



















Preview text:
ĐÁP ÁN BÀI TẬP CÁ NHÂN {15k}
MÔN LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
DÀNH CHO K48 ( MỚI NHẤT 2023) MỤC LỤC
I. ĐÁP ÁN 40 CÂU LÝ THUYẾT CÁ NHÂN MỚI NHẤT K48
Câu 1: Phân tích định nghĩa Nhà nước. .....................................................9
Câu 2: Phân tích các đặc trưng của nhà nước. ..........................................10
Câu 3: Phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác. ............................11
Câu 4. Trình bày sự hiểu biết của anh (chị) về nhà nước “của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân”. ............................................................................12
Câu 5. Phân tích khái niệm chức năng của nhà nước. Phân loại chức năng của
nhà nước. Trình bày hình thức và phương pháp thực hiện chức năng của nhà nước
.......................................................................................................13 Câu
6: Phân tích khái niệm bộ máy nhà nước. ..........................................14
Câu 7: Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước, phân loại cơ quan nhà nước, cho
ví dụ. ................................................................................................15
Câu 8. Phân tích nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước. .........................................................................................16
Câu 9. Phân tích nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo
Hiến pháp và pháp luật. ............................................................................17
Câu 10. Phân tích khái niệm hình thức chính thể. Trình bày các dạng chính thể
cơ bản, cho ví dụ. ................................................................................18
Câu 11: Phân tích khái niệm hình thức cấu trúc nhà nước, Trình bày các dạng
cấu trúc nhà nước, cho ví dụ. .....................................................................19
Câu 12: Phân biệt nhà nước đơn nhất với nhà nước liên bang. Cho ví dụ .....20
Câu 13: Phân tích khái niệm chế độ chính trị của nhà nước. Trình bày các dạng
chế độ chính trị, cho ví dụ. ................................................................21 Câu
14: Xác định hình thức của nhà nước Việt Nam hiện nay và giải thích tại sao xác
định như vậy? ..............................................................................23
Câu 15: Phân tích vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam với Nhà nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt
Nam hiện nay. .........................................................................................24
Câu 16. Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền
được tổ chức và hoạt động trên cơ sở chủ quyền nhân dân”. ................25 Câu
17. Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền thừa
nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân”.
......................................................................................................27 Câu
18. Phân tích định nghĩa pháp luật. ...................................................28 Câu
19: Phân tích các đặc trưng của pháp luật. .........................................29
Câu 20: Phân biệt pháp luật với các công cụ khác để điều chỉnh các quan hệ xã
hội. ....................................................................................................30
Câu 21: Phân tích khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội. ............................31
Câu 22: Phân tích vị trí, vai trò của pháp luật trong hệ thống công cụ điều chỉnh
xã hội. ............................................................................................32 Câu
23: So sánh pháp luật với đạo đức ....................................................33
Câu 24: Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức. .........................34
Câu 25: So sánh pháp luật với tập quán. ..................................................35
Câu 26: Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và tập quán. ........................37
Câu 27. Phân tích vai trò của pháp luật trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
................................................................................................38
Câu 28. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước.
......................................................................................................38 Câu
29. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh quan hệ xã hội. .... 40
Câu 30. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
.........................................................................................................42
Câu 31. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người.
.....................................................................................................44
Câu 32.. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm dân chủ, bình đẳng,
công bằng trong xã hội ....................................................................46
Câu 33. Phân tích khái niệm nguồn của pháp luật, trình bày khái quát các loại
nguồn cơ bản của pháp luật .......................................................................48
Câu 34. Phân tích khái niệm văn bản qui phạm pháp luật, cho ví dụ về 1 văn bản
pháp luật và 1 văn bản dưới luật ở Việt Nam .........................................50 Câu
35. Phân tích những ưu điểm, hạn chế của văn bản qui phạm pháp luật so với các
nguồn khác của pháp luật ...............................................................51
Câu 36. Phân tích khái niệm tập quán pháp, cho 3 ví dụ về tập quán pháp ở
Việt Nam hiẹn nay ...................................................................................53
Câu 37. Phân tích khái niệm tiền lệ pháp ( án lệ), cho một ví dụ về án lệ tạo ra
quy phạm pháp luật và một ví dụ về án lệ giải thích qui định trong pháp luật thành
văn ................................................................................................57
Câu 38. Phân tích khái niệm qui phạm pháp luật, cho ví dụ .......................61
Câu 39. Phân tích cơ cấu của qui phạm pháp luât, cho ví dụ về từng bộ hận 63
Câu 40. Phân tích khái niệm hệ thống pháp luật ......................................65
II. MỘT SỐ ĐỀ THI CÁ NHÂN 2023 KÈM ĐÁP ÁN
ĐỀ 01. Câu hỏi kiểm tra cá nhân:
..............................................................67
Câu 1: Lấy ví dụ về 1 cơ quan nhà nước và chứng minh đó là cơ quan nhà nước. ...67
Câu 2: Các khẳng định sau đúng hay sai? Tại sao? .........................................67
a. Mọi trường hợp cần áp dụng pháp luật đều phải trải qua đủ 4 bước của quá trình áp dụng pháp luật.
..........................................................................................67 b. Mọi
hành vi trái pháp luật đều là hành vi phạm pháp luật. .............................67
c. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý. ..................67
ĐỀ KIỂM TRA CÁ NHÂN 02. ...............................................................70
Những khẳng định sau đúng hay sai giải thích tại sao? ....................................70 1.
Chức năng nhiệm vụ của nhà nước là yếu tốc chi phối việc tổ chức, thiết kế bộ máy nhà nước
..................................................................................................70 2.
Đối tượng điều chỉnh của pháp luật là tất hành vi của con người
.....................70 3. Trong quy phạm pháp luật vai trò các định quyền nghĩa vụ,
trách nhiệm của chủ thể thuộc về bộ phận quy định
........................................................................70
4. Mọi hành vi trái pháp luật đều là vi phạm pháp luật .....................................70
5, Trong xã hội hiện đại ngày nay, vai trò của pháp luật được thể hiện là công cụ
vạn năng nhất để điều chỉnh quan hệ xã hội
.............................................................70 Đề cá nhân 03.
.....................................................................................72 2. Đề xuất cơ chế
để người Việt Nam sống và học tập tại nước ngoài được tham gia bầu cử theo tinh thần
Nghị quyết 27/NQ-TW về xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp
quyền trong giai đoạn mới?
..................................................... ......................72
ĐÂY LÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO DO CÁC BẠN HỌC TỐT MÔN
LÝ LUẬN KHÓA TRÊN LÀM!
ĐÁP ÁN ĐÃ DỰA VÀO GIÁO TRÌNH VÀ SÁCH THAM KHẢO
ĐƯỢC LÀM CẨN THẬN TỪNG CÂU, CÁC CÂU CÓ TRÍCH DẪN
TÀI LIỆU THAM KHẢO RÕ RÀNG!
Chúc các bạn đạt kết quả cao nhất trong bài kiểm tra cá
nhân đầu tiên này nhé!
ĐÁP ÁN BÀI TẬP CÁ NHÂN
MÔN LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP DÀNH
CHO K48 ( MỚI NHẤT 2023)
Câu 1: Phân tích định nghĩa Nhà nước.
( Câu này có nhiều quan điểm khác nhau giữa các thầy cô, còn giáo trình
thì lại viết chung chung không sử dụng được, mình chọn quan điểm của thầy
Đoan vì thấy nó cũng ngắn gọn, dễ hiểu mà chính xác. Bạn có thể đưa ra định
nghĩa khác rồi phân tích cũng được nhé ).
Nhà nước là một hiện tượng phức tạp nên có nhiều quan điểm khác nhau về
nhà nước và do vậy cũng có nhiều quan điểm khác nhau về cách xác định nhà
nước. Hiện nay tồn tại một số quan điểm về nhà nước như: Nhà nước là Chúa trời,
nhà nước là Vua… Tuy nhiên trong phạm vi phần trình bày của mình, em xin đưa
ra định nghĩa mà theo em là đầy đủ, ngắn gọn và phù hợp với nhận thức của bản thân.
“ Nhà nước là tổ chức quyền lực công cộng đặc biệt, tổ chức và quản lí dân
cư theo lãnh thổ, nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia, ban hành pháp luật và
thực hiện việc quản lí xã hội bằng pháp luật, phục vụ lợi ích các giai tầng, lợi ích
cả xã hội, sự tồn tại và phát triển của đất nước”
Quyền lực nhà nước là khả năng của nhà nước buộc các tổ chức buộc các tổ
chức và cá nhân trong xã hội phục tùng nhà nước, quyền lực nhà nước bao trùm
toàn bộ lãnh thổ cảu đất nước và có tình tối cao so với quyền lực của các tổ chức
khác. Trong khi đó quyền lực của các tổ chức khác chỉ tác động trong phạm vi nội bộ tổ chức của mình.
Nhà nước tập hợp và quản lí dân cư theo lãnh thổ không phụ thuộc vào chính
kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính. Điều này quyết định tới tính rộng
lớn nhất trong quy mô của quyền lực nhà nước.
Nhà nước nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia thể
hiện quyền độc lập tự quyết của quốc gia đó trong việc thực hiện những chính
sách đối nội, đối ngoại, không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài khác. Nhà nước
là tổ chức đại diện chính thức cho toàn xã hội thay mặt quốc gia nắm giữ và thực
hiện chủ quyền quốc gia.
Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lí xã hội bằng pháp luật.
Với tư cách là tổ chức đại diện cho toàn xã hội, nhà nước là tổ chức quy nhất có
quyền ban hành pháp luật để làm công cụ cho việc quản lí xã hội. Pháp luật có giá
trị bắt buộc phải thi hành đối với các chủ thể trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và
được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.
Phục vụ lợi ích các giai tầng, lợi ích cả xã hội, sự tồn tại và phát triển cuả đất
nước là mục đích tồn tại của nhà nước.
Câu 2: Phân tích các đặc trưng của nhà nước.
- Khái niệm nhà nước: Nhà nước là tổ chức quyền lực công cộng đặc biệt, tổ
chức và quản lí dân cư theo lãnh thổ, nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia,
ban hành pháp luật và thực hiện việc quản lí xã hội bằng pháp luật, phục vụ lợi
ích các giai tầng, lợi ích cả xã hội, sự tồn tại và phát triển của đất nước.
So với các tổ chức khác tồn tại trong xã hội có giai cấp, nhà nước có năm
dấu hiệu đặc trưng sau đây:
+ Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt: nhà nước xây dựng
một bộ máy quản lý và cưỡng chế đồ sộ (cơ quan hành chính, quân đội, cảnh sát,
nhà tù…) để có thể tác động một cách có hiệu lực đối với mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội;
+ Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính: nhà
nước đã tạo ra cách quản lý dân cư không giống với bất kỳ tổ chức nào trước đó
trong xã hội (dòng họ, làng xóm, giáo hội, nghiệp đoàn…); đồng thời gắn kết hai
yếu tố để hình thành một quốc gia;
+Nhà nước có chủ quyền quốc gia: nhà nước có khả năng tự định đoạt các
công việc của quốc gia trong quan hệ đối nội lẫn đối ngoại. Đây là thuộc tính
chính trị - pháp lý không thể tách rời của một quốc gia. Tôn trọng chủ quyền quốc
gia chính là nền tảng của các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế;
+ Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật: pháp luật
với tính cách là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành trở thành
công cụ hữu hiệu bậc nhất của nhà nước trong việc quản lý xã hội, là thước đo
đạo đức của mỗi công dân trong xã hội hiện đại;
+ Nhà nước quy định và thực hiện việc thu các loại thuế: thuế là khoản đóng
góp tài chính cho nhà nước của các cá nhân, tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của nhà nước. Do đây là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước nên thuế
có ảnh hưởng rất lớn đối với đời sống kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia.
Câu 3: Phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác.
Câu này mình dùng hình thức kẻ bảng cho tiện, bạn có thể trình bày hình thức
khác cũng đươc, nhưng nội dung cần đảm bảo các ý sau: Tiêu chí Nhà nước
Các tổ chức xã hội khác
Là tập hợp một giai cấp Khái
Nhà nước là tổ chức tổ chức có cùng quan điểm g , niệm
quyền lực công cộng đặc biệt, cùn lập trường, cùng ngành ề
tổ chức và quản lí dân cư theo ngh
lãnh thổ, nắm giữ và thực hiện hoặc cùng giới tính…
chủ quyền quốc gia, ban hành Tổ chức xã hội được thành
pháp luật và thực hiện việc lập một cách tự nguyện để c
quản lí xã hội bằng pháp luật, thự hiện mục đích của mình.
phục vụ lợi ích các giai tầng,
lợi ích cả xã hội, sự tồn tại và
phát triển của đất nước Về phạm
Trên phạm toàn lãnh thổ
Trong nội bộ tổ chức, với
vi quyền lực của quốc gia, tác động lên mọi ng thành viên cua tổ
chủ thể trong phạm vi ấy. nhữ chứ c. Cách
Tổ chức và quản lí dân cư viê Tổ chức và quản lí thành
thức tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh ngh n theo giới tính, sở thích, và quản lí thổ ề nghiệp, lứa tuổi… thành viên Công cụ
Nhà nước là chủ thể duy điề Quản lí thành viên bằng quản lí
nhất có quyền ban hành pháp tự u lệ của tổ chức, bằng sự
luật để quản lí xã hội. Pháp
giác của mỗi thành viên.
luật được đảm bảo thực hiện
bằng cưỡng chế nhà nước. Quyền Ban hành và thu các loại
Đặt ra các khoản lệ phí. năng
đặc thuế với thời hạn và số lượng biệt ấn định trước Phạm vi
Đại diện cho chủ quyền Đại diện cho tổ chức đại diện
quốc gia, cho toàn xã hội.
mì nh, cho quyền lợi của nh thà viên mình. Tiềm lực quân đ K inh phí nhỏ, do các
Giàu mạnh cả về kinh tế, vũ thành viên tự đóng góp hoặc trang, quân đội…
do nhà nước hỗ trợ, không có ội, vũ trang…
Bạn nghĩ thêm được tiêu chí nào cứ cho thêm vào nhé !
Câu 4. Trình bày sự hiểu biết của anh (chị) về nhà nước “của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân”.
Tại Điều 2 của Hiến pháp năm 2013 có 3 khoản với nội dung như sau: 1. Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. 2. Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân
dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức. 3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp,
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp.
Nội dung của điều này ghi nhận về những vấn đề sau: Một là, Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tức là
một nhà nước mà mọi người dân đều phải thượng tôn pháp luật. Hai là, nhà nước
ta là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Điều này khẳng định
rằng việc xây dựng nhà nước là do Nhân dân, do đó nhà nước thuộc về Nhân dân
và nhà nước phải phục vụ lợi ích của Nhân dân. Ba là, nhà nước ta do Nhân dân
làm chủ. Bốn là, quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Năm là, quyền
lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau
trong việc lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Như vậy, so sánh với Hiến pháp 1992 thì Điều 2 của Hiến pháp năm 2013 đã
được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở nội dung Điều 2 của Hiến pháp 1992. Tuy nhiên,
trong Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung thêm cụm từ “kiểm soát”. Đây là một trong
những bổ sung hoàn toàn mới của Hiến pháp năm 2013. Và với việc bổ sung quy
định kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước nhằm tránh việc lạm quyền và nâng
cao chất lượng làm việc của cơ quan nhà nước.
Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân là nhà nước mà nhân
dân là chủ thể quyền lực nhà nước; nhân dân có toàn quyền quyết định tính chất,
cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ mục tiêu, phương hướng phát triển của bộ máy nhà
nước, sử dụng bộ máy nhà nước để thực hiện quyền lợi của mình và kiểm tra giám
sát sự hoạt động của bộ máy nhà nước. Đồng thời, tất cả các cơ quan nhà nước,
cán bộ, viên chức nhà nước, chịu sự giám sát chặt chẽ của nhân dân. Nhân dân
thực hiện quyền lực của mình thông qua Quốc hội và HĐND là những cơ quan
đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân.
Nhà nước do nhân dân là nhà nước mà ở đó các cơ quan nhà nước từ trung
ương đến địa phương đều do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp thành lập để thực
hiện quyền làm chủ nhà nước của mình. Mọi chủ trương, chính sách, pháp luật
của Nhà nước đều do nhân dân trực tiếp hay gián tiếp xây dựng và thực hiện. Và
mọi vấn đề quan trọng có ý nghĩa chung của cả nước hay của địa phương đều do
nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp thảo luận, bàn bạc quyết định thực hiện.
Nhà nước vì nhân dân là nhà nước có cơ cấu tổ chức tinh gọn, hiệu quả, thuận
tiện cho nhân dân sử dụng, kiểm tra, giám sát. Và mục đích hoạt động của nhà
nước là vì lợi ích của nhân dân; mọi chủ trương chính sách, pháp luật đều được
xây dựng trên cơ sở lợi ích của nhân dân.
Câu 5. Phân tích khái niệm chức năng của nhà nước. Phân loại chức năng
của nhà nước. Trình bày hình thức và phương pháp thực hiện chức năng của nhà nước
- Khái niệm: Chức năng nhà nước là những phương diện hoạt động cơ bản,
quan trọng nhất của nhà nước, phù hợp với bản chất, mục đích, nhiệm vụ quản lí
nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội
- Phân loại: Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, chức năng nhà nước được chia
làm chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
+ Chức năng đối nội là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước trong nội
bộ đất nước để quản lí các lĩnh vực của đời sống xã hội, gồm: chức năng chính trị,
chức năng kinh tế, chức năng xã hội.
+ Chức năng đối ngoại là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước trên
trường quốc tế, bao gồm: thiết lập và thực hiện các quan hệ hợp tác về các lĩnh
vực với quốc gia khác; phòng thủ đất nước, chống sự xâm lược từ bên ngoài, bảo
vệ chủ quyền quốc gia; tham gia vào các hoạt động quốc tế vì lợi ích chung của cộng đồng.
Ngoài ra, cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, của dân chủ và
tiến bộ xã hội, của toàn cầu hóa, giao lưu và tiếp biến văn hóa, vai trò của nhà
nước ở trong nước cũng như trên trường quốc tế cũng đã có những biến đổi mạnh
mẽ, đòi hỏi các nước hiện đại phải thực hiện một số chức năng mới như: chức
năng văn hóa, giáo dục, bảo vệ môi trường…
- Hình thức thực hiện: Nhà nước nào cũng sử dụng pháp luật để quản lí xã
hội, do đó các chức năng chủ yếu của nhà nước được thực hiện dưới ba hình thức
pháp lí chủ yêu là xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật.
- Phương pháp thực hiện: Phương pháp thực hiện chức năng nhà nước rất
đa dạng và phong phú, phụ thuộc vào bản chất, nhiệm vụ, mục tiêu của nhà nước.
Các nhà nước đều sử dụng hai phương pháp chung là giáo dục thuyết phục và
cưỡng chế. Đối với các nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản thì cưỡng chế là
phương pháp chủ yếu. Nhà nước xã hội chủ nghĩa coi giáo dục thuyết phục là
phương pháp cơ bản trong hoạt động của mình.
Câu 6: Phân tích khái niệm bộ máy nhà nước.
Nhiệm vụ và chức năng của nhà nước được thực hiện chủ yếu bởi bộ máy nhà
nước. Bộ máy nhà nước được hiểu là hệ thống cáccơ quan nhà nước được thành
lập ra theo những nguyên tắc, trình tự luật định để thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn đặt ra trước nhà nước trong những thời kì cụ thể.
Trong khái niệm có nhắc tới cơ quan nhà nước như những đơn vị cấu thành
nên bộ máy nhà nước. Vậy cơ quan nhà nước là gì ?
Cơ quan nhà nước là một thiết chế quyền lực nhà nước được tổ chức và hoạt
động theo qui định của pháp luật, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có biên chế xác định
với đội ngũ công chức được xếp theo ngạch, bậc căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể được
phân công theo năng lực, trình độ thực tế của mỗi người để thực hiện quyền lực nhà nước.
Bộ máy nhà nước mang những đặc điểm sau:
+ Trong xã hội có giai cấp, bộ máy nhà nước là công cụ chủ yếu và có hiệu
lực nhất để duy trì, bảo vệ, phát huy sự thống trị của giai cấp thống trị.
+ Nhà nước nào thì bộ máy ấy, tức mỗi kiểu nhà nước có một cách thức riêng
về tổ chức bộ máy phụ thuộc vào nhiệm vụ, chức năng, cũng như điều kiện cụ thể của nhà nước ấy.
+ Bộ máy nhà nước thực hiện những nhiệm vụ và chức năng chung của cả nhà
nước còn mỗi cơ quan nhà nước lại thực hiện những chức năng, nhiệm vụ riêng
nhằm tham gia thực hiện chức năng, nhiệm vụ chung của nhà nước.
+ Bộ máy nhà nước có cấu tạo rất phức tạp và ngày càng được hoàn thiện theo thời gian.
Câu 7: Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước, phân loại cơ quan nhà nước, cho ví dụ.
Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về cơ quan nhà nước nhưng dựa vào
đặc điểm cơ bản của nó thì có thể hiểu: cơ quan nhà nước là khái niệm dùng để
chỉ một số lượng người xác định, được tổ chức và hoạt động theo qui định của
pháp luật, nhân danh nhà nước để thực hiện quyền lực nhà nước.
Cơ quan nhà nước có các đặc điểm sau:
+ Cơ quan nhà nước có thể gồm một người hoặc một nhóm người.
+ Trình tự thành lập và cơ cấu tổ chức của cơ quan nhà nước do pháp luật qui định.
+ Cơ quan nhà nước nhân danh nhà nước và sử dụng quyền lực nhà nước khi
thực hiện thẩm quyền của mình.
+ Mỗi cơ quan nhà nước thực hiện những chức năng riêng biệt theo qui định của pháp luật
+ Những người đảm nhiệm chức vụ trong cơ quan nhà nước phải là công dân.
- Phân loại cơ quan nhà nước:
+ Căn cứ vào phạm vi hoạt động, cơ quan nhà nước được chia thành: Cơ
quan nhà nước ở trung ương ( Vd Chính Phủ ), cơ quan nhà nước ở địa phương
( vd UBND các cấp).
+ Căn cứ vào thời gian hoạt động, cơ quan nhà nước được chia thành:
Cơ quan nhà nước hoạt động thường xuyên ( Vd Quốc hội ), Cơ quan nhà nước
lâm thời ( Vd hội đồng bầu cử ).
+ Căn cứ vào chức năng cơ quan nhà nước gồm: cơ quan lập pháp ( vd
Quốc hội), cơ quan hành pháp (Vd Chính phủ), cơ qua tư pháp ( Vd tòa án, viện kiểm sát).
+ Căn cứ vào con đường hình thành, cơ quan nhà nước gồm: Cơ quan dân
cử ( Hội đồng nhân dân các cấp ), cơ quan được thành lập theo con đường khác ( tòa án ).
Câu 8. Phân tích nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước.
Hiện nay tư tưởng phân chia quyền lực nhà nước đã được thể chế hóa thành
pháp luật, trở thành một trong những nguyên tắc cơ bản, quan trọng bậc nhất trong
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước tư sản trên thế giới. Nguyên tắc này
bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là quyền lực nhà nước được phân chia
thành ba loại là quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Các quyền
lực đó được trao cho các cơ quan khác nhau thực hiện, các cơ quan này ngang
bằng nhau, độc lập với nhau, có thể kiềm chế, đối trọng cũng như kiểm soát lẫn
nhua trong quá trình hoạt động theo nguyên tắc “ quyền lực ngăn cản quyền lực”
nhằm ngăn chặn sự lộng quyền và lạm quyền trong quá trình thực hiện quyền lực
nhà nước. Đồng thời các cơ quan này cũng phối hợp với nhau trong những hoạt
động nhất định nhằm tạo nên sự thống nhất của quyền lực nhà nước.
Mức độ áp dụng nguyên tắc này trong tổ chưc và hoạt động của bộ máy nhà
nước tư sản là khác nhau tùy thuộc vào tùy dạng chính thể, có thể là cứng rắn
trong chính thể cộng hòa tổng thống, có thể là mềm dẻo trong chính thể đại nghị,
có thể là trung gian giữa hai mức độ ấy trong chính thể cộng hòa hỗn hợp.
Bộ máy nhà nước của tất cả các nước tư sản đều có các cơ quan lập pháp,
hành pháp và tư pháp có mối liên hệ nhất định với nhau, biểu hiện cụ thể của mối
liên hệ ấy phụ thuộc vào mức độ áp dụng nguyên tắc phân quyền. Trong thực tiễn
tổ chức bộ máy nhà nước tư sản, sự phân quyền không chỉ được thể hiện theo
chiều ngang mà còn thể hiện theo chiều dọc. Đó là sự phân quyền giữa nhà nước
liên bang với các nhà nước thành viên, giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương
với cơ quan nhà nước ở địa phương và giữa các cấp chính quyền ở địa phương với nhau.
{ Nguồn sách tham khảo thầy Đoan và gtr. lý luận chung về nn&pl}
Câu 9. Phân tích nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động
theo Hiến pháp và pháp luật.
Đây là nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
không thể được tiến hành một cách tùy tiện, độc đoán theo ý chí cá nhân của người
cầm quyền mà .phải dựa trên cơ sở các quy định của hiến pháp và pháp luật. Hầu
hết các nước đương đại đều có hiến pháp đồng thời hệ thống pháp luật có quy
định khá đầy đủvề cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, trình tự thành lập, chức năng,
thẩm quyền... của các cơ quan, nhân viên, nhà nước.
Về mặt tổ chức nguyên tắc này đòi hỏi việc thành lập mới, giải thể, chia tách,
sáp nhập một cơ quan nhà nước, cơ cấu của nó, vấn đề tuyển dụng, bổ nhiệm các
thành viên trong cơ quan đó... đều được tiến hành theo đúng quy định của hiến pháp và pháp luật
Về mặt hoạt động nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan và nhân viên nhà nước
phải thực hiện đúng đắn, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, theo
đúng trình tự, thủ tục đã được hiến pháp và pháp luật quy định
Phạm vi và đối tượng áp dụng: Nguyên tắc này được áp dụng rộng rãi trong
nhà nước tư sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên việc thực hiện nguyên
tắc này ở các nhà nước tư sản không hoàn toàn nhất quán mà có sự thay đổi qua
các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản.
( Nguồn tr.107 GTR. Lý luận chung về nhà nước và pháp luật - ĐHLHN)
Câu 10. Phân tích khái niệm hình thức chính thể. Trình bày các dạng
chính thể cơ bản, cho ví dụ.
Hình thức chính thể là cách thức và trình tự lập ra cơ quan nhà nước tối cao
của quyền lực nhà nước, xác lập những mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước
và giữa nhà nước với nhân dân.
Xem xét hình thức chính thể của một nhà nước nào đó là xem xét trong nhà
nước nó: quyền lực tối cao của nhà nước được trao cho cơ quan nào; cách thức và
trình tự thiết lập ra cơ quan đó; quan hệ giữa cơ quan đó với các cơ quan cấp cao
khác của nhà nước; sự tham gia của nhân dân vào việc tổ chức và hoạt động của
cơ quan đó. Căn cứ vào những nội dung này, có thể chia hình thức chính thể thành
2 dạng cơ bản là chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa.
- Chính thể quân chủ là hình thức trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước
tập trung toàn bộ ( hay một phần) trong tay những người đứng đầu nhà nước theo
nguyên tắc thừa kế. ví dụ: nhà nước phong kiến trong đó quyền lực tối cao được
đặt trong tay nhà vua hiện nay có Thái Lan vẫn còn tồn tại ngôi vị nhà vua tuy
nhiên nhà vua không có quyền lực tối cao như trước.
- Chính thể cộng hòa là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước
thuộc về một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định. Ví dụ: Pháp; Mỹ...
Cả hai đều có những biến dạng của mình.
- Chính thể quân chủ được chia thành chính thể quân chủ tuyệt đối và chính
thể quân chủ hạn chế.
+ quân chủ tuyệt đối là chính thể mà trong đó nhà vua có quyền lực tối cao và
vô hạn trong cả ba lĩnh vực lập pháp; hành pháp và tư pháp, không bị chia sẻ cho
ai và cũng không chịu sự hạn chế nào.
Ví dụ: ở phương đông thời phong kiến các nhà nước hầu như đều dưới
hình thức chính thể quân chủ tuyệt đối như Trung Quốc; Việt Nam; LÀO; CAPUCHIA .....
+ Trong các nước có chính thể quân chủ hạn chế người đứng đầu Nhà nước
chỉ nắm một phần quyền lực tối cao và bên cạnh đó còn có một cơ quan quyền lực
Nhà nước khác nữa như Nghị viện trong các nhà nước tư sản có chính thể quân chủ
Ví dụ như: một số nước hiện nay như Thái Lan; Nhật Bản;Anh ....
- Chính thể Cộng Hòa cũng có hai hình thức chính là cộng hòa dân chủ và cộng hòa quý tộc .
+ Trong các nước cộng hòa dân chủ, quyền tham gia bầu cử để lập ra các cơ
quan đại diện ( quyền lực ) của Nhà nước được quy định về mặt hình thức pháp
lý đối với tầng lớp nhân dân lao động ( mặc dù trên thực tế các giai cấp thống trị
của các nhà nước bóc lột thường đặt ra nhiều quy định nhằm hạn chế hoặc vô hiệu
hóa quyền này của nhân dân lao động). ví dụ: nhà nước Athen
+ Trong các nước cộng hòa quý tộc quyền đó chỉ quy định đối với tầng lớp
quý tộc.ví dụ: nhà nước La Mã ( từ thế kỉ thứ IV đến thế kỉ thứ I TCN) và nhà
nước Spac ( từ thế kỉ VII đến thế kỉ IV TCN)
Tùy từng giai đoạn lịch sử cụ thể các hình thức chính thể cũng có những điểm
đặc biệt. Vì vậy, khi nghiên cứu hình thức chính thể của một Nhà nước nhất định
phải gắn nó với những điều kiện lịch sử cụ thể.
Câu 11: Phân tích khái niệm hình thức cấu trúc nhà nước, Trình bày các
dạng cấu trúc nhà nước, cho ví dụ.
Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị hành
chính lãnh thổ và xác lập những mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan Nhà nước,
giữa trung ương với địa phương.
Có hai hình thức cấu trúc Nhà nước chủ yếu là hình thức nhà nước đơn nhất
và hình thức nhà nước liên bang.
-Nhà nước đơn nhất là nhà nước có chủ quyền chung, có hệ thống cơ quan
quyền lực và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương và có các đơn vị
hành chính bao gồm tỉnh ( thành phố ), huyện ( quận), xã ( phường). Ví dụ: Việt
Nam, Lào , Ba Lan, Pháp …là các nhà nước đơn nhất,
- Nhà nước Liên bang là nhà nước có từ hai hay nhiều nước thành viên hợp
lại. Nhà nước liên bang có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý; một hệ
thống chung cho toàn liên bang và đồng thời mỗi nước thành viên cũng có chủ
quyền riêng. Ví dụ: Mỹ, Ấn Độ, Malaixia…là các nước liên bang.
Cần phân biệt Nhà nước liên bang với nhà nước liên minh. Nhà nước liên
minh là sự liên kết tạm thời của các Nhà nước với nhau nhằm thực hiện một số
mục đích nhất định. Sau khi đạt được mục đích đó, nhà nước liên minh có thể tự
giải tán hoặc có thể phát triển thành các nhà nước liên bang. Ví dụ Hợp chủng
quốc Hoa Kỳ từ 1776 đến 1787 là nhà nước liên minh sau đó thành nhà nước liên bang.
Câu 12: Phân biệt nhà nước đơn nhất với nhà nước liên bang. Cho ví dụ Tiêu chí Nhà nước đơn nhất Nhà nước liên bang Khái niệm Nhà nước đơn nhất là Nhà nước Liên bang là
nhà nước có chủ quyền nhà nước có từ hai hay nhiều
chung, có hệ thống cơ quan
quyền lực và quản lý thống nước thành viên hợp lại. Nhà
nhất từ trung ương đến địa nước liên bang có hai hệ
phương và có các đơn vị thống cơ quan quyền lực và
hành chính bao gồm tỉnh quản lý; một hệ thống chung
(thành phố), huyện ( quận), xã (phường). cho toàn
liên bang và đồng thời mỗi
nước thành viên cũng có chủ quyền riêng Hệ thống cơ
Có một hệ thống cơ quan Có nhiều hệ thống cơ quan nhà nước
nhà nước từ trung ương tới quan nhà nước, trong đó một
địa phương. Cơ quan nhà hệ thống là chung cho toàn
nước ở trung ương có quyền liên bang có thẩm quyền tối
lập pháp, hành pháp và tư cao trên toàn bộ lãnh thổ, pháp trên mỗi bang thành
toàn lãnh thổ, cơ quan nhà viên lại có một hệ thống cơ
nước ở địa phương phụ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi bang thuộc vào cơ quan trung đó. ương. Lãnh thổ Được chia thành các Có 3 hệ thống chính
đơn vị hành chính – lãnh quyền là liên bang, bang và
thổ với một chủ quyền
chung. Nhà nước có 2 hệ địa phương. Sự phân chia
thống chính quyền là trung quyền lực giữa nhà nước ương và địa phương liên bang với nhà nước
thành viên thể hiện rõ trong cả 3 lĩnh vực: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Pháp luật Có một hệ thống pháp Có 2 hệ thống pháp
luật duy nhất trong toàn luật, một là của nhà nước lãnh thổ.
liên bang, một là của từng nước thành viên. Quốc tịch của Công dân có thể mang Công dân mang nhiều công dân
một hoặc nhiều quốc tịch. quốc tịch.
Ví dụ: Nước Đức với mười sáu bang là một ví dụ liên bang; Australia -
Liên bang Úc - Tiểu bang và lãnh thổ của Úc- 6 bang -1 lãnh thổ liên bang, 1 lãnh
thổ nội địa, một vài lãnh thổ hải ngoại; Liên Bang Nga-85 chủ thể liên bang
Ví dụ: nhà nước đơn nhất như Pháp\
Câu 13: Phân tích khái niệm chế độ chính trị của nhà nước. Trình bày các
dạng chế độ chính trị, cho ví dụ.
Chế độ chính trị là hình thức bên trong của nhà nước, có liên quan chặt chẽ
với tính giai cấp của nhà nước, bao gồm tổng thể các phương pháp, thủ pháp trong
việc thực hiện quyền lực nhà nước.
Chế độ chính trị biểu hiện ở rất nhiều đặc điểm của nhà nước mà tập trung ở
chế độ dân chủ hay không dân chủ và ở các biện pháp thực hiện quyền lực nhà
nước trong mối quan hệ với dân cư. Chế độ chính trị còn thể hiện ở tình trạng các
quyền tự do của công dân, ở mức độ tham gia của cư dân hoặc của giai cấp thống
trị, các bộ phận của giai cấp thống trị vào việc thành lập của các cơ quan chính
quyền, vào việc hoạch định các chính sách của nhà nước, ở sự tồn tại hoặc không
tồn tại các liên minh dân chủ, các đảng phái, các tổ chức đảng bảo thủ hoặc đảng
cách mạng…trong đất nước. Cốt lõi của chế độ chính trị là phương thức thống trị,
quản lí thông qua cưỡng chế trực tiếp hoặc gián tiếp và dân chủ trực tiếp hoặc
gián tiếp và việc này có ảnh hưởng đến quan hệ của nhà nước đối với tiến bộ xã hội.
Tùy từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi nhà nước mà có thể có nhiều
phương pháp khác nhau để thực hiện quyền lực nhà nước. Có rất nhiều phương
pháp và thủ pháp khác nhau nhưng tựu chung chúng được phân thành 2 loại chính
là phương pháp dân chủ và phương pháp phi dân chủ.
Phương pháp dân chủ có đặc điểm là việc tổ chức thực hiện quyền lực nhà
nước bằng các biện pháp dân chủ như nhà nước được thành lập bằng cách bầu cử
tự do, bình đẳng, mở rộng quyền tự do dân chủ của công dân, đề cao giáo dục
thuyết phục… Các phương pháp dân chủ cũng có nhiều loại, thể hiện nhiều hình
thức khác nhau như phương pháp dân chủ thực sự và dân chủ giả hiệu, dân chủ
rộng rãi và dân chủ hạn chế, dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp…
Phương pháp phi dân chủ có đặc điểm là việc tổ chức thực hiện quyền lực
nhà nước bằng các biện pháp không dân chủ như lừa dối, hạn chế các quyền tự do
dân chủ của công dân, sử dụng bạo lực một cách phi pháp… Các phương pháp
phi dân chủ nhiều khi phát triển thành những phương pháp tàn bạo, quân phiệt
phát xít và rất nguy hiểm.
Trong lịch sử xã hội có giai cấp và nhà nước, giai cấp thống trị sử dụng nhiều
biện pháp, phương pháp để thực hiện quyền lực nhà nước, nhìn chung có thể phân
các phương pháp, biện pháp này thành hai loại chính: phương pháp dân chủ và
phương pháp phản dân chủ, tương ứng với hai phương pháp này có chế độ chính
trị dân chủ và chế độ chính trị phản dân chủ.
Trong chế độ chính trị dân chủ, giai cấp thống trị thường sử dụng chủ yếu
phương pháp giáo dục – thuyết phục. Tuy nhiên, phương pháp dân chủ có nhiều
dạng khác nhau, phụ thuộc vào bản chất của từng nhà nước cụ thể, như: dân chủ
hình thức, dân chủ thực sự, dân chủ giả hiệu, dân chủ rộng rãi,… Ví dụ như chế
độ dân chủ trong nhà nước tư sản là biểu hiện cao độ của chế độ dân chủ hình
thức, còn chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa là dân chủ thực sự và rộng rãi.
Trong chế độ chính trị phản dân chủ, giai cấp thống trị thường sử dụng các
hình thức, phương pháp mang nặng tính cưỡng chế, đỉnh cao của chế độ này là
chế độ độc tài, phát xít. Ví dụ: chế độ chuyên chế của chủ nô và phong kiến;
chế độ pháp xít
Như vậy, hình thức nhà nước là sự hợp nhất của ba yếu tố: hình thức chính
thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị. Ba yếu tố này có mối
quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại chặt chẽ với nhau, thực hiện quyền
lực chính trị của giai cấp thống trị, phản ánh bản chất của nhà nước.
Câu 14: Xác định hình thức của nhà nước Việt Nam hiện nay và giải thích
tại sao xác định như vậy?
Hình thưc của nhà nước Việt Nam là cách thức và phương pháp tổ chức và
thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam. Hình thức của nhà nước Việt Nam
là một khái niệm chung được hình thành từ ba yếu tố : Hình thức chính thể,
hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.
- Hình thức chính thể của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là cộng hòa dân chủ vì ở Việt Nam quyền lực cao nhất của nhà nươc thuộc về
quốc hội - Cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân được thành lập bằng con
đường bầu cử. Theo quy định của pháp luật, công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi
trở lên có quyền bầu cử và từ đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử đại biểu quốc hội
- Hình thức cấu trúc của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
nhà nước đơn nhất vì trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam chỉ có một nhà nước
duy nhất và nắm giữ toàn bộ chủ quyền nhà nước
+ Nhà nước Việt Nam có một hệ thống cơ quan nhà nước và một hệ thống
pháp luật duy nhất từ trung ương tới địa phương.
+ Lãnh thổ được phân chia thành các đơn vị hành chính - Lãnh thổ không có
chủ quyền nhà nước và gồm các cấp như tỉnh, huyện, xã.
- Chế độ chính trị củanhà nước công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
chế độ dân chủ vì nhân dân có quyền tham gia vào việc tổ chức, hoạt động của
các cơ quan nhà nước, bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của nhà nước.
Nhân dân được hưởng một số quyền tự do chính trị: Quyền bầu cử và ứng
cử vảo các cơ quan đại diện của nhà nước, quyền giám sát hoạt động của các
cơ quan và nhân viên nhà nước....
Về mặt pháp lý thì chế độ dân chủ của nước Việt Nam là rộng rãi vì mọi
công dân đều có thể tham gia bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại diện của
nhà nước khi có đủ những điều kiện luật định, có thể trực tiếp hoặc thông qua
các đại biểu của mình thực hiện các hoạt động của nhà nước, thảo luận, bàn
bạc để xây dựng nên các quyết định quan trọng của nhà nước, giám sát hoạt
động của các nhân viên và cơ quan nhà nước.
{Dựa theo hướng dẫn lý luận của . PGS.TS Nguyễn Thị Hồi. tr352- 354.}