lOMoARcPSD| 59691467
MỤC LỤC
Câu 1: Hải quan là gì? Đặc điểm và vai trò của hải quan trong hội nhập kinh tế
quốc tế?......................................................................................................................2
Câu 2: Thế nào là trị giá hải quan? Mục đích xác định trị giá hải quan? Thời điểm
xác định trị giá hải quan?...........................................................................................2
Câu 3: Các phương pháp xác định trị giá hàng NK theo GATT/WTO?....................3
1. Phương pháp xác định trị giá giao dịch..................................................................3
Câu 4: Nêu hình thức, kết cấu giá trị pháp của tờ khai trị giá hải quan?..........9
Câu 5: xác định căn cứ tính thuế NK, cách tính thuế NK, thuế GTGT và thuế
TTĐB đối với hàng hóa XNK ?...............................................................................10
Câu 6: Xác định các trường hợp miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế và hoàn thuế
XNK.........................................................................................................................12
Câu 7: Phân loại hàng hóa gì? Nguyên tắc khi phân loại hàng hóa? Vai trò của phân
loại hàng hóa trong hải quan. Khi phân loại và áp mã tính thuế cần chú ý những điều
gì? Cách phân loại đối với những hàng hóa đặc thù như thiết bị toàn bộ, đồng bộ
các linh kiện rời của các mặt hàng khí- điện- điện tử?.....................13 Câu 8 : Trình
bày các quy định về đánh số , đánh phân cách , mô tả hàng hóa trong
Danh mục HS và trong xây dựng chú giải ?............................................................16
Câu 9 :Trình bày quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hànga trong Danh
mục HS .Nêu dụ cho từng quy tắc?.....................................................................17
Câu 10 : Xuất xứ hàng hóa là gì? Ý nghĩa của việc xác định suất sứ hàng hóa ? hàng
hóa nào được coi xuất xứ thuần túy ? hàng a nào được coi là xuất xứ không
thuần túy? Các công đoạn gia công chế biến nào không làm thay đổi cơ
bản hàng hóa ?..........................................................................................................21
Câu 11: quy tắc xuất xứ ưu đãi là gì? Để được hưởng ưu đãi đối với hàng hóa có xuất
xứ ko thuần túy thì việc thay đổi bản hàng hóa được xác định dựa trên điều kiện
nào?..................................................................................................................22
Câu 12: xác định các quy tắc xuất xứ GSP và quy tắc xuất xứ theo CEFT.............23
Câu 13: C/O gì? Hiện nay ở Việt Nam đang sử dụng những mẫu C/O nào? Tnh
bày các quy định liên quan đến cấp và chứng nhận C/O.........................................27
Câu 14: khi thông quan hàng hóa xnk cần xuất trình những chứng từ gì? Số lượng
chứng từ phải nộp?...................................................................................................32
Câu 15: thủ tục hải quan là gì? Nội dung làm thủ tục hải quan ( ND khai báo, kiểm
tra giám sát, thông quan, phúc tập kiểm tra sau thông quan)? Quy trình làm thủ tục
hải quan?..................................................................................................................32
Câu 16: gia công quốc tế là gì? Trình bày nghiệp vụ hải quan đối với hàng gia
công?........................................................................................................................35
Câu 17: XNK tại chỗ là gì? Trình bày nghiệp vụ hải quan đối với hàng hóa XNK
tại chỗ?.....................................................................................................................38
Câu 18: tạm nhập tái xuất là gì? Trình bày nghiệp vụ hải quan đối với hàng hóa
XNK tạm nhập tái xuất?...........................................................................................40
lOMoARcPSD| 59691467
Câu 19: Hải quan điện tử là gì? Thủ tục hải quan điện tử? Điều kiện áp dụng thủ
tục hải quan điện tử?................................................................................................41
Câu 20: đại lý hải quan là gì? Điều kiện để làm đại lý hải quan?............................43
Câu 1: Hải quan là gì? Đặc điểm và vai trò của hải quan trong hội nhập kinh
tế quốc tế?
Khái niệm:
Hải quan quan Nhà nước được thành lập để thực hiện chức năng quản để
thực hiện chức năng quản Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái
phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới
Vai trò của hải quan trong hội nhập kinh tế:
-Thi hành và buộc thi hành các biện pháp liên quan tới ngoại thương: kiểm tra hàng
hóa, giám sát hải quan...
-Thống kê hải quan, phục vụ cho hoạt động quản lý kinh tế
-Giám sát việc thi hành các quan hệ tài chính với nước ngoài
-Chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép, buôn lậu qua biên giới
-Thi hành giám sát thi hành các quy chế liên quan tới vệ sinh dịch tễ, kiểm dịch
động thực vật, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội… Nhiệm vụ:
-Kiểm tra giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải
-Phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
-Tổ chức thực hiện các luật về thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu
-Thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu
-Kiến nghị các chủ trương, các biện pháp quản nhà nước vbiện pháp XNK, chính
sách thuế đối với hàng hóa XNK
Câu 2: Thế nào trị giá hải quan? Mục đích xác định trị giá hải quan? Thời
điểm xác định tr giá hải quan?
Khái niệm:
Trị giá HQ là trị giá của hàng hóa XNK dùng cho mục đích HQ (mục đích tính thuế,
thống kê HQ…)
lOMoARcPSD| 59691467
TGHQ = TGHQ hàng hóa XK + TGHQ hàng hóa NK
TGHQ hàng hóa XK là giá tr của hàng hóa XK tại cửa khẩu xuất đầu tiên theo hợp
đồng hoặc các chứng từ khác kèm theo
TGHQ hàng hóa NK: Giá thực tế phải trả của hàng hóa NK tại của khẩu nhập khẩu
đầu tiên ghi trên hợp đồng hoặc các chứng từ khác kèm theo, được áp dụng tuần tự
6 phương pháp xác định trị giá tính thuế theo CVA (Hiệp định trị giá HQ) và dừng
lại ngay ở phương pháp nào đã xác định được trị giá hàng hóa.
Mục đích của xác định TGHQ:
-Tính thuế
-Thống kê
-Quản lý hạn ngạch
-Xử lý các vi phạm trong quy định HQ: gian lận thương mại, trốn thuế… Thời
điểm xác định trị giá HQ:
Khi người khai thực hiện kê khai HQ, người khai phải tự tính giá trị kê khai, kê khai
sai phải tự chu trách nhiệm
Câu 3: Các phương pháp xác đnh trị giá hàng NK theo GATT/WTO?
1. Phương pháp xác định trị giá giao dịch
1.1. Khái niệm:
Là giá thực tế của người mua phải thanh toán tính đến cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên
theo quy định của HĐ (thường tính theo giá CIF)
1.2. Cách xác định:
TGHQ = Giá người NK (CP người NK) đã, sẽ phải thanh toán +/- các khoản điều
chỉnh
a. Gía người NK đã, sẽ phải thanh toán:
Gía mua ghi trên hóa đơn thương mại & các khoản khác người mua đã sẽ phải
thanh toán nhưng không ghi trên HĐTM: các khoản đặt cọc hoặc ứng trước…
*> Chú ý: nếu giá ghi trong hóa đơn chưa phản ánh các khoản đặt cọc trả trước, các
khoản thanh toán gián tiếp thì khi thanh toán trị giá HQ hàng NK phải cộng thêm
các khoản này. Các khoản này phải được xác định trên hợp đồng, các chứng từ
lOMoARcPSD| 59691467
khác để chứng minh. Còn các khoản này đã được phản ánh trong hóa đơn thương
mại thì không cần cộng thêm nữa
b. Các khoản điều chỉnh cộng
Nguyên tắc xác định: các khoản vay này phải được ràng buộc trong hợp đồng và có
chứng từ chứng minh, liên quan đến hàng hóa nhập khẩu; các khoản điều chỉnh
cộng chưa được phản ánh trong hóa đơn nếu như đã được tính trong giá HĐ.
Các khoản cộng bao gồm:
-Chi phí hoa hồng BH, CP môi giới (trừ thuế VAT nếu có)
-CP bao bì : CP NVL để sản xuất bao bì, CP vận chuyển bao đến nơi đóng gói, sản
xuất…( mà hàng hóa trùng với mã bao bì)
-CP đóng gói ( vật liệu đóng gói, nhân công đóng gói…)
-CP vận chuyển ( Vận chuyển quốc tế, phương tiện bốc xếp, CP nâng hạ, xăng dầu…)
-CP bảo hiểm
Nếu CP bảo hiểm và vận chuyển chi phí chung phải phân bổ các chi phí chung
này cho hàng hóa trong trường hợp lô hàng nhiều hàng hóa khác nhau Các cách
phân bổ CP:
-Phân bổ theo t lệ trị giá của lô hàng đó
-Phân bổ đều theo trọng lượng, số lượng, theo quy định 2 bên của người mua, người
bán
-Phân bổ chung theo bảng cước phí của hãng vận tải
-Phân bổ khác theo quy định của 2 bên, phân bổ hết cho lô hàng: lần đầu, lần cuối
-Phí bản quyền
-Các khoản trợ giúp:
+ Người mua miễn phí hoặc giảm giá cho người bán để người bán sản xuất XK 1 số
đối tượng sau: các NVL tiêu hao trong quá trình sx, NVL cấu thành lên SP…
+ Các công cụ để thực hiện hđ sxkd
+ các bảng biểu, công thức, đồ, tài liệu được làm ra từ nước người phục vụ cho
quá trình sản xuất ra hàng hóa. Nếu chi phí các khoản trợ giúp này là CP chung thì
phân bổ
lOMoARcPSD| 59691467
+ các khoản người NK phải trả sau khi DN NK hang hóa: khoản tiền thu được từ
DT bán lại hàng hóa (tạm thời chưa thu, người NK cam kết kê khai bổ sung…)
c> Các khoản trừ
Những khoản này đã nằm trong trị giá hóa đợn chỉ điều chỉnh trừ khi có sliệu,
chứng từ cụ thể Các khoản trừ:
-CP cho hoạt động phát sinh sau khi NK do người mua phải trả sau thời điểm NK
hàng hóa: CP xây dựng, lắp đặt, bảo dưỡng, CP giám sát, tư vấn…
-Các khoản thuế, lệ phí phải nộp ở nước NK nhưng đã nằm trong giá hàng hóa NK
-CP bảo hiểm nội địa
-Các khoản giảm giá chưa được tính trong hóa đơn như mua nhiều, mua với số lượng
lớn, giảm giá do thanh toán sớm, hàng tồn kho, kém chất lượng…
-Khoản tiền lãi phải trả liên quan đến việc mua hàng NK, các khoản tiền lãi này phải
có chứng từ, phân biệt được giá
-Các khoản CP liên quan đến việc tiếp thị hang hóa NK do người mua trả: Nghiên
cứu, điều tra kết quthị trường, quảng cáo thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, CP
mở L/C thanh tán tiền hàng NK. CP trưng bày, giới thiệu hàng hóa NK, CP kiểm
tra chất lượng SP trước khi NK ( nếu điều kiện của HĐ sẽ không được trừ ra khỏi
giá trị HĐ)
1.3. Điều kiện áp dụng
- Người mua phải quyền định đoạt đối với hàng hóa NK, người mua ko bị hạn chế
đối với quyền định đoạt sử dụng hàng hóa sau NK)( có một số hạn chế vmặt
pháp luật: quyết định gián nhãn, giám định, quyết định không làm thay đổi giá trị
của hàng hóa
-Không áp dụng 1 điều kiện mua bán nào khác kèm theo (trong điều kiện xác định
được các số liệu cụ thể về đk ng buộc vẫn thể tính toán theo phương pháp trị
giá giao dịch. Trong TH có điều kiện ràng buộc và không có ĐK ràng buôc vẫn có
thể tính toán theo p2 TGGD
lOMoARcPSD| 59691467
-Sau khi bán lại hang hóa, người NK không phải trả thêm bất kỳ các khoản tiền nào
từ số tiền thu được do việc định đoạt hoặc SD hàng hóa mang lại, không điều
chỉnh các quyết định ở bên trên
-Giữa người mua và người bán không có quan hệ đặc biệt nào khác
2. Phương pháp xác định trị giá hàng NK giống hệt/ Tương tự
2.1. Khái niệm
Hàng giống hệt là những hàng giống nhau về mọi phương diện bao gồm:
-Đặc điểm về vật chất: có cùng bề mặt SP, vật liệu cấu thành, phương pháp chế tạo,
chức năng, mục đích sử dụng, tính chất cơ, lý, hóa…
-Có cùng chất lượng như nhau
-Có cùng danh tiếng, nhãn hiệu sản phẩm
-Được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất được
ủy quyền
-Đối với những hàng hóa khác biệt nhỏ: màu sắc, kích thước…không làm ảnh
hưởng tới giá tr hàng hóa, được coi là hàng giống hệt
-Đối với trường hợp những bảng thiết kế, công thức, bảng biểu (khoản trợ giúp miễn
phí của người mua đối với người bán…) được mua ở nước NK, những lô hang này
được coi là hàng giống hệt hay tương tự đối với hàng NK đang xét
Hàng tương tự: mặc không giống nhau mợi phương diện nhưng giống nhau
một số đặc trưng cơ bản, được làm từ các NVL tương đương có cùng phương pháp
chế tạo, cùng mực đích, chức năng sử dụng
-Có chất lượng sản phẩm tương đương nhau SP khả năng hoàn toàn đổi cho
nhau trong Thương mại (người mua có thể sdụng các sản phẩm tương tự cho sản
phẩm NK đang xét và ngược lại)
-Được sản xuất ở cùng một nước bởi cùng 1 nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất được ủy
quyền
2.2. Cách xác định
-Khi không xác định được trị giá của hàng NK theo phương pháp tr giá giao dịch thì
xác định theo trị giá tính thuế của lô hàng NK tương tự/ giống hệt
lOMoARcPSD| 59691467
-Khi không hàng NK tương tự hoặc giống hệt của 1 nhà sản xuất thì lấy hàng
GH, TT của nhà SX khác với điều kiện là cùng xuất xứ để đảm bảo các quyết định
của hàng tương tự hay GH
-Nếu trong TH c định được cùng 2 lô hàng NK GH, tương tự trị giá khác
nhau thì lấy trị giá của hàng thấp nhất ( Trị giá tính thuế = TG giao dịch thấp nhất
sau khi đã điều chỉnh cùng các điều kiện ở trên)
2.3. Điều kiện áp dụng
-Về thời gian: hàng Nk giống hệt phải được Xk đến VN cùng ngày hoặc trong
vòng 60 ngày trước hoặc sau ngày NK của lô hàng đang được xét giá tr
-Hàng Nk về cấp độ TM, cấp độ số lượng (lô hàng NK giống hệt có giao dịch mua
bán ở cùng cấp độ thương mại và cùng số lượng với lô hàng Nk đang xác định GT
Ưu tiên: - Điều chỉnh về cùng cấp độ TM
-Điều chỉnh về cùng cấp độ số lượng
-Điều chỉnh về cùng cấp độ TM và số lượng
2.4. Chứng từ phi nộp
-Tờ khai của mặt hàng NK đang xét
-Tờ khai Nk của hàng giống hệt, tương tự
-Có bảng đơn giá của nhà sản xuất hay người XK
-Hóa đơn BH ( HĐ TM đối với người sản xuất)
3. Phương pháp xác định trị giá khu trừ
3.1. Khái niệm
TG hàng NK xác định theo phương pháp khấu trừ trị giá được xác định căn cứ vào
giá bán của hàng NK hoặc giá bán ca hàng NK giống hệt hoặc tương tự trên thị
trường nội địa của nước NK sau khi đã trừ chi phí hợp lý, LN thu được sau khi bán
hàng NK
3.2. Điều kiện áp dụng
- phải có hoạt động bán lại hàng hóa trên thị trường Nk nội địa
lOMoARcPSD| 59691467
- Hàng hóa NK giống hệt hoặc tương tự khi bán phải cùng điều kiện như khi
NK(nếu gia công tái chế cũng không làm thay đổi bản chất, công dụng , khi
thanh toán phải trừ các CP này)
- Hàng hóa NK bán lại cho người mua không có quan hệ đặc biệt
- Hàng NK giống hệt, tương tự phải được bán lại cùng thời điểm hay cùng thời kỳvới
lô hàng đang xác định trị giá
( cùng kỳ: ngày gần nhất với ngày nhập khẩu, trước 90 ngày kể từ ngày NK)
3.3. Phương pháp xác định
TG NK = Giá bán lại hàng hóa Nk trên thị trường nội địa CP hợp lý – LN Thuế
nội địa(thuế HQ liên quan)
*> Giá bán lại: lấy mức giá nào số lượng nhiều nếu hàng hóa Nk được bán
trên thị trường nội địa với nhiều mức giá khác nhau, với nhiều mức số lượng khác
nhau
-> giá bán lại là giá bán tương ứng với mức số lượng hàng hóa cao nhất
- Giá bán lại tuan theo quy luật cạnh tranh và bán cho người có quan hệ bìnhthường
*> chi phí hợp lý:
- CP vận chuyển
- Hoa hồng cho người bán
- Ln dự kiến của nhà NK
- Thuế: HQ hoặc nội địa nếu có
3.4. Chứng từ phi nộp
- Hóa đơn bán hàng
- Hợp đồng đại lý
- chứng từ thuế
- các chứng từ về kiểm toán
- các chứng từ liên quan đến CP hợp lý
- Tờ khai TG của hàng NK giống hệt hoặc tương tự
4. Phương pháp trị giá tính toán
lOMoARcPSD| 59691467
4.1. KN: Đây phương pháp xác định TGHQ của hàng hóa dựa trên các CP liên
quan đến việc sản xuất và bán hàng để XK đến nước NK
4.2. Điều kiện áp dụng
- Khi không áp dụng được các phương pháp trên thì áp dụng P2 này
- TGHQ phải được xác định trên cơ sở thông tin có sẵn tại nước XK
- Các thông tin về CP của hàng NK dựa trên việc hạch toán cảu nhà sản xuất
phùhợp với các nguyên tắc thanh toán được chấp nhận
4.3. Cách xác định
- CPSX gồm có: Cp nhân công, CP NVL, Cp liên quan tới quá trình sản xuất, CPvận
chuyển, bảo hiểm, bảo quản hàng hóa từ nước XK đến nước NK
- Thuế VAT được khấu trừ, SCT không được khấu trừ
4.4. Chứng từ phi nộp
- Các chứng từ liên quan tới các khoản Cp
- Bảng giải trừ các khoản Cp
5. Phương pháp dự phòng (suy luận)
5.1 Khái niệm: p2 xác định TG của hàng hóa NK bằng cách áp dụng lại các phương
pháp từ 1 tới phương pháp 5 ( áp dng tuần tự) theo thứ tự dựa trên cơ sở số liệu đã
thu thập được ở nước Nk và dừng ngay ở phương pháp xác định TG tính thuế
5.2. Điều kiện áp dụng
- không áp dụng các phương pháp bị cấm: áp đặt trị giá của hàng hóa,
- 2 giao dịch giống hệt nhưng kết quả đơn giá khác nhau thì lấy trị giá cao hơntrong
2 giao dịch này
- sử dụng giá tối thiểu, tối đa
- Phải sử dụng các biện pháp 1 cách hợp lý: áp dụng linh hoạt, tuần tự và đượcphép
kết hợp các phương pháp với nhau
- Phải xác định trên cơ sở số liệu có sẵn, thu thập được từ nước NK
- Các phương pháp áp dụng phải tuân thủ nguyên tắc chung của hiệp định GATT
lOMoARcPSD| 59691467
5.3. Phương pháp xác định
- Áp dụng linh hoạt, tuần tự các p2 từ 1 ->5, mở rộng điều kiện áp dụng cho
cácphương pháp này
- Cho phép mở rộng linh hoạt 120 ngày
- kết hợp nhiều phương pháp để tính TG
Câu 4: Nêu hình thức, kết cấu và giá trị pháp lý của tờ khai trị giá hải quan?
1. Hình thức:
- Tờ khai có ký hiệu HQ/2003- TGTT và phụ lục tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa
nk có ký hiệu HQ/2003- PLTG.
- Áp dụng trị giá giao dịch thực tế đc in hai mặt giấy khổ A
4
, chữ đen, nền màu
xanh nhạt, có biểu tượng hải quan in đậm, ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng việt
(kí hiệu HQ/…-TGTT tùy thuộc vào các năm sử dụng)
2. Kết cấu
- Mặt trước tờ khai gồm 24 tiêu thức + phần tiêu đề của tờ
khai:
Kèm theo tờ khai hàng hóa nk HQ/2003- NK số…/ Nhập khẩu…/… ngày…/…
200…dành riêng cho công thức hải quan ghi chép
+ phần khai báo của người hải quan, từ tiêu thức 1 đến 24
- Mặt sau tờ khai
+ từ tiêu thức 6 đến 25 là phần khai báo của người khai hải quan
+ tiêu thức 26 và 27 dành riêng cho công chức hải quan
3. Trị giá pháp lý
- Tờ khai trị giá tính thuế là một phần ko thể tách rời của tờ khai hàng hóa nk
- Tờ khai HQ/2005- TGTT phải được lập thành 2 bản và nộp kèm theo tờ khai
HQ/2005- NK khi làm thủ tục khải quan
- Bản poto ko có giá trị pháp lý trong việc khai báo trị giá tính thuế hàng hóa nk
Câu 5: xác định căn cứ tính thuế NK, cách tính thuế NK, thuế GTGT thuế
TTĐB đối với hàng hóa XNK ?
Trả lời
lOMoARcPSD| 59691467
Căn cứ tính thuế Nhập Khẩu
Thuế quan là khoản thu bằng tiền do Nhà nước quy định bắt buộc các tổ chức hoặc
nhân khi xuất hoặc nhập khẩu hàng hóa thuộc diện phải nộp vào ngân sách Nhà
nước.
Để nộp thuế, chủ đối tượng hải quan phải:
- Tự tính thuế theo phương pháp do Nhà nước quy định - Khai vào tờ khai
hải quan.
Cơ quan hải quan phải:
- Kiểm tra tự khai thuế phải nộp của DN trên tờ khai.
- Thông báo thuế
- Tạo điều kiện thuận lợi cho DN nộp thuế.
Để tính thuế cần nắm được một số cơ sở sau:
- Xác định trị giá hải quan nếu thuế quan tính theo giá trị:
+ Các phương pháp tính trị giá hải quan là cơ sở cho việc tính thuế đó là:
(1) Trị giá giao dịch đối với hàng hóa nhập khẩu(Transation Value)
(2) Trị giá giao dịch đối với hàng hóa nhập khẩu giống hệt nhau(Identical goods)
(3) Trị giá gia dịch đối với hàng hóa nhập khẩu tương tự(Similar goods)
(4) Phương pháp khấu trừ(Deductive method)
(5) Phương pháp tính toán(Computed method)
(6) Phương pháp diễn giải hợp lý(Fall – backmethod)
Hiệp định cũng chỉ ra rằng không một nhà nhập khẩu hoặc một cơ quan quản lý nào
quyền lựa chọn tùy tiện phương pháp xác định giá đều phải tuân thủ theo trình
tự. Nguyên tắc này chỉ ngoại lệ đối với phương pháp thứ thứ năm, nếu nhà
nhập khẩu yêu cầu thì có thể đảo lộn trật tự áp dụng giữa 2 phương pháp này. - Xác
định số lượng hàng hóa phải tính thuế nếu tính theo số lượng, số lượng hàng hóa
giao dịch như: + Cái, chiếc, thùng, hòm, kiện…
+ Tấn, tạ, kg…
lOMoARcPSD| 59691467
- Thuế suất
+ Thuế suất bao gồm: Thuế suất tương đối( theo tỷ lệ %) hoặc thuế suất tuyệt đối là
một lượng tiền tuyệt đối cho 1 đơn vị hàng hóa không căn cứ vào trị ghàng
hóa) áp dụng cho từng loại hàng hóa do Nhà nước quy định.
- Biểu thuế: Thuế suất được biểu hiện thông quan biểu thuế của Nhà nước.
Biểu thuế được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
+ Biểu thuế cho từng loại hoặc nhóm loại hàng hóa.
+ Biểu thuế cho hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Biểu thuế theo quan hệ thương mại với các nước ưu đãi hoặc thông thường.
+ Biểu thuế bảo hộ mậu dịch, chống phá giá, trừng phạt…
Cách tính thuế NK, thuế GTGTthuế TTĐB đối với hàng hóa XNK -
Cách tính thuế nhập khẩu:
Số lượng x giá tính thuế x thuế suất thuế nhập khẩu. (Thuế suất thuế nhập khẩu rượu
đề nghị tra cứu tại biểu thuế nhập khẩu hiện hành ban hành kèm theo Quyết định số
106/QĐ-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính).
- Cách tính thuế Tiêu thụ đặc biệt:
Số lượng x (giá tính thuế + thuế nhập khẩu) x thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt. ( Thuế
suất thuế tiêu thụ đặc biệt rượu đề nghị tra cứu tại Thông số 115/2005/TT-BTC
ngày 16/12/2005 của Bộ Tài chính).
- Cách tính thuế giá trị gia tăng:
Số lượng x (giá tính thuế + thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt) x thuế suất thuế
giá trị gia tăng (10%).
Câu 6: Xác định các trường hợp miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế hoàn
thuế XNK
Trả lời:
- Miễn thuế:
+ Hành lý kèm theo người
+ Hàng viện trợ
+ Tạm nhập tái xuất
lOMoARcPSD| 59691467
+ Hàng hóa XNK theo dự án đầu ( Đặc biệt khuyến khích đầu tư) miễn trong vòng
5 năm kể từ ngày sx
+ Hàng hóa nguyên vật liệu nhập để sản xuất hàng xuất khẩu
- Xét miễn thuế:
Những hàng hóa chuyên dụng phục vụ cho quốc phòng, an ninh, nghiên cứu kỹ thuật,
giáo dục đào tạo, hàng biếu, quà tặng của tố chức Việt nam nước ngoài xét miễn
thuế trong hạn mức
- Giảm thuế: có hư hỏng, tổn thất( thuế giảm tương ứng với giá trị tổn thất của
hàng hóa)
- Hoàn thuế:
Hàng a đã nộp thuế nhập khẩu nhưng trên thực tế thuộc diện được miễn thuế hoặc
xét miễn thuế; nộp thừa hơn so với quy định.
Đối với hàng miễn thuế không phải khai vào tờ khai trị giá nhưng phải khai vào
tờ khải hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu
Câu 7: Phân loại hàng hóa gì? Nguyên tắc khi phân loại hàng hóa? Vai trò
của phân loại hàng hóa trong hải quan. Khi phân loại áp tính thuế cần
chú ý những điều gì? Cách phân loại đối với những hàng hóa đặc thù như thiết
bị toàn bộ, đồng bộ và các linh kiện rời của các mặt hàng cơ khí- điện- điện tử?
Trả lời:
- Phân loại hàng hóa:
Phân loại hàng hóa XNK việc căn cứ vào tên gọi, tả hàng hóa về tính chất,
thành phần, cấu tạo, ng dụng, quy cách phẩm chất, đóng gói các thuộc tính
khác của hàng hóa để xác định sắp xếp hàng hóa vào 1 số nhất định theo công
ước điều hòa thàng hóa Việt Nam( International Convention on the
Hasmonited Commodity Description and Coding System) và các quy định khác có
liên quan.
- Nguyên tắc khi phân loại hàng hóa:
+ Tuân thủ 6 quy tắc tổng quát và các chú giải của hệ thống HS.
lOMoARcPSD| 59691467
+ Tuân thủ danh mục hàng hóa XNK vào VN, biểu thuế XK, NK ưu đãi NK ưu
đãi đặc biệt.
+ Một mặt hàng sau khi được phân loại phải đầy đủ số ( 8 số, 10 số hoặc 12
số). Mỗi hàng hóa chỉ có 1 mã HS nhất định.
+ Các dấu hiệu phân loại phải tuân thủ nguyên tắc: dấu hiệu khách quan, tổng quát
áp dụng bậc cao, cho nhiều hàng hóa; dấu hiệu cụ thể áp dụng bậc thấp cho 1 số loại
hàng hóa nhất định.
- Vai trò của phân loại hàng hóa trong hải quan:
+ Phục vụ cho công tác hoặc nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hải quan, thu thuế XNK,
chống buôn lậu và kiểm tra sau thoongquan.
+ Tạo ra sự khách quan trong lĩnh vực giám định chất lượng hàng hóa và bảo vệ lợi
ích chính đáng cho doanh nghiệp.
+ Tạo ra môi trường kinh doan và đầu tư bình đẳng khách quan cho DN.
+ Giúp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do hóa toàn cầu.
+ Phục vụ cho hoạt động thống kê, tạo sở cho việc hoạch định chính sách của
chính phủ.
+ Việc phân loại hàng hóa bao quát toàn bộ hàng hóa, phân tích một cách h
thống toàn bộ danh mục hàng hóa, đánh giá cấu hàng hóa điều đó tạo điều kiện
thuận lợi cho việc chăm sóc hàng hóa.
- Khi phân loại và áp mã tính thuế cần chú ý:
+ Cấu trúc danh mục HS và quy định về cách đánh số, đánh phân cách, mô tả hàng
hóa danh mục và xây dựng chú giải.
Cấu tc danh mục HS và danh mục hàng hóa XNK VN
Quy tắc tổng quát
Chú giải từng phần, từng chương, từng phân nhóm Nhóm
hàng và phân nhóm hàng, mã số số học.
Đánh số, đánh phân cách, mô tả hàng hóa trong danh mc:
Mã hàng – Nhóm hàng: 4 số
Hai số đầu tiên là tên chương, hai chữ sau chỉ thứ tự nhóm trong chương
lOMoARcPSD| 59691467
Mã hàng có thể chi tiết theo 6 số, 8 số, 12 số( 4 số đầu không ngăn cách, sáu các số
này 2 số ngăn cách bằng dấu chấm)
Dấu gạch:
4 số đầu thể hiện tên nhóm, không thể hiện bằng dấu gạch( - )
Từ sthứ 5 trở đi, việc phân nhóm được thể hiện bằng nét gạch, bao nhiêu số
khác 0 thì có bấy nhiêu gạch
Phân nhóm nào có 2 số cuối là 00 thì không phân chi tiết theo nhóm nữa.
Nội dung mô tả thường đi từ tổng quát đến chi tiết
Dấu phân cách
Dấu “;” : phân tách riêng biệt mô tả hàng hóa hoặc các thành phần độc lập với nhau
Dấu “,” : phân biệt tiêu chí mô tả sử dụng
Dấu “:”: liệt kê tên mặt hàng, tiêu chí trong nhóm
Dấu “.” : kết thúc 1 hoặc 1 nhóm hàng. Sau dấu “.” Không còn mặt hàng nào được
liệt kê trong nhóm nữa
Chú giải:
Giải thích khái niệm được tả trong danh mục giới hạn phạm vi từng nhóm
hàng hoặc phân nhóm hàng: Chú giải loại trừ, chú giải định nghĩa, chú giải bao gồm,
chú giải định hướng. + Quy tắc tổng quát: 6 quy tắc
QT2: AD sản phẩm được làm từ hợp kim
QT3b: Dạng bộ đóng gói bản lẻ thỏa mãn yêu cầu:
2 hàng hóa khác nhau
Ngay từ đầu có thể xếp vào nhiều nhóm hàng khác nhau
SP xếp đặt cùng nhau để thể hiện chức năng xác định, đáp ứng yêu cầu nhất
định
Được xếp 1 cách thích hợp bán cho người sdụng không cần đóng gói
tiếp.
Quy tắc này không AD cho hàng hóa bao gồm những thành phẩm được đóng
gói riêng biệt hoặc không được xếp cùng với nhau trong 1 bao chung
với tỷ lệ cố định trong SXCN.
lOMoARcPSD| 59691467
QT5: Quy tắc bao bì:
hình dạng đặc biệt hoặc thích hợp riêng để đựng 1 loại hàng hóa nhất định
Phù hợp việc sử dụng lâu dài
Dùng bảo quản hàng hóa khi không sử dụng
Được trình bày cùng hàng hóa à nó chứa đựng
Không mang tính chất bản của bộ hàng hóa không mang tính chất nổi
trội hơn mà nó chứa đựng
*** QT1 đên QT5 sử dụng cho nhóm
QT6 sử dụng cho phân nhóm
- Cách phân loại đối với những hàng hóa đặc thù như thiết bị toàn bộ, đồng
bộ và các linh kiện rời của các mặt hàng cơ khí- điện- điện tử
+ Đối với hàng hóa XNK là tập hợp y móc thuộc các nhóm, phân nhóm của các
chương 84-90 hoặc hàng hóa linh kiện rời được NK để lắp ráp sản phẩm khí,
điện, điện tuer thì nguyên tắc chung phân loại theo máy chính để tính thuế NK.
Nếu lô hàng NK nhiều dây chuyền, mỗi dây chuyền có 1 máy chính thì sẽ phân loại
theo từng dây chuyền.
+ Nếu thuế suất của phụ kiện thấp hơn thuế suất máy chính thì DN được quyền lựa
chọn phân loại theo các chi tiết AD mức thuế theo chi tiết đó( Áp của hàng
hóa đó). hàng NK bao gồm nguyên nhiên vật liệu, vật tư, phụ thì AD đúng
của bán thành phẩm hàng hóa đó trong danh mục. Đối với linh kiện rời của mặt hàng
về điện khí điện tử thể nhập khẩu dưới dạng đa hoàn thiện hoặc chưa nhưng
đặc trưng của sản phẩm hoàn thiện, nếu được nhập khẩu rời không đồng bộ thì
phân loại và tính thuế theo từng loại sảm phẩm đó.
Câu 8 : Trình bày các quy định về đánh số , đánh phân ch , t hàng hóa
trong Danh mục HS và trong xây dựng chú giải ?
- Mã hàng- nhóm hàng : 4 số : 2 số đầu tiên là tên chương, hai chữ sau chỉ thứ tự
nhóm trong chương .Mã hàng có thể ghi chi tiết 6 số , 8 số , 12 số ( 4 số đầu không
ngăn cách ,sau các số này 2 số ngăn cách bằng dấu chấm )
lOMoARcPSD| 59691467
- Dấu gạch : 4 số đầu thhiện n nhóm không thể hiện bằng dấu gạch , từ
số thứ 5 trở đi việc phân nhóm được thể hiện bằng nét gạch , bao nhiêu số khác 0
thì bấy nhiêu nét gạch . Phân nhóm nào 2 số cuối 00 thì không phân chi tiết
theo nhóm nữa. -Dấu phân cách :
+ Dấu chấm phẩy ; : phân tách riêng biệt mô tả hàng hóa hoặc các thành phần
độc lập với nhau.
+ Dấu hai châm “ :: phân biệt tiêu chí mô tả sử dụng .
+ Dấu chấm . : kết thúc một hoặc một nhóm hàng . Sau dấu chấm không còn mặt
hàng nào được liệt kê trong nhóm nữa
- Chú giải: giải thích khái niệm được tả trong danh mục và giới hạn phạm vi
từng nhóm hàng hoặc phân nhóm hàng . Các loại chú giải: chú giải loại trừ, chú giải
định nghĩa , chú giải bao gồm, chú giải định hướng
Câu 9 :Trình bày quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa trong
Danh mục HS .Nêu ví dụ cho từng quy tắc?
Nguyên tắc 1:
"Tên của các phần, của chương hoặc của phân chương được đưa ra chỉ nhằm mục
đích dễ tra cứu. Để đảm bảo tính pháp , việc phân loại hàng hoá phải được xác định
theo nội dung của từng nhóm, chú giải của các phần, chương liên quan và theo c
quy tắc dưới đây (nếu các nhóm hoặc các chú giải đó không có yêu cầu nào khác)".
Việc phân loại hàng hoá được xác định dựa theo nguyên tắc chia theo nhóm, phân
nhóm hàng và mặt hàng. Đọc kỹ phần chú giải.
Ví dụ:
Chương 1: "Động vật sống", nhưng sống không được phân loại vào chương 1
thậm chí về mặt sinh học chúng là động vật sống nhưng theo biểu thuế chúng được
phân loại vào chương 3 "Cá động vật giáp xác thân mềm động vật không xương
sống dưới nước". Có mã số 03019310 - cá chép để làm giống thuế suất 0%, nếu mã
số 03019390 - cá khác thì thuế suất là 20%.
Nguyên tắc 2:
lOMoARcPSD| 59691467
Một mặt hàng được phân loại trong một nhóm hàng, thì những mặt hàng dạng chưa
hoàn chỉnh, hoặc chưa hoàn thiện nhưng đã những đặc trưng bản chất của thành
phần cũng thuộc nhóm đó. Cũng như vậy đối với hàng hoá dạng (hoàn chỉnh) thành
phần hoặc đã đặc trưng bản của thành phầm nhưng chưa lắp ráp hoặc không
lắp ráp. Theo nguyên tắc này, các nhóm hàng không những bao gồm mặt hàng dạng
hoàn chỉnh, còn bao gồm mặt hàng dạng chưa hoàn chỉnh, hoặc chưa hoàn thiện
với điều kiện chúng mang những đặc trưng bản của hàng đã hoàn chỉnh hoàn
thiện.
Cần phân biệt với loại hàng hoá thuộc dạng SKD - CKD - IKD.
Ví dụ:
Xe đạp không yên thuộc nhóm 8712 "xe đạp hai bánh các loại xe đạp bằng
chân khác….," (thuế suất 5%).
Nguyên tắc 3:
Hàng hoá thoạt nhìn có thể xếp vào hai hay nhiều nhóm, thì sẽ phân loại như sau:
a) Hàng hoá được xếp vào nhóm tả đặc trưng nhất sẽ phù hợp hơn xếp
vàonhóm có phạm vi khái quát. Tuy nhiên khi hai hoặc nhiều nhóm mỗi nhóm
chỉ liên quan đến một phần của vật liệu hoặc chất liệu chứa trong hàng hoá hỗn hợp
chất, hoặc chỉ liên quan đến một phần của hàng hoá hỗn hợp chất, hoặc ch liên quan
đến một phần của hàng hoá trong trường hợp hàng hoá ở dạng bộ được đóng gói để
bán lẻ, thì những nhóm này được coi như đặc trưng tương đương trong quan hệ với
những hàng hoá nói trên, ngay cả khi một trong số các nhóm đó tả đầy đủ
hoặc chính xác hơn về những hàng hoá đó.
b) Những hàng hoá là hỗn hợp của nhiều chất, những hàng hoá cấu tạo từ nhiềuchất
khác nhau hoặc được tạo ra bởi một tập hợp các sản phẩm khác nhau và hàng hoá ở
dạng bộ đóng gói để bán lẻ nếu không phân loại được theo nguyên tắc 3.a, thì xếp
theo chất hoặc mặt hàng tạo ra chất cơ bản của chúng.
Hàng hoá được cấu tạo từ nhiều chất khác nhau: dựa vào chất đặc trưng hàm lượng
chất đó có trong hàng hoá.
Thí dụ:
lOMoARcPSD| 59691467
Mặt hàng "thảm dệt móc và dệt kim được sử ;dụng trong xe ôtô". Mặt hàng này có
thể được phân vào hai nhóm:
- Nhóm 8703, "phụng và b phận phụ trợ dùng cho xe có động cơ" thuế suất45%.
- Nhóm 5703, "thảm …. dệt c…." thuế suất 35%.
Theo nguyên tắc này, nhóm xác định rõ hơn và kèm theo mô tả mặt hàng cụ thể đầy
đủ hơn là nhóm có đặc trưng hơn, do vậy cần được xếp vào nhóm 5703.
Nguyên tắc 4:
Hàng hoá không thể phân loại theo các nguyên tắc 1,2,3 nêu trên thì phải xếp vào
nhóm phù hợp với loại hàng giống chúng nhất bằng cách sử dụng phương pháp hàng
hoá cùng loại hoặc tương tự.
Cách này đòi hỏi việc so sánh hàng hoá định phân loại với hàng hoá tương tự đã
được phân loại bằng cách xác định hàng hoá giống chúng nhất dựa trên nhiều yếu t
như tên gọi, tính chất, đặc điểm, cấu tạo, mức độ chế biến, công dụng…. ca hàng
hoá.
Ví dụ:
Phân loại mặt ng: giấy nhôm bịt nút cổ chai" (loại này thường được dung bịt cổ
chai rượu shampagne, bia… ), có thể được xếp vào hai số: - 7607: nhom lá mỏng
có chiều dày không quá 0,2mm có thuế suất 1%.
- 8309: Nút chai lo…, bao chiếc bít nút chai bằng kim loại thường thuế suất20%.
Theo đó, giấy nhôm bịt nút cổ chai tính chất sdụng tương tự bao thiếc bịt nút
chai. Do vậy sẽ được xếp vào nhóm 8309 nếu chú giải phần, chương, nhóm không
có yêu cầu nào khác.
Nguyên tắc 5:
- Bao do người mua cung cấp, người bán đóng gói hàng hoá sau đó giao trả
lạicho người mua.
- Bao do người bán cung cấp, người mua sử dụng xong trả lại bao cho
ngườibán.
- Bao bì do người bán cung cấp, trị giá bao bì lớn sẽ được tách riêng khi tính thuế.
- Bao bì giá trị nhỏ sử dụng cùng hàng hoá.
lOMoARcPSD| 59691467
- Bao máy ảnh, hộp đựng nhạc cụ, bao súng, hộp đựng dụng cụ vẽ, hộp trang
vàcác loại bao hộp tương tự, sắp xếp riêng để đựng một loại hàng xác định hay một
bộ phận, thể dùng trong một thời gian dài đi kèm với sản phẩm khi bán được
phân loại cùng với sản phẩm đó. Tuy nhiên, nguyên tắc này không liên quan đến vỏ,
bao mang tính chất bản của một tập hợp (hàng + vỏ (bao) đồng thời không áp
dụng đối với loại bao bì được dung lặp đi lặp lại.
Ví dụ:
Mặt hàng Ga gia dụng loại 10kg/bình, thì phải tách riêng ga thuộc nhóm 2711 thuế
suất 10% còn bình đựng ga thuộc nhóm 7311 (bình thép) thuế suất 11%.
Mặt hàng ga du lịch loại 2kg/bình khi phân loại xếp chung vào nhóm 2711.
Nguyên tắc 6:
Để đảm bảo tính pháp , phân loại hàng hoá giữa các phân nhóm của một nhóm phải
được xác định phù hợp theo nội dung của từng phân nhóm đóchú giải của những
phân nhóm có liên quan với những sửa đổi về chi tiết cho thích hợp cho từng nhóm,
trong điều kiện chỉ những phân nhóm cùng cấp đội mới so sánh được c
nguyên tắc 1,2,3,4,5 nói trên.
Ví dụ:
P hân loại "cá sống" thuộc nhóm 0301. Nếu cá chép dạng như cá cảnh thì không
thể xếp chúng phân nhóm cấp 1. Tại phân nhóm cấp 1 chỉ xác định chép
thuộc dạng cá cảnh hay không? Do cá chép có dạng như cá cảnh nên phải phân loại
vào phân nhóm 030110 chứ không phân theo phân nhóm 030193 "cá chép". Câu 10
: Xuất xứ hàng hóa gì? Ý nghĩa của việc xác định suất sứ hàng hóa ? hàng
hóa nào được coi là xuất xứ thuần túy ? hàng hóa nào được coi là có xuất xứ
không thuần túy? Các công đoạn gia công chế biến nào không làm thay đổi
bản hàng hóa ?
-Xuất xứ hàng hóa : xuất xứ hàng hóa nước hoặc vùng lãnh thnơi sản xuất ra
toàn bộ hàng hóa , hoặc nơi thực hiện công đoạn bản cuối cùng đối với hàng
hóa trong trường hợp nhiều quốc gia / vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản
xuất đó .

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59691467 MỤC LỤC
Câu 1: Hải quan là gì? Đặc điểm và vai trò của hải quan trong hội nhập kinh tế
quốc tế?......................................................................................................................2
Câu 2: Thế nào là trị giá hải quan? Mục đích xác định trị giá hải quan? Thời điểm
xác định trị giá hải quan?...........................................................................................2
Câu 3: Các phương pháp xác định trị giá hàng NK theo GATT/WTO?....................3
1. Phương pháp xác định trị giá giao dịch..................................................................3
Câu 4: Nêu hình thức, kết cấu và giá trị pháp lý của tờ khai trị giá hải quan?..........9
Câu 5: xác định căn cứ tính thuế NK, cách tính thuế NK, thuế GTGT và thuế
TTĐB đối với hàng hóa XNK ?...............................................................................10
Câu 6: Xác định các trường hợp miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế và hoàn thuế
XNK.........................................................................................................................12
Câu 7: Phân loại hàng hóa là gì? Nguyên tắc khi phân loại hàng hóa? Vai trò của phân
loại hàng hóa trong hải quan. Khi phân loại và áp mã tính thuế cần chú ý những điều
gì? Cách phân loại đối với những hàng hóa đặc thù như thiết bị toàn bộ, đồng bộ và
các linh kiện rời của các mặt hàng cơ khí- điện- điện tử?.....................13 Câu 8 : Trình
bày các quy định về đánh số , đánh phân cách , mô tả hàng hóa trong
Danh mục HS và trong xây dựng chú giải ?............................................................16
Câu 9 :Trình bày quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa trong Danh
mục HS .Nêu ví dụ cho từng quy tắc?.....................................................................17
Câu 10 : Xuất xứ hàng hóa là gì? Ý nghĩa của việc xác định suất sứ hàng hóa ? hàng
hóa nào được coi là có xuất xứ thuần túy ? hàng hóa nào được coi là có xuất xứ không
thuần túy? Các công đoạn gia công chế biến nào không làm thay đổi cơ
bản hàng hóa ?..........................................................................................................21
Câu 11: quy tắc xuất xứ ưu đãi là gì? Để được hưởng ưu đãi đối với hàng hóa có xuất
xứ ko thuần túy thì việc thay đổi cơ bản hàng hóa được xác định dựa trên điều kiện
nào?..................................................................................................................22
Câu 12: xác định các quy tắc xuất xứ GSP và quy tắc xuất xứ theo CEFT.............23
Câu 13: C/O là gì? Hiện nay ở Việt Nam đang sử dụng những mẫu C/O nào? Trình
bày các quy định liên quan đến cấp và chứng nhận C/O.........................................27
Câu 14: khi thông quan hàng hóa xnk cần xuất trình những chứng từ gì? Số lượng
chứng từ phải nộp?...................................................................................................32
Câu 15: thủ tục hải quan là gì? Nội dung làm thủ tục hải quan ( ND khai báo, kiểm
tra giám sát, thông quan, phúc tập kiểm tra sau thông quan)? Quy trình làm thủ tục
hải quan?..................................................................................................................32
Câu 16: gia công quốc tế là gì? Trình bày nghiệp vụ hải quan đối với hàng gia
công?........................................................................................................................35
Câu 17: XNK tại chỗ là gì? Trình bày nghiệp vụ hải quan đối với hàng hóa XNK
tại chỗ?.....................................................................................................................38
Câu 18: tạm nhập tái xuất là gì? Trình bày nghiệp vụ hải quan đối với hàng hóa
XNK tạm nhập tái xuất?...........................................................................................40 lOMoAR cPSD| 59691467
Câu 19: Hải quan điện tử là gì? Thủ tục hải quan điện tử? Điều kiện áp dụng thủ
tục hải quan điện tử?................................................................................................41
Câu 20: đại lý hải quan là gì? Điều kiện để làm đại lý hải quan?............................43
Câu 1: Hải quan là gì? Đặc điểm và vai trò của hải quan trong hội nhập kinh tế quốc tế? Khái niệm:
Hải quan là cơ quan Nhà nước được thành lập để thực hiện chức năng quản lý để
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái
phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới
Vai trò của hải quan trong hội nhập kinh tế:
-Thi hành và buộc thi hành các biện pháp liên quan tới ngoại thương: kiểm tra hàng
hóa, giám sát hải quan...
-Thống kê hải quan, phục vụ cho hoạt động quản lý kinh tế
-Giám sát việc thi hành các quan hệ tài chính với nước ngoài
-Chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép, buôn lậu qua biên giới
-Thi hành và giám sát thi hành các quy chế liên quan tới vệ sinh dịch tễ, kiểm dịch
động thực vật, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội… Nhiệm vụ:
-Kiểm tra giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải
-Phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
-Tổ chức thực hiện các luật về thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu
-Thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu
-Kiến nghị các chủ trương, các biện pháp quản lý nhà nước về biện pháp XNK, chính
sách thuế đối với hàng hóa XNK
Câu 2: Thế nào là trị giá hải quan? Mục đích xác định trị giá hải quan? Thời
điểm xác định trị giá hải quan? Khái niệm:
Trị giá HQ là trị giá của hàng hóa XNK dùng cho mục đích HQ (mục đích tính thuế, thống kê HQ…) lOMoAR cPSD| 59691467
TGHQ = TGHQ hàng hóa XK + TGHQ hàng hóa NK
TGHQ hàng hóa XK là giá trị của hàng hóa XK tại cửa khẩu xuất đầu tiên theo hợp
đồng hoặc các chứng từ khác kèm theo
TGHQ hàng hóa NK: Giá thực tế phải trả của hàng hóa NK tại của khẩu nhập khẩu
đầu tiên ghi trên hợp đồng hoặc các chứng từ khác kèm theo, được áp dụng tuần tự
6 phương pháp xác định trị giá tính thuế theo CVA (Hiệp định trị giá HQ) và dừng
lại ngay ở phương pháp nào đã xác định được trị giá hàng hóa.
Mục đích của xác định TGHQ: -Tính thuế -Thống kê -Quản lý hạn ngạch
-Xử lý các vi phạm trong quy định HQ: gian lận thương mại, trốn thuế… Thời
điểm xác định trị giá HQ:
Khi người khai thực hiện kê khai HQ, người khai phải tự tính giá trị kê khai, kê khai
sai phải tự chịu trách nhiệm
Câu 3: Các phương pháp xác định trị giá hàng NK theo GATT/WTO?
1. Phương pháp xác định trị giá giao dịch
1.1. Khái niệm:
Là giá thực tế của người mua phải thanh toán tính đến cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên
theo quy định của HĐ (thường tính theo giá CIF)
1.2. Cách xác định:
TGHQ = Giá người NK (CP người NK) đã, sẽ phải thanh toán +/- các khoản điều chỉnh
a. Gía người NK đã, sẽ phải thanh toán:
Gía mua ghi trên hóa đơn thương mại & các khoản khác người mua đã và sẽ phải
thanh toán nhưng không ghi trên HĐTM: các khoản đặt cọc hoặc ứng trước…
*> Chú ý: nếu giá ghi trong hóa đơn chưa phản ánh các khoản đặt cọc trả trước, các
khoản thanh toán gián tiếp thì khi thanh toán trị giá HQ hàng NK phải cộng thêm
các khoản này. Các khoản này phải được xác định trên hợp đồng, có các chứng từ lOMoAR cPSD| 59691467
khác để chứng minh. Còn các khoản này đã được phản ánh trong hóa đơn thương
mại thì không cần cộng thêm nữa
b. Các khoản điều chỉnh cộng
Nguyên tắc xác định: các khoản vay này phải được ràng buộc trong hợp đồng và có
chứng từ chứng minh, liên quan đến hàng hóa nhập khẩu; các khoản điều chỉnh
cộng chưa được phản ánh trong hóa đơn nếu như đã được tính trong giá HĐ.
Các khoản cộng bao gồm:
-Chi phí hoa hồng BH, CP môi giới (trừ thuế VAT nếu có)
-CP bao bì : CP NVL để sản xuất bao bì, CP vận chuyển bao bì đến nơi đóng gói, sản
xuất…( mà hàng hóa trùng với mã bao bì)
-CP đóng gói ( vật liệu đóng gói, nhân công đóng gói…)
-CP vận chuyển ( Vận chuyển quốc tế, phương tiện bốc xếp, CP nâng hạ, xăng dầu…) -CP bảo hiểm
 Nếu CP bảo hiểm và vận chuyển là chi phí chung phải phân bổ các chi phí chung
này cho hàng hóa trong trường hợp lô hàng có nhiều hàng hóa khác nhau  Các cách phân bổ CP:
-Phân bổ theo tỉ lệ trị giá của lô hàng đó
-Phân bổ đều theo trọng lượng, số lượng, theo quy định 2 bên của người mua, người bán
-Phân bổ chung theo bảng cước phí của hãng vận tải
-Phân bổ khác theo quy định của 2 bên, phân bổ hết cho lô hàng: lần đầu, lần cuối -Phí bản quyền -Các khoản trợ giúp:
+ Người mua miễn phí hoặc giảm giá cho người bán để người bán sản xuất XK 1 số
đối tượng sau: các NVL tiêu hao trong quá trình sx, NVL cấu thành lên SP…
+ Các công cụ để thực hiện hđ sxkd
+ các bảng biểu, công thức, sơ đồ, tài liệu được làm ra từ nước người phục vụ cho
quá trình sản xuất ra hàng hóa. Nếu chi phí các khoản trợ giúp này là CP chung thì phân bổ lOMoAR cPSD| 59691467
+ các khoản mà người NK phải trả sau khi DN NK hang hóa: khoản tiền thu được từ
DT bán lại hàng hóa (tạm thời chưa thu, người NK cam kết kê khai bổ sung…)
c> Các khoản trừ
Những khoản này đã nằm trong trị giá hóa đợn và chỉ điều chỉnh trừ khi có số liệu,
chứng từ cụ thể Các khoản trừ:
-CP cho hoạt động phát sinh sau khi NK do người mua phải trả sau thời điểm NK
hàng hóa: CP xây dựng, lắp đặt, bảo dưỡng, CP giám sát, tư vấn…
-Các khoản thuế, lệ phí phải nộp ở nước NK nhưng đã nằm trong giá hàng hóa NK -CP bảo hiểm nội địa
-Các khoản giảm giá chưa được tính trong hóa đơn như mua nhiều, mua với số lượng
lớn, giảm giá do thanh toán sớm, hàng tồn kho, kém chất lượng…
-Khoản tiền lãi phải trả liên quan đến việc mua hàng NK, các khoản tiền lãi này phải
có chứng từ, phân biệt được giá
-Các khoản CP liên quan đến việc tiếp thị hang hóa NK do người mua trả: Nghiên
cứu, điều tra kết quả thị trường, quảng cáo thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, CP
mở L/C thanh tán tiền hàng NK. CP trưng bày, giới thiệu hàng hóa NK, CP kiểm
tra chất lượng SP trước khi NK ( nếu là điều kiện của HĐ sẽ không được trừ ra khỏi giá trị HĐ)
1.3. Điều kiện áp dụng
- Người mua phải có quyền định đoạt đối với hàng hóa NK, người mua ko bị hạn chế
đối với quyền định đoạt và sử dụng hàng hóa sau NK)( có một số hạn chế về mặt
pháp luật: quyết định gián nhãn, giám định, quyết định không làm thay đổi giá trị của hàng hóa
-Không áp dụng 1 điều kiện mua bán nào khác kèm theo (trong điều kiện xác định
được các số liệu cụ thể về đk ràng buộc vẫn có thể tính toán theo phương pháp trị
giá giao dịch. Trong TH có điều kiện ràng buộc và không có ĐK ràng buôc vẫn có
thể tính toán theo p2 TGGD lOMoAR cPSD| 59691467
-Sau khi bán lại hang hóa, người NK không phải trả thêm bất kỳ các khoản tiền nào
từ số tiền thu được do việc định đoạt hoặc SD hàng hóa mang lại, không ký điều
chỉnh các quyết định ở bên trên
-Giữa người mua và người bán không có quan hệ đặc biệt nào khác
2. Phương pháp xác định trị giá hàng NK giống hệt/ Tương tự
2.1. Khái niệm
Hàng giống hệt là những hàng giống nhau về mọi phương diện bao gồm:
-Đặc điểm về vật chất: có cùng bề mặt SP, vật liệu cấu thành, phương pháp chế tạo,
chức năng, mục đích sử dụng, tính chất cơ, lý, hóa…
-Có cùng chất lượng như nhau
-Có cùng danh tiếng, nhãn hiệu sản phẩm
-Được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất được ủy quyền
-Đối với những hàng hóa có khác biệt nhỏ: màu sắc, kích thước…không làm ảnh
hưởng tới giá trị hàng hóa, được coi là hàng giống hệt
-Đối với trường hợp những bảng thiết kế, công thức, bảng biểu (khoản trợ giúp miễn
phí của người mua đối với người bán…) được mua ở nước NK, những lô hang này
được coi là hàng giống hệt hay tương tự đối với hàng NK đang xét
Hàng tương tự: mặc dù không giống nhau ở mợi phương diện nhưng giống nhau ở
một số đặc trưng cơ bản, được làm từ các NVL tương đương có cùng phương pháp
chế tạo, cùng mực đích, chức năng sử dụng
-Có chất lượng sản phẩm tương đương nhau và SP có khả năng hoàn toàn đổi cho
nhau trong Thương mại (người mua có thể sử dụng các sản phẩm tương tự cho sản
phẩm NK đang xét và ngược lại)
-Được sản xuất ở cùng một nước bởi cùng 1 nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất được ủy quyền
2.2. Cách xác định
-Khi không xác định được trị giá của hàng NK theo phương pháp trị giá giao dịch thì
xác định theo trị giá tính thuế của lô hàng NK tương tự/ giống hệt lOMoAR cPSD| 59691467
-Khi không có hàng NK tương tự hoặc giống hệt của 1 nhà sản xuất thì lấy lô hàng
GH, TT của nhà SX khác với điều kiện là cùng xuất xứ để đảm bảo các quyết định
của hàng tương tự hay GH
-Nếu trong TH mà xác định được cùng 2 lô hàng NK GH, tương tự mà trị giá khác
nhau thì lấy trị giá của lô hàng thấp nhất ( Trị giá tính thuế = TG giao dịch thấp nhất
sau khi đã điều chỉnh cùng các điều kiện ở trên)
2.3. Điều kiện áp dụng
-Về thời gian: Lô hàng Nk giống hệt phải được Xk đến VN cùng ngày hoặc trong
vòng 60 ngày trước hoặc sau ngày NK của lô hàng đang được xét giá trị
-Hàng Nk về cấp độ TM, cấp độ số lượng (lô hàng NK giống hệt có giao dịch mua
bán ở cùng cấp độ thương mại và cùng số lượng với lô hàng Nk đang xác định GT
Ưu tiên: - Điều chỉnh về cùng cấp độ TM
-Điều chỉnh về cùng cấp độ số lượng
-Điều chỉnh về cùng cấp độ TM và số lượng
2.4. Chứng từ phải nộp
-Tờ khai của mặt hàng NK đang xét
-Tờ khai Nk của hàng giống hệt, tương tự
-Có bảng đơn giá của nhà sản xuất hay người XK
-Hóa đơn BH ( HĐ TM đối với người sản xuất)
3. Phương pháp xác định trị giá khấu trừ
3.1. Khái niệm
TG hàng NK xác định theo phương pháp khấu trừ là trị giá được xác định căn cứ vào
giá bán của hàng NK hoặc giá bán của hàng NK giống hệt hoặc tương tự trên thị
trường nội địa của nước NK sau khi đã trừ chi phí hợp lý, LN thu được sau khi bán hàng NK
3.2. Điều kiện áp dụng
- phải có hoạt động bán lại hàng hóa trên thị trường Nk nội địa lOMoAR cPSD| 59691467
- Hàng hóa NK giống hệt hoặc tương tự khi bán phải có cùng điều kiện như khi
NK(nếu có gia công tái chế cũng không làm thay đổi bản chất, công dụng , khi
thanh toán phải trừ các CP này)
- Hàng hóa NK bán lại cho người mua không có quan hệ đặc biệt
- Hàng NK giống hệt, tương tự phải được bán lại cùng thời điểm hay cùng thời kỳvới
lô hàng đang xác định trị giá
( cùng kỳ: ngày gần nhất với ngày nhập khẩu, trước 90 ngày kể từ ngày NK)
3.3. Phương pháp xác định
TG NK = Giá bán lại hàng hóa Nk trên thị trường nội địa – CP hợp lý – LN – Thuế
nội địa(thuế HQ liên quan)
*> Giá bán lại: lấy mức giá nào mà có số lượng nhiều nếu hàng hóa Nk được bán
trên thị trường nội địa với nhiều mức giá khác nhau, với nhiều mức số lượng khác nhau
-> giá bán lại là giá bán tương ứng với mức số lượng hàng hóa cao nhất
- Giá bán lại tuan theo quy luật cạnh tranh và bán cho người có quan hệ bìnhthường *> chi phí hợp lý: - CP vận chuyển
- Hoa hồng cho người bán
- Ln dự kiến của nhà NK
- Thuế: HQ hoặc nội địa nếu có
3.4. Chứng từ phải nộp - Hóa đơn bán hàng - Hợp đồng đại lý - chứng từ thuế
- các chứng từ về kiểm toán
- các chứng từ liên quan đến CP hợp lý
- Tờ khai TG của hàng NK giống hệt hoặc tương tự
4. Phương pháp trị giá tính toán lOMoAR cPSD| 59691467
4.1. KN: Đây là phương pháp xác định TGHQ của hàng hóa dựa trên các CP liên
quan đến việc sản xuất và bán hàng để XK đến nước NK
4.2. Điều kiện áp dụng
- Khi không áp dụng được các phương pháp trên thì áp dụng P2 này
- TGHQ phải được xác định trên cơ sở thông tin có sẵn tại nước XK
- Các thông tin về CP của hàng NK dựa trên việc hạch toán cảu nhà sản xuất và
phùhợp với các nguyên tắc thanh toán được chấp nhận
4.3. Cách xác định
- CPSX gồm có: Cp nhân công, CP NVL, Cp liên quan tới quá trình sản xuất, CPvận
chuyển, bảo hiểm, bảo quản hàng hóa từ nước XK đến nước NK
- Thuế VAT được khấu trừ, SCT không được khấu trừ
4.4. Chứng từ phải nộp
- Các chứng từ liên quan tới các khoản Cp
- Bảng giải trừ các khoản Cp
5. Phương pháp dự phòng (suy luận)
5.1 Khái niệm: là p2 xác định TG của hàng hóa NK bằng cách áp dụng lại các phương
pháp từ 1 tới phương pháp 5 ( áp dụng tuần tự) theo thứ tự dựa trên cơ sở số liệu đã
thu thập được ở nước Nk và dừng ngay ở phương pháp xác định TG tính thuế
5.2. Điều kiện áp dụng
- không áp dụng các phương pháp bị cấm: áp đặt trị giá của hàng hóa,
- 2 giao dịch giống hệt nhưng kết quả đơn giá khác nhau thì lấy trị giá cao hơntrong 2 giao dịch này
- sử dụng giá tối thiểu, tối đa
- Phải sử dụng các biện pháp 1 cách hợp lý: áp dụng linh hoạt, tuần tự và đượcphép
kết hợp các phương pháp với nhau
- Phải xác định trên cơ sở số liệu có sẵn, thu thập được từ nước NK
- Các phương pháp áp dụng phải tuân thủ nguyên tắc chung của hiệp định GATT lOMoAR cPSD| 59691467
5.3. Phương pháp xác định
- Áp dụng linh hoạt, tuần tự các p2 từ 1 ->5, mở rộng điều kiện áp dụng cho cácphương pháp này
- Cho phép mở rộng linh hoạt 120 ngày
- kết hợp nhiều phương pháp để tính TG
Câu 4: Nêu hình thức, kết cấu và giá trị pháp lý của tờ khai trị giá hải quan? 1. Hình thức:
- Tờ khai có ký hiệu HQ/2003- TGTT và phụ lục tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa
nk có ký hiệu HQ/2003- PLTG.
- Áp dụng trị giá giao dịch thực tế đc in hai mặt giấy khổ A4, chữ đen, nền màu
xanh nhạt, có biểu tượng hải quan in đậm, ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng việt
(kí hiệu HQ/…-TGTT tùy thuộc vào các năm sử dụng) 2. Kết cấu -
Mặt trước tờ khai gồm 24 tiêu thức + phần tiêu đề của tờ khai:
Kèm theo tờ khai hàng hóa nk HQ/2003- NK số…/ Nhập khẩu…/… ngày…/…
200…dành riêng cho công thức hải quan ghi chép
+ phần khai báo của người hải quan, từ tiêu thức 1 đến 24 - Mặt sau tờ khai
+ từ tiêu thức 6 đến 25 là phần khai báo của người khai hải quan
+ tiêu thức 26 và 27 dành riêng cho công chức hải quan 3. Trị giá pháp lý -
Tờ khai trị giá tính thuế là một phần ko thể tách rời của tờ khai hàng hóa nk -
Tờ khai HQ/2005- TGTT phải được lập thành 2 bản và nộp kèm theo tờ khai
HQ/2005- NK khi làm thủ tục khải quan -
Bản poto ko có giá trị pháp lý trong việc khai báo trị giá tính thuế hàng hóa nk
Câu 5: xác định căn cứ tính thuế NK, cách tính thuế NK, thuế GTGT và thuế
TTĐB đối với hàng hóa XNK ? Trả lời lOMoAR cPSD| 59691467
Căn cứ tính thuế Nhập Khẩu
Thuế quan là khoản thu bằng tiền do Nhà nước quy định bắt buộc các tổ chức hoặc
cá nhân khi xuất hoặc nhập khẩu hàng hóa thuộc diện phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Để nộp thuế, chủ đối tượng hải quan phải: -
Tự tính thuế theo phương pháp do Nhà nước quy định - Khai vào tờ khai hải quan. Cơ quan hải quan phải: -
Kiểm tra tự khai thuế phải nộp của DN trên tờ khai. - Thông báo thuế -
Tạo điều kiện thuận lợi cho DN nộp thuế.
Để tính thuế cần nắm được một số cơ sở sau: -
Xác định trị giá hải quan nếu thuế quan tính theo giá trị:
+ Các phương pháp tính trị giá hải quan là cơ sở cho việc tính thuế đó là: (1)
Trị giá giao dịch đối với hàng hóa nhập khẩu(Transation Value) (2)
Trị giá giao dịch đối với hàng hóa nhập khẩu giống hệt nhau(Identical goods) (3)
Trị giá gia dịch đối với hàng hóa nhập khẩu tương tự(Similar goods) (4)
Phương pháp khấu trừ(Deductive method) (5)
Phương pháp tính toán(Computed method) (6)
Phương pháp diễn giải hợp lý(Fall – backmethod)
Hiệp định cũng chỉ ra rằng không một nhà nhập khẩu hoặc một cơ quan quản lý nào
có quyền lựa chọn tùy tiện phương pháp xác định giá mà đều phải tuân thủ theo trình
tự. Nguyên tắc này chỉ ngoại lệ đối với phương pháp thứ tư và thứ năm, nếu nhà
nhập khẩu yêu cầu thì có thể đảo lộn trật tự áp dụng giữa 2 phương pháp này. - Xác
định số lượng hàng hóa phải tính thuế nếu tính theo số lượng, số lượng hàng hóa
giao dịch như: + Cái, chiếc, thùng, hòm, kiện… + Tấn, tạ, kg… lOMoAR cPSD| 59691467 - Thuế suất
+ Thuế suất bao gồm: Thuế suất tương đối( theo tỷ lệ %) hoặc thuế suất tuyệt đối là
một lượng tiền tuyệt đối cho 1 đơn vị hàng hóa mà không căn cứ vào trị giá hàng
hóa) áp dụng cho từng loại hàng hóa do Nhà nước quy định. -
Biểu thuế: Thuế suất được biểu hiện thông quan biểu thuế của Nhà nước.
Biểu thuế được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
+ Biểu thuế cho từng loại hoặc nhóm loại hàng hóa.
+ Biểu thuế cho hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Biểu thuế theo quan hệ thương mại với các nước ưu đãi hoặc thông thường.
+ Biểu thuế bảo hộ mậu dịch, chống phá giá, trừng phạt…
Cách tính thuế NK, thuế GTGT và thuế TTĐB đối với hàng hóa XNK -
Cách tính thuế nhập khẩu:
Số lượng x giá tính thuế x thuế suất thuế nhập khẩu. (Thuế suất thuế nhập khẩu rượu
đề nghị tra cứu tại biểu thuế nhập khẩu hiện hành ban hành kèm theo Quyết định số
106/QĐ-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính). -
Cách tính thuế Tiêu thụ đặc biệt:
Số lượng x (giá tính thuế + thuế nhập khẩu) x thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt. ( Thuế
suất thuế tiêu thụ đặc biệt rượu đề nghị tra cứu tại Thông tư số 115/2005/TT-BTC
ngày 16/12/2005 của Bộ Tài chính). -
Cách tính thuế giá trị gia tăng:
Số lượng x (giá tính thuế + thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt) x thuế suất thuế giá trị gia tăng (10%).
Câu 6: Xác định các trường hợp miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế và hoàn thuế XNK Trả lời: - Miễn thuế:
+ Hành lý kèm theo người + Hàng viện trợ + Tạm nhập tái xuất lOMoAR cPSD| 59691467
+ Hàng hóa XNK theo dự án đầu tư ( Đặc biệt khuyến khích đầu tư) miễn trong vòng 5 năm kể từ ngày sx
+ Hàng hóa nguyên vật liệu nhập để sản xuất hàng xuất khẩu - Xét miễn thuế:
Những hàng hóa chuyên dụng phục vụ cho quốc phòng, an ninh, nghiên cứu kỹ thuật,
giáo dục đào tạo, hàng biếu, quà tặng của tố chức Việt nam ở nước ngoài xét miễn thuế trong hạn mức -
Giảm thuế: có hư hỏng, tổn thất( thuế giảm tương ứng với giá trị tổn thất của hàng hóa) - Hoàn thuế:
Hàng hóa đã nộp thuế nhập khẩu nhưng trên thực tế thuộc diện được miễn thuế hoặc
xét miễn thuế; nộp thừa hơn so với quy định.
Đối với hàng miễn thuế không phải kê khai vào tờ khai trị giá nhưng phải khai vào
tờ khải hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu
Câu 7: Phân loại hàng hóa là gì? Nguyên tắc khi phân loại hàng hóa? Vai trò
của phân loại hàng hóa trong hải quan. Khi phân loại và áp mã tính thuế cần
chú ý những điều gì? Cách phân loại đối với những hàng hóa đặc thù như thiết
bị toàn bộ, đồng bộ và các linh kiện rời của các mặt hàng cơ khí- điện- điện tử? Trả lời: -
Phân loại hàng hóa:
Phân loại hàng hóa XNK là việc căn cứ vào tên gọi, mô tả hàng hóa về tính chất,
thành phần, cấu tạo, công dụng, quy cách phẩm chất, đóng gói và các thuộc tính
khác của hàng hóa để xác định sắp xếp hàng hóa vào 1 mã số nhất định theo công
ước điều hòa mô tả và mã hàng hóa Việt Nam( International Convention on the
Hasmonited Commodity Description and Coding System) và các quy định khác có liên quan. -
Nguyên tắc khi phân loại hàng hóa:
+ Tuân thủ 6 quy tắc tổng quát và các chú giải của hệ thống HS. lOMoAR cPSD| 59691467
+ Tuân thủ danh mục hàng hóa XNK vào VN, biểu thuế XK, NK ưu đãi và NK ưu đãi đặc biệt.
+ Một mặt hàng sau khi được phân loại phải có đầy đủ mã số ( 8 số, 10 số hoặc 12
số). Mỗi hàng hóa chỉ có 1 mã HS nhất định.
+ Các dấu hiệu phân loại phải tuân thủ nguyên tắc: dấu hiệu khách quan, tổng quát
áp dụng bậc cao, cho nhiều hàng hóa; dấu hiệu cụ thể áp dụng bậc thấp cho 1 số loại hàng hóa nhất định. -
Vai trò của phân loại hàng hóa trong hải quan:
+ Phục vụ cho công tác hoặc nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hải quan, thu thuế XNK,
chống buôn lậu và kiểm tra sau thoongquan.
+ Tạo ra sự khách quan trong lĩnh vực giám định chất lượng hàng hóa và bảo vệ lợi
ích chính đáng cho doanh nghiệp.
+ Tạo ra môi trường kinh doan và đầu tư bình đẳng khách quan cho DN.
+ Giúp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do hóa toàn cầu.
+ Phục vụ cho hoạt động thống kê, tạo cơ sở cho việc hoạch định chính sách của chính phủ.
+ Việc phân loại hàng hóa bao quát toàn bộ hàng hóa, phân tích một cách có hệ
thống toàn bộ danh mục hàng hóa, đánh giá cơ cấu hàng hóa điều đó tạo điều kiện
thuận lợi cho việc chăm sóc hàng hóa.
- Khi phân loại và áp mã tính thuế cần chú ý:
+ Cấu trúc danh mục HS và quy định về cách đánh số, đánh phân cách, mô tả hàng
hóa danh mục và xây dựng chú giải. •
Cấu trúc danh mục HS và danh mục hàng hóa XNK VN Quy tắc tổng quát
Chú giải từng phần, từng chương, từng phân nhóm Nhóm
hàng và phân nhóm hàng, mã số số học. •
Đánh số, đánh phân cách, mô tả hàng hóa trong danh mục:
Mã hàng – Nhóm hàng: 4 số
Hai số đầu tiên là tên chương, hai chữ sau chỉ thứ tự nhóm trong chương lOMoAR cPSD| 59691467
Mã hàng có thể chi tiết theo 6 số, 8 số, 12 số( 4 số đầu không ngăn cách, sáu các số
này 2 số ngăn cách bằng dấu chấm)  Dấu gạch:
4 số đầu thể hiện tên nhóm, không thể hiện bằng dấu gạch( - )
Từ số thứ 5 trở đi, việc phân nhóm được thể hiện bằng nét gạch, có bao nhiêu số
khác 0 thì có bấy nhiêu gạch
Phân nhóm nào có 2 số cuối là 00 thì không phân chi tiết theo nhóm nữa.
Nội dung mô tả thường đi từ tổng quát đến chi tiết  Dấu phân cách
Dấu “;” : phân tách riêng biệt mô tả hàng hóa hoặc các thành phần độc lập với nhau
Dấu “,” : phân biệt tiêu chí mô tả sử dụng
Dấu “:”: liệt kê tên mặt hàng, tiêu chí trong nhóm
Dấu “.” : kết thúc 1 hoặc 1 nhóm hàng. Sau dấu “.” Không còn mặt hàng nào được liệt kê trong nhóm nữa  Chú giải:
Giải thích khái niệm được mô tả trong danh mục và giới hạn phạm vi từng nhóm
hàng hoặc phân nhóm hàng: Chú giải loại trừ, chú giải định nghĩa, chú giải bao gồm,
chú giải định hướng. + Quy tắc tổng quát: 6 quy tắc •
QT2: AD sản phẩm được làm từ hợp kim •
QT3b: Dạng bộ đóng gói bản lẻ thỏa mãn yêu cầu:  2 hàng hóa khác nhau 
Ngay từ đầu có thể xếp vào nhiều nhóm hàng khác nhau 
SP xếp đặt cùng nhau để thể hiện chức năng xác định, đáp ứng yêu cầu nhất định 
Được xếp 1 cách thích hợp bán cho người sử dụng mà không cần đóng gói tiếp. 
Quy tắc này không AD cho hàng hóa bao gồm những thành phẩm được đóng
gói riêng biệt và có hoặc không được xếp cùng với nhau trong 1 bao chung
với tỷ lệ cố định trong SXCN. lOMoAR cPSD| 59691467  QT5: Quy tắc bao bì: 
Có hình dạng đặc biệt hoặc thích hợp riêng để đựng 1 loại hàng hóa nhất định 
Phù hợp việc sử dụng lâu dài 
Dùng bảo quản hàng hóa khi không sử dụng 
Được trình bày cùng hàng hóa à nó chứa đựng 
Không mang tính chất cơ bản của bộ hàng hóa và không mang tính chất nổi
trội hơn mà nó chứa đựng
*** QT1 đên QT5 sử dụng cho nhóm
QT6 sử dụng cho phân nhóm
- Cách phân loại đối với những hàng hóa đặc thù như thiết bị toàn bộ, đồng
bộ và các linh kiện rời của các mặt hàng cơ khí- điện- điện tử
+ Đối với hàng hóa XNK là tập hợp máy móc thuộc các nhóm, phân nhóm của các
chương 84-90 hoặc hàng hóa là linh kiện rời được NK để lắp ráp sản phẩm cơ khí,
điện, điện tuer thì nguyên tắc chung là phân loại theo máy chính để tính thuế NK.
Nếu lô hàng NK nhiều dây chuyền, mỗi dây chuyền có 1 máy chính thì sẽ phân loại theo từng dây chuyền.
+ Nếu thuế suất của phụ kiện thấp hơn thuế suất máy chính thì DN được quyền lựa
chọn phân loại theo các chi tiết và AD mức thuế theo chi tiết đó( Áp mã của hàng
hóa đó). Lô hàng NK bao gồm nguyên nhiên vật liệu, vật tư, phụ thì AD đúng mã
của bán thành phẩm hàng hóa đó trong danh mục. Đối với linh kiện rời của mặt hàng
về điện cơ khí điện tử có thể nhập khẩu dưới dạng đa hoàn thiện hoặc chưa nhưng
có đặc trưng của sản phẩm hoàn thiện, nếu được nhập khẩu rời không đồng bộ thì
phân loại và tính thuế theo từng loại sảm phẩm đó.
Câu 8 : Trình bày các quy định về đánh số , đánh phân cách , mô tả hàng hóa
trong Danh mục HS và trong xây dựng chú giải ?
- Mã hàng- nhóm hàng : 4 số : 2 số đầu tiên là tên chương, hai chữ sau chỉ thứ tự
nhóm trong chương .Mã hàng có thể ghi chi tiết 6 số , 8 số , 12 số ( 4 số đầu không
ngăn cách ,sau các số này 2 số ngăn cách bằng dấu chấm ) lOMoAR cPSD| 59691467
- Dấu gạch : 4 số đầu thể hiện tên nhóm không thể hiện bằng dấu gạch “ – “ , từ
số thứ 5 trở đi việc phân nhóm được thể hiện bằng nét gạch , có bao nhiêu số khác 0
thì có bấy nhiêu nét gạch . Phân nhóm nào 2 số cuối là 00 thì không phân chi tiết
theo nhóm nữa. -Dấu phân cách :
+ Dấu chấm phẩy “ ; ” : phân tách riêng biệt mô tả hàng hóa hoặc các thành phần độc lập với nhau.
+ Dấu hai châm “ : ” : phân biệt tiêu chí mô tả sử dụng .
+ Dấu chấm “ . ” : kết thúc một hoặc một nhóm hàng . Sau dấu chấm không còn mặt
hàng nào được liệt kê trong nhóm nữa
- Chú giải: giải thích khái niệm được mô tả trong danh mục và giới hạn phạm vi
từng nhóm hàng hoặc phân nhóm hàng . Các loại chú giải: chú giải loại trừ, chú giải
định nghĩa , chú giải bao gồm, chú giải định hướng
Câu 9 :Trình bày quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa trong
Danh mục HS .Nêu ví dụ cho từng quy tắc? Nguyên tắc 1:
"Tên của các phần, của chương hoặc của phân chương được đưa ra chỉ nhằm mục
đích dễ tra cứu. Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hoá phải được xác định
theo nội dung của từng nhóm, chú giải của các phần, chương liên quan và theo các
quy tắc dưới đây (nếu các nhóm hoặc các chú giải đó không có yêu cầu nào khác)".
Việc phân loại hàng hoá được xác định dựa theo nguyên tắc chia theo nhóm, phân
nhóm hàng và mặt hàng. Đọc kỹ phần chú giải. Ví dụ:
Chương 1: "Động vật sống", nhưng cá sống không được phân loại vào chương 1
thậm chí về mặt sinh học chúng là động vật sống nhưng theo biểu thuế chúng được
phân loại vào chương 3 "Cá và động vật giáp xác thân mềm và động vật không xương
sống dưới nước". Có mã số 03019310 - cá chép để làm giống thuế suất 0%, nếu mã
số 03019390 - cá khác thì thuế suất là 20%. Nguyên tắc 2: lOMoAR cPSD| 59691467
Một mặt hàng được phân loại trong một nhóm hàng, thì những mặt hàng dạng chưa
hoàn chỉnh, hoặc chưa hoàn thiện nhưng đã có những đặc trưng cơ bản chất của thành
phần cũng thuộc nhóm đó. Cũng như vậy đối với hàng hoá dạng (hoàn chỉnh) thành
phần hoặc đã có đặc trưng cơ bản của thành phầm nhưng chưa lắp ráp hoặc không
lắp ráp. Theo nguyên tắc này, các nhóm hàng không những bao gồm mặt hàng ở dạng
hoàn chỉnh, mà còn bao gồm mặt hàng ở dạng chưa hoàn chỉnh, hoặc chưa hoàn thiện
với điều kiện chúng mang những đặc trưng cơ bản của hàng đã hoàn chỉnh hoàn thiện.
Cần phân biệt với loại hàng hoá thuộc dạng SKD - CKD - IKD. Ví dụ:
Xe đạp không có yên thuộc nhóm 8712 "xe đạp hai bánh và các loại xe đạp bằng
chân khác….," (thuế suất 5%). Nguyên tắc 3:
Hàng hoá thoạt nhìn có thể xếp vào hai hay nhiều nhóm, thì sẽ phân loại như sau:
a) Hàng hoá được xếp vào nhóm có mô tả đặc trưng nhất sẽ phù hợp hơn xếp
vàonhóm có phạm vi khái quát. Tuy nhiên khi hai hoặc nhiều nhóm mà mỗi nhóm
chỉ liên quan đến một phần của vật liệu hoặc chất liệu chứa trong hàng hoá hỗn hợp
chất, hoặc chỉ liên quan đến một phần của hàng hoá hỗn hợp chất, hoặc chỉ liên quan
đến một phần của hàng hoá trong trường hợp hàng hoá ở dạng bộ được đóng gói để
bán lẻ, thì những nhóm này được coi như đặc trưng tương đương trong quan hệ với
những hàng hoá nói trên, ngay cả khi một trong số các nhóm đó có mô tả đầy đủ
hoặc chính xác hơn về những hàng hoá đó.
b) Những hàng hoá là hỗn hợp của nhiều chất, những hàng hoá cấu tạo từ nhiềuchất
khác nhau hoặc được tạo ra bởi một tập hợp các sản phẩm khác nhau và hàng hoá ở
dạng bộ đóng gói để bán lẻ nếu không phân loại được theo nguyên tắc 3.a, thì xếp
theo chất hoặc mặt hàng tạo ra chất cơ bản của chúng.
Hàng hoá được cấu tạo từ nhiều chất khác nhau: dựa vào chất đặc trưng và hàm lượng
chất đó có trong hàng hoá. Thí dụ: lOMoAR cPSD| 59691467
Mặt hàng "thảm dệt móc và dệt kim được sử ;dụng trong xe ôtô". Mặt hàng này có
thể được phân vào hai nhóm:
- Nhóm 8703, "phụ tùng và bộ phận phụ trợ dùng cho xe có động cơ" thuế suất45%.
- Nhóm 5703, "thảm …. dệt móc…." thuế suất 35%.
Theo nguyên tắc này, nhóm xác định rõ hơn và kèm theo mô tả mặt hàng cụ thể đầy
đủ hơn là nhóm có đặc trưng hơn, do vậy cần được xếp vào nhóm 5703. Nguyên tắc 4:
Hàng hoá không thể phân loại theo các nguyên tắc 1,2,3 nêu trên thì phải xếp vào
nhóm phù hợp với loại hàng giống chúng nhất bằng cách sử dụng phương pháp hàng
hoá cùng loại hoặc tương tự.
Cách này đòi hỏi việc so sánh hàng hoá định phân loại với hàng hoá tương tự đã
được phân loại bằng cách xác định hàng hoá giống chúng nhất dựa trên nhiều yếu tố
như tên gọi, tính chất, đặc điểm, cấu tạo, mức độ chế biến, công dụng…. của hàng hoá. Ví dụ:
Phân loại mặt hàng: giấy nhôm bịt nút cổ chai" (loại này thường được dung bịt cổ
chai rượu shampagne, bia… ), có thể được xếp vào hai mã số: - 7607: nhom lá mỏng
có chiều dày không quá 0,2mm có thuế suất 1%.
- 8309: Nút chai lo…, bao chiếc bít nút chai bằng kim loại thường có thuế suất20%.
Theo đó, giấy nhôm bịt nút cổ chai có tính chất sử dụng tương tự bao thiếc bịt nút
chai. Do vậy sẽ được xếp vào nhóm 8309 nếu chú giải phần, chương, nhóm không có yêu cầu nào khác. Nguyên tắc 5:
- Bao bì do người mua cung cấp, người bán đóng gói hàng hoá sau đó giao trả lạicho người mua.
- Bao bì do người bán cung cấp, người mua sử dụng xong trả lại bao bì cho ngườibán.
- Bao bì do người bán cung cấp, trị giá bao bì lớn sẽ được tách riêng khi tính thuế.
- Bao bì giá trị nhỏ sử dụng cùng hàng hoá. lOMoAR cPSD| 59691467
- Bao máy ảnh, hộp đựng nhạc cụ, bao súng, hộp đựng dụng cụ vẽ, hộp tư trang
vàcác loại bao hộp tương tự, sắp xếp riêng để đựng một loại hàng xác định hay một
bộ phận, có thể dùng trong một thời gian dài và đi kèm với sản phẩm khi bán được
phân loại cùng với sản phẩm đó. Tuy nhiên, nguyên tắc này không liên quan đến vỏ,
bao mang tính chất cơ bản của một tập hợp (hàng + vỏ (bao) đồng thời không áp
dụng đối với loại bao bì được dung lặp đi lặp lại. Ví dụ:
Mặt hàng Ga gia dụng loại 10kg/bình, thì phải tách riêng ga thuộc nhóm 2711 thuế
suất 10% còn bình đựng ga thuộc nhóm 7311 (bình thép) thuế suất 11%.
Mặt hàng ga du lịch loại 2kg/bình khi phân loại xếp chung vào nhóm 2711. Nguyên tắc 6:
Để đảm bảo tính pháp lý, phân loại hàng hoá giữa các phân nhóm của một nhóm phải
được xác định phù hợp theo nội dung của từng phân nhóm đó và chú giải của những
phân nhóm có liên quan với những sửa đổi về chi tiết cho thích hợp cho từng nhóm,
trong điều kiện là chỉ có những phân nhóm cùng cấp đội mới so sánh được và các
nguyên tắc 1,2,3,4,5 nói trên. Ví dụ:
P hân loại "cá sống" thuộc nhóm 0301. Nếu cá chép có dạng như cá cảnh thì không
thể xếp chúng ở phân nhóm cấp 1. Tại phân nhóm cấp 1 chỉ xác định cá chép có
thuộc dạng cá cảnh hay không? Do cá chép có dạng như cá cảnh nên phải phân loại
vào phân nhóm 030110 chứ không phân theo phân nhóm 030193 "cá chép". Câu 10
: Xuất xứ hàng hóa là gì? Ý nghĩa của việc xác định suất sứ hàng hóa ? hàng
hóa nào được coi là có xuất xứ thuần túy ? hàng hóa nào được coi là có xuất xứ
không thuần túy? Các công đoạn gia công chế biến nào không làm thay đổi cơ bản hàng hóa ?
-Xuất xứ hàng hóa : xuất xứ hàng hóa là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra
toàn bộ hàng hóa , hoặc là nơi thực hiện công đoạn cơ bản cuối cùng đối với hàng
hóa trong trường hợp có nhiều quốc gia / vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất đó .