









Preview text:
LMT FILE SỐ 02 THẢO LUẬN - thảo luận
luật môi trường (Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh)
THẢO LUẬN MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG (FILE SỐ 02)
Nhận định sau đúng sai? Giải thích vì sao? Nêu cơ sở pháp lý?
1 . Luật Môi trường điều chỉnh mọi quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động khai
thác, quản lý và bảo vệ các yếu tố môi trường. >
= Nhận định Sai. Dưới góc độ là một lĩnh vực pháp luật: luật môi trường chính là
toàn bộ các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trực tiếp trong
hoạt động khai thác, quản lý và bảo vệ các yếu tố môi trường.
- Đối tượng điều chỉnh của LMT là các quan hệ xã hội phát sinh trực tiếp trong hoạt
động khai thác, quản lý và bảo vệ các yếu tố môi trường.
- Phân nhóm: Căn cứ vào chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật môi trường, có thể
chia đối tượng điều chỉnh của LMT ra làm 3 nhóm sau:
(i) Nhóm quan hệ giữa các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế về môi
trường trong khai thác, quản lý và bảo vệ các yếu tố môi trường;
(ii) Nhóm quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà
nước với tổ chức, cá nhân trong khai thác, quản lý và bảo vệ các yếu tố môi trường;
(iii) Nhóm quan hệ giữa tổ chức, cá nhân với nhau trong khai thác, quản lý và
bảo vệ các yếu tố môi trường.
Ví dụ: chúng ta lên rừng khai thác gỗ để đóng thành những bộ bàn ghế bán ra ngoài thị
trường thì việc lên rừng khai thác gỗ thuộc đối tượng điều chỉnh của LMT nhưng sau
khi gỗ khai thác xong, đóng thành những bộ bàn ghế và những bộ bàn ghế đó chúng ta
đem bán ra ngoài thị trường thì lúc này không thuộc đối tượng điều chỉnh của LMT,
thuộc sự điều chỉnh LTM, LDS. Nhưng mà sau khi những bộ bàn ghế này mà được
bán cho người tiêu dùng, người tiêu dùng mua về sử dụng và sau đó không có nhu cầu
sử dụng nữa thì họ đem vứt, đem đốt đi (nó thành chất thải, khí thải) thì lúc này nó
thuộc đối tượng điều chỉnh của LMT vì nó gây ra tác động xấu đến môi trường.
2. Luật Môi trường là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
=> Nhận định Sai. Luật Môi trường không phải là một ngành luật độc lập trong HTPL
VN mà LMT là một lĩnh vực pháp luật gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trực tiếp trong hoạt động khai thác, quản lý và bảo
vệ các yếu tố MT. Bởi lẽ, do tính thống nhất của môi trường, hoạt động bảo vệ môi
trường là hoạt động mang tính toàn cầu, hoạt động bảo vệ môi trường ở mỗi quốc gia
phải được coi như bộ phận của hoạt động bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn cầu nên
các quy phạm pháp luật môi trường với ý nghĩa là yếu tố cấu thành của luật môi
trường còn bao gồm các quy phạm trong các điều ước quốc tế về môi trường. Do vậy,
luật môi trường với ý nghĩa là một lĩnh vực pháp luật đã vượt ra ngoài khuôn khổ của
một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Vì vậy khi nói tới LMT là phải nói
tới cả luật quốc gia và luật quốc tế về môi trường. Như vậy, khi nói đến LMT thì
không gọi nó là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam mà gọi nó
là một lĩnh vực pháp luật vì LMT nó không chỉ được cấu thành bởi các quy phạm pháp
luật Việt Nam về môi trường mà nó còn được cấu thành bởi các quy phạm pháp luật
quốc tế về môi trường. Thứ hai, đối với LMT thì nó không có đối tượng điều chỉnh và
phương pháp điều chỉnh riêng biệt mà nó là sự giao thoa giữa nhiều ngành luật khác nhau.
3 . Bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra là hình thức trả tiền theo
nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền. >
= Nhận định Sai. Bởi vì bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra là trách
nhiệm của cá nhân, tổ chức chứ không phải là nghĩa vụ nên không phải là hình thức trả
tiền theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền. Để được xem là trả tiền theo
nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền thì số tiền đó phải là số tiền được trả cho
một hành vi hợp pháp nhưng khi thực hiện hành vi đó thì nó gây ra những tác động
tiêu cực, xấu đến môi trường nên phải nộp tiền theo nguyên tắc người gây ô nhiễm
phải trả tiền để mà Nhà nước họ sử dụng tiền này phục vụ cho việc cải tạo, phục hồi
môi trường. Còn BTTH trong lĩnh vực môi trường thì theo Điều 602 BLDS 2015 thì
để phát sinh trách nhiệm BTTH thì phải đảm bảo được ba căn cứ: hành vi trái pháp
luật, có thiệt hại xảy ra trên thực tế và có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp
luật và thiệt hại xảy ra trên thực tế. Thì một trong những căn cứ phát sinh trách nhiệm
BTTH là có hành vi trái pháp luật và chính vì vậy mà nó không được xem là hình thức
trả tiền theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền.
4 . Nguồn của Luật Môi trường chỉ bao gồm các văn bản pháp luật Việt Nam về môi trường. >
= Nhận định Sai. Nguồn của LMT là những VBQPPL do CQNN có thẩm quyền ban
hành hoặc phê chuẩn, theo những thủ tục trình tự và dưới những hình thức nhất định,
có nội dung chứa đựng những quy phạm pháp luật môi trường. Như vậy, nguồn của LMT gồm:
• Các VBQPPL của Việt Nam về MT
• Các ĐƯQT về MT như: Công ước Geneve năm 1979 về kiểm soát không khí
ô nhiễm tầm xa; Công ước khung 1992 của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu; Nghị
định thư Kyoto 1997 của công ước khung của liên hợp quốc về biến đổi khí hậu; Công
ước VIENNA 1985 bảo vệ tầng ozone; Nghị định thư MONTREAL 1987 về các chất
làm suy giảm tầng ozone; Công ước CITES về buôn bán các giống loài hoang dã nguy
cấp; Công ước HERITAGE về di sản; Công ước BASEL về kiểm soát việc vận chuyển
các phế thải độc hại qua biên giới và vấn đề tiêu hủy chúng; Công ước Luật biển năm
1 982; Công ước 1992 về đa dạng sinh học; Công ước Boon về bảo vệ các loài di cư
hoang dã; Công ước Ramsar về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế đặc
biệt như là nơi cư trú của các loài chim; Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân năm
1 968; Hiệp ước cấm thử vũ khí hạt nhân toàn diện.
Như vậy, nguồn của Luật Môi trường chỉ bao gồm các văn bản pháp luật Việt Nam về
môi trường. Không phải tất cả các văn bản pháp luật nào khi được xây dựng, ban hành
trên thực tế thì cũng đều được xem là nguồn của LMT mà chỉ có những văn bản nào
mà nó có chứa đựng các quy phạm pháp luật về môi trường thì mới được xem là
nguồn của LMT. Và nguồn của LMT còn bao gồm cả các văn bản pháp luật quốc tế về
môi trường như ĐƯQT về môi trường... Như vậy, nguồn của LMT gồm các văn bản
pháp luật có chứa đựng các quy phạm pháp luật môi trường, bao gồm các văn bản
pháp luật VN về môi trường và các văn bản pháp luật quốc tế về môi trường.
5 . Những quan hệ phát sinh trong việc bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể không
phải là đối tượng điều chỉnh của Luật Môi trường. >
= Nhận định Đúng. Đối tượng điều chỉnh của LMT là các quan hệ xã hội phát sinh
trực tiếp trong hoạt động khai thác, quản lý và bảo vệ các yếu tố môi trường. Mà theo
khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường 2020 quy định: “1. Môi trường bao gồm các
yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người,
có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh
vật và tự nhiên.” Trong khi đó, theo khoản 1 Điều 4 Luật Di sản văn hoá: “Di sản văn
hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và
không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc
của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế
hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác.” Như vậy,
chỉ có di sản văn hóa vật thể mới thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật bảo vệ môi
trường. Còn di sản văn hóa phi vật thể tồn tại dưới dạng phi vật chất thì không thuộc
phạm vi điều chỉnh của Luật Bảo vệ môi trường. Ví dụ về di sản văn hóa phi vật thể:
cồng chiêng Tây Nguyên, ca trù; di sản văn hóa vật thể là Bến cảng nhà rồng.
6. Báo cáo tổng quan hiện trạng môi trường quốc gia và báo cáo ĐTM đều do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền lập. => Nhận định sai.
- Theo điểm a khoản 2 Điều 120 LMT 2020 thì báo cáo tổng quan hiện trạng môi
trường quốc gia do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cụ thể là Bộ Tài nguyên và Môi trường lập.
- Theo khoản 1 Điều 31 LMT 2020 thì báo cáo ĐTM do chủ dự án đầu tư tự thực
hiện hoặc thông qua đơn vị tư vấn có đủ điều kiện lập.
=> Như vậy, chỉ có báo cáo tổng quan hiện trạng môi trường quốc gia là do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền lập còn báo cáo ĐTM thì không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập.
7 . Mọi báo cáo ĐTM của các dự án đầu tư đều có thể được thẩm định thông qua
hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định. >
= Nhận định Sai. Căn cứ vào khoản 3 Điều 34 LMT 2020 thì cơ quan thẩm định sẽ
ban hành quyết định thành lập hội đồng thẩm định để thực hiện việc thẩm định báo
cáo ĐTM và không có trường hợp nào báo cáo ĐTM của các dự án đầu tư được
thẩm định thông qua tổ chức dịch vụ thẩm định. Đối với việc thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường thì chỉ có một hình thức thẩm định duy nhất đó là
thông qua hội đồng thẩm định và không có một tổ chức dịch vụ thẩm định nào được
phép tham gia vào quy trình thẩm định này.
8 . Mọi báo cáo ĐMC và ĐTM đều có thể được thẩm định thông qua hội đồng
thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định. >
= Nhận định Sai. Căn cứ vào khoản 3 Điều 34 LMT 2020 thì cơ quan thẩm định sẽ
ban hành quyết định thành lập hội đồng thẩm định để thực hiện việc thẩm định báo cáo
ĐTM và không có trường hợp nào báo cáo ĐTM của các dự án đầu tư được thẩm định
thông qua tổ chức dịch vụ thẩm định. Như vậy, đối với việc thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường thì chỉ có một hình thức thẩm định duy nhất đó là thông qua
hội đồng thẩm định và không có một tổ chức dịch vụ thẩm định nào được phép tham
gia vào quy trình thẩm định này. Ngoài ra theo Điều 35 LBVMT thì thẩm quyền
Căn cứ vào khoản 4 Điều 26 LMT 2020 thì cơ quan chủ trì thẩm định quy hoạch có
trách nhiệm thẩm định kết quả đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình thẩm định quy hoạch.
=> Tóm lại, đối với việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thì chỉ có
một hình thức thẩm định duy nhất đó là thông qua hội đồng thẩm định và không có
một tổ chức dịch vụ thẩm định nào được phép tham gia vào quy trình thẩm định này
9. Mọi tiêu chuẩn và quy chuẩn môi trường đều bắt buộc áp dụng. => Nhận định Sai.
- Căn cứ vào khoản 11 Điều 3 LMT thì Tiêu chuẩn môi trường là quy định tự nguyện
áp dụng mức giới hạn của thông số về chất lượng môi trường, hàm lượng của chất ô
nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc tổ chức công bố theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật và theo khoản 2 Điều 103 LMT thì toàn bộ hoặc một phần tiêu chuẩn
môi trường trở thành bắt buộc áp dụng khi được viện dẫn trong văn bản quy phạm
pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Căn cứ vào khoản 10 Điều 3 LMT 2020 thì Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là quy
định bắt buộc áp dụng mức giới hạn của thông số về chất lượng môi trường, hàm
lượng của chất ô nhiễm có trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm,
hàng hóa, chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
=> Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là quy định bắt buộc áp dụng trong mọi trường
hợp, không có trường hợp ngoại lệ.
1 0. Tiêu chuẩn môi trường luôn được các tổ chức áp dụng tự nguyên ̣để bảo vê ̣ môi trường. >
= Nhận định Sai. Căn cứ khoản 2 Điều 103 LBVMT: “Toàn bộ hoặc một phần tiêu
chuẩn môi trường trở thành bắt buộc áp dụng khi được viện dẫn trong văn bản quy
phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật môi trường.” và khoản 1 Điều 23 Luật Tiêu chuẩn
kỹ thuật MT: “Tiêu chuẩn được áp dụng trên nguyên tắc tự nguyện. Toàn bộ hoặc một
phần tiêu chuẩn cụ thể trở thành bắt buộc áp dụng khi được viện dẫn trong văn bản
quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật.”
1 1. Tiêu chuẩn môi trường do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xây dựng,
ban hành và công bố. >
= Nhận định Sai. Căn cứ vào khoản 11 Điều 3 LBVMT thì tiêu chuẩn môi trường
cũng có thể do tổ chức khác không phải cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng và
ban hành theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào cấp độ ban hành thì tiêu chuẩn môi
trường được chia thành 2 loại: tiêu chuẩn môi trường quốc gia và tiêu chuẩn môi trường cơ sở.
- Tiêu chuẩn quốc gia về môi trường thì sẽ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường
xây dựng dự thảo và sau đó thì Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ tổ chức thẩm định
dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và công bố tiêu chuẩn quốc gia. (Điều 104)
- Tiêu chuẩn môi trường cơ sở: do các tổ chức cơ sở tự xây dựng, tự thẩm định, tự
công bố bao gồm các đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội nghề nghiệp.
1 2. Mọi quy chuẩn ky thuât ̣môi trường do Bô ̣TN và MT ban hành. >
= Nhận định Sai. điểm a khoản 2 và khoản 5 Điều 102 Luật BVMT 2020 (sửa đổi, bổ
sung 2022). Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ có trách nhiệm ban hành quy
chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia. Trong khi quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất
thải của địa phương sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, nếu chất lượng môi
trường xung quanh không bảo đảm duy trì mục tiêu bảo vệ chất lượng môi trường.
Điều 102 LMT 2020 thì UBND cấp tỉnh cũng có trách nhiệm ban hành quy chuẩn kỹ
thuật môi trường. Căn cứ vào cấp độ ban hành thì quy chuẩn kỹ thuật môi trường bao
gồm: quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương.
- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia: Bộ Tài nguyên và môi trường xây dựng dự
thảo => Bộ trưởng Bộ Khoa học công nghệ tổ chức thẩm định => đạt yêu cầu thì Bộ
Tài nguyên môi trường sẽ ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia. Trong
trường hợp Bộ Khoa học công nghệ thẩm định chưa đạt yêu cầu thì thông báo cho Bộ
Tài nguyên môi trường họ điều chỉnh, sửa đổi bổ sung hoàn thiện sau đó gửi lại và
thẩm định lại nếu đạt yêu cầu thì sẽ ban hành. Nếu như giữa Bộ Tài nguyên môi
trường và Bộ Khoa học công nghệ không đồng tình quan điểm với nhau về vấn đề ban
hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia thì sẽ trình lên Thủ tướng Chính phủ để
ra quyết định cuối cùng.
- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương sẽ xây dựng dự thảo, sau đó trình lên cho Bộ Tài nguyên môi trường để mà kiểm
tra, đánh giá xem có phù hợp quy định pháp luật, đáp ứng được các quy định về
chuyên môn, phù hợp với quy chuẩn môi trường kỹ thuật môi trường quốc gia hay
không. Và nếu như được Bộ Tài nguyên môi trường đồng ý thì UBND cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương sẽ tiến hành ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương.
1 3. Quy chuẩn ky thuật môi trường phải giống nhau ở tất cả các tỉnh thành. >
= Nhận định Sai. CSPL: điểm a khoản 2 Điều 27 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật 2018: “Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng và ban
hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương để áp dụng trong phạm vi quản lý của địa
phương đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình đặc thù của địa phương và yêu
cầu cụ thể về môi trường cho phù hợp với đặc điểm về địa lý, khí hậu, thuỷ văn, trình
độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương”
Mỗi địa phương thì có hiện trạng môi trường khác nhau, điều kiện kinh tế khác nhau,
quy mô dân số khác nhau, nên khi xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi
trường cũng không giống nhau.
Ví dụ như thành phố Hồ Chí Minh khi xây dựng, ban hành các quy chuẩn kỹ thuật môi
trường của thành phố thì bao giờ các yêu cầu đặt ra nó cũng nghiêm ngặt và khắt khe
hơn so với các tỉnh ở Đồng bằng Sông Cửu Long vì ở thành phố Hồ Chí Minh thì hiện
trạng chất lượng môi trường hiện nay thì nó bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng xuất
phát từ sức ép về dân số, sức ép về các hoạt động giao thông vận tải, hoạt động phát
triển kinh tế, công nghiệp,…
Như vậy, không phải mọi quy chuẩn kỹ thuật môi trường đều phải giống nhau ở tất cả
các tỉnh thành vì quy chuẩn kỹ thuật địa phương sẽ phụ thuộc vào đặc điểm của từng địa phương.
1 4. Quy chuẩn ky thuật môi trường có giá trị bắt buộc trong phạm vi cả nước. =>
Nhận định Sai. khoản 3 Điều 34 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2018: “Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia có hiệu lực thi hành trong phạm vi cả nước; quy chuẩn
kỹ thuật địa phương có hiệu lực thi hành trong phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật đó.”
Quy chuẩn kỹ thuật môi trường thì nó có hai loại và quy chuẩn kỹ thuật môi trường
quốc gia và địa phương. Thì đối với quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia thì về
mặt phạm vi áp dụng thì nó sẽ áp dụng bắt buộc trên phạm vi cả nước còn quy chuẩn
kỹ thuật môi trường địa phương thì phạm vi áp dụng chỉ trong phạm vi quản lý của
UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xây dựng, ban hành quy chuẩn
kỹ thuật môi trường địa phương đó. Như vậy, quy chuẩn kỹ thuật môi trường không
đương nhiên có giá trị bắt buộc trên phạm vi cả nước.
1 5. Mọi thông tin môi trường đều phải được công khai. >
= Nhận định Sai. Không phải mọi thông tin môi trường đều phải được công khai. Các
thông tin môi trường được quy định tại khoản 1 Điều 114 luật BVMT 2020 sẽ được
công khai, nhưng theo quy định tại khoản 5 Điều 37 luật BVMT 2020 thì các thông tin
thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thì sẽ
không được công khai. Do đó không phải mọi thông tin môi trường đều phải được công khai.
Điều 102 NĐ 08/2022/NĐ-CP 16.
Tất cả các dự án do cơ quan Nhà nước thực hiện đều phải đánh giá môi
trường chiến lược. >
= Nhận định Sai. Các dự án không là đối tượng quy định tại Điều 25 LBVMT. Do
đó, dự án không thể là đối tượng thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, các dự án
chỉ có thể là đối tượng thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường (khoản 3 Điều
2 8), đánh giá tác động môi trường (Điều 30) và đăng ký môi trường (Điều 49). Còn
đối tượng mà phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược nó phải là các chiến lược
hoặc là quy hoạch phát triển thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 25 Luật
BVMT 2020 và Phụ lục I NĐ 08/2022. Vì dự án đầu tư thì chỉ ảnh hưởng khu vực nhỏ
còn chiến lược, quy hoạch thì nó có ảnh hưởng lớn.
1 7. ĐMC được thực hiện sau khi chiến lược, quy hoạch được phê duyệt. >
= Nhận định Sai. Theo khoản 1 Điều 26 LBVMT: “1. Cơ quan, tổ chức được giao
nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch quy định tại Điều 25 của Luật này có trách
nhiệm đánh giá môi trường chiến lược đồng thời với quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch đó.”
1 8. Mọi dự án đầu tư đều phải tiến hành ĐTM trước khi đi vào hoạt động. >
= Nhận định Sai. Không phải mọi dự án đầu tư đều phải tiến hành ĐTM trước khi đi
vào hoạt động mà chỉ dự án nào thuộc Điều 30 LBVMT + Phụ lục 3 NĐ 08/2020. Và
theo khoản 2 Điều 30 LBVMT thì đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc dự
án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công không phải thực
hiện đánh giá tác động môi trường.
1 9. Chủ dự án có thể tự lập báo cáo ĐTM. >
= Nhận định Đúng. Theo khoản 1 Điều 31 LBVMT: “Đánh giá tác động môi trường
do chủ dự án đầu tư tự thực hiện hoặc thông qua đơn vị tư vấn có đủ điều kiện thực
hiện. Đánh giá tác động môi trường được thực hiện đồng thời với quá trình lập báo cáo
nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án.”
2 0. Hoạt đôn ̣g ĐTM kết thúc sau khi chủ dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyêt ̣báo cáo ĐTM. >
= Nhận định Sai. Điều 37 LMT: Hoạt động thực hiện đánh giá tác động môi trường
thì sẽ bao gồm những bước cơ bản: lập báo cáo => tiến hành thẩm định => thẩm định
đạt yêu cầu thì sẽ tiến hành ra quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường => thực hiện báo cáo, khi nào thực hiện xong hết các công
việc trong giai đoạn thực hiện báo cáo đạt yêu cầu thì mới kết thúc.
2 1. Thực hiên ̣báo cáo đánh giá tác đôn ̣g môi trường là thực hiên ̣đánh giá tác đôn ̣g môi trường. > = Nhận định Sai.
- Thực hiện đánh giá tác động môi trường: khoản 7 Điều 3 LBVMT
- Còn báo cáo đánh giá tác động môi trường là kết quả của đánh giá tác động môi
trường theo khoản 2 Điều 31 LBVMT
Hoạt động thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường thì đây chỉ là 1 khâu, 1
công đoạn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường.
2 2. Tất cả các dự án đầu tư nhóm I, nhóm II và nhóm III có phát sinh nước thải,
bụi, khí thải xả ra môi trường phải được xử lý đều thuộc đối tượng bắt buộc phải
có giấy phép môi trường.
=> Nhận định Sai. Về nguyên tắc, Dự án đầu tư nhóm I, nhóm II và nhóm III có phát
sinh nước thải, bụi, khí thải xả ra môi trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải
nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải khi đi vào vận hành
chính thức thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường. Tuy nhiên, theo khoản 3
Điều 39 LBVMT: “Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc trường hợp dự án
đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công được miễn giấy phép môi trường.”
2 3. Thời hạn giấy phép môi trường của các dự án đầu tư nhóm I luôn bắt buộc
phải có thời hạn là 07 năm. >
= Nhận định Sai. Căn cứ vào điểm d khoản 4 Điều 40 LBVTM. Về nguyên tắc thì
giấy phép cấp cho các dự án đầu tư nhóm I hay là tương đương nhóm I thì thời hạn là
không quá 07 năm nhưng nếu như chủ dự án đầu tư có đề xuất về thời hạn sử dụng
ngắn hơn thời hạn 07 năm thì trong trường hợp này thì thời hạn giấy phép theo thời
hạn mà chủ dự án đầu tư đề xuất.
2 4. Thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thuộc về Bộ Tài nguyên và Môi trường. >
= Nhận định sai. Căn cứ vào Điều 41 LMT. Không chỉ thuộc về Bộ Tài nguyên môi
trường mà còn thuộc thẩm quyền của các cơ quan khác như Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an, UBND cấp tỉnh - huyện.
2 5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ thể có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường
cho cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
=> Nhận định Sai. Điểm b khoản 1 Điều 41 LBVMT: Thuộc về thẩm quyền của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2 6. Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường cho hộ gia
đình cá nhân hoạt động trên địa bàn khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền.
=> Nhận định Sai. UBND cấp xã không có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường theo
Điều 41 LBVMT: Về vấn đề liên quan đến thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thì
UBND cấp xã không có thẩm quyền và hiện nay trong các quy định pháp luật thì cũng
không cho phép cơ chế ủy quyền của UBND cấp huyện cho UBND cấp xã trong việc
cấp giấy phép môi trường.
2 7. Thời điểm cấp giấy phép môi trường được thực hiện trước khi vận hành thử
nghiệm công trình xử lý chất thải. >
= Nhận định Sai. Căn cứ vào khoản 2 Điều 42 LBVMT thì tùy thuộc vào từng dự án
khác nhau thì thời điểm cấp khác nhau chứ không phải lúc nào cũng trước khi vận
hành thử nghiệm công trình xử lý nước thải. Các dự án thuộc điểm b, c, d khoản 2
Điều 42 thì thời điểm cấp khác nhau. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 42 LBVMT: “Dự
án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường phải
có giấy phép môi trường trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và g khoản 1 Điều 36 của Luật này.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng không thuộc đối tượng được cơ quan chuyên môn
về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về xây
dựng thì phải có giấy phép môi trường trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng.” Còn đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng
phải thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có giấy phép môi trường trước
khi vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
2 8. Thời hạn cấp giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi
trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không được ngắn hơn 30 ngày kể từ ngày
nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
= > Nhận định Sai. Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 43 LBVMT => không quá 30 ngày 29.
Giấy phép môi trường chỉ bị thu hồi khi giấy phép có nội dung trái quy định của pháp luật. >
= Nhận định Sai. Theo khoản 5 Điều 44 LBVMT còn có cấp không đúng thẩm quyền 30.
Dự án đầu tư có phát sinh chất thải không thuộc đối tượng phải có giấy phép
môi trường là đối tượng bắt buộc phải đăng ký môi trường. >
= Nhận định Sai. Về nguyên tắc, theo điểm a khoản 1 Điều 49 LBVMT thì đối tượng
phải đăng ký môi trường bao gồm: a) Dự án đầu tư có phát sinh chất thải không thuộc
đối tượng phải có giấy phép môi trường. Tuy nhiên nếu rơi vào khoản 2 Điều 49
LBVMT thì được miễn đăng ký môi trường.
3 1. Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ được phép tiếp nhận đăng ký môi trường từ các
đối tượng khi được ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền. >
= Nhận định Sai. Căn cứ vào khoản 3 Điều 49 LMT, điểm a khoản 7 Điều 49 LMT.
Thẩm quyền tiếp nhận đăng ký môi trường là thẩm quyền đương nhiên của UBND cấp
xã được pháp luật quy định trong khoản 3 Điều 49 LMT, không phụ thuộc vào việc có
ủy quyền hay không từ UBND cấp huyện.
3 2. Thời điểm đăng ký môi trường được xác định trước khi dự án đầu tư vận hành chính thức. >
= Nhận định Sai. Căn cứ điểm b, c khoản 6 Điều 49 LBVMT => tuỳ thuộc vào từng
dự án, từng cơ sở khác nhau.
- Không phải trong mọi trường hợp mà thời điểm đăng ký môi trường đều được xác
định trước khi dự án đầu tư vận hành chính thức.
Đối với các dự án đầu tư có phát sinh chất thải không thuộc đối tượng phải có
giấy phép môi trường và là đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường →
đăng ký môi trường trước khi vận hành chính thức.
Đối với các dự án đầu tư có phát sinh chất thải không thuộc đối tượng phải có
giấy phép môi trường và thực hiện đánh giá tác động môi trường → đăng ký môi
trường trước khi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng (TH phải có giấy
phép xây dựng theo quy định PL) hoặc trước khi xả chất thải ra môi trường (TH không
phải có giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật)
Đối với các cơ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành có phát sinh chất thải không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi
trường → đăng ký môi trường trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành (01/01/2022)
3 3. Chủ dự án đầu tư được cấp giấy phép môi trường có nghĩa vụ bắt buộc phải
công khai giấy phép môi trường. >
= Nhận định Sai. Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 47 LMT: “Chủ dự án đầu tư được cấp
giấy phép môi trường có nghĩa vụ bắt buộc phải công khai giấy phép môi trường, trừ
các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.”
