BÀI THO LUN
ĐỀ TÀI: CH THỂ CỦA PHÁP LUẬT
GING VIÊN: Th.S ThDim Phương
Họ tên: Qunh Anh
s sinh viên: 22534002672
Lớp: Quản tr- Luật 47A1
PAGE \* MERGEFORMAT 1
lOMoARcPSD|610649 76
Mục lục:
1
.1. Thế nào giấy tờ giá? u sở pháp khi trlời cho ví dụ minh họa
về giấy tờ giá..............................................................................................................5
.2. Trong thực tiễn xét xử, “giấy chng nhận quyền sử dụng đất, giấy chng nhận
1
sở hữu nhà” giấy tờ giá không? Quyết định số 06 Bản án s39 cho
câu trlời không?..........................................................................................................6
1.3. Trong thực tin xét xử, “giấy chng nhận quyền sử dụng đất, giấy chng nhận
sở hữu nhà” tài sản không? Quyết định s 06 Bản án s39 u trlời
không? sao?...............................................................................................................6
1.4. Suy ngcủa anh/chị về ng giải quyết trong Quyết định s 06 liên quan
đến “giấy chng nhận quyền sdụng đất, giấy chng nhận sở hữu nhà” nhìn từ
khái nim tài sản............................................................................................................7
1.5. Nếu áp dụng BLDS năm 2015, giấy chng nhn quyn sử dụng đất, giấy
chng nhận sở hữu nhà tài sản không? sao?.................................................7
1
.6. Suy nghĩ của anh/chị về ng giải quyết trong Bản án số 39 liên quan đến
giấy chng nhn quyền sử dụng đất, giấy chng nhận sở hữu nhà”.......................8
1.7. Bitcoin ?............................................................................................................8
1.8. Theo Tòa án, Bitcoin tài sản theo pháp luật Việt Nam không?..................8
1.9. Pháp luật ớc ngoài coi Bitcoin tài sản không? Nếu có, nêu hệ thng
pháp luật anh/chị biết.............................................................................................8
.10. Suy nghĩ của anh/chị về quan điểm của Tòa án đối với Bitcoin trong mối
quan hệ với khái nim tài sản ở Việt Nam...................................................................9
1
1.11. Quyền tài sản gì?..............................................................................................9
1.12. quy định o cho phép khng định quyền thuê, quyền mua tài sản
quyền tài sản không?.....................................................................................................9
.13. Đoạn nào của Quyết định số 05 cho thấy Tòa án nhân dân tối cao theo ng
quyền thuê, quyền mua tài sản?...............................................................................9
.14. Suy nghĩ của anh/chị về ng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong
1
1
Quyết định số 05 về quyn thuê, quyền mua (trong mối quan hệ với khái nim tài
sản)?..............................................................................................................................10
PAGE \* MERGEFORMAT 1
lOMoARcPSD|610649 76
2.1. Đoạn nào ca Quyết định trên cho thy Tòa án khng định gia đình chn
đã chiếm hữu nhà đất tranh chp trên 30 năm cho biết suy nghĩ của anh/chị
về khng định này của Tòa án?..................................................................................11
2.2. Đoạn nào ca Quyết định trên cho thy Tòa án khng định gia đình chn
đã chiếm hữu ngay tình nhà đất tranh chp trên 30 năm cho biết suy nghĩ
của anh/chị về khng định này của Tòa án?..............................................................11
2.3. Đoạn nào ca Quyết định trên cho thy Tòa án khng định gia đình chn
đã chiếm hữu liên tục nhà đất tranh chp trên 30 năm cho biết suy nghĩ của
anh/chị về khng định này của Tòa án?.....................................................................12
2.4. Đoạn nào ca Quyết định trên cho thy Tòa án khng định gia đình chn
đã chiếm hữu công khai nhà đất tranh chp trên 30 năm cho biết suy nghĩ
của anh/chị về khng định này của Tòa án?..............................................................12
2.5. Đoạn nào của Quyết định trên cho thy Tòa án khng định cụ Hảo không còn
ch sở hữu nhà đất tranh chp cho biết suy nghĩ của anh/chị về khng
định này của Tòa án?..................................................................................................13
2.6. Theo anh/chị, gia đình chn được xác lập quyền sở hữu đối với nhà đất
tranh chp trên sở quy định về thời hiệu ng quyn không? sao?.......13
3
.1. Ai phải chu rủi ro đối với tài sản theo quy định của BLDS? Nêu sở pháp
khi trlời...................................................................................................................... 14
.2. Tại thời đim cháy chợ, ai ch sở hữu số xoài? Nêu sở pháp khi trả lời.
............................................................................................................................. .........14
.3. Dung phải thanh toán tin mua ghe xoài trên không? sao? u sở
3
.
3
pháp khi trả lời........................................................................................................14
PAGE \* MERGEFORMAT 1
lOMoARcPSD|610649 76
I. BÀI TẬP 1: KHÁI NIỆM TÀI SẢN
Tóm tt Quyết định s 06/2017/QĐ-PT ngày 11/7/2017 ca Tòa án
nhân dân tỉnh Khánh Hòa:
Nguyên đơn: Ông Phan Hai
Bị đơn: Ông Phan Quốc Thái
Ông Hai kiện ông Thái để yêu cầu ông Thái trlại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. Tòa
án thẩm đình chgiải quyết vụ án cho rằng Giấy chng nhận quyền sử dụng đất” không
phải tài sản, không th xem đây loại giấy tờ g nên không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa nhưng ông Hai kháng cáo. Tòa phúc thẩm tiếp tục đình chgiải quyết vụ án
trả lại đơn khởi kiện cho ông Hai.
s pháp lý:
Điều 105 : Tài sản
Điều 115: Quyền tài sản
Tóm tt Bn án s 39/2018/DSST ngày 28/8/2018 của Tòa án nhân
dân huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long:
Nguyên đơn: Ông Văn B Bùi Thị H
Bị đơn: Nguyễn ThThủy T
Ông Văn B Bùi ThH kiện Nguyễn ThThủy T, yêu cầu bà T trả lại Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất” cho ông B H. Ông B bị mất Giấy chng nhận quyền sử dụng
đất” trong lúc sửa nhà nên đã đi tới UBND huyện để m lại nhưng bị T tranh chấp T
đưa ra được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ông H báo mất. T yêu cầu ông B trả số
tiền 120.000.000 đồng thì mới trlại Giấy chng nhận quyền sử dụng đất” trên. Tuy nhiên
sau đó T đã rút lại yêu cầu đòi nợ nhưng vẫn giGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
ông B H. Tòa án đã chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn buộc T phải giao trlại
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hai người ông B H.
Tóm tt Bn án s 22/2017/HC-ST ngày 21/9/2017 ca Tòa án nhân
dân tỉnh Bến Tre:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Việt ờng
Bị đơn: Chi cục trưng Chi cục thuế thành phố Bến Tre
Ông Nguyễn Việt ờng kiện Chi cục trưởng Chi cục thuế thành phố Bến Tre đã truy thuế
việc ông ng mua bán tiền kthuật số (tiền ảo). Trên thực tế, khung pháp vtiền kỹ
thuật số cung như hành vi mua bán tiền ảo qua mạng Internet đang được hoàn thiện, hiện chưa
văn bản quy phạm pháp luật nào xác định tiền kỹ thuật số, tiền ảo hàng hóa mua n
PAGE \* MERGEFORMAT 1
lOMoARcPSD|610649 76
tiền ảo kinh doanh hàng hóa được pháp luật cho phép phải chịu thuế. Tòa án đã chp
nhận yêu cầu khi kiện của ông Nguyễn Việt ờng hủy các quyết định của Chi cục trưởng
Chi cục thuế thành phố Bến Tre đã áp dụng đối với nguyên đơn ông ờng.
Tóm tt Quyết định s 05/2018/DS-GĐT ngày 10/4/2018 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
Nguyên đơn: Nguyễn Thị H con của cụ Nguyễn Thanh T cụ Lâm ThC.
Bị đơn: Nguyễn Thị Kim L con riêng của cụ Nguyễn Thanh T.
Đầu năm 1976, cụ T được Quân đội cấp phép sở hữu, sử dụng căn nhà số 63 nhưng sau khi
chết không để lại di chúc lập giấy ủy quyền cho L trọn quyền giải quyết những việc
liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ trách nhiệm đối với căn nhà trên. L đã mua hóa giá căn
nhà trên sau khi sự đồng ý của toàn bộ các con cụ. Tuy nhiên sau đó L đã cho thuê
không bàn bạc với con cụ T. H khi kiện yêu cầu chia tài sản chung ngôi nhà trên theo
biên bản thỏa thuận của Thanh tra Bộ Quốc phòng.
Tòa án thm: Chấp nhận một phần khởi kiện của H, buộc L giao lại số tiền thừa kế
dựa trên giá trngôi nhà cho những người quyền được hưởng thừa kế H, ông T1
ông T2 con của cụ T cụ C theo tỷ lệ tòa án quyết định. Không chấp nhận quyền sở hữu
căn nhà của nhân bà L.
Tòa án phúc thm: Chấp nhận kháng cáo của bà L không chấp nhận đơn kháng cáo của
H. Tòa đã quyết định công nhận quyền sở hữu căn nhà với L không cần chia tài sản với
những người. Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã kháng nghị.
Hội đng thm phán: Quyết định hủy toàn bộ bản án trlại cho tòa án thẩm xét xử lại
nhận thấy nhiều sai sót của tòa án thẩm lẫn phúc thm xét xử.
1.1. Thế nào giấy tờ giá? Nêu sở pháp khi trả lời và cho ví dụ minh họa về giấy
tờ giá.
-
-
Giấy t giá phải xác định được thành tin, được quy ước một giá trnhất định, xác định
quyền tài sản của một chthnhất định. được giao dịch trong thtrường, thđược sử
dụng phương tiện thanh toán chung, ththay thế trong lưu thông.
sở pháp lý: Điều 105 BLDS 2015 quy định: Tài sản vật, tin, giấy tờ giá quyền
tài sản”. Theo khoản 8, Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010, giấy tờ giá
bằng chng xác nhận nghĩa vụ trnợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ giá với người sở
hữu giấy tờ giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trlãi các điều kiện khác”.
Giy t giá bao gồm c phiếu, trái phiếu, tín phiếu, tờ séc, nhng giấy t
khác theo quy định ca pháp lut, tr giá đưc thành tiền đưc phép
giao dịch,..
-
PAGE \* MERGEFORMAT 1
lOMoARcPSD|610649 76
1.2. Trong thực tiễn xét xử, “giấy chng nhận quyền sử dụng đất, giấy chng nhận sở
hữu nhà” giấy tờ giá không? Quyết định số 06 và Bản án số 39 chou trả lời
không?
-
-
Trong thực tiễn xét xử, giấy chng nhận quyền sử dụng đất, giấy chng nhận sở hữu nhà”
không phải giấy tờ giá.
Câu trlời từ Quyết định số 06/2017/QĐ-PT là: Theo Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 quy
định về tài sản như sau:1. Tài sản vật, tin, giấy t giá quyền tài sản. 2. Tài sản bao
gồm bất động sản động sản. Bất động sản động sản th tài sản hiện tài sản
hình thành trong tương lai”. Điều 115 Bộ luật dân sự năm 2015: Quyền tài sản quyền tr
giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối ợng quyền sở hữu trí tuệ. Quyền sử
dụng đất các quyền tài sản khác”. Căn cứ Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013: Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất chng
thư pháp để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà , tài sản khác gắn
liền với đất hợp pháp của người quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà quyền sở hữu
tài sản khác gắn liền với đất”. Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ch văn bản
chứng đựng thông tin về Quyền sử dụng đất, văn bản chng quyền, không phải tài sản
không thể xem loại giấy tờ giá.
-
Bản án số 39 xác định Giấy chứng nhận quyền sử dụng chứng thư pháp để nhà nước
xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở không phải giấy tờ giá.
1.3. Trong thực tiễn xét xử, “giấy chng nhận quyền sử dụng đất, giấy chng nhận sở
hữu nhà” tài sản không? Quyết định số 06 và Bản án số 39 câu trả lời không?
sao?
-
-
Trong thực tiễn xét xử, giấy chng nhận quyền sử dụng đất, giấy chng nhận sở hữu nhà”
không tài sản.
Câu trlời từ Quyết định số 06/2017/QĐ-PT là: Theo Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 quy
định về tài sản như sau:1. Tài sản vật, tin, giấy t giá quyền tài sản. 2. Tài sẩn bao
gồm bất động sản động sản. Bất động sản động sản th tài sản hiện tài sản
hình thành trong tương lai”. Điều 115 Bộ luật dân sự năm 2015: Quyền tài sản quyền tr
giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối ợng quyền sở hữu trí tuệ. Quyền sử
dụng đất các quyền tài sản khác”. Căn cứ Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013: Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất chng
thư pháp để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà , tài sản khác gắn
liền với đất hợp pháp của người quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà quyền sở hữu
tài sản khác gắn liền với đất”. Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ch văn bản
chứng đựng thông tin về Quyền sử dụng đất, văn bản chng quyền, không phải tài sản
không thể xem loại giấy tờ giá.
-
Còn trong Bản án số 39, Tòa án chnhận định: Giấy chứng nhận quyền sử dụng chứng thư
pháp để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất hợp pháp của người quyền sử dụng đất”.
PAGE \* MERGEFORMAT 1
lOMoARcPSD|610649 76
1.4. Suy nghĩ của anh/chị về ng giải quyết trong Quyết định số 06 liên quan đến “giấy
chng nhận quyền sử dụng đất, giấy chng nhn sở hữu nhà” nhìn từ khái nim tài sản
-
Theo em hướng giải quyết trong quyết định số 06 liên quan đến giấy chng nhận quyền sử
dụng đất, giy chng nhận sở hữu nhà” nhìn từ khái niệm tài sản được quy định khoản 1
Điều 105 BLDS năm 2015 chưa thỏa đáng. Do: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tồn tại
dưới một hình thức vật chất nhất định, hình dạng cụ th(một tờ giấy), nằm trong khnăng
chiếm hữu của con người (có ththực hiện việc nắm giữ, chiếm giữ, quản đối vi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất), giá trsử dụng (dùng để minh chng quyền sử dụng đất
hợp pháp của người sử dụng đất). Việc Giấy chng nhận quyền sử dụng đất không ththam
gia giao dịch trao đổi mua bán không làm mất đi bản chất tài sản của nó. Thực tế, những
loại tài sản Nhà nước cấm lưu thông, chẳng hạn khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật...
Việc coi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không tài sản dẫn tới nhiều hệ quả không giải
thích được về mặt luận thực tế còn làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người
sử dụng đất. Cụ thể, theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, quyền sở hữu từng
nội dung riêng lẻ của quyền sở hữu quyền chiếm hữu, quyền sử dụng quyền định đoạt ch
ththực hiện trên các đối ợng tài sản. vy, việc coi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất không tài sản đã ớc bỏ quyền chiếm hữu sử dụng hợp pháp của người sử dụng đất
đối với loại giấy tờ này.
1.5. Nếu áp dụng BLDS năm 2015, giấy chng nhận quyền sử dụng đất, giấy chng nhận
sở hữu nhà tài sản không? sao?
-
Nếu áp dụng BLDS m 2015, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chng nhận sở hữu
nhà không tài sản vì:
Căn cứ vào Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về tài sản như sau:1. Tài sản vật,
tiền, giấy tờ giá quyền tài sản. 2. Tài sẩn bao gồm bất động sản động sản. Bất động
sản động sản th tài sản hiện tài sản hình thành trong tương lai”.Căn cứ vào
Điều 115 Bộ luật dân sự năm 2015: Quyền tài sản quyền trgiá được bằng tin, bao gồm
quyền tài sản đối với đối ợng quyền sở hữu trí tuệ. Quyền sử dụng đất các quyền tài sản
khác”.Căn cứ Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất chứng thư pháp để Nhà nước xác
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của
người quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với
đất”.Căn cứ vào những Điều trên, giấy chng nhận quyền sử dụng đất ch văn bản chứa
đựng thông tin về Quyền sử dụng đất, văn bản chứng quyền. Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giấy chng nhận sở hữu nhà không tài sản không vật, tin, giấy tờ giá
quyền tài sản không thxem loại giấy tờ giá nhằm bảo vệ quyền lợi về tài sản ca
chth. Trường hợp khi chthbị mất giấy chứng nhận thì thyêu cu cấp lại không
ảnh hưởng đến quyền lợi của chsở hữu.
PAGE \* MERGEFORMAT 1
lOMoARcPSD|610649 76
1.6. Suy nghĩ của anh/chị về ng giải quyết trong Bản án số 39 liên quan đến “giấy
chng nhận quyền sử dụng đất, giấy chng nhn sở hữu nhà”.
-
Theo em, hướng giải quyết trong Bản án số 39 liên quan đến giấy chng nhận quyền sử dụng
đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” hợp lý. việc T chiếm gigiấy chng nhận quyền sử
dụng đất của ông B H trái pháp luật hơn nữa không đưa ra được giấy chứng minh
con trai ông B đã thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cho để vay số tiền
1
20.000.000 đồng. Nên việc tòa án yêu cầu tr lại giấy chng nhận trên cho ông B H
đúng.
1.7. Bitcoin gì?
-
-
Bitcoin một loại tiền tệ thuật số được phát hành dưới dạng phần mềm nguồn mở
phát minh bởi Satoshi Nakamoto (05/4/1975 tại Nht). Đây chính đồng tiền điện tử đầu tiên
trên thế gii, đặt nền móng cho thtrưng crypto
Bitcoin sử dụng mạng ngang hàng, giúp người gửi giao dịch trực tiếp với người nhận
không cần thông qua bất trung gian nào. Từ đó, làm gim hao phí từ các loại phí không cần
thiết giúp mọi giao dịch phí rẻ hơn so với dịch vchuyển tiền quốc tế.
loại hình tiền điện tử đầu tiên trên thế gii, Bitcoin đã một chặng đường dài để đạt đến
ngưỡng giá trị như ngày nay.
Bitcoin vận hành khác hẳn so với các loại tiền tệ điển hình, như không một ngân hàng trung
ương nào quản hệ thống hoạt động dựa trên một giao thức mng ngang hàng trên
Internet. Scung ứng Bitcoin tự động, mạng ới Bitcoin còn chia sẽ một cái sổ cái công
tên Blockchain (nơi mọi giao dịch chưa từng được thực hiện). Scái lưu gicác số này
được lưu gitrong “block”. Nếu ý thay đổi một chhoặc một số trong block giao dịch sẽ
làm ảnh hưởng đến tất cả block tiếp theo.
-
-
1.8. Theo Tòa án, Bitcoin tài sản theo pháp luật Vit Nam không?
-
Theo Tòa án, Bitcoin không phải tài sản theo pháp luật Việt Nam.
+
Theo điều 105 Bộ luật n sự 2015 vtài sản quy định tài sản vt, tin, giấy tờ giá
quyền tài sản. Tài sản bao gồm động sản bất động sản. Bitcoin không được xem tài sản
Bitcoin không phải tiền
+
Bitcoin không phải giấy tờ giá. giấy tờ giá chthđược phép phát hành. Giy tờ
giá bao gồm c phiếu, trái phiếu, tín phiếu, t séc, nhng giấy tờ khác theo
quy định ca pháp lut, tr giá được thành tiền được phép giao dịch,..
+
Theo điều 115 B luật Dân sự 2015, quyền i sn quyền tr g đưc
bằng tin, bao gồm quyền tài sản đối vi quyền sở hu trí tuệ, quyền sử dng
đất các quyền tài sn khác. Bitcoin tn tại i dạng đng tiền ảo nên
không th coi quyền tài sản được
PAGE \* MERGEFORMAT 1
lOMoARcPSD|610649 76
1.9. Pháp luật ớc ngoài coi Bitcoin tài sản không? Nếu có, nêu hệ thng pháp luật
anh/chị biết.
Theo em biết thì Bitcoin được công nhận tài sản hợp pháp ở Hoa K Trung Quc. Trên
-
thực tế một vụ ánTrung Quốc được đưa lên Tòa án gần đây nhìn nhận Bitcoin tài sản hợp
pháp, một cách sâu sắc hơn nó không ch tài sản nhân còn tài sản của công dân
Trung Quc được phép sở hữu hơn cả “hàng hóa” đơn thun, trong khi một số sản phẩm khác
xung quang Bitcoin vẫn còn bị coi bất hợp pháp bị cấm. Trong luật pháp về Bitcoin
Nht, quan thuế quốc gia của Nhật đã quyết định rằng lợi nhuận từ tiền điện tử nên được
phân loại vào loại thu nhập linh tinh các nhà đầu bị đánh thuế ở mức 55%.
1.10. Suy nghĩ của anh/chị về quan điểm của Tòa án đối với Bitcoin trong mối quan hệ
với khái nim tài sản ở Việt Nam.
-
Quan niệm của Tòa án về Bitcoin trong mối quan hệ với khái niệm tài sản Việt Nam hợp
lý, bởi lẽ dựa trên những trên những phân ch chứng minh phần trên thì ta thấy rằng
khung pháp về tiền kỹ thuật số (tiền ảo) cũng như hành vi mua bán tiền ảo qua mạng
Internet đang được được hoàn thiện, tức hiện chưa văn bản quy phạm pháp luật nào xác
định tiền kỹ thuật số (tiền ảo) tiền tệ hay kinh doanh hàng hóa được pháp luật cho phép
buộc phải đóng thuế.
1.11. Quyền tài sản gì?
-
-
Căn cứ vào Điều 115 BLDS quy định: Quyền tài sản quyền trgiá được bằng tin, bao
gồm quyền tài sản đối với đối ợng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất các quyền tài
sản khác”.
Quyền tài sản theo định nghĩa tại Điều 181 BLDS năm 2005 thng nhất viết tắt quyền trị giá
được bằng tiền thchuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ. Theo
đó thì quyền tài sản trước tiên phải được hiểu xử sự được phép của chthmang quyền.
Quyền đây chính quyền năng dân sự chủ quan của chthđược pháp luật ghi nhận bảo
vệ. Quyền này phải giá trđược thành tiền hay nói cách khác phải tương đương với một đại
ợng vật chất nhất định. Quyền tài sản thì rất nhiều nhưng ch những quyền tài sản nào
th trthành đối ợng trong giao dịch dân sự thì mới được coi tài sản tại Điều 163
BLDS 2005.
1.12. quy định nào cho phép khng định quyền thuê, quyền mua tài sản quyền tài
sản không?
-
Điều 115 BLDS 2015 quy định: Quyền tài sản quyền trgiá được bằng tin, bao gồm quyền
tài sản đối vi đối ợng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất các quyền khác, do đó
phải thỏa các điều kiện vquyền tài sản thì mới được coi quyền tài sản, quyền tài sản bao
gồm: quyền đòi nợ, quyền sử dụng tài sản thuê, quyền giá trbằng tin, quyền thực hiện hợp
đồng, quyền sở hữu trí tuệ.
Không quy định nào cho phép khẳng định quyền thuê, quyền mua tài sản quyền tài
PAGE \* MERGEFORMAT 1
lOMoARcPSD|610649 76
sản.
.13. Đoạn nào của Quyết định số 05 cho thy Tòa án nhân dân tối cao theo ng quyền
1
thuê, quyền mua tài sản?
-
Đoạn nhận định s [1] của Tòa án trong Quyết định số 05/2018/DS-GDT cho thấy Tòa án
nhân dân tối cao theo hướng quyền thuê, quyền mua tài sản: “Đến thời điểm cụ T chết năm
1
1
995, cụ chưa làm thủ tục mua hóa giá nhà đối với nhà số 63 nêu trên. Theo quy định tại Điều
88 Điều 634 Bộ luật Dân sự năm 1995, quyền thuê, mua hóa giá nhà của cụ T quyền tài
sản (tr giá được bằng tiền) được chuyển giao cho các thừa kế của cT. Do đó, H
ông T1 được hưởng thừa kế quyền thuê, mua hóa giá nhà của cụ T.
1.14. Suy nghĩ của anh/chị về ng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong Quyết
định số 05 về quyền thuê, quyền mua (trong mối quan hệ với khái nim tài sản)?
ớng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong Quyết định số 05/2018/DS-GDT ngày
1
0/4/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hoàn toàn thuyết phục:
-
-
Tòa án cấp thẩm xác định căn nhà tài sản chung của H, ông T2 L căn cứ,
tuy nhiên khi xác định tỉ lệ phần giá trị để chia thì lại chia không hợp lý.
Tòa án cấp phúc thẩm không xem xét về giấy ủy quyền của cụ T ủy quyền cho L. Giấy
ủy quyền cho L để giải quyết các vấn đề liên quan đến căn nhà chkhông phải sở
hữu căn nhà như nhận định.
-
-
Cần xác minh L mua nhà theo chế độ ưu tiên như thế nào? Chế độ ưu tiên của T hay của
con liệt Chưa làm vấn đề bà L mua theo chế độ nào.
Khi giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu Tòa án cấp thẩm tiến hành định giái
diện tích đất tranh chấp, tính toán sau khi trđi chi phí L bỏ ra mua công sức của L,
phần còn lại chia cho nguyên đơn bị đơn, tính giá thtrường để đảm bảo cho các bên.
Hủy bản án thẩm phúc thm, giao Bản án cho Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
-
Hợp lý.
II. BÀI TẬP 2: CĂN CỨ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
Tóm tắt Quyết định giám đốc thẩm số 111/2013/DS-GĐT ngày 9/9/2013 của Tòa án nhân
dân tối cao hội đồng thẩm phán:
Nguyên đơn: C Thị Hảo
Bị đơn: ChNhThVân
Gia đình chNhThVântại nhà số 2 Hàng Bút đã nhiều thế hệ từ năm 1954, lúc đầu ông
nội chVân sau này bố chVân chVân tiếp tục ở. Mặc phía nguyên đơn khai đòi
nhà đối với gia đình chVân từ sau năm 1975 nhưng không tài liệu chứng minh; đến năm
2
014 cụ Hảo mới đơn khởi kiện ra Tòa án yêu cầu chVân trnhà không căn cứ
thực tế cụ Hảo không còn chsở hữu nhà đất nêu trên. Gia đình chVân đã lại căn nhà
này trên 30 năm chiếm hữu ngay tình liên tục công khai.
PAGE \* MERGEFORMAT 1
lOMoARcPSD|610649 76
Tòa án thm: Chấp nhận yêu cầu đòi nhà cho thuê của cụ Hảo (chChâu đại diện) buộc
gia đình chVân chLan (mua nhà số 2 Hàng Bút do chVân bán) trnhà. ChVân ch
Lan đơn kháng cáo.
Tòa án phúc thm: Quyết định hủy bản án dân sự thm. Giao hồ cho Tòa án nhân dân
quận Hoàn Kiếm giải quyết lại. Sau khi xét xử phúc thm, anh Sơn, chLan, anh Lâm đơn
kháng cáo.
Hội đồng thẩm phán: quyết định hủy toàn bộ bản án giao lại cho Tòa thẩm xét xử lại.
s pháp lý:
Điều 236: Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không căn
cứ pháp lut.
2.1. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khng định gia đình chị Vân đã
chiếm hữu nhà đất tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của anh/chị về khng
định này ca Tòa án?
-
Đoạn của Quyết định số 111/2013/DS-GĐT ngày 9/9/2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao cho thấy khẳng định gia đình ch Vân đã chiếm hữu nhà đất tranh chp
trên 30 năm là: Gia đình chVân đã tại căn nhà này trên 30 năm chiếm hữu ngay tình,
liên tục, công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 247 Bộ luật dân sự về xác lập quyền sở hữu
theo thời hiệu: “Người chiếm hữu, người được lợi v tài sản không căn cứ pháp luật nhưng
ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn ời năm đối với động sản, ba mươi lăm năm đối
với bất động sản thì trthành chsở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, tr
trường hợp quy định tại khoản 2 điều này...”.
-
Khẳng định này của Tòa án không xác đáng, nhà chVân từ năm 1954, tính tới thi
điểm bán cũng trên 30 năm nhưng nhà này của cụ Hảo trên giấy tờ lưu githì nếu không
văn bản nào của quan nhà nước thì không thể gọi nhà đất tranh chấp.
2.2. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khng định gia đình chị Vân đã
chiếm hữu ngay tình nhà đất tranh chp trên 30 nămcho biết suy nghĩ của anh/ch
về khng định này của Tòa án?
-
Đoạn của Quyết định số 111/2013/DS-GĐT ngày 9/9/2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao cho thấy khẳng định gia đình chVân đã chiếm hữu ngay tình nhà đất
tranh chấp trên 30 năm là: Gia đình chVân đã tại căn nhà này trên 30 năm chiếm hữu
ngay tình, liên tục, công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 247 Bộ luật dân sự về xác lập
quyền sở hữu theo thời hiệu: Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không căn cứ
pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn ời năm đối với động sản, ba
mươi năm đối với bất động sản thì trthành chsở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu
chiếm hữu, trtrường hợp quy định tại khoản 2 điều này...”.
-
Tòa án xác định như thế chưa xác đáng, bởi căn nhà số 2 Hàng Bút gia đình cụ Hảo
cho thuê, cụ Hảo vẫn còn chsở hữu căn nhà nhà, cũng người đứng tên căn nhà, cụ ủy
PAGE \* MERGEFORMAT 1
lOMoARcPSD|610649 76
quyền cho ông Chính quản căn nhà chứ không từ bỏ căn nhà (không từ bỏ quyền sở hữu căn
nhà), gia đình chVân chiếm hữu căn nhà lúc còn sở hữu của cụ Hảo không được s
đồng ý thì không thgọi chiếm hữu ngay tình được.
2.3. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khng định gia đình chị Vân đã
chiếm hữu liên tục nhà đất tranh chp trên 30 m và cho biết suy nghĩ của anh/chị về
khng định này của Tòa án?
-
Đoạn của Quyết định số 111/2013/DS-GĐT ngày 9/9/2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao cho thấy khng định gia đình chVân đã chiếm hữu liên tục nhà đất tranh
chấp trên 30 năm là: Gia đình chVân đã tại căn nhà này trên 30 năm chiếm hữu ngay
tình, liên tục, công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 247 Bộ luật dân sự về xác lập quyền
sở hữu theo thời hiệu: Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không căn cứ pháp
luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn ời năm đối với động sản, ba mươi
năm đối với bất động sản thì trthành chsở hữu tài sản đó, kể từ thi điểm bắt đầu chiếm
hữu, trtrường hợp quy định tại khoản 2 điều này...”. trong một đoạn khác: “Trong khi
gia đình chVân tại nhà số 2 Hàng Bút từ năm 1954, lúc đầu ông nội chVân, sau này
bố chị Vân chị Vân tiếp tục sinh sống.”
-
Theo em, tòa án xử khng định gia đình chVân đã chiếm hữu liên tục nhà đất trên 30 năm
hợp theo khoản 1 Điều 182 BLDS 2015: Việc chiếm hữu tài sản được thực hiện trong
một khoảng thời gian không tranh chấp về tài sản đó chiếm hữu liên tục, kể cả khi tài
sản được trao cho người khác chiếm hữu.”
-
Theo Tòa án, thời gian trnhất gia đình chVân thbắt đầu ở vào năm 1968, từ mốc thời
gian đó đến thi gian khỏi kiện năm 2004 đã 36 năm liên tục, thì trong thời gian 36 năm bên
phía nguyên đơn khai đã đòi nhà, cụ th sau năm 1975, nhưng không tài liệu pháp
phù hợp để chứng thực điều này, từ đó thiếu sở đxác minh căn nhà đó tranh chấp giữa
hai bên. Các tình tiết của vụ án đã cho thấy gia đình chVân đã chiếm hữu ngôi nhà trong một
khoảng thời gian dài không tranh chấp.
2.4. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khng định gia đình chị Vân đã
chiếm hữu công khai nhà đất tranh chp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của anh/ch
về khng định này của Tòa án?
-
Đoạn của Quyết định số 111/2013/DS-GĐT ngày 9/9/2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao cho thấy khẳng định gia đình ch Vân đã chiếm hữu công khai nhà đất
tranh chấp trên 30 năm là: Gia đình chVân đã tại căn nhà này trên 30 năm chiếm hữu
ngay tình, liên tục, công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 247 Bộ luật dân sự về xác lập
quyền sở hữu theo thời hiệu: Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không căn cứ
pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn ời năm đối với động sản, ba
mươi năm đối với bất động sản thì trthành chsở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu
chiếm hữu, trtrường hợp quy định tại khoản 2 điều này...”.
-
Theo em, Tòa án khẳng định gia đình chVân đã chiếm hữu công khai nhà đất hoàn toàn
căn cứ theo khoản 1 Điều 183 BLDS 2015: Việc chiếm hữu tài sản được coi chiếm hữu
PAGE \* MERGEFORMAT 1
lOMoARcPSD|610649 76
công khai khi thực hiện một cách minh bạch, không giấu diếm, tài sản đang chiếm hữu được
sử dụng theo tính năng, công dụng được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản
của mình”. Gia đình chVân đã sử dụng ngôi nhà với mục đích sinh sống sinh hoạt. Đồng
thời đã sửa chữa nâng cấp ngôi nhà trong thi gian sinh sống đó. Ngôi nhà đã được sử
dụng theo đúng tính năng công dụng được người chiếm hữu giữ gìn, bảo quản như tài sản
của mình.
2.5. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khng định cụ Hảo không còn ch
sở hữu nhà đất tranh chp và cho biết suy nghĩ của anh/chị về khng định này của
Tòa án?
-
Đoạn của Quyết định 111/2013/DS-GĐT ngày 9/9/2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao cho thấy khẳng định cụ Hảo không còn chsở hữu nhà đất tranh chấp
: “Mặc dù phía nguyên đơn khai đòi nhà đối với gia đình chị Vân từ sau năm 1975 nhưng
không tài liệu chứng minh (ch biên bản hòa giải tại Ủy ban Nhân Dân phường Hàng Bồ
năm 2001), đến năm 2004 cụ Hảo mới đơn kiện ra tòa án yêu cầu chị Vân trnhà không
căn c thực tế cụ Hảo không còn chsở hữu căn nhà nêu trên”.
-
-
Theo em, Tòa án khẳng định cụ Hảo không còn chsở hữu nhà đất tranh chấp dựa vào
lời khai của nguyên đơn bị đơn chưa chính xác.
Nhà số 2 Hàng Bút, quận Hoàn Kiếm, Nội bằng khoán điền thsố 25, tập 2, tờ số 55,
đăng trưc bạ tại Nội ngày 04/11/1946. Nghĩa cụ Hảo đã xác lập quyền sở hữu đối
với căn nhà từ năm 1946. cụ Hảo vào Nam sinh sống nhưng vẫn chưa từ bỏ quyền sở
hữu đối với căn nhà đó, không chứng minh nào cho thấy cụ không còn chsở hữu căn
nhà.
2.6. Theo anh/chị, gia đình chVân được xác lập quyn sở hữu đối với nhà đất
tranh chp trên sở quy định về thời hiệu ng quyền không? sao?
Gia đình chVân không được xác lập quyền sở hữu đối với nhà đất tranh chấp trên sở
quy định vthi hiệu hưởng quyền của BLDS 2015 những do sau:
-
-
Gia đình chVân đã sống đây nhiều thế hệ, suy cho cùng xét thời điểm năm 1968 hay
1
954 thì thời gian chiếm hữu cũng đã trên 30 năm, căn cứ vào Điều 182 BLDS 2015.
Việc chiếm hữu nhà số 2 Hàng Bút của gia đình chVân không căn cứ pháp lut, chVân
hoàn toàn thbiết việc chiếm hữu này không căn cứ pháp luật dựa vào việc không
hợp đồng cho thuê nhà nhưng thxem không căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, phù
hợp với quy định tại Điều 189 BLDS 2005.
-
-
Gia đình chVân đã sử dụng với đúng tính năng, công dụng được gia đình chbảo quản,
gigìn như tài sản của mình, đồng thi việc chiếm hữu này diễn ra hoàn toàn công khai, minh
bạch, căn cứ vào khoản 1 Điều 183 BLDS 2015.
Tuy nhiên, nếu theo Điều 180 BLDS 2015 quy định: Chiếm hữu không ngay tình việc
chiếm hữu người chiếm hữu biết hoặc thbiết rằng mình không quyền đối với tài
sản”. trường hợp này, việc chVân biết nhận thức được rằng thực chất căn nhà do ông nội
PAGE \* MERGEFORMAT 1
lOMoARcPSD|610649 76
chthuê, trtiền nhà đầy đủ trong một khoảng thời gian dài nên chị hoàn toàn thể biết
phải biết rằng mình không quyền đối với tài sản đó.
III. BÀI TẬP 3: CHUYỂN RỦI RO ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Tình huống: Dung mua của Thủy 01 ghe xoài trg16.476.250 đồng. Tuy nhiên
ghe xoài này đã bị do cháy chsau khi Dung nhận hàng Dung từ chối thanh toán
tiền mua với do đây việc rủi ro.
3.1. Ai phải chu rủi ro đối với tài sản theo quy định của BLDS? Nêu sở pháp khi
trả lời.
-
-
Dung người phải chịu rủi ro đối với tài sản, theo khoản 1 Điều 441 BLDS 2015
quy định: Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản trước khi tài sản được giao cho bên mua, bên
mua chịu rủi ro đối với tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản, trtrường hợp thảo thuận
khác hoặc luật quy định khác”, thời điểm xảy ra cháy ch ghe xoài bị sau khi
Dung đã nhận ghe xoài nên theo quy định của BLDS 2015 thì Dung người phải chịu
rủi ro đối với ghe xoài.
3
.2. Tại thời đim cháy chợ, ai chủ sở hữu số xoài? Nêu sở pháp khi trả lời.
Tại thời điểm cháy chthì Dung chsở hữu số xoài, theo khoản 1 Điều 161 BLDS
015 quy định:”...thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thời điểm
2
tài sản được chuyển giao. Thời điểm tài sản được chuyển giao thời điểm bên quyền hoặc
người đại diện hợp pháp của họ chiếm hữu tài sản”, tại thời điểm cháy chthì ghe xoài đã
được bà Thủy chuyển giao cho Dung nên theo quy định pháp luật thì Dung chủ sở hữu
số xoài.
3.3. Dung phải thanh toán tin mua ghe xoài trên không? sao? Nêu sở pháp
khi trlời.
-
Dung vẫn phải thanh toán tiền mua ghe xoài trên. Thủy đã hoàn tất chuyển giao ghe
xoài cho Dung Dung đã trthành chsở hữu của ghe xoài trưc khi bị cháy ch
ghe xoài bị nên theo quy định tại khoản 1 Điều 441 BLDS 2015 thì Dung phải thanh
toán tiền cho bên bán Thủy chịu hoàn toàn rủi ro.
PAGE \* MERGEFORMAT 1

Preview text:

BÀI THẢO LUẬN
ĐỀ TÀI: CHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT
GIẢNG VIÊN: Th.S Lê Thị Diễm Phương
Họ và tên: Lê Quỳnh Anh
Mã số sinh viên: 22534002672
Lớp: Quản trị - Luật 47A1 PAGE \* MERGEFORMAT 1 lOMoARcPSD|610 649 76 Mục lục:
I. BÀI TẬP 1: KHÁI NIỆM TÀI SẢN............................................................................4
1 .1. Thế nào là giấy tờ có giá? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời và cho ví dụ minh họa
về giấy tờ có giá.............................................................................................................. 5
1. 2. Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận
sở hữu nhà” có là giấy tờ có giá không? Quyết định số 06 và Bản án số 39 có cho
câu trả lời không?.......................................................................................................... 6
1.3. Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận
sở hữu nhà” có là tài sản không? Quyết định số 06 và Bản án số 39 có câu trả lời
không? Vì sao?...............................................................................................................6
1.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Quyết định số 06 liên quan
đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” nhìn từ
khái niệm tài sản............................................................................................................ 7
1.5. Nếu áp dụng BLDS năm 2015, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận sở hữu nhà có là tài sản không? Vì sao?.................................................7
1 .6. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Bản án số 39 liên quan đến
“ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà”.......................8
1.7. Bitcoin là gì?............................................................................................................8
1.8. Theo Tòa án, Bitcoin có là tài sản theo pháp luật Việt Nam không?..................8
1.9. Pháp luật nước ngoài có coi Bitcoin là tài sản không? Nếu có, nêu hệ thống
pháp luật mà anh/chị biết............................................................................................. 8
1. 10. Suy nghĩ của anh/chị về quan điểm của Tòa án đối với Bitcoin trong mối
quan hệ với khái niệm tài sản ở Việt Nam...................................................................9
1.11. Quyền tài sản là gì?.............................................................................................. 9
1.12. Có quy định nào cho phép khẳng định quyền thuê, quyền mua tài sản là
quyền tài sản không?.....................................................................................................9
1. 13. Đoạn nào của Quyết định số 05 cho thấy Tòa án nhân dân tối cao theo hướng
quyền thuê, quyền mua là tài sản?...............................................................................9
1. 14. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong
Quyết định số 05 về quyền thuê, quyền mua (trong mối quan hệ với khái niệm tài
sản)?.......................................................................................................................... ....10

II. BÀI TẬP 2: CĂN CỨ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU..............................................10 PAGE \* MERGEFORMAT 1 lOMoARcPSD|610 649 76
2.1. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị Vân
đã chiếm hữu nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của anh/chị
về khẳng định này của Tòa án?..................................................................................11
2.2. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị Vân
đã chiếm hữu ngay tình nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ
của anh/chị về khẳng định này của Tòa án?..............................................................11
2.3. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị Vân
đã chiếm hữu liên tục nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của
anh/chị về khẳng định này của Tòa án?.....................................................................12
2.4. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị Vân
đã chiếm hữu công khai nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ
của anh/chị về khẳng định này của Tòa án?..............................................................12
2.5. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định cụ Hảo không còn
là chủ sở hữu nhà đất có tranh chấp và cho biết suy nghĩ của anh/chị về khẳng
định này của Tòa án?..................................................................................................13
2.6. Theo anh/chị, gia đình chị Vân có được xác lập quyền sở hữu đối với nhà đất
có tranh chấp trên cơ sở quy định về thời hiệu hưởng quyền không? Vì sao?.......13

III. BÀI TẬP 3: CHUYỂN RỦI RO ĐỐI VỚI TÀI SẢN............................................14
3 .1. Ai phải chịu rủi ro đối với tài sản theo quy định của BLDS? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời...................................................................................................................... 14
3. 2. Tại thời điểm cháy chợ, ai là chủ sở hữu số xoài? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

... ........................................................................................................................... .........14
3. 3. Bà Dung có phải thanh toán tiền mua ghe xoài trên không? Vì sao? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời........................................................................................................ 14
PAGE \* MERGEFORMAT 1 lOMoARcPSD|610 649 76
I. BÀI TẬP 1: KHÁI NIỆM TÀI SẢN
Tóm tắt Quyết định số 06/2017/QĐ-PT ngày 11/7/2017 của Tòa án

nhân dân tỉnh Khánh Hòa:
Nguyên đơn: Ông Phan Hai
Bị đơn: Ông Phan Quốc Thái
Ông Hai kiện ông Thái để yêu cầu ông Thái trả lại “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. Tòa
án sơ thẩm đình chỉ giải quyết vụ án vì cho rằng “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” không
phải là tài sản, không thể xem đây là loại giấy tờ có giá nên không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa nhưng ông Hai kháng cáo. Tòa phúc thẩm tiếp tục đình chỉ giải quyết vụ án và
trả lại đơn khởi kiện cho ông Hai. Cơ sở pháp lý: Điều 105 : Tài sản
Điều 115: Quyền tài sản
Tóm tắt Bản án số 39/2018/DSST ngày 28/8/2018 của Tòa án nhân
dân huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long:
Nguyên đơn: Ông Võ Văn B và bà Bùi Thị H
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thủy T
Ông Võ Văn B và bà Bùi Thị H kiện bà Nguyễn Thị Thủy T, yêu cầu bà T trả lại “Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất” cho ông B và Bà H. Ông B bị mất “Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất” trong lúc sửa nhà nên đã đi tới UBND huyện để làm lại nhưng bị bà T tranh chấp vì bà T
đưa ra được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ông H báo mất. Bà T yêu cầu ông B trả số
tiền là 120.000.000 đồng thì mới trả lại “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” trên. Tuy nhiên
sau đó bà T đã rút lại yêu cầu đòi nợ nhưng vẫn giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
ông B và bà H. Tòa án đã chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn và buộc bà T phải giao trả lại
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hai người ông B và bà H.
Tóm tắt Bản án số 22/2017/HC-ST ngày 21/9/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Việt Cường
Bị đơn: Chi cục trưởng Chi cục thuế thành phố Bến Tre
Ông Nguyễn Việt Cường kiện Chi cục trưởng Chi cục thuế thành phố Bến Tre vì đã truy thuế
việc ông Cường mua bán tiền kỹ thuật số (tiền ảo). Trên thực tế, khung pháp lý về tiền kỹ
thuật số cung như hành vi mua bán tiền ảo qua mạng Internet đang được hoàn thiện, hiện chưa
có văn bản quy phạm pháp luật nào xác định tiền kỹ thuật số, tiền ảo là hàng hóa và mua bán PAGE \* MERGEFORMAT 1 lOMoARcPSD|610 649 76
tiền ảo là kinh doanh hàng hóa được pháp luật cho phép và phải chịu thuế. Tòa án đã chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Việt Cường và hủy các quyết định của Chi cục trưởng
Chi cục thuế thành phố Bến Tre đã áp dụng đối với nguyên đơn là ông Cường.
Tóm tắt Quyết định số 05/2018/DS-GĐT ngày 10/4/2018 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H – con của cụ Nguyễn Thanh T và cụ Lâm Thị C.
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Kim L – con riêng của cụ Nguyễn Thanh T.
Đầu năm 1976, cụ T được Quân đội cấp phép sở hữu, sử dụng căn nhà số 63 nhưng sau khi
chết không để lại di chúc có lập giấy ủy quyền cho bà L trọn quyền giải quyết những việc có
liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ trách nhiệm đối với căn nhà trên. Bà L đã mua hóa giá căn
nhà trên sau khi có sự đồng ý của toàn bộ các con cụ. Tuy nhiên sau đó bà L đã cho thuê mà
không bàn bạc với con cụ T. Bà H khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung là ngôi nhà trên theo
biên bản thỏa thuận của Thanh tra Bộ Quốc phòng.
Tòa án sơ thẩm: Chấp nhận một phần khởi kiện của bà H, buộc bà L giao lại số tiền thừa kế
dựa trên giá trị ngôi nhà cho những người có quyền được hưởng thừa kế là bà H, ông T1 và
ông T2 – con của cụ T và cụ C theo tỷ lệ tòa án quyết định. Không chấp nhận quyền sở hữu
căn nhà của cá nhân bà L.
Tòa án phúc thẩm: Chấp nhận kháng cáo của bà L và không chấp nhận đơn kháng cáo của bà
H. Tòa đã quyết định công nhận quyền sở hữu căn nhà với bà L và không cần chia tài sản với
những người. Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã kháng nghị.
Hội đồng thẩm phán: Quyết định hủy toàn bộ bản án và trả lại cho tòa án sơ thẩm xét xử lại
vì nhận thấy nhiều sai sót của tòa án sơ thẩm lẫn phúc thẩm xét xử.
1.1. Thế nào là giấy tờ có giá? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời và cho ví dụ minh họa về giấy tờ có giá.
- Giấy tờ có giá phải xác định được thành tiền, được quy ước một giá trị nhất định, xác định
quyền tài sản của một chủ thể nhất định. Và được giao dịch trong thị trường, có thể được sử
dụng là phương tiện thanh toán chung, có thể thay thế trong lưu thông.
- Cơ sở pháp lý: Điều 105 BLDS 2015 quy định: “ Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền
tài sản”. Theo khoản 8, Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010, giấy tờ có giá
là “bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở
hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác”.
- Giấy tờ có giá bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, tờ séc, những giấy tờ
khác theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch,. PAGE \* MERGEFORMAT 1 lOMoARcPSD|610 649 76
1.2. Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở
hữu nhà” có là giấy tờ có giá không? Quyết định số 06 và Bản án số 39 có cho câu trả lời không?

- Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà”
không phải là giấy tờ có giá.
- Câu trả lời từ Quyết định số 06/2017/QĐ-PT là: Theo Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 quy
định về tài sản như sau: “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao
gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản
hình thành trong tương lai”.
Điều 115 Bộ luật dân sự năm 2015: “Quyền tài sản là quyền trị
giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ. Quyền sử
dụng đất và các quyền tài sản khác”.
Căn cứ Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013: “Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng
thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu
tài sản khác gắn liền với đất”.
Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là văn bản
chứng đựng thông tin về Quyền sử dụng đất, là văn bản chứng quyền, không phải là tài sản và
không thể xem là loại giấy tờ có giá.
- Bản án số 39 có xác định Giấy chứng nhận quyền sử dụng là chứng thư pháp lý để nhà nước
xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở mà không phải là giấy tờ có giá.
1.3. Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở
hữu nhà” có là tài sản không? Quyết định số 06 và Bản án số 39 có câu trả lời không? Vì sao?

- Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” không là tài sản.
- Câu trả lời từ Quyết định số 06/2017/QĐ-PT là: Theo Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 quy
định về tài sản như sau: “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sẩn bao
gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản
hình thành trong tương lai”.
Điều 115 Bộ luật dân sự năm 2015: “Quyền tài sản là quyền trị
giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ. Quyền sử
dụng đất và các quyền tài sản khác”.
Căn cứ Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013: “Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng
thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu
tài sản khác gắn liền với đất”.
Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là văn bản
chứng đựng thông tin về Quyền sử dụng đất, là văn bản chứng quyền, không phải là tài sản và
không thể xem là loại giấy tờ có giá.
- Còn trong Bản án số 39, Tòa án chỉ nhận định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng là chứng thư
pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất”.
PAGE \* MERGEFORMAT 1 lOMoARcPSD|610 649 76
1.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Quyết định số 06 liên quan đến “giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” nhìn từ khái niệm tài sản

- Theo em hướng giải quyết trong quyết định số 06 liên quan đến “giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” nhìn từ khái niệm tài sản được quy định ở khoản 1
Điều 105 BLDS năm 2015 là chưa thỏa đáng. Do: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tồn tại
dưới một hình thức vật chất nhất định, có hình dạng cụ thể (một tờ giấy), nằm trong khả năng
chiếm hữu của con người (có thể thực hiện việc nắm giữ, chiếm giữ, quản lý đối với Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất), có giá trị sử dụng (dùng để minh chứng quyền sử dụng đất
hợp pháp của người sử dụng đất). Việc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không thể tham
gia giao dịch trao đổi mua bán không làm mất đi bản chất tài sản của nó. Thực tế, có những
loại tài sản mà Nhà nước cấm lưu thông, chẳng hạn vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật...
Việc coi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không là tài sản dẫn tới nhiều hệ quả không giải
thích được về mặt lý luận và thực tế mà còn làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người
sử dụng đất. Cụ thể, theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, quyền sở hữu và từng
nội dung riêng lẻ của quyền sở hữu là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt chỉ
có thể thực hiện trên các đối tượng là tài sản. Vì vậy, việc coi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất không là tài sản đã tước bỏ quyền chiếm hữu và sử dụng hợp pháp của người sử dụng đất
đối với loại giấy tờ này.
1.5. Nếu áp dụng BLDS năm 2015, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận
sở hữu nhà có là tài sản không? Vì sao?

- Nếu áp dụng BLDS năm 2015, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu
nhà không là tài sản vì:
Căn cứ vào Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về tài sản như sau: “1. Tài sản là vật,
tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sẩn bao gồm bất động sản và động sản. Bất động
sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”.
Căn cứ vào
Điều 115 Bộ luật dân sự năm 2015: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm
quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ. Quyền sử dụng đất và các quyền tài sản
khác”.
Căn cứ Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với
đất”.
Căn cứ vào những Điều trên, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là văn bản chứa
đựng thông tin về Quyền sử dụng đất, là văn bản chứng quyền. Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà không là tài sản vì nó không là vật, tiền, giấy tờ có giá
và quyền tài sản và không thể xem là loại giấy tờ có giá nhằm bảo vệ quyền lợi về tài sản của
chủ thể. Trường hợp khi chủ thể bị mất giấy chứng nhận thì có thể yêu cầu cấp lại và không
ảnh hưởng đến quyền lợi của chủ sở hữu. PAGE \* MERGEFORMAT 1 lOMoARcPSD|610 649 76
1.6. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Bản án số 39 liên quan đến “giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà”.

- Theo em, hướng giải quyết trong Bản án số 39 liên quan đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” là hợp lý. Vì việc bà T chiếm giữ giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của ông B và bà H là trái pháp luật hơn nữa bà không đưa ra được giấy chứng minh
con trai ông B đã thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cho bà để vay số tiền
1 20.000.000 đồng. Nên việc tòa án yêu cầu bà trả lại giấy chứng nhận trên cho ông B và bà H là đúng. 1.7. Bitcoin là gì?
- Bitcoin là một loại tiền tệ kĩ thuật số được phát hành dưới dạng phần mềm mã nguồn mở và
phát minh bởi Satoshi Nakamoto (05/4/1975 tại Nhật). Đây chính là đồng tiền điện tử đầu tiên
trên thế giới, đặt nền móng cho thị trường crypto
- Bitcoin sử dụng mạng ngang hàng, giúp người gửi giao dịch trực tiếp với người nhận mà
không cần thông qua bất kì trung gian nào. Từ đó, làm giảm hao phí từ các loại phí không cần
thiết và giúp mọi giao dịch có phí rẻ hơn so với dịch vụ chuyển tiền quốc tế.
- Là loại hình tiền điện tử đầu tiên trên thế giới, Bitcoin đã có một chặng đường dài để đạt đến
ngưỡng giá trị như ngày nay.
- Bitcoin vận hành khác hẳn so với các loại tiền tệ điển hình, như không có một ngân hàng trung
ương nào quản lý và hệ thống hoạt động dựa trên một giao thức mạng ngang hàng trên
Internet. Sự cung ứng Bitcoin là tự động, mạng lưới Bitcoin còn chia sẽ một cái sổ cái công có
tên là Blockchain (nơi mọi giao dịch chưa từng được thực hiện). Sổ cái lưu giữ các số này
được lưu giữ trong “block”. Nếu có ý thay đổi một chữ hoặc một số trong block giao dịch sẽ
làm ảnh hưởng đến tất cả block tiếp theo.
1.8. Theo Tòa án, Bitcoin có là tài sản theo pháp luật Việt Nam không?
- Theo Tòa án, Bitcoin không phải là tài sản theo pháp luật Việt Nam.
+ Theo điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 về tài sản quy định tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và
quyền tài sản. Tài sản bao gồm động sản và bất động sản. Bitcoin không được xem là tài sản vì
Bitcoin không phải là tiền
+ Bitcoin không phải là giấy tờ có giá. Vì giấy tờ có giá là chủ thể được phép phát hành. Giấy tờ
có giá bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, tờ séc, những giấy tờ khác theo
quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch,.
+ Theo điều 115 Bộ luật Dân sự 2015, quyền tài sản là quyền trị giá được
bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng
đất và các quyền tài sản khác. Bitcoin tồn tại dưới dạng là đồng tiền ảo nên
không thể coi là quyền tài sản được PAGE \* MERGEFORMAT 1 lOMoARcPSD|610 649 76
1.9. Pháp luật nước ngoài có coi Bitcoin là tài sản không? Nếu có, nêu hệ thống pháp luật mà anh/chị biết.
- Theo em biết thì Bitcoin được công nhận là tài sản hợp pháp ở Hoa Kỳ và Trung Quốc. Trên
thực tế một vụ án ở Trung Quốc được đưa lên Tòa án gần đây nhìn nhận Bitcoin là tài sản hợp
pháp, một cách sâu sắc hơn nó không chỉ là tài sản cá nhân mà còn là tài sản của công dân
Trung Quốc được phép sở hữu hơn cả “hàng hóa” đơn thuần, trong khi một số sản phẩm khác
xung quang Bitcoin vẫn còn bị coi là bất hợp pháp và bị cấm. Trong luật pháp về Bitcoin ở
Nhật, cơ quan thuế quốc gia của Nhật đã quyết định rằng lợi nhuận từ tiền điện tử nên được
phân loại vào loại “thu nhập linh tinh” và các nhà đầu tư bị đánh thuế ở mức 55%.
1.10. Suy nghĩ của anh/chị về quan điểm của Tòa án đối với Bitcoin trong mối quan hệ
với khái niệm tài sản ở Việt Nam.

- Quan niệm của Tòa án về Bitcoin trong mối quan hệ với khái niệm tài sản ở Việt Nam là hợp
lý, bởi lẽ dựa trên những trên những phân tích và chứng minh ở phần trên thì ta thấy rằng
khung pháp lý về tiền kỹ thuật số (tiền ảo) cũng như hành vi mua bán tiền ảo qua mạng
Internet đang được được hoàn thiện, tức là hiện chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào xác
định tiền kỹ thuật số (tiền ảo) là tiền tệ hay kinh doanh hàng hóa được pháp luật cho phép và buộc phải đóng thuế.
1.11. Quyền tài sản là gì?
- Căn cứ vào Điều 115 BLDS quy định: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao
gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”.
- Quyền tài sản theo định nghĩa tại Điều 181 BLDS năm 2005 thống nhất viết tắt là quyền trị giá
được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ. Theo
đó thì quyền tài sản trước tiên phải được hiểu là xử sự được phép của chủ thể mang quyền.
Quyền ở đây chính là quyền năng dân sự chủ quan của chủ thể được pháp luật ghi nhận và bảo
vệ. Quyền này phải giá trị được thành tiền hay nói cách khác là phải tương đương với một đại
lượng vật chất nhất định. Quyền tài sản thì có rất nhiều nhưng chỉ có những quyền tài sản nào
có thể trở thành đối tượng trong giao dịch dân sự thì mới được coi là tài sản tại Điều 163 BLDS 2005.
1.12. Có quy định nào cho phép khẳng định quyền thuê, quyền mua tài sản là quyền tài sản không?
- Điều 115 BLDS 2015 quy định: Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền
tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền khác, do đó
phải thỏa các điều kiện về quyền tài sản thì mới được coi là quyền tài sản, quyền tài sản bao
gồm: quyền đòi nợ, quyền sử dụng tài sản thuê, quyền giá trị bằng tiền, quyền thực hiện hợp
đồng, quyền sở hữu trí tuệ.
Không có quy định nào cho phép khẳng định quyền thuê, quyền mua tài sản là quyền tài PAGE \* MERGEFORMAT 1 lOMoARcPSD|610 649 76 sản. .
1 13. Đoạn nào của Quyết định số 05 cho thấy Tòa án nhân dân tối cao theo hướng quyền
thuê, quyền mua là tài sản?

- Đoạn nhận định số [1] của Tòa án trong Quyết định số 05/2018/DS-GDT cho thấy Tòa án
nhân dân tối cao theo hướng quyền thuê, quyền mua là tài sản: “Đến thời điểm cụ T chết năm
1 995, cụ chưa làm thủ tục mua hóa giá nhà đối với nhà số 63 nêu trên. Theo quy định tại Điều
1 88 và Điều 634 Bộ luật Dân sự năm 1995, quyền thuê, mua hóa giá nhà của cụ T là quyền tài
sản (trị giá được bằng tiền) và được chuyển giao cho các thừa kế của cụ T. Do đó, bà H và
ông T1 được hưởng thừa kế quyền thuê, mua hóa giá nhà của cụ T.”

1.14. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong Quyết
định số 05 về quyền thuê, quyền mua (trong mối quan hệ với khái niệm tài sản)?
Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong Quyết định số 05/2018/DS-GDT ngày
1 0/4/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao là hoàn toàn thuyết phục:
- Tòa án cấp sơ thẩm xác định căn nhà là tài sản chung của bà H, ông T2 và bà L là có căn cứ,
tuy nhiên khi xác định tỉ lệ phần giá trị để chia thì lại chia không hợp lý.
- Tòa án cấp phúc thẩm không xem xét rõ về giấy ủy quyền của cụ T ủy quyền cho bà L. Giấy
ủy quyền cho bà L là để bà giải quyết các vấn đề có liên quan đến căn nhà chứ không phải sở
hữu căn nhà như nhận định.
- Cần xác minh bà L mua nhà theo chế độ ưu tiên như thế nào? Chế độ ưu tiên của T hay của
con liệt sĩ Chưa làm rõ vấn đề bà L mua theo chế độ nào.
- Khi giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành định giái
diện tích đất tranh chấp, tính toán sau khi trừ đi chi phí bà L bỏ ra mua và công sức của bà L,
phần còn lại chia cho nguyên đơn và bị đơn, có tính giá thị trường để đảm bảo cho các bên.
- Hủy bản án sơ thẩm và phúc thẩm, giao Bản án cho Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Hợp lý.
II. BÀI TẬP 2: CĂN CỨ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
Tóm tắt Quyết định giám đốc thẩm số 111/2013/DS-GĐT ngày 9/9/2013 của Tòa án nhân
dân tối cao hội đồng thẩm phán:

Nguyên đơn: Cụ Dư Thị Hảo
Bị đơn: Chị Nhữ Thị Vân
Gia đình chị Nhữ Thị Vân ở tại nhà số 2 Hàng Bút đã nhiều thế hệ từ năm 1954, lúc đầu là ông
nội chị Vân ở sau này bố chị Vân và chị Vân tiếp tục ở. Mặc dù phía nguyên đơn khai có đòi
nhà đối với gia đình chị Vân từ sau năm 1975 nhưng không có tài liệu chứng minh; đến năm
2 014 cụ Hảo mới có đơn khởi kiện ra Tòa án yêu cầu chị Vân trả nhà là không có căn cứ vì
thực tế cụ Hảo không còn là chủ sở hữu nhà đất nêu trên. Gia đình chị Vân đã ở lại căn nhà
này trên 30 năm là chiếm hữu ngay tình liên tục công khai. PAGE \* MERGEFORMAT 1 lOMoARcPSD|610 649 76
Tòa án sơ thẩm: Chấp nhận yêu cầu đòi nhà cho thuê của cụ Hảo (chị Châu đại diện) buộc
gia đình chị Vân và chị Lan (mua nhà số 2 Hàng Bút do chị Vân bán) trả nhà. Chị Vân và chị Lan có đơn kháng cáo.
Tòa án phúc thẩm: Quyết định hủy bản án dân sự sơ thẩm. Giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân
quận Hoàn Kiếm giải quyết lại. Sau khi xét xử phúc thẩm, anh Sơn, chị Lan, anh Lâm có đơn kháng cáo.
Hội đồng thẩm phán: quyết định hủy toàn bộ bản án giao lại cho Tòa sơ thẩm xét xử lại. Cơ sở pháp lý:
Điều 236: Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
2.1. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị Vân đã
chiếm hữu nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của anh/chị về khẳng
định này của Tòa án?

- Đoạn của Quyết định số 111/2013/DS-GĐT ngày 9/9/2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao cho thấy khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm hữu nhà đất có tranh chấp
trên 30 năm là: “Gia đình chị Vân đã ở tại căn nhà này trên 30 năm là chiếm hữu ngay tình,
liên tục, công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 247 Bộ luật dân sự về xác lập quyền sở hữu
theo thời hiệu: “Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng
ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi lăm năm đối
với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 điều này...”.

- Khẳng định này của Tòa án là không xác đáng, dù nhà chị Vân ở từ năm 1954, tính tới thời
điểm bán cũng trên 30 năm nhưng nhà này là của cụ Hảo có trên giấy tờ lưu giữ thì nếu không
có văn bản nào của cơ quan nhà nước thì không thể gọi là nhà có đất tranh chấp.
2.2. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị Vân đã
chiếm hữu ngay tình nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của anh/chị
về khẳng định này của Tòa án?

- Đoạn của Quyết định số 111/2013/DS-GĐT ngày 9/9/2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao cho thấy khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm hữu ngay tình nhà đất có
tranh chấp trên 30 năm là: “Gia đình chị Vân đã ở tại căn nhà này trên 30 năm là chiếm hữu
ngay tình, liên tục, công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 247 Bộ luật dân sự về xác lập
quyền sở hữu theo thời hiệu: “Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ
pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba
mươi năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu
chiếm hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này...”.

- Tòa án xác định như thế là chưa xác đáng, bởi vì căn nhà số 2 Hàng Bút là gia đình cụ Hảo
cho thuê, cụ Hảo vẫn còn là chủ sở hữu căn nhà nhà, cũng là người đứng tên căn nhà, cụ ủy PAGE \* MERGEFORMAT 1 lOMoARcPSD|610 649 76
quyền cho ông Chính quản lý căn nhà chứ không từ bỏ căn nhà (không từ bỏ quyền sở hữu căn
nhà), gia đình chị Vân chiếm hữu căn nhà lúc nó còn là sở hữu của cụ Hảo mà không được sự
đồng ý thì không thể gọi là chiếm hữu ngay tình được.
2.3. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị Vân đã
chiếm hữu liên tục nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của anh/chị về
khẳng định này của Tòa án?

- Đoạn của Quyết định số 111/2013/DS-GĐT ngày 9/9/2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao cho thấy khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm hữu liên tục nhà đất có tranh
chấp trên 30 năm là: “Gia đình chị Vân đã ở tại căn nhà này trên 30 năm là chiếm hữu ngay
tình, liên tục, công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 247 Bộ luật dân sự về xác lập quyền
sở hữu theo thời hiệu: “Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp
luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi
năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm
hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này...”.
Và ở trong một đoạn khác: “Trong khi
gia đình chị Vân ở tại nhà số 2 Hàng Bút từ năm 1954, lúc đầu là ông nội chị Vân, sau này là
bố chị Vân và chị Vân tiếp tục sinh sống.”

- Theo em, tòa án xử khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm hữu liên tục nhà đất trên 30 năm là
hợp lý vì theo khoản 1 Điều 182 BLDS 2015: “Việc chiếm hữu tài sản được thực hiện trong
một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về tài sản đó là chiếm hữu liên tục, kể cả khi tài
sản được trao cho người khác chiếm hữu.”

- Theo Tòa án, thời gian trễ nhất gia đình chị Vân có thể bắt đầu ở là vào năm 1968, từ mốc thời
gian đó đến thời gian khỏi kiện năm 2004 đã là 36 năm liên tục, thì trong thời gian 36 năm bên
phía nguyên đơn khai đã có đòi nhà, cụ thể là sau năm 1975, nhưng không có tài liệu pháp lý
phù hợp để chứng thực điều này, từ đó thiếu cơ sở để xác minh căn nhà đó có tranh chấp giữa
hai bên. Các tình tiết của vụ án đã cho thấy gia đình chị Vân đã chiếm hữu ngôi nhà trong một
khoảng thời gian dài mà không có tranh chấp.
2.4. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị Vân đã
chiếm hữu công khai nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của anh/chị
về khẳng định này của Tòa án?

- Đoạn của Quyết định số 111/2013/DS-GĐT ngày 9/9/2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao cho thấy khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm hữu công khai nhà đất có
tranh chấp trên 30 năm là: “Gia đình chị Vân đã ở tại căn nhà này trên 30 năm là chiếm hữu
ngay tình, liên tục, công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 247 Bộ luật dân sự về xác lập
quyền sở hữu theo thời hiệu: “Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ
pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba
mươi năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu
chiếm hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này...”.

- Theo em, Tòa án khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm hữu công khai nhà đất là hoàn toàn có
căn cứ vì theo khoản 1 Điều 183 BLDS 2015: “Việc chiếm hữu tài sản được coi là chiếm hữu PAGE \* MERGEFORMAT 1 lOMoARcPSD|610 649 76
công khai khi thực hiện một cách minh bạch, không giấu diếm, tài sản đang chiếm hữu được
sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản
của mình”.
Gia đình chị Vân đã sử dụng ngôi nhà với mục đích sinh sống và sinh hoạt. Đồng
thời đã có sửa chữa và nâng cấp ngôi nhà trong thời gian sinh sống ở đó. Ngôi nhà đã được sử
dụng theo đúng tính năng và công dụng được người chiếm hữu giữ gìn, bảo quản như tài sản của mình.
2.5. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định cụ Hảo không còn là chủ
sở hữu nhà đất có tranh chấp và cho biết suy nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Tòa án?

- Đoạn của Quyết định 111/2013/DS-GĐT ngày 9/9/2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao cho thấy khẳng định cụ Hảo không còn là chủ sở hữu nhà đất có tranh chấp
: “Mặc dù phía nguyên đơn khai có đòi nhà đối với gia đình chị Vân từ sau năm 1975 nhưng
không có tài liệu chứng minh (chỉ có biên bản hòa giải tại Ủy ban Nhân Dân phường Hàng Bồ
năm 2001), đến năm 2004 cụ Hảo mới có đơn kiện ra tòa án yêu cầu chị Vân trả nhà là không
có căn cứ vì thực tế cụ Hảo không còn là chủ sở hữu căn nhà nêu trên”.

- Theo em, Tòa án khẳng định cụ Hảo không còn là chủ sở hữu nhà đất có tranh chấp dựa vào
lời khai của nguyên đơn và bị đơn là chưa chính xác.
- Nhà số 2 Hàng Bút, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội có bằng khoán điền thổ số 25, tập 2, tờ số 55,
đăng ký trước bạ tại Hà Nội ngày 04/11/1946. Nghĩa là cụ Hảo đã xác lập quyền sở hữu đối
với căn nhà từ năm 1946. Dù cụ Hảo có vào Nam sinh sống nhưng vẫn chưa từ bỏ quyền sở
hữu đối với căn nhà đó, không có chứng minh nào cho thấy cụ không còn là chủ sở hữu căn nhà.
2.6. Theo anh/chị, gia đình chị Vân có được xác lập quyền sở hữu đối với nhà đất có
tranh chấp trên cơ sở quy định về thời hiệu hưởng quyền không? Vì sao?
Gia đình chị Vân không được xác lập quyền sở hữu đối với nhà đất có tranh chấp trên cơ sở
quy định về thời hiệu hưởng quyền của BLDS 2015 vì những lí do sau:
- Gia đình chị Vân đã sống ở đây nhiều thế hệ, suy cho cùng dù xét thời điểm là năm 1968 hay
1 954 thì thời gian chiếm hữu cũng đã trên 30 năm, căn cứ vào Điều 182 BLDS 2015.
- Việc chiếm hữu nhà số 2 Hàng Bút của gia đình chị Vân không có căn cứ pháp luật, chị Vân
hoàn toàn có thể biết việc chiếm hữu này là không có căn cứ pháp luật dựa vào việc không có
hợp đồng cho thuê nhà nhưng có thể xem là không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, phù
hợp với quy định tại Điều 189 BLDS 2005.
- Gia đình chị Vân đã sử dụng với đúng tính năng, công dụng và được gia đình chị bảo quản,
giữ gìn như tài sản của mình, đồng thời việc chiếm hữu này diễn ra hoàn toàn công khai, minh
bạch, căn cứ vào khoản 1 Điều 183 BLDS 2015.
- Tuy nhiên, nếu theo Điều 180 BLDS 2015 quy định: “Chiếm hữu không ngay tình là việc
chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc có thể biết rằng mình không có quyền đối với tài
sản”. Ở trường hợp này, việc chị Vân biết nhận thức được rằng thực chất căn nhà là do ông nội PAGE \* MERGEFORMAT 1 lOMoARcPSD|610 649 76
chị thuê, có trả tiền nhà đầy đủ trong một khoảng thời gian dài nên chị hoàn toàn có thể biết và
phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đó.
III. BÀI TẬP 3: CHUYỂN RỦI RO ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Tình huống: Bà Dung có mua của bà Thủy 01 ghe xoài trị giá 16.476.250 đồng. Tuy nhiên
ghe xoài này đã bị hư do cháy chợ sau khi bà Dung nhận hàng và bà Dung từ chối thanh toán
tiền mua với lý do đây là việc rủi ro.
3.1. Ai phải chịu rủi ro đối với tài sản theo quy định của BLDS? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Bà Dung là người phải chịu rủi ro đối với tài sản, vì theo khoản 1 Điều 441 BLDS 2015 có
quy định: “Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản trước khi tài sản được giao cho bên mua, bên
mua chịu rủi ro đối với tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ trường hợp có thảo thuận
khác hoặc luật có quy định khác”,
mà thời điểm xảy ra cháy chợ và ghe xoài bị hư là sau khi
bà Dung đã nhận ghe xoài nên theo quy định của BLDS 2015 thì bà Dung là người phải chịu
rủi ro đối với ghe xoài.
3 .2. Tại thời điểm cháy chợ, ai là chủ sở hữu số xoài? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Tại thời điểm cháy chợ thì bà Dung là chủ sở hữu số xoài, vì theo khoản 1 Điều 161 BLDS 015 2
có quy định:”...thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là thời điểm
tài sản được chuyển giao. Thời điểm tài sản được chuyển giao là thời điểm bên có quyền hoặc
người đại diện hợp pháp của họ chiếm hữu tài sản”
, mà tại thời điểm cháy chợ thì ghe xoài đã
được bà Thủy chuyển giao cho bà Dung nên theo quy định pháp luật thì bà Dung là chủ sở hữu số xoài.
3.3. Bà Dung có phải thanh toán tiền mua ghe xoài trên không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Bà Dung vẫn phải thanh toán tiền mua ghe xoài trên. Vì bà Thủy đã hoàn tất chuyển giao ghe
xoài cho bà Dung và bà Dung đã trở thành chủ sở hữu của ghe xoài trước khi bị cháy chợ và
ghe xoài bị hư nên theo quy định tại khoản 1 Điều 441 BLDS 2015 thì bà Dung phải thanh
toán tiền cho bên bán là bà Thủy và chịu hoàn toàn rủi ro. PAGE \* MERGEFORMAT 1