













Preview text:
Bài tập tình huống môn Luật Môi trường Bài 1:
Dự án xây dựng nhà máy dệt nhuộm được đặt tại huyện M tỉnh Lào Cai. Nhiên liệu
chính là than đá, nguyên liệu là vải nguyên kiện… Nhà máy dự kiến nhập khẩu thiết bị
từ Nga, vải nguyên kiện từ Đài Loan.
Hỏi: Anh/ chị xác định nghĩa vụ pháp lý trong lĩnh vực môi trường của chủ dự án. Bài làm:
Nghĩa vụ pháp lý trong lĩnh vực môi trường của chủ dự án bao gồm:
- Thứ nhất, dự án xây dựng nhà máy dệt nhuộm của chủ dự án thuộc loại sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (Theo Phụ lục II Nghị định 08/2022/NĐ
-CP). Như vậy, tùy theo quy mô, công suất của dự án, chủ dự án phải thực hiện nghĩa vụ sau:
+ Nếu dự án có công suất lớn từ 50.000.000 m2/ năm, dự án sẽ thuộc dự án đầu tư
nhóm I là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao vì vậy, chủ dự án
sẽ phải thực hiện đánh giá tác động môi trường (căn cứ điểm a Khoản 3 Điều 28 và
điểm a, khoản 1, Điều 30 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và Phụ lục II nghị định 0 8/2022/NĐ-CP)
+ Nếu dự án có công suất trung bình từ 5.000.000 đến dưới 50.000.000 m2/năm (thuộc
dự án đầu tư nhóm II) hoặc công suất nhỏ dưới 5.000.000 m2/ năm (thuộc dự án đầu tư
nhóm III) là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường hoặc ít tác động xấu tới
môi trường, vì vậy chủ dự án phải thực hiện xin cấp giấy phép môi trường ( Căn cứ
điểm a Khoản 4 Điều 28; điểm a khoản 5 Điều 28; Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo vệ môi
trường năm 2020 và Phụ lục II Nghị định 08/2022/NĐ-CP).
- Thứ hai, chủ dự án phải thực hiện nghĩa vụ trong viêc quản lý chất thải
+ Thực hiện các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải lỏng và chất thải khí (bao
gồm khí thải từ việc đốt than đá) để đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.
+ Chủ dự án cần có các phương án xử lý nước thải, khí thải và chất thải rắn trong quá trình hoạt động.
- Thứ ba, chủ dự án có nghĩa vụ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu đối với các thiết bị
nhập khẩu từ Nga và nguyên kiện từ Đài Loan theo quy định tại Điều 70 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
- Thứ tư, Cung cấp thông tin về môi trường bao gồm: Thông tin về chất thải rắn , chất
thải nguy hại,..; Thông tin về quyết định phê duyệt kết quả thẩm định, báo cáo đánh
giá tác động môi trường (Trong trường hợp phải thực hiện đánh giá tác động môi
trường); Nội dung cấp phép (trong trường hợp phải xin giấy phép môi trườn) cho cơ quan quản lý nhà nước.
- Thứ năm, Công khai các thông tin về: Giấy phép môi trường và các thông tin liên
quan phải được công khai, trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước hoặc doanh nghiệp. Bài 2:
Ngày 01/4/2021, Thanh tra Sở Tài nguyên & Môi trường (Sở TN&MT) tỉnh T.
tiến hành thanh tra đột xuất về bảo vệ môi trường tại nhà máy chế biến tinh bột
sắn thuộc Công ty TNHH SXTM G (Công ty G.). Nhà máy không xử lý nước thải
và lén lút xả thẳng ra sông VC. Lượng nước thải phát sinh 480m3/ ngày đêm, kết quả
phân tích mẫu nước thải có chứa các thông số ô nhiễm vượt gấp 5 lần so với quy
chuẩn kỹ thuật về chất thải. Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh đã lập biên bản vi phạm
hành chính để xử lý theo quy định. Ngày 13/6/2021, Chủ tịch UBND tỉnh T đã ký
quyết định xử phạt vi phạm hành chính với số tiền là 340 triệu đồng, đồng thời công ty
phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong thời hạn
3 0 ngày và chi trả kinh phí trưng cầu giám định, đo đạc, phân tích mẫu môi trường. Hỏi:
a) Công ty G. đã bị xử phạt về hành vi nào? Cho biết cơ sở pháp lý?
Công ty G bị xử phạt về hành vi vi phạm các quy định về xả nước thải có chứa
thông số môi trường nguy hại vào môi trường. Cụ thể, công ty G không xử lý nước
thải và lén lút xả nước thải chứa thông số ô nhiễm vượt gấp 5 lần so với quy chuẩn
thẳng ra sông (Cơ sở pháp lý: Điều 19 Nghị định 45/2022/NĐ-CP)
b) Xác định hình phạt chính và biện pháp khắc phục hậu quả mà công ty G phải
thực hiện? Cho biết cơ sở pháp lý?
- Hình phạt chính là: Phạt tiền (Cơ sở pháp lý: Khoản 6 Điều 19 Nghị định 4 5/2022/NĐ-CP)
- Biện pháp khắc phụ hậu quả là
+ Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và
báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm .
+ Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích
mẫu môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành.
(Cơ sở pháp lý: Khoản 13 Điều 19 Nghị định 45/2022/NĐ-CP)
c) Công ty G. phải chấp hành hình phạt chính với mức tiền phạt là 340 triệu đồng
là đúng hay sai? Tại sao?
Hành vi xả nước thải có thông số ô nhiêm vượt gấp 5 lần quy chuẩn kỹ thuật về
chất thải và lượng nước xả thải là 480 m3/ngày, mức phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đồng đến 220.000.000 đồng (căn cứ điểm k khoản 6 Điều 19 Nghị định 45/2022/NĐ-
CP) . Tuy nhiên, công ty G là tổ chức vì vậy mức phạt tiền gấp 02 lần, cụ thể là từ
4 00.000.000 đồng đến 440.000.000 đồng (căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 4 5/2022/NĐ-CP)
Vì vậy, công ty G phải chấp hành hình phạt chính với mức phạt tiền là 340 triệu
đồng là sai, không phù hợp với quy định của pháp luật.+
d) Quyết định xử phạt do Chủ tịch UBND tỉnh ký là đúng thẩm quyền hay không? Tại sao?
Quyết định xử phạt do Chủ tịch UBND tỉnh ký là đúng thẩm. Do hành vi vi
phạm của công ty G có mức xử phạt tiền từ 400.000.000 đồng đồng đến 440.000.000
đồng nên Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền ký quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm của công ty G (Căn cứ khoản 3 Điều 56 Nghị định 4 5/2022/NĐ-CP)
e) Biện pháp buộc nộp lại số tiền bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật bảo vệ môi trường có cần thiết áp dụng khi xử phạt công ty G không? Tại sao?
Biện pháp bắt buộc nộp lại số tiền bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật môi trường không được áp dụng khi xử phạt công ty G trong tình
huống này. Vì căn cứ theo Điều 19 Nghị định 45/2022/NĐ-CP thì biện pháp khắc phục
nêu trên không được áp dụng trong hành vi vi phạm của công ty G. Bài 3:
(a) Trong quá trình hoạt động, của hàng chế biến cà phê của anh Lân
thường xuyên đặt tại xã A, huyện B, tỉnh C xả khí thải chưa qua xử lí ra môi
trường, làm ảnh hưởng đến môi trường không khí và mọi người xung quanh, nên
UBND phường ra quyết định xử phạt 15.000.000 đồng về hành vi xả thải ra môi
trường. Bình luận QĐ trên?
Quyết định xử phạt của UNND phường là không phù hợp với quy định của
pháp luật. Căn cứ theo điểm b Khoản 1 Điều 56 Nghị định 45/2022/NĐ-CP, UBND
cấp phường có quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng. Như vậy, quyết định xử phạt của
UBND phường đối với hành vi của anh Luân là vượt quá thẩm quyền, không phù hợp
với quy định của pháp luật.
(b) Giả sử anh Lân cho rằng, QĐ xử phạt của UBND phường là trái pháp luật.
Với tư cách là luật sư, anh/ chị hãy hướng dẫn các thủ tục pháp lý cần thiết để
giải quyết yêu cầu anh Lân theo quy định pháp luật hiện hành?
- Anh Lân có thể khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định xử phạt hành
chính trái pháp luật (Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011).
+ Hình thức khiếu nại được thực hiện đơn khiếu nại. Bao gồm các nội dung:
ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của anh Lân; tên địa chỉ của cơ quan bị khiếu
nại (UBND phường); nội dung, lý do khiếu nại (Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trái quy định của pháp luật); tài liệu khác có liên quan (căn cứ Khoản 2 Điều 8
Luật khiếu nại năm 2011)
+ Thời hiệu khiếu nại: 90 ngày kể từ ngày anh Lân nhận được quyết định hành
chính hoặc biết được quyết định xử phạt.
- Trường hợp anh Lân không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá
thời hạn mà không được giải quyết thì anh Lân khiếu nại Chủ tịch UBND cấp huyện
(Căn cứ Khoản 1 Điều 7 và Điều 18 Luật Khiếu nại năm 2011) Bài 4:
CTCP Đức Lâm chuyên chế biến các phụ phẩm thủy sản với công suất 3.000
tấn sp/năm. 01/6/2021, qua kết quả thanh tra, Sở TNMT phát hiện CT đã khai báo
không đúng khối lượng sản phẩm đã sản xuất. Đoàn thanh tra quyết định XPVP nhưng
CT đã từ chối nhận QĐ. Hỏi:
a. CT có phải làm b/c ĐTM? Tại sao?
- Công ty CTCP Đức Lâm chuyên chế biến các phụ phẩm thủy sản với công suất 3000/S
p/năm thuộc loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, công suất
trung bình. Dự án của CTCP Đức Lâm thuộc dự án đầu tư nhóm II được quy định tại
điểm a khoản 4 Điều 28 Luật BVMT 2020 (Căn cứ theo mục III - 16 Phụ lục II; Mục I
– 1 Phụ lục IV Nghị định 08/2022/NĐ-CP)
=> Căn cứ theo Điều 30 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, CTCP Đức Lâm không
thuộc đối tượng phải làm báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
b. Việc Đoàn thanh tra phát hiện công ty đã khai báo không đúng khối lượng sản
phẩm đã sản xuất. Công ty có vi phạm PL không? Tại sao?
Công ty CP Đức Lâm có vi phạm pháp luật. Công ty đã vi phạm điều cấm của
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, cụ thể hành vi che giấu, làm sai lệch thông tin,
gian dối trong hoạt động bảo vệ môi trường (Căn cứ Khoản 9 Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020)
c. Hành động từ chối nhận QĐ của công ty có vi phạm pháp luật không? TSao?
Hành động từ chối nhận QĐ của công ty Đức Lâm có vi phạm pháp luật. Cụ
thể, công ty CP Đức Lâm đã có hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra,
kiểm tra, xử phạt hành chính về bảo vệ môi trường. Do CT là tổ chức vì vậy chịu mức
xử phạt tiền gấp 02 lần, cụ thể mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
( căn cứ điểm c khoản 1 Điều 55; khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP)
d. Giả sử công ty tăng công suất lên 5.000 tấn sp/năm, vậy công ty có phải thực
hiện nghĩa vụ pháp lý gì đối với môi trường không?
- Căn cứ theo Phụ lục II nghị định 08/2022/NĐ-CP, giả sử công ty CTCP Đức
tăng công suất 5000/Sp/năm, dự án đầu tư của CT thuộc loại hình sản xuất có nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường, công suất trung bình.
- => Dự án CTCP Đức Lâm thuộc dự án đầu tư nhóm II theo quy định tại điểm
a, khoản 4 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. >
= Căn cứ theo Điều 30 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, CTCP Đức Lâm
không thuộc đối tượng phải làm báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
Tuy nhiên, công ty CP Đức Lâm phải thực hiện nghĩa vụ xin cấp giấy phép môi
trường căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Bài 5:
(a) CTCP C dự định xây nhà máy sản xuất gạch tại thôn X, xã Thanh Bình,
huyện Hương Trà, tỉnh TT Huế. Theo quy định của pháp luật hiện hành, CTCP
C có phải lập b/c ĐTM không? Tại sao?
- CTCP C xây dựng nhà máy sản xuất gạch không thuộc dự án đầu tư nhóm I
quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật BVMT 2020 (Căn cứ Phụ lục II, Phục lục III Nghị định 08/2022/NĐ-CP)
- CTCP C dự định xây dựng nhà máy sản xuất gạch không thuộc dự án đầu tư
nhóm II quy định tại điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 Luật BVMT 2020 (Căn cứ Phụ
lục IV Nghị định 08/2022/NĐ-CP)
=> Như vậy, theo Điều 30 Luật BVMT năm 2020, CTCP C không thuộc đối
tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường. Vì vậy, CTCP C không phải làm
báo cáo đánh giá tác động môi trường.
(b) Sau khi thực hiện được 01 năm, nhiều hộ dân xung quanh xã Thanh Bình cho
rằng, do khí thải của nhà máy ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của người
dân. Chính quyền địa phương đã nhiều lần yêu cầu công ty tuân thủ các quy định
về môi trường, nhưng công ty vẫn không thực hiện. Theo anh/ chị, hành vi của
CT C có vi phạm pháp luật không? Vì sao?
- Nếu CTCP C có lượng khí thải phát tán ra môi trường đảm bảo không vượt
quá quy chuẩn kĩ thuật môi trường thì không có hành vi vi phạm pháp luật
- Nếu CTCP C có lượng khí thải phát tán ra môi trường vượt quá quy chuẩn kĩ
thuật môi trường thì có hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quản lý và điểm soát bụi
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 88 Luật BVMT 2020
(c) Sau nhiều lần thương lượng không thành, người dân địa phương quyết định
khởi kiện CT C ra tòa. TAND có thẩm quyền giải quyết không? Vì sao?
Tranh chấp trong vụ việc lần này thuộc tranh chấp môi trường, tranh chấp về
trách nhiệm xử lý, khắc phụ hậu quả, bôi thường thiệt hại về môi trường do khí thải
của nhà máy ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của người dân (căn cứ điểm c khoản
1 điều 162 luật BVMT 2020). Trong trường hợp các bên không thương lượng được thì
các bên có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết và Tòa án có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp này (căn cứ Khoản 2 Điều 162 và khoản 1 Điều 133 luật BVMT 2020) Bài 6:
Nhà máy xi măng A đặt tại xã A, huyện B, tỉnh C. Tháng 12/2023, UBND tỉnh nhận
được đơn phản ánh của nhân dân về việc nhà máy thải quá nhiều bụi trong quá trình
hoạt động nên gây ảnh hưởng xấu cho MT và sức khỏe của người dân.Sau khi nhận
được đơn, UBND tỉnh đã chuyển vụ việc cho Sở TN-MT tiến hành thanh tra và kết luận:
1 ) Nhà máy không tuân thủ yêu cầu báo cáo ĐTM đã phê duyệt
Dựa trên kết quả thanh tra và quy định PLMT, anh/chị hãy đưa ra hướng giải quyết.
- Căn cứ khoản 2 Điều 37 luật BVMT 2020, Nhà máy A đã có hành vi không
thực hiện đầy đủ các nội dung trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường.
- Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 10 Nghị định 45/2022/NĐ-CP, đối với hành vi
thực hiện không đúng, không đầy đủ nội dung trong quyết định phê duyệt kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thì bị xử phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng. Tuy nhiên Nhà máy A là tổ chức vì vậy mức phạt tiền gấp 02
lần, cụ thể từ 80 triệu đến 100 triệu
- Thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm nêu trên thuộc về Chủ tịch
UBND cấp huyện hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh (Khoản 2 khoản 3 Điều 56 Nghị định 45/2022/NĐ-CP) Bài 7:
CT TNHH Hiệp Sỹ Rừng Xanh có ngành nghề kinh doanh chính là trồng rừng, chăm
sóc rừng và khai thác gỗ. 08/2022, công ty dự kiến khai thác 160ha rừng trồng là rừng
sản xuất phân bổ 50% trên địa bàn tỉnh A và trên 50% địa bàn tỉnh B. Hỏi:
a. Dự án trên của công ty có thuộc đối tượng lập báo cáo ĐTM không? Tại sao?
- Dự án của CT TNHH Hiệp Sỹ Rừng Xanh dự kiến thai thác 160 ha rừng thuộc dự án
đầu tư nhóm I quy định tại điểm c khoản 3 Điều 28 Luât BVMT 2020 (Căn cứ mục
III-6 Phụ lục III Nghị định 08/2022/NĐ-CP)
=> Như vậy, Dự án trên của công ty thuộc đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường theo quy đinh tại Điều 30 Luật BVMT 2020.
b. Do như cầu thị trường nên công ty tăng diện tích khai thác trên địa bàn tỉnh B
lên thêm 120ha. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu này của công ty?
Nghĩa vụ pháp lý trong lĩnh vực môi trường có đặt ra cho công ty trong trương hợp này không?
- Dự án của công ty tăng diện tích lên thêm 120 ha, làm gia tăng tác động xấu đến môi
trường được quy định tại điểm l khoản 6 Điều 27 Nghị định 08/2022/NĐ-CP. Do đó,
dự án đầu tư mở rộng của công ty thuộc dự án đầu tư nhóm I có nguy cơ tác động xấu
đến môi trường quy định tại Khoản 3 Điều 28 Luật BVMT 2020 (căn cứ mục IV -12
Phụ lục III nghị định 08/2022/NĐ-CP). Như vậy, cơ quan có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu của công ty là Bộ Tài nguyên và Môi trường (hiện nay là Bộ Nông nghiệp và
Môi trường) (căn cứ pháp lý khoản 1 Điều 35 Luật BVMT 2020, khoản 11 Điều 27
Nghị định 08/2022/NĐ-CP)
- Nghĩa vụ đặt ra cho công ty trong trường hợp này là: Thực hiện đánh giá tác động đối
với dự án tổng diện tích 280 ha (điểm c khoản 2 Điều 27 Nghị định 08/2022/NĐ-CP) Bài 8:
Tháng 3/2024, Công ty Cổ phần dịch vụ Ngôi sao xanh bị lực lượng cảnh sát môi
trường, Công an tỉnh A bắt quả tang về hành vi xả nước thải ra rạch B. Qua kết quả
Điều tra, Trưởng Phòng cảnh sát môi trường kết luận: công ty đã:
1 . Không lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án theo quy định; .
2 Xử lý chất thải nguy hại vượt quá khối lượng quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại;
3. Xả nước thải có chứa các thông số môi trường không nguy hại vào môi trường vượt
quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 2,5 lần với lượng nước thải là 8.000 m3/ngày (24 giờ). Hỏi:
a) Công ty S phải chịu những loại trách nhiệm pháp lý nào? Tại sao?
Công ty S sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý sau:
- Trách nhiệm hành chính:
+ Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong trường hợp không có quyết định phê
duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường theo quy định (Điều 13 Nghị định 45/2022/NĐ-CP)
+ Vi phạm quy định về xả nước thải có chứa các thông số môi trường thông thường
vào môi trường (Điều 18 Nghị định 45/2022/NĐ-CP)
+ Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động xử lý chất thải
nguy hại và thực hiện giấy phép môi trường về xử lý chất thải nguy hại (Điều 31 Nghị định 45/2022/NĐ-CP)
- Trách nhiệm dân sự: Trách nhiệm khắc phục ô nhiễm môi trường, phục hồi môi
trường và bồi thường thiệt hại nếu hành vi vi phạm gây thiệt hại cho cộng đồng và cá
nhân (Điều 161 Luật BVMT 2020)
- Trách nhiệm hình sự: Nếu hành vi vi phạm của công ty cấu thành tội phạm quy định
tại BLHS thì phải chịu trách nhiệm hình sự
b) Hãy xử lý các hành vi vi phạm của công ty NSX ?
Dựa vào các vi phạm mà công ty NSX đã thực hiện, các hành vi có thể được xử lý như sau:
- Hành vi không lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường:
+ Nếu dự án đầu tư của công ty NSX lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì hành vi không lập lại
báo cáo đánh giá tác động môi trường có mức xử phạt tiền gấp 02 lần cụ thể từ
3 00.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng. (Khoản 3 Điều 6; điểm c khoản 1 Điều 13
Nghị định 45/2022/NĐ-CP)
+ Nếu dự án đầu tư của công ty NSX lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì hành vi không lập
lại báo cáo đánh giá tác động môi trường có mức xử phạt tiền gấp 02 lần cụ thể từ
4 00.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng. (Khoản 3 Điều 6; điểm c khoản 2 Điều 13
Nghị định 45/2022/NĐ-CP)
- Hành vi xử lý chất thải nguy hại vượt quá khối lượng quy định trong giấy
phép quản lý chất thải nguy hại: Phat tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng
(điểm d khoản 5 Điều 31 Nghị định 45/2022/NĐ-CP). Công ty NSX là tổ chức, vì vậy
mức phạt tiền gấp 02 lần, cụ thể từ 300.000.000 đến 500.000.000 đồng. Hình thức xử
phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép môi trường từ 06 đến 06 tháng.
- Hành vi xả nước thải có chứa các thông số môi trường không nguy hại vào
môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 2,5 lần với lượng nước thải là
8. 000 m3/ngày (24 giờ): Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng. Công
ty NSX là tổ chức vi vậy mức xử phạt gấp 02 lần, cụ thể từ 1.300.000.000 đến
1. 400.000.000 (điểm y khoản 3 Điều 18 Nghị định 45/2022/NĐ-CP) Bài 9:
Công ty cổ phần ô tô TH (gọi tắt là Công ty) là một doanh nghiệp chuyên sản xuất, sửa
chữa, lắp ráp ô tô có trụ sở tại tỉnh QN. Do muốn mở rộng quy mô kinh doanh nên
Công ty muốn mở một dự án đầu tư xây dựng một cơ sở sản xuất, sửa chữa, lắp ráp ô
tô tại Quận TB, thành phố H nhằm sản xuất và phân phối ô tô cho các đại lý ở thành
phố H và các tỉnh lân cận. Do không am hiểu pháp luật môi trường nên Công ty muốn
nhờ bạn tư vấn một số vấn đề có liên quan. Cụ thể như sau:
a) Công ty có phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hay không? Vì sao?
- Công ty TH xây dựng dự án cơ sở sản xuất, sửa chữa lắp ráp ô tô không thuộc danh
mục dự án đầu tư nhóm I có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ở mức độ cao quy định
tại Khoản 3 Điều 28 Luật BVMT 2020 (Căn cứ phụ lục II, III nghị định 08/2022/NĐ- CP)
- Công ty TH xây dựng dự án cơ sở sản xuất, sửa chữa lắp ráp ô tô không thuộc dự án
danh mục dự án đầu tư nhóm II có nguy cơ tác động xấu đến môi trường quy định tại
điểm c và điểm đ khoản 4 Luật BVMT 2020 (Căn cứ mục II phụ lục IV Nghị định 0 8/2022/NĐ-CP)
Như vậy, dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, sửa chữa lắp ráp ô tô của công ty TH
không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường quy định tại Điều
3 0 Luật BVMT 2020. Do đó, công ty không phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
b) Giả sử sau khi được cấp phép hoạt động, trong quá trình sản xuất Công ty
có phát sinh một lượng lớn chất thải nguy hại nhưng Công ty chưa biết phải xử lý
như thế nào cho phù hợp với quy định của pháp luật. Cho biết Công ty sẽ phải
thực hiện yêu cầu nào theo quy định của pháp luật môi trường?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 83 Luật BVMT 2020, công ty sẽ phải thực hiện những nghĩa vụ sau:
- Khai báo khối lượng, loại chất thải nguy hại trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi
trường hoặc nội dung đăng ký môi trường
- Thực hiện phân định, phân loại, thu gom, lưu trữ riêng và không để lẫn với chất thải
không nguy hại, bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường.
Công ty có thể làm gì để giải quyết khối lượng chất thải nguy hại phát sinh nêu
trên, biết rằng hiện tại Công ty không có Giấy phép xử lý chất thải nguy hại?
- Do công ty không có giấy phép môi trường xử lý chất thải nguy hại, do đó công ty
phải chuyển giao chất thải nguy hại cho cơ sở có giấy phép môi trường phù hợp để xử lý.
c) Giả sử, trong quá trình sản xuất, Công ty muốn nhập khẩu một số ô tô cũ từ
nước ngoài để tháo dỡ lấy phụ kiện tái sử dụng thì có được không? Vì sao?
- Công ty không được nhập khẩu ô tô cũ để tháo dỡ phụ kiện tái sử dụng. Vì, định tại
điểm a khoản 1 Điều 70 Luật BVMT 2020 quy định tổ chức không đươc nhập khẩu
phương tiện đã qua sử dụng để phá dỡ, trừ việc nhập khẩu phá dỡ tàu biển đã qua sử
dụng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
d) Công ty muốn nhập khẩu một khối lượng lớn phế liệu sắt, thép từ nước ngoài
về Việt Nam để sử dụng làm nguyên liệu sản xuất ô tô thì có được không? Vì sao?
Công ty có được nhập khẩu sắt, thép từ nước ngoài về Việt Nam để sử dụng làm
nguyên liệu sản xuất ô tô nếu đáp ứng được quy chuẩn kỹ thuật môi trường và thuộc
danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do
Thủ tướng Chính phủ ban hành. (Căn cứ khoản 1 Điều 71 Luật BVMT 2020)
e) Cho biết với các hành vi nêu trên, Công ty sẽ phải thực hiện những nghĩa vụ tài
chính nào về môi trường?
- Phí bảo vệ môi trường
- Ký quỹ đối với việc nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài (điểm c khoản 2 Điều 71 Luật BVMT 2020)
Câu 10: Công ty A dự định thực hiện dự án khai thác nước khoáng thiên nhiên để sản
xuất nước đóng chai với công suất khai thác 300m2 nước/ngày-đêm trên địa bàn tỉnh
X. Anh chị hãy tư vấn cho Công ty A những vấn đề sau:
1 . Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác nước khoáng thiên nhiên cho
Công ty A là cơ quan nào?
- Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác nước khoáng
thiên nhiên cho Công ty A (căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luât Khoáng sản năm 2 010)
2. Công ty A có phải tiến hành ĐTM cho dự án này không? Nếu có thì Công ty A
có thể tự lập báo cáo ĐTM hay không? Vì sao?
- Công ty A có dự án khai thác khoáng sản và thẩm quyền cấp giấy phép khai thác
khoáng sản thuộc Bộ Tài Nguyên và Môi trường. Do đó, dự án khai thác của công ty A
thuộc Dự án đầu tư nhóm I được quy định tại điểm d khoản 3 Điều 28 Luật BVMT
năm 2020. (mục IV – STT 10, phụ lục III Nghị định 08/2022/NĐ-CP)
=> Như vậy, dự án khai thác khoáng thiên nhiên của công ty A thuộc đối tượng phải
thực hiện đánh giá tác động môi trường (căn cứ điểm a khoản 1 Điều 30 Luật BVMT 2 020)
- Công ty A có thể tự mình thục hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc
thông qua đơn vị tư vấn có đủ điều kiện thực hiện (căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật BVMT năm 2020)
3 . Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM của dự
án này là cơ quan nào?
- Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường của dự án này (căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Luật BVMT 2020)
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường của dự án này (Khoản 9 Điều 34 Luật BVMT năm 2020)
Câu 11: Tháng 04/2020 doanh nghiệp A (là doanh nghiệp Việt Nam) triển khai dự án
xây dựng nhà máy sản xuất nước lọc có công suất 3.000 m3 nước/năm. Doanh nghiệp
A dự định nhập khẩu thủy tinh ở dạng khối để phục vụ cho hoạt động xây dựng nhà
máy. Dự kiến hoạt động của nhà máy khi vận hành có phát sinh chất thải nguy hại. Hỏi:
1. Dự án trên có thuộc đối tượng ĐTM không? Vì sao?
- Do doanh nghiệp A có hoạt động nhập khẩu thủy tinh để làm nguyên liệu sản xuất vì
vậy dự án của doanh nghiệp A thuộc danh mục dự án đầu tư nhóm I có nguy cơ tác
động xấu đến môi trường ở mức độ cao quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật
BVMT 2020 (căn cứ Mục II – 9 Phụ lục II; Mục I – 2 Phụ lục III Nghị định 0 8/2022/NĐ-CP) >
= Như vậy, dự án xây dựng của doanh nghiệp A thuộc đối tượng phải thực hiện đánh
giá tác động môi trường (Căn cứ Điều 30 Luật BVMT 2020)
2. Giả sử dự án trên phải ĐTM thì doanh nghiệp A có thể tự lập báo cáo ĐTM được không?
- Theo quy định tại Điều 31 Luật BVMT 2020, chủ đầu tư có thể tự thực hiện hoặc
thông qua đơn vị tư vấn có đủ điều kiện thực hiện đánh giá tác động môi trường. Do
đó doanh nghiệp A có thể tự lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Cơ quan nào có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM? Tại sao?
- Dự án xây dựng của doanh nghiệp A thuộc dự án đầu tư nhóm I do đó thẩm quyền
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
(điểm a khoản 1 Điều 35 Luật BVMT 2020)
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường (khoản 9 Điều 34 Luật BVMT 2020)
Câu 12: Công ty TNHH X hoạt đông trong lĩnh vực sản xuất kim loại và sắt thép xây
dựng. Do nhu cầu mở rông quy mô sản xuất nên Công ty X muốn triển khai thực hiên
dự án xây dựng môt nhà máy luyên kim ở địa bàn huyên HM, TP.H. Để thực hiên dự
án Công ty tiến hành nhâp khẩu kim loại phế liêu từ nước ngoài về sử dụng. Hỏi:
a, Công ty X có phải thực hiên ĐTM không? Vì sao?
- Công ty TNHH X có hoạt động nhập khẩu kim loại phế liệu từ nước ngoài về làm
nguyên liệu sản xuất xuất vì vậy dự án của công ty TNHH X thuộc danh mục dự án
đầu tư nhóm I có nguy cơ tác động xấu đến môi trường ở mức độ cao quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 28 Luật BVMT 2020 (căn cứ Mục II – 9 Phụ lục II; Mục I – 2
Phụ lục III Nghị định 08/2022/NĐ-CP)
=> Như vậy, dự án xây dựng của công ty TNHH X thuộc đối tượng phải thực hiện
đánh giá tác động môi trường (Căn cứ Điều 30 Luật BVMT 2020)
b, Nếu có thì Công ty X muốn tự lâp báo cáo ĐTM thì có được không? Cơ quan
nào sẽ có thẩm quyền thẩm định báo cáo ĐTM nêu trên?
- Theo quy định tại Điều 31 Luật BVMT 2020, chủ đầu tư có thể tự thực hiện hoặc
thông qua đơn vị tư vấn có đủ điều kiện thực hiện đánh giá tác động môi trường. Do
đó Công ty TNHH X có thể tự lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Dự án xây dựng của công ty TNHH X thuộc dự án đầu tư nhóm I do đó thẩm quyền
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
(điểm a khoản 1 Điều 35 Luật BVMT 2020)
Câu 13. Ông A dự định đầu tư dự án xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn thông
thường công suất trên 500 tấn/ ngày, đêm tại tỉnh H. Theo kế hoạch, ông A nhập khẩu
dây chuyền công nghệ từ nước ngoài và khai thác nước ngầm để phục vụ cho hoạt
động của cơ sở. Ngày 12/12/2019, báo cáo đánh giá tác động môi trường về dự án trên
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, do gặp một số vấn đề khó khăn về
tài chính nên đến tháng 10/2020, ông A thay đổi địa điểm triển khai dự án tại tỉnh K. Hỏi:
a. Dự án trên có thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường (ĐTM) không? Tại sao ?
- Dự án xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn thông thường có công suất trên 500
tấn/ngày là loại hình dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất lớn
thuộc danh mục dự án đầu tư nhóm I được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 28 Luật
BVMT 2020 (Căn cứ Mục II – 9 Phụ lục II, Mục I – 3 Phụ lục III Nghị định 0 8/2022/NĐ-CP) >
= Như vậy, dự án trên thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường
(Căn cứ điều 30 Luật BVMT 2020)
b. Cơ quan nào có thẩm quyền tổ chức thẩm định và phê duyệt ĐTM? Tại sao?
- Dự án trên thuộc dự án đầu tư nhóm I do đó thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường (điểm a khoản 1 Điều 35 Luật BVMT 2020)
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường (khoản 9 Điều 34 Luật BVMT 2020)