Ly CC 81 20thuye CC 82 CC 81t 20LMT
c++ program (Trường Đại Học Khoa Học Huế)
lOMoARcPSD|610649 76
LUẬT MÔI TRƯỜNG
.
Phân tích vai trò của pháp luật i trường trong bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững.
Khái nim: Phát triển bền vững phát triển đảm bảo các nhu cầu của hiện
tại nhưng không làm tổn hại đến nhu cầu đó ca các thế hệ tương lai trên sở
đảm bảo sự i hòa giữa phát triển kinh tế, bảo đảm an toàn hội bảo vệ môi
trường.
Như vy, chúng ta thể rút ra những nhận định bản sau đây:
Th nht, phát triển bền vững nội dung quan trọng trong tiến trình phát
triển của mọi quốc gia, nhân tố bảo đảm hài hòa giữa phát trin kinh tế giải
quyết các vấn đề hội, trong đó, bảo vệ môi trường một trong ba trcột của
phát trin bền vững.
Th hai, quan niệm về phát triển bền vững của nước ta không khác quan
nim ca các c. Theo đó, phát triển bền vững phát trin đáp ứng được nhu
cầu ca thế hhiện tại không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó ca
các thế hệ tương lai trên sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế,
đảm bảo tiến bộ hội bảo vệ môi trường. Đây điu kin thun lợi để xây
dựng, phát trin thực hiện mục tiêu phát trin bền vững phù hợp với điu kin
thực tin Việt Nam trên stiếp thu chọn lọc kinh nghiệm phát triển bền vững
của các nước, đồng thi cũng nội dung pháp quan trng cho việc thc thi pháp
luật về bảo vệ môi trường theo quan đim phát triển bền vững.
.
Tnh bày mối quan hệ giữa phát triển kinh tế, bảo đẩm công
bằng hội và bảo vệ môi trường.
Theo Điu 4 Lut BVMT m 2020 "Bo vệ môi trưng điều kin, nền
tảng, yếu tố trung m, tn quyết cho phát triển kinh tế hội bn vững. Hot
động bo vệ môi trường phải gắn kết với phát triển kinh tế, quản tài ngun
đưc xem t, đánh g trong quá trình thc hiện các hoạt động phát triển."
Th nht, mối quan hệ giữa phát triển kinh tế công bằng hội.
Thnht, ng trưởng kinh tế nn tảng vật chất đảm bảo tiến bộ,
công bằng hội, đồng thi chính tiến bộ, công bằng hội tạo động lực
cho ng trưởng bền vững. Phát trin kinh tế ổn định nhiệm vụ trung tâm,
lOMoARcPSD|610649 76
giúp thúc đẩy phúc lợi an sinh hội. Nếu thiếu tăng trưởng, hội strì
tr không đáp ứng được nhu cầu bản của người dân.
Thhai, tăng trưởng kinh tế cần gắn với phát trin văn hóa, bảo đảm
quyền con người, tạo hội việc làm phúc li cho toàn n. Nhà c
cần sdụng hiệu qunguồn lực, chính ch điu tiết phân phối để thúc
đẩy văn hóa, thực hiện n ch, ng bằng hội, đảm bảo an sinh cải
thin đời sống nhân dân.
Thba, giáo dục cần được đầu mnh mẽ yếu tố phản ánh chất ng
cuộc sống góp phn vào tăng trưởng bền vững. Đặc biệt, nâng cao chất ng
nguồn nhân lc, đào tạo nghề tạo việc m phi gắn với quy hoch kinh tế -
hội, các chương trình phát triển ngành nghề, định hướng chuyn dch cấu
kinh tế tại từng đa phương.
Th tư, giải quyết lao động, việc m thu nhập yếu tố then chốt để
nâng cao chất ng đời sống dân cư, đặc biệt tại các ớc đang phát triển như Việt
Nam. Việc m n định thu nhập tăng giúp người n đáp ng nhu cầu vật cht,
tinh thn, tiếp cận dch vụ chất ng, ng cao vị thế hội hòa nhập cộng
đồng.
Th năm, nhà nước giữ vai tquan trng trong việc n bằng giữa ng
trưởng kinh tế nhanh thc hin công bằng hội.y dựng hệ thng chính sách
an sinh hội, tập trung hỗ trcác nhóm yếu thế, gii pháp then chốt để đảm
bảo scân bằng công bằng hội.
Thứ hai, mối quan hệ giữa phát triển Kinh tế bảo vệ Môi trường
Th nhất, i nguyên tnhiên sở của phát triển kinh tế:Môi trường
cung cấp các tài nguyên thiết yếu như c, không k, đất năng ng, sở
cho phát triển kinh tế. Nếu không bảo vệ, tài nguyên sẽ bị suy thoái, cản trở sự phát
triển trong tương lai.
Thhai, Ô nhiễm suy thi môi trường nh ng đến sức khỏe chất
ợng cuộc sống: Nếu không bảomôi tng, ô nhiễm suy thoái môi trường sẽ
gây ra các vấn đề sức khỏe, tác động đến chất ợng cuộc sống của con người.
dụ, ô nhiễm không khí gây ra các vấn đề v hp các bệnh về tim mạch, trong
khi ô nhiễm nước th gây ra các vấn đề về sức khỏe thiếu ớc sạch.
lOMoARcPSD|610649 76
Thba, Bảo vệ môi trường tạo ra hội kinh doanh việc m: Bảo vệ
môi trường th tạo ra hi kinh doanh mi việc làm. Các ngành ng
nghiệp xanh công nghệ sạch th tạo ra công việc mi đóng góp vào sự
phát trin kinh tế. Đồng thi, việc thúc đẩy các bin pháp bảo vệ môi trường th
tạo ra một môi trường kinh doanh lành mnh thu hút đầu tư.
Thtư, Biến đổi khậu suy thi môi trường th gây nguy hiểm cho
kinh tế: Biến đổi k hậu, mất rừng, sự suy thi môi trường khác thgây ra
thit hại kinh tế nghiêm trọng. Các thảm họa thiên nhiên như hn hán, lụt cạn
kiệt i nguyên thgây mất mát ln cho kinh tế. Do đó, bảo vmôi trường cũng
đồng nghĩa với việc gim thiểu rủi ro bảo vệ sự ổn định kinh tế.
Thnăm, phát triển bền vững đáp ứng nhu cầu tương lai: Bảo vệ môi trường
đảm bảo rằng phát trin kinh tế bền vững thđáp ứng cho nhu cầu hiện tại
tương lai. Stận dụng i nguyên một cách bền vững, sdụng công nghệ xanh
tc đẩy các hình thức kinh doanh trách nhim môi trường đóng góp vào
việc xây dựng một tương lai bền vững cho thế htiếp theo.
. Phân tích các bin pháp (công cụ) bảo vệi trường.
Các bin pháp bảo vệ môi trường:
Biện pháp chính trị:
-
Vấn đề bảo vệ môi trường trthành các nhiệm vụ chính tr khi các tổ
chc, đảng phái đưa chúng vào các cương lĩnh hoạt động ca mình.
Bằng vn động chính tr, vấn đề bảo vệ môi trường sẽ được thchế
-
hóa thành các chính sách, pháp lut.
dụ:
-
Quyết định của Tổng thống Danald Trump rút khỏi Mỹ Hiệp định khí
hậu Paris một đòn giáng mạnh o phản ng toàn cầu đối với cuộc khủng hoảng
khí hu.
-
Đề xuất mi của ứng viên Tổng thng n chbao gồm mục tiêu đạt
được mức phát thi ròng bằng 0 vào năm 2050.
Biện pháp kinh tế:
-
Áp dụng ưu đãi về thuế đối với những doanh nghiệp, những dự án
các giải pháp tốt về bảo v môi trường.
-
Áp dụng thuế sut cao đối với những sản phm việc sản xuất
chúng tác động xấu đến môi trường.
lOMoARcPSD|610649 76
-
Gắn hạn chế hoặc khuyến khích thương mi với việc bảo vệ môi
trường.
Biện pháp khoa học – công nghệ:
-
việc sử dụng các giải pháp công nghệ và kỹ thuật trong việc bảo vệ
môi trường. Do môi trường được tạo bởi nhiu yếu tố phức tạp nên đây bin
pháp quan trọng không thể thiếu trong việc bảo vệ môi trường.
Biện pháp tuyên truyền – giáo dc:
-
Đưa giáo dc ý thức bảo vmôi trường vào chương trình học chính
thức của các trường phthông, dạy nghề, cao đẳng đại học.
-
Sử dụng rộng i các phương tin giáo dục truyền thông để giáo dc
cộng đồng.
-
Tổ chức các hoạt động cthnhư: ngày môi trường thế giới, tuần lễ
xanh, phong trào thành ph xanh – sạch – đẹp.
-
-
Tổ chức các diễn đàn các cuộc điu tra xã hi.
Biện pháp pháp lý:
Quy định các quy tắc xử s con người phi thc hiện khi khai thác
sử dụng các yếu tố môi trường.
-
Quy định các chế tài hình sự, kinh tế, hành chính để buộc các nhân,
tổ chức phi thc hiện đầy đ các đòi hỏi của pháp lut trong việc khai thác s
dụng các yếu tố của môi trường.
-
trường.
-
Quy định chức năng, nhim vụ, quyền hạn ca các tổ chức bảo vmôi
Ban nh các tiêu chuẩn môi trường, giải quyế các tranh chp liên
quan đến việc bảo vệ môi trường.
4
. Phân tích các nguyên tắc của luật môi trường.
Ngun tắc bảo đảm quyền con người được sng trong môi
trường trong lành
-
Quyền sống mưu cầu hạnh phúc quyn bản của con người,
được khng định trong các tuyên ngôn quốc tế Tuyên ngôn Độc lập của Việt
Nam năm 1945. Tuy nhiên, quyền này đang bị đe dọa bởi ô nhiễm suy thoái môi
trường. Do đó, quyền sống cần gắn lin với môi tng.
lOMoARcPSD|610649 76
-
Nguyên tắc số 1 của Tuyên bố Stockholm nêu :
"
Con người quyền sống trong môi trường chất ợng, đảm bảo phẩm giá
phúc lợi, đồng thời trách nhiệm bảo vệ, cải thiện môi trường cho hiện tại
tương lai."
-
Tuyên
Con người quyền hưởng một cuộc sống lành mạnh, hài hòa với thiên nhiên."
Việt Nam, vi trách nhim hai tuyên bố này, đã luật hóa nguyên tắc
trong Hiến pháp 2013 (Điu 43):
bố
Rio
de
Janeiro
cũng
nhấn
mnh:
"
-
này
"Mọi người quyền được sống trong môi trường trong lành nghĩa vụ bảo vệ
môi trường."
-
Nguyên tắc y yêu cầu các chính sách pháp luật môi trường phi
ưu tiên đảm bảo điu kin sống môi trường của con người.
Ngun tắc thng nhất qun và bảo vệ môi trường
Môi trường một ththống nhất của nhiu yếu tố vật cht. vy, việc
quản bảo vmôi trường cần sthống nhất. Nội dung của nguyên tắc này
thể hiện:
-
-
-
-
Xây dựng hthng quan qun nhà ớc về môi tng.
Thực hiện nội dung qun nhà nước về môi trường.
Xây dựng hthng văn bản pháp luật về môi trường.
Quy định nội dung qun về môi trường.
-
Triển khai thực hiện các chương trình, chính sách, pháp luật môi
trường.
Ngun tắc bảo đảm sự phát triển bền vững:
-
Đây quan đim phát trin được nhiều ớc trên Thế giới thừa nhn,
trong đó Việt Nam bởi vì chúng ta nhận thức được rằng: Chúng ta cần sự phát
triển nhưng không phi bằng bất cứ giá nào, phi phát triển bền vững, phát
triển trong vic bảo vệ môi trường.”
Ngun tắc coi trng tính phòng ngừa:
-
Nguyên tắc này được xây dựng trên sở: Môi trường sẽ được bảo vệ
một cách tốt nhất thông qua các biện pháp phòng ngừa thiệt hại n thông qua
sự nỗ lực sửa chữa hoặc đền sau khi tổn hại xảy ra cho môi trường. Các biện
lOMoARcPSD|610649 76
pháp ngăn ngừa sẽ trở nên hữu hiu hơn khi chúng nhằm giảm thiểu các nguồn gây
hại môi trường nhiều hơn nhằm giải quyết hậu qucủa các tác động gây ra.
-
Luật i trường Việt Nam coi trọng phòng ngừa nguyên tắc ch
yếu. Nguyên tắc ày định hướng việc ban hành áp dụng các quy định ca pháp
luật vào việc ngăn chn các ch ththực hiện hành vi khnăng gây nguy hại
cho môi trường.
-
Bản chất chính của bin pháp này việc ch thích các lợi ích hoặc
triệt tiêu các lợi ích với động lực của vi phạm pháp luật môi trường, ng cao ý
thức tự giác của con người trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi tng.
Ngun tắc người gây ô nhim phải trtin:
-
Người phi tr tin theo nguyên tắc này người gây ô nhiễm hiu
theo nghĩa rộng bao gồm: người khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; người
hành vi xả thải vào môi trường; người những hành vi khác gây tác động xu
tới môi trường theo quy định của pháp luật
-
Nguyên tắc định hướng hành vi tác động của các ch th vào môi
trường theo ng khuyến khính những nh vi tác động li cho môi trường
thông qua việc tác động vào chính lợi ích kinh tế của họ. Bảo đảm scông bằng
trong hưởng dụng Bảo vệ môi trường tạo nguồn kinh pcho họat động Bảo
vệ môi trường.
Ngun tắc thn trọng:
. Phân tích vai trò, nhiệm vcủa hệ thng quan qun nhà ớc
về môi trường.
Hệ thống quan quản nhà c về i trường bao gồm: Chính Ph, Bộ
Tài nguyên môi trường, Bộ quan ngang Bộ, U ban nhânn các cấp.
-
-
-
-
Vai trò, nhim vụ ca Chính phủ: Điều 165 Lut BVMT.
Vai trò, nhim vụ ca Bộ Tài nguyên Môi trường: Điu 166
Vai trò, nhim vụ ca Bộ, quan ngang Bộ: Điu 167
Vai trò, nhim vụ ca Uỷ ban nhânn các cấp: Điu 168.
. Phân tích mc đích, u cu, ý nghĩa, vai trò của đánh giá tác đng
i trường
lOMoARcPSD|610649 76
Khái nim: Đánh giá tác động môi trường quá trình phân tích, đánh giá,
nhận dạng, dbáo tác động đến môi trường ca sán đầu đưa ra bin pháp
gim thiểu tác động xu đến môi trường (Khoản 7 Điu 3 )
MỤC ĐÍCH:
Mục đích bản ca quá trình đánh giá môi trường bảo đảm hài hòa s
phát trin kinh tế hội với vic BVMT, tạo ra sự phát trin bền vững.
YÊU CẦU:
Th nht, phải được đặt trong th thống nhất ca yêu cầu phát triển
không được đối lập vi sự phát triển. Ch như vậy mới tạo ra sự quan m thực sự
của Nhà
nước, các tổ chc, nhân trong việc BVMT. Các biện pháp giảm thiu tác
động của môi tng sẽ trở thành bộ phn của kế hoạch phát triển.
Thhai, phải thực s ng cụ giúp cho việc lựa chọn quyết định dán
đầu phát triển. Bản chất của quá trình này cung cấp liu đã được n nhắc
khoa học về những lợi ích tổn thất về tài nguyên môi trường để điều kin lựa
chọn phương án phát triển hợp , chính xác.
Thba, phải hoạt động mang tính cht liên ngành. Phái huy động được
đội ngũ cán bộ khoa học thuật thuộc các ngành liên quan tham gia, đủ kiến
thc, kinh nghiệm phù hợp với nội dung u cầu c thể.
Thtư, phi được tiến hành trên sở các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam
để đánh giá chính xác tính chất tác động đến giá tr môi sinh các yếu tố rủi ro
đối với cộng đồng hội tcác hoạt động phát trin.
Thnăm, nội dung của đánh giá môi trường phi được thực hin một cách
khách quan, khoa học. Các định ng, dự báo đưa ra phái phản ánh chính xác,
khách quan thực trạng, din biến môi trường, phi cung cấp thực tin về “kịch bản”
hữu hiệu để đối din, giải quyết các thách thức về môi trường trong quá trình triển
khai, vn hành các hoạt động phát triển.
•Ý NGHĨA:
Thnht, giúp xem xét nhiều vấn đề quan trọng, đặc biệt công nghệ xử
chất thi, giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường giám t môi trường.
Đánh giá môi trường càng ý nghĩa hơn trong trường hợp thực hin ĐMC làm
lOMoARcPSD|610649 76
hạn chế tác động tiêu cực trên din rộng do đặc thù phm vi tác động của các chính
sách, chiến c, quy hoạch, kế hoạch, giúp tiết kiệm thi gian, chi p khc phc
hậu qucủa những quyết định sai.
Thhai, góp phn ng buộc trách nhiệm pháp ca các chú dự án, các
sở. Hoạt động giám sát sau dự án giúp quan thm quyền xem xét mức độ
tuân th các cam kết trong đánh giá môi trường đã được phê duyệt.
Việc phê duyệt các văn bản đánh giá môi trường (báo cáo ĐTM, báo cáo
ĐMC) sở để quan nhà nước thẩm quyền quyết định cho phép trin khai
thực hin dán; sở xác định trách nhiệm các ch thcủa dự án về những hậu
quả gây ra đối với môi trường sau này đồng thi cũng căn cứ xác định trách
nhim của quan nhà ớc đối vi những hậu qu d án gây ra với môi
trường, đặc biệt quan trực tiếp thm định báo cáo này.
VAI TRÒ
+
+
dụng cụ qun môi tng với thuộc tính ngừa.
Giúp chọn phương án thấp để khi thực hành ng trình vững mnh ít gây
tác động b động tới môi trường.
+
+
+
Giúp nhà qun ng chất ng của việc đưa ra quyết định.
sở vật chất để đối chiếu khi thanh tra môi trường.
Góp phần cho vững mnh vững bền
. Vi phạm pháp luật môi trường gì? Tnh bày các yếu tố cấu thành của vi
phạm pháp luật môi trường. Lấy dụ phân tích cấu thành của một vi phạm
pháp lut.
-
Khái nim: Vi phm pháp luật về môi trưng hành vi trái pháp luật môi
trường, do ch th năng lực trách nhiệm pháp thực hiện, xâm hại các quan hệ
hi đưc phápluật môi trường bảo vệ.
-
Các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật môi trường gồm: ch thể, khách
thể, mặt khách quan, mặt ch quan.
lOMoARcPSD|610649 76
+
Ch th: th nhân hoc tổ chức năng lực trách nhim pháp
hành vi vi phm.
+
+
Khách th các quan hệ hội về pháp luật lĩnh vưc môi trường bảo vệ.
Mặt khách quan: Đây yếu tố liên quan đến sự tồn tại tác động ca hành vi
vi phm pháp luật về môi trường đến môi tng, gồm: nh vi, hậu qu, mối
quan hệ nhân quả, thời gian, địa đim, phương tin,ng c.
+
Mặt ch quan: Đây yếu tố liên quan đến sự tồn tại tác dộng của hành vi của
nhân hoặc tổ chức vi phạm pháp luật về môi trường, liên quan đến yếu tố lỗi,
động mục đích. Về yếu tố lỗi gồm: lỗi cố ý trực tiếp, cố ý gián tiếp, ý
quá tự tin ý do cẩu thả.
-
d: Ngày 13/9/2008, cục cảnh sát môi trường Bộ ng an phối hợp vi Bộ
TN&MT đã phát hiện vụviệc sai phm của công ty bột ngọt Vedan. Theo đó, hằng
ngày công ty Vedan xả nước thải chưa qua xử theo quy định chứa rất nhiều
chất độc hại ra môi trường gây nh ởng nghiêm trng đếnmôi trường n ngoài
đặc biệt dòng song Th Vải. Cụ thng c thi xả ra thông số vượt quy
chuẩn k thuật về chất thải từ 1,5 đến dưới 02 lần mức xả thi 110 m3/ ngày
(24 giờ).
Mặt khách quan:
-
Hành vi: Xả thi chưa qua xử theo quy định xuống song Th Vải.
Hậu qu:ng sông b ô nhiễm nặng. o
-
-
Thi gian: 14 năm (1994 – 2008). o
-
Địa đim: Sông Th Vải ịa phn tỉnh Đồng Nai, Rịa – Vũng Tàu, TP. HCM)
Khách th: Vi phm các quan hệ hội được nhà ớc bảo vthông qua pháp
lutv môi trường.
Mặt chủ quan:
-
-
Lỗi : cố ý gián tiếp.
Mục đích: giảm chi p xử nước thải
Ch th: ng ty Vedan (thuộc công ty TNHH Vedan Việt Nam) công ty thc
phẩm vi 100% vn đầu Đài Loan.
lOMoARcPSD|610649 76
. nhận định cho rằng: “Tranh chấp môi trường một tranh chấp đặc thù”.
Hãy làm nhận định trên. / Phân tích nhng dấu hiu đặc trưng của tranh
chấp môi trường.
-
Khái niệm: Tranh chp môi trường những xung đột giữa các tổ chc, nhân,
các cộng đồng n về quyền lợi ích liên quan đến việc phòng ngừa, khắc
phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; vviệc khai thác, sử dụng hợp các
nguồn i nguyên môi trường; về quyền được sống trong môi trường trong lành
quyền được bảo vtính mng, sức khoẻ, tài sản do làm ô nhiễm môi trường gây
nên
-
“Tranh chấp môi trường một tranh chấp đặc thù”
Tranh chp phát sinh từ các quan hệ pháp luật nội dung khác nhau t khác
nhau. Sự khác nhau giữa chúng trước hết bị chi phối bởi đặc trưng của các quan hệ
pháp luật nội dung thường bộc lnhững khía cạnh như: slàm phát sinh
tranh chấp, chththam gia tranh chấp, lợi ích các bên tranh chp hướng tới,
giá trtranh chấp, thời đim y sinh tranh chấp... So với các tranh chấp khác,
TCMT một số nét đặc thù như sau:
Th nhất, TCMT xung đột trong đó lợi ích lợi ích cộng thường gắn
chặt với nhau.
Đây nét đặc trưng bản nhất ca TCMT. Đặc trưng này bắt nguồn tviệc lợi
ích các n tham gia các quan hệ pháp luật môi trường ng tới mang tính đa
chiều. Trong lĩnh vực BVMT, các bên tham gia quan hệ, tham gia li ích
thì vẫn hướng tới li ích chung của cộng đồng, của hội đó chất ng môi
trường sống chung của con người, gm: chất ng không k, chất ng nước,
đất, âm thanh, hệ sinh vật... khi lợi ích y bị m hại thì yêu cầu trước tiên
người th ng đưa ra chất ợng môi trường sống của họ phi được phc hồi,
cải thiện.
Th hai, TCMT thường xảy ra với quy lớn, liên quan đến nhiều tổ chc,
nhân, các cộng đồng dân cư, thậm chí đến nhiều quốc gia.
Do môi trường một ththống nhất không th tách rời, không bị gii hạn bởi
không gian, thi gian, n các tác động xấu đến thành phn môi trường này sẽ ảnh
hưởng xấu đến thành phn môi trường khác. Các tác động đến môi trường thường
lOMoARcPSD|610649 76
din ra trên quy lớn, phm vi ảnh ng rộng, liên quan trực tiếp đến điều kiện
sống ca nhiu người.
Th ba, vị thế của các bên trong TCMT thường không cân bằng.
Phn lớn TCMT mt bên tham gia ch các dự án phát trin hoặc các quan
quản , trong khi pa n kia ch những người n vi những yêu cầu, đòi hỏi
về chất ng môi trường sống chung của con người. Điu dễ nhận thy n th
nhất thường tim lực lớn hơn trong việc điu hòa li ích xung đột. Sự bất tương
xứng v vị thế giữa các n một trong những tr ngại ln của quá trình gii
quyết TCMT.
Th , TCMT thnày sinh ngay từ khi chưa sự xâm hại thực tế đến các
quyền lợi ích hợp pháp về môi trường.
Thi đim xác định các TCMT này sinh thường sớm hơn so với thi đim xác định
này sinh các tranh chp khác. Trong lĩnh vực BVMT, các bên còn yêu cầu loi tr
trước khng xâm hi môi trường.
Khnăng m hại đến môi trường con ngưi thdự báo thường liên quan
đến các dự án đầu tư, thậm cngay từ khi dự án chưa đi vào hoạt động. Điu này
giải cho việc nhiều mâu thuẫn, xung đột trong lĩnh vực môi trường đã nảy sinh
ngay từ giai đoạn khi các dự án đầu chưa trin khai hoặc mới bắt đầu đi vào hoạt
động. Vào giai đoạn này, mặc thiệt hại thực tế chưa xảy ra nhưng các n xung
đột cho rằng nguy nội tại sẽ xảy ra thiệt hi đối vi môi trường nếu không
bin pháp ngăn chn kịp thi.
Th năm, giá trcủa nhng thiệt hại trong TCMT thường rất lớn khó xác
định.
Điu y bắt nguồn từ thực tế hu qudo nh vi y hại đối với môi trường
thường rất nghiêm trọng, đa dạng biến đổi với nhiều cấp độ khác nhau, gồm:
Thiệt hại trực tiếp, thiệt hại gián tiếp; thiệt hại trước mắt, thit hại lâu dài; thiệt hại
về kinh tế, thiệt hại về sinh thái; thit hại về tài sản, thiệt hại về tính mng, sức
khỏe; thiệt hi - đối với mt quốc gia, thiệt hi phm vi quốc tế....
=> Từ những dấu hiu đặc trưng trên, thkhng định "Tranh chấp môi trường
một tranh chấp đặc thù"
-
Nhng dấu hiệu đặc trưng của tranh chấp môi trường:
lOMoARcPSD|610649 76
+
xung đột lợi ích lợi ích công thường gắn chặt với nhau. Trong đó:
Li ích công cht ợng môi trường sống đối với tất cmọi người như cht
ợng không k, chất ng nước, đất, âm thanh, hệ sinh vật,..
Li ích tài sản, tính mạng, sức khỏe do chất ng môi trương mang li.
>Hai loi li ích y luôn đi cùng nhau hay còn gọi khách thể kép, nghĩa khi
=
li ích công cộng bị xâm hại thì yêu cầu trước tiên người thởng đưa ra
chất ng cuộc ca họ phi được phc hồi, cải thin. n cạnh đó từng nhân
trong cộng đồng, ngi mối quan tâm kể trên còn những lợi ích gắn lin với tình
trng sức khe, tài sản ca hbị ảnh hưởng bởi cht ợng môi trường giảm sút.
+
Thường xảy ra với quy lớn, liên quan đến nhiều tổ chc, nhân, các cộng
đồng dân cư, thậm chí đến nhiều quốc gia.
TCMT thxảy ra trong phm vi khu n cư, tại một địa phượng, trong phm
vi khu vực quốc tế. Điều này nghĩa TCMT thnảy sinh giữ bất cứ ch
thnào, không ph thuộc vào nhân hay tổ chc, công quyền hay n quyn,
người trong nước hay nước ngoài, quốc gia phát triên hay đang phát trin,...
Ngoài ra, cũng chính sự đa dạng về chthdẫn đến việc khó xác định sng
cụ thcác đương sự trong mỗi vụ TCMT.
+
Vthế của các n trong tranh chấp môi trường thường không cân bằng. Phần
ln TCMT một bên tham gia các chsự án phát trin hoặc các quan quản
, trong khi phía n kia ch những người n với những yêu cầu, đồi hỏi về
chất ợng môi ường sống của con người, ưu thế ca quá trình xung dột thường
nghiêng về bên gây hại cho MT
+
thnảy sinh ngay từ khi chưa xâm hại thực tế đến các quyền lợi ích
hợp pháp về môi trường.
Thi điểm xác định ca TCMT nảy sinh thường sớm hơn so với thi đe xác định
nảy sinh tranh chấp khác. Trong các tranh chấp khác, quyền lợi ích của các bên
yêu cầu được bảo vệ, phục hồi những quyền lợi ích đã bị n kia m phm
nhưng trong lĩnh vực bảo vệ MT, các bên còn lại yêu cầu loi trtrước khả ng
xâm hại MT.
lOMoARcPSD|610649 76
Khnăng m hại đến môi ng con người thdự báo trước thường liên
quan đến các dự án đầu tư, thm c ngay từ khi dự án chưa đi vào hoạt động
+
Giá trcủa những thiệt hại trong tranh chấp môi trường thường rất lớn khó
xác định. Điều y bắt nguồn từ thực tế hậu qudo hành vi gây hại đối với môt
trường thường rất nghiêm trng, đa dạng biến đổi vi nhiều cấp độ khác nhau.
. Phân tích nhng yêu cầu đặt ra đối với việc giải quyết tranh chấp môi trường.
Ưu tiên bảo vệ quyền lợi ích chung về môi trường của cộng đồng, của
hội. Yêu cầu đặt ra trong quá trình tìm kiếm chế gii quyết tranh chấp phải
làm sao để thdung hòa được chai loi li ích, vừa bảo vđược li ích của
từng các nhân, từng tổ chức song đồng thi cũng bảo vệ được li ích của cộng
đồng, li ích của hội, lợi ích của số đông.
-
Đảm bảo duy trì mối quan hệ về bảo vệ môi trưng giữa các bên để ng tới
mục tiêu phát triển bền vững: Do sự ràng buộc mt cách tự nhiên cùa các yếu tố
môi trường vi cách điu kin sống chung của mọi người nên gii quyết tranh
chấp môi trường không ch đơn thuần giải to mâu thuẫn giữa các n tranh
chấp, kết lun về việc thng hay thua kin đối với mỗi n điu quan trng
phải duy trì mối quan hệ lâu i giữa các bên tranh chấp để họ thcùng nhau
khắc phc, cải thiện chất ợng môi trường sống một cách liên tc
-
Ngăn chặn sớm nhất sự xâm hại đối với môi trường. Do tính chất không th
sửa chữa được đối với những thiệt hại môi trường n các tranh chấp môi trường
nảy sinh khi thiệt hại thực tế chưa xảy ra cũng phi được gaiir quyết triệt để nhằm
ngăn chn trước hu quả.
-
Đảm bảo xác định một cách căn cứ giá trthiệt hại về môi trường. Do thiệt
hại về môi trường thường rất ln khó xác định nên các việc đánh giá đầy đủ
những thiệt hại gây nên đối với môi ng cũng như ảnh hưởng ca đến các mặt
kinh tế, hội đòi hỏi phi dựa trên những n ckhoa học nhất định skết
luận ca các nhà chuyên môn.
-
Giải quyết nhanh chóng, kịp thời các tranh chấp môi trường nảy sinh. Do
TCMT thường xảy ra giữa các nhóm hội (các cộng dồng dân cư) nên ảnh hưởng
về mặt kinh tế - hội rất lớn. Kim soát chặt chxung đột môi trường đang
tim n giải quyết chúng một cách nhanh chóng, kp thi sẽ góp phn bảo đảm
trật tự hi, tránh sự chuyển hóa một cách tự phát những tranh chp nhỏ, đơn
lOMoARcPSD|610649 76
gin, trong phm vi hẹp thành các cuộc biu tình chính tr, khiếu kiện o i, gây
rối lon trt tự, hi.
0. chế giải quyết tranh chấp gì?
-
hệ thống thng nhất các phương tin pháp đặc thù, thông qua đó thực hiện
việc giải quyết mâu thuẫn giữa các bên tranh chấp nhằm bảo vệ quyền li ích
hợp pháp của các bên,bảo vệ trật tự hi.
-
Các phương tin pháp đặc thù được sử dụng để giải quyết TCMT:
+
Các nguyên tắc bản đóng vai trò ng ch đạo: (i) Nguyên tắc ng
quyền can thip; (ii) Nguyên tắc phòng ngừa; (iii)Nguyên tắc phối hợp, hợp tác;
(iv) Nguyên tắc người gây ô nhiễm phi tr tiền ; (v) Nguyên tắc tham vn
chuyên gia
+
+
Hệ thng pháp luật thc định.
Tổ chức bộ máy vận hành con người.
11. Phân tích nhng nguyên tắc bản trong giải quyết tranh chấp môi trường.
Nguyên tắc công quyền can thiệp: Gii quyết tranh chấp MT không ch mong
mun riêng ca các bên tranh chấp còn trách nhiệm ca nhà nước. vy,
trong lĩnh vực bảo vệ MT, sự can thiệp của công quyn vào việc giải quyết tranh
chấp cần được xem một loại trách nhiệm ng vụ hay còn gọi công quyền
đương nhiên can thip. Ch nên xem giải pháp này giải pháp cui cùng trong
việc giải quyết tranh chấp MT.
Nguyên tắc phòng ngừa: nguyên tắc này ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
việc giải quyết những vụ kin đòi chm dứt các mi nguy hiêm tim ng đối với
môi trường sức khỏe cộng dồng từ các hoạt đồng phát trin, nht các dự án
quy lớn: dự án xây dựng nhà máy hóa cht, các công trình thủy đin, đường
giao thông,...
Nguyên tắc phối hợp, hợp tác: Nguyên tắc nhm mục đích duy trì mối quan h
lâu i giữa các n tranh chp, để từ đó cùng tìm ra tác gii pháp khăc sphucj
cải thiện MT. vy, nguyên tắc này th hiu thông qua hot động giải quyết
tranh chấp để kiên kết các bên tham gia giúp họ hội đối thoại trược tiếp với
nhau, dẫn đến kết qutìm thy tiếng nói chung để ngăn ngừa nguy hủy hoi MT
lOMoARcPSD|610649 76
nhằm hướng tới phát trin bền vững. Để thực hin đầy đnguyên tác này trong
gii quyết xung đột, cần thiết phải tuân thcác quy định về đánh giá tác động MT,
đây được xem ng c vừa mang tính pháp vừa mang tính thuật để giải
quyết tranh chấp
Nguyên tắc tham vấn chuyên gia: Để c định một cách căn cứ khoa học
thit hại xảy ra đối với MT, tính mạng, sức khỏe i sản của các nạn nhân trong
các TCMT cần sử dụng chế tham vn chuyên gia.
Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trgiá: Nội dụng ca nguyên tắc này xác
định “các giá” phi trđối với người hành vi y ô nhiễm, cthể: Phi áp dụng
các biện pháp khắc phc tình trạng ô nhim MT, suy thi MT sự cMT; phi
bồi thường thiệt hại về MT, về tính mng, về sức khỏe i sản cho các nạn nhân
(nếu có). Nguyên tắc y ý nghĩa trong việc gii quyết bồi thường thiệt hại về
MT, thiệt hại về con người của cải do ô nhiễm Mt gây ra.
2. Trình bày ưu, nhược điểm của các phương thức giải quyết tranh chấp môi
trường.
Các phương pháp giải quyết tranh chp môi trường: thương ng, hòa giải, giải
quyết ở quan thm quyền, giải quyết bằng trng tài.
Phương thức
Hòa giải
Ưu đim
Nhược đim
- Tiết kiệm được thi - Không quyết định
gian chi phí bời các ng buộc hay áp đặt bất
bên th tự định đoạn cứ vấn đề đối với các n
được thười gian điu này tranh chấp
giúp các bên th sắp - Sự đa thành phần ca
xếp được thời gian một nhóm trung gian th
cách hợp
dẫn đến việc nãy sinh bất
-
Mức độ thành ng cao đồng.
hơn thương ợng do
sự h tr t các chuyên
gia chuyên môn
-
Hòa giải mang tính
thân thiện bởi HG
các cuộc trao đổi để đi
đến dung hòa li ích giúp
các bên giữ gìn phát
triển được mqh lợi ích
lOMoARcPSD|610649 76
chung của các bên
Thương ợng
- Gii quyết đơn giản, ko - Tuy đơn gản, tiết kiệm
bị ng buộc bởi các th đưc nhiều thi gian, chi
tục pháp phức tạp
phí, song khó tiến hành
-
Tiết kiệm được nhiều bởi lẽ nếu một bên kng
thời gian chi p giải thiện chí, không hp tác
quyết tranh chp cho các t thương ợng sẽ ko
bên
được tiến hành
-
Mang li hiệu qu cao - Kết qu cuối cùng
cho n bị vi phm khi hiệu lực thi hành thấp
thời hiệu khi kin đã hết
Gii quyết tại quan - Th tc hành chính - Đối với các TCMT
thm quyền
đặc thù giải quyết nhanh tính chất phức tạp, gtri
chóng các TC v môi TC lớn, lại nãy sinh giữa
trường, ngăn chn kp các nhóm người thuộc
thời các hqua xấu th nhiều đa phương khác
gây ra vi MT
Quyết định thi hành thm quyền giải quyết
tính ng buc, hiệu lực theo PL TTDS chưa thực
cao sự phù hp
nhau thì cách pn chia
-
Trng tài
- Các bên được ch động - Phán quyết trng i
thỏa thuận v thời gian, mang giá tr chung thm,
ngôn ngữ, địa đim giải các bên tranh chp không
quyết tranh chấp, trng th yêu cầu trng tài xét
tài viên, phm vi tranh xử lại lần nữa, dẫn tới hệ
chấp được giải quyết.
quả các n không th
-
Phán quyết ca trọng tài kháng cáo nếu không
mang tính chung thm đồng ý với phán quyết
ch xét xử duy nhất một trng tài.
ln nên các bên không - Trng tài ch tr thành
trải qua nhiều cấp xét xử phương thức giải quyết
như toà án, hạn chế tốn tranh chấp khi được các
m về thi gian chi n lựa chn.Nếu 1 trong
phí cho các ch th tranh các n ko lựa chọn thì
chấp.
ko được tiến hành
lOMoARcPSD|610649 76
3. Nêu trình tự giải quyết tranh chấp môi trường
ớc 1: Kiểm tra, xác minh nhng nội dung được phn ánh trong các đơn
thư khiếu kin. Lấy mu các thành phn môi trường bị ô nhiễm, phân tích các đặc
tính học, hóa học sinh học củacác yếu tố môi trường; Kim tra tình hình quan
trắc kiểm soát ô nhiễm môi trường trong khu vực; Đánh giá hin trạng môi
trường nơi ô nhiễm xảy ra, xác định nguồn gây ô nhiễm; Chng minh mối quan hệ
nhân qugiữa nh vi gây ô nhiễm thiệt hại vật chất về môi trường,... Sau đó,
đối chiếu các số liu thu thp được vi hồ thiết kế, với Hệ thống tiêu chuẩn môi
trường VitNam,=> Đi đến kết luận: Đương sự khiếu kin đúng hay sai sự tht.
ớc 2: ng dẫn n bị thiệt hại thu thập các chng cứ về sự thiệt hại
xác định các yêu cầu đòi bi thường thiệt hi.
1) Đối chứng sản ng cây trồng, vật nuôi trong năm môi trường b ô nhiễm với
những năm trước đó.
2
) Đối chứng sản ợng cây trng, vật nuôi trong khu vực bô nhiễm với ngoài
khu vực đó.
ớc 3: Tham gia giải quyết tranh chp, góp phn điu hòa lợi ích giữa các
bên xung đột. Căn cứ vào tình tiết cthcủa mỗi vụ tranh chấp, quan thm
quyền giải quyết tranh chp thường gi ý để các bên áp dụng một hoc một số
phương án bồi thường thit hại:
) Bồi tng toàn bộ thiệt hại thực tế.
) Bồi thường thiệt hại trên sxác định tỉ lệ giữa tổng giá tr thiệt hại được
đắp so với tổng giátrị thit hại thực tế.
) Bồi tng thiệt hại trên sở xác định cấp độ thiệt hi.
4) Bồi thường thiệt hại trên sở xác định mức thiệt hại bình quân.
5) Bồi thường thiệt hi bằng cách đầu vào các công trình ng cộng, phúc lợi
cho cộng đồng dân cư.
Xử vi phạm MT
-
Xác định chthvi phm: nhân hay tổ chức ( điu 2 nghị định 45/2020)
lOMoARcPSD|610649 76
-
-
-
-
-
Mức xử pht đối với ch thể( K2 Điều 6 45)
Xác định hành vi vi phm( chương III 45)
Khung hình phạt đối vi hành vi vi phm
Mức xử pht đối với từng hành vi ( Khoản 4 Điu 23 Luật xlvphc)
Một số TH sẽ hình phạt ng thêm ( K3 Điều 7+ Điu 18,Điều 19,Điều 20,
Điu 21 45)
-
-
Hình thức xphạt bổ sung biện pháp khắc phục hu qu
Xác định thm quyền ( K3 điu 6, Điu 56, Điu 58 45)
-
Nhóm I: Đánh giá bộ, ĐTM, GPMT( chất thi), ĐKMT
Nhóm II: c,d,đ,e ĐTM,GPMT,ĐKMT; còn a,b GPMT,ĐKMT
Nhóm III: GPMT ĐKMT
-
-
-
Nhóm IV: ĐKMT
Lưu ý: Nhóm II c,d,đ,e + đim b khoản 1 điu 35 do BTN MT thm định cấp
giy phép

Preview text:


Ly CC 81 20thuye CC 82 CC 81t 20LMT
c++ program (Trường Đại Học Khoa Học Huế) lOMoARcPSD|610 649 76 LUẬT MÔI TRƯỜNG 1 .
Phân tích vai trò của pháp luật môi trường trong bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững.
Khái niệm: Phát triển bền vững là phát triển đảm bảo các nhu cầu của hiện
tại nhưng không làm tổn hại đến nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở
đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế, bảo đảm an toàn xã hội và bảo vệ môi trường.
Như vậy, chúng ta có thể rút ra những nhận định cơ bản sau đây:
Thứ nhất, phát triển bền vững là nội dung quan trọng trong tiến trình phát
triển của mọi quốc gia, là nhân tố bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế và giải
quyết các vấn đề xã hội, trong đó, bảo vệ môi trường là một trong ba trụ cột của phát triển bền vững.
Thứ hai, quan niệm về phát triển bền vững của nước ta không khác quan
niệm của các nước. Theo đó, phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu
cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của
các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế,
đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. Đây là điều kiện thuận lợi để xây
dựng, phát triển và thực hiện mục tiêu phát triển bền vững phù hợp với điều kiện
thực tiễn Việt Nam trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm phát triển bền vững
của các nước, đồng thời cũng là nội dung pháp lý quan trọng cho việc thực thi pháp
luật về bảo vệ môi trường theo quan điểm phát triển bền vững. 2 .
Trình bày mối quan hệ giữa phát triển kinh tế, bảo đẩm công
bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Theo Điều 4 Luật BVMT năm 2020 "Bảo vệ môi trường là điều kiện, nền
tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế xã hội bền vững. Hoạt
động bảo vệ môi trường phải gắn kết với phát triển kinh tế, quản lý tài nguyên và
được xem xét, đánh giá trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển."
Thứ nhất, mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và công bằng xã hội.
Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế là nền tảng vật chất đảm bảo tiến bộ,
công bằng xã hội, đồng thời chính tiến bộ, công bằng xã hội tạo động lực
cho tăng trưởng bền vững. Phát triển kinh tế ổn định là nhiệm vụ trung tâm, lOMoARcPSD|610 649 76
giúp thúc đẩy phúc lợi và an sinh xã hội. Nếu thiếu tăng trưởng, xã hội sẽ trì
trệ và không đáp ứng được nhu cầu cơ bản của người dân.
Thứ hai, tăng trưởng kinh tế cần gắn với phát triển văn hóa, bảo đảm
quyền con người, tạo cơ hội việc làm và phúc lợi cho toàn dân. Nhà nước
cần sử dụng hiệu quả nguồn lực, chính sách điều tiết và phân phối để thúc
đẩy văn hóa, thực hiện dân chủ, công bằng xã hội, đảm bảo an sinh và cải
thiện đời sống nhân dân.
Thứ ba, giáo dục cần được đầu tư mạnh mẽ vì là yếu tố phản ánh chất lượng
cuộc sống và góp phần vào tăng trưởng bền vững. Đặc biệt, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đào tạo nghề và tạo việc làm phải gắn với quy hoạch kinh tế - xã
hội, các chương trình phát triển ngành nghề, và định hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tại từng địa phương.
Thứ tư, giải quyết lao động, việc làm và thu nhập là yếu tố then chốt để
nâng cao chất lượng đời sống dân cư, đặc biệt tại các nước đang phát triển như Việt
Nam. Việc làm ổn định và thu nhập tăng giúp người dân đáp ứng nhu cầu vật chất,
tinh thần, tiếp cận dịch vụ chất lượng, nâng cao vị thế xã hội và hòa nhập cộng đồng.
Thứ năm, nhà nước giữ vai trò quan trọng trong việc cân bằng giữa tăng
trưởng kinh tế nhanh và thực hiện công bằng xã hội. Xây dựng hệ thống chính sách
an sinh xã hội, tập trung hỗ trợ các nhóm yếu thế, là giải pháp then chốt để đảm
bảo sự cân bằng và công bằng xã hội.
Thứ hai, mối quan hệ giữa phát triển Kinh tế và bảo vệ Môi trường
Thứ nhất, Tài nguyên tự nhiên là cơ sở của phát triển kinh tế:Môi trường
cung cấp các tài nguyên thiết yếu như nước, không khí, đất và năng lượng, là cơ sở
cho phát triển kinh tế. Nếu không bảo vệ, tài nguyên sẽ bị suy thoái, cản trở sự phát triển trong tương lai.
Thứ hai, Ô nhiễm và suy thoái môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe và chất
lượng cuộc sống: Nếu không bảomôi trường, ô nhiễm và suy thoái môi trường sẽ
gây ra các vấn đề sức khỏe, tác động đến chất lượng cuộc sống của con người. Ví
dụ, ô nhiễm không khí gây ra các vấn đề về hô hấp và các bệnh về tim mạch, trong
khi ô nhiễm nước có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe và thiếu nước sạch. lOMoARcPSD|610 649 76
Thứ ba, Bảo vệ môi trường tạo ra cơ hội kinh doanh và việc làm: Bảo vệ
môi trường có thể tạo ra cơ hội kinh doanh mới và việc làm. Các ngành công
nghiệp xanh và công nghệ sạch có thể tạo ra công việc mới và đóng góp vào sự
phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thúc đẩy các biện pháp bảo vệ môi trường có thể
tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh và thu hút đầu tư.
Thứ tư, Biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường có thể gây nguy hiểm cho
kinh tế: Biến đổi khí hậu, mất rừng, và sự suy thoái môi trường khác có thể gây ra
thiệt hại kinh tế nghiêm trọng. Các thảm họa thiên nhiên như hạn hán, lũ lụt và cạn
kiệt tài nguyên có thể gây mất mát lớn cho kinh tế. Do đó, bảo vệ môi trường cũng
đồng nghĩa với việc giảm thiểu rủi ro và bảo vệ sự ổn định kinh tế.
Thứ năm, phát triển bền vững đáp ứng nhu cầu tương lai: Bảo vệ môi trường
đảm bảo rằng phát triển kinh tế là bền vững và có thể đáp ứng cho nhu cầu hiện tại
và tương lai. Sự tận dụng tài nguyên một cách bền vững, sử dụng công nghệ xanh
và thúc đẩy các hình thức kinh doanh có trách nhiệm môi trường đóng góp vào
việc xây dựng một tương lai bền vững cho thế hệ tiếp theo.
3 . Phân tích các biện pháp (công cụ) bảo vệ môi trường.
Các biện pháp bảo vệ môi trường:
Biện pháp chính trị: -
Vấn đề bảo vệ môi trường trở thành các nhiệm vụ chính trị khi các tổ
chức, đảng phái đưa chúng vào các cương lĩnh hoạt động của mình. -
Bằng vận động chính trị, vấn đề bảo vệ môi trường sẽ được thể chế
hóa thành các chính sách, pháp luật. Ví dụ: -
Quyết định của Tổng thống Danald Trump rút khỏi Mỹ Hiệp định khí
hậu Paris là một đòn giáng mạnh vào phản ứng toàn cầu đối với cuộc khủng hoảng khí hậu. -
Đề xuất mới của ứng viên Tổng thống Dân chủ bao gồm mục tiêu đạt
được mức phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050.
Biện pháp kinh tế: -
Áp dụng ưu đãi về thuế đối với những doanh nghiệp, những dự án có
các giải pháp tốt về bảo vệ môi trường. -
Áp dụng thuế suất cao đối với những sản phẩm mà việc sản xuất
chúng có tác động xấu đến môi trường. lOMoARcPSD|610 649 76 -
Gắn hạn chế hoặc khuyến khích thương mại với việc bảo vệ môi trường.
Biện pháp khoa học – công nghệ: -
Là việc sử dụng các giải pháp công nghệ và kỹ thuật trong việc bảo vệ
môi trường. Do môi trường được tạo bởi nhiều yếu tố phức tạp nên đây là biện
pháp quan trọng không thể thiếu trong việc bảo vệ môi trường.
Biện pháp tuyên truyền – giáo dục: -
Đưa giáo dục ý thức bảo vệ môi trường vào chương trình học chính
thức của các trường phổ thông, dạy nghề, cao đẳng và đại học. -
Sử dụng rộng rãi các phương tiện giáo dục truyền thông để giáo dục cộng đồng. -
Tổ chức các hoạt động cụ thể như: ngày môi trường thế giới, tuần lễ
xanh, phong trào thành phố xanh – sạch – đẹp. -
Tổ chức các diễn đàn và các cuộc điều tra xã hội.
Biện pháp pháp lý: -
Quy định các quy tắc xử sự mà con người phải thực hiện khi khai thác
và sử dụng các yếu tố môi trường. -
Quy định các chế tài hình sự, kinh tế, hành chính để buộc các cá nhân,
tổ chức phải thực hiện đầy đủ các đòi hỏi của pháp luật trong việc khai thác và sử
dụng các yếu tố của môi trường. -
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức bảo vệ môi trường. -
Ban hành các tiêu chuẩn môi trường, giải quyế các tranh chấp liên
quan đến việc bảo vệ môi trường.
4 . Phân tích các nguyên tắc của luật môi trường.
Nguyên tắc bảo đảm quyền con người được sống trong môi trường trong lành -
Quyền sống và mưu cầu hạnh phúc là quyền cơ bản của con người,
được khẳng định trong các tuyên ngôn quốc tế và Tuyên ngôn Độc lập của Việt
Nam năm 1945. Tuy nhiên, quyền này đang bị đe dọa bởi ô nhiễm và suy thoái môi
trường. Do đó, quyền sống cần gắn liền với môi trường. lOMoARcPSD|610 649 76 -
Nguyên tắc số 1 của Tuyên bố Stockholm nêu rõ:
" Con người có quyền sống trong môi trường chất lượng, đảm bảo phẩm giá và
phúc lợi, đồng thời có trách nhiệm bảo vệ, cải thiện môi trường cho hiện tại và tương lai."
- Tuyên bố Rio de Janeiro cũng nhấn mạnh: "C
on người có quyền hưởng một cuộc sống lành mạnh, hài hòa với thiên nhiên." -
Việt Nam, với trách nhiệm ký hai tuyên bố này, đã luật hóa nguyên tắc này trong Hiến pháp 2013 (Điều 43):
"Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và nghĩa vụ bảo vệ môi trường." -
Nguyên tắc này yêu cầu các chính sách và pháp luật môi trường phải
ưu tiên đảm bảo điều kiện sống và môi trường của con người.
Nguyên tắc thống nhất quản lý và bảo vệ môi trường
Môi trường là một thể thống nhất của nhiều yếu tố vật chất. Vì vậy, việc
quản lý và bảo vệ môi trường cần có sự thống nhất. Nội dung của nguyên tắc này thể hiện: -
Xây dựng hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. -
Thực hiện nội dung quản lý nhà nước về môi trường. -
Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật về môi trường. -
Quy định nội dung quản lý về môi trường. -
Triển khai thực hiện các chương trình, chính sách, pháp luật môi trường.
Nguyên tắc bảo đảm sự phát triển bền vững: -
Đây là quan điểm phát triển được nhiều nước trên Thế giới thừa nhận,
trong đó có Việt Nam bởi vì chúng ta nhận thức được rằng: “ Chúng ta cần sự phát
triển nhưng không phải bằng bất cứ giá nào, mà phải là phát triển bền vững, phát
triển trong việc bảo vệ môi trường.”
Nguyên tắc coi trọng tính phòng ngừa: -
Nguyên tắc này được xây dựng trên cơ sở: Môi trường sẽ được bảo vệ
một cách tốt nhất thông qua các biện pháp phòng ngừa thiệt hại hơn là thông qua
sự nỗ lực sửa chữa hoặc đền bù sau khi tổn hại xảy ra cho môi trường. Các biện lOMoARcPSD|610 649 76
pháp ngăn ngừa sẽ trở nên hữu hiệu hơn khi chúng nhằm giảm thiểu các nguồn gây
hại môi trường nhiều hơn là nhằm giải quyết hậu quả của các tác động gây ra. -
Luật Môi trường Việt Nam coi trọng phòng ngừa là nguyên tắc chủ
yếu. Nguyên tắc ày định hướng việc ban hành và áp dụng các quy định của pháp
luật vào việc ngăn chặn các chủ thể thực hiện hành vi có khả năng gây nguy hại cho môi trường. -
Bản chất chính của biện pháp này là việc kích thích các lợi ích hoặc
triệt tiêu các lợi ích với là động lực của vi phạm pháp luật môi trường, nâng cao ý
thức tự giác của con người trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền: -
Người phải trả tiền theo nguyên tắc này là người gây ô nhiễm hiểu
theo nghĩa rộng bao gồm: người khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; người
có hành vi xả thải vào môi trường; người có những hành vi khác gây tác động xấu
tới môi trường theo quy định của pháp luật -
Nguyên tắc định hướng hành vi tác động của các chủ thể vào môi
trường theo hướng khuyến khính những hành vi tác động có lợi cho môi trường
thông qua việc tác động vào chính lợi ích kinh tế của họ. Bảo đảm sự công bằng
trong hưởng dụng và Bảo vệ môi trường và tạo nguồn kinh phí cho họat động Bảo vệ môi trường.
Nguyên tắc thận trọng:
5 . Phân tích vai trò, nhiệm vụ của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về Môi trường bao gồm: Chính Phủ, Bộ
Tài nguyên và môi trường, Bộ và cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp. -
Vai trò, nhiệm vụ của Chính phủ: Điều 165 Luật BVMT. -
Vai trò, nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Điều 166 -
Vai trò, nhiệm vụ của Bộ, cơ quan ngang Bộ: Điều 167 -
Vai trò, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân các cấp: Điều 168.
6 . Phân tích mục đích, yêu cầu, ý nghĩa, vai trò của đánh giá tác động môi trường lOMoARcPSD|610 649 76
Khái niệm: Đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá,
nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường của sự án đầu tư và đưa ra biện pháp
giảm thiểu tác động xấu đến môi trường (Khoản 7 Điều 3 ) • MỤC ĐÍCH:
Mục đích cơ bản của quá trình đánh giá môi trường là bảo đảm hài hòa sự
phát triển kinh tế xã hội với việc BVMT, tạo ra sự phát triển bền vững. YÊU CẦU:
Thứ nhất, phải được đặt trong thể thống nhất của yêu cầu phát triển và
không được đối lập với sự phát triển. Chỉ như vậy mới tạo ra sự quan tâm thực sự của Nhà
nước, các tổ chức, cá nhân trong việc BVMT. Các biện pháp giảm thiểu tác
động của môi trường sẽ trở thành bộ phận của kế hoạch phát triển.
Thứ hai, phải thực sự là công cụ giúp cho việc lựa chọn quyết định dự án
đầu tư phát triển. Bản chất của quá trình này là cung cấp tư liệu đã được cân nhắc
khoa học về những lợi ích và tổn thất về tài nguyên môi trường để có điều kiện lựa
chọn phương án phát triển hợp lý, chính xác.
Thứ ba, phải là hoạt động mang tính chất liên ngành. Phái huy động được
đội ngũ cán bộ khoa học và kĩ thuật thuộc các ngành liên quan tham gia, có đủ kiến
thức, kinh nghiệm phù hợp với nội dung và yêu cầu cụ thể.
Thứ tư, phải được tiến hành trên cơ sở các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam
để đánh giá chính xác tính chất tác động đến giá trị môi sinh và các yếu tố rủi ro
đối với cộng đồng xã hội từ các hoạt động phát triển.
Thứ năm, nội dung của đánh giá môi trường phải được thực hiện một cách
khách quan, khoa học. Các định hướng, dự báo đưa ra phái phản ánh chính xác,
khách quan thực trạng, diễn biến môi trường, phải cung cấp thực tiễn về “kịch bản”
hữu hiệu để đối diện, giải quyết các thách thức về môi trường trong quá trình triển
khai, vận hành các hoạt động phát triển. •Ý NGHĨA:
Thứ nhất, giúp xem xét nhiều vấn đề quan trọng, đặc biệt là công nghệ xử lý
chất thải, giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường và giám sát môi trường.
Đánh giá môi trường càng có ý nghĩa hơn trong trường hợp thực hiện ĐMC làm lOMoARcPSD|610 649 76
hạn chế tác động tiêu cực trên diện rộng do đặc thù phạm vi tác động của các chính
sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí khắc phục
hậu quả của những quyết định sai.
Thứ hai, góp phần ràng buộc trách nhiệm pháp lý của các chú dự án, các cơ
sở. Hoạt động giám sát sau dự án giúp cơ quan có thẩm quyền xem xét mức độ
tuân thủ các cam kết trong đánh giá môi trường đã được phê duyệt.
Việc phê duyệt các văn bản đánh giá môi trường (báo cáo ĐTM, báo cáo
ĐMC) là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép triển khai
thực hiện dự án; là cơ sở xác định trách nhiệm các chủ thể của dự án về những hậu
quả gây ra đối với môi trường sau này đồng thời cũng là căn cứ xác định trách
nhiệm của cơ quan nhà nước đối với những hậu quả mà dự án gây ra với môi
trường, đặc biệt là cơ quan trực tiếp thẩm định báo cáo này. •VAI TRÒ
+ Là dụng cụ quản lý môi trường với thuộc tính ngừa.
+ Giúp chọn phương án thấp để khi thực hành Công trình vững mạnh ít gây
tác động bị động tới môi trường.
+ Giúp nhà quản lý tăng chất lượng của việc đưa ra quyết định.
+ Là cơ sở vật chất để đối chiếu khi có thanh tra môi trường.
+ Góp phần cho vững mạnh vững bền
7 . Vi phạm pháp luật môi trường là gì? Trình bày các yếu tố cấu thành của vi
phạm pháp luật môi trường. Lấy ví dụ và phân tích cấu thành của một vi phạm pháp luật.

- Khái niệm: Vi phạm pháp luật về môi trường là hành vi trái pháp luật môi
trường, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ
xã hội được phápluật môi trường bảo vệ.
- Các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật môi trường gồm: chủ thể, khách
thể, mặt khách quan, mặt chủ quan. lOMoARcPSD|610 649 76
+ Chủ thể: có thể là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý và có hành vi vi phạm.
+ Khách thể là các quan hệ xã hội về pháp luật mà lĩnh vưc môi trường bảo vệ.
+ Mặt khách quan: Đây là yếu tố liên quan đến sự tồn tại và tác động của hành vi
vi phạm pháp luật về môi trường đến môi trường, gồm: Hành vi, hậu quả, mối
quan hệ nhân quả, thời gian, địa điểm, phương tiện, công cụ.
+ Mặt chủ quan: Đây là yếu tố liên quan đến sự tồn tại và tác dộng của hành vi của
cá nhân hoặc tổ chức vi phạm pháp luật về môi trường, liên quan đến yếu tố lỗi,
động cơ và mục đích. Về yếu tố lỗi gồm: lỗi cố ý trực tiếp, cố ý gián tiếp, vô ý vì
quá tự tin và vô ý do cẩu thả.
- Ví dụ: Ngày 13/9/2008, cục cảnh sát môi trường – Bộ công an phối hợp với Bộ
TN&MT đã phát hiện vụviệc sai phạm của công ty bột ngọt Vedan. Theo đó, hằng
ngày công ty Vedan xả nước thải chưa qua xử lý theo quy định và có chứa rất nhiều
chất độc hại ra môi trường gây ảnh hưởng nghiêm trọng đếnmôi trường bên ngoài
đặc biệt là dòng song Thị Vải. Cụ thể lượng nước thải xả ra có thông số vượt quy
chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,5 đến dưới 02 lần và mức xả thải là 110 m3/ ngày (24 giờ). * Mặt khách quan:
- Hành vi: Xả thải chưa qua xử lý theo quy định xuống song Thị Vải.
- Hậu quả: Dòng sông bị ô nhiễm nặng. o
- Thời gian: 14 năm (1994 – 2008). o
- Địa điểm: Sông Thị Vải (địa phận tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, TP. HCM)
* Khách thể: Vi phạm các quan hệ xã hội được nhà nước bảo vệ thông qua pháp luậtvề môi trường. * Mặt chủ quan:
- Lỗi : cố ý gián tiếp.
- Mục đích: giảm chi phí xử lý nước thải
* Chủ thể: Công ty Vedan (thuộc công ty TNHH Vedan Việt Nam) là công ty thực
phẩm với 100% vốn đầu tư Đài Loan. lOMoARcPSD|610 649 76
8 . Có nhận định cho rằng: “Tranh chấp môi trường là một tranh chấp đặc thù”.
Hãy làm rõ nhận định trên. / Phân tích những dấu hiệu đặc trưng của tranh
chấp môi trường.

- Khái niệm: Tranh chấp môi trường là những xung đột giữa các tổ chức, cá nhân,
các cộng đồng dân cư về quyền và lợi ích liên quan đến việc phòng ngừa, khắc
phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; về việc khai thác, sử dụng hợp lí các
nguồn tài nguyên và môi trường; về quyền được sống trong môi trường trong lành
và quyền được bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản do làm ô nhiễm môi trường gây nên
- “Tranh chấp môi trường là một tranh chấp đặc thù”
Tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật có nội dung khác nhau thì khác
nhau. Sự khác nhau giữa chúng trước hết bị chi phối bởi đặc trưng của các quan hệ
pháp luật nội dung và thường bộc lộ ở những khía cạnh như: Cơ sở làm phát sinh
tranh chấp, chủ thể tham gia tranh chấp, lợi ích mà các bên tranh chấp hướng tới,
giá trị tranh chấp, thời điểm này sinh tranh chấp... So với các tranh chấp khác,
TCMT có một số nét đặc thù như sau:
Thứ nhất, TCMT là xung đột mà trong đó lợi ích tư và lợi ích cộng thường gắn chặt với nhau.
Đây là nét đặc trưng cơ bản nhất của TCMT. Đặc trưng này bắt nguồn từ việc lợi
ích mà các bên tham gia các quan hệ pháp luật môi trường hướng tới mang tính đa
chiều. Trong lĩnh vực BVMT, các bên tham gia quan hệ, dù tham gia vì lợi ích tư
thì vẫn hướng tới lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội đó là chất lượng môi
trường sống chung của con người, gồm: chất lượng không khí, chất lượng nước,
đất, âm thanh, hệ sinh vật... khi lợi ích này bị xâm hại thì yêu cầu trước tiên mà
người thụ hưởng đưa ra là chất lượng môi trường sống của họ phải được phục hồi, cải thiện.
Thứ hai, TCMT thường xảy ra với quy mô lớn, liên quan đến nhiều tổ chức, cá
nhân, các cộng đồng dân cư, thậm chí đến nhiều quốc gia.

Do môi trường là một thể thống nhất không thể tách rời, không bị giới hạn bởi
không gian, thời gian, nên các tác động xấu đến thành phần môi trường này sẽ ảnh
hưởng xấu đến thành phần môi trường khác. Các tác động đến môi trường thường lOMoARcPSD|610 649 76
diễn ra trên quy mô lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng, liên quan trực tiếp đến điều kiện
sống của nhiều người.
Thứ ba, vị thế của các bên trong TCMT thường không cân bằng.
Phần lớn TCMT có một bên tham gia là chủ các dự án phát triển hoặc các cơ quan
quản lý, trong khi phía bên kia chỉ là những người dân với những yêu cầu, đòi hỏi
về chất lượng môi trường sống chung của con người. Điều dễ nhận thấy là bên thứ
nhất thường có tiềm lực lớn hơn trong việc điều hòa lợi ích xung đột. Sự bất tương
xứng về vị thế giữa các bên là một trong những trở ngại lớn của quá trình giải quyết TCMT.
Thứ tư, TCMT có thể này sinh ngay từ khi chưa có sự xâm hại thực tế đến các
quyền và lợi ích hợp pháp về môi trường.

Thời điểm xác định các TCMT này sinh thường sớm hơn so với thời điểm xác định
này sinh các tranh chấp khác. Trong lĩnh vực BVMT, các bên còn yêu cầu loại trừ
trước khả năng xâm hại môi trường.
Khả năng xâm hại đến môi trường mà con người có thể dự báo thường liên quan
đến các dự án đầu tư, thậm chí ngay từ khi dự án chưa đi vào hoạt động. Điều này
lý giải cho việc nhiều mâu thuẫn, xung đột trong lĩnh vực môi trường đã nảy sinh
ngay từ giai đoạn khi các dự án đầu tư chưa triển khai hoặc mới bắt đầu đi vào hoạt
động. Vào giai đoạn này, mặc dù thiệt hại thực tế chưa xảy ra nhưng các bên xung
đột cho rằng nguy cơ nội tại sẽ xảy ra thiệt hại đối với môi trường nếu không có
biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Thứ năm, giá trị của những thiệt hại trong TCMT thường rất lớn và khó xác định.
Điều này bắt nguồn từ thực tế là hậu quả do hành vi gây hại đối với môi trường
thường rất nghiêm trọng, đa dạng và biến đổi với nhiều cấp độ khác nhau, gồm:
Thiệt hại trực tiếp, thiệt hại gián tiếp; thiệt hại trước mắt, thiệt hại lâu dài; thiệt hại
về kinh tế, thiệt hại về sinh thái; thiệt hại về tài sản, thiệt hại về tính mạng, sức
khỏe; thiệt hại - đối với một quốc gia, thiệt hại phạm vi quốc tế....
=> Từ những dấu hiệu đặc trưng trên, có thể khẳng định "Tranh chấp môi trường
là một tranh chấp đặc thù"

- Những dấu hiệu đặc trưng của tranh chấp môi trường: lOMoARcPSD|610 649 76
+ Là xung đột mà lợi ích tư và lợi ích công thường gắn chặt với nhau. Trong đó:
Lợi ích công là chất lượng môi trường sống đối với tất cả mọi người như chất
lượng không khí, chất lượng nước, đất, âm thanh, hệ sinh vật,..
Lợi ích tư là tài sản, tính mạng, sức khỏe do chất lượng môi trương mang lại. =>
Hai loại lợi ích này luôn đi cùng nhau hay còn gọi là khách thể kép, nghĩa là khi
lợi ích công cộng bị xâm hại thì yêu cầu trước tiên mà người thụ hưởng đưa ra là
chất lượng cuộc của họ phải được phục hồi, cải thiện. Bên cạnh đó từng cá nhân
trong cộng đồng, ngoài mối quan tâm kể trên còn là những lợi ích gắn liền với tình
trạng sức khỏe, tài sản của họ bị ảnh hưởng bởi chất lượng môi trường giảm sút.
+ Thường xảy ra với quy mô lớn, liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, các cộng
đồng dân cư, thậm chí đến nhiều quốc gia.

TCMT có thể xảy ra trong phạm vi khu dân cư, tại một địa phượng, trong phạm
vi khu vực và quốc tế. Điều này có nghĩa là TCMT có thể nảy sinh giữ bất cứ chủ
thể nào, không phụ thuộc vào cá nhân hay tổ chức, công quyền hay dân quyền,
người trong nước hay nước ngoài, quốc gia phát triên hay đang phát triển,...
Ngoài ra, cũng chính sự đa dạng về chủ thể dẫn đến việc khó xác định số lượng
cụ thể các đương sự trong mỗi vụ TCMT.
+ Vị thế của các bên trong tranh chấp môi trường thường không cân bằng. Phần
lớn TCMT có một bên tham gia là các chủ sự án phát triển hoặc các cơ quan quản
lý, trong khi phía bên kia chỉ là những người dân với những yêu cầu, đồi hỏi về
chất lượng môi ường sống của con người, và ưu thế của quá trình xung dột thường
nghiêng về bên gây hại cho MT
+ Có thể nảy sinh ngay từ khi chưa có sư xâm hại thực tế đến các quyền và lợi ích
hợp pháp về môi trường.

Thời điểm xác định của TCMT nảy sinh thường sớm hơn so với thời đỉe xác định
nảy sinh tranh chấp khác. Trong các tranh chấp khác, quyền và lợi ích của các bên
yêu cầu được bảo vệ, phục hồi là những quyền và lợi ích đã bị bên kia xâm phạm
nhưng trong lĩnh vực bảo vệ MT, các bên còn lại yêu cầu loại trừ trước khả năng xâm hại MT. lOMoARcPSD|610 649 76
Khả năng xâm hại đến môi tường mà con người có thể dự báo trước thường liên
quan đến các dự án đầu tư, thậm chí ngay từ khi dự án chưa đi vào hoạt động
+ Giá trị của những thiệt hại trong tranh chấp môi trường thường rất lớn và khó
xác định.
Điều này bắt nguồn từ thực tế là hậu quả do hành vi gây hại đối với môt
trường thường rất nghiêm trọng, đa dạng và biến đổi với nhiều cấp độ khác nhau.
9 . Phân tích những yêu cầu đặt ra đối với việc giải quyết tranh chấp môi trường.
- Ưu tiên bảo vệ quyền và lợi ích chung về môi trường của cộng đồng, của xã
hội.
Yêu cầu đặt ra trong quá trình tìm kiếm cơ chế giải quyết tranh chấp là phải
làm sao để có thể dung hòa được cả hai loại lợi ích, vừa bảo vệ được lợi ích của
từng các nhân, từng tổ chức song đồng thời cũng bảo vệ được lợi ích của cộng
đồng, lợi ích của xã hội, lợi ích của số đông.
- Đảm bảo duy trì mối quan hệ về bảo vệ môi trường giữa các bên để hướng tới
mục tiêu phát triển bền vững: Do sự ràng buộc một cách tự nhiên cùa các yếu tố
môi trường với tư cách là điều kiện sống chung của mọi người nên giải quyết tranh
chấp môi trường không chỉ đơn thuần là giải toả mâu thuẫn giữa các bên tranh
chấp, kết luận về việc thắng hay thua kiện đối với mỗi bên mà điều quan trọng là
phải duy trì mối quan hệ lâu dài giữa các bên tranh chấp để họ có thể cùng nhau
khắc phục, cải thiện chất lượng môi trường sống một cách liên tục
- Ngăn chặn sớm nhất sự xâm hại đối với môi trường. Do tính chất không thể
sửa chữa được đối với những thiệt hại môi trường nên các tranh chấp môi trường
nảy sinh khi thiệt hại thực tế chưa xảy ra cũng phải được gaiir quyết triệt để nhằm
ngăn chặn trước hậu quả.
- Đảm bảo xác định một cách có căn cứ giá trị thiệt hại về môi trường. Do thiệt
hại về môi trường thường rất lớn và khó xác định nên các việc đánh giá đầy đủ
những thiệt hại gây nên đối với môi tường cũng như ảnh hưởng của nó đến các mặt
kinh tế, xã hội đòi hỏi phải dựa trên những căn cứ khoa học nhất định và sự kết
luận của các nhà chuyên môn.
- Giải quyết nhanh chóng, kịp thời các tranh chấp môi trường nảy sinh. Do
TCMT thường xảy ra giữa các nhóm xã hội (các cộng dồng dân cư) nên ảnh hưởng
về mặt kinh tế - xã hội là rất lớn. Kiểm soát chặt chẽ xung đột môi trường đang
tiềm ẩn và giải quyết chúng một cách nhanh chóng, kịp thời sẽ góp phần bảo đảm
trật tự xã hội, tránh sự chuyển hóa một cách tự phát những tranh chấp nhỏ, đơn lOMoARcPSD|610 649 76
giản, trong phạm vi hẹp thành các cuộc biểu tình chính trị, khiếu kiện kéo dài, gây
rối loạn trật tự, xã hội.
1 0. Cơ chế giải quyết tranh chấp là gì?
- Là hệ thống thống nhất các phương tiện pháp lý đặc thù, thông qua đó thực hiện
việc giải quyết mâu thuẫn giữa các bên tranh chấp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên,bảo vệ trật tự xã hội.
- Các phương tiện pháp lý đặc thù được sử dụng để giải quyết TCMT:
+ Các nguyên tắc cơ bản đóng vai trò là tư tưởng chủ đạo: (i) Nguyên tắc công
quyền can thiệp; (ii) Nguyên tắc phòng ngừa; (iii)Nguyên tắc phối hợp, hợp tác;
(iv) Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền ; và (v) Nguyên tắc tham vấn chuyên gia
+ Hệ thống pháp luật thực định.
+ Tổ chức bộ máy vận hành và con người.
11. Phân tích những nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp môi trường.
* Nguyên tắc công quyền can thiệp: Giải quyết tranh chấp MT không chỉ là mong
muốn riêng của các bên tranh chấp mà còn là trách nhiệm của nhà nước. Vì vậy,
trong lĩnh vực bảo vệ MT, sự can thiệp của công quyền vào việc giải quyết tranh
chấp cần được xem là một loại trách nhiệm công vụ hay còn gọi là công quyền
đương nhiên can thiệp. Chỉ nên xem giải pháp này là giải pháp cuối cùng trong
việc giải quyết tranh chấp MT.
* Nguyên tắc phòng ngừa: nguyên tắc này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
việc giải quyết những vụ kiện đòi chấm dứt các mối nguy hiêm tiềm tàng đối với
môi trường và sức khỏe cộng dồng từ các hoạt đồng phát triển, nhất là các dự án có
quy mô lớn: dự án xây dựng nhà máy hóa chất, các công trình thủy điện, đường giao thông,...
* Nguyên tắc phối hợp, hợp tác: Nguyên tắc nhằm mục đích duy trì mối quan hệ
lâu dài giữa các bên tranh chấp, để từ đó cùng tìm ra tác giải pháp khăc sphucj và
cải thiện MT. Vì vậy, nguyên tắc này có thể hiểu là thông qua hoạt động giải quyết
tranh chấp để kiên kết các bên tham gia giúp họ có cơ hội đối thoại trược tiếp với
nhau, dẫn đến kết quả tìm thấy tiếng nói chung để ngăn ngừa nguy cơ hủy hoại MT lOMoARcPSD|610 649 76
nhằm hướng tới phát triển bền vững. Để thực hiện đầy đủ nguyên tác này trong
giải quyết xung đột, cần thiết phải tuân thủ các quy định về đánh giá tác động MT,
đây được xem là công cụ vừa mang tính pháp lý vừa mang tính kĩ thuật để giải quyết tranh chấp
* Nguyên tắc tham vấn chuyên gia: Để xác định một cách có căn cứ khoa học
thiẹt hại xảy ra đối với MT, tính mạng, sức khỏe và tài sản của các nạn nhân trong
các TCMT cần sử dụng cơ chế tham vấn chuyên gia.
* Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả giá: Nội dụng của nguyên tắc này là xác
định “các giá” phải trả đối với người có hành vi gây ô nhiễm, cụ thể: Phải áp dụng
các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm MT, suy thoái MT và sự cố MT; phải
bồi thường thiệt hại về MT, về tính mạng, về sức khỏe và tài sản cho các nạn nhân
(nếu có). Nguyên tắc này có ý nghĩa trong việc giải quyết bồi thường thiệt hại về
MT, thiệt hại về con người và của cải do ô nhiễm Mt gây ra.
1 2. Trình bày ưu, nhược điểm của các phương thức giải quyết tranh chấp môi trường.
* Các phương pháp giải quyết tranh chấp môi trường: thương lượng, hòa giải, giải
quyết ở cơ quan có thẩm quyền, giải quyết bằng trọng tài. Phương thức Ưu điểm Nhược điểm Hòa giải
- Tiết kiệm được thời - Không có quyết định
gian và chi phí bời vì các ràng buộc hay áp đặt bất
bên có thể tự định đoạn cứ vấn đề đối với các bên
được thười gian điều này tranh chấp
giúp các bên có thể sắp - Sự đa thành phần của
xếp được thời gian một nhóm trung gian có thể cách hợp lí
dẫn đến việc nãy sinh bất
- Mức độ thành công cao đồng. hơn thương lượng do có
sự hỗ trợ từ các chuyên gia có chuyên môn - Hòa giải mang tính
thân thiện bởi vì HG là
các cuộc trao đổi để đi
đến dung hòa lợi ích giúp
các bên giữ gìn và phát
triển được mqh vì lợi ích lOMoARcPSD|610 649 76 chung của các bên Thương lượng
- Giải quyết đơn giản, ko - Tuy đơn gản, tiết kiệm
bị ràng buộc bởi các thủ được nhiều thời gian, chi tục pháp lí phức tạp phí, song khó tiến hành
- Tiết kiệm được nhiều bởi lẽ nếu một bên không
thời gian và chi phí giải thiện chí, không hợp tác
quyết tranh chấp cho các thì thương lượng sẽ ko bên được tiến hành
- Mang lại hiệu quả cao - Kết quả cuối cùng có
cho bên bị vi phạm khi hiệu lực thi hành thấp
thời hiệu khởi kiện đã hết
Giải quyết tại cơ quan có - Thủ tục hành chính có - Đối với các TCMT có thẩm quyền
đặc thù giải quyết nhanh tính chất phức tạp, có gtri
chóng các TC về môi TC lớn, lại nãy sinh giữa
trường, ngăn chặn kịp các nhóm người thuộc
thời các hqua xấu có thể nhiều địa phương khác gây ra với MT nhau thì cách phân chia
- Quyết định thi hành có thẩm quyền giải quyết
tính ràng buộc, hiệu lực theo PL TTDS chưa thực cao sự phù hợp Trọng tài
- Các bên được chủ động - Phán quyết trọng tài
thỏa thuận về thời gian, mang giá trị chung thẩm,
ngôn ngữ, địa điểm giải các bên tranh chấp không
quyết tranh chấp, trọng thể yêu cầu trọng tài xét
tài viên, và phạm vi tranh xử lại lần nữa, dẫn tới hệ
chấp được giải quyết.
quả là các bên không thể
- Phán quyết của trọng tài kháng cáo nếu không
mang tính chung thẩm và đồng ý với phán quyết
chỉ xét xử duy nhất một trọng tài.
lần nên các bên không - Trọng tài chỉ trở thành
trải qua nhiều cấp xét xử phương thức giải quyết
như ở toà án, hạn chế tốn tranh chấp khi được các
kém về thời gian và chi bên lựa chọn.Nếu 1 trong
phí cho các chủ thể tranh các bên ko lựa chọn thì chấp. ko được tiến hành lOMoARcPSD|610 649 76
1 3. Nêu trình tự giải quyết tranh chấp môi trường
Bước 1: Kiểm tra, xác minh những nội dung được phản ánh trong các đơn
thư khiếu kiện.
Lấy mẫu các thành phần môi trường bị ô nhiễm, phân tích các đặc
tính lý học, hóa học và sinh học củacác yếu tố môi trường; Kiểm tra tình hình quan
trắc và kiểm soát ô nhiễm môi trường trong khu vực; Đánh giá hiện trạng môi
trường nơi ô nhiễm xảy ra, xác định nguồn gây ô nhiễm; Chứng minh mối quan hệ
nhân quả giữa hành vi gây ô nhiễm và thiệt hại vật chất về môi trường,... Sau đó,
đối chiếu các số liệu thu thập được với hồ sơ thiết kế, với Hệ thống tiêu chuẩn môi
trường ViệtNam,… => Đi đến kết luận: Đương sự khiếu kiện đúng hay sai sự thật.
Bước 2: Hướng dẫn bên bị thiệt hại thu thập các chứng cứ về sự thiệt hại và
xác định các yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại.
1) Đối chứng sản lượng cây trồng, vật nuôi trong năm môi trường bị ô nhiễm với những năm trước đó.
2 ) Đối chứng sản lượng cây trồng, vật nuôi trong khu vực bị ô nhiễm với ngoài khu vực đó.
Bước 3: Tham gia giải quyết tranh chấp, góp phần điều hòa lợi ích giữa các
bên xung đột.
Căn cứ vào tình tiết cụ thể của mỗi vụ tranh chấp, cơ quan có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp thường gợi ý để các bên áp dụng một hoặc một số
phương án bồi thường thiệt hại:
1 ) Bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế. )
2 Bồi thường thiệt hại trên cơ sở xác định tỉ lệ giữa tổng giá trị thiệt hại được bù
đắp so với tổng giátrị thiệt hại thực tế. )
3 Bồi thường thiệt hại trên cơ sở xác định cấp độ thiệt hại.
4) Bồi thường thiệt hại trên cơ sở xác định mức thiệt hại bình quân.
5) Bồi thường thiệt hại bằng cách đầu tư vào các công trình công cộng, phúc lợi cho cộng đồng dân cư.
* Xử lý vi phạm MT
- Xác định chủ thể vi phạm: cá nhân hay tổ chức ( điều 2 nghị định 45/2020) lOMoARcPSD|610 649 76
- Mức xử phạt đối với chủ thể( K2 Điều 6 NĐ 45)
- Xác định hành vi vi phạm( chương III NĐ 45)
- Khung hình phạt đối với hành vi vi phạm
- Mức xử phạt đối với từng hành vi ( Khoản 4 Điều 23 Luật xlvphc)
- Một số TH sẽ có hình phạt tăng thêm ( K3 Điều 7+ Điều 18,Điều 19,Điều 20, Điều 21 NĐ 45)
- Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả
- Xác định thẩm quyền ( K3 điều 6, Điều 56, Điều 58 NĐ 45)
- Nhóm I: Đánh giá sơ bộ, ĐTM, GPMT( có chất thải), ĐKMT
- Nhóm II: c,d,đ,e là ĐTM,GPMT,ĐKMT; còn a,b là GPMT,ĐKMT - Nhóm III: GPMT và ĐKMT - Nhóm IV: ĐKMT
Lưu ý: Nhóm II c,d,đ,e + điểm b khoản 1 điều 35 do BTN và MT thẩm định và cấp giấy phép