HỌC VIỆN CNH TRỊ HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUN TRCÔNG
BÀI TẬP LỚN: BIN PHÁP XỬ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH
VỰC MÔI TRƯỜNG
HỌC PHN: LUẬT MÔI TRƯỜNG
PHÁCH :……….…………………………………………………………
NỘI - 2025
lOMoARcPSD|610649 76
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
1
2
. do chọn đề tài.......................................................................................... 1
. Mục đích chọn đề tài.................................................................................... 1
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VỀ BIỆN PHÁP XỬ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG..................................................... 3
1
. Khái nim xử vi phm hành chính trong lĩnh vc bảo vệ môi trưng. ....... 3
1
1
1
.1. Vi phạm hành chính gì? ................................................................................3
.2. Xử vi phạm hành chính gì?.......................................................................3
.3. Khái niệm, vai trò của môi trường đối với cuộc sng.......................................3
2
. Quy định của pháp luật hiện hành về xử vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trưng ........................................................................................ 4
3
.Hình thức xử phạt vi phm hành chính trong nh vc bảo vệ môi trưng ..... 5
3
3
.1.Hình thức xử phạt chính, mức xử phạt: .............................................................5
.2 Hình thức xử phạt bổ sung:................................................................................6
4
. Thẩm quyền xử vi phạm nh chính trong nh vc bo vệ môi trưng..... 9
.1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các..9
cấp: ..........................................................................................................................9
4
4
4
4
.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân...................10
.3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành.........11
.4 Thẩm quyền xử phạt của các lực ợng khác...................................................13
5
. Đặc điểm thtục xử vi phạm hành chính trong nh vc bảo vệ môi trưng
.
..........................................................................................................................14
CHƯƠNG II. THỰC TRNG GIẢI PHÁP XỬ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯNG....................................................15
1
2
3
. Thc trng xử vi phạm hành chính trong lĩnh vc bảo vệ môi trưng...15
. Nguyên nhân của thực trng.......................................................................17
. Giải pháp xử vi phm hành chính trong lĩnh vc bảo vệ môi trưng.....18
KẾT LUẬN ...........................................................................................................21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................22
lOMoARcPSD|610649 76
PHẦN MỞ ĐẦU
1
. do chọn đề tài
Trong bối cảnh phát trin kinh tế - hi nhanh chóng như hin nay, vn
đề môi trường đang tr thành mt thách thức nghiêm trọng đối với mọi quốc gia,
trong đó Việt Nam. Sự gia tăng của các hành vi vi phm pháp luật về môi
trường, đặc biệt các hành vi vi phm hành chính, không ch gây nh hưởng tiêu
cực đến hệ sinh thái n đe dọa đến sức khỏe cộng đồng sự phát trin bền
vững. Trước thc trng đó, việc áp dụng các biện pháp xử vi phm nh chính
mt cách nghiêm minh, đồng bộ hiệu qu yêu cầu cấp thiết nhằm ng ờng
hiu lực, hiệu qu công tác quản nhà c về bảo vệ môi trường. i tiểu luận
này sẽ tập trung phân tích các biện pháp xử vi phm nh chính trong lĩnh vực
môi trường hin nay, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế thực
thi pháp lut trong lĩnh vực y..
2
. Mục đích chn đề tài
Môi trường yếu tố sống n, nền tảng để đảm bảo sự tồn tại phát
triển bền vững của con người ng như toàn b hệ sinh thái trên Trái Đất. Trong
những m gn đây, trước sự phát triển mạnh mẽ của nn kinh tế th trường, các
hot động sản xuất, xây dựng sinh hoạt của con ngưi ngày càng gia tăng v
quy ờng độ, từ đó dẫn đến sự gia tăng không ngừng các hành vi vi phm
pháp lut về môi trường. Trong đó, các hành vi vi phm nh chính chiếm tỷ lệ
ln, xy ra hầu hết các lĩnh vực như x thải không qua x lý, phá rừng, khai thác
1
lOMoARcPSD|610649 76
tài nguyên trái phép, vi phm quy định v bảo vệ đất, c, không khí... gây ra
những hu qu nghiêm trng, không ch ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống
của con người còn làm suy giảm chất ng tài nguyên đe dọa đến s phát
triển bền vững của quốc gia.
Xuất phát từ thực trạng đó, i lựa chọn đề tài Biện pháp x vi phm
hành chính về vấn đề môi trường” nhằm mục đích làm vai trò, hiệu qu
những tồn tại trong việc áp dụng các chế tài xử hành chính đối với các hành vi
vi phm pháp luật v môi trường. Qua việc nghiên cu đề i, i mong mun
cái nhìn toàn din hơn v sở pháp điều chnh lĩnh vực này, bao gồm các văn
bản quy phạm pháp lut hin hành như Luật Bảo vệ môi trường, Luật X vi
phạm hành chính các nghị định hướng dẫn thi nh. Đồng thi, việc phân tích
thực tin xử vi phm hành chính về môi trường tại một số địa phương s giúp
tôi đánh giá được mức độ hiu qu ng như những k khăn, hạn chế trong q
trình thực thi pháp lut. Một mục tiêu quan trọng khác khi thực hiện đề tài này
đề xuất những giải pháp hoàn thiện cả về chế pháp lẫn phương thức tổ chức
thực hin, nhm góp phn nâng cao hiu qu ng tác bảo vệ môi trường trong
giai đoạn hin nay tương lai.
Thông qua tiu lun này, tôi hy vọng s nâng cao nhận thc nhân về trách
nhim bảo vệ môi trường góp phần lan tỏa thông điệp tích cực về việc tuân th
pháp lut, xây dựng một hội phát triển hài hòa giữa kinh tế môi trường. Đồng
thi, đây ng hội để tôi rèn luyện duy pháp lý, kỹ năng nghiên cứu, phân
tích xử vn đề trong lĩnh vực pháp luật môi trường mt lĩnh vực ý nghĩa
thực tiễn cấp thiết trong bối cảnh hin nay.
2
lOMoARcPSD|610649 76
CHƯƠNG I: KHÁI NIM VỀ BIỆN PHÁP X VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
1
. Khái niệm xử vi phm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trưng.
1
.1. Vi phạm hành chính gì?
Vi phm hành chính hành vi lỗi do nhân, t chức thực hin, vi phm
quy định của pháp lut về quản nhà nước không phi tội phm theo
quy đnh của pháp luật phi bị xử phạt vi phm hành chính.
1
.2. Xử vi phạm hành chính gì?
Xử phạt vi phm hành chính việc người thẩm quyn xử pht áp dụng
hình thức x pht, bin pháp khắc phục hu qu đối với nhân, tổ chc thực hin
hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phm nh
chính.
Biện pháp xử hành chính bin pháp được áp dụng đối với nhân vi phạm
pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn hi không phi tội phạm, bao gm
bin pháp giáo dục tại xã, phường, th trn; đưa vào trường giáo ng; đưa vào
sở giáo dục bắt buộc đưa vào sở cai nghiện bắt buc.
1
1
.3. Khái niệm, vai trò của môi trường đối với cuộc sống.
1
.3.1. Khái niệm.
Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên nhân tạo quan h mt
thiết với nhau, bao quanh con người, ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, hội,
sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật tự nhiên
2
1
2
Luật x vi phạm hành chính 2012, Quốc hội
Luật bảo vệ môi trường 2020, Quốc hội
3
lOMoARcPSD|610649 76
1
.3.2. Vai trò của môi trường đối với cuộc sống.
Vai t của môi trường đối vi cuộc sống ng to lớn toàn din.
Trưc hết, môi trường nguồn cung cấp các yếu tố thiết yếu cho sự sống như
không khí, nước, đất, ánh sáng thực phm. Nếu thiếu đi bất kỳ yếu tố nào trong
số đó, con ngưi sinh vật sẽ không th tồn tại. Th hai, môi trưng đóng vai trò
điu hòa k hậu, duy trì cân bằng sinh thái, tạo ra s ổn định cho các hoạt động
sản xuất sinh hot. Nh môi trường lành mnh, con người mi th xây
dựng, phát triển kinh tế hội một ch bền vững. Th ba, môi trường còn
nơi cha đựng phân hủy chất thi, giúp làm sạch các sản phm ph phát sinh
từ hot động sống sản xuất của con người. Tuy nhiên, nếu ợng chất thi vượt
quá kh năng tự phục hồi của môi trường, hệ sinh thái s bị phá vỡ, gây ra các hu
quả nghiêm trọng như ô nhim đất, nước, không khí, biến đổi k hậu. Ngoài
ra, môi trường n mang giá tr văn hóa, thm m tinh thn, nguồn cảm hứng
cho nghệ thuật, nơi gn kết cộng đồng hình thành bản sắc dân tộc qua các di
sản thiên nhiên, phong cảnh, lễ hội truyền thng gắn với không gian t nhiên.
Từ những vai trò thiết yếu trên, th khẳng định rằng bảo v môi trường
không ch trách nhiệm của các quan nhà ớc n nghĩa v của mi
nhân trong hội. i trường i sản chung của toàn nhân loi, s sống của
hin tại tương lai ph thuộc rất ln vào vic gìn giữ phát trin môi trường
theo hướng bền vững.
2
. Quy định của pháp luật hin hành về xử vi phạm hành chính trong nh
vực bảo vệ môi trường
Theo Khoản 2 Điu 1 Ngh Định 155/2016/NĐ-CP quy định vi phm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bao gồm:
4
lOMoARcPSD|610649 76
-
Các hành vi vi phm các quy định về kế hoch bảo vệ môi trường, đánh giá tác
động môi trường đề án bảo vệ môi trường;
-
-
-
Các hành vi gây ô nhiễm môi trường;
Các hành vi vi phm các quy định về qun cht thi;
Các hành vi vi phm quy định về bảo vệ môi trường của sở sản xut, kinh
doanh dịch vụ (sau đây gọi chung sở) khu ng nghiệp, khu chế xuất,
khu ng nghệ cao, cụm ng nghiệp, khu kinh doanh dịch vụ tập trung (sau đây
gọi chung khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung);
-
Các hành vi vi phm các quy định về bảo v môi trường trong hoạt động nhập
khẩu máy móc, thiết bị, phương tin giao thông vận tải, nguyên liu, nhiên liu,
vật liu, phế liu, chế phm sinh học; nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng;
hot động lễ hội, du lịch khai thác khoáng sản;
-
Các nh vi vi phm các quy định về thực hiện phòng, chng, khc phục ô nhiễm,
suy thoái, s cố môi trường;
Các hành vi vi phạm nh chính về đa dạng sinh học bao gồm: Bảo tồn phát
-
triển bền vững hệ sinh thái t nhiên; bảo tồn phát triển bền vững các loài sinh
vật bảo tồn phát triển bền vững tài nguyên di truyền;
-
Các hành vi cản tr hoạt động qun nhà nước, thanh tra, kim tra, xử phạt vi
phạm hành chính các hành vi vi phm quy định khác về bảo vệ môi trường
được quy định cụ thtại Chương II Nghị định 155/2016.
3
3
.Hình thc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
3
.1.Hình thức xử phạt chính, mức xử phạt:
-
Cảnh cáo.
3
Khoản 2, Điều 1 Nghị định 155/2016/ -CP, Chính Ph
5
lOMoARcPSD|610649 76
-
Pht tiền tối đa đối với một hành vi vi phm hành chính trong lĩnh vực bảo v
môi trường 1.000.000.000 đồng đối với nhân 2.000.000.000 đồng đối với
tổ chc.
3
.2 Hình thức xử phạt bổ sung:
Theo Điều 4 Ngh định 155/2016/ -CP quy định cụ th về hình thức xử pht
bổ xung như sau:
-
ớc quyền sử dụng thi hạn đối với: Giấy phép xử cht thi nguy hại;
Giy phép xả thi khí thải ng nghiệp; Giấy xác nhận đủ điều kin về bảo v môi
trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liu sản xuất; Giy phép vận chuyển
hàng nguy hiểm các cht độc hại, chất lây nhiễm; Giy chứng nhận đăng lưu
hành chế phm sinh học trong x chất thải tại Vit Nam; Giy chứng nhận đ
điu kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; Giy phép khai thác loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Giấy phép nuôi, trng các loài nguy cấp, quý
hiếm được ưu tiên bảo vệ; Giấy chứng nhận s bảo tồn đa dạng sinh học; Giy
phép nuôi trng, phát triển loài ngoại lai; Giấy phép tiếp cận nguồn gen; Giy phép
khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; Giy phép nhập khẩu sinh vật biến đổi gen;
Giy chứng nhn an toàn sinh hc; Giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng cho, thuê
mu vật của loài hoang thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm đưc ưu tiên
bảo vệ; Giy xác nhn sinh vật biến đổi gen đủ điều kin làm thực phm; Giy xác
nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kin làm thc ăn chăn nuôi (sau đây gọi chung
Giy phép môi trường) hoặc đình ch hoạt động thi hn theo quy định tại
khoản 2 Điều 25 Luật x vi phm hành chính t 01 tháng đến 24 tháng, kể từ
ngày quyết định xử phạt vi phm hành chính hiu lực thi hành;
-
Tịch thu tang vật vi phm hành chính, phương tin được sử dụng để vi phm
hành cnh trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (sau đây gọi chung tang vật,
6
lOMoARcPSD|610649 76
phương tin vi phm hành chính). Ngoài các hình thức xử phạt quy định trên,
nhân, tổ chức vi phm hành chin trong lĩnh vực bảo v môi trường n th bị
áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu qusau đây
-
Buộc khôi phục li nh trng môi trường đã bị ô nhim hoặc phục hồi môi trường
bị ô nhim do vi phm hành chính gây ra; buộc trồng lại, chăm sóc bảo vệ din
tích khu bảo tồn đã bị p hy, phục hồi sinh cảnh ban đầu cho các loài sinh vt,
thu hồi nguồn gen từ các hot động tiếp cận nguồn gen trái pháp lut;
-
Buộc tháo dỡ hoặc di dời cây trồng, công trình, phần ng trình xây dựng trái
quy định về bảo vệ môi trường; buộc tháo dỡ công trình, tri chăn nuôi, khu nuôi
trồng thủy sản, nhà ở, lán trại xây dựng trái phép trong khu bo tồn;
-
Buộc thực hiện các bin pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường báo
cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phm theo quy định;
Buộc đưa ra khỏi lãnh th nước Cộng hòa hội ch nghĩa Vit Nam hoặc buộc
-
tái xuất hàng hóa, máy móc, thiết bị phương tin, nguyên liu, nhiên liu, vật liu,
phế liu, vật phm, chế phm sinh học phương tin nhập khu, đưa vào trong
nước trái quy định về bảo vệ môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường; buộc đưa
ra khỏi lãnh th nước Cộng hòa hội ch nghĩa Vit Nam hoặc buộc tái xuất
hàng hóa, vật phm, phương tin chứa loài ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi
gen, mu vật di truyn của sinh vật biến đổi gen;
-
Buộc tiêu hủy hàng hóa, máy móc, thiết bị phương tin, nguyên liu, nhiên liu,
vật liu, phế liu, vật phm, chế phm sinh học phương tin nhập khu, đưa vào
trong nước trái quy định về bảo vệ môi trường hoc y hại cho sức khỏe con
người, vật nuôi môi trường; buộc tiêu hủy loài sinh vật ngoại lai m hại, sinh
vật biến đổi gen, mu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen chưa Giấy phép
khảo nghiệm sinh vt biến đổi gen, Giấy chứng nhận an toàn sinh hc; buộc thu
7
lOMoARcPSD|610649 76
hồi tiêu hủy chế phm sinh học đã sản xuất, lưu hành hoc sử dụng ti phép.
Tịch thu sản phẩm giá tr sau khi tiêu hủy xử theo quy định của pháp lut;
-
Buộc cải chính thông tin sai s thật hoc gây nhầm lẫn về hiện trng môi trường
của các sở khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
Buộc thu hồi, xử sản phẩm hết hạn s dụng hoặc thải bỏ theo quy định; buộc
thu hồi kết quả phát sinh t các hoạt động tiếp cận nguồn gen trái pháp lut;
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp được do thực hiện vi phm hành chính hoặc
-
-
buộc nộp li số tin bằng tr giá tang vật, phương tin vi phm hành chính đã b
tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hy trái quy định của pháp lut;
-
Buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn độ rung, phát sáng, phát nhiệt,
quản chất thi rắn chất thi nguy hại, xử chất thi đạt quy chun kỹ thuật
môi trường; buộc phi lập hồ báo cáo kết qu hoàn thành công trình bảo v môi
trường
trình quan thm quyền kim tra, xác nhận hoàn thành ng trình bo vệ môi
trường; buộc lập, thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường; buộc qu
cải tạo phục hồi môi trường, mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thưng thiệt hi về
môi trường hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định;
-
Buộc xây lắp ng trình bảo vệ môi trường theo quy định; buộc vận hành đúng
quy trình đối với công trình bảo vệ môi trường theo quy định;
Buộc di dời ra khỏi khu vực cấm; thc hiện đúng quy định về khoảng cách an
toàn về bảo vệ môi trường đối với khu dân cư;
Truy thu số phí bảo vệ môi trường nộp thiếu, trn nộp theo quy định; buộc chi
-
-
tr kinh phí trưng cầu giám định, kim định, đo đạc phân tích mu môi trường
i với tất c các thông s môi trường của các mu môi trường ợt quy chuẩn
kỹ thut) trong trường hợp vi phm về x chất thi ợt quy chuẩn kỹ thuật
8
lOMoARcPSD|610649 76
hoc gây ô nhiễm môi trường theo định mc, đơn giá hiện hành; buộc bồi thường
thit hại do hành vi gây ô nhiễm gây ra theo quy định của pháp lut;
-
Buộc di dời sở gây ô nhim môi trường nghiêm trng đến vị trí phù hp với
quy hoch sức chịu tải của môi trường.
4
4
. Thẩm quyền xử vi phm hành chính trong nh vực bảo vệ môi trường
Về thẩm quyền xử vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo v môi trường đã
được quy định rất cụ th từ Điu 56 đến Điu 67 trong Nghị định 45/2022/NĐ-CP
4
.1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp:
4
-
.1.1. Chủ tịchy ban nhân dân cấp quyền:
Pht cảnh cáo;
-
Pht tin đến 5.000.000 đồng;
-
Tịch thu tang vt, phương tin vi phm hành chính giá tr đến 5.000.000 đồng;
Áp dụng bin pháp khắc phục hậu quả vi phm quy định tại các đim trên.
.1.2. Chủ tịchy ban nhân dân cấp tỉnh quyền:
Pht cảnh cáo;
-
4
-
-
Pht tin đến 1.000.000.000 đồng;
-
ớc quyền sử dụng Giy phép môi trường thi hạn hoặc đình ch hoạt động
-
-
Tịch thu tang vt, phương tin vi phm hành chính;
Áp dụng bin pháp khắc phục hậu quả vi phm quy định trên.
5
4
5
Điều 4 Nghị định 155/2016/NĐ-CP, Chính ph
Điều 56 Nghị định 45/2022/-CP, Chính ph
9
lOMoARcPSD|610649 76
4
.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
4
-
.2.1 Chiến sỹ ng an nhân dân đang thi hànhng v quyền:
Pht cảnh cáo;
-
Pht tin đến 500.000 đồng,
4
-
.2.2 Trm trưởng, Đội trưởng quyền:
Pht cảnh cáo;
-
Pht tin đến 1.500.000 đồng.
4
.2.3 Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trm trưởng Trm Công an
cửa khẩu, khu chế xut quyền:
-
Pht cảnh cáo;
-
Pht tin đến 2.500.000 đồng;
-
Tịch thu tang vt, phương tin vi phm hành chính giá tr đến 2.500.000 đồng;
Áp dụng bin pháp khắc phục hậu quả vi phm quy định trên.
.2.4 Trưởng Công an cấp huyn; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưng
-
4
phòng Cảnh sát môi trường Trưởng phòng Qun xuất nhp cảnh đang thi
hành công v quyn:
-
-
-
Pht cảnh cáo;
Pht tin đến 25.000.000 đồng;
ớc quyền sử dụng Giy phép môi trường thi hạn hoặc đình ch hoạt động
thời hn thuộc thm quyền;
Tịch thu tang vật, phương tin vi phm hành chính giá tr đến 25.000.000
đồng;
-
-
Áp dụng bin pháp khắc phục hậu quả vi phm quy định trên.
4
-
.2.5 Giám đốc Công an cấp tỉnh quyền:
Pht cảnh cáo;
10
lOMoARcPSD|610649 76
-
-
Pht tin đến 50.000.000 đồng;
ớc quyền sử dụng Giy phép môi trường thi hạn hoặc đình ch hoạt động
thời hạn;
-
Tịch thu tang vật, phương tin vi phm hành chính giá tr đến 50.000.000
đồng;
-
Áp dụng bin pháp khắc phục hậu quả vi phm quy định trên.
.2.6. Cục trưởng Cục Cảnh sát môi trường, Cục trưởng Cục Qun xuất nhập
4
cảnh đang thi hànhng v quyền:
-
-
-
Pht cảnh cáo;
Pht tin đến 1.000.000.000 đồng;
ớc quyền sử dụng Giy phép môi trường thi hạn hoặc đình ch hoạt động
thời hạn;
-
-
Tịch thu tang vt, phương tin vi phm hành chính;
Áp dụng bin pháp khắc phục hậu quả vi phm quy định trên.
6
4
.3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành
4
.3.1 Thanh tra viên chuyên ngành bo vệ môi trường, người được giao thực hin
nhim vụ thanh tra chuyên ngành bo v môi trường của Sở i nguyên Môi
trường, Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên Môi trường đang thi hành ng
vụ quyền:
-
-
Pht cảnh cáo;
Pht tin đến 500.000 đồng;
6
Điều 57 Nghị định 45/2022/-CP, Chính ph
11
lOMoARcPSD|610649 76
-
Tịch thu tang vt, phương tin vi phm hành chính giá trị đến 500.000 đồng;
Áp dụng bin pháp khắc phục hậu quả vi phm quy định trên.
-
4
.3.2. Chánh thanh tra S Tài nguyên Môi trường chức danh tương đương
được Chính ph giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành v tài nguyên
môi trường quyền:
-
-
-
Pht cảnh cáo;
Pht tin đến 50.000.000 đồng;
ớc quyền sử dụng Giy phép môi trường thi hạn hoặc đình ch hoạt động
thời hạn;
-
Tịch thu tang vật, phương tin vi phm hành chính giá tr đến 50.000.000
đồng;
Áp dụng bin pháp khắc phục hậu qu vi phạm quy định tại khoản 3 Điu 4 Nghị
định này.
.3.3 Cục trưởng Cục Kiểm soát ô nhiễm thuộc Tổng cục i trưng chức
-
4
danh tương đương được Chính ph giao thực hin chức năng thanh tra chuyên
ngành về tài nguyên môi trường quyền:
-
-
-
Pht cảnh cáo;
Pht tin đến 250.000.000 đồng;
ớc quyền sử dụng Giy phép môi trường thi hạn hoặc đình ch hoạt động
thời hn;
Tịch thu tang vt, phương tin vi phm hành chính giá tr đến 250.000.000
đồng;
Áp dụng bin pháp khắc phục hậu quả vi phm quy định trên.
-
-
12
lOMoARcPSD|610649 76
4
.3.4 Chánh thanh tra B i nguyên Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục
Môi trường chức danh tương đương được Chính ph giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành v i nguyên môi trường quyền:
-
-
-
Pht cảnh cáo;
Pht tin đến 1.000.000.000 đồng;
ớc quyền sử dụng Giy phép môi trường thi hạn hoặc đình ch hoạt động
-
-
Tịch thu tang vt, phương tin vi phm hành chính;
Áp dụng bin pháp khắc phục hậu qu vi phạm quy định tại khoản 3 Điu 4 Nghị
định này.
Trưng đoàn thanh tra chuyên ngành v i nguyên môi trường của Bộ i
-
nguyên Môi trường thm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điu 4
Nghị định này.
7
4
.4 Thẩm quyền xử phạt của các lực ợng khác
Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kim m, Thanh tra nông
nghiệp phát trin ng thôn, Thanh tra chuyên ngành thủy sản, Qun th
trường, Thuế, Cảng vụ hàng hi, Cảng vụ đường thy nội địa quyền xử phạt
theo thm quyền quy định tại các Điu 40, 41, 42, 43, 44, 45 47 Luật xử vi
phạm hành chính đối vi những hành vi vi phm hành chính trong lĩnh vực bảo v
môi trường liên quan đến lĩnh vực mình quản quy đnh tại Nghị định
1
55/2016/NĐ-CP
7
Điều 58 Nghị định 45/2022/-CP, Chính ph
13
lOMoARcPSD|610649 76
5
. Đặc điểm th tục xử vi phạm nh chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường
Th tục xử vi phm hành chính trong nh vc bảo vệ môi trường Vit
Nam những đặc điểm đặc t nhằm đảm bảo nh nghiêm minh công bằng
trong việc áp dụng pháp lut. Quá trình x bắt đầu bằng việc các quan chc
năng, như Thanh tra môi trường hoặc Cảnh sát môi trường, tiến hành kim tra,
giám sát xác minh hành vi vi phm. Sau khi phát hin vi phm, quan thm
quyn lập biên bản vi phm hành chính, xác định mức độ vi phm đưa ra quyết
định xử pht. Th tục xử bao gồm việc thông báo quyết định xử phạt cho đối
ợng vi phm, cho phép đối ng này quyền khiếu nại hoặc kháng cáo nếu
cảm thy quyết định không hợp lý. Mức pht được áp dụng dựa trên nh cht, mức
độ vi phm, các yếu tố như tác hại đối vi môi trường. Quá trình x được
quy định ràng phải tuân th đúng các bước theo luật định, nhằm đảm bảo
tính minh bạch, công bằng kh năng răn đe đối với các nh vi vi phm môi
trường.
14
lOMoARcPSD|610649 76
CHƯƠNG II. THỰC TRNG GIẢI PHÁP XỬ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1
. Thực trng xử vi phm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Trong những m qua, công tác xử vi phạm hành chính về môi trường
Việt Nam đã đạt đưc những kết qu nhất định, nhưng vẫn tồn tại nhiều vấn đề
cần gii quyết. Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên Môi trường (2022), trong năm
2
021, các quan chức năng đã xử hơn 16.000 vụ vi phạm nh chính về môi
trường, vi tổng số tin phạt lên đến hơn 250 tỷ đồng. Tuy nhiên, số ợng vi phm
thực tế th cao hơn nhiều do nhiều vụ việc không đưc phát hin kịp thi. Chưa
kể, các biện pháp xử vi phm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường vẫn n nhiều
hạn chế, đặc biệt trong công tác giám sát, kiểm tra xử hậu quả.
Một trong những dụ đin hình về vn đ này vụ việc liên quan đến
Formosa Tĩnh vào năm 2016. Sau v x thi gây ô nhiễm nghiêm trng tại bin
miền Trung, Formosa đã bị pht 85 triệu USD yêu cầu cải thiện công tác xử
nước thi. Tuy nhiên, v việc này cũng phản ánh những bất cập trong công tác
giám sát xử vi phm môi trường. Mặc các quan chức năng đã x
theo các quy định pháp lut, nhưng hậu qu của vụ việc đã nh ng nghiêm
trọng đến môi trường bin, đời sống của hàng nghìn ngư n ngành du lịch các
tỉnh min Trung, cho thy việc xử vi phm nh chính vẫn chưa thực sự mang
li hiệu qubền vững.
Một dụ khác vấn đề ô nhim không k tại các thành phố lớn như
Nội Thành ph Hồ Chí Minh. Theo số liệu từ Tổng cục i trường, trong năm
2
021, tại Nội, ô nhim không k gia ng vi mc độ vượt q gii hạn cho
15
lOMoARcPSD|610649 76
phép. Các quan chức năng đã tiến hành xử nhiều sở sản xut, doanh nghiệp
vi phm quy định về k thi. Tuy nhiên, việc giám sát, xử pht chưa đủ mnh
chưa sự phối hợp chặt ch giữa các quan chức năng, dẫn đến tình trạng ô
nhim vẫn tiếp tc gia tăng. Mặc các quy định pháp cụ thể, nhưng việc
xử các hành vi xả khí thi vượt mức quy chuẩn các hoạt động sản xut gây
ô nhiễm không khí chưa thực sự hiệu quả.
Ngoài ra, các vi phm liên quan đến rác thi nhựa ng đang vn đề nhức
nhối nhiều địa phương. Một số thành ph ln như Đà Nẵng Cần Thơ đã triển
khai các chương trình thu gom, xử rác thi nhựa khuyến khích sử dụng túi ni
lông thân thiện với môi trưng. Tuy nhiên, việc xử vi phm đối với các hành vi
vứt rác thi không đúng nơi quy định hay x rác bừa bãi tại các khu vực công cộng
vẫn chưa biện pháp n đe đủ mnh. Một số khu vực vn xảy ra tình trạng người
dân vứt rác bừa i, quy định xử phạt nhưng việc thi hành chưa nghiêm minh
kịp thi.
Một báo cáo gần đây của Mạng i Môi trường Việt Nam (VEC) cho thy,
mt trong những do khiến công tác xử vi phm hành chính trong lĩnh vực
môi trường chưa đạt hiệu qu cao do thiếu sự phối hợp giữa các quan chức
năng. Các quan qun môi trường như Bộ i nguyên Môi trường, thanh
tra môi trường, công an môi trường, y ban nhân dân các cấp thiếu sự đồng bộ
trong việc giám sát, x lý. Việc xác định hành vi vi phm áp dụng bin pháp
xử n gặp khó khăn do thiếu sự phối hợp giữa các quan chính quyền địa
phương, dẫn đến nhiu hành vi vi phm chưa bị xử kịp thi.
16
lOMoARcPSD|610649 76
Bên cạnh đó, theo Báo cáo Môi trường Vit Nam 2020 của B Tài nguyên
Môi trường, chế tài x vi phm vẫn còn thiếu nh răn đe. Mặc các mức phạt
đã được quy định, nhưng mức pht tiền đôi khi không đủ lớn để ngừng hoặc hn
chế các hành vi vi phm môi trường. Hơn nữa, nhiu doanh nghiệp, đặc biệt các
doanh nghiệp lớn, li dụng những kẽ hở trong luật pháp hoặc lách luật để tránh bị
xử nghiêm minh.
2
. Ngun nhân của thực trng
Vic xử vi phm hành chính trong lĩnh vc môi trường tại Vit Nam n gặp
nhiu khó khăn hạn chế do nhiu nguyên nhân khách quan lẫn ch quan. Trước
hết, một trong những nguyên nhân chính do h thng pháp luật về xử vi phạm
hành chính trong lĩnh vực môi trường còn chưa tht sự hoàn thiện thiếu tính
đồng bộ. Mặc các quy định pháp luật đã được ban hành tương đối đầy đủ, nhưng
vẫn tồn tại tình trng chồng chéo, mâu thuẫn giữa các n bản pháp lut, y k
khăn cho quan thc thi khi áp dụng vào thực tế. Thêm vào đó, một số quy định
còn thiếu nh cụ thể, ràng, dẫn đến nh trng lúng ng trong việc xác định
hành vi vi phm áp dụng hình thc xử phạt tương ứng. Nguyên nhân tiếp theo
xuất phát từ năng lực quản của các quan chức năng. Lực ng thanh tra,
kim tra môi trường nhiu địa phương còn mỏng, thiếu trang thiết bị công cụ
kỹ thuật cần thiết để phát hin xử kịp thời các hành vi vi phm. Công tác
phối hợp giữa các quan chức năng, như công an môi trường, thanh tra tài
nguyên môi trường, chính quyền địa phương,... còn thiếu chặt ch, dẫn đến việc
chm tr trong x hoc bỏ lọt vi phm. Ngoài ra, m e ngi va chm hoặc
tiêu cực trong thc thi công vụ cũng nguyên nhân dn đến việc xử ca triệt
để. Bên cnh đó, nhn thức ý thức chấp hành pháp lut v bảo v môi trường
17
lOMoARcPSD|610649 76
của một bộ phn doanh nghiệp người n còn thấp. Nhiều doanh nghip chy
theo lợi nhuận đã cố tình vi phạm các quy định về môi trường, coi nh hậu qu lâu
dài. Còn người n, nhất các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, chưa đưc
tiếp cận đầy đủ thông tin, kiến thức pháp luật nên dễ vi phm không nhn thức
được mức độ nghiêm trọng. Từ những nguyên nhân trên th thấy rằng, để nâng
cao hiệu qu xử vi phm hành chính trong nh vc môi trường, cần sự nhìn
nhận toàn din ci cách từ cả phía Nhà nước hội.
3
. Giải pháp xử vi phm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trưng
Một trong những giải pháp quan trng cấp bách nhất để nâng cao hiệu qu
công tác x vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường chính hoàn
thin hệ thng pháp v môi trường. Trong bối cảnh ô nhiễm môi trường ngày
càng gia ng các hành vi vi phm môi trường ngày càng tinh vi, việc cập nhật
điu chnh các quy định pháp hiện hành cùng cần thiết. Cụ thể, cần phi
sửa đổi, bổ sung một s điều luật trong Lut Bảo vệ môi trường các Nghị định
xử phạt vi phạm hành chính để phù hợp vi thực tin. Mức phạt đối với các hành
vi xả thải trái phép, gây ô nhiễm không khí, c, đất cần phải được tăng ờng,
đảm bảo tính n đe đối với các tổ chc, nhân vi phm. Các quy định cần phi
ràng, chi tiết dễ hiu để tránh nh trạng gây k khăn trong việc áp dụng vào
thực tế. Đồng thi, các quan chức năng cần xây dựng một hệ thống pháp
tính đồng bộ, gim thiểu sự chng chéo trong các quy định, đảm bảo tính kh thi
khi thực thi các biện pháp xử vi phm hành chính.
Ngoài việc hoàn thiện các quy định xử pht, cần phi các điu khoản về
trách nhiệm của các quan chc năng trong việc giám sát xử vi phm môi
trường. Các quy trình kim tra, thanh tra môi trường cần được thc hiện một cách
18

Preview text:


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ CÔNG
BÀI TẬP LỚN: BIỆN PHÁP XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG
HỌC PHẦN: LUẬT MÔI TRƯỜNG
MÃ PHÁCH :……….………………………………………………………… HÀ NỘI - 2025 lOMoARcPSD|610 649 76 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
1 . Lý do chọn đề tài.......................................................................................... 1
2 . Mục đích chọn đề tài.................................................................................... 1
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VỀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG..................................................... 3
1 . Khái niệm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. ....... 3
1 .1. Vi phạm hành chính là gì? ................................................................................3
1 .2. Xử lý vi phạm hành chính là gì?.......................................................................3
1 .3. Khái niệm, vai trò của môi trường đối với cuộc sống.......................................3
2 . Quy định của pháp luật hiện hành về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường ........................................................................................ 4
3 .Hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ..... 5
3 .1.Hình thức xử phạt chính, mức xử phạt: .............................................................5
3 .2 Hình thức xử phạt bổ sung:................................................................................6
4 . Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường..... 9
4. 1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các..9
cấp: ..........................................................................................................................9
4 .2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân...................10
4 .3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành.........11
4 .4 Thẩm quyền xử phạt của các lực lượng khác...................................................13
5 . Đặc điểm thủ tục xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
. ..........................................................................................................................14
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG....................................................15
1 . Thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường...15
2 . Nguyên nhân của thực trạng.......................................................................17
3 . Giải pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.....18
KẾT LUẬN ...........................................................................................................21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................22 lOMoARcPSD|610 649 76 PHẦN MỞ ĐẦU 1 . Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng như hiện nay, vấn
đề môi trường đang trở thành một thách thức nghiêm trọng đối với mọi quốc gia,
trong đó có Việt Nam. Sự gia tăng của các hành vi vi phạm pháp luật về môi
trường, đặc biệt là các hành vi vi phạm hành chính, không chỉ gây ảnh hưởng tiêu
cực đến hệ sinh thái mà còn đe dọa đến sức khỏe cộng đồng và sự phát triển bền
vững. Trước thực trạng đó, việc áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính
một cách nghiêm minh, đồng bộ và hiệu quả là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Bài tiểu luận
này sẽ tập trung phân tích các biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
môi trường hiện nay, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế thực
thi pháp luật trong lĩnh vực này..
2 . Mục đích chọn đề tài
Môi trường là yếu tố sống còn, là nền tảng để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển bền vững của con người cũng như toàn bộ hệ sinh thái trên Trái Đất. Trong
những năm gần đây, trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, các
hoạt động sản xuất, xây dựng và sinh hoạt của con người ngày càng gia tăng về
quy mô và cường độ, từ đó dẫn đến sự gia tăng không ngừng các hành vi vi phạm
pháp luật về môi trường. Trong đó, các hành vi vi phạm hành chính chiếm tỷ lệ
lớn, xảy ra ở hầu hết các lĩnh vực như xả thải không qua xử lý, phá rừng, khai thác 1 lOMoARcPSD|610 649 76
tài nguyên trái phép, vi phạm quy định về bảo vệ đất, nước, không khí... gây ra
những hậu quả nghiêm trọng, không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống
của con người mà còn làm suy giảm chất lượng tài nguyên và đe dọa đến sự phát
triển bền vững của quốc gia.
Xuất phát từ thực trạng đó, tôi lựa chọn đề tài “Biện pháp xử lý vi phạm
hành chính về vấn đề môi trường” nhằm mục đích làm rõ vai trò, hiệu quả và
những tồn tại trong việc áp dụng các chế tài xử lý hành chính đối với các hành vi
vi phạm pháp luật về môi trường. Qua việc nghiên cứu đề tài, tôi mong muốn có
cái nhìn toàn diện hơn về cơ sở pháp lý điều chỉnh lĩnh vực này, bao gồm các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành như Luật Bảo vệ môi trường, Luật Xử lý vi
phạm hành chính và các nghị định hướng dẫn thi hành. Đồng thời, việc phân tích
thực tiễn xử lý vi phạm hành chính về môi trường tại một số địa phương sẽ giúp
tôi đánh giá được mức độ hiệu quả cũng như những khó khăn, hạn chế trong quá
trình thực thi pháp luật. Một mục tiêu quan trọng khác khi thực hiện đề tài này là
đề xuất những giải pháp hoàn thiện cả về cơ chế pháp lý lẫn phương thức tổ chức
thực hiện, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trong
giai đoạn hiện nay và tương lai.
Thông qua tiểu luận này, tôi hy vọng sẽ nâng cao nhận thức cá nhân về trách
nhiệm bảo vệ môi trường và góp phần lan tỏa thông điệp tích cực về việc tuân thủ
pháp luật, xây dựng một xã hội phát triển hài hòa giữa kinh tế và môi trường. Đồng
thời, đây cũng là cơ hội để tôi rèn luyện tư duy pháp lý, kỹ năng nghiên cứu, phân
tích và xử lý vấn đề trong lĩnh vực pháp luật môi trường – một lĩnh vực có ý nghĩa
thực tiễn và cấp thiết trong bối cảnh hiện nay. 2 lOMoARcPSD|610 649 76
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VỀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
1 . Khái niệm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
1 .1. Vi phạm hành chính là gì?
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm
quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
1 .2. Xử lý vi phạm hành chính là gì?
Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng
hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
Biện pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm
pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.1
1 .3. Khái niệm, vai trò của môi trường đối với cuộc sống. 1 .3.1. Khái niệm.
Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật
thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội,
sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên 2
1 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, Quốc hội
2 Luật bảo vệ môi trường 2020, Quốc hội 3 lOMoARcPSD|610 649 76
1 .3.2. Vai trò của môi trường đối với cuộc sống.
Vai trò của môi trường đối với cuộc sống là vô cùng to lớn và toàn diện.
Trước hết, môi trường là nguồn cung cấp các yếu tố thiết yếu cho sự sống như
không khí, nước, đất, ánh sáng và thực phẩm. Nếu thiếu đi bất kỳ yếu tố nào trong
số đó, con người và sinh vật sẽ không thể tồn tại. Thứ hai, môi trường đóng vai trò
điều hòa khí hậu, duy trì cân bằng sinh thái, tạo ra sự ổn định cho các hoạt động
sản xuất và sinh hoạt. Nhờ có môi trường lành mạnh, con người mới có thể xây
dựng, phát triển kinh tế – xã hội một cách bền vững. Thứ ba, môi trường còn là
nơi chứa đựng và phân hủy chất thải, giúp làm sạch các sản phẩm phụ phát sinh
từ hoạt động sống và sản xuất của con người. Tuy nhiên, nếu lượng chất thải vượt
quá khả năng tự phục hồi của môi trường, hệ sinh thái sẽ bị phá vỡ, gây ra các hậu
quả nghiêm trọng như ô nhiễm đất, nước, không khí, và biến đổi khí hậu. Ngoài
ra, môi trường còn mang giá trị văn hóa, thẩm mỹ và tinh thần, là nguồn cảm hứng
cho nghệ thuật, là nơi gắn kết cộng đồng và hình thành bản sắc dân tộc qua các di
sản thiên nhiên, phong cảnh, lễ hội truyền thống gắn với không gian tự nhiên.
Từ những vai trò thiết yếu trên, có thể khẳng định rằng bảo vệ môi trường
không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước mà còn là nghĩa vụ của mỗi
cá nhân trong xã hội. Môi trường là tài sản chung của toàn nhân loại, sự sống của
hiện tại và tương lai phụ thuộc rất lớn vào việc gìn giữ và phát triển môi trường theo hướng bền vững.
2 . Quy định của pháp luật hiện hành về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường
Theo Khoản 2 Điều 1 Nghị Định 155/2016/NĐ-CP quy định vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bao gồm: 4 lOMoARcPSD|610 649 76
- Các hành vi vi phạm các quy định về kế hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá tác
động môi trường và đề án bảo vệ môi trường;
- Các hành vi gây ô nhiễm môi trường;
- Các hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất thải;
- Các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ (sau đây gọi chung là cơ sở) và khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu kinh doanh dịch vụ tập trung (sau đây
gọi chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung);
- Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập
khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, phế liệu, chế phẩm sinh học; nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng;
hoạt động lễ hội, du lịch và khai thác khoáng sản;
- Các hành vi vi phạm các quy định về thực hiện phòng, chống, khắc phục ô nhiễm,
suy thoái, sự cố môi trường;
- Các hành vi vi phạm hành chính về đa dạng sinh học bao gồm: Bảo tồn và phát
triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên; bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh
vật và bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên di truyền;
- Các hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi
phạm hành chính và các hành vi vi phạm quy định khác về bảo vệ môi trường
được quy định cụ thể tại Chương II Nghị định 155/2016.3
3 .Hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
3 .1.Hình thức xử phạt chính, mức xử phạt: - Cảnh cáo.
3 Khoản 2, Điều 1 Nghị định 155/2016/ NĐ-CP, Chính Phủ 5 lOMoARcPSD|610 649 76
- Phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
3 .2 Hình thức xử phạt bổ sung:
Theo Điều 4 Nghị định 155/2016/ NĐ-CP có quy định cụ thể về hình thức xử phạt bổ xung như sau:
- Tước quyền sử dụng có thời hạn đối với: Giấy phép xử lý chất thải nguy hại;
Giấy phép xả thải khí thải công nghiệp; Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi
trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; Giấy phép vận chuyển
hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm; Giấy chứng nhận đăng ký lưu
hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam; Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; Giấy phép khai thác loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Giấy phép nuôi, trồng các loài nguy cấp, quý
hiếm được ưu tiên bảo vệ; Giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; Giấy
phép nuôi trồng, phát triển loài ngoại lai; Giấy phép tiếp cận nguồn gen; Giấy phép
khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; Giấy phép nhập khẩu sinh vật biến đổi gen;
Giấy chứng nhận an toàn sinh học; Giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng cho, thuê
mẫu vật của loài hoang dã thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ; Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện làm thực phẩm; Giấy xác
nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện làm thức ăn chăn nuôi (sau đây gọi chung
là Giấy phép môi trường) hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn theo quy định tại
khoản 2 Điều 25 Luật xử lý vi phạm hành chính từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ
ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (sau đây gọi chung là tang vật, 6 lOMoARcPSD|610 649 76
phương tiện vi phạm hành chính). Ngoài các hình thức xử phạt quy định trên, cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chin trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn có thể bị
áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây
- Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường đã bị ô nhiễm hoặc phục hồi môi trường
bị ô nhiễm do vi phạm hành chính gây ra; buộc trồng lại, chăm sóc và bảo vệ diện
tích khu bảo tồn đã bị phá hủy, phục hồi sinh cảnh ban đầu cho các loài sinh vật,
thu hồi nguồn gen từ các hoạt động tiếp cận nguồn gen trái pháp luật;
- Buộc tháo dỡ hoặc di dời cây trồng, công trình, phần công trình xây dựng trái
quy định về bảo vệ môi trường; buộc tháo dỡ công trình, trại chăn nuôi, khu nuôi
trồng thủy sản, nhà ở, lán trại xây dựng trái phép trong khu bảo tồn;
- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo
cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm theo quy định;
- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc
tái xuất hàng hóa, máy móc, thiết bị phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
phế liệu, vật phẩm, chế phẩm sinh học và phương tiện nhập khẩu, đưa vào trong
nước trái quy định về bảo vệ môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường; buộc đưa
ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất
hàng hóa, vật phẩm, phương tiện có chứa loài ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi
gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen;
- Buộc tiêu hủy hàng hóa, máy móc, thiết bị phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, phế liệu, vật phẩm, chế phẩm sinh học và phương tiện nhập khẩu, đưa vào
trong nước trái quy định về bảo vệ môi trường hoặc gây hại cho sức khỏe con
người, vật nuôi và môi trường; buộc tiêu hủy loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh
vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen chưa có Giấy phép
khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen, Giấy chứng nhận an toàn sinh học; buộc thu 7 lOMoARcPSD|610 649 76
hồi và tiêu hủy chế phẩm sinh học đã sản xuất, lưu hành hoặc sử dụng trái phép.
Tịch thu sản phẩm có giá trị sau khi tiêu hủy và xử lý theo quy định của pháp luật;
- Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về hiện trạng môi trường
của các cơ sở và khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
- Buộc thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ theo quy định; buộc
thu hồi kết quả phát sinh từ các hoạt động tiếp cận nguồn gen trái pháp luật;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc
buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị
tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
- Buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn và độ rung, phát sáng, phát nhiệt,
quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại, xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường; buộc phải lập hồ sơ báo cáo kết quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường
trình cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi
trường; buộc lập, thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường; buộc ký quỹ
cải tạo phục hồi môi trường, mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về
môi trường hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định;
- Buộc xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định; buộc vận hành đúng
quy trình đối với công trình bảo vệ môi trường theo quy định;
- Buộc di dời ra khỏi khu vực cấm; thực hiện đúng quy định về khoảng cách an
toàn về bảo vệ môi trường đối với khu dân cư;
- Truy thu số phí bảo vệ môi trường nộp thiếu, trốn nộp theo quy định; buộc chi
trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường
(đối với tất cả các thông số môi trường của các mẫu môi trường vượt quy chuẩn
kỹ thuật) trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật 8 lOMoARcPSD|610 649 76
hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành; buộc bồi thường
thiệt hại do hành vi gây ô nhiễm gây ra theo quy định của pháp luật;
- Buộc di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến vị trí phù hợp với
quy hoạch và sức chịu tải của môi trường.4
4 . Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Về thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đã
được quy định rất cụ thể từ Điều 56 đến Điều 67 trong Nghị định 45/2022/NĐ-CP
4 .1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
4 .1.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: - Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại các điểm trên.
4. 1.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: - Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định trên.5
4 Điều 4 Nghị định 155/2016/NĐ-CP, Chính phủ
5 Điều 56 Nghị định 45/2022/NĐ-CP, Chính phủ 9 lOMoARcPSD|610 649 76
4 .2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
4 .2.1 Chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền: - Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 500.000 đồng,
4 .2.2 Trạm trưởng, Đội trưởng có quyền: - Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
4 .2.3 Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an
cửa khẩu, khu chế xuất có quyền: - Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 2.500.000 đồng;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định trên.
4. 2.4 Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng
phòng Cảnh sát môi trường và Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh đang thi hành công vụ có quyền: - Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn thuộc thẩm quyền;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định trên.
4 .2.5 Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền: - Phạt cảnh cáo; 10 lOMoARcPSD|610 649 76
- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định trên.
4. 2.6. Cục trưởng Cục Cảnh sát môi trường, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập
cảnh đang thi hành công vụ có quyền: - Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định trên.6
4 .3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành
4 .3.1 Thanh tra viên chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi
trường, Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang thi hành công vụ có quyền: - Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 500.000 đồng;
6 Điều 57 Nghị định 45/2022/NĐ-CP, Chính phủ 11 lOMoARcPSD|610 649 76
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng; - Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định trên.
4 .3.2. Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường và chức danh tương đương
được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên
và môi trường có quyền: - Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng; - Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. 3.3 Cục trưởng Cục Kiểm soát ô nhiễm thuộc Tổng cục Môi trường và chức
danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành về tài nguyên và môi trường có quyền: - Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 250.000.000 đồng;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định trên. 12 lOMoARcPSD|610 649 76
4 .3.4 Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục
Môi trường và chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường có quyền: - Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
- Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường của Bộ Tài
nguyên và Môi trường có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.7
4 .4 Thẩm quyền xử phạt của các lực lượng khác
Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Thanh tra nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Thanh tra chuyên ngành thủy sản, Quản lý thị
trường, Thuế, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền xử phạt
theo thẩm quyền quy định tại các Điều 40, 41, 42, 43, 44, 45 và 47 Luật xử lý vi
phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường có liên quan đến lĩnh vực mình quản lý quy định tại Nghị định 1 55/2016/NĐ-CP
7 Điều 58 Nghị định 45/2022/NĐ-CP, Chính phủ 13 lOMoARcPSD|610 649 76
5 . Đặc điểm thủ tục xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Thủ tục xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt
Nam có những đặc điểm đặc thù nhằm đảm bảo tính nghiêm minh và công bằng
trong việc áp dụng pháp luật. Quá trình xử lý bắt đầu bằng việc các cơ quan chức
năng, như Thanh tra môi trường hoặc Cảnh sát môi trường, tiến hành kiểm tra,
giám sát và xác minh hành vi vi phạm. Sau khi phát hiện vi phạm, cơ quan có thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xác định mức độ vi phạm và đưa ra quyết
định xử phạt. Thủ tục xử lý bao gồm việc thông báo quyết định xử phạt cho đối
tượng vi phạm, cho phép đối tượng này có quyền khiếu nại hoặc kháng cáo nếu
cảm thấy quyết định không hợp lý. Mức phạt được áp dụng dựa trên tính chất, mức
độ vi phạm, và các yếu tố như tác hại đối với môi trường. Quá trình xử lý được
quy định rõ ràng và phải tuân thủ đúng các bước theo luật định, nhằm đảm bảo
tính minh bạch, công bằng và khả năng răn đe đối với các hành vi vi phạm môi trường. 14 lOMoARcPSD|610 649 76
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1 . Thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Trong những năm qua, công tác xử lý vi phạm hành chính về môi trường ở
Việt Nam đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng vẫn tồn tại nhiều vấn đề
cần giải quyết. Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2022), trong năm
2 021, các cơ quan chức năng đã xử lý hơn 16.000 vụ vi phạm hành chính về môi
trường, với tổng số tiền phạt lên đến hơn 250 tỷ đồng. Tuy nhiên, số lượng vi phạm
thực tế có thể cao hơn nhiều do nhiều vụ việc không được phát hiện kịp thời. Chưa
kể, các biện pháp xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường vẫn còn nhiều
hạn chế, đặc biệt là trong công tác giám sát, kiểm tra và xử lý hậu quả.
Một trong những ví dụ điển hình về vấn đề này là vụ việc liên quan đến
Formosa Hà Tĩnh vào năm 2016. Sau vụ xả thải gây ô nhiễm nghiêm trọng tại biển
miền Trung, Formosa đã bị phạt 85 triệu USD và yêu cầu cải thiện công tác xử lý
nước thải. Tuy nhiên, vụ việc này cũng phản ánh những bất cập trong công tác
giám sát và xử lý vi phạm môi trường. Mặc dù các cơ quan chức năng đã xử lý
theo các quy định pháp luật, nhưng hậu quả của vụ việc đã ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường biển, đời sống của hàng nghìn ngư dân và ngành du lịch các
tỉnh miền Trung, cho thấy việc xử lý vi phạm hành chính vẫn chưa thực sự mang
lại hiệu quả bền vững.
Một ví dụ khác là vấn đề ô nhiễm không khí tại các thành phố lớn như Hà
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Theo số liệu từ Tổng cục Môi trường, trong năm
2 021, tại Hà Nội, ô nhiễm không khí gia tăng với mức độ vượt quá giới hạn cho 15 lOMoARcPSD|610 649 76
phép. Các cơ quan chức năng đã tiến hành xử lý nhiều cơ sở sản xuất, doanh nghiệp
vi phạm quy định về khí thải. Tuy nhiên, việc giám sát, xử phạt chưa đủ mạnh và
chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, dẫn đến tình trạng ô
nhiễm vẫn tiếp tục gia tăng. Mặc dù có các quy định pháp lý cụ thể, nhưng việc
xử lý các hành vi xả khí thải vượt mức quy chuẩn và các hoạt động sản xuất gây
ô nhiễm không khí chưa thực sự hiệu quả.
Ngoài ra, các vi phạm liên quan đến rác thải nhựa cũng đang là vấn đề nhức
nhối ở nhiều địa phương. Một số thành phố lớn như Đà Nẵng và Cần Thơ đã triển
khai các chương trình thu gom, xử lý rác thải nhựa và khuyến khích sử dụng túi ni
lông thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, việc xử lý vi phạm đối với các hành vi
vứt rác thải không đúng nơi quy định hay xả rác bừa bãi tại các khu vực công cộng
vẫn chưa có biện pháp răn đe đủ mạnh. Một số khu vực vẫn xảy ra tình trạng người
dân vứt rác bừa bãi, dù có quy định xử phạt nhưng việc thi hành chưa nghiêm minh và kịp thời.
Một báo cáo gần đây của Mạng lưới Môi trường Việt Nam (VEC) cho thấy,
một trong những lý do khiến công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
môi trường chưa đạt hiệu quả cao là do thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan chức
năng. Các cơ quan quản lý môi trường như Bộ Tài nguyên và Môi trường, thanh
tra môi trường, công an môi trường, ủy ban nhân dân các cấp thiếu sự đồng bộ
trong việc giám sát, xử lý. Việc xác định hành vi vi phạm và áp dụng biện pháp
xử lý còn gặp khó khăn do thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan và chính quyền địa
phương, dẫn đến nhiều hành vi vi phạm chưa bị xử lý kịp thời. 16 lOMoARcPSD|610 649 76
Bên cạnh đó, theo Báo cáo Môi trường Việt Nam 2020 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, chế tài xử lý vi phạm vẫn còn thiếu tính răn đe. Mặc dù các mức phạt
đã được quy định, nhưng mức phạt tiền đôi khi không đủ lớn để ngừng hoặc hạn
chế các hành vi vi phạm môi trường. Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp lớn, lợi dụng những kẽ hở trong luật pháp hoặc lách luật để tránh bị xử lý nghiêm minh.
2 . Nguyên nhân của thực trạng
Việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam còn gặp
nhiều khó khăn và hạn chế do nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan. Trước
hết, một trong những nguyên nhân chính là do hệ thống pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực môi trường còn chưa thật sự hoàn thiện và thiếu tính
đồng bộ. Mặc dù các quy định pháp luật đã được ban hành tương đối đầy đủ, nhưng
vẫn tồn tại tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản pháp luật, gây khó
khăn cho cơ quan thực thi khi áp dụng vào thực tế. Thêm vào đó, một số quy định
còn thiếu tính cụ thể, rõ ràng, dẫn đến tình trạng lúng túng trong việc xác định
hành vi vi phạm và áp dụng hình thức xử phạt tương ứng. Nguyên nhân tiếp theo
xuất phát từ năng lực quản lý của các cơ quan chức năng. Lực lượng thanh tra,
kiểm tra môi trường ở nhiều địa phương còn mỏng, thiếu trang thiết bị và công cụ
kỹ thuật cần thiết để phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm. Công tác
phối hợp giữa các cơ quan chức năng, như công an môi trường, thanh tra tài
nguyên – môi trường, chính quyền địa phương,... còn thiếu chặt chẽ, dẫn đến việc
chậm trễ trong xử lý hoặc bỏ lọt vi phạm. Ngoài ra, tâm lý e ngại va chạm hoặc
tiêu cực trong thực thi công vụ cũng là nguyên nhân dẫn đến việc xử lý chưa triệt
để. Bên cạnh đó, nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường 17 lOMoARcPSD|610 649 76
của một bộ phận doanh nghiệp và người dân còn thấp. Nhiều doanh nghiệp vì chạy
theo lợi nhuận đã cố tình vi phạm các quy định về môi trường, coi nhẹ hậu quả lâu
dài. Còn người dân, nhất là ở các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, chưa được
tiếp cận đầy đủ thông tin, kiến thức pháp luật nên dễ vi phạm mà không nhận thức
được mức độ nghiêm trọng. Từ những nguyên nhân trên có thể thấy rằng, để nâng
cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường, cần có sự nhìn
nhận toàn diện và cải cách từ cả phía Nhà nước và xã hội.
3 . Giải pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Một trong những giải pháp quan trọng và cấp bách nhất để nâng cao hiệu quả
công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường chính là hoàn
thiện hệ thống pháp lý về môi trường. Trong bối cảnh ô nhiễm môi trường ngày
càng gia tăng và các hành vi vi phạm môi trường ngày càng tinh vi, việc cập nhật
và điều chỉnh các quy định pháp lý hiện hành là vô cùng cần thiết. Cụ thể, cần phải
sửa đổi, bổ sung một số điều luật trong Luật Bảo vệ môi trường và các Nghị định
xử phạt vi phạm hành chính để phù hợp với thực tiễn. Mức phạt đối với các hành
vi xả thải trái phép, gây ô nhiễm không khí, nước, đất cần phải được tăng cường,
đảm bảo tính răn đe đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm. Các quy định cần phải
rõ ràng, chi tiết và dễ hiểu để tránh tình trạng gây khó khăn trong việc áp dụng vào
thực tế. Đồng thời, các cơ quan chức năng cần xây dựng một hệ thống pháp lý có
tính đồng bộ, giảm thiểu sự chồng chéo trong các quy định, đảm bảo tính khả thi
khi thực thi các biện pháp xử lý vi phạm hành chính.
Ngoài việc hoàn thiện các quy định xử phạt, cần phải có các điều khoản về
trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc giám sát và xử lý vi phạm môi
trường. Các quy trình kiểm tra, thanh tra môi trường cần được thực hiện một cách 18