













Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------ ------------
MÔN HỌC: LUẬT MÔI TRƯỜNG - BÀI THẢO LUẬN THỨ BA
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 1 LỚP QTL45B1 STT Họ và tên MSSV Nhiệm vụ 1 Lê Hoàng Minh Nhật 2053401020149 Thành viên 2 Dương Tuyết Nhi 2053401020151 Nhóm trưởng 3 Hà Thị Yến Nhi 2053401020152 Thành viên 4 Ngô Thị Mộng Nhi 2053401020153 Thành viên 5 Đoàn Thị Tuyết Phương 2053401020167 Thành viên 6 Phạm Ngọc Minh Phương 2053401020170 Thành viên 7 Phan Trần Trúc Quyên 2053401020177 Thành viên 8 Võ Thị Minh Thư 2053401020208 Thành viên 9 Nguyễn Hồng Thuận 2053401020209 Thành viên 1 0 Nguyễn Thị Kim Tiến 2053401020221 Thành viên
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 4 tháng 4 năm 2023 MỤC LỤC
A. Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?...........................................................1
1 .Chất gây ô nhiễm chỉ có thể tồn tại dưới dạng một chất hay một hợp chất.............. 1 .
2 Các hành vi làm biến đổi chất lượng môi trường là hành vi gây ô nhiễm môi trường.
............................................................................................................................1
3.Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan duy nhất chịu trách nhiệm đánh giá hiện
trạng môi trường............................................................................................................1
4. Chất thải có thể là chất gây ô nhiễm.........................................................................1
5.Quản lý chất thải là hoạt động xử lý chất thải ............................................................2
6.Chủ nguồn chất thải nguy hại phải lập hồ sơ đăng ký nguồn chất thải nguy hại tại Bộ
Tài nguyên và Môi trường ............................................................................................2
7. Việc nhập khẩu phương tiện giao thông vào Việt Nam để phá dỡ lấy phụ kiện đều bị
cấm theo quy định của pháp luật môi trường.................................................................2
8.Mọi sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc do biến đổi của tự
nhiên gây thiệt hại đều là sự cố môi trường ..................................................................3
9.Chỉ có tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường mới có trách nhiệm khắc phục sự cố
.......................................................................................................................................3
1 0.Tài nguyên rừng chỉ thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu ........3
1 1. Chủ rừng là chủ sở hữu đối với rừng.......................................................................4
1 2.Chỉ có Ủy ban nhân dân các cấp mới có thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch bảo
vệ, phát triển rừng .........................................................................................................4
1 3.Chỉ có Ban quản lý mới được Nhà nước giao rừng phòng hộ ..................................4
1 4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cũng có thể được Nhà nước giao rừng để sản xuất
kinh doanh.....................................................................................................................5
1 5. Chủ rừng sử dụng rừng với hình thức giao rừng có thu tiền sử dụng rừng sẽ được
bồi thường khi Nhà nước thu hồi rừng...........................................................................5
1 6.Pháp luật hiện hành cấm gây nuôi các loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm
thuộc nhóm IA, IB ........................................................................................................5
1 7.Mọi trường hợp chế biến, kinh doanh động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm thuộc nhóm IA, IB đều bị cấm theo quy định của pháp
luật...................................................................................................................................5
1 8.Khi động vật rừng tấn công đe dọa tính mạng, tài sản của người dân thì họ có quyền
bẫy, bắn ngay lập tức để tự
vệ.....................................................................................................................................6
1 9.Nguồn lợi thủy sản chỉ thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu...................................................................................................................................6
2 0.Pháp luật Việt Nam khuyến khích hoạt động đánh bắt thủy sản gần bờ để đảm bảo hiệu quả kinh
tế......................................................................................................................................6
2 1.Mọi trường hợp đánh bắt thủy sản đều bắt buộc phải có Giấy phép theo quy định của Luật Thủy
sản....................................................................................................................................7
2 2.Mọi nguồn nước tồn tại trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đều là tài nguyên nước và chịu sự điều chỉnh của Luật Tài nguyên
nước.................................................................................................................................7
2 3.Mọi trường hợp tổ chức, cá nhân xả nước thải vào nguồn nước đều phải được cơ
quan có thẩm quyền cấp phép xả
thải...................................................................................................................................7
2 4.Mọi trường hợp khai thác tài nguyên nước đều phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên
nước.................................................................................................................................8
2 5.Tổ chức, cá nhân có hoạt động khoáng sản phải ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp
luật...................................................................................................................................8
2 6.Mọi trường hợp cấp giấy phép thăm dò khoáng sản đều thông qua đấu giá quyền khai thác khoáng
sản....................................................................................................................................8
2 7.Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản thì đương nhiên có
quyền chuyển nhượng giấy phép khai thác khoáng sản
đó.....................................................................................................................................9
2 8.Mọi trường hợp khai thác khoáng sản đều phải có giấy phép khai thác khoáng
sản....................................................................................................................................9
2 9.Tất cả các nguồn tài nguyên thiên nhiên đều thuộc sở hữu nhà
nước.................................................................................................................................9
3 0.Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyên
môn đối với tất cả các nguồn tài nguyên thiên
nhiên................................................................................................................................9
A. Nhận định đúng sai
1. Chất gây ô nhiễm chỉ có thể tồn tại dưới dạng một chất hay một hợp chất. Nhận định sai
Căn cứ theo khoản 11 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2014 thì chất gây ô nhiễm là các
chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất hiện trong môi trường cao hơn
ngưỡng cho phép làm môi trường bị ô nhiễm.
Ví dụ: như ô nhiễm tiếng ồn, rung, bức xạ, ánh sáng,..
2. Các hành vi làm biến đổi chất lượng môi trường là hành vi gây ô nhiễm môi trường. Nhận định sai.
Các hành vi biến đổi chất lượng môi trường chính là suy thoái môi trường, là sự suy
giảm về chất lượng và số lượng thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con
người và sinh vật theo khoản 13 Điều 3 lbvmt 2020.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan duy nhất chịu trách nhiệm đánh
giá hiện trạng môi trường. Nhận định sai.
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 126 LBVMT 2020, việc phục hồi môi trường sau sự cố môi
trường được thực hiện như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường đối với sự cố môi trường cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường đối với sự cố môi trường cấp tỉnh.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường đối với sự cố
môi trường cấp quốc gia. 5
Như vậy, Bộ Tài nguyên và Môi trường không phải là cơ quan duy nhất chịu trách
nhiệm đánh giá hiện trạng môi trường mà còn có các cơ quan khác là UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh.
4. Chất thải có thể là chất gây ô nhiễm. Nhận định đúng
Theo Khoản 15, 18 Điều 3 LBVMT 2020
Chất ô nhiễm là chất hóa học hoặc tác nhân vật lý, sinh học mà khi xuất hiện trong
môi trường vượt mức cho phép sẽ gây ô nhiễm môi trường.
Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí hoặc ở dạng khác được thải ra từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
Khi chất thải được thải vào môi trường và đạt tới một mức độ mà cao hơn ngưỡng cho
phép làm cho môi trường bị ô nhiễm thì khi đó chất thải sẽ là chất gây ô nhiễm môi trường.
5. Quản lý chất thải là hoạt động xử lý chất thải. Nhận định sai
Khái niệm quản lý chất thải: quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu,
giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải. Vì
vậy, xử lý chất thải chỉ là một trong những hoạt động của quản lý chất thải.
CSPL: khoản 15 Điều 3 LBVMT 2014.
6. Chủ nguồn chất thải nguy hại phải lập hồ sơ đăng ký nguồn chất thải nguy
hại tại Bộ Tài nguyên và Môi trường. NHẬN ĐỊNH SAI
Khoản 1 Điều 6 Nghị định 38/2015/NĐ-CP VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI VÀ PHẾ
LIỆU, chủ nguồn chất thải nguy hại phải đăng ký chủ nguồn thải CTNH với Sở Tài
nguyên và Môi trường nơi có cơ sở phát sinh CTNH. Cho nên việc Chủ nguồn chất
thải nguy hại phải lập hồ sơ đăng ký nguồn chất thải nguy hại tại Bộ Tài nguyên và
Môi trường là không phù hợp.
7. Việc nhập khẩu phương tiện giao thông vào Việt Nam để phá dỡ lấy phụ
kiện đều bị cấm theo quy định của pháp luật môi trường. NHẬN ĐỊNH SAI 6
Theo khoản 2 điều 70 luật bảo vệ môi trường trường hợp phương tiện giao thông (đã
qua sử dụng) là tàu biển đã qua sử dụng phải đáp ứng QCKT môi trường, và được
Chính phủ quy định cụ thể điều kiện được phép nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử
dụng thì trường hợp này không bị cấm.
8. Mọi sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc do biến đổi
của tự nhiên gây thiệt hại đều là sự cố môi trường. Nhận định sai.
CSPL: khoản 14 điều 3 LBVMT 2020
Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc do biến
đổi bất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm trọng.
Như vậy, sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc do biến đổi khí
bất thường của tự nhiên nhưng không gây ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm trọng
thì không phải là sự cố môi trường. Do đó, không phải mọi sự cố xảy ra trong quá
trình hoạt động của con người hoặc do biến đổi khí hậu tự nhiên gây thiệt hại đều là sự cố môi trường.
9. Chỉ có tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường mới có trách nhiệm khắc phục sự cố. Nhận định sai
Căn cứ Điều 121 LMT 2020 thì ngoài Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường có
trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường, chi trả chi phí ứng phó sự cố môi trường thì
nếu sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở, địa phương nào thì người đứng đầu cơ sở, địa
phương đó có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức ứng phó sự cố môi trường ứng phó sự cố
môi trường phải theo sự phân công, phân cấp, chỉ huy thống nhất và phối hợp chặt chẽ
giữa các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó sự cố môi trường.
Nếu sự cố môi trường xảy ra do các sự kiện khách quan hoặc chưa xác định được
nguyên nhân gây ra thì trách nhiệm khắc phục thuộc về Ủy bản nhân dân các cấp trong
phạm vi, quyền hạn được pháp luật quy định.
1 0. Tài nguyên rừng chỉ thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nhận định sai. 7
Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đối với rừng thuộc sở hữu toàn dân bao gồm: Rừng tự
nhiên; rừng trồng do Nhà nước đầu tư toàn bộ; rừng trồng do Nhà nước thu hồi, được
tặng cho hoặc trường hợp chuyển quyền sở hữu rừng trồng khác theo quy định của
pháp luật. Bên cạnh đó còn có tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng bao gồm: Rừng do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư đầu tư; rừng được nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng từ chủ
rừng khác theo quy định của pháp luật. Nên tài nguyên rừng không chỉ thuộc sở hữu
toàn dân nhà nước đại diện chủ sở hữu mà còn tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, hội đồng dân sự.
Cspl: Điều 7 Luật BVMT 2020.
1 1. Chủ rừng là chủ sở hữu đối với rừng. Nhận định sai
Căn cứ theo Điều 7 và 8 Luật Lâm nghiệp 2017 nếu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì họ vừa là chủ sở hữu rừng
vừa là chủ rừng. Còn các trường hợp còn lại thì Nhà nước là chủ sở hữu rừng, còn chủ
rừng là người được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho thuê đất để trồng rừng.
1 2. Chỉ có Ủy ban nhân dân các cấp mới có thẩm quyền lập quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ, phát triển rừng. Nhận định sai.
Ngoài UBND các cấp thì theo Khoản 1 điều 12 và điều 104 luật lâm nghiệp 2017
còn chủ thể là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi cả nước.
1 3. Chỉ có Ban quản lý mới được Nhà nước giao rừng phòng hộ. Nhận định sai.
Không phải chỉ có Ban quản lý mới được Nhà nước giao rừng phòng hộ. Căn cứ theo
Khoản 2 Điều 16 Luật lâm nghiệp năm 2017, Nhà nước còn giao rừng phòng hộ
không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng sau đây:
- Tổ chức kinh tế đối với rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích rừng sản xuất của tổ chức đó; 8
- Hộ gia đình, cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ
đối với rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng
phòng hộ chắn sóng, lấn biển;
- Cộng đồng dân cư cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ đối
với rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng
phòng hộ chắn sóng, lấn biển; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư đó.
1 4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cũng có thể được Nhà nước giao rừng để sản xuất kinh doanh Nhận định đúng.
Theo quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 24 nghị định 23 về thi hành luật bảo vệ và
phát triển rừng thì Nhà nước giao rừng sản xuất là rừng trồng có thu tiền sử dụng rừng
đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam để thực hiện dự án
đầu tư về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư.
1 5. Chủ rừng sử dụng rừng với hình thức giao rừng có thu tiền sử dụng rừng
sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi rừng. Nhận định sai.
Không phải mọi trường hợp chủ rừng sử dụng rừng với hình thức giao rừng có thu tiền
sử dụng rừng đều sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi rừng. Chủ rừng chỉ được
bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi rừng vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; giao
rừng, cho thuê rừng không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng.
- CSPL: khoản 2 Điều 22 LLN 2017
1 6. Pháp luật hiện hành cấm gây nuôi các loài động, thực vật nguy cấp, quý,
hiếm thuộc nhóm IA, IB. NHẬN ĐỊNH SAI
Khoản 11 Điều 3, điểm a khoản 1 Điều 4 NĐ 06/2019, các loài động, thực vật nguy
cấp, quý, hiếm thuộc nhóm IA, IB bị nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích
thương mại. Do đó trường hợp Nếu vì mục đích nuôi trồng, nhân giống, bảo tồn thì
pháp luật không cấm. Còn nuôi vì mục đích thương mại thì bị nghiêm cấm. 9
1 7. Mọi trường hợp chế biến, kinh doanh động vật rừng, thực vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm thuộc nhóm IA, IB đều bị cấm theo quy định của pháp luật. Nhận định sai.
Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 điều 5 và điều 9 Nghị định 06/2019/NĐ-CP thì trong
một số trường hợp việc chế biến kinh doanh các chủ thể trên là hợp pháp khi các hành
vi trên không gây ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển của loài đó trong tự nhiên và
đáp ứng một số điều kiện khác mà luật quy định.
1 8. Khi động vật rừng tấn công đe dọa tính mạng, tài sản của người dân thì họ
có quyền bẫy, bắn ngay lập tức để tự vệ. Nhận định sai. CSPL: điều 8 NĐ 06/2019
Trong trường hợp động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm đe dọa xâm hại nghiêm trọng tài
sản hoặc tính mạng con người; tổ chức, cá nhân phải áp dụng các biện pháp xua đuổi,
hạn chế gây tổn thương đến động vật, đồng thời thông tin ngay với cơ quan Kiểm lâm
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện nơi gần nhất.
Trường hợp động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm đe dọa tấn công trực tiếp đến tính
mạng con người ở ngoài các khu rừng đặc dụng, phòng hộ, sau khi đã áp dụng các
biện pháp xua đuổi nhưng không có hiệu quả, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định và chỉ đạo việc bẫy, bắt, bắn cá thể động vật đó.
1 9. Nguồn lợi thủy sản chỉ thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nhận định đúng.
Căn cứ tại Điều 4 Luật Thủy sản 2017 có quy định về vấn đề này như sau: Nguồn lợi
thủy sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý. Tổ chức, cá nhân có quyền khai thác nguồn lợi thủy sản theo quy định của pháp luật.
2 0. Pháp luật Việt Nam khuyến khích hoạt động đánh bắt thủy sản gần bờ để
đảm bảo hiệu quả kinh tế. Nhận định sai. 10
Pháp luật Việt Nam không khuyến khích hoạt động đánh bắt thuỷ sản gần bờ mà
khuyến khích phát triển các hoạt động thuỷ sản từ vùng khơi trở ra.
Cspl: điểm e khoản 2 Điều 6 Luật Thuỷ sản 2017.
2 1. Mọi trường hợp đánh bắt thủy sản đều bắt buộc phải có Giấy phép theo
quy định của Luật Thủy sản. Nhận định sai.
Theo khoản 1 Điều 50 Luật Thuỷ sản 2017 thì cá nhân, tổ chức khai thác thủy sản
bằng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét trở lên phải có Giấy phép khai thác thủy
sản. Như vậy, đối với tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản bằng tàu cá có chiều dài
dưới 06 mét không cần có Giấy phép khai thác thuỷ sản.
2 2. Mọi nguồn nước tồn tại trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đều là tài nguyên nước và chịu sự điều chỉnh của Luật Tài nguyên nước. Nhận định sai.
Thành phần của lãnh thổ bao gồm vùng đất, vùng biển, vùng trời và vùng lòng đất.
Như vậy nước dưới đất cũng là nước tồn tại trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam nhưng không thuộc sự điều chỉnh của Luật Tài nguyên nước theo
khoản 2 Điều 1 Luật này.
2 3. Mọi trường hợp tổ chức, cá nhân xả nước thải vào nguồn nước đều phải
được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xả thải. Nhận định sai.
Không phải trong mọi trường hợp tổ chức, cá nhân xả nước thải vào nguồn nước đều
phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xả thải. Căn cứ theo quy định tại Khoản 3
Điều 16 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP, có các trường hợp không phải xin phép
xả nước thải vào nguồn nước như sau:
- Xả nước thải sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình;
- Xả nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 5 m
3/ngày đêm và không chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ; 11
- Xả nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc trường hợp quy
định tại Điểm b Khoản này vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung mà hệ
thống đó đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào
nguồn nước và có thỏa thuận hoặc hợp đồng xử lý, tiêu thoát nước thải với tổ chức, cá
nhân quản lý vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đó.
- Xả nước thải nuôi trồng thủy sản với quy mô không vượt quá 10.000 m3/ngày đêm
hoặc nuôi trồng thủy sản trên biển, sông, suối, hồ chứa.
2 4. Mọi trường hợp khai thác tài nguyên nước đều phải nộp tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước. Nhận định sai.
Không phải mọi trường hợp khai thác tài nguyên nước đều phải nộp tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước, chỉ có những trường hợp được quy định tại Điều 3 Nghị
định 82/2017 mới phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, cụ thể:
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất (sau
đây gọi chung là chủ giấy phép) thuộc một trong các trường hợp sau đây phải nộp tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước:
1. Đối với khai thác nước mặt:
a) Khai thác nước mặt để phát điện;
b) Khai thác nước mặt để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông
nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi.
2. Đối với khai thác nước dưới đất:
a) Khai thác nước dưới đất để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi
nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi;
b) Khai thác nước dưới đất (trừ nước lợ, nước mặn) để nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi
gia súc, tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác với
quy mô từ 20 m3/ngày đêm trở lên.
2 5. Tổ chức, cá nhân có hoạt động khoáng sản phải ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường theo quy định của pháp luật. Nhận định sai
Hoạt động khoáng sản gồm hoạt động thăm dò khoáng sản và hoạt động khai thác
khoáng sản. Căn cứ khoản 2 Điều 137 LBVMT 2020, chỉ có hoạt động liên quan đến
khoáng sản là khai thác khoáng sản thì mới phải ký quỹ bảo vệ môi trường. 12
2 6. Mọi trường hợp cấp giấy phép thăm dò khoáng sản đều thông qua đấu giá
quyền khai thác khoáng sản NHẬN ĐỊNH SAI
Khoản 6 Điều 3, điểm a khoản 2 Điều 40 LKS 2010, trường hợp cấp giấy phép thăm
dò khoáng sản, ngoài việc thông qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản, còn có thể
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm
dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản chứ không nhất
định phải thông qua đấu giá mới được cấp phép.
2 7. Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản thì đương
nhiên có quyền chuyển nhượng giấy phép khai thác khoáng sản đó. NHẬN ĐỊNH SAI.
Theo Khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Luật khoáng sản 2010 Tổ chức, cá nhân chỉ chuyển
nhượng quyền khai thác khoáng sản, chứ không được chuyển nhượng Giấy phép khai
thác khoáng sản. Bên cạnh đó, ngoài viêc ̣đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản
thì còn phải có điều kiên ̣khác là đã hoàn thành công tác xây dựng cơ bản, đưa mỏ vào
khai thác thì mới có quyền chuyển quyền khai thác khoáng sản.
2 8. Mọi trường hợp khai thác khoáng sản đều phải có giấy phép khai thác khoáng sản. Nhận định sai.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản 2010 tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất của dự án
đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng
công trình đó thì không phải đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
2 9. Tất cả các nguồn tài nguyên thiên nhiên đều thuộc sở hữu nhà nước. Nhận định sai. CSPL: khoản 2 điều 7 LLN
Theo đó không phải tất cả các nguồn tài nguyên thiên nhiên thuộc quyền sở hữu của
nhà nước. Căn cứ theo khoản 2 điều 7 LLN thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng 13
đồng dân cư sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
3 0. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
chuyên môn đối với tất cả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nhận định sai.
Vì tài nguyên rừng, thuỷ sản – Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách
nhiệm trước chính phủ thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ và phát
triển rừng trong cả nước.
Cspl: Khoản 2 Điều 8 luật bảo vệ và phát triển rừng 2004. Điều 3 Nghị định
2 3/2006/NĐ-CP cũng có quy định về điều này. Điều 52 Luât ̣thuỷ sản 2017. 14