



















Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN ----- -----
HỌC PHẦN: LUẬT MÔI TRƯỜNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỢP TÁC QUỐC TẾ,
CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM VỀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
GIẢNG VIÊN: TS.LS Nguyễn Minh Đức MÃ LỚP HP: 241LAW40802
NHÓM SV THỰC HIỆN: Nhóm 1
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12 NĂM 2024
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.............................................
Giảng viên chấm điểm 1
Giảng viên chấm điểm 2 Ký tên Ký tên
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN STT Họ và tên MSSV Nhiệm vụ Đánh Giá (%) Nhóm trưởng, 100% làm nội dung, 1 Hồ Thị Thanh Kiều 221A320235 Chương 5: Các giải pháp và ý kiến 1 00% 2 Cao Thị Ngọc Hoa 231A320188
Phần kết luận, nội dung Chương 4: Nội dung 100% 3 Nguyễn Kỳ Anh 231A320198
Tổng hợp, chỉnh sửa,100% 4 làm word Nguyễn Lâm Nhật 231A320191 Lời mở đầu, Các vấn 100% 5 đề chung về bài tiểu Huỳnh Như Huỳnh 231A320192 luận Chương 1, nội dung 6 Trần Thị Cẩm Giang 231A320167 100% 1 00% 7 Nguyễn Thị Hải Yến 231A320542 Chương 2, nội dung Chương 3, nội dung 100% 8 Trương Thị Hà Vy 231A320495 1 00% 9 Nguyễn Gia Khánh 221A320024 Tổng hợp, chỉnh sửa, làm word ĐIỂM NHÓM
… …………………………………………………………………………………… LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tập thể nhóm 1 xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Giảng viên
giảng dạy môn học phần Luật môi trường, TS.LS. Nguyễn Minh Đức. Trong suốt 3
tháng học tập, Thầy đã luôn hướng dẫn rất tận tình và nhiệt tâm.
Vì là sinh viên năm hai vừa mới bước đầu chập chững bước vào giảng đường
Đại học nên bản thân chúng em luôn có những hạn chế nhất định về mặt nhận thức và
tư duy. Nhưng Thầy luôn đem đến những lời khuyên chân thành và bổ ích, giúp chúng
em nhận ra được ưu điểm của mình để tiếp tục phát huy, và nhận ra những khuyết
điểm để sửa sai kịp thời.
Vũ trụ là vô hạn, sự vật, hiện tượng là vô lượng. Kiến thức của con người về thế
giới, về vũ trụ này chỉ là hạt cát giữa sa mạc mênh mông. Nhưng có một điều chắc
chắn là nếu con người không tự ý thức được về những tổn thương đã và đang gây ra
cho môi trường, thì cái kết của hành tinh xanh sẽ ngày càng đến gần.
Môn học này và những kiến thức quý báu từ Thầy đã cho giúp chúng em nhận
ra được tầm quan trọng của việc nâng cao ý thức về pháp luật môi trường, nhằm nâng
cao ý thức bảo vệ môi trường xanh-sạch-đẹp.
Lớp học phần này đã đem lại cho chúng em những phút giây học tập năng suất,
hiểu rõ hơn về Luật môi trường. Khoảng thời gian ngắn ngủi được học chung với Thầy
và các bạn trong lớp đã trở thành những kỉ niệm quý giá khó có thể nào quên. Qua đó,
chúng em càng có thêm động lực để hoàn thành những năm học còn lại trong sự tự tin
và nhiệt huyết tuổi trẻ.
Không có gì là hoàn hảo, và sẽ luôn có những sai sót được tạo ra. Do đó, trong
quá trình hoàn thành bài tiểu luận, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng
em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Thầy để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tập thể nhóm 1 xin được chúc Thầy sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2024 Tập thể nhóm 1. 1 Mục Lục
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 3
Lý do chọn đề tài...................................................................................................... 3
Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 4
Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 4
Phương pháp nghiên cứu............................................................................... ...........4
Cấu trúc đề tài........................................................................................................... 5
NỘI DUNG.................................................................................................................6
CHƯƠNG I: PHÁP LUẬT CHUNG VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG......................6
Khái niệm về bảo vệ môi trường...............................................................................6
Phạm vi điều chỉnh:.................................................................................................. 6
Nguyên tắc Bảo vệ môi trường................................................................................. 6
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỢP
TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM......................10
Lý luận cơ bản :...................................................................................................... 11
Các lợi ích của hợp tác quốc tế:.............................................................................. 12
Các hình thức hợp tác quốc tế :...............................................................................13
Kết luận...................................................................................................................14
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN CÁC CAM KẾT
QUỐC TẾ CỦA VN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM...............14
Cam kết pháp lý và trách nhiệm quốc tế:................................................................15
Phát triển kinh tế bền vững:....................................................................................15
Bảo vệ sức khỏe và cải thiện chất lượng cuộc sống:...............................................15
Đối phó với biến đổi khí hậu:..................................................................................15
Hợp tác và hỗ trợ quốc tế:.......................................................................................15
CHƯƠNG 4: BẢN ÁN KHIẾU NẠI NĂM 2023-2024 THEO NGHỊ ĐỊNH 08. .16
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG................................................16
NỘI DUNG VỤ ÁN...............................................................................................16
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN.................................................................................20
QUYẾT ĐỊNH........................................................................................................21
CHƯƠNG 5: Ý KIẾN VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC TIỄN.................................22
5 .1. Các giải pháp................................................................................................... 22 .
5 2. Ý kiến............................................................................................................... 23 2 MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài
Bảo vệ môi trường là vấn đề cấp bách toàn cầu, đòi hỏi sự chung tay của tất cả các
quốc gia nhằm giải quyết những thách thức như biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường
và suy thoái tài nguyên thiên nhiên. Là một quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề bởi biến
đổi khí hậu, Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các cam kết, tích
cực tham gia vào các hiệp định, thỏa thuận quốc tế nhằm đóng góp vào nỗ lực chung
của cộng đồng quốc tế.
Việt Nam là thành viên của nhiều hiệp định và thỏa thuận quốc tế quan trọng liên quan
đến môi trường. Điển hình, Việt Nam đã phê chuẩn Thỏa thuận Paris về biến đổi khí
hậu năm 2016, trong đó cam kết giảm phát thải khí nhà kính và đạt mục tiêu phát thải
ròng bằng 0 vào năm 2050. Ngoài ra, Việt Nam cũng tích cực thực hiện các cam kết
Công ước Liên Hợp Quốc về Đa dạng Sinh học (CBD), Công ước Stockholm về các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, thực hiện các Mục tiêu Phát triển Bền vững
(SDGs) của Liên Hợp Quốc. Điển hình, Việt Nam là một trong những nước đầu tiên
phê chuẩn Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu năm 2016 và cam kết đạt phát thải
ròng bằng 0 vào năm 2050 tại Hội nghị COP26. Thông qua các cam kết này, Việt Nam
không chỉ thể hiện vai trò tích cực trên đấu trường quốc tế mà còn nhận được sự hỗ trợ
về tài chính, công nghệ và kinh nghiệm từ các quốc gia phát triển. Tuy nhiên, việc
triển khai các cam kết này không phải lúc nào cũng suôn sẻ. Các thách thức như thiếu
nguồn lực tài chính, công nghệ còn lạc hậu, và sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các cơ
quan chức năng đã làm giảm hiệu quả thực hiện các mục tiêu đề ra.
Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận trong
việc thực hiện các cam kết quốc tế. Các chính sách quốc gia như Chiến lược về biến
đổi khí hậu, Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh, và Chương trình mục
tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu đã được triển khai nhằm cụ thể hóa các cam kết quốc
tế. Các dự án năng lượng tái tạo, như điện gió và điện mặt trời, cũng được đẩy mạnh,
góp phần giảm thải khí nhà kính và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, việc thực hiên có
rất nhiều thử thách, những khó khăn gây cản trở trong việc triển khai các kế hoạch đã
đề ra. Hệ thống pháp lý chưa được đẩy mạnh, quản lý chưa chặt chẻ và đạt hiệu quả
cao. Nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường cần được nâng cao và cải thiện.
Việc nghiên cứu về thực hiện chính sách hợp tác quốc tế và các cam kết quốc tế của
Việt Nam về bảo vệ môi trường có ý nghĩa quan trọng. Việc nghiên cứu đề tài này có
vai trò quan trọng trong việc đánh giá năng lực của Việt Nam trong việc đóng góp vào
các nỗ lực toàn cầu, đồng thời xác định cách thức nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế để
hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Ngoài ra, việc thực hiện các cam kết quốc tế về bảo vệ.
Môi trường còn đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Việc triển khai các giải pháp giảm phát thải, thúc đẩy năng lượng tái tạo, và
bảo tồn tài nguyên thiên nhiên không chỉ góp phần bảo vệ môi trường mà còn mở ra
cơ hội phát triển kinh tế xanh, thu hút đầu tư nước ngoài và nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế Việt Nam trên trường quốc tế.
Bên cạnh đó, nghiên cứu việc thực hiện các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường
cũng mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc. Thông qua việc phân tích, đánh giá
các chính sách hiện hành và thực trạng thực thi, nghiên cứu có thể góp vào việc xây 3
dựng các giải pháp chính sách phù hợp, khả thi và hiệu quả hơn. Từ những lý do trên,
việc chọn đề tài “Thực hiện chính sách hợp tác quốc tế, các cam kết quốc tế của
Việt Nam về bảo vệ môi trường ở Việt Nam” không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu
nghiên cứu mà còn mang tính thực tiễn cao. Đề tài sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện và
sâu sắc về những cơ hội và thách thức trong quá trình triển khai các cam kết quốc tế tại
Việt Nam, đồng thời đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực tiễn, đóng
góp vào mục tiêu phát triển bền vững của đất nước.
Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích và đánh giá các chính sách hợp tác và các cam kết quốc tế của Việt Nam về
bảo vệ môi trường, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả thực hiện các
cam kết này trong bối cảnh Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc
thực thi các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật hiện hành của Việt Nam về bảo vệ môi trường,
đánh giá sự đồng bộ của hệ thống pháp lý trong việc đáp ứng các cam kết quốc tế.
- Phân tích các lý thuyết về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, và cách
các chính sách này được áp dụng tại Việt Nam.
- Nghiên cứu các cam kết quốc tế của Việt Nam trong việc bảo vệ môi trường và các cơ chế thực thi.
- Đánh giá các khiếu nại, phản ánh về việc thực hiện các cam kết quốc tế bảo vệ môi
trường tại Việt Nam theo các nghị định mới, đặc biệt là Nghị định 08 và Nghị định 45.
- Cung cấp các giải pháp thực tiễn để cải thiện việc thực hiện chính sách hợp tác quốc
tế về bảo vệ môi trường ở Việt Nam, dựa trên các phân tích từ các chương trước.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này bao gồm các yếu tố liên quan đến việc thực hiện
chính sách hợp tác quốc tế và các cam kết quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Các văn bản pháp lý và chính sách liên quan đến bảo vệ môi trường tại Việt Nam.
- Các chính sách hợp tác quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Các cam kết quốc tế của Việt Nam về bảo vệ môi trường, đặc biệt là những cam kết
trong khuôn khổ các hiệp định môi trường toàn cầu
- Các khiếu nại và phản ánh liên quan đến bảo vệ môi trường trong bối cảnh thực hiện cam kết quốc tế
- Các ý kiến từ các chuyên gia, nhà quản lý, và cộng đồng liên quan đến bảo vệ môi trường tại Việt Nam
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu pháp lý: Đây là phương pháp chính để phân tích và đánh
giá các văn bản pháp lý, chính sách bảo vệ môi trường hiện hành tại Việt Nam. Nghiên
cứu các luật, nghị định, quyết định và các văn bản pháp lý khác liên quan đến bảo vệ
môi trường sẽ giúp làm rõ hơn về hệ thống pháp luật quốc gia trong việc đáp ứng các
cam kết quốc tế ( Chương 1). 4
- Phương pháp phân tích lý thuyết: Áp dụng các lý thuyết về hợp tác quốc tế, chủ
yếu là các lý thuyết về chính sách môi trường quốc tế, các cơ chế thực thi quốc tế. (Chương 2)
- Phương pháp phân tích chính sách: Đánh giá các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã
tham gia, như Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu, các mục tiêu phát triển bền vững
(SDGs) và các cam kết trong khuôn khổ các tổ chức quốc tế khác. Phân tích cách thức
thực hiện những cam kết này tại Việt Nam, những thách thức và kết quả đạt được (Chương 3)
- Phương pháp phân tích nội dung khiếu nại: Phân tích các bản ám khiếu nại liên
quan đến bảo vệ môi trường trong năm 2023-2024, đặc biệt là các khiếu nại liên quan
đến việc thực hiện cam kết quốc tế theo Nghị định 08 và Nghị định 45. Điều này giúp
hiểu rõ các vấn đề thực tiễn trong việc thi hành các quy định pháp lý (Chương 4)
- Phương pháp phân tích chính sách thực tiễn: Đánh giá các chính sách và chiến
lược bảo vệ môi trường hiện tại và đề xuất các giải pháp cải tiến trên cơ sở phân tích
thực tiễn và kinh nghiệm quốc tế (Chương 5). Cấu trúc đề tài
Chương 1: Pháp luật chung về BVMT
Chương 2: Phân tích lý luận của thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về BVMT ở VN
Chương 3: Phân tích lý luận của thực hiện các cam kết quốc tế của VN về BVMT ở VN
Chương 4: Bản án khiếu nại năm 2023-2024 theo Nghị định 08 và Nghị định 45.
Chương 5: Ý kiến và các giải pháp thực tiễn 5 NỘI DUNG
CHƯƠNG I: PHÁP LUẬT CHUNG VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.1 Khái niệm về bảo vệ môi trường
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến
môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải
thiện chất lượng môi trường; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học
và ứng phó với biến đổi khí hậu (khoản 2 Điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường 2020)
- Bảo vệ môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát triển
kinh tế - xã hội bền vững. Hoạt động bảo vệ môi trường phải gắn kết với phát triển
kinh tế, quản lý tài nguyên và được xem xét, đánh giá trong quá trình thực hiện các
hoạt động phát triển (khoản 2 Điều 4 Luật Bảo vệ Môi trường 2020)
1 .2 Phạm vi điều chỉnh:
+ Xác định rõ các hoạt động, hành vi có thể ảnh hưởng đến môi trường, từ sản xuất
công nghiệp đến sinh hoạt cá nhân
+ Quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân trong hoạt động bảo vệ môi trường.
1.3 Nguyên tắc Bảo vệ môi trường
- Môi trường là ngôi nhà chung của nhân loại, là nơi cung cấp cho chúng ta không khí
để thở, nước uống, thức ăn và mọi điều kiện cần thiết cho sự sống. Tuy nhiên, do quá
trình công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh chóng, môi trường đang phải đối mặt với
nhiều thách thức như ô nhiễm không khí, nước, đất, biến đổi khí hậu và suy giảm đa
dạng sinh học. Bảo vệ môi trường là vấn đề cấp bách cần giải quyết một cách nhanh
nhất ở thời điểm hiện tại của toàn cầu, bởi thế cần đặt ra những nguyên tắc về Bảo vệ
môi trường một cách chặt chẽ.
1 .4 Pháp luật Việt Nam đã đưa ra các nguyên tắc về bảo vệ môi trường như sau:
+ Bảo vệ môi trường là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức,
cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân.
+ Bảo vệ môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát triển
kinh tế - xã hội bền vững. Hoạt động bảo vệ môi trường phải gắn kết với phát triển
kinh tế, quản lý tài nguyên và được xem xét, đánh giá trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển.
+ Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với an sinh xã hội, quyền trẻ em, bình đẳng giới,
bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.
+ Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên, công khai, minh
bạch; ưu tiên dự báo, phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường, quản lý rủi ro
về môi trường, giảm thiểu phát sinh chất thải, tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải
để khai thác giá trị tài nguyên của chất thải.
+ Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, cơ
chế thị trường, trình độ phát triển kinh tế - xã hội; thúc đẩy phát triển vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi. 6
+ Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân được hưởng lợi từ môi
trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái
môi trường phải chi trả, bồi thường thiệt hại, khắc phục, xử lý và chịu trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
+ Hoạt động bảo vệ môi trường bảo đảm không gây phương hại chủ quyền, an ninh và
lợi ích quốc gia, gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
(Điều 4 Luật Bảo vệ môi trường 2020)
=> Việc đặt ra những nguyên tắc nêu trên là một trong những bước ngoặt làm thay đổi
môi trường sống hiện tại của con người, từ một môi trường chứa đầy những thứ độc
hại chuyển đổi sang một môi trường ổn định hơn với sự chung tay giữa con người với
con người. Bảo vệ môi trường theo nguyên tắc của Luật Bảo vệ Môi trường 2020 là
quyền, nghĩa vụ và là trách nhiệm của toàn dân.
1.5 Hành vi cấm trong hoạt động Bảo vệ môi trường
- Việc thực hiện các hành vi cấm này không chỉ ảnh hưởng đến môi trường sống của
con người mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Pháp luật Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản quy định về bảo vệ môi trường và đưa
ra hình thức xử phạt thích đáng dành cho các trường hợp vi phạm. Bởi thế, các hành vi
bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường được quy định như sau:
+ Vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy
trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
+ Xả nước thải, xả khí thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ra môi trường.
+ Phát tán, thải ra môi trường chất độc hại, vi rút độc hại có khả năng lây nhiễm cho
con người, động vật, vi sinh vật chưa được kiểm định, xác súc vật chết do dịch bệnh và
tác nhân độc hại khác đối với sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.
+ Gây tiếng ồn, độ rung vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; xả
thải khói, bụi, khí có mùi độc hại vào không khí.
+ Thực hiện dự án đầu tư hoặc xả thải khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường.
+ Nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.
+ Nhập khẩu trái phép phương tiện, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để phá dỡ, tái chế.
+ Không thực hiện công trình, biện pháp, hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục
sự cố môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
+ Che giấu hành vi gây ô nhiễm môi trường, cản trở, làm sai lệch thông tin, gian dối
trong hoạt động bảo vệ môi trường dẫn đến hậu quả xấu đối với môi trường.
+ Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho sức khỏe con người, sinh vật và tự
nhiên; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt mức
cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường. 7
+ Sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và tiêu thụ chất làm suy giảm tầng ô-dôn
theo quy định của điều ước quốc tế về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
+ Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên.
+ Phá hoại, xâm chiếm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
(Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường 2020)
=> Thực hiện các hành vi trên sẽ đưa đến những hậu quả khôn lường. Ô nhiễm môi
trường đang là một trong những tình trạng đáng báo động mang tính toàn cầu và ngày
càng gia tăng mức độ ảnh hưởng. Chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy được những hiểm
họa mà ô nhiễm đem lại hoặc cũng có thể chính mình là người đã từng phải gánh chịu.
Con người phải sống cùng với những nguy hại mỗi ngày để rồi nhận lại nhiều hậu quả
nghiêm trọng hơn bao giờ hết.
1.6 Các chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường
- Pháp luật về bảo vệ môi trường là một hệ thống pháp luật phức tạp, liên tục được đổi
mới để hoàn thiện phù hợp với tình hình thực tế, bởi thế Nhà nước đã và đang đưa ra
các chính sách hỗ trợ tạo điều kiện đồng thời khuyến khích đến công dân nhằm bảo vệ
môi trường một cách tối ưu nhất
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá
nhân tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường.
+ Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác
để tăng cường việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường.
+ Chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; khai thác,
sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng
lượng tái tạo; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
+ Ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, chú
trọng bảo vệ môi trường khu dân cư.
+ Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi riêng cho
bảo vệ môi trường trong ngân sách nhà nước với tỷ lệ tăng dần theo khả năng của ngân
sách nhà nước và yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường; ưu tiên nguồn kinh phí cho
các nhiệm vụ trọng điểm về bảo vệ môi trường.
+ Bảo đảm quyền lợi của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân đóng góp
cho hoạt động bảo vệ môi trường; ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường; thúc
đẩy sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường.
+ Tăng cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm, tái chế, xử lý
chất thải; ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công
nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất; tăng cường đào tạo nguồn nhân
lực về bảo vệ môi trường. 8
+ Tôn vinh, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân
có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
+ Mở rộng, tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế và thực hiện cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.
+ Thực hiện sàng lọc dự án đầu tư theo tiêu chí về môi trường; áp dụng công cụ quản
lý môi trường phù hợp theo từng giai đoạn của chiến lược, quy hoạch, chương trình và dự án đầu tư.
+ Lồng ghép, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong xây dựng và
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế xã hội
(Điều 5 Luật Bảo vệ môi trường 2020)
=> Việc đưa chính sách bảo vệ môi trường vô cùng quan trọng trong thời điểm hiện tại
và cả về sau. Chính sách bảo vệ môi trường của Nhà nước không chỉ là một yêu cầu
pháp lý mà còn là một trách nhiệm của mọi công dân. Thực hiện các chính sách trên
góp phần xây dựng một đất nước xanh-sạch-đẹp và phát triển bền vững
1.7 . Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ thể
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Bảo vệ môi trường 2020 như sau “Bảo vệ môi
trường là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư,
hộ gia đình và cá nhân.
Hình 1: Đoàn trường THPT Gò Công Đông tổ chức tổng kết phong trào “ Mỗi tháng
một ngày tình nguyện trong năm học 2023 - 2024
Bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân”.
1.8 Quyền và nghĩa vụ của công dân:
- Giảm thiểu, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, thu gom và chuyển rác thải
sinh hoạt đã được phân loại đến đúng nơi quy định
+ Giảm thiểu, xử lý và xả nước thải sinh hoạt đúng nơi quy định; không để vật nuôi
gây mất vệ sinh trong khu dân cư
+ Không phát tán khí thải, gây tiếng ồn, độ rung và tác động khác gây ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư xung quanh 9 )
+ Chi trả kinh phí dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải theo quy định của pháp luật
+ Tham gia hoạt động bảo vệ môi trường tại cộng đồng dân cư
+ Có công trình vệ sinh theo quy định. Trường hợp chưa có công trình, thiết bị xử lý
nước thải, khi xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở riêng lẻ tại đô thị, khu dân
cư tập trung, phải xây lắp công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu
về bảo vệ môi trường theo quy định.
- Chuồng trại chăn nuôi quy mô hộ gia đình phải bảo đảm vệ sinh, không gây ô nhiễm
tiếng ồn, phát tán mùi khó chịu; chất thải từ hoạt động chăn nuôi phải được thu gom,
xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Cơ quan thẩm định thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây
dựng, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân ở đô thị theo quy định của pháp luật về xây dựng
có trách nhiệm thẩm định, cấp giấy phép xây dựng trong đó bao gồm công trình, thiết
bị xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
(Điều 60 Luật Bảo vệ môi trường 2020)
- Trách nhiệm của Nhà nước:
+ Thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong cả nước; ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường.
+ Quyết định chính sách về bảo vệ, cải thiện và giữ gìn môi trường; chỉ đạo giải quyết,
khắc phục tình trạng của môi trường, cải thiện chất lượng môi trường ở các khu vực
trọng điểm; kiểm soát ô nhiễm, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường; phát triển
năng lượng sạch, sản xuất và tiêu dùng bền vững; phát triển ngành công nghiệp môi
trường, dịch vụ môi trường.
+ Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu
quản lý; phân công, phân cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; bố trí
nguồn lực cho hoạt động bảo vệ môi trường; chỉ đạo nghiên cứu ứng dụng khoa học,
công nghệ; hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
+ Hằng năm, báo cáo Quốc hội về công tác bảo vệ môi trường.
(Điều 165 Luật Bảo vệ môi trường 2020) >
= Tóm lại, việc bảo vệ môi trường không phải là nghĩa vụ trách nhiệm của riêng một
cá thể mà là nghĩa vụ trách nhiệm của toàn dân. Mỗi người chúng ta nên tự giác trong
cuộc sống từ những việc nhỏ nhặt nhất như không xả rác bừa bãi, hạn chế dùng túi
nilon hay chai nhựa dùng 1 lần, thu gom pin hỏng, tiết kiệm điện nước trong sinh hoạt,
đấu tranh phản đối những hành vi gây ô nhiễm môi trường,… Tất cả chúng ta đoàn kết
cùng nhau bảo vệ môi trường vì đó là nơi chúng ta đang sinh sống. Tất cả là vì một
Trái đất xanh-sạch-đẹp.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỢP
TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
- Năm 2024, vấn đề bảo vệ môi trường ngày càng trở nên cấp bách trên toàn cầu, và
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng này. Việc thực hiện chính sách hợp tác 10
quốc tế về bảo vệ môi trường đã và đang trở thành một trong những ưu tiên hàng
đầu của đất nước. Để hiểu rõ hơn về lý luận đằng sau quyết định này, chúng ta cần
phân tích sâu hơn vào bối cảnh hiện tại, các lợi ích và thách thức mà Việt Nam đang đối mặt.
Hình 2 Ô nhiễm môi trường
2.1 Lý luận cơ bản :
- Tính cấp thiết của vấn đề môi trường: Tình trạng ô nhiễm môi trường tiếp tục diễn
biến phức tạp, chất lượng môi trường nhiều nơi suy giảm mạnh, không còn khả
năng tiếp nhận chất thải, đặc biệt ở các khu vực tập trung nhiều hoạt động công
nghiệp, đa dạng sinh học và chất lượng rừng suy thoái đến mức báo động, nguồn
gen bị thất thoát, hạn hán và xâm nhập mặn gia tăng..., gây hậu quả nghiêm trọng,
an ninh sinh thái bị đe dọa. Những vấn đề này cản trở mục tiêu phát triển bền vững của đất nước.
- Hạn chế về nguồn lực: Đất nước ta hiện nay, đang trên đà phát triển nhưng vẫn còn
rất nhiều vấn đề cần học hỏi và tiếp thu với các nước quốc tế như về công nghệ, tài
chính, phương thức giáo dục tạo ra nhiều nguồn lực trình độ cao. Nguồn lực nước
ta tuy đông nhưng hầu như tất cả đều chưa có chuyên môn và trình độ còn thấp,
không đáp ứng đủ yêu cầu cho một đất nước phát triển cũng như việc bảo vệ môi
trường cấp thiết như hiện nay. Vì vậy việc hội nhập quốc tế để giúp đất nước ta
ngày càng phát triển và đưa môi trường hạn chế ô nhiễm là đều quan trọng nhất.
- Tính toàn cầu của vấn đề môi trường: ô nhiễm môi trường như không khí từ xe,
nhà máy và việc đốt nhiên liệu hóa thạch đang làm ô nhiễm không khí nghiêm
trọng, môi trường còn bị ô nhiễm nguồn nước do chất thải công nghiệp, nông
nghiệp và rác thải sinh hoạt. Rác thải từ nhựa cũng góp phần làm ô nhiễm đất và
đại dương vì sự khó phân hủy của nó. Từ những ô nhiễm trên đã sinh ra kết quả là
biến đổi khí hậu làm tăng nhiệt độ toàn cầu do khí nhà kính dẫn đến các hiện tượng
thời tiết cực đoan như bão lũ, hạn hán và cháy rừng. Các vấn đề môi trường là vấn
đề chung của toàn nhân loại, đòi hỏi sự hợp tác quốc tế để giải quyết hiệu quả. 11
Hình 2.1 Rác thải nhựa ô nhiễm nước
- Cơ hội phát triển bền vững: Hợp tác quốc tế giúp Việt Nam tiếp cận các công nghệ
tiên tiến, các mô hình quản lý môi trường hiệu quả, từ đó thúc đẩy quá trình chuyển
đổi sang nền kinh tế xanh, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
2.2 Các lợi ích của hợp tác quốc tế: - Huy động nguồn lực:
Hợp tác quốc tế giúp cho Việt Nam ta có thể tiếng gần đến nền công nghệ cao
của các nước khác, đưa công nghệ nước nhà không còn lạc hậu đáp ứng đủ yêu cầu để
phát triển nước nhà cũng như giúp môi trường thiên nhiên tích cực hơn. Không chỉ về
công nghệ, hợp tác còn giúp nước ta thực hiện nhiều thành tựu xanh với sự huy động
nguồn vốn từ nước ngoài, giúp giảm bớt một phần kinh phí nhà nước để bảo vệ môi trường. 12
Hình 2.2 Nguồn vốn phát triển xanh - Nâng cao năng lực:
Thông qua các chương trình đào tạo, chuyển giao công nghệ, giúp Việt Nam ta
nâng cao năng lực từ cán bộ nhà nước đến công nhân viên trong lĩnh vực về môi
trường, làm việc ô nhiễm môi trường được hạn chế đi và có nhiều phương án xanh
đang và được thực hiện trong việc bảo vệ môi trường, ví dụ như phương tiện xanh từ
xe điện Vinfart đưa vào hình thức xe ôm và taxi hạn chế ô nhiễm không khí trong
nước, tuy chỉ giúp hạn chế một phần nhỏ nhưng đây là sự khẳng định của một tương
lai xanh ở Việt Nam tương lai. -Thúc đẩy đổi mới:
Hợp tác quốc tế khuyến khích đổi mới sáng tạo trong quản lý môi trường và tìm
kiếm các giải pháp bền vững. Hạn chế các khó khăn trong môi trường bị ô nhiễm, tạo
nên được những bước tiếng cải cách mới có hiệu quả trong việc áp dụng các biện pháp
phục hồi tài nguyên thiên nhiên cũng như giảm bớt việc ô nhiễm không khí, đất, nước.
Đẩy mạnh nhiều dự án xanh khác nhau, giúp cho môi trường ngày càng phát triển hơn,
đưa làng gió sạch cho đến mọi nơi trên cả nước.
- Xây dựng mạng lưới hợp tác:
Mở rộng mạng lưới hợp tác quốc tế giúp Việt Nam chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi
lẫn nhau và cùng nhau giải quyết các thách thức chung. Thách thức không chỉ dừng ở
việc bảo vệ môi trường quá khó mà còn về sự phát triển sau này của nước ta, vì vậy
nên xem việc hội nhập quốc tế là cơ hội nhỏ cần phải có cho một đất nước muốn thoát
ra sự khó khăn về kinh tế, môi trường, xã hội và đời sống cho đất nước tốt đẹp hơn.
-Nâng cao uy tín quốc tế:
Tham gia tích cực vào các hoạt động hợp tác quốc tế về môi trường giúp Việt
Nam khẳng định vị thế và trách nhiệm của mình đối với cộng đồng quốc tế. Tạo nên
sự ủng hộ làm cho nước ta có thể thực hiện nhiều chính sách với các dự án mới mang
tầm quốc gia về môi trường xanh mà còn hạn chế được nhiều rủi ro cũng như kinh phí khi tiếng hành. 13
2.3 Các hình thức hợp tác quốc tế :
- Trong những năm qua, thông qua các hoạt động hợp tác quốc tế về môi trường, Bộ
Tài Nguyên và Môi trường đã triển khai hiệu quả các điều ước song phương, đa
phương và kế hoạch hành động đã ký kết với các quốc gia, vùng lãnh thổ và tổ
chức trong lĩnh vực này. Qua đó có điều kiện trao đổi kinh nghiệm, vận động tài
trợ cho việc triển khai các nhiệm vụ của ngành, nhất là trong điều kiện ngân sách nhà nước còn khó khăn.
- Hợp tác quốc tế về môi trường là một trong những nội dung quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường (BVMT) được đề cập trong các Luật BVMT, và là giải pháp
quan trọng trong các chiến lược, kế hoạch hành động quốc gia về môi trường.
Trong hơn 20 năm qua, hợp tác quốc tế về môi trường đã hình thành và phát triển
mạnh mẽ, đóng góp tích cực cho thành công chung của các hoạt động BVMT ở
nước ta. Mỗi giai đoạn phát triển, hợp tác quốc tế về môi trường có những phạm vi,
đặc thù và hình thức khác nhau. Cụ thể là, trong những năm 90 thế kỷ trước, hợp
tác quốc tế về môi trường chủ yếu được thực hiện qua các dự án hợp tác song
phương với Thụy Điển, Ca-na-đa, với nội dung tập trung vào nâng cao năng lực
xây dựng thể chế và hình thức là tiếp nhận viện trợ.
- Đến nay, hợp tác đã được mở rộng thông qua nhiều đối tác song phương như: Đan
Mạch, Nhật Bản, Thụy Sĩ, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Trung Quốc… cũng như các tổ
chức quốc tế đa phương (Chương trình Phát triển Liên hợp quốc, Chương trình
Môi trường Liên hợp quốc, Quỹ Môi trường toàn cầu, Ngân hàng Thế giới, Ngân
hàng Phát triển châu Á, ASEAN). Nội dung hợp tác đã đi vào chiều sâu, bao gồm
hầu hết các lĩnh vực quản lý môi trường như đánh giá tác động môi trường, kiểm
soát ô nhiễm, xử lý ô nhiễm hóa chất tồn lưu, bảo tồn đa dạng sinh học, biến đổi
khí hậu… Hình thức hợp tác được chuyển đổi từ tiếp nhận viện trợ, sang quan hệ
đối tác cùng hợp tác giải quyết vấn đề.
Hình 2.3 Trái đất xanh 2.4 Kết luận
- Việc thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường ở Việt Nam là một
quyết định đúng đắn và cần thiết. Thông qua hợp tác, Việt Nam có thể huy động 14
được nguồn lực, công nghệ và kinh nghiệm để giải quyết các vấn đề môi trường
cấp bách, góp phần bảo vệ môi trường sống và phát triển bền vững đất nước. Tuy
nhiên, để đạt được hiệu quả cao, Việt Nam cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, xây dựng
kế hoạch cụ thể và tăng cường phối hợp giữa các bên liên quan.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN CÁC CAM KẾT
QUỐC TẾ CỦA VN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
- Việt Nam đã tham gia nhiều cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường. Đây là một số cam kết:
- Hiệp định Paris về biến đổi khí hậu (2015): Việt Nam đã cam kết giảm phát thải
khí nhà kính và tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo.
- Công ước Paris về biến đổi khí hậu (2016): Việt Nam đã ký và phê chuẩn công ước
này, cam kết giảm phát thải khí nhà kính và tăng cường sự thích nghi với biến đổi khí hậu.
- Công ước Basel về kiểm soát chất thải độc hại (1989): Việt Nam đã tham gia công
ước này để kiểm soát và quản lý chất thải độc hại.
- COP26 (2021): Tại hội nghị này, Chủ tịch nước Phạm Minh Chính đã cam kết
giảm phát thải khí nhà kính, dừng xây dựng các nhà máy đốt than mới và chuyển
đổi sang năng lượng sạch. Việt Nam cũng cam kết giảm phát thải khí nhà kính đến cero vào năm 2050.
- Hợp tác về năng lượng sạch: Việt Nam đã ký kết Hợp đồng Hỗ trợ Chuyển đổi
Năng lượng Sạch (Just Energy Transition Partnership - JETP) với các quốc gia phát
triển như Anh, Pháp, Đức, Mỹ, và các tổ chức quốc tế. Hợp đồng này sẽ hỗ trợ Việt
Nam với 15,5 tỷ USD để thực hiện các mục tiêu năng lượng sạch và giảm phát thải khí nhà kính.
- Hợp tác quốc tế: Việt Nam đã tham gia vào nhiều hợp tác quốc tế nhằm bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững, bao gồm việc hợp tác với các tổ chức quốc tế và các
quốc gia khác trong các dự án bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Lý luận về các cam kết quốc tế của Việt Nam trong việc bảo vệ môi trường là một
lĩnh vực rộng lớn, bao gồm nhiều khía cạnh từ pháp lý, kinh tế đến xã hội. Dưới
đây là một số luận điểm chính: 15
3.1 Cam kết pháp lý và trách nhiệm quốc tế:
- Tham gia vào các hiệp ước và thỏa thuận quốc tế như Thỏa thuận Paris về biến đổi
khí hậu cho thấy Việt Nam cam kết tuân thủ các chuẩn mực toàn cầu về bảo vệ môi
trường. Điều này không chỉ tạo nền tảng pháp lý vững chắc mà còn nâng cao uy tín
của Việt Nam trên trường quốc tế.
3.2 Phát triển kinh tế bền vững:
- Các cam kết quốc tế thúc đẩy Việt Nam hướng tới một nền kinh tế xanh hơn, giảm
sự phụ thuộc vào các nguồn năng lượng hóa thạch và tăng cường sử dụng năng
lượng tái tạo. Điều này không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn tạo ra nhiều cơ
hội việc làm mới và thúc đẩy sự đổi mới trong các ngành công nghiệp.
3.3 Bảo vệ sức khỏe và cải thiện chất lượng cuộc sống:
- Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí, nước và đất là một phần quan trọng
trong các cam kết quốc tế. Việc này không chỉ bảo vệ môi trường mà còn trực tiếp
cải thiện sức khỏe cộng đồng, giảm thiểu các bệnh liên quan đến ô nhiễm môi trường.
3.4 Đối phó với biến đổi khí hậu:
- Cam kết giảm phát thải khí nhà kính và tăng cường khả năng chống chịu của các
cộng đồng địa phương trước biến đổi khí hậu là những mục tiêu quan trọng. Điều
này giúp giảm thiểu các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
3.5 Hợp tác và hỗ trợ quốc tế:
- Tham gia các cam kết quốc tế cho phép Việt Nam nhận được sự hỗ trợ tài chính và
kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế và các quốc gia phát triển. Điều này tạo điều kiện
thuận lợi để thực hiện các dự án bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Những luận điểm trên cho thấy, cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường không chỉ là
trách nhiệm mà còn mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho Việt Nam.
CHƯƠNG 4: BẢN ÁN KHIẾU NẠI NĂM 2023-2024 THEO NGHỊ ĐỊNH 08
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
BẢN ÁN 08/2024/HC-PT NGÀY 19/01/2024 VỀ KHIẾU KIỆN QUYẾT ĐỊNH
HÀNH CHÍNH VÀ YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG BIỂN 2016
Ngày 19 tháng 01 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng xét xử
phúc thẩm công khai vụ án hành chính thụ lý số 210/2023/TLPT- HC ngày 06 tháng
1 0 năm 2023 về “Khiếu kiện Quyết định hành chính và yêu cầu bồi thường thiệt hại do
sự cố môi trường biển 2016”.
Do Bản án hành chính sơ thẩm số 05/2023/HC-ST ngày 12 tháng 6 năm 2023 của Tòa
án nhân dân tỉnh Quảng Trị bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc
thẩm số 635/2023/QĐ-PT ngày 02 tháng 01 năm 2023, giữa các đương sự:
1. Người khởi kiện: bà Lê Thị H, sinh năm 1962; địa chỉ: khu phố A, thị trấn C, huyện
V, tỉnh Quảng Trị, có mặt tại phiên toà. 16
Người đại diện theo uỷ quyền: bà Trần Thị Thu T, sinh năm 1963; địa chỉ: số nhà A,
ngõ I, đường L, phường B, thành phố H, tỉnh Hà Tĩnh, có mặt tại phiên toà. 2. Người bị kiện:
2.1. Ủy ban nhân dân huyện V; địa chỉ: số A đường H, thị trấn H, huyện V, tỉnh Quảng
Trị. Người đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn Anh T1, chức vụ - Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện V, tỉnh Quảng Trị, có mặt tại phiên toà.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của UBND huyện V: ông Nguyễn Đình L,
chức vụ-Trưởng phòng NN và PTNT huyện V; ông Nguyễn Đức T2, chức vụ-Trưởng
phòng Tư pháp huyện V (ông L có mặt).
2.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Q; địa chỉ: số D H, thành phố Đ, tỉnh Quảng Trị,
có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Chủ tịch UBND tỉnh Q: ông Nguyễn C,
chức vụ-Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh Q; ông Nguyễn Hữu V, chức vụ-Phó
Giám đốc Sở NN và PTNT tỉnh Q; ông Văn Đức D, chức vụ-Phó Chi cục trưởng C2;
ông Nguyễn Lương C1, chức vụ-Phó Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước
tỉnh Q; bà Đào Thị H1, chức vụ-Phó Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ môi trường, Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Q; ông Lê Quốc D1, chức vụ-Phó Chi cục trưởng Chi
cục an toàn vệ sinh thực phẩm – Sở Y; ông Lê Ngọc T3, chức vụ-Phó Trưởng phòng
Tài chính, hành chính sự nghiệp, Sở T4 (ông C, bà H1 có mặt).
Người kháng cáo: Ủy ban nhân dân huyện V. 4.1 NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Theo Đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày của người khởi kiện thể hiện:
Thực hiện Quyết định số 12/QĐ-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ và
hướng dẫn của Bộ N (Bộ N1), Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Trị đã chỉ đạo
UBND huyện V tiến hành kiểm tra, thống kê thiệt hại để đền bù thiệt hại lô hàng tẩm
ướp lưu kho bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển cho cơ sở của bà Lê Thị H, gồm
có: 252.691 kg Mắm chợp, 17.680 kg Ruốc và sau đó đã tiến hành thẩm tra, xét duyệt
và báo cáo thiệt hại ra Trung ương ngày 22/4/2017 để đề xuất Thủ tướng Chính phủ
duyệt kinh phí chi trả tại cuộc họp lần thứ 7 Ban chỉ đạo khắc phục sự cố biển miền T
ngày 24/4/2017 tại Hội trường chính phủ và đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý xử
lý theo hướng “nếu hàng không tiêu thụ được thì tiêu hủy và chi trả 100%”.
Tuy nhiên, sau khi được Bộ T5 cấp kinh phí và Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo phải chi
trả trước ngày 30/12/2017 thì UBND tỉnh Q, UBND huyện V không xử lý hỗ trợ, bồi
thường đầy đủ về hàng hải sản tồn kho bị tiêu hủy cho bà Lê Thị H, buộc bà H phải
khiếu nại từ địa phương lên Trung ương.
Ngày 20/4/2022, UBND huyện V mới ban hành Quyết định số 730/QĐ- UBND về
việc phê duyệt hỗ trợ kinh phí cho chủ cơ sở kinh doanh bà Lê Thị H có hàng hải sản
tồn kho bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển năm 2016. Quyết định này đã làm ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ sở bà Lê Thị H, vì: về đơn giá không
đúng giá mua thực tế; về định mức không đúng Quyết định số 309 ngày 09/3/2017 của
Thủ tướng Chính phủ và Kết luận của Phó Thủ tướng Trương Hòa B tại cuộc họp lần 17