh thần không đủ khả năng nhận thức, làm chủ
hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự
Theo yêu cầu của chính người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc
của cơ quan, tổ chức hữu quan
Trên cơ sở giám định pháp y tâm thần
9 . Trong quyết định số 15, Toà án tuyên bà E có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. (Thảo Vy)
CSPL: Khoản 1 Điều 23 BLDS 2015
Giải thích: Trong quyết định số 15, Toà án tuyên bà E có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi là thuyết phục vì có đủ điều kiện theo quy định như sau:
Bà Nguyễn Thị E: người thành niên có biểu hiện lúc nhớ lúc quên, thi
thoảng để quên đồ vật, tiền bạc mắc bệnh “Rối loạn tiêu hóa (K29)/ Tăng
huyết áp (I10)” (do bác sĩ Bệnh viện Đa Khoa Hoàn Mỹ Đà Nẵng chẩn đoán
từ ngày 19/07/2020 đến ngày 20/07/2020) do đó bà E không đủ khả năng lOMoARcPSD|610 649 76
nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất khả năng nhận thức vì
hiện tại bà E đã có thể tự mặc quần áo, tắm rửa được nhưng hơi chậm, còn đi
chợ và làm được một số công việc đơn giản trong gia đình.
Có yêu cầu bởi người có quyền, lợi ích liên quan là bà Lê Thị A (sinh năm
1 952 - con cả của bà E) và được người có quyền, lợi ích liên quan khác là bà
Lê Thị Q, ông Lê Đức D, bà Lê Thị N, bà Lê Thị H và ông Lê Đức L đồng ý.
Dựa trên cơ sở “Kết luận giám định pháp y tâm thần số: 1032/KLGĐTC
ngày 08/12/2020 của Trung Tâm pháp y tâm thần khu vực Miền Trung đối
với trường hợp bà Nguyễn Thị E thì tại thời điểm hiện tại kết luận về y học:
Mất trí không biệt định (F03); Kết luận về năng lực hành vi dân sự: Khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi” => hoàn toàn phù hợp với lời trình
bày của bà Lê Thị A, bà Lê Thị Q, ông Lê Đức D, bà Lê Thị N, bà Lê Thị H,
ông Lê Đức L và tình trạng hiện tại của bà Nguyễn Thị E
=> Như vậy, yêu cầu của bà Lê Thị A có căn cứ vào khoản 1 Điều 23 BLDS 2015
nên Tòa án tuyên bố bà Nguyễn Thị E có khó khăn trong việc nhận thức, làm chủ
hành vi là hoàn toàn hợp lý.
1 0.Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A là người giám hộ cho bà
E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) có thuyết phục
không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. (Thảo Vy)
CSPL: Điều 46, 47, 48, 49, 53, 54 và 136 BLDS 2015 Giải thích:
Bà A thỏa mãn đầy đủ các điều kiện để trở thành người giám hộ cho bà E
theo Điều 49 BLDS 2015 và được Tòa án chỉ định
Căn cứ vào Kết luận giám định pháp y tâm thần của Trung Tâm pháp y tâm
thần khu vực Miền Trung thì tại thời điểm hiện đó kết luận về y học: Mất trí
không biệt định (F03); Kết luận về năng lực hành vi dân sự: Khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi. Phù hợp với tình trạng của bà E nên yêu cầu của
bà A là có căn cứ theo quy định tại Điều 23 BLDS 2015.
Chồng bà Nguyễn Thị E đã chết, bà Lê Thị A là con cả trong gia đình. Đồng
thời, các con của bà E là: bà Lê Thị Q, ông Lê Đức D, bà Lê Thị N, bà Lê
Thị H và ông Lê Đức L (các em bà A) cũng thống nhất chỉ định Bà A làm người giám hộ cho bà E
=> Do đó, căn cứ vào các Điều của BLDS 2015, Tòa xác định bà A là người
giám hộ cho bà E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) là hợp lý và thuyết phục. lOMoARcPSD|610 649 76
1 1. Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A có quyền đối với tài sản
của bà E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) theo Điều 59
BLDS năm 2015 có thuyết phục không? Vì sao? (Thảo Vy)
Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A có quyền đối với tài sản của
bà E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) theo Điều 59 BLDS 2 015 là thuyết phục.
Giải thích: Điều 59 BLDS 2015 có quy định: 1.
“ Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như
tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài
sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. ….
2 . Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của
Tòa án trong phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều này.”
Thứ nhất, bà A có đủ các điều kiện để làm người giám hộ hợp pháp cho bà E.
Thứ hai, bà A đã được Tòa xác nhận là người giám hộ cho bà E nên bà A có
quyền đối với các tài sản của bà E theo quy định tại khoản 1 Điều 59 BLDS 2 015.
Thứ ba, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đều thống nhất về việc cử
bà A đại diện cho bà E trong các giao dịch dân sự cần thiết theo quy định pháp luật.
=> Như vậy, bà A được thực hiện quản lý tài sản của bà E theo như quy định tại Điều 59 của BLDS 2015.
* Tư cách pháp nhân và hậu quả pháp lý Nghiên cứu:
- Điều 74, Điều 85, Điều 86, Điều 87 BLDS 2015 (Điều 84, 86, 91 và 93 BLDS 2 005);
- Bản án số 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/9/2012 của Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh;
- Tình huống: Công ty Bắc Sơn có Quyết định số 10/QĐ-BS/2N thành lập Chi
nhánh Công ty Bắc Sơn tại thành phố Hồ Chí Minh. Trong quy chế hoạt động của
Chi nhánh, Công ty Bắc Sơn có quy định Chi nhánh có chức năng sản xuất phụ
tùng ô tô xe máy; Lắp ráp xe máy mới, sửa chữa và phục chế xe máy cũ; Đại lý
mua bán ký gửi hàng hoá. Chi nhánh có quyền lựa chọn khách hàng, trực tiếp giao
dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng, chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh
đã đăng ký. Ngoài ra, quy chế còn quy định “chi nhánh là một tổ chức kinh tế có tư
cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập”. Thực tế, Chi nhánh Công ty Bắc Sơn lOMoARcPSD|610 649 76
ký Hợp đồng kinh tế với Công ty Nam Hà trong đó thỏa thuận bán cho Công ty
Nam Hà 6.000 xe gắn máy Trung Quốc sản xuất với tổng giá trị là
3 8.100.000.000đồng. Khi có tranh chấp, Công ty Bắc Sơn đã phủ nhận trách nhiệm
đối với hợp đồng trên với lý do Chi nhánh có tư cách pháp nhân Và cho biết
1 . Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân:
Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
Có cơ cấu tổ chức theo Điều 83 của BLDS 2015, tức:
+ Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn
của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp
nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
+ Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.
Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2 . Trong Bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan đại
diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân không?
Đoạn nào của Bản án có câu trả lời.
Trong Bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan đại diện
của Bộ Tài nguyên và Môi trường không có tư cách pháp nhân. Câu trả lời
nằm ở đoạn: “Chi nhánh có quyền lựa chọn khách hàng, trực tiếp giao dịch,
ký kết hợp đồng với khách hàng, chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh
đã đăng ký. Ngoài ra, quy chế còn quy định “chi nhánh là một tổ chức kinh
tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập”.”
3 . Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ
tài nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân?
Trong Bản án số 1117, Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài
nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân vì: Cơ quan đại diện của
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đại diện hạch toán báo sổ khi thực
hiện dự toán, quyết toán phải theo phân cấp của Bộ, phụ thuộc theo sự phân
bổ ngân sách Nhà nước và phân cấp của Bộ, không phải là cơ quan hạch
toán độc lập. Mặc dù trong quyết định của bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường có nội dung: “Cơ quan đại diện có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng” nhưng cơ quan này vẫn phải hạch toán báo sổ. Do vậy, cơ lOMoARcPSD|610 649 76
quan này có tư cách pháp nhân nhưng không đầy đủ, vẫn chỉ là một đơn vị
phụ thuộc vào pháp nhân là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4 . Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
Suy nghĩ về hướng giải quyết của Tòa án, quyết định hủy bản án sơ thẩm để tòa án
cấp sơ thẩm xét xử lại với hội đồng xét xử khác là đúng vì:
Nguyên đơn là ông Nguyễn Ngọc Hùng đã xác định bị đơn trong vụ án là cơ
quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường là xác định không đúng quy
định của luật về pháp nhân của bị đơn. Vì khi khởi kiện thì ông Hùng phải
kiện Bộ Tài nguyên và Môi trường là tư cách pháp nhân, tuy nhiên tòa án sơ
thẩm lại không hướng dẫn giải thích rõ ràng cho ông Hùng mà vẫn xác định
đơn vị chi nhánh không có tư cách pháp nhân là bị đơn.
Bên phía bị đơn là Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đưa ra yêu cầu kháng
cáo vì cho rằng Tòa án sơ thẩm đã xét xử chưa khách quan.
5 . Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2 005 và BLDS 2015).
Sự khác nhau giữa pháp nhân và cá nhân về năng lực pháp luật dân sự:
Năng luật Pháp nhân Cá nhân pháp luật dân sự
Năng lực Không có quyền và nghĩa vụ liên Có quyền xác định lại giới
dân sự liên quan đến giới tính và huyết thống vì tính (Điều 37 BLDS 2015),
quan đến đó là đặc thù riêng của con người.
chuyển đổi giới tính (Điều giới tính, 38 BLDS 2015 ) huyết thống
Thời điểm Năng lực pháp luật dân sự của pháp Thời điểm phát sinh năng
phát sinh nhân phát sinh từ thời điểm được cơ lực pháp luật dân sự của cá năng
lực quan nhà nước có thẩm quyền thành nhân có từ khi người đó sinh
pháp luật lập hoặc cho phép thành lập; nếu ra nhưng thêm ngoại lệ mà dân sự
pháp nhân phải đăng ký hoạt động pháp nhân không có như:
thì năng lực pháp luật dân sự của khoản 2 Điều 612 BLDS
pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi 2005, Điều 635 BLDS 2005. vào sổ đăng ký lOMoARcPSD|610 649 76
6 . Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp
nhân có ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân
có ràng buộc pháp nhân. Vì pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
- Cơ sở pháp lý: Điều 87 BLDS 2015.
7 . Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng
buộc Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc
Công ty Bắc Sơn vì: hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà do Chi nhánh của
Công ty Bắc Sơn thực hiện, tư cách pháp nhân do công ty Bắc Sơn tự quy
định. Thực tế, theo khoản 1 Điều 84, tức chi nhánh công ty Bắc Sơn được ủy
quyền và hoạt động nhân danh công ty Bắc Sơn chứ không có tư cách pháp nhân.
- Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 87 BLDS 2015.
khoản 1 Điều 84 BLDS 2015.
* Trách nhiệm dân sự của pháp nhân Nghiên cứu:
- Điều 87, Điều 93, Điều 94 BLDS 2015 (Điều 93 và 98 BLDS 2005);
- Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang. Và cho biết:
1 . Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và
trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân. (Trang)
Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên:
Theo khoản 1, 2 Điều 87 BLDS 2015:
Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc
đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký lOMoARcPSD|610 649 76
pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu
trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do
người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân,
trừ trường hợp luật có quy định khác.
Theo khoản 1, 2 Điều 93 BLDS 2005:
Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu
trách nhiệm thay cho thành viên của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân
sự do thành viên xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân.
Trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân:
Theo khoản 3 Điều 87 BLDS 2015
Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp
nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ
trường hợp luật có quy định khác.
Theo khoản 3 Điều 93 BLDS 2005
Thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho
pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện.
2 . Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty
Xuyên Á không ? Vì sao ? (Trang)
Trong bản án được bình luận bà Hiền là thành viên của công ty Xuyên Á vì
bà Hiền sở hữu 26,05% vốn góp của công ty Xuyên Á nên được xác định là
1 thành viên của công ty Xuyên Á
3 . Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á
hay của bà Hiền ? Vì sao ? (Trang)
Nghĩa vụ đối với công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của công ty Xuyên Á vì
theo khoản 3 Điều 87 BLDS 2015 “Người của pháp nhân không chịu trách
nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác
lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác” hoặc khoản 3 Điều 93
BLDS 2005 “Thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay
cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện.”,
chính vì điều đó bà Hiền dù là thành viên của công ty Xuyên Á nhưng không
có nghĩa vụ đối với công ty Ngọc Bích lOMoARcPSD|610 649 76
4 . Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa
cấp phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích. (Trâm)
Hướng giải quyết của Toà cấp sơ thẩm => còn sai sót.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 93 BLDS 2005 quy định “Thành viên của
pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với
nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện”.Công ty TNHH
Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á là một pháp nhân, còn bà Võ
Thị Thanh Hiền chỉ là thành viên của pháp nhân vì vậy cấp sơ thẩm
đưa bà Hiền là thành viên của công ty tham gia tố tụng và buộc bà
cùng với ông Phong trả nợ là chưa đúng theo quy định của khoản 3 Điều 93 BLDS 2005.
Công ty Xuyên Á đã giải thể theo thông báo về việc doanh nghiệp giải
thể ngày 17/3/2014 của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh An Giang nhưng
cấp sơ thẩm đã không thu thập rõ chứng cứ để xác định lý do công ty
giải thể, tài sản của công ty khi giải thể và nghĩa vụ về tài sản của
công ty,.. để giải quyết theo quy định của pháp luật và dẫn đến việc
giải quyết nghĩa vụ cho công ty Ngọc Bích bị sai lệch.
Hướng giải quyết của Toà cấp phúc thẩm => vô cùng hợp lý
+ Khi đưa ra quyết định huỷ bản án sơ thẩm và giao hồ sơ cho Toà án huyện
Tri Tôn giải quyết lại vụ án vì lý do thiếu thông tin và chứng cứ của vụ kiện
nên quyết định đưa ra là hợp lý.
5 . Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty
Xuyên Á đã bị giải thể ? (Trâm)
Theo khoản 2 Điều 93 BLDS 2015:
Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản.
Theo khoản 1 Điều 94 BLDS 2015:
Tài sản của pháp nhân bị giải thể phải thanh toán nợ thuế và các khoản nợ khác
Căn cứ vào 2 Điều trên, trước khi bị giải thể thì Công ty Xuyên Á phải trả
hết khoản nợ cho Công ty Ngọc Bích
Nhận thấy rằng Công ty Xuyên Á đã bị giải thể theo thông báo của Sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh An Giang. Nhưng do sai sót của Tòa án sơ thẩm trong
quá trình điều tra xét xử nên hồ sơ đã bị huỷ. Vì vậy, Công ty Ngọc Bích có
thể tái khởi kiện Công ty Xuyên Á để đòi lại quyền và lợi ích của mình. lOMoARcPSD|610 649 76