
















Preview text:
Phần trắc nghiệm: Câu 1.
Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, trước khi xả ra nguồn tiếp nhận, nước thải phải
đáp ứng yêu cầu gì về quản lý nước thải dưới đây?
A. Phải được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường B. Phải được thu gom
C. Phải được xử lý qua loa
D. Không cần xử lý và xả trực tiếp
Đáp án đúng: A (căn cứ pháp lý tại điểm a, khoản 2 Điều 72 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020). Câu 2
Hành vi xả nước thải vào môi trường được pháp luật quy định thế nào?
A. Là việc cá nhân, tổ chức xả các loại nước thải vào môi trường đất, nước dưới đất,
nước mặt, nước biển bên trong và ngoài cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
B. Là việc cá nhân, tổ chức xả các loại nước thải vào môi trường đất.
C. Là việc cá nhân, tổ chức xả các loại nước thải vào môi trường dưới đất.
D. Là việc cá nhân, tổ chức xả các loại nước thải vào môi trường nước.
Đáp án đúng: A (căn cứ pháp lý tại khoản 1, Điều 3 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày
0 7/7/2022 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường). Câu 3:
Hành vi thải bụi, khí thải vào môi trường được pháp luật quy định thế nào?
A. Là việc cá nhân làm phát sinh bụi, khí thải vào môi trường không khí.
B. Là việc tổ chức làm phát sinh bụi, khí thải vào môi trường không khí.
C. Là việc cá nhân, tổ chức làm phát sinh bụi, khí thải vào môi trường không khí.
D. Tất cả phương án đều sai.
Đáp án đúng: C (căn cứ pháp lý tại khoản 2, Điều 3 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày
0 7/7/2022 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường). Câu 4.
Nơi công cộng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường được định nghĩa thế nào? lOMoARcPSD|610 649 76
A. Là công viên, khu vui chơi, giải trí, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, chợ, nhà ga,
bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và những nơi phục vụ chung cho nhu cầu của nhiều người
B. Là công viên, khu vui chơi, giải trí C. Là khu kinh doanh D. Là bến xe, bến tàu
Đáp án đúng: A (căn cứ pháp lý tại khoản 7, Điều 3 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày
0 7/7/2022 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường). Câu 5:
Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình
và cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm gì đối với khu vực ô nhiễm môi trường đất do mình gây ra?
A. Xây dựng phương án cải tạo lại đất.
B. Nộp phạt và bồi thường thiệt hại theo quy định.
C. Bảo vệ môi trường đất.
D. Bảo vệ môi trường đất; xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất.
Đáp án đúng: D (căn cứ pháp lý tại Khoản 2 Điều 15 Luật Bảo vệ môi trường năm 2 020). Câu 6.
Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ hộ gia đình, cá nhân được tính toán theo căn cứ nào?
A. Phù hợp với quy định của pháp luật về giá
B. Dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại
C. Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế, chất thải nguy hại phát sinh từ hộ gia
đình, cá nhân đã được phân loại riêng thì không phải chi trả giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý
D. Tất cả các căn cứ trên
Đáp án đúng: D (căn cứ pháp lý tại Khoản 1 Điều 79 Luật Bảo vệ môi trường năm 2 020). Câu 7.
Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, nội dung Chiến lược bảo vệ môi trường quốc
gia gồm những nội dung nào? lOMoARcPSD|610 649 76
A. Quan điểm, tầm nhìn và mục tiêu; các nhiệm vụ; các giải pháp thực hiện; chương
trình, đề án, dự án trọng điểm
B. Quan điểm, mục tiêu; các giải pháp thực hiện; chương trình, đề án; kế hoạch, nguồn lực thực hiện
C. Mục đích, ý nghĩa; các nhiệm vụ; các giải pháp thực hiện; chương trình, đề án, dự án
trọng điểm; nguồn lực thực hiện
D. Quan điểm, tầm nhìn và mục tiêu; các nhiệm vụ; các giải pháp thực hiện; chương
trình, đề án, dự án trọng điểm; kế hoạch, nguồn lực thực hiện
Đáp án đúng: D (căn cứ pháp lý tại khoản 2 Điều 22 Luật Bảo vệ môi trường năm 2 020). Câu 8.
Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, khu đô thị, khu dân cư tập trung phải đáp ứng
yêu cầu gì về bảo vệ môi trường?
A. Mạng lưới cấp, thoát nước, công trình vệ sinh nơi công cộng đáp ứng yêu cầu về bảo
vệ môi trường; hệ thống thu gom, xử lý nước thải đồng bộ, phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt
B. Thiết bị, phương tiện, địa điểm để phân loại tại nguồn, thu gom, lưu giữ chất thải rắn
sinh hoạt phù hợp với lượng, loại chất thải phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân trong khu đô
thị, khu dân cư tập trung
C. Có diện tích cây xanh, mặt nước, không gian thoáng trong khu đô thị, khu dân cư tập
trung theo quy định của pháp luật
D. Tất cả các yêu cầu trên.
Đáp án đúng: D (căn cứ pháp lý tại khoản 2 Điều 57 Luật Bảo vệ môi trường năm 2 020). Câu 9:
Tổ chức, cá nhân quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu kinh doanh, dịch vụ tập
trung, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có
trách nhiệm gì trong bảo vệ môi trường nơi công cộng?
A. Bố trí nhân lực thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý; có
nhân sự, tổ hoặc đội bảo vệ môi trường để kiểm tra, giám sát
B. Xây dựng, lắp đặt công trình vệ sinh công cộng, công trình xử lý nước thải tại chỗ đáp
ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; có phương tiện, thiết bị thu gom, quản lý, xử lý chất
thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường
C. Ban hành, niêm yết công khai và tổ chức thực hiện quy định, quy chế về giữ gìn vệ
sinh, bảo vệ môi trường nơi công cộng thuộc phạm vi quản lý; Phát hiện kịp thời vi phạm lOMoARcPSD|610 649 76
pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
D. Tất cả các phương án trên.
Đáp án đúng: D (căn cứ pháp lý tại Khoản 2 Điều 59 Luật Bảo vệ môi trường năm 2 020). Câu 10:
Thời hạn cấp giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện được pháp luật quy định thế nào?
A. Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
B. Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
C. Không quá 40 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
D. Không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Đáp án đúng: B (căn cứ pháp lý tại điểm b Khoản 4 Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020). Câu 11.
Thời hạn cấp giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được pháp luật quy định thế nào?
A. Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
B. Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
C. Không quá 40 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
D. Không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Đáp án đúng: D (căn cứ pháp lý tại điểm a Khoản 4 Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường năm 2 020). Câu 12.
Giấy phép môi trường bị thu hồi trong trường hợp nào?
A. Giấy phép cấp không đúng thẩm quyền
B. Giấy phép có nội dung trái quy định của pháp luật
C. Khi giấy phép rách, nát D. Trường hợp A và B.
Đáp án đúng: D (căn cứ pháp lý tại khoản 5 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường năm 2 020). lOMoARcPSD|610 649 76 Câu 13.
Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Khu kinh tế phải có hạ tầng thế nào để bảo vệ môi trường?
A. Hệ thống thu gom, lưu giữ chất thải rắn; Hệ thống thu gom, thoát nước mưa.
B. Hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải bảo đảm nước thải sau xử lý đáp ứng
yêu cầu về bảo vệ môi trường; hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục đối với
trường hợp khu kinh tế có hệ thống xử lý nước thải tập trung phải quan trắc tự động, liên
tục theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
C. Diện tích cây xanh bảo đảm tỷ lệ theo quy định của pháp luật về xây dựng.
D. Tất cả các yêu cầu trên
Đáp án đúng: D (căn cứ pháp lý tại khoản 1 Điều 50 Luật Bảo vệ môi trường năm 2 020). Câu 14:
Cá nhân đến khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, địa
điểm tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể dục, thể thao, địa điểm diễn ra lễ hội phải thực hiện
các nghĩa vụ sau đây để bảo vệ môi trường?
A. Tuân thủ quy định, quy chế giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường; Thải bỏ chất thải đúng
nơi quy định; hạn chế phát sinh chất thải nhựa; Giữ gìn vệ sinh công cộng; Không xâm
hại cảnh quan môi trường và các loài sinh vật.
B. Thải bỏ chất thải đúng nơi quy định
C. Giữ gìn vệ sinh công cộng
D. Không xâm hại cảnh quan môi trường và các loài sinh vật.
Đáp án đúng: A (căn cứ pháp lý tại Khoản 2 Điều 66 Luật Bảo vệ môi trường năm 2 020). Câu 15.
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân được phân loại theo nguyên tắc nào?
A. Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế
B. Chất thải thực phẩm
C. Chất thải rắn sinh hoạt khác
D. Phân loại theo tất cả nguyên tắc trên
Đáp án đúng: D (căn cứ pháp lý tại khoản 1 Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường năm 2 020). lOMoARcPSD|610 649 76 Câu 16.
Đối tượng áp dụng của Luật bảo vệ môi trường năm 2020 là:
- Cơ quan, tổ chức,. Cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ nước
CHXHCNVN, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển, lòng đất và vùng trời. Câu 17.
Nguyên tắc được nhắc đến đầu tiên trong các nguyên tắc bảo vệ môi trường là?
- Bảo vệ môi trưòng là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Câu 18:
Phát triển bền vững là gì?
- Là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn thương đến khả
năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài
hòa giữa tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến độ xã hội và bảo vệ môi trường. Câu 19:
Thời hạn cấp giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền của Bộ TNMT, Bộ QO, Bộ CA
được pháp luật quy định như thế nào?
- Không quá 45 ngày kể từ ngày được nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Câu 20:
Theo quy định tại luật di sản văn hóa, cổ vạt được hiểu như thế nào?
- Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa
học, có từ 1 trăm năm tuổi trở lên. Câu 21:
Di sản văn hóa được hiểu như thế nào theo quy định của Luật di sản văn hóa?
- Di sản văn hóa là di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thàn, vật chất, trên mọi
lĩnh vực, có giá trị đối với đời sống xã hội, được lưu truyền qua các thế hệ ở nước CHXHCNVN.
II. PHẦN NHẬN ĐỊNH ĐÚNG/ SAI:
Câu 1: Giấy phép môi trường bị thu hồi trong trường hợp: Giấy phép cấp không đúng
thẩm quyền và có nội dung trái với quy định của pháp luật - Đúng
- CSPL: khoản 5, điều 44, luật BVMT 2020 lOMoARcPSD|610 649 76
Câu 2: Theo Luật BVMT 2020, trước khi xả ra nguồn tiếp nhận, nước thải phải được thu
gom, không cần xử lý và xả trực tiếp. - Sai
- CSPL: điểm a, khoản 2, điều 72 Luật BVMT 2020 là phải được thu gom và xử lý
đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
Câu 3: Thời Hạn cấp giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp
Tỉnh, UBND cấp huyện là không quá 30 ngày kể từ ngày được nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. - Đúng
- CSPL: Tại điểm b, khoản 4, điều 43, luật BVMT năm 2020
Câu 4: Mọi thông tin môi trường đều phải được công khai. - Sai
- CSPL: Điểm C, khoản 1, điều 114, Luật Bảo Vệ Môi Trường năm 2020.
Câu 5: Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại dựa trên cơ sở
đảm bảo cân đối, hài hòa giữa kinh tế – xã hội – môi trường. -
Đúng. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã
hội và bảo vệ môi trường.
- CSPL: Khoản 4 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2014.
Câu 5: Bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra là hình thức trả tiền theo
nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền. -
Sai. Trả tiền theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền là khi thực hiện
hành vi hợp pháp do pháp luật quy định và cho phép chủ thể làm việc đó. Bồi
thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường do hành vi không hợp pháp làm ô nhiễm
môi trường có lỗi của chủ thể.
Câu 6: Mọi báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM của các dự án đầu tư đều
có thể được thẩm định thông qua hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định. - Sai.
- Thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM của các dự
án đầu tư thuộc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thẩm định chứ
không có trường hợp nào Tổ chức dịch vụ thẩm định được thẩm định. CSPL:
Điều 23 Luật Bảo vệ môi trường 2014, Điều 14 Nghị định 18/2015.
Câu 7: Mọi báo cáo ĐMC và ĐTM đều có thể được thẩm định thông qua hội đồng
thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định. lOMoARcPSD|610 649 76 -
Sai. Thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM của
các dự án đầu tư thuộc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thẩm định
chứ không có trường hợp nào Tổ chức dịch vụ thẩm định được thẩm định. -
CSPL: Điều 16, 23 Luật Bảo vệ môi trường 2014, Điều 14, 15 Nghị định 1 8/2015.
Câu 8: Cơ quan có thẩm quyền thẩm định đồng thời là cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM. - Sai. -
Thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM là CQ có
thẩm quyền thẩm định. Thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường ĐTM là thủ trưởng hoặc người đứng đầu CQ thẩm định.
- CSPL: Khoản 1 Điều 25 Luật Bảo vệ môi trường 2014.
Câu 9: Pháp luật môi trường Việt Nam cấm nhập khẩu chất thải và phế liệu. -
Sai. Pháp luật môi trường 2014 Việt Nam cấm nhập khẩu chất thải. Còn nhập
khẩu phế liệu vẫn được phép nếu đáp ứng đuợc các điều kiện cần thiết.
- CSPL: Khoản 9 Điều 7 và Điều 76 Luật Bảo vệ môi trường 2014.
Câu 10: Mọi tổ chức, cá nhân đều được tham gia vào hoạt động quản lý chất thải nguy hại. - Sai.
Hoạt đôṇg quản lý chất thải là môṭquá trình (Khoản 15 Điều 3 LuâṭBảo vệ môi
trường 2014) trong đó có Xử lý chất thải. Cá nhân tổ chức có đủ điều kiện và có
giấy phép mới được xử lý chất thải nguy hại. -
CSPL: Khoản 2 Điều 90 Luật Bảo vệ môi trường 2014.
Câu 11: Tất cả các dự án do cơ quan Nhà nước thực hiện đều phải đánh giá môi trường chiến lược. - Sai.
- Đối tượng phải đánh giá môi trường chiến lược theo Luật Bảo vệ môi trường
2 014 có những quy hoạch, kế hoạch, chiến lược được quy định trong điều 13
Luật này. Cho nên dự án do cơ quan nhà nước nếu không phải là một trong các
đối tượng vừa được nếu thì sẽ không phải ĐMC.
Câu 12. ĐMC chỉ áp dụng đối với việc lập mới các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
thuộc Phụ lục I Nghị định 18/2015/NĐ-CP - Sai.
- Vì việc điều chỉnh lại các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc điểm a, b, c, d
và đ khoản 1 Điều 13 cũng là đối tượng áp phải ĐMC không phải lúc nào cũng
áp dụng với việc lập mới.
- CSPL: Điểm e khoản 1 Điều 13 Luật Bảo vệ môi trường 2014.
Câu 13. ĐMC được thực hiện sau khi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt. - Sai. lOMoARcPSD|610 649 76
- ĐMC được thực hiện đồng thời với quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch. CSPL: Khoản 2 Điều 14 Luật Bảo vệ môi trường 2014.
Câu 14. Mọi dự án đầu tư đều phải tiến hành ĐTM trước khi đi vào hoạt động. - Sai.
- Vì việc ĐTM phải thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị dự án. Trước khi đi vào
hoạt động sẽ có rất nhiều thời điểm.
- CSPL: Khoản 2 Điều 19 Luật Bảo vệ môi trường 2014.
Câu 15. Chủ dự án có thể tự lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM. -
Đúng. Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Luật Bảo vệ môi trường 2014 thì chủ dự án
đầu tư thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Bảo vệ môi
trường 2014 có thể tự mình thực hiện đánh giá tác động môi trường.
Câu 16. Tất cả các báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM đều có thể thẩm
định thông qua hình thức lấy ý kiến của các cơ quan tổ chức có liên quan. - Sai.
- Trường hợp các dự án để kịp thời ứng phó với thiên tai, dịch bệnh có thể được
thực hiện thông qua hình thức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan
không nhất thiết phải thông qua hội đồng thẩm định.
- CSPL: Khoản 5 Điều 14 Nghị định 18/2015, khoản 3 Điều 24 Luật Bảo vệ môi trường 2014.
Câu 17: Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chịu trách nhiệm đánh giá hiện trạng môi trường. - Sai.
- Trách nhiệm đánh giá hiện trạng môi trường trường quốc gia và địa phương là
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
- CSPL: Khoản 4 Điều 141 Luật Bảo vệ môi trường 2014. III. Phần Lý Thuyết:
Câu 1: Phân tích nguyên tac phát triển bền vững của Luật môi trường:
Phát triển bền vững về môi trường là sự kết hợp chặt chẽ, hài hòa và hợp lý giữa
các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường trong quá trình phát triển. Phát triển bền
vững về môi trường có ý nghĩa rất lớn đối với sự sống và phát triển của nhân loại và hành tinh.
Nó giúp bảo vệ sức khỏe nhân loại, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên
và môi trường sống, tạo ra công ăn việc làm và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Bền vững về môi trường là quá trình đảm bảo rằng các hoạt động kinh tế và xã
hội không gây hại cho môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, mà phải bảo
vệ và cải thiện chúng cho các thế hệ hiện tại và tương lai. lOMoARcPSD|610 649 76
Nguyên tắc của phát triển bền vững về môi trường
Để xây dựng phát triển bền vững về môi trường, chúng ta cần xác định và tuân theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc tương quan: Phải nhận thức rằng các hoạt động kinh tế và xã
hội có ảnh hưởng đến môi trường và ngược lại. Do đó, phải có sự phối hợp
giữa các chính sách và biện pháp liên quan đến ba mặt của phát triển bền vững.
Nguyên tắc chủ động: Phải có sự chủ động trong việc giải quyết các vấn
đề môi trường, không để chúng trở thành khủng hoảng hoặc thiệt hại
không thể khắc phục. Do đó, phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa, kiểm
soát và giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường.
Nguyên tắc chịu trách nhiệm: Phải có sự chịu trách nhiệm của mọi cá
nhân, tổ chức và quốc gia đối với việc bảo vệ môi trường. Do đó, phải có sự
tham gia và đóng góp của mọi bên liên quan trong việc lập và thực hiện
các chính sách, quy định và tiêu chuẩn về môi trường.
Nguyên tắc công bằng: Phải có sự công bằng trong việc phân bổ và sử
dụng các tài nguyên và lợi ích từ môi trường giữa các quốc gia, giữa các
nhóm xã hội và giữa các thế hệ. Do đó, phải có sự cân bằng giữa các lợi
ích ngắn hạn và dài hạn, giữa các lợi ích riêng tư và công cộng, giữa các lợi
ích hiện tại và tương lai.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Luật BVMT 2020 quy định: “Bảo vệ môi trường là
điều kiện, nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế-xã hội bền
vững. Hoạt động bảo vệ môi trường phải gắn kết với phát triển kinh tế, quản lý tài
nguyên và được xem xét, đánh giá trong quá trình thực hiện các hoạt động phát
triển”. Có thể thấy, Luật BVMT 2020 không tiếp tục ghi nhận khái niệm phát triển
bền vững như Luật BVMT 2014 mà đề cập trong nội dung của nguyên tắc bảo vệ môi
trường tại Điều 4. Nguyên tắc này khẳng định bảo vệ môi trường là điều kiện, nền
tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế-xã hội bền vững. Ngoài ra,
hoạt động bảo vệ môi trường không chỉ phải gắn kết với phát triển kinh tế, quản lý tài
nguyên mà còn được xem xét, đánh giá trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển.
Bên cạnh đó, theo Báo cáo Berunđtland của Ủy ban Môi trường và Phát triển thế
giới WCED, Liên hiệp quốc năm 1987 định nghĩa: “Phát triển bền vững là sự phát
triển đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng của các lOMoARcPSD|610 649 76
thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, giải
quyết các vấn đề xã hội và BVMT”. Điều này xuất phát từ việc môi trường và phát
triển có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, môi trường là địa bàn và đối tượng của sự
phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi môi trường, nên có thể
nói tài nguyên nói riêng và môi trường tự nhiên nói chung có vai trò quyết định đối
với sự PTBV về kinh tế - xã hội. Chính từ đó, yêu cầu cơ bản được đặt ra đầu tiên khi
áp dụng nguyên tắc này là phải kết hợp hài hoà gữa tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến
bộ XH và BVMT, đồng thời phải hoạt động trong sức chịu đựng của trái đất.
- III. TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT Tình huống 1:
Nhà chị Thuỷ có một đàn Trâu, hàng ngày chị đều dắt Trâu qua con đường nội đồng của
thôn để cho Trâu ra đồng ăn cỏ, tuy nhiên khi đi qua con đường nội đồng đó, đàn Trâu
nhà chị thường xuyên thải phân và nước tiểu xuống đường mà chị Thuỷ không dọn, gây ô
nhiễm môi trường cho đoạn đường đó. Hỏi, hành vi trên của chị Thuỷ có vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường không? Trả lời:
Khoản 1 Điều 59 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, quy định về bảo vệ môi trường nơi công cộng như sau:
“Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện quy định về bảo vệ môi
trường và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; phân loại, chuyển rác thải vào từng loại thùng
chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng.
Căn cứ quy định trên, việc chị Thuỷ để vật nuôi là con Trâu thường xuyên thải phân và
nước tiểu xuống đường nội đồng mà không dọn dẹp, gây ô nhiễm môi trường cho đoạn
đường chung (đường nội đồng) là hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường nơi công cộng. Tình huống 2:
Trong một lần đi du lịch tại thành phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang, chị Hạnh được trải
nghiệm lặn ngắm San Hô, chị đã bẻ San Hô cho các thành viên trong đoàn du lịch mỗi
người một cành về làm kỷ niệm. Hỏi, hành vi trên của chị Hạnh có vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường không? Trả lời:
Điểm d, khoản 2 Điều 66 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, quy định về trách nhiệm
của cá nhân để bảo vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch như sau:
“ 2. Cá nhân đến khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch,
địa điểm tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể dục, thể thao, địa điểm diễn ra lễ hội phải thực
hiện các nghĩa vụ sau đây: lOMoARcPSD|610 649 76
….d) Không xâm hại cảnh quan môi trường và các loài sinh vật”.
Căn cứ quy định trên, việc chị Hạnh bẻ San Hô là hành vi xâm hại đến cảnh quan môi
trường và các loài sinh vật; theo một nghiên cứu khoa học thì San Hô là sinh vật được
bao bọc bởi một lớp màng rất mỏng, dễ vỡ khi chạm vào, khi lớp màng bị đâm thủng,
San Hô dễ nhiễm trùng từ đó chúng sẽ bị chết. Do đó, hành vi bẻ San Hô của chị Hạnh là
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch. Tình huống 3:
Anh Kiệt dùng xe bán tải để chở cát từ xã Linh Phú, huyện Chiêm Hoá đến xã Yên Hoa
huyện Na Hang để bán cho một đơn vị thi công xây dựng, tuy nhiên xe bán tải của anh
Kiệt không phải xe chuyên dụng để chở cát, hơn nữa lại không được che chắn, hậu quả
làm cát bị rò rỉ, rơi vãi, khiến người đi đường sau xe tải anh Kiệt cảm thấy rất nhiều bụi
cát bám vào mặt. Hỏi hành vi trên của anh Kiệt có vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường không? Trả lời:
Khoản 2 và khoản 4 Điều 65 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, quy định về bảo vệ môi
trường trong hoạt động giao thông vận tải như sau:
“2. Phương tiện vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, chất thải phải được che chắn, không để
rơi vãi gây ô nhiễm môi trường khi tham gia giao thông.
4. Việc vận chuyển hàng hóa, vật liệu có nguy cơ gây ô nhiễm, sự cố môi trường phải
được thực hiện bằng thiết bị, phương tiện chuyên dụng, bảo đảm không rò rỉ, phát tán ra môi trường”…
Căn cứ các quy định trên thì hành vi chở cát bằng xe không phải xe chuyên dụng của anh
Kiệt (trong khi cát là vật liệu có nguy cơ gây ô nhiễm, sự cố môi trường), hơn nữa còn
không được che chắn, làm cát bị rò rỉ, rơi vãi, gây nguy hiểm cho người khác khi tham
gia thông, do đó, hành vi của anh Kiệt là vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong
hoạt động giao thông vận tải. Tình huống 4:
Gia đình Anh Trường sản xuất gạch nung truyền thống, mỗi khi đốt lò để nung gạch thì
anh xả thẳng khói ra môi trường, gây ra khói mù mịt và có mùi khó chịu ảnh hưởng đến
người dân xung quanh. Mặc dù người dân quanh đó phản ánh và đề nghị gia đình phải có
biện pháp để giảm thiểu khói và mùi gạch nung, tuy nhiên gia đình anh Trường vẫn lơ đi
và tiếp tục xả thải khói ra môi trường. Hỏi, hành vi của anh Trường có vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường không? Trả lời:
Điều 12 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, quy định chung về bảo vệ môi trường không khí như sau: lOMoARcPSD|610 649 76
“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát thải
bụi, khí thải tác động xấu đến môi trường phải có trách nhiệm giảm thiểu và xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Chất lượng môi trường không khí phải được quan trắc, giám sát thường xuyên, liên tục
và công bố theo quy định của pháp luật.
3. Tình trạng ô nhiễm môi trường không khí phải được thông báo và cảnh báo kịp thời
nhằm giảm thiểu tác động đến sức khỏe cộng đồng.
4. Các nguồn phát thải bụi, khí thải phải được quan trắc, đánh giá và kiểm soát theo quy
định của pháp luật”.
Khoản 2, Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường quy định “Xả nước thải, xả khí thải chưa được
xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ra môi trường”, đây là một trong những hành vi bị Luật nghiêm cấm.
Căn cứ các quy định trên, gia đình anh Trường sản xuất gạch nung truyền thống, có phát
tán khí thải tác động xấu đến môi trường, nên anh phải có trách nhiệm giảm thiểu khí thải
và xử lý khí thải theo quy định của pháp luật. Việc anh Trường xả thẳng khí thải trực tiếp
ra môi trường và không có biện pháp giảm thiểu khí thải là hành vi vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường không khí. Tình huống 5:
Tháng 3/2023, anh Dũng đi du lịch tại hồ Na Hang (đây là khu bảo tồn thiên nhiên, danh
lam thắng cảnh quốc gia), anh có di chuyển lên một trong những điểm đến đẹp nhất tại hồ
đó là thác Mơ, tại đây anh thấy một cây hoa Phong Lan rừng rất đẹp, nên anh Dũng đã
đem về nhà mình để chăm sóc. Hỏi hành vi của anh Dũng có vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường không? Trả lời:
- Khoản 1, Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định Di sản thiên nhiên bao gồm:
“a) Vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh
quan được xác lập theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy
sản; danh lam thắng cảnh được công nhận là di sản văn hóa được xác lập theo quy định
của pháp luật về di sản văn hóa;
b) Di sản thiên nhiên được tổ chức quốc tế công nhận;
c) Di sản thiên nhiên khác được xác lập, công nhận theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020”.
- Khoản 12, Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định về các hành vi bị nghiêm
cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường, trong đó có hành vi “Phá hoại, xâm chiếm trái lOMoARcPSD|610 649 76
phép di sản thiên nhiên”. Do đó, hành vi trên của anh Dũng là vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Tình huống 6:
Gia đình chị Oanh trồng 01 ha Lạc, sau khi tách hạt, chị Oanh để vỏ Lạc vương vãi khắp
nơi mà không thu gom lại. Hỏi, hành vi của chị Oanh có vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường không? Trả lời:
Khoản 4 Điều 61 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, quy định về bảo vệ môi trường
trong sản xuất nông nghiệp như sau:
“ Phụ phẩm nông nghiệp phải được thu gom để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, sử dụng
làm nguyên liệu, nhiên liệu, sản xuất phân bón, sản xuất năng lượng hoặc phải được xử lý
theo quy định; không đốt ngoài trời phụ phẩm từ cây trồng gây ô nhiễm môi trường”.
Như vậy, căn cứ khoản 4 Điều 61 Luật Bảo vệ môi trường thì việc để vỏ Lạc (phụ phẩm
nông nghiệp) vương vãi khắp nơi mà không thu gom lại là hành vi vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp. Trong trường hợp này, chị Oanh phải thu
gom lại và tái chế sử dụng làm nguyên liệu, nhiên liệu, sản xuất phân bón, sản xuất năng
lượng để tránh gây ra ô nhiễm môi trường. Tình huống 7:
Ngôi nhà 3 tầng tại thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hoá của anh Minh bị xuống cấp, vừa
rồi anh đã dỡ bỏ, đập đi để xây lại mới, tuy nhiên trong quá trình đập phá nhà anh không
có biện pháp che chắn làm xi măng, cát bụi bay quanh khu vực hàng xóm, chị Mai – là
người dân ở khu vực bị ảnh hưởng đó đã đến gặp bác Nam – là Tổ trưởng Tổ dân phố đề
nghị bác nhắc nhở anh Minh quây khu vực đập phá nhà lại để hạn chế phát tán bụi thì bác
Nam có phản hồi lại là “Khi đập phá nhà thì việc bụi bặm bay xung quanh là không thể
tránh khỏi, là hàng xóm thì nên thông cảm với nhau”. Chị Mai muốn biết, bác Nam giải
thích như vậy có đúng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường không? Vì sao? Trả lời:
Lời giải thích của bác Nam trong trường hợp trên là không đúng theo quy định của pháp luật, vì:
Khoản 5, Điều 64 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định về việc thi công xây dựng,
cải tạo, sửa chữa, phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm 07 yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
1. Có biện pháp không phát tán bụi, nhiệt, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt mức cho phép
theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
2. Việc vận chuyển vật liệu, chất thải trong hoạt động xây dựng phải được thực hiện bằng
phương tiện phù hợp, bảo đảm không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường; lOMoARcPSD|610 649 76
3. Nước thải phải được thu gom, xử lý, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
4. Chất thải rắn, phế liệu còn giá trị sử dụng được tái chế, tái sử dụng theo quy định; đất,
đá, chất thải rắn từ hoạt động xây dựng được tái sử dụng làm vật liệu xây dựng, san lấp
mặt bằng theo quy định;
5. Đất, bùn thải từ hoạt động đào đất, nạo vét lớp đất mặt, đào móng cọc được sử dụng để
bồi đắp cho đất trồng cây hoặc các khu vực đất phù hợp;
6. Bùn thải phát sinh từ bể phốt, hầm cầu phải được quản lý theo quy định về quản lý chất
thải rắn công nghiệp thông thường;
7. Chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom, lưu giữ, vận chuyển đến nơi
xử lý theo quy định về quản lý chất thải.
Căn cứ Điều 64 Luật Bảo vệ môi trường, khi thi công, xây dựng anh Minh đã không đáp
ứng 07 yêu cầu theo quy định của Luật bảo vệ môi trường, cụ thể ở đây là “không có biện
pháp không phát tán bụi”, do đó, việc bác Nam giải thích với Mai trong trường hợp trên là sai. Tình huống 8:
Chị Vy cùng gia đình đi tham quan tại hồ Na Hang – Lâm Bình, gia đình chị thuê một
con thuyền riêng để đi du ngoạn ở đó, chị đã chuẩn bị các chai nước, bánh kẹo để phục
vụ các thành viên trong gia đình, tuy nhiên, sau khi đã sử dụng xong, vì trên thuyền
không có thùng rác nên chị đã vứt chai, lọ và một số bao bì bánh kẹo xuống nước. Hỏi
hành vi của chị Vy có vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường không?
Khoản 2 Điều 66 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, quy định về trách nhiệm của cá
nhân để bảo vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch như sau:
“ 2. Cá nhân đến khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch,
địa điểm tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể dục, thể thao, địa điểm diễn ra lễ hội phải thực
hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ quy định, quy chế giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường;
b) Thải bỏ chất thải đúng nơi quy định; hạn chế phát sinh chất thải nhựa;
c) Giữ gìn vệ sinh công cộng;…”
Căn cứ Khoản 2, Điều 66 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, việc chị Vy không tuân thủ
quy định, quy chế giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường; thải bỏ chất thải không đúng nơi
quy định, phát sinh chất thải nhựa; không giữ gìn vệ sinh công cộng là hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường. Tình huống 9:
Gia đình anh Hưng có nuôi 100 con gà, trong quá trình nuôi anh thực hiện đầy đủ các
biện pháp vệ sinh, phòng tránh dịch bệnh, tuy nhiên vào đầu năm 2023, trong xã Linh lOMoARcPSD|610 649 76
Phú xuất hiện dịch cúm gà H5N1, một thời gian sau dịch cúm này đã lây ra và làm chết
2 0 con gà nhà anh. Gần nhà có một con sông chảy qua, tiện tay anh Hưng đã vứt gà chết
xuống sông để nó trôi đi. Hỏi, hành vi trên của anh Hưng cố vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường không? Trả lời:
Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, quy định có 14 hành vi bị nghiêm cấm trong
hoạt động bảo vệ môi trường như sau:
1. Vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy
trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Xả nước thải, xả khí thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ra môi trường.
3. Phát tán, thải ra môi trường chất độc hại, vi rút độc hại có khả năng lây nhiễm cho con
người, động vật, vi sinh vật chưa được kiểm định, xác súc vật chết do dịch bệnh và tác
nhân độc hại khác đối với sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.
4. Gây tiếng ồn, độ rung vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; xả thải
khói, bụi, khí có mùi độc hại vào không khí.
5. Thực hiện dự án đầu tư hoặc xả thải khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường.
6. Nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.
7. Nhập khẩu trái phép phương tiện, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để phá dỡ, tái chế.
8. Không thực hiện công trình, biện pháp, hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự
cố môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
9. Che giấu hành vi gây ô nhiễm môi trường, cản trở, làm sai lệch thông tin, gian dối
trong hoạt động bảo vệ môi trường dẫn đến hậu quả xấu đối với môi trường.
1 0. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho sức khỏe con người, sinh vật và tự
nhiên; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt mức
cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
1 1. Sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và tiêu thụ chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo
quy định của điều ước quốc tế về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1 2. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên.
1 3. Phá hoại, xâm chiếm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường. lOMoARcPSD|610 649 76
1 4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Căn cứ khoản 3, Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường thì hành vi của anh Hưng là phát tán,
thải ra môi trường xác súc vật chết do dịch bệnh, đây là một trong 14 hành vi bị Luật
nghiêm cấm, do đó, hành vi trên của anh Hưng là vi phạm pháp luật. Tình huống 10:
Gia đình chị Mai sản xuất miến dong ở xã Hợp Thành huyện Sơn Dương, tuy nhiên hiện
nay gia đình chị vẫn chưa có công trình xử lý nước thải. Đầu tháng 3/2023, gia đình chị
bị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Hợp Thành huyện Sơn Dương ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường với mức tiền phạt là 1.600.000 đồng. Chị
Mai muốn biết, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã
Hợp Thành huyện Sơn Dương có đúng với quy định của pháp luật không? Trả lời:
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Hợp Thành huyện Sơn Dương là đúng, vì:
Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07/7/2022 của Chính Phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, quy định về xử phạt vi
phạm các quy định về bảo vệ môi trường tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp, làng nghề như sau:
“ Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không có công trình,
thiết bị xử lý nước thải, khí thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy
định đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình, cá nhân có phát sinh
nước thải, khí thải”.
Căn cứ, Khoản 2, Điều 15 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07/7/2022 của Chính Phủ
thì gia đình chị Mai sản xuất miến dong có phát sinh nước thải, nhưng lại chưa công trình
xử lý nước thải, do đó, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân xã Hợp Thành huyện Sơn Dương là đúng theo quy định của pháp luật