











Preview text:
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT — —————
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ LUẬT MÔI TRƯỜNG
Họ và tên sinh viên: Huỳnh Thị Anh Thư MSSV: K225042235
GVHD: ThS. NGUYỄN LÊ MỸ KIM MÃ HP: 242MT0302
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 04 năm 2025 1 lOM oARc PSD|61064976 Câu 1:
Căn cứ Điều 5 luật Lâm nghiệp 2017 rừng được phân làm 3 loại: rừng đặc dụng; rừng phòng hộ; rừng sản xuất.
Theo Điều 7 luật Lâm nghiệp 2017, nhà nước là đại diện chủ sở hữu đối với rừng thuộc sở
hữu toàn dân bao gồm:rừng tự nhiên; rừng trồng do Nhà nước đầu tư toàn bộ; rừng trồng do Nhà
nước thu hồi, được tặng cho hoặc trường hợp chuyển quyền sở hữu rừng trồng khác theo quy định
của pháp luật. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
bao gồm: rừng do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đầu tư; rừng được nhận chuyển
nhượng, tặng cho, thừa kế rừng từ chủ rừng khác theo quy định của pháp luật.
Đối với chủ sở hữu rừng, có đầy đủ các quyền như quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và
quyền định đoạt theo bộ luật dân sự và có các nghĩa vụ về tài sản được quy định trong bộ luật dân sự.
Các quyền và nghĩa vụ chung của chủ rừng được quy định tại điều 73 và 74 của Luật lâm
nghiệp 2017. Bảng dưới đây sẽ phân tích các quyền và nghĩa vụ riêng của chủ rừng cũng như
trường hợp chủ rừng vừa là chủ sở hữu rừng đối với từng loại rừng theo quy định của luật Lâm nghiệp 2017. Rừng đặc dụng Rừng phòng hộ Rừng sản xuất Ban Quyền quản
Có các quyền như được Có các quyền riêng có một số lý
hưởng chính sách đầu tư điểm giống với ban quản lý rừng rừng
bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng như cho thuê môi (chủ
đặc dụng; khai thác lâm trường rừng; hợp tác, liên kết rừng)
sản,…được cho thuê môi kinh doanh du lịch sinh thái…,
trường rừng; hợp tác, liên được hưởng chính sách đầu tư
kết kinh doanh du lịch,, bảo vệ phát triển rừng…, khai
nghỉ dưỡng, giải trí,…tiến thác lâm sản,… (khoản 1 Điều
hành hoạt động khoa học, 76) công nghệ,… (khoản 1 Điều 75)
Nghĩa Có các nghĩa vụ riêng như vụ lập và trình phương án
Có các nghĩa vụ riêng giống với
quản lý rừng và thực hiện ban quản lý rừng đặc dụng ngoại
phương án đã được phê
trừ nghĩa vụ hỗ trợ cộng đồng
duyệt; hỗ trợ cộng đồng
dân cư thì ban quản lý rừng
dân cư…, khoán bảo vệ
phòng hộ không có. (khoản 2
và phát triển rừng cho hộ điều 76) gia đình, cá nhân, dân
cư,.. ( khoản 2 điều 75) Tổ
được Nhà nước cho thuê chức
được Nhà nước giao rừng giống quốc gia xen kẽ trong diện tích rừng sản xuất (chủ rừng)
kinh tế rừng đã giao (chủ rừng) 2 lOM oARc PSD|61064976 Quyền
Có quyền riêng được chia
Có các quyền riêng như được Nhà nước đảm bảo kinh phí đầu sẻ lợi ích từ rừng, được sở
tư để duy trì và phát triển rừng giống; khai thác lâm sản; bán hữu cây trồng, vật nuôi bà
sản phẩm,… (khoản 1 điều 77)
tài sản khác gắn liền với
rừng do chủ rừng đầu tư, khai thác lâm sản trong
rừng,.. (khoản 1 điều 79) Nghĩa Có một nghĩa vụ riêng vụ
Có nghĩa vụ riêng là xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giống với các chủ rừng đã
duy trì và phát triển rừng giống,… Khoản 2 điều 77)
nêu ở trên là lập và trình
phương án quản lý rừng
bền vững và thực hiện
phương án đã được phê
duyệt. (khoản 2 điều 79)
được Nhà nước giao rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là khu bảo vệ
cảnh quan (chủ rừng)
Quyền Có một số quyền riêng giống với ban quản lý rừng đặc dụng
như được hưởng chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng,
cho thuê môi trường rừng; hợp tác, liên kết đầu tư phát triển
du lịch sinh thái,.. Ngoài ra, còn được sản xuất nông lâm ngư
nghiệp kết hợp theo phương án quản lý rừng bền vững,… (Khoản 1 điều 78)
Nghĩa Có các nghĩa vụ riêng giống với ban quản lý rừng đặc dụng vụ
và ban quản lý rừng phòng hộ là lập và trình phương án quản
lý rừng bền vững và thực hiện phương án đã phê duyệt.
Ngoài ra còn có nghĩa vụ ký hợp đồng khoán bảo vệ và phát
triển rừng cho hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư tại
chỗ,..( Khoản 2 điều 78)
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để trồng rừng (vừa là chủ rừng vừa là chủ sở hữu rừng) Quyền
giao bằng vốn ngân sách nhà
cho thuê đất để trồng rừng và
nước: có các quyền và nghĩa vụ sản xuất bằng vốn tự đầu nghĩa
riêng như được tổ chức trồng
tư: có các quyền và nghĩa vụ
rừng theo dự toán thiết kế, khai
vụ riêng riêng như được
thác lâm sản,...(khoản 1 điều 80) sở hữu cây trồng, vật nuôi
và tài sản khác trên đất 3 lOM oARc PSD|61064976
trồng rừng; khai thác lâm sản trong rừng , được chuyển nhượng, cho thuê
rừng sản xuất là rừng
trồng; thế chấp, góp vốn
bằng giá trị rừng sản xuất
là rừng trồng. (khoản 3 điều 80) Quyền
bằng vốn tự đầu tư: Có các và
quyền và nghĩa vụ chung quy nghĩa
định tại điều 73 và 74. Ngoài ra, vụ
còn có các quyền và nghĩa vụ
riêng như được sở hữu cây
trồng, vật nuôi và tài sản khác
trên đất trồng rừng; khai thác
lâm sản…., được chuyển
nhượng, cho thuê rừng sản xuất
là rừng trồng; thế chấp, góp vốn
bằng giá trị rừng sản xuất là
rừng trồng. (khoản 3 điều 80) Hộ gia
được giao rừng phòng
được giao rừng sản xuất đình, hộ (chủ rừng) (chủ rừng) cá nhân
Quyền Có các quyền riêng như Có các quyền riêng như:
được Nhà nước bảo đảm
+ rừng sản xuất là rừng tự
kinh phí bảo vệ và phát
nhiên: được khai thác lâm
triển rừng, khai thác lâm
sản, được chia sẻ lợi ích từ
sản trong rừng và được
rừng theo chính sách của
chia sẻ lợi ích từ rừng, Nhà nước;
được chuyển đổi diện tích
+ rừng sản xuất là rừng
rừng và được để lại quyền
trồng: được khai thác lâm
sử dụng rừng cho người
sản; được chia sẻ lợi ích từ
thừa kế ( khoản 1 điều 81)
rừng theo chính sách của
Nhà nước; được sở hữu
cây trồng, vật nuôi và tài
sản khác gắn liền với rừng
trồng do chủ rừng đầu tư;
Ngoài ra, được chuyển đổi
diện tích rừng được giao
cho hộ gia đình, cá nhân
trong cùng xã, phường, thị
trấn; cá nhân được để lại
quyền sử dụng rừng cho người thừa kế theo quy 4 ) lOM oARc PSD|61064976
định của pháp luật. (khoản 1 điều 82)
Nghĩa có nghĩa vụ quy định tại
có nghĩa vụ quy định tại vụ điều 74 điều 74
thuê rừng sản xuất (chủ rừng) Quyền
Có các quyền giống với tổ
chức kinh tế được Nhà
nước cho thuê rừng sản xuất. Ngoài ra, cá nhân
còn có quyền để lại quyền
sử dụng rừng cho người
thừa kế theo quy định của
pháp luật.( khoản 1 điều 8 3) Nghĩa
có nghĩa vụ quy định tại vụ điều 74
được giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ(vừa
là chủ rừng vừa là chủ sở hữu rừng) Quyền
Có các quyền riêng như: được sở hữu cây trồng, vật nuôi và
tài sản khác trên đất trồng rừng sản xuất do chủ rừng đầu tư;
được sở hữu cây trồng xen, vật nuôi và tài sản khác trên đất
trồng rừng phòng hộ do chủ rừng đầu tư; khai thác lâm sản
trong rừng, được chia sẻ lợi ích từ rừng trong trường hợp
trồng rừng bằng vốn ngân sách nhà nước; được chuyển
nhượng, tặng cho, cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng; thế
chấp, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng, cá
nhân được để lại quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng,
quyền sử dụng rừng cho người thừa kế theo quy định của
pháp luật.(khoản 1 điều 84) Nghĩa
có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 vụ
được thuê đất để trồng
rừng sản xuất (vừa là
chủ rừng vừa là chủ sở hữu rừng) Quyền
được sở hữu cây trồng, vật
nuôi và tài sản khác trên 5 lOM oARc PSD|61064976
đất trồng rừng; khai thác lâm sản trong rừng sản
xuất là rừng trồng theo
quy định tại Điều 59 của
Luật này; được chuyển nhượng, tặng cho, cho
thuê rừng sản xuất là rừng
trồng; thế chấp, góp vốn
bằng giá trị rừng sản xuất
là rừng trồng trong thời gian thuê đất; cá nhân
được để lại quyền sở hữu
rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp
luật. (khoản 1 điều 85) Nghĩa
có nghĩa vụ quy định tại vụ Điều 74 Cộng
Quyền Được Nhà nước bảo đảm kinh phí bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ giao đồng
cho cộng đồng dân cư; được hướng dẫn sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp, canh tác dân cư
dưới tán rừng, chăn thả gia súc theo Quy chế quản lý rừng; được hỗ trợ phát triển kinh tế (chủ
rừng, hỗ trợ phục hồi rừng bằng cây lâm nghiệp bản địa; khai thác lâm sản trong rừng đặc rừng)
dụng là rừng tín ngưỡng; được chia sẻ lợi ích từ rừng theo chính sách của Nhà nước; được
sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng do chủ rừng đầu tư. (khoản 1 điều 86)
Nghĩa hoàn thiện, thực hiện hương ước, quy ước bảo vệ và phát triển rừng phù hợp với quy định vụ
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm duy trì diện tích rừng
được giao; không được phân chia rừng cho các thành viên trong cộng đồng dân cư; không
được chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng rừng; thế chấp, góp vốn bằng giá
trị quyền sử dụng rừng. (khoản 2 điều 86)
Đơn vị Quyền được nhà nước giao: có quyền giống với quyền của cộng đồng dân cư được Nhà nước vũ
giao rừng tín ngưỡng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất được quy định tại điều 86 ngoại trừ trang
quyền được hướng dẫn sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp, canh tác dưới tán rừng, (chủ
chăn thả gia súc theo Quy chế quản lý rừng; được hỗ trợ phát triển kinh tế rừng, hỗ trợ rừng)
phục hồi rừng bằng cây lâm nghiệp bản địa là đơn vị vũ trang không có. (khoản 1 điều 8 7).
Nghĩa bảo đảm duy trì diện tích rừng được giao; không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê vụ
quyền sử dụng rừng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng. (khoản 2 điều 7) 8 Tổ
được Nhà nước giao khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; chức
rừng giống quốc gia 6 lOM oARc PSD|61064976 khoa
Quyền khai thác lâm sản trong khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc học và
gia; rừng giống quốc gia theo quy định tại Điều 52 của Luật này; hợp tác, liên kết với tổ công
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; được nghệ,
bán sản phẩm rừng trồng, cây giống lâm nghiệp và lâm sản khác theo Quy chế quản lý đào
rừng. (khoản 1 điều 88) tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp (chủ rừng)
Nghĩa không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng rừng; thế chấp, góp vốn vụ
bằng giá trị quyền sử dụng rừng; thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo
dục nghề nghiệp về lâm nghiệp. (khoản 2 điều 88) Doanh Quyền
được nhà nước cho thuê nghiệp
đất để trồng rừng thì được có vốn
sở hữu cây trồng, vật nuôi đầu tư và tài sản khác do doanh nước
nghiệp đầu tư trên đất ngoài
được thuê theo quy định (vừa là
của pháp luật; khai thác chủ
lâm sản ( khoản 1 điều 89) rừng Nghĩa
có nghĩa vụ quy định tại vừa là vụ Điều 74 của Luật này. chủ sở hữu rừng) Câu 2:
Theo Điều 75 Chất thải rắn sinh hoạt được phân loại theo 3 nhóm như sau: (i) chất thải rắn
có khả năng tái sử dụng, tái chế; (ii) chất thải thực phẩm; (iii) chất thải rắn sinh hoạt khác. Phân
loại rác thải là việc làm bắt buộc với mọi cá nhân và hộ gia đình.
Trong trường hợp, hộ gia đình, cá nhân ở đô thị sau khi thực hiện việc phân loại phải chứa,
đựng chất thải rắn sinh hoạt như sau: chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế được chuyển
giao cho tổ chức, cá nhân tái sử dụng, tái chế hoặc cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt; chất thải thực phẩm và chất thải rắn sinh hoạt khác phải được chứa, đựng trong
bao bì theo quy định và chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt; chất thải thực phẩm có thể được sử dụng làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi.
Đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt sau khi thực hiện
phân loại phải thực hiện quản lý như sau: khuyến khích tận dụng tối đa chất thải thực phẩm để làm
phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi; chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế được chuyển 7 lOM oARc PSD|61064976
giao cho tổ chức, cá nhân tái sử dụng; tái chế hoặc cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt; chất thải thực phẩm nếu không được tận dụng làm thức ăn chăn nuôi hoặc làm
phân bón hữu cơ phải được chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển; chất thải
rắn sinh hoạt khác phải được chứa, đựng trong bao bì theo quy định và chuyển giao cho cơ sở có
chức năng thu gom, vận chuyển.
Bao bì đựng các loại chất thải rắn sinh hoạt khác nhau có màu sắc khác nhau; bao bì đựng
chất thải thực phẩm có màu xanh, bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt khác có màu vàng. Trong
trường hợp cần thiết, UBND cấp tỉnh có thể quy định màu sắc khác, bảo đảm đồng bộ, thống nhất trên địa bàn tỉnh;
Về chế tài đối với hành vi vi phạm: Tại điều 25, Nghị định số 45/2022/NĐ-CP còn quy định
một số mức phạt khác liên quan đến hành vi thu gom, thải rác trái quy định về bảo vệ môi trường
từ mức 100.00 đồng đến , gồm: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng đối với hành vi vứt,
thải, bỏ đầu, mẩu, tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ
hoặc nơi công cộng; phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với hành vi vệ sinh cá nhân
(tiểu tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công
cộng; phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải, đổ nước
thải không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng; phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải trên vỉa hè, lòng đường
hoặc vào hệ thống thoát nước thải đô thị hoặc hệ thống thoát nước mặt; đổ nước thải không đúng
quy định trên vỉa hè, lòng đường phố; thải bỏ chất thải nhựa phát sinh từ sinh hoạt vào ao hồ, kênh
rạch, sông, suối, biển. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển
nguyên liệu, vật liệu không che chắn hoặc để rơi vãi ra môi trường trong khi tham gia giao thông.
Điều 26 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07/7/2022 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn quy định: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1 .000.000 đồng đối với hành vi hộ gia đình, cá nhân không phân loại CTRSH theo quy định; không
sử dụng bao bì chứa chất thải rắn sinh hoạt theo quy định. Liên hệ thực tế:
Việc triển khai các quy định này trên thực tế vẫn gặp không ít khó khăn, nhiều địa phương
vẫn không thực sự nghiêm túc triển khai các quy định về phân loại rác. Bên cạnh đó cũng cần phải
chú ý hạ tầng thu gom và xử lý rác thải ở nhiều địa phương chưa đồng bộ, chưa có hệ thống vận
chuyển và phân loại rác phù hợp. Hậu quả là dù người dân đã phân loại từ đầu, rác vẫn bị gom
chung trong quá trình vận chuyển hoặc đổ vào các bãi chôn lấp không đảm bảo tiêu chuẩn. Các cơ
sở tái chế còn manh mún, công nghệ lạc hậu, chưa đủ năng lực tiếp nhận và xử lý rác đã phân loại
một cách hiệu quả. Hiện chưa có các nhà máy tái chế quy mô lớn, hiện đại, đảm bảo không gây ô
nhiễm. Lượng rác thải phát sinh ở Tp. Hồ Chí Minh và Hà Nội mỗi ngày là rất lớn, tuy nhiên lại
không có đur quỹ đất để xử lý. Trong khi đó, nhiều vùng nông thôn chưa có giải pháp thích hợp
cho xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Mỗi địa phương lại có mô hình thu gom rác khác nhau, khiến
việc áp dụng một chính sách chung trên toàn quốc trở nên khó khăn.
Ngoài ra thói quen sinh hoạt của người dân không dễ thay đổi trong thời gian ngắn được. Do
đó chính quyền cần tổ chức các buổi tuyên truyền rộng rãi kết hợp với tổ chức khác thực hiện các
chiến dịch truyền thông mạnh mẽ để tạo sự đồng thuận, cùng với hướng dẫn cụ thể về cách phân
loại và thu gom từng loại rác. Bên cạnh đó, nhân lực giám sát, chế tài xử phạt và cơ chế quản lý
vẫn chưa được hoàn thiện. Việc thực thi chính sách còn phụ thuộc nhiều vào mức độ quyết liệt của
chính quyền địa phương, trong khi chế tài xử phạt chưa được thực hiện nghiêm túc và đồng bộ.
Người dân có thể phải trả thêm chi phí xử lý rác nhưng chưa thấy rõ lợi ích từ phân loại và tái chế.
Cần có các kênh thông tin minh bạch về lượng rác giảm thiểu tại từng khu dân cư và các chính 8 lOM oARc PSD|61064976
sách hỗ trợ từ cấp tòa nhà hoặc tổ dân phố để khuyến khích phân loại hiệu quả.
Mô hình tính phí xử lý rác theo khối lượng vẫn chưa có phương thức cụ thể, chẳng hạn như
quy định về kích cỡ túi rác hay cân trọng lượng khi vứt bỏ. Việc xác định điểm tập kết, thời gian
bỏ rác và nhân lực giám sát cũng là những vấn đề cần xem xét kỹ lưỡng. Ngoài ra, khu vực tư nhân
chưa tham gia sâu vào chuỗi tái chế và xử lý rác, trong khi Nhà nước vẫn giữ vai trò chính. Cần
có các chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào lĩnh vực này để nâng cao hiệu quả xử lý rác thải.
Vì vậy, nguyên nhân khiến việc phân loại rác tại nguồn triển khai chậm không chỉ nằm ở ý
thức của người dân mà còn do hệ thống hạ tầng chưa đáp ứng và cơ chế quản lý chưa đồng bộ. Để
đẩy nhanh tiến độ, cần ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết, xây dựng hệ thống thu gom và xử
lý đồng bộ, siết chặt chế tài xử phạt, áp dụng thu phí rác thải theo khối lượng một cách thống nhất,
đồng thời phân định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý để tránh chồng chéo. Câu 3: Yêu cầu 1:
Vấn đề 1: công ty X có thuộc đối tượng đánh giá tác động môi trường không?
Căn cứ vào khoản 1, khoản 2 điều 25 luật bảo vệ môi trường 2020 quy định các đối tượng
phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược và phụ lục I Nghị định 08/2022/NĐ-CP , công ty
X cũng không thuộc vào đối tượng được nêu. Do đó, công ty X không phải là đối tượng phải thực
hiện đánh giá môi trường chiến lược.
Vấn đề 2: công ty X có phải là đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường không ?
Công ty X cũng đang xem xét phương án nhập khẩu phế liệu kim loại từ nước ngoài để tận
dụng làm nguyên liệu sản xuất và nhập khẩu ô tô cũ để tháo dỡ phụ kiện tái sử dụng do đó, căn cứ
koản 1 Điều 29 Luật bảo vệ môi trường 2020 quy định đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác
động môi trường là dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này. Có thể thấy
công ty X thuộc điểm a Khoản 3 Điều 28, “dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên
liệu sản xuất”. Từ đó, căn cứ vào Khoản 1 Điều 29, công ty X thuộc đối tượng phải thực hiện đánh
giá sơ bộ tác động môi trường vì thuộc dự án đầu tư nhóm I.
Vấn đề 3: công ty X có phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường không ?
Căn cứ tại khoản 1 điều 30 luật bảo vệ môi trường 2020 quy định về đối tượng phải thực
hiện đánh giá tác động môi trường và khoản 3 điều 28 thì do công ty X thuộc dự án đầu tư nhóm
I do đó thuộc trường hợp phải thực hiện đánh giá tác động môi trường.
Như vậy, công ty cần lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, đánh giá sơ bộ tác động môi
trường mà không cần thực hiện đánh giá môi trường chiến lược. Yêu cầu 2:
Sau khi được cấp phép hoạt động nếu phát sinh một lượng lớn chất thải nguy hại thì theo
điều 83 Luật bảo vệ môi trường 2020, công ty X cần phải có trách nhiệm khai báo, phân loại, thu
gom, lưu giữ chất thải nguy hại,…Việc lứu giữ chất thải nguy hại cần phải đáp ứng theo quy định tịa điều 82 luật này.
Ngoài ra, điểm c khoản 1 điều 83 Luật bảo vệ môi trường 2020, công ty X có thể tự xử lý
chất thải hoặc chuyển giao cho cơ sở có giấy phép môi trường phù hợp để xử lý. Tuy nhiên, công
ty X muốn tự mình xử lý chất thải nguy hại cần phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại
Khoản 2 Điều 70 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về xử lý chất thải nguy hại như sau:
+ Thực hiện bằng công nghệ, công trình bảo vệ môi trường, thiết bị sản xuất sẵn có trong
khuôn viên cơ sở phát sinh chất thải và phải bảo đảm đạt yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy 9 lOM oARc PSD|61064976 định;
+ Phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường, giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần là giấy phép xử lý chất thải
nguy hại theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường, trừ trường hợp quy
định tại khoản 19 Điều 168 Nghị định này.
+ Không đầu tư mới lò đốt và bãi chôn lấp để xử lý chất thải nguy hại, trừ trường hợp phù
hợp với nội dung quản lý chất thải rắn trong các quy hoạch có liên quan.
Như vậy, công ty X chỉ có giấy phép hoạt động đối với dự án này, nhưng chưa đảm bảo các
yêu cầu mà Khoản 2 Điều 70 đặt ra chính vì vậy công ty X không thể tự mình xử lý chất thải nguy
hại. Để xử lý chất thải nguy hại công ty X phải chuyển giao cho cơ sở có giấy phép môi trường
phù hợp để xử lý quy định tại điểm c khoản 1 điều 82 Luật bảo vệ môi trường 2020. Yêu cầu 3:
Theo Khoản 1 Điều 71 Luật Bảo vệ môi trường 2020, phế liệu nhập khẩu vào Việt Nam phải
đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường và thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu
do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Theo đó, Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg quy định rằng phế
liệu sắt thép từ ô tô đã nghiền ép nằm trong danh mục này. Do đó, việc Công ty X nhập khẩu một
lượng lớn phế liệu sắt thép từ ô tô đã nghiền ép tại Hàn Quốc để phục vụ sản xuất ô tô là hợp pháp.
Tuy nhiên, Công ty X phải tuân thủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo Khoản 2 Điều 71
Luật Bảo vệ môi trường 2020, Điều 45 Nghị định 08/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định 05/2025/NĐ-CP) và Khoản 18 Điều 1 Nghị định 05/2025/NĐ-CP.
Như vậy, công ty X cần đáp ứng những điều luật trên trên để thực hiện hoạt động nhập khẩu
phế liệu sắt thép từ ô tô đã nghiền ép ở Hàn Quốc về Việt Nam để làm nguyên liệu sản xuất ô tô. Yêu cầu 4
1 . Ký quỹ bảo vệ môi trường đối với nhập khẩu phế liệu
Căn cứ khoản 2 Điều 137 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định tổ chức, cá nhân có hoạt
động dưới đây phải thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường có thể thấy công ty X thuộc tổ chức quy
định tại điểm c. Như vậy, công ty X có hành vi nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu
sản xuất nên cần phải ký quỹ bảo vệ môi trường.
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 46 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định khoản tiền ký quỹ bảo
bảo vệ môi trường trong nhập khẩu sắt, thép phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất:
“khối lượng nhập khẩu dưới 500 tấn phải thực hiện ký quỹ 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập
khẩu; khối lượng nhập khẩu từ 500 tấn đến dưới 1.000 tấn phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị
lô hàng phế liệu nhập khẩu; khối lượng nhập khẩu từ 1.000 tấn trở lên phải thực hiện ký quỹ 20%
tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu” và khoản 3,4 Điều 46 Nghị định 08/2022/NĐ-CP đã quy
định quy trình ký quỹ đối với trường hợp công ty X như sau: Phải thực hiện ký quỹ trước khi dỡ
hàng xuống cảng. Sau khi ký quỹ, tổ chức nhận ký quỹ xác nhận việc ký quỹ của tổ chức nhập
khẩu phế liệu vào văn bản đề nghị ký quỹ của tổ chức, tổ chức nhận ký quỹ gửi tổ chức nhập khẩu
phế liệu 02 bản chính văn bản xác nhận đã ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập chức, tổ chức nhập khẩu
phế liệu gửi 01 bản chính văn bản xác nhận cho cơ quan hải quan. Số tiền ký quỹ được phong tỏa
và sẽ được hoàn trả khi nhận được văn bản đề nghị của tổ chức nhập khẩu phế liệu kèm thông tin
lô hàng được thông quan, hủy tờ khai hải quan, hoặc hoàn thành tái xuất/tiêu hủy. Nếu lô hàng
không được thông quan và không thể tái xuất, tiền ký quỹ sẽ dùng để thanh toán chi phí xử lý, tiêu
hủy phế liệu vi phạm. Nếu số tiền không đủ, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải chịu trách nhiệm 10 lOM oARc PSD|61064976
thanh toán phần còn thiếu. Sản phẩm thu được từ xử lý vi phạm có thể bị tịch thu theo quy định.
Nếu có tiền ký quỹ dư sau xử lý, tổ chức nhận ký quỹ phải hoàn trả cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu trong vòng 5 ngày.
2 . Phí bảo vệ môi trường
Công ty X tiêu thụ 50.000m3 nước trong một ngày đêm, phát sinh chất thải công nghiệp
không nguy hại 50 tấn một ngày, chất thải nguy hại 5 tấn 1 ngày. Căn cứ khoản 1 Nghị định
5 3/2020/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường là nước thải công nghiệp thải vào
nguồn tiếp nhận nước thải và có thể thấy theo quy định tại điểm h khoản 2 điều 2 nghị định này
công ty X là: “Cơ sở: Cơ khí, luyện kim, gia công kim loại, chế tạo máy và phụ tùng”, nên nước
thải của công ty X là nước thải công nghiệp, thuộc đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường.
Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định 53/2020/NĐ-CP quy định mức phí đối với cơ
sở sản xuất, chế biến có tổng lượng nước thải trung bình trong năm từ 20m3 /ngày trở lên và tại
điểm b,c, d Khoản 2 Điều 7 Nghị định 53/2020/NĐ-CP cũng quy định về cách xác định số phí
phải nộp hàng quý đối với cơ sở có lượng nước thải trung bình trong năm tính phí từ 20 m3/ngày
trở lên đối với nước thải công nghiệp
3 . Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 38/2023/TT-BTC quy định “Người nộp phí theo quy
định tại Thông tư này là các chủ dự án đề nghị cơ quan có thẩm quyền ở trung ương thực hiện
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.” Như đã phân tích ở trên, công ty X là đối tượng
phải thực hiện đánh giá tác động môi trường nên cần phải đóng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. 11 lOM oARc PSD|61064976
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 . Luật bảo vệ môi trường 2020.
2 . Luật Lâm nghiệp 2017.
3 . Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều trong luật bảo vệ môi trường.
4 . Nghị định 53/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều trong luật bảo vệ môi trường.
5 . Nghị định số 05/2025/ NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2022/NĐ-
CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều trong luật bảo vệ môi trường.
6 . Nghị định số 05/2025/ NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
0 8/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
trong luật bảo vệ môi trường.
7 . Thông tư 02/2022/TT-BTNMT quy định chi tiết thi hành một số điều luật của Luật bảo vệ môi trường.
8 . Thông tư số 38/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.
9 . Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ban hành danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước
ngoài làm nguyên liệu sản xuất. 12