



















Preview text:
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ MÔN NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ
So sánh Đại diện theo pháp luật và Đại diện theo ủy quyền. * Giống nhau.
- Mục đích cảu đại diện là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, pháp nhân (người được đại diện)
- Chủ thể đều là cá nhân và pháp nhân.
- Đều là người đại diện nhân danh người được đại diện thực hiện giao dịch dân sự. NỘI
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP
ĐẠI DIỆN THEO ỦY DUNG LUẬT QUYỀN Căn cứ Gồm 3 căn cứ:
Căn cứ xác lập đại diện là từ xác lập
+ Theo quyết định của cơ
sự ủy quyền của người được đại diện quan nhà nước có thẩm
đại diện cho người địa diện.
quyền ( Khoản 3 điều 136 BLDS 2015 về Đại diện
theo pháp luật của cá nhân)
+ Theo điều lệ của pháp
nhân (Đối với pháp nhân
thương mại, người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân được xác định theo
điều lệ của pháp nhân đó)
+ Theo quy định của pháp luật ( Khoản 1, khoản 2 điều 136 BLDS 2015 về
Đại diện theo pháp nhân của cá nhân) Phạm vi
Phạm vi đại diện theo pháp Người đại diện chỉ được xác đại diện
luật rộng hơn phạm vi đại
lập các giao dịch trong phạm diện theo ủy quyền.
vi được uỷ quyền (bao gồm
Người đại diện theo pháp nội dung giao dịch và thời
luật có quyền thực hiện hạn được ủy quyền).
mọi giao dịch dân sự vì lợi Quy định tại điều 141 BLDS
ích của người được đại diện 2 015 về Phạm vi đại diện.
được pháp luật thừa nhận,
không làm ảnh hưởng tới
lợi ích của người được đại
diện trừ trường hợp pháp
luật hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có quy định khác. Quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 141 BLDS
2 015 về Phạm vi đại diện. Chấm
Đại diện theo pháp luật
Đại diện theo ủy quyền chấm dứt đại
chấm dứt trong trường hợp dứt trong trường hợp sau đây: diện sau đây: a) Theo thỏa thuận;
a) Người được đại diện là b) Thời hạn ủy quyền đã hết;
cá nhân đã thành niên hoặc
năng lực hành vi dân sự đã c) Công việc được ủy quyền được khôi phục; đã hoàn thành;
b) Người được đại diện là d) Người được đại diện hoặc cá nhân chết;
người đại diện đơn phương
chấm dứt thực hiện việc ủy
c) Người được đại diện
là pháp nhân chấm dứt tồn tại; quyền;
d) Căn cứ khác theo quy đ) Người được đại diện,
định của Bộ luật Dân sự người đại diện là cá nhân
hoặc luật khác có liên quan. chết; người được đại diện,
người đại diện là pháp nhân
Quy định tại khoản 4 điều chấm dứt tồn tại; 1 40 BLDS 2015 về Thời hạn đại diện.
e) Người đại diện không còn
đủ điều kiện quy định tại
khoản 3 Điều 134 của BLDS 2 015;
g) Căn cứ khác làm cho việc
đại diện không thể thực hiện được.
Quy định tại khoản 3 điều
1 40 BLDS 2015 về Thời hạn đại diện. Tư cách làm đại diện Đối với
Đại diện theo ủy quyền và đại diện theo pháp luật thì trong pháp
trường hợp pháp luật có quy định người đại diện phải có nhân
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Đối với
Cá nhân là người đại diện Cá nhân là người đại diện cá nhân
theo pháp luật thì cá nhân theo ủy quyền thì pháp luật
này phải có năng lực hành không đặt ra yêu cầu bắt buộc vi dân sự đầy đủ.
người này phải có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, bởi vì
có một trường hợp ngoại lệ
được quy định tại khoản 3
điều 138 BLDS 2015 về Đại diện theo ủy quyền.
So sánh Cá nhân chết và Cá nhân mất tích. * Giống nhau.
- Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tuyên bố cá nhân chết
và cá nhân mất tích: Tòa án.
- Đều phải có yêu cầu của người có quyền và lợi ích có liên quan
- Đều phải hoàn thành thủ tục thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.
- Căn cứ tại khoản 1 điều 70 BLDS 2015 về Hủy bỏ quyết định
tuyên bố mất tích và Khoản 1 điều 73 BLDS 2015 về Hủy bỏ
quyết định tuyên bố chết, thì người mất tích và người đã chết
có quyền yêu cầu Tòa án hủy quyết định tuyên bố đã chết hoặc mất tích. * Khác nhau. NỘI CÁ NHÂN CHẾT CÁ NHÂN MẤT TÍCH DUNG Điều
Căn cứ tại khoản 1 điều 71 Căn cứ tại khoản 1 điều 68 kiện
Bộ luật Dân sự 2015 về Bộ luật Dân sự 2015 về
tuyên bố Tuyên bố chết, qui định cụ Tuyên bố mất tích, qui định thể như sau: cụ thể như sau:
1 . Người có quyền, lợi ích 1. Khi một người biệt tích 02
liên quan có thể yêu cầu năm liền trở lên, mặc dù đã
Tòa án ra quyết định tuyên áp dụng đầy đủ các biện
bố một người là đã chết pháp thông báo, tìm kiếm
trong trường hợp sau đây:
theo quy định của pháp luật
về tố tụng dân sự nhưng vẫn
a) Sau 03 năm, kể từ ngày
không có tin tức xác thực về
quyết định tuyên bố mất
việc người đó còn sống hay
tích của Tòa án có hiệu lực
đã chết thì theo yêu cầu của
pháp luật mà vẫn không có
người có quyền, lợi ích liên
tin tức xác thực là còn sống;
quan, Tòa án có thể tuyên bố
b) Biệt tích trong chiến người đó mất tích. tranh sau 05 năm, kể từ
ngày chiến tranh kết thúc Thời hạn 02 năm được tính
mà vẫn không có tin tức từ ngày biết được tin tức cuối xác thực là còn sống;
cùng về người đó; nếu không
xác định được ngày có tin
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, tức cuối cùng thì thời hạn
thiên tai mà sau 02 năm, kể này được tính từ ngày đầu
từ ngày tai nạn hoặc thảm tiên của tháng tiếp theo tháng
hoạ, thiên tai đó chấm dứt có tin tức cuối cùng; nếu
vẫn không có tin tức xác không xác định được ngày,
thực là còn sống, trừ trường tháng có tin tức cuối cùng thì
hợp pháp luật có quy định thời hạn này được tính từ khác;
ngày đầu tiên của năm tiếp
d) Biệt tích 05 năm liền trở theo năm có tin tức cuối
lên và không có tin tức xác cùng.
thực là còn sống; thời hạn
này được tính theo quy định
tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này. Hậu quả pháp lý
Quan hệ Căn cứ tại khoản 1 điều 72 Căn cứ tại khoản 2 điều 68 nhân BLDS 2015 về Quan hệ
BLDS 2015 về Tuyên bố mất thân
nhân thân và quan hệ tài
tích, qui định : “Trường hợp
sản của người bị Tòa án
vợ hoặc chồng của người bị
tuyên bố là đã chết, qui
tuyên bố mất tích xin ly hôn
định : “Khi quyết định của
thì Tòa án giải quyết cho ly
Tòa án tuyên bố một người hôn theo quy định của pháp
là đã chết có hiệu lực pháp
luật về hôn nhân và gia
luật thì quan hệ về hôn đình.”
nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của
người đó được giải quyết
như đối với người đã chết.”
Quan hệ Căn cứ tại khoản 2 điều 72 Căn cứ tại điều 65 BLDS tài sản BLDS 2015 về Quan hệ
2 015 về Quản lý tài sản của
nhân thân và quan hệ tài
người vắng mặt tại nơi cư
sản của người bị Tòa án
trú, qui định cụ thể như sau:
tuyên bố là đã chết, qui
1 . Theo yêu cầu của người có
định cụ thể như sau: “quan quyền, lợi ích liên quan, Tòa
hệ tài sản của người bị Tòa án giao tài sản của người
án tuyên bố là đã chết được vắng mặt tại nơi cư trú cho
giải quyết như đối với
người sau đây quản lý:
người đã chết; tài sản của
người đó được giải quyết
a) Đối với tài sản đã được
theo quy định của pháp luật người vắng mặt ủy quyền về thừa kế.”
quản lý thì người được ủy
quyền tiếp tục quản lý;
b) Đối với tài sản chung thì
do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
c) Đối với tài sản do vợ hoặc
chồng đang quản lý thì vợ
hoặc chồng tiếp tục quản lý;
nếu vợ hoặc chồng chết hoặc
mất năng lực hành vi dân sự,
có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi, bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự thì
con thành niên hoặc cha, mẹ
của người vắng mặt quản lý.
2 . Trường hợp không có
những người được quy định
tại khoản 1 Điều này thì Tòa
án chỉ định một người trong
số những người thân thích
của người vắng mặt tại nơi
cư trú quản lý tài sản; nếu
không có người thân thích thì
Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
So sánh Hợp đồng và Hành vi pháp lý đơn phương. * Giống nhau.
- Đều liên quan đến các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên
tham gia. Dưới đây là một số điểm tương đồng giữa hai khái niệm này:
1. Tính pháp lý: Cả hợp đồng và hành vi pháp lý đơn phương
đều được xem là các biện pháp pháp lý. Cả hai đều có liên quan
đến quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên.
2. Quyền và nghĩa vụ: Cả hợp đồng và hành vi pháp lý đơn
phương đều định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia.
Trong hợp đồng, các quyền và nghĩa vụ được thể hiện qua các
điều khoản và điều kiện mà các bên đã đồng ý. Trong hành vi
pháp lý đơn phương, người thực hiện hành vi pháp lý đơn
phương có quyền hoặc nghĩa vụ cụ thể theo luật pháp.
3. Tác động pháp lý: Cả hợp đồng và hành vi pháp lý đơn
phương có thể tạo ra tác động pháp lý đối với các bên. Trong
hợp đồng, nếu một bên không tuân thủ điều khoản hợp đồng,
bên kia có thể yêu cầu thi hành hợp đồng hoặc đòi bồi thường
thiệt hại. Trong hành vi pháp lý đơn phương, người bị ảnh hưởng
có thể chủ động tìm kiếm sự bảo vệ pháp lý và đòi lại quyền và lợi ích của mình.
Tuy nhiên, cũng có những điểm khác nhau quan trọng giữa hợp
đồng và hành vi pháp lý đơn phương. Hợp đồng là một thỏa
thuận giữa hai hoặc nhiều bên, trong đó các bên cam kết tuân
thủ các điều khoản đã thỏa thuận. Trong khi đó, hành vi pháp lý
đơn phương là một hành động pháp lý do một bên thực hiện mà
không cần sự đồng ý của bên khác. Hành vi pháp lý đơn phương
thường có thể làm thay đổi quyền và nghĩa vụ pháp lý của các
bên liên quan mà không cần sự đồng ý của họ. * Khác nhau. NỘI HỢP ĐỒNG
HÀNH VI PHÁP LÝ ĐƠN DUNG PHƯƠNG
Khái niệm Là sự thỏa thuận giữa các bên Thể hiện ý chí của một bên chủ
về việc xác lập, thay đổi hoặc thể nhằm làm phát sinh, thay
chấm dứt quyền và nghĩa vụ
đổi hoặc chấm dứt quyền và dân sự. nghĩa vụ dân sự.
Thể hiện ý Có sự thống nhất và bày tỏ ý Ý chí tự do, tự định đoạt của chí giữa
chí của ít nhất hai bên chủ
một bên chủ thể trong quan hệ các bên thể.
mà không đồi hỏi phải có sự
đồng ý của phía bên kia. Điều kiện
Đòi hỏi phải có sự thỏa thuận Thể hiện ý chí một bên chủ thể có giá trị
và thống nhất giữa các bên về đủ giá trị pháp lý làm phát sinh, pháp lý
việc xác lập, thay đổi, chấm
thay đổi hoặc chấm dứt nghĩa vụ làm phát
dứt quyền và nghĩa vụ dân dân dự. sinh, thay sự. đổi, chấm dứt nghĩa vụ dân sự. Quan hệ
Hợp đồng dân sự bao giờ
Không hình thành nghĩa vụ, tức nghĩa vụ
cũng phát sinh quan hệ nghĩa là bên có nghĩa vụ có thể tham
vụ đối với các chủ thể được
gia hoặc không tham gia giao xác định. dịch.
Phân tích đặc điểm của của phương pháp điều chỉnh của
Luật Dân sự. Cho ví dụ minh họa.
- Đặc điểm của phương pháp điều chỉnh Luật Dân sự, có 4 đặc điểm:
+ Một là, các chủ thể tham gia giao dịch dân sự đều bình đẳng.
Đây là yếu tố đặc trưng trong phương pháp điều chỉnh của Luật
Dân sự. Khoản 1 Điều 3 BLDS 2015 qui định: “Mọi cá nhân,
pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bắt kỳ lý do nào để
phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền
nhân thân và tài sản”.
+ Sự bình đẳng của các chủ thể tham gia giao dịch dân sự
không phải là sự bình đẳng về năng lực hưởng quyền, cũng
không phải là sự bình đẳng về quyền dân sự, mà đây chính là
sự bình đẳng về địa vị pháp lý của các chủ thể, sự bình đẳng
này do quan hệ xã hội mà Luật Dân sự điều chỉnh đòi hỏi phải
như thế. Bởi lẽ, nhóm các quan hệ xã hội do Luật Dân sự điều
chỉnh chủ yếu là các quan hệ tài sản mang hình thức hàng hóa,
tiền tệ trên cơ sở đền bù ngang giá. Muốn thực hiện điều này,
các chủ thể tham gia quan hệ phải thực sự bình đẳng, có quyền
tự định đoạt theo ý chí của mình trên cơ sở độc lập về tổ chức và tài sản.
VD: A bán cho B một chiếc xe máy với giá 20 triệu đồng, cả A
và B đều bình đẳng, có quyền và nghĩa vụ như nhau trong giao dịch này.
+ Hai là, quyền tự do ý chí và tự định đoạt của các chủ thể.
Điều này có nghĩa là các chủ thể độc lập về tổ chức và tài sản;
không phân biệt thành phần xã hội; và không áp đặt quyền uy
cho nhau, các chủ thể đều có quyền tự do ý chí và tự định đoạt tài sản của mình.
+ Tự do ý chí được hiểu trong mối tương quan với Nhà nước
rằng các chủ thể quan hệ pháp luật dân sự được làm những gì
pháp luật không cấm. Còn tự định đoạt, tự nguyện được hiểu
trong mối quan hệ giữa các bên chủ thể với nhau xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự. Theo đó, các chủ thể quyết định tham
gia hay không tham gia, quyết định nội dung của quan hệ pháp
luật dân sự và ngay cả các chế tài trong quan hệ đó.
VD: A được thừa kế tài sản và quyền tự định đoạt tài sản đã thừa kế đó.
+ Ba là, quyền khởi kiện của các đương sự trước cơ quan tố
tụng có thẩm quyền (Tòa án hoặc trọng tài) để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình.
Khi quyền lợi của các bên tham gia bị xâm phạm thì bên bị xâm
phạm có quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc trọng tài để yêu cầu
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thoe trình tự tố tụng dân sự.
Quyền khởi kiện theo trình tự tố tụng dân sự tại Tòa án hoặc
trọng tài có ý nghĩa rất lớn đối với cá nhân, tổ chức và là
phương tiện pháp lý quan trọng bảo đảm cho các chủ thể tham
gia quan hệ pháp luật dân sự chủ động đề xuất yêu cầu bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp họ không tự bảo vệ được.
VD: B và C kí hợp đồng làm ăn nhưng sau đó C vi phạm những
thỏa thuận có trong hợp đồng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích
hợp pháp của B, B có quyền đi khởi kiện C và đòi bồi thường
thiệt hại có trong hợp đồng.
+ Bốn là, các chủ thể dân sự phải chịu trách nhiệm dân sự khi
vi phạm cam kết có hiệu lực hoặc vi phạm các quy định của
pháp luật dân sự (chủ yếu là trách nhiệm tài sản).
+ Trong Luật Dân sự, trách nhiệm dân sự là trách nhiệm về tài
sản có thể do Luật định hoặc do các chủ thể cam kết thỏa
thuận khi xác lập giao dịch dân sự. Song, dù được hình thành
trên cơ sở nào chăng nữa thì chúng đều có giá trị pháp lý ngang
nhau trong quá trình áp dụng và đều được bảo đảm thực hiện
bằng sự cưỡng chế của Nhà nước. Mặt khác, trách nhiệm dân sự
cũng mang tính chất tài sản với mục đích nằm khôi phục lại
quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức bị vi phạm. Và
đây cũng chính là trách nhiệm ủa bên vi phạm trước bên bị vi
phạm chứ không phải là trách nhiệm của bên vi phạm trước
nhà nước, trước xã hội như trách nhiệm theo Luật Hình sự hay Luật Hành chính.
+ Trách nhiệm dân sự phát sinh khi có đủ các điều kiện nhất
định như có thiệt hại xảy ra; có hành vi trái pháp luật; có yếu tố
lỗi và có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại đối
với thiệt hại đã xảy ra. ( trừ trường hợp pháp luật có quy định khác)
+ Trách nhiệm tài sản thể hiện ở việc phải bồi thường bằng
tiền, bằng hiện vật, bằng việc thực hiện một công việc nhất định.
VD: A đi xe máy làm C bị thương, A bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng cho C 20 triệu đồng chi phí khám chữa.
Câu 1: So sánh năng lực chủ thể giữa cá nhân và pháp nhân. Giống nhau:
- Đều do nhà nước quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật.
- Đều là những thuộc tính pháp lý của chủ thể, không phải là thuộc tính tự nhiên.
- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và pháp nhân không bị
hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy
định khác. (Điều 18, Khoản 1 Điều 86 Bộ Luật Dân sự 2015).
- Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật để quy định việc hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân và pháp nhân đó là Quốc hội. Khác nhau:
- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân phát sinh từ khi người
đó sinh ra. (Khoản 3 Điều 16 BLDS 2015)
- Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh vào thời
điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc
cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì
năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm
ghi vào sổ đăng ký. (Khoản 2 Điều 86 BLDS 2015)
+ Ví dụ: Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân gắn với 3 nhóm
nội dung: Quyền nhân thân; Quyền sở hữu, thừa kế và quyền
khác đối với tài sản; Quyền và nghĩa vụ tham gia quan hệ dân
sự, bao gồm các quyền (quyền có họ tên, xác định giới tính dân
tộc, khai sinh khai tử, quyền có quốc tịch, quyền đảm bảo an
toàn tính mạng sức khỏe…và các quyền tương ứng với 3 nhóm
trên trong Bộ luật dân sự năm 2015).
- Thời điểm chấm dứt năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
khi người đó chết. (Khoản 3 Điều 16 BLDS 2015)
- Thời điểm chấm dứt năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân. (Khoản 3 Điều 86 BLDS 2015) + Ví dụ:
- Năng lực hành vi dân sự của cá nhân xuất hiện muộn hơn
năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và phát triển theo quá
trình phát triển tự nhiên của con người. Năng lực hành vi dân sự
của cá nhân phụ thuộc vào các yếu tố: độ tuổi, khả năng nhận
thức làm chủ hành vi và quyết định của cơ quan, nhà nước có thẩm quyền.
Các mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo quy định
BLDS 2015 bao gồm 5 mức độ:
+ Năng lực hành vi dân sự của người thành niên.
+ Năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên.
+ Cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự.
Ví dụ: Ông Phúc có kết luận giám định pháp y tâm thần và đã
được Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân
sự. Vậy nên, vợ của ông Phúc là bà Hoa đã đứng ra bán chiếc
xe máy của ông Phúc để lấy tiền chữa bệnh cho ông.
+ Người có khó khăn trong nhân thức, làm chủ hành vi.
+ Cá nhân bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Ví dụ: Anh B là người nghiện ma túy thường xuyên phá tài sản,
đồ đạc trong nhà nên vợ của anh B là chị C yêu cầu Tòa án ra
quyết định tuyên bố anh B bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Năng lực hành vi dân sự của pháp nhân phát sinh và chấm dứt
đồng thời cùng với năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân.
Năng lực hành vi dân sự của pháp nhân phụ thuộc vào 2 yếu tố:
yếu tố ý chí và yếu tố hoạt động của pháp nhân. (Ví dụ) Cá nhân Pháp nhân Phụ thuộc
Phụ thuộc vào mức Phụ thuộc vào độ nhận thức, năng lực pháp luật trưởng thành của của từng pháp cá nhân. nhân.
Năng lực pháp luật – Có từ khi sinh ra. – Có từ khi thành – Chấm dứt khi lập. chết (chỉ hạn chế – Chấm dứt khi nếu pháp luật có pháp nhân không quy định). còn tồn tại. – Xác định trong – Xác định trong các văn bản pháp quyết định thành luật. lập, điều lệ của – Như nhau giữa pháp nhân đó. các cá nhân. – Phụ thuộc vào từng pháp nhân. Năng lực hành vi – Khả năng thực – Khả năng hoạt hiện hành vi. động. – Phụ thuộc vào – Phụ thuộc vào
mức độ nhận thức, năng lực pháp luật trưởng thành của của từng pháp cá nhân. nhân.
– Chỉ có khi đạt độ – Có đồng thời với tuổi nhất định. năng lực pháp luật.
– Có thể không còn – Chỉ không còn khi khi cá nhân còn pháp nhân chấm sống. dứt tồn tại.
Câu 2: A là đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần B, A
giữ chức vụ giám đốc. Ngày 01/07/2022, A ký hợp đồng với bà C
để thuê tòa nhà Y làm trụ sở giao dịch cho công ty.
a, Công ty cổ phần B có phải là pháp nhân không? Vì sao?
b, A ký hợp đồng với bà C để thuê tòa nhà Y làm trụ sở giao
dịch cho công ty, đây có phải là quan hệ đại diện không? Vì
sao? Nếu là quan hệ đại diện thì hãy xác định có những quan
hệ pháp luật tồn tại trong quan hệ đại diện này?
c, Giả sử công ty cổ phần B thành lập ngày 15/07/2020, được
sáp nhập vào một pháp nhân khác ngày 20/03/2023. Hãy xác
định năng lực chủ thể của công ty cổ phần B? Công ty cổ phần
B muốn trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự thì cần
phải đáp ứng những điều kiện nào? Trả lời:
a) Công ty cổ phần B là một pháp nhân. Pháp nhân là một thực
thể pháp lý được công nhận là có quyền và nghĩa vụ trong
phạm vi pháp luật. Công ty cổ phần B được tạo lập dưới hình
thức công ty cổ phần, điều này có nghĩa là nó được coi là một
thực thể pháp nhân độc lập, có quyền sở hữu và thực hiện hành
vi dân sự theo quy định của pháp luật.
b, Trong trường hợp này, A đại diện cho công ty cổ phần B và ký
kết hợp đồng với bà C để thuê tòa nhà Y làm trụ sở giao dịch
cho công ty. Đây là một quan hệ đại diện. Quan hệ đại diện xảy
ra khi một người (người đại diện) hành động thay mặt cho một
người khác (người được đại diện) và có quyền và trách nhiệm
pháp lý đối với các hành vi đại diện đó.
Trong quan hệ đại diện này, các quan hệ pháp luật tồn tại bao gồm:
1. Quan hệ giữa công ty cổ phần B và A: A là đại diện của công
ty và có quyền hành động thay mặt công ty trong việc ký kết và
thực hiện hợp đồng thuê tòa nhà Y. A phải tuân thủ quy định và
quyền hạn của công ty và đại diện cho công ty theo quy định của pháp luật.
2. Quan hệ giữa A và bà C: A hành động thay mặt công ty cổ
phần B để ký hợp đồng thuê tòa nhà Y với bà C. Trong quan hệ
này, A có nghĩa vụ tuân thủ các điều khoản và điều kiện của
hợp đồng và đại diện cho công ty trong các giao dịch liên quan đến tòa nhà Y.
Quan hệ đại diện đòi hỏi sự trung thực và trung thành của
người đại diện và yêu cầu tuân thủ quy định pháp luật và quyền
hạn của người được đại diện.
c, Năng lực chủ thể của công ty cổ phần B:
Công ty cổ phần B được thành lập ngày 15/07/2020, do đó, từ
thời điểm đó, công ty cổ phần B đã trở thành một pháp nhân có
năng lực pháp luật độc lập. Công ty cổ phần B có thể thực hiện
các quyền và nghĩa vụ pháp lý, ký kết và thực hiện hợp đồng,
và chịu trách nhiệm trước pháp luật như một thực thể riêng biệt.
Điều kiện để công ty cổ phần B trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự:
1. Được thành lập và đăng ký theo quy định của pháp luật:
Công ty cổ phần B đã được thành lập và đăng ký theo quy định
của pháp luật khi thành lập ngày 15/07/2020.
2. Có tư cách pháp nhân: Công ty cổ phần B, sau khi được
thành lập và đăng ký, có tư cách pháp nhân độc lập, tồn tại và
hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Có năng lực hành vi dân sự: Công ty cổ phần B có năng lực
hành vi dân sự, tức là có khả năng thực hiện các hành vi pháp
lý, ký kết và thực hiện các giao dịch pháp lý, và chịu trách
nhiệm pháp lý cho các hành vi đó.
Vì vậy, công ty cổ phần B đã đáp ứng những điều kiện cần thiết
để trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự sau khi được
thành lập và đăng ký theo quy định của pháp luật.
Câu 3: Nhận định sau đây đúng hay sai? Vì sao?
1. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập,
thực hiện tất cả giao dịch dân sự. - Sai.
- Giải thích: Căn cứ theo Khoản 4 Điều 21 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình
xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên
quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân
sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.”
2. Văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng quy phạm pháp luật
dân sự do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành không
phải là nguồn duy nhất của luật dân sự. - Đúng.
- Giải thích: Để một văn bản trở thành nguồn của Luật Dân sự,
văn bản đó phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
+ Phải là văn bản quy phạm pháp luật chứa các quy phạm pháp luật dân sự.
+ Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
+ Ban hành đúng trình tự, thủ tục luật định.
+ Còn hiệu lực áp dụng.
Ngoài ra, ngoài văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng quy
phạm pháp luật dân sự thì còn có tập quán, án lệ và lẽ công
bằng là nguồn của Luật Dân sự
3. Không phải mọi giao dịch dân sự được xác lập giữa người
giám hộ và người được giám hộ đều vô hiệu. - Đúng.
- Giải thích: Căn cứ vào Khoản 1 Điều 59 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau: “Cá
c giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám
hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô
hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của
người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.”
4. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khác nhau. - Đúng. - Giải thích:
Mỗi cá nhân có năng lực hành vi dân sự riêng, và năng lực này
có thể khác nhau dựa trên nhiều yếu tố.
Năng lực hành vi dân sự của một cá nhân thường được xác định
bởi tuổi tác, tình trạng pháp lý, khả năng hiểu biết và khả năng
hành động. Ví dụ, một người trưởng thành có đủ năng lực hành
vi dân sự để ký kết hợp đồng và thực hiện các giao dịch pháp lý
mà một trẻ em chưa đủ tuổi không thể làm được.
Ngoài ra, trạng thái tinh thần và sức khỏe cũng có thể ảnh
hưởng đến năng lực hành vi dân sự. Ví dụ, nếu một người bị
tâm thần không ổn định hoặc mất khả năng hiểu biết, năng lực
hành vi dân sự của họ có thể bị hạn chế hoặc bị tước đoạt.
Hơn nữa, luật pháp cũng có thể định rõ những trường hợp năng
lực hành vi dân sự bị hạn chế đặc biệt, chẳng hạn như trong
trường hợp người bị mất năng lực hành vi dân sự hoàn toàn
hoặc bị giới hạn trong một số lĩnh vực cụ thể.
Vì vậy, có sự khác nhau về năng lực hành vi dân sự của các cá
nhân dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm tuổi tác, trạng thái pháp
lý, khả năng hiểu biết và trạng thái tinh thần.
5. Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia
đình chỉ theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015. - Sai.
- Giải thích: Căn cứ theo Khoản 2 Điều 39 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia
đình theo quy định của Bộ luật này, Luật Hôn nhân và gia đình
và luật khác có liên quan.”
6. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp
dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác
thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì Tòa án sẽ tuyên
bố người đó mất tích. - Sai.
- Giải thích: Căn cứ theo Khoản 1 Điều 68 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng
đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác
thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu
của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.”
Tình huống 3: Anh H 20 tuổi, là sinh viên một trường đại học,
được bố mẹ mua cho 1 chiếc xe máy với giá 100 triệu đồng.
Sau 1 tháng, anh T ngỏ ý muốn mua lại với giá 50 triệu đồng
nhưng anh H không đồng ý. Anh T dọa nếu không bán cho anh
ta với giá này, anh ta sẽ nói chuyện bố của anh H ngoại tình để
mọi người biết. Anh H sợ ảnh hưởng đến gia đình nên đã bán
chiếc xe cho anh T với giá 50 triệu đồng.
Vậy giao dịch này có hiệu lực không? Vì sao?
Trả lời: Các điều kiện:
- Điều kiện về ý chí => Không thỏa Điểm b Khoản 1 Điều 117
Bộ Luật Dân sự 2015: Chủ thêm tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện.
- Giống: + Cả hợp đồng và hành vi pháp lý đơn phương => Là giao dịch dân sự.
+ Phát sinh, thay đổi, chấm dứt giao dịch dân sự.
+ Giống về chủ thể => Phải có năng lực chủ thể.
+ Giống về mục đích và nội dung không vi phạm điều luật cấm.
+ Phải được thể hiện ra bên ngoài (Điều 119 Bộ Luật Dân sự 2015).
- Khác: + Hợp đồng thỏa thuận ý chí giữa các bên.
+ Hành vi pháp lý đơn phương thể hiện của một chủ thể.
- Trong hợp đồng phải có sự thống nhất ý chí giữa các bên.
Hành vi pháp lý đơn phương không cần sự đồng ý của bên còn lại
- Điều 401 (Bộ Luật Dân sự 2015): Đối với hợp đồng thì khi nào
các bên mới thực hiện cam kết với nhau:
+ Khi hợp đồng có hiệu lực.
+ Hành vi pháp lý đơn phương phải đáp ứng hiệu lực => Các bên tự thỏa thuận.
Tình huống 4: A 25 tuổi và B 30 tuổi, công việc ổn định. Họ ký
hợp đồng mua bán với nhau. Nội dung A sẽ bán cho B một lô
hàng là súng quân dụng K59 với thời gian giao hàng, số lượng
hàng và giá cả đã thỏa thuận. Hai bên cùng tiến hành thực hiện hợp đồng.
Hỏi: Hợp đồng này có hiệu lực không? Vì sao?
Trả lời: Thời hiệu 02 năm chỉ áp dụng đối với Điều 127, Điều
128, Điều 129 Bộ Luật Dân sự 2015 để hợp đồng có hiệu lực.
=> Giao dịch dân sự có hiệu lực.
(Điểm c Khoản 1 Điều 117, Điều 123 Bộ Luật Dân sự 2015).
Nhận định đúng/sai. Giải thích.
1. Thời hạn là thời hiệu. - Sai.
- Giải thích: Theo Khoản 1 Điều 144 Bộ luật Dân sự 2015, thời
hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
Còn thời hiệu theo Khoản 1 Điều 149 Bộ luật Dân sự 2015 là
thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát
sinh hậu quả pháp lý đối với chủ theo điều kiện do luật quy định.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 144 Bộ Luật Dân sự 2015.
2. Khoảng thời gian của thời hạn luôn luôn do pháp luật quy định. - Sai.
- Giải thích: Theo Khoản 1 Điều 145, áp dụng cách tính thời hạn cụ thể:
Cách tính thời hạn được áp dụng theo quy định của Bộ luật này,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
=> Vậy khoảng thời gian của thời hạn không phải luôn luôn do pháp luật quy định.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 145 Bộ luật Dân sự 2015.
3. Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì thời hạn được tính
từ ngày xảy ra sự kiện đó. - Sai.
- Giải thích: Theo Khoản 3 Điều 147. Thời điểm bắt đầu thời hạn:
Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện
không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó
- Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 147 Bộ luật Dân sự 2015.
4. Trong trường hợp các bên thỏa thuận thời hạn theo tháng thì
khoảng thời gian được xác định là tổng số ngày của tháng đó. - Sai.
- Giải thích: Theo Khoản 1 Điều 146. Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn.
Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn là một
tháng, nửa tháng thì tại điểm c, d Khoản 1 điều 146 quy định cụ thể như sau
c) Một tháng là ba mươi ngày.
d) Nửa tháng là mười lăm ngày.