






Preview text:
BÀI TẬP TỰ LUẬN
Môn: Luật Dân sự Việt Nam 1 - EL12.116
Họ và tên: Hoàng Triệu Hải Lăng Ngày sinh: 09/07/1994 Lớp: ELHT522 Câu hỏi:
Đề số 21: Phân tích quy định của pháp luật về quyền đòi lại tài sản của chủ sở
hữu và thực tiễn áp dụng.
Quyền đòi lại tài sản là gì:
- Quyền đòi lại tài sản là quyền của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp
đối với tài sản yêu cầu người chiếm hữu, sử dụng tài sản đó trái pháp luật
phải trả lại tài sản cho mình.
- Đây là quyền cơ bản, gắn liền với quyền sở hữu, được quy định rõ trong
Bộ luật Dân sự Việt Nam.
Chủ thể có quyền đòi lại tài sản:
- Chủ sở hữu tài sản: Là cá nhân, tổ chức sở hữu hợp pháp tài sản theo quy định của pháp luật.
- Chủ thể có quyền khác đối với tài sản: Bao gồm các quyền như quyền đối
với bất động sản liền kề, quyền hưởng dụng, quyền giữ tài sản, v.v.
Căn cứ đòi lại tài sản:
- Người chiếm hữu, sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật: Đây là
những người đang nắm giữ, sử dụng tài sản mà không có cơ sở pháp lý rõ ràng.
- Người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật: Là người hưởng lợi
từ tài sản mà không có cơ sở pháp lý để được hưởng.
Quy trình thực hiện quyền đòi lại tài sản:
- Yêu cầu tòa án/cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Chủ sở hữu có quyền
yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền (thường là Tòa án) buộc người
có hành vi xâm phạm phải trả lại tài sản.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại: Ngoài việc đòi lại tài sản, chủ sở hữu còn có
quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm đó gây ra.
Quy định của pháp luật về quyền đòi lại tài sản của chủ sở hữu:
Pháp luật Việt Nam quy định chủ sở hữu có quyền đòi lại tài sản bị chiếm hữu,
chiếm đoạt trái pháp luật (quyền đòi lại tài sản) thông qua quyền yêu cầu người
chiếm hữu, người đang sử dụng tài sản trái pháp luật chấm dứt việc chiếm hữu,
sử dụng trái pháp luật đó và lấy lại tài sản, cùng với các biện pháp khác như yêu
cầu bồi thường thiệt hại. - Cơ sở pháp lý:
Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS) quy định rõ quyền đòi lại tài sản thuộc nội
dung quyền sở hữu, cho phép chủ sở hữu đòi lại tài sản thuộc quyền sở
hữu của mình từ người chiếm hữu, sử dụng tài sản trái pháp luật.
+ . Yêu cầu người chiếm hữu chấm dứt chiếm hữu: Chủ sở hữu có quyền
yêu cầu người đang chiếm hữu hoặc sử dụng tài sản của mình trái pháp
luật chấm dứt hành vi chiếm hữu hoặc sử dụng đó.
+ Yêu cầu lấy lại tài sản: Chủ sở hữu có quyền lấy lại tài sản của mình từ
bất kỳ ai đang chiếm hữu, sử dụng tài sản đó trái pháp luật. + B
ồi thường thiệt hại: Chủ sở hữu có thể yêu cầu người chiếm hữu, sử
dụng trái pháp luật bồi thường thiệt hại phát sinh do hành vi chiếm hữu,
sử dụng trái pháp luật đó.
+ Quy định đối với chủ sở hữu tài sản bị chiếm hữu, chiếm đoạt: Chủ sở
hữu có quyền truy đuổi tài sản của mình, yêu cầu người khác giao tài sản
đó lại cho mình, nếu tài sản đã bị người thứ ba chiếm hữu, sử dụng tài sản đó trái pháp luật.
Thực tiễn áp dụng:
Các yếu tố cấu thành và điều kiện áp dụng:
+ Chủ sở hữu: Là người có quyền đòi lại tài sản.
+ Tài sản: Phải là tài sản của chủ sở hữu, có thể là động sản hoặc bất động sản.
+ Người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật: Là cá nhân, tổ chức đang giữ
tài sản mà không có căn cứ pháp lý.
Chủ thể có quyền kiện đòi tài sản:
- Theo quy định pháp luật thì quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp của
cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác được pháp luật công nhận và bảo
vệ. Theo đó, Điều khoản 2 Điều 164 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Chủ
sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm
quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực
hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt
hại.” và Điều khoản 1 Điều 166 quy định: “1. Chủ sở hữu, chủ thể có
quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu,
người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp
luật.”. Theo đó, người có quyền kiện đòi tài sản bao gồm: -
Chủ sở hữu tài sản: Để được coi là chủ sở hữu tài sản, tài sản phải được
xác lập trên các căn cứ do pháp luật quy định. Tuy nhiên trên thực tế
không phải chủ thể nào cũng có quyền sở hữu đối với một số loại tài sản nhất định.
Điều kiện đòi tài sản:
Cũng giống như những phương thức bảo vệ khác thì phương thức kiện đòi
tài sản để có thể được thực hiện cũng phải đáp ứng được những điều kiện
theo quy định của pháp luật. Theo pháp luật dân sự, phương thức kiện đòi
tài sản chỉ được áp dụng khi có yêu cầu của chủ sở hữu hoặc người có
quyền khác đối với tài sản. Thế nhưng để có thể yêu cầu được Tòa án
hoặc các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác áp dụng phương thức này
thì chủ sở hữu hay chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải chứng minh
được mình đã đáp ứng đầy đủ những điều kiện theo pháp luật để kiện đòi
tài sản, những điều kiện đó bao gồm:
- Một là, điều kiện về chủ thể kiện đòi tài sản:
Phải đáp ứng những điều kiện như: Chủ thể kiện đòi tài sản trước hết phải
là người có năng lực hành vi tố tụng dân sự, đồng thời chủ thể đó phải
chứng minh được mình là chủ sở hữu hoặc là chủ thể có quyền khác đối
với tài sản một cách hợp pháp. Đồng thời chủ thể bị kiện đòi phải là người
chiếm hữu hoặc là người sử dụng tài sản hay là người được hưởng lợi từ
tài sản mà không có căn cứ pháp luật. Việc xác định tính chất chiếm hữu
tài sản của người bị kiện là ngay tình hay không ngay tình có ý nghĩa
quan trọng trong giải quyết vụ án bởi điều này không chỉ làm cơ sở để đáp
ứng hay không yêu cầu lấy lại tài sản của nguyên đơn mà còn để giải
quyết các hệ quả liên quan như yêu cầu người đã trực tiếp chuyển giao tài
sản cho mình phải thanh toán chi phí (Điều 583 Bộ luật Dân sự 2015)
cũng như nghĩa vụ của người chiếm hữu trong việc hoàn trả hoa lợi, lợi
tức phát sinh trong thời gian chiếm hữu tài sản (Điều 581 Bộ luật dân sự 2 015).
- Hai là, điều kiện đối với tài sản có thể xem là đối tượng để kiện đòi:
Theo quy định pháp luật và trên thực tế có nhiều loại tài sản khác nhau.
Khoản 1 Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “1. Tài sản là vật, tiền,
giấy tờ có giá và quyền tài sản”. Tuy vậy do đặc thù của phương thức kiện
đòi lại tài sản nên không phải tất cả những tài sản trên đều là đối tượng
của kiện đòi lại tài sản. Do đó để có thể trở thành đối tượng để kiện đòi
thì tài sản đó phải đáp ứng được một số điều kiện như: Phải còn và có thể
xác định được, đồng thời không thuộc những trường hợp mà pháp luật
cấm hay quy định là không được đòi tài sản như là tài sản đã được đăng
ký hợp pháp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc là tài sản được
mua thông qua đấu giá, hay một số giao dịch được thực hiện trên cơ sở thi
hành bản án hay quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng
có sửa đổi hay bị hủy sau đó.
Trình tự, thủ tục khởi kiện đòi tài sản theo quy định 1 . Hồ sơ
Chuẩn bị tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ khởi kiện là công việc quan trọng
nó quyết định việc Tòa án có chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn hay không? Do đó danh sách tài liệu có
trong hồ sơ khởi kiện luật sư chia sẻ là để khách hàng nắm được nên kiện
toàn những chứng cứ, tài liệu gì. Người chuẩn bị hồ sơ khởi kiện cần xác
định vai trò của từng chứng cứ và giá trị của chứng cứ hợp pháp trước khi cho vào hồ sơ.
Thành phần hồ sơ bao gồm:
– Các loại tài liệu chứng minh nhân thân trong quá trình khởi kiện của
người bị xâm phạm về tài sản: chứng minh nhân dân/căn cước công dân,
sổ hộ khẩu của người khởi kiện, của các đương sự trong vụ việc và các
đối tượng liên quan khác hoặc giấy ủy quyền (nếu có). Đối với tổ chức
thì có thể là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
– Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của người
khởi kiện là có căn cứ và đúng yêu cầu pháp luật.
– Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho lỗi hay sự vi phạm nghĩa vụ
của các bên tham gia giao dịch.
– Bản kê khai tài liệu kèm theo đơn khởi kiện đòi tài sản.
– Biên lai đã nộp lệ phí hoặc tiền tạm ứng án phí theo đúng quy định pháp luật.
– Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh nội dung tranh chấp khác.
2 . Trình tự, thủ tục thực hiện:
Bước 1: Các chủ thể có yêu cầu nộp đơn, hồ sơ khởi kiện ( Điều 190 BLTTDS năm 2015)
Bước 2: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý đơn khởi
kiện. (Điều 191 BLTTDS 2015)
- Kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện trong thời hạn ba ngày làm việc,
Chánh án tòa án nơi tiếp nhận đơn khởi kiện phân công một thẩm phán
thực hiện xem xét nội dung đơn khởi kiện.
- Kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện trong thời hạn năm ngày làm việc,
Thẩm phán xem xét nội dung đơn khởi kiện và đưa ra một trong số các quyết định sau đây:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện. ( Điều 193 BLTTDS 2015)
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục do pháp luật quy định.
+ Chuyển đơn khởi kiện cho cơ quan Toà án có thẩm quyền giải quyết và
thông báo cho người khởi kiện đối với trường hợp vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án khác.
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện trong trường hợp vụ việc đó
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Toà án. Bước 3: Thụ lý vụ án
Thực tiễn áp dụng và những thách thức:
- Khó khăn trong chứng minh quyền sở hữu:
Chủ sở hữu thường gặp khó khăn trong việc cung cấp đầy đủ chứng cứ chứng
minh quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản, đặc biệt là trong các giao dịch dân
sự chưa được lập thành văn bản hoặc tài sản không có giấy tờ chứng nhận.
- Xác định chủ thể và lỗi:
Việc xác định chính xác chủ thể đang chiếm hữu hoặc chiếm đoạt tài sản và
chứng minh lỗi của người đó là không hề dễ dàng, gây cản trở cho quá trình đòi lại tài sản.
- Rủi ro tài sản bị tiêu hủy hoặc biến mất:
Trong quá trình tranh chấp, tài sản có thể bị tiêu hủy, biến chất, hoặc trở nên khó
xác định, làm suy giảm khả năng thu hồi của chủ sở hữu.
- Tính hiệu quả của các biện pháp pháp lý:
Mặc dù pháp luật quy định rõ ràng, các biện pháp pháp lý đôi khi chưa đủ sức
răn đe hoặc chưa giải quyết triệt để được các vấn đề phát sinh trong thực tế,
khiến chủ sở hữu phải đối mặt với sự bất công hoặc thiệt hại lớn.
- Vấn đề thời hiệu khởi kiện:
Thời hiệu khởi kiện để đòi lại tài sản không có thời hiệu, tuy nhiên, nếu tài sản
đã bị giao dịch với bên thứ ba ngay tình và có căn cứ pháp lý, việc đòi lại có thể gặp trở ngại.
Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng:
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật: Nâng cao nhận thức về quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc bảo vệ tài sản của mình.
Hoàn thiện thủ tục tố tụng: Đơn giản hóa thủ tục chứng minh và xét xử để đẩy nhanh tiến độ vụ án.
Tăng cường trách nhiệm của người thực thi pháp luật: Xử lý nghiêm minh các
hành vi chiếm hữu, chiếm đoạt tài sản trái pháp luật, góp phần bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp.
Trích dẫn nguồn: thuvienphapluat.vn, nplaw.vn