BÀI THẢO LUẬN
PHÁP LUẬT MÔI TRƯỜNGĐẤT ĐAI
Nhóm 2
I.
Tên chđề: Chu trình khai thác - sn xuất - tiêu dùng áp lực môi
trường toàn cầu.
II.
Thực trng vấn đề pháp của chu trình khai thác - sn xut -
tiêu dùng và áp lực môi trường toàn cầu
Bức tranh phn ánh thực trng đáng o động hiện nay khi i nguyên thiên
nhiên đang bkhai thác quá mức để phc vụ sản xuất đời sống con người.
Việc khai thác dầu mỏ, khí đốt cùng với nạn chặt prừng đã đang làm suy
kiệt nguồn i nguyên, phá vỡ cân bằng sinh thái gây ra nhiều hlụy nghiêm
trọng như lụt, sạt lở đất, hạn hán, hiệu ứng nhà kính biến đi khí hậu. Song
song với đó, các hoạt động ng nghiệp lại thi ra một khi ợng ln kthi,
nước thải rác thi, khiến môi trường đất, ớc không khí bị ô nhiễm nặng
nề.
. Trong khai thác tài nguyên
Nhiều loi i nguyên thiên nhiên ất rừng, khoáng sản, nước ngm) đang bị
khai thác quá mc. Việc khai thác khoáng sản ớc ta hin nay còn nhiu bất
cập, thhin smt n đối giữa khai thác bảo vệ i nguyên, môi trường.
Nhiều m khoáng sản được khai thác với ng ngh lc hu, ch yếu theo
phương thức tận thu, gây thất thoát tài nguyên ô nhim môi trường đất, c,
không khí. Hoạt động khai thác cát, đá, titan, than, vàng… din ra tràn lan, trong
lOMoARcPSD|610649 76
đó tình trng khai thác trái phép, khai thác ợt công sut được cấp phép vẫn
phổ biến, đặc biệt ở các địa phương nguồn khoáng sản phong phú. Hậu qu
nhiều khu vực bị sạt lở, suy thoái đất, cạn kiệt nguồn nước ngầm để lại các hố
khai thác sâu nguy hiểm cho cộng đồng. Ngoài ra, nhiu doanh nghiệp chưa
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ký qu phục hồi môi trường, không hoàn thsau khai
thác, y mất an toàn m gia ng gánh nặng cho Nc trong việc khắc
phục hậu qu. Thực trạng y cho thy ng tác qun nhà nước về khai thác
khoáng sản n hạn chế, chưa gn với nguyên tắc phát triển bền vững bảo vệ
môi trường. Hoạt động khai thác i nguyên hiện nay n nhiều bất cập, thhiện
sự mất n đi giữa khai thác bảo vệ môi trường. Nhiều mỏ khoáng sản
được khai thác bằng công nghệ lạc hu, tận thu gây thất thoát tài nguyên, ô
nhiễm đất, c, không khí. Tình trng khai thác trái phép, ợt ng suất cấp
phép vẫn din ra phổ biến, vi phm nghiêm trọng các quy định của Lut Địa
chất Khoáng sản 202 Lut Bảo vmôi trường 2020. Bên cnh đó, nhiều
doanh nghiệp chưa thực hin đầy đủ nghĩa vụ qu phc hồi môi trường,
không hoàn thsau khai thác, gây nguy hiểm cho cộng đồng gia ng gánh
nặng cho Nhà nước trong khắc phục hậu quả. Thực trng này cho thấy công tác
quản nhà ớc về khoáng sản còn hạn chế, việc thực thi pháp lut chưa
nghiêm, chưa gắn với nguyên tắc phát triển bền vững.
dụ: Tình trạng khai thác cát trái phép gây sạt lở bờ sông; chặt prừng lấy
gỗ; khai thác khoáng sản không đi đôi với phục hồi môi trường, hậu quả làm
suy gimi nguyên, mất cân bằng sinh thái, đất đai b thoái hóa.
2
. Trong sản xuất
Trong lĩnh vực sản xuất, thực trng hiện nay cho thy nhiều doanh nghiệp vẫn
chy theo lợi nhuận trước mt, sử dụng công ngh lạc hu, tiêu hao nhiều
nguyên liệu năng ợng nhưng hiệu qu thấp. Việc đầu cho hthng xử
lOMoARcPSD|610649 76
chất thi n hạn chế, nhiều sở xtrực tiếp ớc thi, kthi chưa qua xử
ra môi trường, gây ô nhiễm nghiêm trọng đt, ớc không khí. Đin hình như
một s khu công nghip chưa hệ thống x ớc thải tập trung hoặc
nhưng vn hành không thường xuyên, dẫn đến tình trng xthải lén lút. Thực tế
cũng cho thấy nhiều vụ vic gây bức c hội như sự cố Formosa Tĩnh
năm 2016 làm chết hàng loạt hay tình trạng khói bụi từ các nhà máy nhiệt
điện than nh hưởng đến đời sống n cư. Ngoài ra, hot động sản xuất n gây
áp lực lớn lên qu đất, khi nhiu sở sản xuất bố trí ngoài quy hoch hoặc lấn
chiếm đất nông nghiệp, đất rừng. Những bất cập này phn ánh thực trạng sản
xuất chưa gắn vi u cầu bảo vệ môi trường sử dụng đất đai bền vững
Luật Bảo vệ môi trường 2020 Lut Đất đai 2024 đã đề ra.
dụ: Nhiều khu công nghiệp thải trực tiếp ớc thải chưa qua xử ra sông hồ
(skin chết hàng lot do Formosa Tĩnh một dđin hình), gây ra
hiện ng ô nhiễm nguồn nước, không khí, đất, ảnh ng sức khỏe cộng đồng.
3
. Trong tiêu dùng
Tu dùng nước ta hin nay đang tạo ra sức ép lớn đối với môi trường đất
đai. Cùng với sự phát triển của kinh tế th trường, mức sống của người n được
nâng cao, kéo theo nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, đặc biệt hàng hóa
bao nhựa, túi nilon, sản phẩm dùng một ln. Khối ng rác thi sinh hoạt
phát sinh mỗi ngày rất lớn, trong đó rác thi nhựa chiếm tỷ lệ đáng kể nhưng kh
năng phân hủy rất chm, y ô nhiễm đất, nước nh hưởng trực tiếp đến hệ
sinh thái. Việt Nam hiện nằm trong nhóm 5 quốc gia thải rác nhựa ra bin nhiều
nhất thế gii, phản ánh tình trạng tiêu dùng thiếu bền vững. Bên cạnh đó, thói
quen phân loi rác tại nguồn của người n chưa được hình thành rệt, dẫn tới
toàn bchất thải thường được thu gom chung rồi chôn lấp, làm qtải i rác,
chiếm dụng đất đai gia ng nguy ô nhim. Thực trng này cho thy hoạt
lOMoARcPSD|610649 76
động tu dùng Việt Nam vn chưa gn với yêu cầu kinh tế tuần hoàn trách
nhiệm bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2020.
dụ: Việt Nam nm trong nhóm 5 quốc gia xả rác thải nhựa ra biển nhiu nhất
thế giới. Quá tải trong khâu thu gom, xử rác,nh hưởng đến môi trường đô th
cảnh quan.
4
. Trong qun chất thải
Vấn đề qun chất thải tại Vit Nam hiện nay còn nhiều hạn chế, chưa đáp ng
yêu cầu bảo vệ môi trường sử dụng đất đai bền vng. ợng chất thi rắn
sinh hoạt phát sinh mỗi ngày lên tới hàng chc nghìn tấn, nhưng phn lớn vẫn
được xử bằng phương pháp chôn lấp (chiếm khoảng 70%), trong khi cácng
nghệ hiện đại như đốt rác phát đin hay tái chế mi ch áp dụng một số đô th
ln. Nhiều i chôn lấp kng hợp vệ sinh, gây rớc rrác làm ô nhim
đất, nguồn nước ngầm không kxung quanh, đồng thi chiếm din tích đất
đai nông nghiệp đáng kể. Việc phân loi rác tại nguồn theo quy định của Luật
Bảo vệ môi trường 2020 ca được thực hiện đồng bộ, chyếu do thiếu sở
hạ tầng ý thức của cộng đồng. Bên cạnh đó, ng tác thu hi, tái chế sản
phẩm theo chế trách nhiệm mở rng của nhà sản xuất (EPR) vẫn còn mức
thí đim, chưa phát huy hiệu quả. Nhng bất cập này cho thy hệ thng qun
chất thải của c ta n yếu m, chưa theo kịp yêu cầu phát triển bền vững,
đồng thi đặt ra nguy ô nhiễm môi trường đất suy gim chất ng sử
dụng đất lâu dài. Việc quản chất thải được quy định cthtại chương VI của
Luật Bảo vệ môi trường 2020.
III. Đề xuất giải pháp
.
Về vấn đề khai thác tài nguyên môi trường
lOMoARcPSD|610649 76
Để khc phc tình trng khai thác tài nguyên quá mức gây ô nhiễm môi
trường, cần triển khai các giải pháp đồng bộ chặt chẽ. Trước hết, Nhà nước
phải siết cht qun trong khâu cấp phép, ch cho phép các doanh nghiệp đ
năng lực i chính, công nghệ hiện đại phương án phc hồi môi trường
ràng mới được khai thác. Các hành vi khai thác trái phép, ợt ng sut, gây
thất thoát i nguyên ô nhiễm cần bxử pht nghiêm minh để n đe. Đồng
thi, doanh nghiệp trách nhiệm thực hiện đầy đnghĩa vụ quỹ, hoàn thổ,
trồng lại rừng, xử ớc thi, kthi đạt chun, đảm bảo môi trường được
phục hồi sau khai thác. quan chức ng cần ng ờng thanh tra, kiểm tra,
kết hợp ng dụng công nghệ giám sát hiện đại nhằm phát hiện xử kp thi
vi phm. Bên cạnh đó, cần nâng cao ý thức cộng đồng, khuyến khích người dân
tại các địa phương tham gia giám sát, tố giác các hoạt động khai thác bất hợp
pháp. Quan trng n, việc khai thác phải được đặt trong quy hoch tổng thể,
hài hòa giữa lợi ích kinh tế, hội bảo vệ môi trường, đảm bảo định hướng
phát triển bền vững theo tinh thần ca Luật Khng sn 2010 Luật Bảo v
môi trường 2020.
2
. Về vn đề tiêu dùng
Thnhất, đối với nhà ớc cần ng ờng qun hoàn thin khung pháp
lut. Hin nay, Luật Bảo vmôi trường 2020 đã quy định về sản xuất tiêu
dùng bền vững, song vẫn còn chung chung, ca ng dẫn c thể. Nhà nước
cần ban hành các văn bản ới luật quy định ràng n ,qua đó định ng
hành vi tiêu dùng của hội theo ng thân thiện môi trường. Hơn thế nữa,
nhà c cần chế qun chặt chth trường, kim soát chất ng hàng
hóa, dch vụ, đồng thi xử nghiêm các hành vi sản xuất kinh doanh trái
pháp lut.
lOMoARcPSD|610649 76
Thhai, người tiêu dùng cần nâng cao nhận thức phát triển hành vi tiêu dùng
bền vững. Người tiêu dùng cn hiểu quyền nghĩa vụ của mình trong q
trình mua n hàng hóa, dịch vụ. Vic trang bkiến thức về tiêu dùng an toàn,
thông minh sẽ giúp hạn chế rủi ro blừa đảo, mua phải ng giả, hàng kém chất
ng. Bên cạnh đó, người tiêu dùng cũng cần hướng tới tiêu dùng tiết kim,
hợp thân thiện với môi trường. dụ, ưu tiên mua sản phm i chế, tiết
kiệm đin, ớc hạn chế sdụng túi nilon. Đây giải pháp không ch bảo vệ
li ích của bản thân n góp phần vào phát triển kinh tế – hội bền vững.
Thứ ba, doanh nghiệp cần phát huy trách nhiệm hội. Các doanh nghiệp không
ch c trng đến lợi nhun còn cần đảm bảo sản xut, kinh doanh minh
bạch, tôn trọng quyền lợi người tiêu dùng. Cần khuyến khích doanh nghiệp gắn
sản phẩm với yếu tố an toàn, chất ng, bảo vệ môi trường cam kết dch vụ
hậu mãi đầy đ, ng.
Thtư, cần ứng dụng khoa học công nghệ trong tiêu dùng. Sự phát triển của
thương mi điện tử, thanh toán trực tuyến, QR hay blockchain thgiúp
người tiêu dùng dễ ng truy xuất nguồn gốc ng hóa, kiểm chng chất ng
giao dịch minh bạch. Đây ng cụ quan trọng để hỗ trtiêu dùng thông
minh hiu quả.
3
. Về vn đề sản xuất
Trong bối cảnh hiện nay, hai gii pháp cấp thiết nhất để khắc phục tình trng sản
xuất gây ô nhiễm môi trường chính tăng ờng quản pháp luật vxử
chất thi đầu đổi mớing nghệ sản xuất.
Trước hết, theo quy định tại Điu 111 ca Luật Bảo v môi trường 2020, các
khu công nghiệp sở sản xuất bắt buộc phải hệ thng xử nước thi,
khí thi tập trung đạt chuẩn trước khi xra môi trường, đồng thi phi lắp đặt hệ
lOMoARcPSD|610649 76
thng quan trắc tự động truyền dữ liệu cho quan qun nhà nước. Tuy
nhiên, trên thực tế nhiều doanh nghiệp vẫn cố tình vi phm, xthi lén lút, y
ra những scố nghiêm trọng như vụ Formosa Tĩnh năm 2016. vậy, cần
tăng ờng công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất, xử pht nghiêm minh các nh
vi vi phm, thm cđình ch hot động hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự khi
cần thiết. Đồng thi, phải công khai minh bạch thông tin môi trường của doanh
nghiệp để cộng đồng hội cùng giám sát, qua đó hạn chế tình trạng bao che
hoặc làm giả báo cáo.
Bên cạnh đó, một nguyên nhân sâu xa khiến sản xuất hiện nay gây áp lực lớn lên
môi trường do nhiều sở vẫn sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu hao nguyên
liệu năng ợng nhưng hiệu qu thp, trong khi phát thi lại rất cao. Điu này
đi ngược với định ng phát trin kinh tế xanh, tiết kim năng ng thân
thin môi trường được nêu trong Điu 141 của Luật Bảo vệ môi trường 2020.
Do đó, giải pháp quan trọng khuyến khích doanh nghiệp mnh dạn đổi mi
công nghệ, áp dụng các y chuyền sản xuất hin đại, tái chế chất thi sử
dụng ng ng i tạo. Nnước cần hỗ trthông qua chính sách ưu đãi về
thuế, vốn vay ưu đãi cũng như các chương trình chuyển giao ng nghệ. Đồng
thi, cần áp dụng nguyên tắc người gây ô nhiễm phi trtiền” để buộc những
doanh nghiệp sdụng công nghệ cũ, gây phát thi ln phải gánh chịu chi phí
môi trường cao hơn, từ đó thúc đẩy sự chuyển đổi. Thực hiện đồng thi hai giải
pháp này không ch góp phn khắc phc tình trng ô nhim hin tại n định
hướng cho nền sản xuất phát triển bền vững, hài hòa giữa lợi ích kinh tế trách
nhiệm bảo vệ môi trường
4
. Về vn đề quản chất thi
Để gii quyết vấn đề môi trường, Nhà nước cần không chhn thiện chính
sách n bảo đảm thực thi. Cần quan giám t độc lập, đthẩm quyền
lOMoARcPSD|610649 76
để xử vi phm; triển khai lộ trình kinh tế xanh phợp, vừa ng dần thuế
phí môi trường vừa hỗ trdoanh nghiệp thích ứng; đồng thời minh bạch hóa quy
hoch tham vn cộng đồng ngay tđầu. Doanh nghip nên coi bảo vệ môi
trường lợi thế, không ch nghĩa vụ. Nhà c cần gn EPR với ưu đãi kinh
doanh, tạo th trường cho vật liu i chế, hỗ trvốn cho doanh nghiệp nhỏ đầu
công nghệ sch thúc đẩy thương hiu xanh” dựa trên tiêu chuẩn kim
định độc lập.
Người n cộng đồng phải được tạo điều kin để biến nhận thức thành hành
động. Hệ thng thu gom rác cần đồng bộ, áp dụng ptheo ng rác không
phân loi để khuyến khích giảm thi, đng thi ng ng giáo dục môi trường
thường xuyên, gn vi hướng dẫn cth thực tin. Cuối cùng, ng nghệ
phải được lựa chn phù hợp với điu kin Việt Nam. Cần ưu tiên giải pháp chi
phí thp, như compost cho rác hữu cơ, ứng dụng nền tảng số quản rác quốc
gia để giám t toàn bchu trình. Đồng thi, htrcác startup xanh ng tạo
giải pháp tái chế phát triển vật liệu thân thiện môi trường.

Preview text:

BÀI THẢO LUẬN
PHÁP LUẬT MÔI TRƯỜNG – ĐẤT ĐAI Nhóm 2 I.
Tên chủ đề: Chu trình khai thác - sản xuất - tiêu dùng và áp lực môi trường toàn cầu. II.
Thực trạng và vấn đề pháp lý của chu trình khai thác - sản xuất -
tiêu dùng và áp lực môi trường toàn cầu
Bức tranh phản ánh rõ thực trạng đáng báo động hiện nay khi tài nguyên thiên
nhiên đang bị khai thác quá mức để phục vụ sản xuất và đời sống con người.
Việc khai thác dầu mỏ, khí đốt cùng với nạn chặt phá rừng đã và đang làm suy
kiệt nguồn tài nguyên, phá vỡ cân bằng sinh thái và gây ra nhiều hệ lụy nghiêm
trọng như lũ lụt, sạt lở đất, hạn hán, hiệu ứng nhà kính và biến đổi khí hậu. Song
song với đó, các hoạt động công nghiệp lại thải ra một khối lượng lớn khí thải,
nước thải và rác thải, khiến môi trường đất, nước và không khí bị ô nhiễm nặng nề.
1 . Trong khai thác tài nguyên
Nhiều loại tài nguyên thiên nhiên (đất rừng, khoáng sản, nước ngầm) đang bị
khai thác quá mức. Việc khai thác khoáng sản ở nước ta hiện nay còn nhiều bất
cập, thể hiện rõ sự mất cân đối giữa khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Nhiều mỏ khoáng sản được khai thác với công nghệ lạc hậu, chủ yếu theo
phương thức tận thu, gây thất thoát tài nguyên và ô nhiễm môi trường đất, nước,
không khí. Hoạt động khai thác cát, đá, titan, than, vàng… diễn ra tràn lan, trong lOMoARcPSD|610 649 76
đó tình trạng khai thác trái phép, khai thác vượt công suất được cấp phép vẫn
phổ biến, đặc biệt ở các địa phương có nguồn khoáng sản phong phú. Hậu quả là
nhiều khu vực bị sạt lở, suy thoái đất, cạn kiệt nguồn nước ngầm và để lại các hố
khai thác sâu nguy hiểm cho cộng đồng. Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp chưa
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ký quỹ phục hồi môi trường, không hoàn thổ sau khai
thác, gây mất an toàn và làm gia tăng gánh nặng cho Nhà nước trong việc khắc
phục hậu quả. Thực trạng này cho thấy công tác quản lý nhà nước về khai thác
khoáng sản còn hạn chế, chưa gắn với nguyên tắc phát triển bền vững và bảo vệ
môi trường. Hoạt động khai thác tài nguyên hiện nay còn nhiều bất cập, thể hiện
rõ sự mất cân đối giữa khai thác và bảo vệ môi trường. Nhiều mỏ khoáng sản
được khai thác bằng công nghệ lạc hậu, tận thu gây thất thoát tài nguyên, ô
nhiễm đất, nước, không khí. Tình trạng khai thác trái phép, vượt công suất cấp
phép vẫn diễn ra phổ biến, vi phạm nghiêm trọng các quy định của Luật Địa
chất và Khoáng sản 202 và Luật Bảo vệ môi trường 2020. Bên cạnh đó, nhiều
doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ký quỹ phục hồi môi trường,
không hoàn thổ sau khai thác, gây nguy hiểm cho cộng đồng và gia tăng gánh
nặng cho Nhà nước trong khắc phục hậu quả. Thực trạng này cho thấy công tác
quản lý nhà nước về khoáng sản còn hạn chế, việc thực thi pháp luật chưa
nghiêm, chưa gắn với nguyên tắc phát triển bền vững.
Ví dụ: Tình trạng khai thác cát trái phép gây sạt lở bờ sông; chặt phá rừng lấy
gỗ; khai thác khoáng sản không đi đôi với phục hồi môi trường, hậu quả là làm
suy giảm tài nguyên, mất cân bằng sinh thái, đất đai bị thoái hóa. 2 . Trong sản xuất
Trong lĩnh vực sản xuất, thực trạng hiện nay cho thấy nhiều doanh nghiệp vẫn
chạy theo lợi nhuận trước mắt, sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều
nguyên liệu và năng lượng nhưng hiệu quả thấp. Việc đầu tư cho hệ thống xử lý lOMoARcPSD|610 649 76
chất thải còn hạn chế, nhiều cơ sở xả trực tiếp nước thải, khí thải chưa qua xử lý
ra môi trường, gây ô nhiễm nghiêm trọng đất, nước và không khí. Điển hình như
một số khu công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung hoặc có
nhưng vận hành không thường xuyên, dẫn đến tình trạng xả thải lén lút. Thực tế
cũng cho thấy nhiều vụ việc gây bức xúc xã hội như sự cố Formosa Hà Tĩnh
năm 2016 làm cá chết hàng loạt hay tình trạng khói bụi từ các nhà máy nhiệt
điện than ảnh hưởng đến đời sống dân cư. Ngoài ra, hoạt động sản xuất còn gây
áp lực lớn lên quỹ đất, khi nhiều cơ sở sản xuất bố trí ngoài quy hoạch hoặc lấn
chiếm đất nông nghiệp, đất rừng. Những bất cập này phản ánh thực trạng sản
xuất chưa gắn với yêu cầu bảo vệ môi trường và sử dụng đất đai bền vững mà
Luật Bảo vệ môi trường 2020 và Luật Đất đai 2024 đã đề ra.
Ví dụ: Nhiều khu công nghiệp thải trực tiếp nước thải chưa qua xử lý ra sông hồ
(sự kiện cá chết hàng loạt do Formosa Hà Tĩnh là một ví dụ điển hình), gây ra
hiện tượng ô nhiễm nguồn nước, không khí, đất, ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng. 3 . Trong tiêu dùng
Tiêu dùng ở nước ta hiện nay đang tạo ra sức ép lớn đối với môi trường và đất
đai. Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, mức sống của người dân được
nâng cao, kéo theo nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, đặc biệt là hàng hóa có
bao bì nhựa, túi nilon, sản phẩm dùng một lần. Khối lượng rác thải sinh hoạt
phát sinh mỗi ngày rất lớn, trong đó rác thải nhựa chiếm tỷ lệ đáng kể nhưng khả
năng phân hủy rất chậm, gây ô nhiễm đất, nước và ảnh hưởng trực tiếp đến hệ
sinh thái. Việt Nam hiện nằm trong nhóm 5 quốc gia thải rác nhựa ra biển nhiều
nhất thế giới, phản ánh tình trạng tiêu dùng thiếu bền vững. Bên cạnh đó, thói
quen phân loại rác tại nguồn của người dân chưa được hình thành rõ rệt, dẫn tới
toàn bộ chất thải thường được thu gom chung rồi chôn lấp, làm quá tải bãi rác,
chiếm dụng đất đai và gia tăng nguy cơ ô nhiễm. Thực trạng này cho thấy hoạt lOMoARcPSD|610 649 76
động tiêu dùng ở Việt Nam vẫn chưa gắn với yêu cầu kinh tế tuần hoàn và trách
nhiệm bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2020.
Ví dụ: Việt Nam nằm trong nhóm 5 quốc gia xả rác thải nhựa ra biển nhiều nhất
thế giới. Quá tải trong khâu thu gom, xử lý rác, ảnh hưởng đến môi trường đô thị và cảnh quan.
4 . Trong quản lý chất thải
Vấn đề quản lý chất thải tại Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng
yêu cầu bảo vệ môi trường và sử dụng đất đai bền vững. Lượng chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh mỗi ngày lên tới hàng chục nghìn tấn, nhưng phần lớn vẫn
được xử lý bằng phương pháp chôn lấp (chiếm khoảng 70%), trong khi các công
nghệ hiện đại như đốt rác phát điện hay tái chế mới chỉ áp dụng ở một số đô thị
lớn. Nhiều bãi chôn lấp không hợp vệ sinh, gây rò rỉ nước rỉ rác làm ô nhiễm
đất, nguồn nước ngầm và không khí xung quanh, đồng thời chiếm diện tích đất
đai nông nghiệp đáng kể. Việc phân loại rác tại nguồn theo quy định của Luật
Bảo vệ môi trường 2020 chưa được thực hiện đồng bộ, chủ yếu do thiếu cơ sở
hạ tầng và ý thức của cộng đồng. Bên cạnh đó, công tác thu hồi, tái chế sản
phẩm theo cơ chế trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất (EPR) vẫn còn ở mức
thí điểm, chưa phát huy hiệu quả. Những bất cập này cho thấy hệ thống quản lý
chất thải của nước ta còn yếu kém, chưa theo kịp yêu cầu phát triển bền vững,
đồng thời đặt ra nguy cơ ô nhiễm môi trường đất và suy giảm chất lượng sử
dụng đất lâu dài. Việc quản lý chất thải được quy định cụ thể tại chương VI của
Luật Bảo vệ môi trường 2020.
III. Đề xuất giải pháp 1 .
Về vấn đề khai thác tài nguyên môi trường lOMoARcPSD|610 649 76
Để khắc phục tình trạng khai thác tài nguyên quá mức và gây ô nhiễm môi
trường, cần triển khai các giải pháp đồng bộ và chặt chẽ. Trước hết, Nhà nước
phải siết chặt quản lý trong khâu cấp phép, chỉ cho phép các doanh nghiệp đủ
năng lực tài chính, công nghệ hiện đại và có phương án phục hồi môi trường rõ
ràng mới được khai thác. Các hành vi khai thác trái phép, vượt công suất, gây
thất thoát tài nguyên và ô nhiễm cần bị xử phạt nghiêm minh để răn đe. Đồng
thời, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ký quỹ, hoàn thổ,
trồng lại rừng, xử lý nước thải, khí thải đạt chuẩn, đảm bảo môi trường được
phục hồi sau khai thác. Cơ quan chức năng cần tăng cường thanh tra, kiểm tra,
kết hợp ứng dụng công nghệ giám sát hiện đại nhằm phát hiện và xử lý kịp thời
vi phạm. Bên cạnh đó, cần nâng cao ý thức cộng đồng, khuyến khích người dân
tại các địa phương tham gia giám sát, tố giác các hoạt động khai thác bất hợp
pháp. Quan trọng hơn, việc khai thác phải được đặt trong quy hoạch tổng thể,
hài hòa giữa lợi ích kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường, đảm bảo định hướng
phát triển bền vững theo tinh thần của Luật Khoáng sản 2010 và Luật Bảo vệ môi trường 2020.
2 . Về vấn đề tiêu dùng
Thứ nhất, đối với nhà nước cần tăng cường quản lý và hoàn thiện khung pháp
luật. Hiện nay, Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã có quy định về sản xuất và tiêu
dùng bền vững, song vẫn còn chung chung, chưa có hướng dẫn cụ thể. Nhà nước
cần ban hành các văn bản dưới luật quy định rõ ràng hơn ,qua đó định hướng
hành vi tiêu dùng của xã hội theo hướng thân thiện môi trường. Hơn thế nữa,
nhà nước cần có cơ chế quản lý chặt chẽ thị trường, kiểm soát chất lượng hàng
hóa, dịch vụ, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi sản xuất và kinh doanh trái pháp luật. lOMoARcPSD|610 649 76
Thứ hai, người tiêu dùng cần nâng cao nhận thức và phát triển hành vi tiêu dùng
bền vững. Người tiêu dùng cần hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong quá
trình mua bán hàng hóa, dịch vụ. Việc trang bị kiến thức về tiêu dùng an toàn,
thông minh sẽ giúp hạn chế rủi ro bị lừa đảo, mua phải hàng giả, hàng kém chất
lượng. Bên cạnh đó, người tiêu dùng cũng cần hướng tới tiêu dùng tiết kiệm,
hợp lý và thân thiện với môi trường. Ví dụ, ưu tiên mua sản phẩm tái chế, tiết
kiệm điện, nước và hạn chế sử dụng túi nilon. Đây là giải pháp không chỉ bảo vệ
lợi ích của bản thân mà còn góp phần vào phát triển kinh tế – xã hội bền vững.
Thứ ba, doanh nghiệp cần phát huy trách nhiệm xã hội. Các doanh nghiệp không
chỉ chú trọng đến lợi nhuận mà còn cần đảm bảo sản xuất, kinh doanh minh
bạch, tôn trọng quyền lợi người tiêu dùng. Cần khuyến khích doanh nghiệp gắn
sản phẩm với yếu tố an toàn, chất lượng, bảo vệ môi trường và cam kết dịch vụ
hậu mãi đầy đủ, rõ ràng.
Thứ tư, cần ứng dụng khoa học – công nghệ trong tiêu dùng. Sự phát triển của
thương mại điện tử, thanh toán trực tuyến, mã QR hay blockchain có thể giúp
người tiêu dùng dễ dàng truy xuất nguồn gốc hàng hóa, kiểm chứng chất lượng
và giao dịch minh bạch. Đây là công cụ quan trọng để hỗ trợ tiêu dùng thông minh và hiệu quả.
3 . Về vấn đề sản xuất
Trong bối cảnh hiện nay, hai giải pháp cấp thiết nhất để khắc phục tình trạng sản
xuất gây ô nhiễm môi trường chính là tăng cường quản lý pháp luật về xử lý
chất thải và đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất.
Trước hết, theo quy định tại Điều 111 của Luật Bảo vệ môi trường 2020, các
khu công nghiệp và cơ sở sản xuất bắt buộc phải có hệ thống xử lý nước thải,
khí thải tập trung đạt chuẩn trước khi xả ra môi trường, đồng thời phải lắp đặt hệ lOMoARcPSD|610 649 76
thống quan trắc tự động và truyền dữ liệu cho cơ quan quản lý nhà nước. Tuy
nhiên, trên thực tế nhiều doanh nghiệp vẫn cố tình vi phạm, xả thải lén lút, gây
ra những sự cố nghiêm trọng như vụ Formosa Hà Tĩnh năm 2016. Vì vậy, cần
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất, xử phạt nghiêm minh các hành
vi vi phạm, thậm chí đình chỉ hoạt động hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự khi
cần thiết. Đồng thời, phải công khai minh bạch thông tin môi trường của doanh
nghiệp để cộng đồng xã hội cùng giám sát, qua đó hạn chế tình trạng bao che hoặc làm giả báo cáo.
Bên cạnh đó, một nguyên nhân sâu xa khiến sản xuất hiện nay gây áp lực lớn lên
môi trường là do nhiều cơ sở vẫn sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu hao nguyên
liệu và năng lượng nhưng hiệu quả thấp, trong khi phát thải lại rất cao. Điều này
đi ngược với định hướng phát triển kinh tế xanh, tiết kiệm năng lượng và thân
thiện môi trường được nêu trong Điều 141 của Luật Bảo vệ môi trường 2020.
Do đó, giải pháp quan trọng là khuyến khích doanh nghiệp mạnh dạn đổi mới
công nghệ, áp dụng các dây chuyền sản xuất hiện đại, tái chế chất thải và sử
dụng năng lượng tái tạo. Nhà nước cần hỗ trợ thông qua chính sách ưu đãi về
thuế, vốn vay ưu đãi cũng như các chương trình chuyển giao công nghệ. Đồng
thời, cần áp dụng nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” để buộc những
doanh nghiệp sử dụng công nghệ cũ, gây phát thải lớn phải gánh chịu chi phí
môi trường cao hơn, từ đó thúc đẩy sự chuyển đổi. Thực hiện đồng thời hai giải
pháp này không chỉ góp phần khắc phục tình trạng ô nhiễm hiện tại mà còn định
hướng cho nền sản xuất phát triển bền vững, hài hòa giữa lợi ích kinh tế và trách
nhiệm bảo vệ môi trường
4 . Về vấn đề quản lý chất thải
Để giải quyết vấn đề môi trường, Nhà nước cần không chỉ hoàn thiện chính
sách mà còn bảo đảm thực thi. Cần có cơ quan giám sát độc lập, đủ thẩm quyền lOMoARcPSD|610 649 76
để xử lý vi phạm; triển khai lộ trình kinh tế xanh phù hợp, vừa tăng dần thuế –
phí môi trường vừa hỗ trợ doanh nghiệp thích ứng; đồng thời minh bạch hóa quy
hoạch và tham vấn cộng đồng ngay từ đầu. Doanh nghiệp nên coi bảo vệ môi
trường là lợi thế, không chỉ là nghĩa vụ. Nhà nước cần gắn EPR với ưu đãi kinh
doanh, tạo thị trường cho vật liệu tái chế, hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhỏ đầu
tư công nghệ sạch và thúc đẩy “thương hiệu xanh” dựa trên tiêu chuẩn kiểm định độc lập.
Người dân và cộng đồng phải được tạo điều kiện để biến nhận thức thành hành
động. Hệ thống thu gom rác cần đồng bộ, áp dụng phí theo lượng rác không
phân loại để khuyến khích giảm thải, đồng thời tăng cường giáo dục môi trường
thường xuyên, gắn với hướng dẫn cụ thể và thực tiễn. Cuối cùng, công nghệ
phải được lựa chọn phù hợp với điều kiện Việt Nam. Cần ưu tiên giải pháp chi
phí thấp, như compost cho rác hữu cơ, và ứng dụng nền tảng số quản lý rác quốc
gia để giám sát toàn bộ chu trình. Đồng thời, hỗ trợ các startup xanh sáng tạo
giải pháp tái chế và phát triển vật liệu thân thiện môi trường.