



















Preview text:
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ CÔNG
BÀI TẬP LỚN: BIỆN PHÁP XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG
HỌC PHẦN: LUẬT MÔI TRƯỜNG
MÃ PHÁCH :……….………………………………………………………… HÀ NỘI - 2025 lOMoARcPSD|610 649 76 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
1 . Lý do chọn đề tài.......................................................................................... 1
2 . Mục đích chọn đề tài.................................................................................... 1
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VỀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG..................................................... 3
1 . Khái niệm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. ....... 3
1 .1. Vi phạm hành chính là gì? ................................................................................3
1 .2. Xử lý vi phạm hành chính là gì?.......................................................................3
1 .3. Khái niệm, vai trò của môi trường đối với cuộc sống.......................................3
2 . Quy định của pháp luật hiện hành về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường ........................................................................................ 4
3 .Hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ..... 5
3 .1.Hình thức xử phạt chính, mức xử phạt: .............................................................5
3 .2 Hình thức xử phạt bổ sung:................................................................................6
4 . Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường..... 9
4. 1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các..9
cấp: ..........................................................................................................................9
4 .2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân...................10
4 .3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành.........11
4 .4 Thẩm quyền xử phạt của các lực lượng khác...................................................13
5 . Đặc điểm thủ tục xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
. ..........................................................................................................................14
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG....................................................15
1 . Thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường...15
2 . Nguyên nhân của thực trạng.......................................................................17
3 . Giải pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.....18
KẾT LUẬN ...........................................................................................................21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................22 lOMoARcPSD|610 649 76 PHẦN MỞ ĐẦU 1 . Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng như hiện nay, vấn
đề môi trường đang trở thành một thách thức nghiêm trọng đối với mọi quốc gia,
trong đó có Việt Nam. Sự gia tăng của các hành vi vi phạm pháp luật về môi
trường, đặc biệt là các hành vi vi phạm hành chính, không chỉ gây ảnh hưởng tiêu
cực đến hệ sinh thái mà còn đe dọa đến sức khỏe cộng đồng và sự phát triển bền
vững. Trước thực trạng đó, việc áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính
một cách nghiêm minh, đồng bộ và hiệu quả là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Bài tiểu luận
này sẽ tập trung phân tích các biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
môi trường hiện nay, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế thực
thi pháp luật trong lĩnh vực này..
2 . Mục đích chọn đề tài
Môi trường là yếu tố sống còn, là nền tảng để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển bền vững của con người cũng như toàn bộ hệ sinh thái trên Trái Đất. Trong
những năm gần đây, trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, các
hoạt động sản xuất, xây dựng và sinh hoạt của con người ngày càng gia tăng về
quy mô và cường độ, từ đó dẫn đến sự gia tăng không ngừng các hành vi vi phạm
pháp luật về môi trường. Trong đó, các hành vi vi phạm hành chính chiếm tỷ lệ
lớn, xảy ra ở hầu hết các lĩnh vực như xả thải không qua xử lý, phá rừng, khai thác 1 lOMoARcPSD|610 649 76
tài nguyên trái phép, vi phạm quy định về bảo vệ đất, nước, không khí... gây ra
những hậu quả nghiêm trọng, không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống
của con người mà còn làm suy giảm chất lượng tài nguyên và đe dọa đến sự phát
triển bền vững của quốc gia.
Xuất phát từ thực trạng đó, tôi lựa chọn đề tài “Biện pháp xử lý vi phạm
hành chính về vấn đề môi trường” nhằm mục đích làm rõ vai trò, hiệu quả và
những tồn tại trong việc áp dụng các chế tài xử lý hành chính đối với các hành vi
vi phạm pháp luật về môi trường. Qua việc nghiên cứu đề tài, tôi mong muốn có
cái nhìn toàn diện hơn về cơ sở pháp lý điều chỉnh lĩnh vực này, bao gồm các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành như Luật Bảo vệ môi trường, Luật Xử lý vi
phạm hành chính và các nghị định hướng dẫn thi hành. Đồng thời, việc phân tích
thực tiễn xử lý vi phạm hành chính về môi trường tại một số địa phương sẽ giúp
tôi đánh giá được mức độ hiệu quả cũng như những khó khăn, hạn chế trong quá
trình thực thi pháp luật. Một mục tiêu quan trọng khác khi thực hiện đề tài này là
đề xuất những giải pháp hoàn thiện cả về cơ chế pháp lý lẫn phương thức tổ chức
thực hiện, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trong
giai đoạn hiện nay và tương lai.
Thông qua tiểu luận này, tôi hy vọng sẽ nâng cao nhận thức cá nhân về trách
nhiệm bảo vệ môi trường và góp phần lan tỏa thông điệp tích cực về việc tuân thủ
pháp luật, xây dựng một xã hội phát triển hài hòa giữa kinh tế và môi trường. Đồng
thời, đây cũng là cơ hội để tôi rèn luyện tư duy pháp lý, kỹ năng nghiên cứu, phân
tích và xử lý vấn đề trong lĩnh vực pháp luật môi trường – một lĩnh vực có ý nghĩa
thực tiễn và cấp thiết trong bối cảnh hiện nay. 2 lOMoARcPSD|610 649 76
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VỀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
1 . Khái niệm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
1 .1. Vi phạm hành chính là gì?
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm
quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
1 .2. Xử lý vi phạm hành chính là gì?
Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng
hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
Biện pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm
pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.1
1 .3. Khái niệm, vai trò của môi trường đối với cuộc sống. 1 .3.1. Khái niệm.
Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật
thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội,
sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên 2
1 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, Quốc hội
2 Luật bảo vệ môi trường 2020, Quốc hội 3 lOMoARcPSD|610 649 76
1 .3.2. Vai trò của môi trường đối với cuộc sống.
Vai trò của môi trường đối với cuộc sống là vô cùng to lớn và toàn diện.
Trước hết, môi trường là nguồn cung cấp các yếu tố thiết yếu cho sự sống như
không khí, nước, đất, ánh sáng và thực phẩm. Nếu thiếu đi bất kỳ yếu tố nào trong
số đó, con người và sinh vật sẽ không thể tồn tại. Thứ hai, môi trường đóng vai trò
điều hòa khí hậu, duy trì cân bằng sinh thái, tạo ra sự ổn định cho các hoạt động
sản xuất và sinh hoạt. Nhờ có môi trường lành mạnh, con người mới có thể xây
dựng, phát triển kinh tế – xã hội một cách bền vững. Thứ ba, môi trường còn là
nơi chứa đựng và phân hủy chất thải, giúp làm sạch các sản phẩm phụ phát sinh
từ hoạt động sống và sản xuất của con người. Tuy nhiên, nếu lượng chất thải vượt
quá khả năng tự phục hồi của môi trường, hệ sinh thái sẽ bị phá vỡ, gây ra các hậu
quả nghiêm trọng như ô nhiễm đất, nước, không khí, và biến đổi khí hậu. Ngoài
ra, môi trường còn mang giá trị văn hóa, thẩm mỹ và tinh thần, là nguồn cảm hứng
cho nghệ thuật, là nơi gắn kết cộng đồng và hình thành bản sắc dân tộc qua các di
sản thiên nhiên, phong cảnh, lễ hội truyền thống gắn với không gian tự nhiên.
Từ những vai trò thiết yếu trên, có thể khẳng định rằng bảo vệ môi trường
không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước mà còn là nghĩa vụ của mỗi
cá nhân trong xã hội. Môi trường là tài sản chung của toàn nhân loại, sự sống của
hiện tại và tương lai phụ thuộc rất lớn vào việc gìn giữ và phát triển môi trường theo hướng bền vững.
2 . Quy định của pháp luật hiện hành về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường
Theo Khoản 2 Điều 1 Nghị Định 155/2016/NĐ-CP quy định vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bao gồm: 4 lOMoARcPSD|610 649 76
- Các hành vi vi phạm các quy định về kế hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá tác
động môi trường và đề án bảo vệ môi trường;
- Các hành vi gây ô nhiễm môi trường;
- Các hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất thải;
- Các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ (sau đây gọi chung là cơ sở) và khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu kinh doanh dịch vụ tập trung (sau đây
gọi chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung);
- Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập
khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, phế liệu, chế phẩm sinh học; nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng;
hoạt động lễ hội, du lịch và khai thác khoáng sản;
- Các hành vi vi phạm các quy định về thực hiện phòng, chống, khắc phục ô nhiễm,
suy thoái, sự cố môi trường;
- Các hành vi vi phạm hành chính về đa dạng sinh học bao gồm: Bảo tồn và phát
triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên; bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh
vật và bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên di truyền;
- Các hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi
phạm hành chính và các hành vi vi phạm quy định khác về bảo vệ môi trường
được quy định cụ thể tại Chương II Nghị định 155/2016.3
3 .Hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
3 .1.Hình thức xử phạt chính, mức xử phạt: - Cảnh cáo.
3 Khoản 2, Điều 1 Nghị định 155/2016/ NĐ-CP, Chính Phủ 5 lOMoARcPSD|610 649 76
- Phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
3 .2 Hình thức xử phạt bổ sung:
Theo Điều 4 Nghị định 155/2016/ NĐ-CP có quy định cụ thể về hình thức xử phạt bổ xung như sau:
- Tước quyền sử dụng có thời hạn đối với: Giấy phép xử lý chất thải nguy hại;
Giấy phép xả thải khí thải công nghiệp; Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi
trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; Giấy phép vận chuyển
hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm; Giấy chứng nhận đăng ký lưu
hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam; Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; Giấy phép khai thác loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Giấy phép nuôi, trồng các loài nguy cấp, quý
hiếm được ưu tiên bảo vệ; Giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; Giấy
phép nuôi trồng, phát triển loài ngoại lai; Giấy phép tiếp cận nguồn gen; Giấy phép
khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; Giấy phép nhập khẩu sinh vật biến đổi gen;
Giấy chứng nhận an toàn sinh học; Giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng cho, thuê
mẫu vật của loài hoang dã thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ; Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện làm thực phẩm; Giấy xác
nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện làm thức ăn chăn nuôi (sau đây gọi chung
là Giấy phép môi trường) hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn theo quy định tại
khoản 2 Điều 25 Luật xử lý vi phạm hành chính từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ
ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (sau đây gọi chung là tang vật, 6 lOMoARcPSD|610 649 76
phương tiện vi phạm hành chính). Ngoài các hình thức xử phạt quy định trên, cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chin trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn có thể bị
áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây
- Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường đã bị ô nhiễm hoặc phục hồi môi trường
bị ô nhiễm do vi phạm hành chính gây ra; buộc trồng lại, chăm sóc và bảo vệ diện
tích khu bảo tồn đã bị phá hủy, phục hồi sinh cảnh ban đầu cho các loài sinh vật,
thu hồi nguồn gen từ các hoạt động tiếp cận nguồn gen trái pháp luật;
- Buộc tháo dỡ hoặc di dời cây trồng, công trình, phần công trình xây dựng trái
quy định về bảo vệ môi trường; buộc tháo dỡ công trình, trại chăn nuôi, khu nuôi
trồng thủy sản, nhà ở, lán trại xây dựng trái phép trong khu bảo tồn;
- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo
cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm theo quy định;
- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc
tái xuất hàng hóa, máy móc, thiết bị phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
phế liệu, vật phẩm, chế phẩm sinh học và phương tiện nhập khẩu, đưa vào trong
nước trái quy định về bảo vệ môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường; buộc đưa
ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất
hàng hóa, vật phẩm, phương tiện có chứa loài ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi
gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen;
- Buộc tiêu hủy hàng hóa, máy móc, thiết bị phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, phế liệu, vật phẩm, chế phẩm sinh học và phương tiện nhập khẩu, đưa vào
trong nước trái quy định về bảo vệ môi trường hoặc gây hại cho sức khỏe con
người, vật nuôi và môi trường; buộc tiêu hủy loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh
vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen chưa có Giấy phép
khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen, Giấy chứng nhận an toàn sinh học; buộc thu 7 lOMoARcPSD|610 649 76
hồi và tiêu hủy chế phẩm sinh học đã sản xuất, lưu hành hoặc sử dụng trái phép.
Tịch thu sản phẩm có giá trị sau khi tiêu hủy và xử lý theo quy định của pháp luật;
- Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về hiện trạng môi trường
của các cơ sở và khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
- Buộc thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ theo quy định; buộc
thu hồi kết quả phát sinh từ các hoạt động tiếp cận nguồn gen trái pháp luật;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc
buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị
tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
- Buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn và độ rung, phát sáng, phát nhiệt,
quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại, xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường; buộc phải lập hồ sơ báo cáo kết quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường
trình cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi
trường; buộc lập, thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường; buộc ký quỹ
cải tạo phục hồi môi trường, mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về
môi trường hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định;
- Buộc xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định; buộc vận hành đúng
quy trình đối với công trình bảo vệ môi trường theo quy định;
- Buộc di dời ra khỏi khu vực cấm; thực hiện đúng quy định về khoảng cách an
toàn về bảo vệ môi trường đối với khu dân cư;
- Truy thu số phí bảo vệ môi trường nộp thiếu, trốn nộp theo quy định; buộc chi
trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường
(đối với tất cả các thông số môi trường của các mẫu môi trường vượt quy chuẩn
kỹ thuật) trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật 8 lOMoARcPSD|610 649 76
hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành; buộc bồi thường
thiệt hại do hành vi gây ô nhiễm gây ra theo quy định của pháp luật;
- Buộc di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến vị trí phù hợp với
quy hoạch và sức chịu tải của môi trường.4
4 . Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Về thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đã
được quy định rất cụ thể từ Điều 56 đến Điều 67 trong Nghị định 45/2022/NĐ-CP
4 .1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
4 .1.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: - Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại các điểm trên.
4. 1.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: - Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định trên.5
4 Điều 4 Nghị định 155/2016/NĐ-CP, Chính phủ
5 Điều 56 Nghị định 45/2022/NĐ-CP, Chính phủ 9 lOMoARcPSD|610 649 76
4 .2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
4 .2.1 Chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền: - Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 500.000 đồng,
4 .2.2 Trạm trưởng, Đội trưởng có quyền: - Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
4 .2.3 Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an
cửa khẩu, khu chế xuất có quyền: - Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 2.500.000 đồng;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định trên.
4. 2.4 Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng
phòng Cảnh sát môi trường và Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh đang thi hành công vụ có quyền: - Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn thuộc thẩm quyền;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định trên.
4 .2.5 Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền: - Phạt cảnh cáo; 10 lOMoARcPSD|610 649 76
- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định trên.
4. 2.6. Cục trưởng Cục Cảnh sát môi trường, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập
cảnh đang thi hành công vụ có quyền: - Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định trên.6
4 .3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành
4 .3.1 Thanh tra viên chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi
trường, Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang thi hành công vụ có quyền: - Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 500.000 đồng;
6 Điều 57 Nghị định 45/2022/NĐ-CP, Chính phủ 11 lOMoARcPSD|610 649 76
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng; - Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định trên.
4 .3.2. Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường và chức danh tương đương
được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên
và môi trường có quyền: - Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng; - Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. 3.3 Cục trưởng Cục Kiểm soát ô nhiễm thuộc Tổng cục Môi trường và chức
danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành về tài nguyên và môi trường có quyền: - Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 250.000.000 đồng;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định trên. 12 lOMoARcPSD|610 649 76
4 .3.4 Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục
Môi trường và chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường có quyền: - Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
- Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường của Bộ Tài
nguyên và Môi trường có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.7
4 .4 Thẩm quyền xử phạt của các lực lượng khác
Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Thanh tra nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Thanh tra chuyên ngành thủy sản, Quản lý thị
trường, Thuế, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền xử phạt
theo thẩm quyền quy định tại các Điều 40, 41, 42, 43, 44, 45 và 47 Luật xử lý vi
phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường có liên quan đến lĩnh vực mình quản lý quy định tại Nghị định 1 55/2016/NĐ-CP
7 Điều 58 Nghị định 45/2022/NĐ-CP, Chính phủ 13 lOMoARcPSD|610 649 76
5 . Đặc điểm thủ tục xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Thủ tục xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt
Nam có những đặc điểm đặc thù nhằm đảm bảo tính nghiêm minh và công bằng
trong việc áp dụng pháp luật. Quá trình xử lý bắt đầu bằng việc các cơ quan chức
năng, như Thanh tra môi trường hoặc Cảnh sát môi trường, tiến hành kiểm tra,
giám sát và xác minh hành vi vi phạm. Sau khi phát hiện vi phạm, cơ quan có thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xác định mức độ vi phạm và đưa ra quyết
định xử phạt. Thủ tục xử lý bao gồm việc thông báo quyết định xử phạt cho đối
tượng vi phạm, cho phép đối tượng này có quyền khiếu nại hoặc kháng cáo nếu
cảm thấy quyết định không hợp lý. Mức phạt được áp dụng dựa trên tính chất, mức
độ vi phạm, và các yếu tố như tác hại đối với môi trường. Quá trình xử lý được
quy định rõ ràng và phải tuân thủ đúng các bước theo luật định, nhằm đảm bảo
tính minh bạch, công bằng và khả năng răn đe đối với các hành vi vi phạm môi trường. 14 lOMoARcPSD|610 649 76
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1 . Thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Trong những năm qua, công tác xử lý vi phạm hành chính về môi trường ở
Việt Nam đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng vẫn tồn tại nhiều vấn đề
cần giải quyết. Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2022), trong năm
2 021, các cơ quan chức năng đã xử lý hơn 16.000 vụ vi phạm hành chính về môi
trường, với tổng số tiền phạt lên đến hơn 250 tỷ đồng. Tuy nhiên, số lượng vi phạm
thực tế có thể cao hơn nhiều do nhiều vụ việc không được phát hiện kịp thời. Chưa
kể, các biện pháp xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường vẫn còn nhiều
hạn chế, đặc biệt là trong công tác giám sát, kiểm tra và xử lý hậu quả.
Một trong những ví dụ điển hình về vấn đề này là vụ việc liên quan đến
Formosa Hà Tĩnh vào năm 2016. Sau vụ xả thải gây ô nhiễm nghiêm trọng tại biển
miền Trung, Formosa đã bị phạt 85 triệu USD và yêu cầu cải thiện công tác xử lý
nước thải. Tuy nhiên, vụ việc này cũng phản ánh những bất cập trong công tác
giám sát và xử lý vi phạm môi trường. Mặc dù các cơ quan chức năng đã xử lý
theo các quy định pháp luật, nhưng hậu quả của vụ việc đã ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường biển, đời sống của hàng nghìn ngư dân và ngành du lịch các
tỉnh miền Trung, cho thấy việc xử lý vi phạm hành chính vẫn chưa thực sự mang
lại hiệu quả bền vững.
Một ví dụ khác là vấn đề ô nhiễm không khí tại các thành phố lớn như Hà
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Theo số liệu từ Tổng cục Môi trường, trong năm
2 021, tại Hà Nội, ô nhiễm không khí gia tăng với mức độ vượt quá giới hạn cho 15 lOMoARcPSD|610 649 76
phép. Các cơ quan chức năng đã tiến hành xử lý nhiều cơ sở sản xuất, doanh nghiệp
vi phạm quy định về khí thải. Tuy nhiên, việc giám sát, xử phạt chưa đủ mạnh và
chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, dẫn đến tình trạng ô
nhiễm vẫn tiếp tục gia tăng. Mặc dù có các quy định pháp lý cụ thể, nhưng việc
xử lý các hành vi xả khí thải vượt mức quy chuẩn và các hoạt động sản xuất gây
ô nhiễm không khí chưa thực sự hiệu quả.
Ngoài ra, các vi phạm liên quan đến rác thải nhựa cũng đang là vấn đề nhức
nhối ở nhiều địa phương. Một số thành phố lớn như Đà Nẵng và Cần Thơ đã triển
khai các chương trình thu gom, xử lý rác thải nhựa và khuyến khích sử dụng túi ni
lông thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, việc xử lý vi phạm đối với các hành vi
vứt rác thải không đúng nơi quy định hay xả rác bừa bãi tại các khu vực công cộng
vẫn chưa có biện pháp răn đe đủ mạnh. Một số khu vực vẫn xảy ra tình trạng người
dân vứt rác bừa bãi, dù có quy định xử phạt nhưng việc thi hành chưa nghiêm minh và kịp thời.
Một báo cáo gần đây của Mạng lưới Môi trường Việt Nam (VEC) cho thấy,
một trong những lý do khiến công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
môi trường chưa đạt hiệu quả cao là do thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan chức
năng. Các cơ quan quản lý môi trường như Bộ Tài nguyên và Môi trường, thanh
tra môi trường, công an môi trường, ủy ban nhân dân các cấp thiếu sự đồng bộ
trong việc giám sát, xử lý. Việc xác định hành vi vi phạm và áp dụng biện pháp
xử lý còn gặp khó khăn do thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan và chính quyền địa
phương, dẫn đến nhiều hành vi vi phạm chưa bị xử lý kịp thời. 16 lOMoARcPSD|610 649 76
Bên cạnh đó, theo Báo cáo Môi trường Việt Nam 2020 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, chế tài xử lý vi phạm vẫn còn thiếu tính răn đe. Mặc dù các mức phạt
đã được quy định, nhưng mức phạt tiền đôi khi không đủ lớn để ngừng hoặc hạn
chế các hành vi vi phạm môi trường. Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp lớn, lợi dụng những kẽ hở trong luật pháp hoặc lách luật để tránh bị xử lý nghiêm minh.
2 . Nguyên nhân của thực trạng
Việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam còn gặp
nhiều khó khăn và hạn chế do nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan. Trước
hết, một trong những nguyên nhân chính là do hệ thống pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực môi trường còn chưa thật sự hoàn thiện và thiếu tính
đồng bộ. Mặc dù các quy định pháp luật đã được ban hành tương đối đầy đủ, nhưng
vẫn tồn tại tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản pháp luật, gây khó
khăn cho cơ quan thực thi khi áp dụng vào thực tế. Thêm vào đó, một số quy định
còn thiếu tính cụ thể, rõ ràng, dẫn đến tình trạng lúng túng trong việc xác định
hành vi vi phạm và áp dụng hình thức xử phạt tương ứng. Nguyên nhân tiếp theo
xuất phát từ năng lực quản lý của các cơ quan chức năng. Lực lượng thanh tra,
kiểm tra môi trường ở nhiều địa phương còn mỏng, thiếu trang thiết bị và công cụ
kỹ thuật cần thiết để phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm. Công tác
phối hợp giữa các cơ quan chức năng, như công an môi trường, thanh tra tài
nguyên – môi trường, chính quyền địa phương,... còn thiếu chặt chẽ, dẫn đến việc
chậm trễ trong xử lý hoặc bỏ lọt vi phạm. Ngoài ra, tâm lý e ngại va chạm hoặc
tiêu cực trong thực thi công vụ cũng là nguyên nhân dẫn đến việc xử lý chưa triệt
để. Bên cạnh đó, nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường 17 lOMoARcPSD|610 649 76
của một bộ phận doanh nghiệp và người dân còn thấp. Nhiều doanh nghiệp vì chạy
theo lợi nhuận đã cố tình vi phạm các quy định về môi trường, coi nhẹ hậu quả lâu
dài. Còn người dân, nhất là ở các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, chưa được
tiếp cận đầy đủ thông tin, kiến thức pháp luật nên dễ vi phạm mà không nhận thức
được mức độ nghiêm trọng. Từ những nguyên nhân trên có thể thấy rằng, để nâng
cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường, cần có sự nhìn
nhận toàn diện và cải cách từ cả phía Nhà nước và xã hội.
3 . Giải pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Một trong những giải pháp quan trọng và cấp bách nhất để nâng cao hiệu quả
công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường chính là hoàn
thiện hệ thống pháp lý về môi trường. Trong bối cảnh ô nhiễm môi trường ngày
càng gia tăng và các hành vi vi phạm môi trường ngày càng tinh vi, việc cập nhật
và điều chỉnh các quy định pháp lý hiện hành là vô cùng cần thiết. Cụ thể, cần phải
sửa đổi, bổ sung một số điều luật trong Luật Bảo vệ môi trường và các Nghị định
xử phạt vi phạm hành chính để phù hợp với thực tiễn. Mức phạt đối với các hành
vi xả thải trái phép, gây ô nhiễm không khí, nước, đất cần phải được tăng cường,
đảm bảo tính răn đe đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm. Các quy định cần phải
rõ ràng, chi tiết và dễ hiểu để tránh tình trạng gây khó khăn trong việc áp dụng vào
thực tế. Đồng thời, các cơ quan chức năng cần xây dựng một hệ thống pháp lý có
tính đồng bộ, giảm thiểu sự chồng chéo trong các quy định, đảm bảo tính khả thi
khi thực thi các biện pháp xử lý vi phạm hành chính.
Ngoài việc hoàn thiện các quy định xử phạt, cần phải có các điều khoản về
trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc giám sát và xử lý vi phạm môi
trường. Các quy trình kiểm tra, thanh tra môi trường cần được thực hiện một cách 18