BÀI TẬP TỰ LUẬN
Môn: Luật Dân sự Việt Nam 1 - EL12.116
Họ tên: Hoàng Triệu Hải Lăng
Ngày sinh: 09/07/1994
Lp: ELHT522
Câu hỏi:
Đề số 21: Phân tích quy định của pháp luật về quyền đòi lại tài sản của chủ sở
hữu thực tiễn áp dụng.
Quyền đòi lại tài sản gì:
-
-
Đây quyền bản, gắn liền với quyền sở hữu, được quy định trong
Bộ luật Dân sự Vit Nam.
Ch th quyền đòi lại tài sản:
-
-
Ch sở hữui sản: nhân, tổ chức sở hữu hợp pháp tài sản theo quy
định của pháp lut.
Ch th quyền khác đối với tài sản: Bao gồm các quyền như quyền đối
với bất động sản lin kề, quyền ng dụng, quyền giữ tài sản, v.v.
n cứ đòi lại tài sản:
-
Người chiếm hữu, sử dụngi sản không căn cứ pháp lut: Đây
những người đang nắm giữ, sử dụng tài sản không sở pháp
ràng.
-
Người được lợi về tài sản không n cứ pháp lut: ngưi hưởng lợi
từ tài sản không sở pháp để được hưởng.
Quy trình thực hin quyền đòi lại tài sản:
-
Yêu cầu tòa án/cơ quan nhà nước thẩm quyền: Chủ sở hữu quyền
yêu cầu quan nhà nước thẩm quyền (thường Tòa án) buộc người
hành vi xâm phạm phi trlại tài sn.
-
Yêu cầu bồi thường thiệt hại: Ngoài việc đòi lại tài sản, ch sở hữu còn
quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phm đó y ra.
Quy định của pháp lut về quyền đòi lại tài sản của chủ sở hữu:
Pháp luật Vit Nam quy định ch shữu quyền đòi lại tài sản bị chiếm hữu,
chiếm đoạt trái pháp luật (quyền đòi lại tài sản) thông qua quyền yêu cầu người
chiếm hữu, người đang sử dụng tài sản trái pháp luật chm dứt vic chiếm hữu,
sử dụng trái pháp lut đó lấy lại tài sản, cùng với các bin pháp khác như yêu
cầu bồi thường thiệt hại.
-
sở pháp lý:
Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS) quy định quyền đòi lại tài sản thuộc nội
dung quyền sở hữu, cho phép ch sở hữu đòi lại tài sản thuộc quyền s
hữu của mình từ người chiếm hữu, sử dụng tài sản trái pháp lut.
+
. Yêu cầu người chiếm hữu chm dứt chiếm hữu: Chủ sở hữu quyền
yêu cầu người đang chiếm hữu hoặc sử dụng tài sản của mình trái pháp
luật chm dứt hành vi chiếm hữu hoặc sử dụng đó.
+
Yêu cầu ly lii sản: Chủ sở hữu quyền lấy lại tài sản của mình từ
bất kỳ ai đang chiếm hữu, sử dụng tài sản đó trái pháp lut.
Bồi thường thiệt hi: Ch sở hữu th yêu cầu người chiếm hữu, sử
+
dụng trái pháp luật bồi thường thiệt hại phát sinh do hành vi chiếm hữu,
sử dụng trái pháp lut đó.
+
Quy định đối vi chủ sở hữu tài sản bị chiếm hữu, chiếm đoạt: Chủ sở
hữu quyền truy đuii sản của mình, yêu cầu người khác giao tài sản
đó lại cho mình, nếu tài sản đã bị người th ba chiếm hữu, sử dụngi sản
đó trái pháp lut.
Thc tin áp dụng:
Các yếu tố cấu thành điều kin áp dụng:
+
+
Ch sở hữu: người quyền đòi lii sản.
Tài sản: Phi i sản ca chủ sở hữu, th động sản hoc bất động
sản.
+
Người chiếm hữu, sử dụng trái pháp lut: nhân, tổ chức đang giữ
tài sản không n cứ pháp .
Ch th quyền kin đòii sản:
-
Theo quy định pháp luật thì quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp ca
nhân, pháp nhân các chthkhác được pháp luật công nhn bảo
vệ. Theo đó, Điu khoản 2 Điu 164 Bộ lut dân sự 2015 quy định:Ch
sở hu, ch th quyền khác đối với tài sản quyền yêu cầu Tòa án,
quan nhà nước thẩm quyền khác buộc người hành vi xâm phm
quyền phi trlại tài sản, chm dứt hành vi cản trtrái pháp lut việc thc
hin quyền sở hữu, quyền khác đối vii sản yêu cầu bồi thường thiệt
hại. Điu khoản 1 Điu 166 quy định: 1. Chủ sở hữu, chth
quyền khác đối vớii sản quyn đòi lại tài sản từ người chiếm hữu,
người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không căn cứ pháp
lut.”. Theo đó, người quyền kin đòi tài sản bao gm:
-
Ch sở hữu i sản: Để được coi ch sở hữu tài sản, i sản phi được
xác lập trên các căn cứ do pháp luật quy định. Tuy nhiên trên thực tế
không phi chthnào cũng quyền sở hữu đối với một sloii sản
nhất định.
Điu kiện đòi tài sản:
Cũng giống như những phương thức bảo v khác thì phương thc kin đòi
tài sản để thể được thực hiện cũng phi đáp ứng được những điu kin
theo quy định của pháp lut. Theo pháp luật dân sự, pơng thức kin đòi
tài sản chỉ được áp dụng khi u cầu của chủ sở hữu hoặc người
quyền khác đối vớii sản. Thế nhưng để thyêu cầu được Tòa án
hoc các quan Nớc thm quyền khác áp dụng pơng thức này
thì ch sở hữu hay chth quyền khác đối với tài sản phi chng minh
được mình đã đáp ứng đầy đủ những điu kin theo pháp luật để kin đòi
tài sản, những điu kin đó bao gồm:
-
Một là, điều kin vch thkin đòii sản:
Phi đáp ứng những điu kin như: Chth kin đòi tài sản trước hết phi
người năng lực hành vi tố tụng dân sự, đồng thời chth đó phải
chứng minh được mình chủ sở hữu hoặc chth quyn khác đối
với tài sản mộtch hợp pháp. Đồng thi chth b kin đòi phi ngưi
chiếm hữu hoặc người sử dụng tài sản hay người được hưởng lợi từ
tài sản không n cứ pháp lut. Việc xác định tính chất chiếm hữu
tài sản của người bị kin ngay tình hay không ngay tình ý nghĩa
quan trng trong giải quyết vụ án bởi điu này không ch làm sở để đáp
ứng hay không yêu cầu lấy lại tài sản của nguyên đơn còn để gii
quyết các hquả liên quan như yêu cầu người đã trực tiếp chuyển giao tài
sản cho mình phi thanh toán chi phí (Điều 583 Bộ luật Dân sự 2015)
cũng như nghĩa vụ của người chiếm hữu trong việc hoàn trhoa lợi, lợi
tức phát sinh trong thi gian chiếm hữu tài sản (Điều 581 Bộ lut dân sự
2
015).
-
Hai là, điều kin đối với tài sản thể xem đối ng để kin đòi:
Theo quy định pháp luật trên thực tế nhiều loi tài sản khác nhau.
Khoản 1 Điu 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định:1. Tài sản vật, tin,
giy tờ giá quyền tài sản”. Tuy vậy do đặc thù của phương thức kin
đòi lại tài sản nên không phi tất cả những tài sản trên đều đối ng
của kin đòi li tài sản. Do đó để thtr thành đối ng để kin đòi
thìi sản đó phi đáp ứng được một sđiều kin như: Phin th
xác định đưc, đồng thi không thuộc những trường hợp pháp luật
cấm hay quy định không được đòi tài sản như tài sản đã được đăng
ký hợp pháp tại quan nhà ớc thm quyn, hoặc tài sản được
mua tng qua đấu giá, hay một số giao dịch đưc thực hiện trên sở thi
hành bản án hay quyết định của quan Nớc thm quyền nhưng
sửa đổi hay b hủy sau đó.
Trình tự, th tục khởi kiện đòi tài sản theo quy định
1
. Hồ
Chuẩn bi liu, chứng cứ trong hồ khởi kin công việc quan trng
quyết định việc Tòa án chấp nhận yêu cầu khi kin của nguyên
đơn, yêu cầu phn tố ca bị đơn hay không? Do đó danh sách tài liệu
trong h khởi kin luật chia sẻ để khách hàng nắm đưc nên kin
toàn những chng cứ, tài liệu . Người chuẩn b h khởi kin cần xác
định vai trò ca từng chng cứ giá tr của chứng cứ hợp pháp trước khi
cho vào hồ sơ.
Thành phn h bao gồm:
Các loại tài liệu chng minh nhân thân trong quá trình khi kin ca
người b xâm phm về tài sản: chứng minh nhân n/căn ớc công dân,
sổ hộ khẩu của người khi kin, của các đương sự trong vụ việc các
đối ng liên quan khác hoặc giấy ủy quyền (nếu có). Đối với tổ chc
thì th giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp
Các tài liu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu ca người
khởi kin căn cứ đúng yêu cầu pháp lut.
Các tài liu, chứng cứ để chứng minh cho lỗi hay sự vi phm nghĩa vụ
của các bên tham gia giao dịch.
Bản kê khai tài liệu kèm theo đơn khi kin đòii sản.
Biên lai đã nộp lệ phí hoc tin tạm ứng án phí theo đúng quy định pháp
lut.
Các tài liu, chứng cứ để chứng minh nội dung tranh chấp khác.
2
. Trình tự, thủ tục thực hin:
ớc 1: Các ch th yêu cầu nộp đơn, hồ khởi kin ( Điu 190
BLTTDS năm 2015)
ớc 2: quan Nớc thm quyền tiếp nhn, xử đơn khi
kin.iều 191 BLTTDS 2015)
-
Kể từ ngày nhận được đơn khi kin trong thời hạn ba ngày làm việc,
Chánh án tòa áni tiếp nhận đơn khi kin phân công một thm phán
thực hiện xem xét nội dung đơn khi kin.
-
Kể từ ngày nhận được đơn khi kin trong thời hạn năm ngày m việc,
Thm phán xem xét nội dung đơn khi kiện đưa ra một trong số các
quyết định sau đây:
+
+
+
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khi kin. ( Điều 193 BLTTDS 2015)
Tiến hành th tục th vụ án theo th tục do pháp luật quy định.
Chuyển đơn khi kin cho quan Tán thẩm quyn giải quyết
thông báo cho người khi kin đối với trường hợp vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tán khác.
+
Tr li đơn khởi kin cho người khi kin trong trường hợp vụ việc đó
không thuộc thm quyền giải quyết của quan Toà án.
ớc 3: Th vụ án
Thc tin áp dụngnhng thách thc:
-
Khó khăn trong chứng minh quyền sở hữu:
Ch sở hữu thường gặp khó khăn trong việc cung cấp đầy đủ chứng cứ chng
minh quyn sở hữu hợp pháp đối với tài sản, đặc biệt trong các giao dchn
sự chưa được lập thành văn bản hoặci sản không giấy tờ chng nhận.
-
Xác định ch th li:
Việc xác định chính xác ch thđang chiếm hữu hoặc chiếm đoạt tài sản
chứng minh lỗi của người đó không hề ddàng, gây cản trở cho quá trình đòi
lại tài sản.
-
Rủi ro tài sản bị tiêu hủy hoặc biến mt:
Trong quá trình tranh chp, tài sản thể bị tiêu hủy, biến cht, hoặc trở nên k
xác định, làm suy giảm khnăng thu hồi của ch sở hữu.
-
Tính hiệu qu của các biện pháp pháp lý:
Mặc dù pháp luật quy định ng, các biện pháp pháp đôi khi chưa đủ sức
răn đe hoc chưa giải quyết triệt để được các vấn đề phát sinh trong thực tế,
khiến chủ sở hữu phi đối mặt với sự bất công hoặc thiệt hại lớn.
-
Vấn đề thi hiệu khi kin:
Thi hiu khi kin để đòi lại tài sản không thời hiệu, tuy nhiên, nếui sản
đã bị giao dch vớin thứ ba ngay tình căn cứ pháp , việc đòi lại th
gặp trở ngại.
Giải pháp ng cao hiu quáp dụng:
Tăng ng tuyên truyền, phbiến pháp lut:ng cao nhận thức về quyền
nghĩa vụ của ch shữu trong việc bảo vệ tài sản của mình.
Hoàn thiện th tc tố tụng: Đơn gin hóa thủ tc chứng minh xét xử để đẩy
nhanh tiến độ vụ án.
Tăng ng trách nhiệm ca người thực thi pháp lut: Xử nghiêm minh các
hành vi chiếm hữu, chiếm đoạt tài sản trái pháp lut, góp phn bảo vệ quyền sở
hữu hợp pháp.
Trích dẫn nguồn: thuvienphapluat.vn, nplaw.vn

Preview text:

BÀI TẬP TỰ LUẬN
Môn: Luật Dân sự Việt Nam 1 - EL12.116
Họ và tên: Hoàng Triệu Hải Lăng Ngày sinh: 09/07/1994 Lớp: ELHT522 Câu hỏi:
Đề số 21: Phân tích quy định của pháp luật về quyền đòi lại tài sản của chủ sở
hữu và thực tiễn áp dụng.
Quyền đòi lại tài sản là gì:
- Quyền đòi lại tài sản là quyền của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp
đối với tài sản yêu cầu người chiếm hữu, sử dụng tài sản đó trái pháp luật
phải trả lại tài sản cho mình.
- Đây là quyền cơ bản, gắn liền với quyền sở hữu, được quy định rõ trong
Bộ luật Dân sự Việt Nam.
Chủ thể có quyền đòi lại tài sản:
- Chủ sở hữu tài sản: Là cá nhân, tổ chức sở hữu hợp pháp tài sản theo quy định của pháp luật.
- Chủ thể có quyền khác đối với tài sản: Bao gồm các quyền như quyền đối
với bất động sản liền kề, quyền hưởng dụng, quyền giữ tài sản, v.v.
Căn cứ đòi lại tài sản:
- Người chiếm hữu, sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật: Đây là
những người đang nắm giữ, sử dụng tài sản mà không có cơ sở pháp lý rõ ràng.
- Người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật: Là người hưởng lợi
từ tài sản mà không có cơ sở pháp lý để được hưởng.
Quy trình thực hiện quyền đòi lại tài sản:
- Yêu cầu tòa án/cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Chủ sở hữu có quyền
yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền (thường là Tòa án) buộc người
có hành vi xâm phạm phải trả lại tài sản.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại: Ngoài việc đòi lại tài sản, chủ sở hữu còn có
quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm đó gây ra.
Quy định của pháp luật về quyền đòi lại tài sản của chủ sở hữu:
Pháp luật Việt Nam quy định chủ sở hữu có quyền đòi lại tài sản bị chiếm hữu,
chiếm đoạt trái pháp luật (quyền đòi lại tài sản) thông qua quyền yêu cầu người
chiếm hữu, người đang sử dụng tài sản trái pháp luật chấm dứt việc chiếm hữu,
sử dụng trái pháp luật đó và lấy lại tài sản, cùng với các biện pháp khác như yêu
cầu bồi thường thiệt hại. - Cơ sở pháp lý:
Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS) quy định rõ quyền đòi lại tài sản thuộc nội
dung quyền sở hữu, cho phép chủ sở hữu đòi lại tài sản thuộc quyền sở
hữu của mình từ người chiếm hữu, sử dụng tài sản trái pháp luật.
+ . Yêu cầu người chiếm hữu chấm dứt chiếm hữu: Chủ sở hữu có quyền
yêu cầu người đang chiếm hữu hoặc sử dụng tài sản của mình trái pháp
luật chấm dứt hành vi chiếm hữu hoặc sử dụng đó.
+ Yêu cầu lấy lại tài sản: Chủ sở hữu có quyền lấy lại tài sản của mình từ
bất kỳ ai đang chiếm hữu, sử dụng tài sản đó trái pháp luật. + B
ồi thường thiệt hại: Chủ sở hữu có thể yêu cầu người chiếm hữu, sử
dụng trái pháp luật bồi thường thiệt hại phát sinh do hành vi chiếm hữu,
sử dụng trái pháp luật đó.
+ Quy định đối với chủ sở hữu tài sản bị chiếm hữu, chiếm đoạt: Chủ sở
hữu có quyền truy đuổi tài sản của mình, yêu cầu người khác giao tài sản
đó lại cho mình, nếu tài sản đã bị người thứ ba chiếm hữu, sử dụng tài sản đó trái pháp luật.
Thực tiễn áp dụng:
Các yếu tố cấu thành và điều kiện áp dụng:
+ Chủ sở hữu: Là người có quyền đòi lại tài sản.
+ Tài sản: Phải là tài sản của chủ sở hữu, có thể là động sản hoặc bất động sản.
+ Người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật: Là cá nhân, tổ chức đang giữ
tài sản mà không có căn cứ pháp lý.
Chủ thể có quyền kiện đòi tài sản:
- Theo quy định pháp luật thì quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp của
cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác được pháp luật công nhận và bảo
vệ. Theo đó, Điều khoản 2 Điều 164 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Chủ
sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm
quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực
hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt
hại.” và Điều khoản 1 Điều 166 quy định: “1. Chủ sở hữu, chủ thể có
quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu,
người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp
luật.”. Theo đó, người có quyền kiện đòi tài sản bao gồm: -
Chủ sở hữu tài sản: Để được coi là chủ sở hữu tài sản, tài sản phải được
xác lập trên các căn cứ do pháp luật quy định. Tuy nhiên trên thực tế
không phải chủ thể nào cũng có quyền sở hữu đối với một số loại tài sản nhất định.
Điều kiện đòi tài sản:
Cũng giống như những phương thức bảo vệ khác thì phương thức kiện đòi
tài sản để có thể được thực hiện cũng phải đáp ứng được những điều kiện
theo quy định của pháp luật. Theo pháp luật dân sự, phương thức kiện đòi
tài sản chỉ được áp dụng khi có yêu cầu của chủ sở hữu hoặc người có
quyền khác đối với tài sản. Thế nhưng để có thể yêu cầu được Tòa án
hoặc các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác áp dụng phương thức này
thì chủ sở hữu hay chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải chứng minh
được mình đã đáp ứng đầy đủ những điều kiện theo pháp luật để kiện đòi
tài sản, những điều kiện đó bao gồm:
- Một là, điều kiện về chủ thể kiện đòi tài sản:
Phải đáp ứng những điều kiện như: Chủ thể kiện đòi tài sản trước hết phải
là người có năng lực hành vi tố tụng dân sự, đồng thời chủ thể đó phải
chứng minh được mình là chủ sở hữu hoặc là chủ thể có quyền khác đối
với tài sản một cách hợp pháp. Đồng thời chủ thể bị kiện đòi phải là người
chiếm hữu hoặc là người sử dụng tài sản hay là người được hưởng lợi từ
tài sản mà không có căn cứ pháp luật. Việc xác định tính chất chiếm hữu
tài sản của người bị kiện là ngay tình hay không ngay tình có ý nghĩa
quan trọng trong giải quyết vụ án bởi điều này không chỉ làm cơ sở để đáp
ứng hay không yêu cầu lấy lại tài sản của nguyên đơn mà còn để giải
quyết các hệ quả liên quan như yêu cầu người đã trực tiếp chuyển giao tài
sản cho mình phải thanh toán chi phí (Điều 583 Bộ luật Dân sự 2015)
cũng như nghĩa vụ của người chiếm hữu trong việc hoàn trả hoa lợi, lợi
tức phát sinh trong thời gian chiếm hữu tài sản (Điều 581 Bộ luật dân sự 2 015).
- Hai là, điều kiện đối với tài sản có thể xem là đối tượng để kiện đòi:
Theo quy định pháp luật và trên thực tế có nhiều loại tài sản khác nhau.
Khoản 1 Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “1. Tài sản là vật, tiền,
giấy tờ có giá và quyền tài sản”. Tuy vậy do đặc thù của phương thức kiện
đòi lại tài sản nên không phải tất cả những tài sản trên đều là đối tượng
của kiện đòi lại tài sản. Do đó để có thể trở thành đối tượng để kiện đòi
thì tài sản đó phải đáp ứng được một số điều kiện như: Phải còn và có thể
xác định được, đồng thời không thuộc những trường hợp mà pháp luật
cấm hay quy định là không được đòi tài sản như là tài sản đã được đăng
ký hợp pháp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc là tài sản được
mua thông qua đấu giá, hay một số giao dịch được thực hiện trên cơ sở thi
hành bản án hay quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng
có sửa đổi hay bị hủy sau đó.
Trình tự, thủ tục khởi kiện đòi tài sản theo quy định 1 . Hồ sơ
Chuẩn bị tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ khởi kiện là công việc quan trọng
nó quyết định việc Tòa án có chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn hay không? Do đó danh sách tài liệu có
trong hồ sơ khởi kiện luật sư chia sẻ là để khách hàng nắm được nên kiện
toàn những chứng cứ, tài liệu gì. Người chuẩn bị hồ sơ khởi kiện cần xác
định vai trò của từng chứng cứ và giá trị của chứng cứ hợp pháp trước khi cho vào hồ sơ.
Thành phần hồ sơ bao gồm:
– Các loại tài liệu chứng minh nhân thân trong quá trình khởi kiện của
người bị xâm phạm về tài sản: chứng minh nhân dân/căn cước công dân,
sổ hộ khẩu của người khởi kiện, của các đương sự trong vụ việc và các
đối tượng liên quan khác hoặc giấy ủy quyền (nếu có). Đối với tổ chức
thì có thể là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
– Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của người
khởi kiện là có căn cứ và đúng yêu cầu pháp luật.
– Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho lỗi hay sự vi phạm nghĩa vụ
của các bên tham gia giao dịch.
– Bản kê khai tài liệu kèm theo đơn khởi kiện đòi tài sản.
– Biên lai đã nộp lệ phí hoặc tiền tạm ứng án phí theo đúng quy định pháp luật.
– Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh nội dung tranh chấp khác.
2 . Trình tự, thủ tục thực hiện:
Bước 1: Các chủ thể có yêu cầu nộp đơn, hồ sơ khởi kiện ( Điều 190 BLTTDS năm 2015)
Bước 2: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý đơn khởi
kiện. (Điều 191 BLTTDS 2015)
- Kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện trong thời hạn ba ngày làm việc,
Chánh án tòa án nơi tiếp nhận đơn khởi kiện phân công một thẩm phán
thực hiện xem xét nội dung đơn khởi kiện.
- Kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện trong thời hạn năm ngày làm việc,
Thẩm phán xem xét nội dung đơn khởi kiện và đưa ra một trong số các quyết định sau đây:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện. ( Điều 193 BLTTDS 2015)
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục do pháp luật quy định.
+ Chuyển đơn khởi kiện cho cơ quan Toà án có thẩm quyền giải quyết và
thông báo cho người khởi kiện đối với trường hợp vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án khác.
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện trong trường hợp vụ việc đó
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Toà án. Bước 3: Thụ lý vụ án
Thực tiễn áp dụng và những thách thức:
- Khó khăn trong chứng minh quyền sở hữu:
Chủ sở hữu thường gặp khó khăn trong việc cung cấp đầy đủ chứng cứ chứng
minh quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản, đặc biệt là trong các giao dịch dân
sự chưa được lập thành văn bản hoặc tài sản không có giấy tờ chứng nhận.
- Xác định chủ thể và lỗi:
Việc xác định chính xác chủ thể đang chiếm hữu hoặc chiếm đoạt tài sản và
chứng minh lỗi của người đó là không hề dễ dàng, gây cản trở cho quá trình đòi lại tài sản.
- Rủi ro tài sản bị tiêu hủy hoặc biến mất:
Trong quá trình tranh chấp, tài sản có thể bị tiêu hủy, biến chất, hoặc trở nên khó
xác định, làm suy giảm khả năng thu hồi của chủ sở hữu.
- Tính hiệu quả của các biện pháp pháp lý:
Mặc dù pháp luật quy định rõ ràng, các biện pháp pháp lý đôi khi chưa đủ sức
răn đe hoặc chưa giải quyết triệt để được các vấn đề phát sinh trong thực tế,
khiến chủ sở hữu phải đối mặt với sự bất công hoặc thiệt hại lớn.
- Vấn đề thời hiệu khởi kiện:
Thời hiệu khởi kiện để đòi lại tài sản không có thời hiệu, tuy nhiên, nếu tài sản
đã bị giao dịch với bên thứ ba ngay tình và có căn cứ pháp lý, việc đòi lại có thể gặp trở ngại.
Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng:
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật: Nâng cao nhận thức về quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc bảo vệ tài sản của mình.
Hoàn thiện thủ tục tố tụng: Đơn giản hóa thủ tục chứng minh và xét xử để đẩy nhanh tiến độ vụ án.
Tăng cường trách nhiệm của người thực thi pháp luật: Xử lý nghiêm minh các
hành vi chiếm hữu, chiếm đoạt tài sản trái pháp luật, góp phần bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp.
Trích dẫn nguồn: thuvienphapluat.vn, nplaw.vn