



















Preview text:
Buổi 1 (22/4)
Điểm quá trình: bài thuyết trình theo nhóm Cuối kỳ: 75p Không điểm danh
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁP LUẬT MÔI TRƯỜNG
1. Cơ sở hình thành và phát triển của LMT
1.1. Tầm quan trọng của MT và thực trạng của MT hiện nay. a. Khái niệm MT
Góc độ tự nhiên thì môi trường gồm vật chất và phi vật chất
Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau,
bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển
của con người, sinh vật và tự nhiên (khoản 1 Điều 3 LBVMT)
-> định nghĩa pháp lý hẹp hơn
* Tầm quan trọng của môi trường:
- Không gian sống cho sinh vật, con người
- Chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất
- Chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra: chất thải rắn sinh hoạt, y tế, công
nghiệp -> môi trường có chức năng tự làm sạch đặc biệt đối với chất thải hữu cơ tự phân hủy (trong hạn mức)
- Lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người: dự báo thời tiết, hóa thạch,... - B
ảo vệ con người, sinh vật khỏi tác động từ bên ngoài: tầng ozon * Th
ực trạng môi trường - Nguồn TNTN suy kiệt
- ÔNMT và STMT ngày càng trầm trọng
- Sự cố môi trường ngày càng gia tăng
1.2. Các biện pháp BVMT và sự cần thiết phải BVMN bằng PL lOM oARc PSD|61064976
* Biện pháp chính trị: (thực hiện trên bình diện quốc tế, quốc gia, hành vi hoạt động chính trị)
- Thực hiện thông qua những hoạt động chính trị nhằm tác động vào:
* Biện pháp tuyên truyền – giáo dục
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, quyền lợi và trách nhiệm
Thực hiện thông qua phương tiện truyền thông, trường học,... Biện pháp kinh tế
Tác động vào lợi ích kinh
Biện pahsp về khoa học công nghệ Biện pháp pháp lý
2 . Định nghĩa, đối tượng, pp điều chỉnh .1. 2 Định nghĩa LMT:
LMT là một lĩnh vực pháp luật bao gồm tổng hợp các QPPL điều chỉnh các QHXH phát
sinh trực tiếp trong hoạt động khai tác, quản lý và bảo vệ các yếu tố môi tường.
Là một lĩnh vựa pháp luật vì
2.2. Đối tượng điều chỉnh
QHXH phát sinh trực tiếp trong hoạt động khai thác, quản lý và bảo vệ các yếu tố môi trường. Gồm 3 nhóm: - Các quốc gia với nhau
- Cơ quan nhà nước với nhau và cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân
- Tổ chức, cá nhân với nhau
2.3. Phương pháp điều chỉnh
- biện pháp, cách thức nhà nước sử dụng để tác động vào các quan hệ xã hội thông quan
quy phạm pháp luật môi trường:
+ Bình đẳng thỏa thuận + Quyền uy
3. Nguyên tắc của LMT lOM oARc PSD|61064976
3.1. Nguyên tắc NN ghi nhận và bảo vệ quyền con người được sống trong môi trường trong lành Cơ cở xác lập:
- Thực trạng MT đang bị suy thoái, quyền tự nhân đang bị xâm phạm
- Tầm quan trọng của quyền được sống trong MT trong lành
- Xuất phát từ những cam kết quốc tế và xu hướng chung trên thế giới Hệ quả pháp lý:
Nhà nước thực hiện những biện pháp cần để bảo vệ và cải thiện chất lượng MT, khuyết
khích hoạt động BVMT, xử lý nghiêm các chủ thể vi phạm, yêu cầu khăc sphuj BTTH,
tạo cơ sở pháp lý để người dân bảo vệ quyền được sống trong MT trong lành.
3.2. Nguyên tắc phát triển bền vững
PTBV là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả
năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa
giữa tăng tưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và BVMT. Cơ sở xác lập:
- Tầm quan trọng của MT và phát triển
- Mối quan hệ tương tác giữa MT và PT Yêu cầu:
- Kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường
- Hoạt động trong sức chịu đựng của trái đất + T rong khai thác tài nguyên + T rong xã thải
3.3. Nguyên tắc phòng ngừa Cơ sở xác lập:
- Chi phí phòng ngừa bao giờ cũng rẻ hơn chi phí khắc phục
- Có những tổn hại gây ra cho MT là không thể khắc phục được mà chỉ có thể phòng ngừa Mục đích lOM oARc PSD|61064976
- Ngăn ngừa những rủi ro mà con người và thiên nhiên có thể gây ra cho MT
Lưu ý: những rủi ro mà nguyên tắc này ngăn ngừa là những rủi ro đã được chứng minh Yêu cầu
- Lường trước được những rủi ro
- Đưa ra những phương án, giải pháp để giảm thiểu rủi ro, loại trừ rủi ro .4.
3 Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả (nguyên tắc số 16Rio) Cơ sở xác lập
- Coi MT là một loại hàng hóa đặc biệt
- Sử dụng ưu điểm của công cụ tài chính trong việc BVMT Mục đích: - Định hướng hành vi
- Đảm bảo sự công bằng - Tạo nguồn kinh phí Yêu cầu:
Tiền trả phải tương xứng với tính chất và mức độ gây tác động xấu tới môi trường
Tiền trả phải đủ sức tác động đến lợi ích và hành vi của các chủ thể có liên quan, không
được thu một cách tượng trưng
(phải là hành vi hợp pháp nhưng gây tắc động xấu đến môi trường mới áp dụng nguyên tắc này) Hình thức:
- Tiền phải trả cho hoạt động khai tác, hưởng lại từ TNTN - Ti
ền phải trả cho hành vi gây tác động xấu đến môi trường .5.
3 Nguyên tắc môi trường là một thể thống nhất
a) Sự thống nhất của môi trường
- Thống nhất về không gian:
+ Không bị chia cắt bổi biên giới quốc gia lOM oARc PSD|61064976
+ Không bị chia cắt bởi địa giới hành chính - TH
ống nhất nội tại giữa các yếu tố cầu thành môi trường
b) Yêu cầu của nguyên tắt
- Việc BVMT không bị chia cắt bởi biên giới quốc gia, địa giới hành chính
- Cần phải bảo đảm có mối quan hệ tương tác giữa các ngành, các văn bản quy phạm
pháp luật trong việc quản lý, điều chỉnh các hoạt động khai thác và BVMT.
Bộ Nông nghiệp và môi trường chịu trách nhiệm trước CP
4 . Chính sách môi trường (tự nghiên cứu Điều 5 LBVMT) 5 . Nguồn của LMT
- Nguồn của LMT là những VBQPPL do CQNN có thẩm quyền ban hành hoặc phê chuẩn
theo những thủ tục trình tự và dưới hình thức nhất định, có nội dung chứa đựng những QPPLMT.
Chỉ những vb nào chức những quy định về môi trường mới là nguồn - Các VBQPPL VN về MT - Các ĐƯQT
CHƯƠNG II: PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG
I. Pháp luật về tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường
Muốn biết được chất lượng MT như thế nào
Tiêu chuẩn môi trường là quy định tự nguyện áp dụng mức giới hạn của thông số về chất
lượng môi trường, hàm lượng của chất ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật
và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức công bố theo quy định
của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật (khoản 11 Điều 3)
Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là quy định bắt buộc áp dụng mức giới hạn của thông số
về chất lượng môi trường, hàm lượng của chất ô nhiễm có trong nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, thiết bị, sản phẩm, hàng hoá, chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật (khoản 10 Điều 3) Phân loại: lOM oARc PSD|61064976
1.2. Xây dụng, thẩm định, ban hành, công cố, áp dụng
Vì sao cần phải Xây dựng, công bố và áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật môi
trường, điều này có ý nghĩa gì?
- Là cơ sở để xác định chất lượng môi trường sống
- Nhận biết phạm vi giới hạn được phép tác động đến mt
- Căn cứ pháp lý đánh giá hành vi, trách nhiệm pháp lý
- Căn cứ thực hiện quyền được sống trong mt lành mạnh
1 .2.1 Nguyên tắc xây dựng TCMT, QDKTMT
* Nguyên tắc xây dựng QCKTMT
- khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99
* Nguyên tắc xây dựng TCMT: thực hiện theo pháp luật về TC và QCKT 2006
1 .2.2. Nguyên tắc áp dụng * Nguyên tắc QC
- khoản 2 D98, khoản 2 d99, khoản 3 d99
* Nguyên tắc áp dụng TCMT: thực hiện theo pháp luật về TC và QCKT 2006 .2.3. 1 trình tự xây dụng ư
QC về cơ bản giống với TC nhưng có khác vì TC dựa vào kinh nghiệm thự tiễn còn QC
lại dựa vào tiêu chuẩn quốc gia còn các căn cứ còn lại thì giống nhau b) Trình tự thủ tục - TCMT quốc gia
k2 điều 104 -> khoản 3 điều 104 - QCKT quốc gia
Đak2d102 -> k4 đ102 -> đak2d102
Xem điểm d khoản 1 ĐIều 32 luật qc, kt - QCKT địa phương 1 .2.3. áp dụng * TCMT lOM oARc PSD|61064976
- tự nguyện, bắt buộc khi việc dẫn k2 Đ 103 LBVMT, Điều 23,24 * QCKTMT
- bắt buộc trong mội trường hợp (điều 38 ltcqc) .
4 Nội dung đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) - kho ản 3 Điều 3 LBVMT
4.2. Đối tượng phải đánh giá môi trường chiến lược
Theo Điều 25 LBVMT 2020, các đối tượng sau đây phải đánh giá môi trường chiến lược: “1.
Chiến lược khai thác và sử dụng tài nguyên cấp quốc gia. .
2 Quy hoạch tổng thể quốc gia; Quy hoạch không gian biển quốc gia; Quy hoạch sử
dụng đất quốc gia; quy hoạch vùng; quy hoạch tỉnh; quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
3. Chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng, quy hoạch ngành
quốc gia và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có tác động lớn đến môi
trường thuộc danh mục do chính phủ quy định. ).
4. Việc điều chỉnh mục tiêu của quy hoạch quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này”.
Sinh viên tham khảo Phụ lục I Nghị định 08/2022/NĐ-CP (có sửa đổi).
Khi không thực hiện đánh giá thì gây hậu quả lớn, không chủ động được đánh giá khắc phục
4.3. Thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch có trách nhiệm
đánh giá môi trường chiến lược đồng thời với quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch
Kết quả đánh giá môi trường chiến lược của chiến lược quy định tại khoản 1 và khoản 3
Điều 25 được tích hợp trong hồ sơ trình phê duyệt chiến lược. Kết quả đánh giá môi
trường chiến lược của quy hoạch quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 được lập thành
báo cáo riêng kèm theo hồ sơ trình thẩm định quy hoạch.
Cơ quan chủ trì thẩm định quy hoạch có trách nhiệm thẩm định kết quả đánh giá môi
trường chiến lược trong quá trình thẩm định quy hoạch lOM oARc PSD|61064976
Cơ quan phê duyệt chiến lược có trách nhiệm xem xét kết quả đánh giá môi trường chiến
lược trong quá trình phê duyệt.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến bằng văn bản về nội dung đánh giá môi trường
chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch.
Kết quả đánh giá môi trường chiến lược là một trong các căn cứ để cơ quan có thẩm
quyền xem xét phê duyệt chiến lược, quy hoạch
4 .4. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược khoản 1 Điều 27
Phụ lục 1 hướng dẫn cho khoản 3 điều 25 .
5 đánh giá sơ bộ tác động môi trường
Đánh giá sơ bộ tác động môi trường là việc xem xét, nhận dạng các vấn đề môi trường
chính của dự án đầu tư trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi hoặc giai đoạn đề xuất
thực hiện dự án đầu tư. (đối tượng hẹp hơn đánh giá mt chiến lược)
Lúc này dự án đầu tư chưa được chấp thuận chủ trương chỉ mới dừng ở tiền nghiên cứu
khả thi nên nếu yêu cầu nhiều sẽ gây tốn kém 5 .2. đối tượng
dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 LBVMT 2020 + phụ lục III ND08 .3. 5 thực hiện
ai đề xuất dự án thì chịu trách nhiệm làm đánh giá
thời điểm: nghiên cứu tiền khả thi hoặc đề xuất chủ trương đầu tư, đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
nội dung xem xét đồng thời với
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM)
Đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, nhận dạng, dự báo tác
động đến môi trường của dự án đầu tư và đưa ra biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường
Yêu cầu chi tiết, nhiều hơn đánh giá sơ bộ (chỉ đánh giá chính, trọng tâm) mà yêu cầu cụ
thể, chi tiết ngoài ra còn phải đưa ra phương án, giải pháp Đối tượng
Dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật BVMT 2020 lOM oARc PSD|61064976
b) Dự án đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 của Luật BVMT 2020
lưu ý đối tượng trên nếu thuộc dự án đầu tư công khẩn cấp thì không phải thực hiện đánh giá tác động mt
5.4. Thực hiện đánh giá tác động môi trường
Chủ dự án đầu tư thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường tự thực hiện hoặc
thông qua đơn vị tư vấn có đủ điều kiện thực hiện. (dù tự thực hiện hay thuê thì chủ đầu
tư vẫn chịu trách nhiệm trực tiếp với báo cáo đó)
Đánh giá tác động môi trường được thực hiện đồng thời với quá trình lập báo cáo nghiên
cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án.
Kết quả đánh giá tác động môi trường được thể hiện bằng báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Mỗi dự án lập một báo cáo Nôi dung điều 32 Tham vấn
Chủ dự án đầu tư phải thực hiện tham vấn đối tượng bao gồm: (bắt buộc)
Cộng đồng dân cư, cá nhân chịu tác động trực tiếp bởi dự án đầu tư;
Cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư.
Chủ đầu tư được khuyến khích tham vấn ý kiến chuyên gia trong quá trình thực hiện
đánh giá tác động môi trường
Việc tham vấn được thực hiện thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử và một hoặc
các hình thức sau đây: (i) Tổ chức họp lấy ý kiến (phải có ba bên); (ii) Lấy ý kiến bằng
văn bản (trong thời gian quy định phải phản hồi hoặc im lặng thì mặc nhiên đồng ý)
Dự án đầu tư thuộc danh mục bí mật nhà nước không phải thực hiện tham vấn
Vì sao phải thực hiện tham vấn
Cho chủ đầu tư thấy được những thiếu xót để điều chỉnh báo cáo
Vừa đảm bảo lợi ích của chủ đầu tư vừa đảm bảo lợi ích cho người dân
Giúp người dân làm chủ được quyền của mình, thể hiện tính tự do dân chủ, thể hiện
quyền được sống trong môi trường trong lành lOM oARc PSD|61064976
Cơ quan nhà nước: là cơ sở cơ quan có những dữ kiện để đưa ra quyết định phê duyệt một cách chính xác
Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
Thẩm định vì để loại bỏ được những báo cáo không thẩm định
Điều 35 Luật BVMT, bao gồm: Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ, cơ quan ngang bộ; Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan thẩm định ban hành
quyết định thành lập hội đồng thẩm định
Thời hạn: 45 ngày đối với nhóm 1; khác thì 30 ngày Phê duyệt
Phê duyệt xong chưa kết thúc mà còn thực hiện báo cáo đánh giá tác động MT (Điều 37, Điều 38)
7. Giấy phép môi trường
KN (khoản 8 Điều 3)
Đối tượng (điều 39)
Dự án đầu tư nhóm I, nhóm II và nhóm III có phát sinh nước thải, bụi, khí thải xả ra môi
trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định
về quản lý chất thải khi đi vào vận hành chính thức (i) => khoản 2 Điều 71 NĐ 08
- Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt
động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có tiêu chí về môi trường như đối tượng quy định tại.
- Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc trường hợp dự án đầu tư công khẩn cấp
theo quy định của pháp luật về đầu tư công được miễn giấy phép môi trường.
* Nội dung giấy phép môi trường quy định tại Điều 40 LBVMT 2020
Thời hạn của giấy phép môi trường: khoản 4 Điều 40 LBVMT
- 07 năm đối với dự án đầu tư nhóm I;
- 07 năm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có tiêu
chí về môi trường như dự án đầu tư nhóm I; lOM oARc PSD|61064976
- 10 năm đối với đối tượng không thuộc quy định tại (i) và (ii);
- Thời hạn của giấy phép môi trường có thể ngắn hơn thời hạn quy định theo đề nghị
của chủ dự án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (sau đây gọi chung là chủ dự án đầu tư, cơ sở)
Thẩm quyền cấp giấy phép môi trường: Điều 41
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, UBND cấp tỉnh
VIII. Đăng ký môi trường KN: k9 Đ3 Đối tượng
Dự án đầu tư có phát sinh chất thải không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường;
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành có phát sinh chất thải không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường.
Đối tượng được miễn đăng ký môi trường
- Dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh;
- Dự án đầu tư khi đi vào vận hành và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phát
sinh chất thải hoặc chỉ phát sinh chất thải với khối lượng nhỏ, được xử lý bằng công
trình xử lý tại chỗ hoặc được quản lý theo quy định của chính quyền địa phương; - Đối tượng khác
Hình thức và nội dung đăng ký môi trường Hình thức:
Nằm từ 2 xã trở lên thì được lựa chọn 1 trong 2
Thời điểm đăng ký môi trường
Dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và thuộc đối tượng phải thực hiện
đánh giá tác động môi trường phải đăng ký môi trường trước khi vận hành chính thức; lOM oARc PSD|61064976
- Dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng không thuộc đối tượng
phải thực hiện đánh giá tác động môi trường phải đăng ký môi trường trước khi cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có giấy phép
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc trước khi xả chất thải ra môi
trường đối với trường hợp không phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải đăng
ký môi trường trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Tiếp nhận đăng ký môi trường;
- Kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân đăng
ký môi trường theo quy định của pháp luật; - Hư
ớng dẫn và giải quyết kiến nghị về bảo vệ môi trường đối với nội dung đã được tổ
chức, cá nhân đăng ký môi trường; - C
ập nhật dữ liệu về đăng ký môi trường vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI; PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ
MÔI TRƯỜNG; KHẮC PHỤC Ô NHIỄM VÀ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
(TT02/2022; quyết định 13/2023)
I. Quản lý chất thải 1.1. Khái niệm
Khái niệm chất thải: k18D3
Phải là vật chất, phải được thải ra từ các hoạt động Phân loại:
Căn cứ vào dạng tồn tại của chất thải, chất thải được chia thành chất thải rắn, chất thải lỏng, chất thải khí. lOM oARc PSD|61064976
Căn cứ vào nguồn sản sinh, chất thải được chia thành chất thải sinh hoạt, chất thải công
nghiệp, chất thải nông nghiệp, chất thải của các hoạt động khác. Că
n cứ vào tính chất nguy hại của chất thải, chất thải được chia thành chất thải nguy hại
và chất thải thông thường .2.
1 Nội dung quản lý chất thải
Là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại và thu gom, vận chuyển, tái sử
dụng, tái chế và xử lý chất thải Xem điều 75-> 89
Lưu ý chất thải nguy hại: yêu cầu khắc khe hơn
Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và phục hồi môi trường sau sự cố môi trường
Khái niệm sự cố môi trường “là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người
hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng
Gồm do con người gây ra hoặc sự cố do thiên nhiên gây ra Phân cấp sự cố MT: SCMT cấp cơ sở SCMT cấp tỉnh SCMT cấp quốc gia
Phân cáp như vậy vì để xác định được rõ trách nhiệm hạn chế tình trạng đùn đẩy trách
nhiệm, xác định được phương án giải pháp phù hợp
. Phòng ngừa sự cố môi trường:
Trách nhiệm phòng ngừa sự cố môi trường quy định dối với chủ dự án đầu tư và các cơ
quan quản lý nhà nước (UBND cấp tỉnh, bộ, cơ quan ngang bộ)
Ứng phó sự cố môi trường
Gồm các giai đoạn:
- Tổ chức ứng phó sự cố - Phục hồi sau sự cố Buổi ngày 12/9 lOM oARc PSD|61064976
a) Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước đối với tài nguyên đối với tài nguyên khoáng sản: - Thẩm quyền chung: TW: Chính phủ
UBND các cấp hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quố gia: khoản 4 Điều 107
- Thẩm quyền chuyên môn: TW: Bộ NNMT
Không phải mọi loại đều thuộc thẩm quyền của ttnn mà dầu khí thuộc thẩm quyền của bộ công thương b. Nội dung QLNN đối với TNKS
- quản lý nahf nước về tài nguyên khoáng sản là toàn bộ hoạt động của các CCQLNN
b. quản lý các hoạt động .4.
4 quyền và nghĩa vụ của chủ thể hoạt động khoáng sản a) Quyền:
Có đặc quyền khai thác: thăm dò có thông tin thì khi khai thác được ưu tiên
Có quyền chuyển nhượng: khi được cấp giấy phép rồi nhưng họ không có nhu cầu thì có
quyền chuyển nhượng giấy phép
Để thừa kế thông tin từ hoạt động thăm dò Nghĩa vụ: Nộp tiền đặc cọc
Trả tiền cho việc sử dụng những số liệu, thông tin b) chủ thể khai thác quyền
được sử dụng, tiêu thụ
chuyển nhương quyền hoạt động khai thác mỏ lOM oARc PSD|61064976
sở hữu công trình đã đầu tư
nghĩa vụ: nộp thuế tài nguyên, trả tiền cho việc sử dụng thông tin của nhà nước .4.5. 1
bảo vệ MT trường hoạt động khai thác khoáng sản:
a. khu vực cấm/tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
b. một số hoạt động BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản (Điều 79, 80)
Bài 5: PL VN về di sản văn hóa
Luật di sản văn hóa 2024 ND 98/2010 1. Khái niệm
Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể, di sản văn hóa vật thể được lưu truyền
từ thế hệ này qua thế hệ khác
- Di sản văn hóa phi vật thể…là tri thức, kỹ năng, tập quán, biểu đạt văn hóa
cùng đồ vật, đồ tạo tác, không gian liên quan được cộng đồng, nhóm người, cá
nhân thực hành, trao truyền qua nhiều thế hệ và hình thành nên bản sắc văn hóa
của họ, không ngừng được trao truyền, bảo vệ, tái tạo, sáng tạo, có giá trị lịch
sử, văn hóa, khoa học.: là những di sản tồn tại dưới dạng phi vật chất có giá trị
về lịch sử, văn hóa, khoa học. Gồm: tiếng nói, chử viết, ngữ văn dân gian, nghệ
thuật trình diễn dân gian, tập quán xã hội và tín ngưỡng
- Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có một, một số hoặc tất cả giá trị
lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Di tích lịch sử - văn hóa là công trình kiến trúc, nghệ thuật, cụm công trình xây
dựng, địa điểm, di chỉ khảo cổ hoặc cấu trúc có tính chất khảo cổ học; di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, cụm công trình, địa điểm, di chỉ hoặc cấu
trúc đó, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
Di tích lịch sử văn hóa gồm các loại hình sau đây:
- di tích lịch sử gồm di tích lưu niệm sự kiện lịch sử, văn hóa, di tích lưu niệm danh nhân
- di tích kiến trúc, nghệ thuâjt lOM oARc PSD|61064976 - di tích khảo cổ * di
tích lịch sử phải có một trong các tiêu chí sau:
- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu của quốc
gia hoặc địa phương tỏng quá trình dựng nước và giữ nước.
- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân
tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực
Di tích kiến trúc nghệ thuật phải đáp ứng tiêu chí là công trình kiến túc, nghệ thuật,
quần thể kiến trúc đô thị, nông thôn, địa điểm cư trú
Di tích khảo cổ phải đáp ứng tiêu chí là địa điểm phát hiện dấu tích liên quan đến hoạt
động của con người, có tầng văn hóa chứa đựng di tích, di vật phản ánh lịch sử, văn
hóa, con người, có giá trị tiêu biểu…
Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc cảnh quan thiên nhiên, địa điểm
có sự kết hợp với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, khoa học, thẩm mỹ.
Danh làm thắng cảnh phải cso một trong các tiêu chí
- Cảnh quan thiên nhân có giá trị lịch sử, khoa học, thẩm mỹ tiêu biểu - Cảnh quan thiên nhân
- Khi vực thiên nhân có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý
Di tích hỗn hợp là di tích đáp ứng tiêu chí của ít nhát 2 loại hình di tích gồm di tích lịch sử
Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia:
- Di vật là hiện vật được lưu truyền lại có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
- Cổ vật là di vật có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học, có từ 100 năm tuổi trở lên.
- Bảo vật quốc gia là di vật, cổ vật có giá trị đặc biệt quý hiếm, tiêu biểu của đất
nước về lịch sử, văn hóa, khoa học.
Giống: tồn tại dưới yếu tố vật chất, có giá trị lịch sử văn hóa khoa học Khác:
- Mức độ giá trị: chỉ cần giá trị -> tiêu biểu -> đặc biệt quý hiểm, tiêu biểu
- Thời gian: 100 năm -> không có quy định cứng 1.2. Phân loại di tích lOM oARc PSD|61064976
- Căn cứ vào giá trị và thẩm quyền xếp hạng Di tích cấp tỉnh Di tích quốc gia 2 . Xếp hạng Ca2 ngày 12/9
2.3. Hủy bỏ xếp hạng di tích
Các trường hợp xem xét, hủy bỏ hạng di tích ở phạm vi quốc gia và hủy bỏ công
nhận di sản thế giới bao gồm:
- Di tích đã được xếp hạng ở phạm vi quốc gia không còn đáp ứng điều kiện công nhận;
- Di sản thế giới trong Danh mục di sản thế giới bị đe dọa.
Thẩm quyền xóa tên: cơ quan có thẩm quyền quyết định xếp hạng.
Di tích đã được xếp hạng thì có thể bị hủy bỏ việc xếp hạng nhằm đảm bảo trách
nhiệm pháp lý, bảo vệ các di tích này có hiệu quả trên thực tế. Vì thông thường
trên thực tế một di tích đã được công nhận xong thường thì sau đó không được
quan tâm, đầy tư vào lợi ích để tôn tạo, duy trì, dễ xuống cấp. Do đó, nếu không
muốn bị hủy bỏ thì các chủ thể phải thực hiện tốt các yêu cầu quản lý, bảo vệ
3. Chế độ sở hữu
Sở hữu toàn dân: khoản 2 Điều 4 Luật di sản văn hóa
Đây là những di sản thuộc sở hữu của toàn thể nhân dân, không thuộc về một tổ chức, cá nhân nào cả.
Sở hữu riêng: khoản 3 Điều 4 Luật di sản văn hóa
Sở hữu chung: khoản 4 Điều 4 Luật di sản văn hóa
4 . Bảo vệ và sử dụng di tích .1. 4 Bảo vệ di tích
Di tích không bảo vệ sẽ xuống cấp, hư hỏng, nên ngoài việc khai thác còn phải bảo vệ nó một cách hiệu quả.
a) Xác định khu vực bảo vệ di tích bao gồm:
- Khu vực bảo vệ I là vùng có yếu tố gốc cấu thành di tích phải được bảo vệ nguyên trạng
về mặt bằng và không gian của các yếu tố cấu thành di tích. lOM oARc PSD|61064976
- Khu vực bảo vệ II là khu vực bao quanh hoặc tiếp giáp khu vực bảo vệ I của di tích, để
bảo vệ cảnh quan văn hóa của di tích.
b) Bảo vệ di tích:
- Nghiêm cấm các hành vi: điều 9 Luật di sản văn hóa
Vì khi thực hiện những hành vi này sẽ gây ra những tác động tiêu cực cho di tích.
c) Trách nhiệm bảo vệ di tích
- Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích
- UBND địa phương hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa – thể thao – di
lịch: thẩm quyền chung là Chính phủ và UBND các cấp, thẩm quyền chuyên môn là các
cơ quan văn hóa – thể thao – di lịch.
- Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch
d) Bảo quản, tu bổ, phục hồi
- Bảo quản di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
là hoạt động nhằm phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ kàm hư hỏng mà không làm
thay đổi những yếu tố nguyên gốc vốn có của di tích lịch sử - văn hóa, danh tham thắng
cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
- Phục hồi di tích là hoạt động phục dựng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
đã bị hủy hoại trên cơ sở các cứ liệu khoa học về di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Tu bổ di tích là hoạt động nhằm tu sửa, gia cố, tôn tạo nhưng không làm ảnh hưởng đến
yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Nguyên tắc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
- Chỉ tiến hành trong trường hợp tối cần thiết và phải lập thành dự án (được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt): vì những lần thực hiện bảo quản, tu bổ phục
hồi ít nhiều sẽ làm ảnh hưởng đến tính nguyên gốc của di tích, mà giá trị của di
tích nằm ở tính nguyên gốc.
- Phải bảo đảm tính nguyên gốc, tính chính xác, tính toàn vẹn và tăng cường sự bền vững của di tích.
- Việc thay thế kỹ thuật hoặc chất liệu cũ bằng chất liệu mới phải thí nghiệm nhiều
lần để đảm bảo tính chính xác.
- Chỉ thay thế một bộ phận cũ bằng bộ phna mới của di tích khi có chứng cứ khoa
học chuẩn xác và phải được phân biệt rõ ràng giữa biện pháp mới và biện pháp cũ. lOM oARc PSD|61064976
4.2. Sử dụng di tích
- Phát huy giá trị di sản văn hóa vì lợi ích của toàn xã hội, phát huy truyền thống tốt
đẹp của cộng đồng các dân tộc VN.
- Góp phần sáng tạo những giá trị văn hóa mới, làm giàu kho tàng di sản văn hóa
VN và mở rộng giao lưu văn hóa quốc tế.
- Di tích được sử dụng chủ yếu vào mục đích tham quan, di lịch, nghiên cứu kết hợp với mục đích kinh tế.
- Đối với các di tích thuộc sở hữu tư nhân, các chủ sở hữu có quyền sử dụng vào các
mục đích của chủ sở hữu những phải bảo vệ và phát huy giá trị của di tích, tạo
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu di sản văn hóa.
BÀI 6: THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG
1. Thanh tra, kiểm tra nhà nước về môi trường
Giúp cho các chủ thể đặc biệt là cơ quan quản lý nhà nước có thể thực hiện tốt công tác
quản lý vì cơ quan chức năng có thể kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm từ đó ngăn
chặn xử lý. Đối với các chủ thể trong xã hội có thể tạo áp lực, sự ràng buộc để các chủ
thể thực hiện đúng quy định pháp luật
Đồng thời giúp cơ quan chức năng nhận thức được hạn chế, bất cập trong thực tiễn trên
cơ sở đó có những đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện quy định pháp luật cho phù hợp
đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặc ra
1 .1. Kiểm tra nhà nước về môi trường
a) Khái niệm kiểm tra nhà nước về môi trường:
- Là hình thức hoạt động mang tính tổ chức – quyền lực nhà nước nhằm xem xét việc
chấp hành quy định pháp luật về môi trường.
- Kiểm tra nhà nước trong lĩnh vực môi trường bao gồm kiểm tra bắt buộc (kiểm tra đối
với những đối tượng nhằm mục đích xác nhận những điều kiện cụ thể để cáp giấy phép)
và kiểm tra thường xuyên (trên cơ sở đơn từ khiếu nại, tố cáo hoặc kiểm tra theo kế
hoạch của cơ quan nhà nước).
b) Đặc điểm của kiểm tra nhà nước về môi trường
- Kiểm tra nhà nước về môi trường do các cơ quan nhà nước tiến hành và mang tính quyền lực nhà nước lOM oARc PSD|61064976
- Hoạt động kiểm tra nhà nước về môi trường luôn có đối tượng, phạm vi, mục đích rõ ràng, cụ thể
- Kiểm tra nhà nước trong lĩnh vực môi trường luôn được tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
c) Chủ thể tiến hành hoạt động kiểm tra nhà nước về môi trường
thuộc chuyên môn quản lý của cơ quan nào thì cơ quan sẽ kiểm tra
- Lĩnh vực bảo vệ và sử dụng di tích LSVN và danh lam thắng cảnh: do cơ quan thuộc bộ
VHTNDL, Sở VHTNDL thực hiện.
- Lĩnh vực BVMT, tài nguyên nước, đất, khoáng sản, thủy sản, rừng: do cơ quan thuộc bộ NNMT, Sở NNMT kiểm tra.
1 .2. Thanh tra nhà nước về môi trường
a) Khái niệm thanh tra nhà nước về môi trường
- Là việc xem xét, đánh giá, xử lý của các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường đối
với việc thực hiện các quy định pháp luật về môi trường.
- Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch, thanh tra thường xuyên hoặc thanh tra đột xuất.
b) Hệ thống cơ quan thanh tra chuyên nghành về MT
- Thanh tra CP ở trung ương (vì sự tinh giảm về bộ máy nên không còn thanh tra của bộ)
- Thanh tra tỉnh, thành phố ở địa phương
c) Thẩm quyền của đoàn thanh tra và thanh tra viên:
- Tiến hành các biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường
- Nếu đoàn thanh tra phát hiện hành vi vi phạm thuộc giới hạn thẩm quyền của họ thì họ
có quyền ra xử lý. Còn nếu không thuộc thẩm quyền thì sẽ ra quyết định tạm đình chỉ
hành vi có nguy cơ gây sự cố nghiêm trọng về MT, đồng thời báo cáo với CQNN có thẩm
quyền quyết định xử lý hoặc kiến nghị với CQNN có thẩm quyền để đình chỉ các hoạt
động có thể gây sự cố MT.
- Xử lý theo thẩm quyền
2 . Xử lý vi phạm pháp luật về môi trường .1.
2 Trách nhiệm kỷ luật