CHƯƠNG 2: THUYẾT PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
1. thuyết tăng trưởng công nghiệp
1.1. thuyết của Hoffmann (1958)
Hoàn cảnh ra đi
- Sau thế chiến II: Phục hồi kinh tế tái thiết công nghiệp
- Các ngành công nghiệp nhẹ giảm tỷ trọng -> Gợi ý về một quy
luật chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
- Nhu cầu xây dựng lý thuyết thực chứng dựa trên số liệu thống kê
Nội dung lý thuyết: Bất kỳ tỷ lệ giữa các yếu tố sản xuất, công nghệ hay vị trí
địa lý ra sao, thì cơ cấu của khu vực sản xuất luôn tuân theo một quy luật chung trong
quá trình phát triển công nghiệp
Nội dung: hình 3 giai đoạn phát triển công nghiệp
Giai đoạn 1: Phát triển công nghiệp nhẹ
- Công nghiệp nhẹ (dệt may, thực phẩm, đồ uống, da giày,..) chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ ngành công nghiệp
- Tạo tiền đề tích lũy vốn, đào tạo lao động, hình thành thị trường nội địa
Giai đoạn 2: Phát triển công nghiệp nặng
- Công nghiệp nhẹ (Luyện kim, cơ khí, năng lượng,..) chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ ngành công nghiệp
- Tạo nền tảng cho sự phát triển toàn diện ngành công nghiệpy dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế
Giai đoạn 3: Phát triển công nghệ cao
- Điện - điện tử, công nghiệp công nghệ cao bắt đầu chiếm t trọng ngày
càng lớn
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy xuất khẩu công ngh
và phát triển bền vững
1.2. thuyết của Chenery (1960)
Hoàn cảnh ra đi
- Giai đoạn 1950 - 1960: thời kỳ cao trào của kinh tế phát triển
- Nhu cầu xây dựng thuyết thực chứng dựa trên số liệu thống
- Chenery phản đối các lý thuyết trừu tượng, muốn đưa ra hình thể
đo lường và áp dụng chính sách thực tế
Nội dung thuyết:
Chenery sử dụng hồi quy tuyến tính để giải thích mối quan hệ công nghiệp hóa
và thu nhập bình quân đầu người.
Nhận định: Khi thu nhập bình quân đầu người tăng -> tỷ trọng ngành công
nghiệp và dịch vụ trong GDP tăng, trong khi nông nghiệp giảm.
Xác định 3 chuyển dịch quan trọng trong quá trình CNH
- Thay đổi kỹ thuật sản xuấtcung hàng hóa
- Tăng vai trò tương đối của ngành công nghiệp chế tạo
- Chuyển đối trong cấu đầu vào công nghiệp
Phân nhóm quốc gia
- Nhóm ớc lớn: sản lượng công nghiệp tăng mạnh rồi chững lại
- Nhóm nước nhỏ định hướng công nghiệp: tăng trưởng công nghiệp cao
và ổn định
- Nhóm nước nhỏ định hướng nông nghiệp: Công nghiệp tăng nhanh khi
thu nhập tăng
1.3. thuyết của Gerschenkron (1962)
Hoàn cảnh ra đời:
- CNH không đồng đều Châu Âu TK 19 kiến Gerschenkron tỉn ràng các
quốc gia lạc hậu nên một “great spurt” thay vì phát triển tuần tự như
lý thuyết 5 giai đoạn phát triển của Rostow
- Quan điểm: Không một con đường nào cho tất cả - sự lạc hậu tạo ra
động lực riêng, chiến lược riêng và vai trò nhà nước khác biệt
Nội dung thuyết
- Khái niệm “great spurt” : hích lớn trong CNH, một sự bứt phá đột
ngột quyết liệt để rút ngắn khoảng cách với các quốc gia tiên tiến.
Được xem là bước chuyển từ truyền thống sang hiện đại.
- 6 quy luật tổng quát trong thuyết
Càng lạc hậu, vai trò nông nghiệp càng yếu
Càng lạc hậu, quá trình CNH càng đột ngột
Càng lạc hậu, tiêu dùng bị áp lực lớn
Càng lạc hậu, quy doanh nghiệp càng ln
Càng lạc hậu, áp lực lên hàng sản xuất lớn hơn hàng tiêu dùng
Càng lạc hậu, vai trò nhà nhà nước càng ln
- Đặc điểm chung các nước sắp CNH
Dân số đông, khát vọng phát triển
Tài nguyên không bị thiếu hụt trầm trọng
Mâu thuẫn giữa thể chế và nhu cầu hiện đại hóa
- Điều kiện để tạo được hích công nghiệp
Tăng năng suất nông nghiệp
Tạo tầng lớp tinh hoa mới, duy phát triển
Đầu vào hạ tầng hộihạ tầng công nghiệp
Cải cách hệ thống giá trị
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển
2. thuyết địa điểm công nghiệp
2.1. thuyết của Alfred Weber (1909)
Yếu tố cốt lõi: Doanh nghiệp sẽ đặt tại vị trí cho phí sản xuất thấp nhất
Các yếu tố ảnh hưởng đến địa điểm công nghiệp:
- Yếu tố chính:
Chi phí vận chuyển: bao gồm khối ợng nguyên liệu vận chuyển
và khoảng cách đến thị trường
Chi phí lao động: Tiền công thấp hơn mức chi phí vận chuyển ->
Doanh nghiệp có thể rời xa địa điểm vận chuyển tối ưu
- Yếu tố phụ:
Xu hướng tập trung: Các ngành tập trung lại sẽ tiết kiệm chi phí
do dùng chung cơ sở hạ tầng, logistics, ngân hàng,..
Xu hướng phân tán: Khi chi phí đất đai, thuế, tắc nghẽn giao
thông,.. tại điểm tập trung tăng lên -> Doanh nghiệp xu hướng
di chuyển ra vùng rìa
sở thuyết
- Đề xuất sự phân bố dân số theo nghề nghiệp yếu tố chính quyết định
địa điểm công nghiệp
- Sdụng hệ số tập trung để đo lường mức độ tập trung của ngành công
nghiệp
Hệ số tập trung (CoL - Coefficient of Localization): đo lường mức độ tập trung
công nghiệp tại một vùng so với toàn quốc
- A B: lần lượt số lao động trong ngành tại khu vựctoàn quốc
- C D: tổng số lao động trong ngành tại khu vựctrên toàn quc
- CoL>1: ngành đó xu hướng tập trung mạnh tại khu vực đó
- CoL<1: Ngành đó không tập trung , phân tán hoặc yếu thế tại khu vực
đó
- CoL=1: Phân bố đều, không tập trung
Ý nghĩa của lý thuyết:
- Nhấn mạnh vai trò của cụm công nghiệp
- Gợi ý phát triển công nghiệp nên gắn với vùng đô thị lớn, nơi hạ tầng
và dịch vụ hỗ trợ, đồng thời kích thích đổi mới và cạnh tranh
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến địa điểm công nghiệp
Các yếu tố địa lý, tự nhiên và sở hạ tầng
- Nguyên liệu đầu vào
- Năng lượng
- Điều kiện khí hậu
- Nguồn lao động
- Gần thị trường
- Vốn
- Cạnh tranh
- sở hạ tầng
Các yếu tố phi địa lý, thể chế,hộichính trị
- Kinh tế ngoại vi
- Quán tính công nghiệp
- Yếu tố nhân
- Chính sách nhà nước
- Pháp luậtthuế địa phương
- Môi trường pháp
- Tình hình chính trị
3. Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam
Giai đoạn 2001 - 2010: đặt nền móng CNH
- Mục tiêu: trở thành nước công nghiệp vào năm 2020
- Chiến lược: Kết hợp CNH thay thế nhập khẩuhướng về xuất khẩu
Giai đoạn 2011 - 2020: Tăng tốc và tái cơ cấu
- Mục tiêu: Trở thành nước công nghiệp vào năm 2020
- Chiến lược: đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức
Giai đoạn 2021 - 2025: Chuyển đổi số và phát triển bền vững
- Mục tiêu: phát triển công nghiệp xanh
- Chiến lược: thúc đẩy đổi mới sáng tạo, hoàn thiện thể chế
Nhược điểm: định hướng chiến lược tổng thể về CNH không rõ ràng

Preview text:

CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
1. Lý thuyết tăng trưởng công nghiệp
1.1. Lý thuyết của Hoffmann (1958) Hoàn cảnh ra đời
- Sau thế chiến II: Phục hồi kinh tế và tái thiết công nghiệp
- Các ngành công nghiệp nhẹ giảm tỷ trọng -> Gợi ý về một quy
luật chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
- Nhu cầu xây dựng lý thuyết thực chứng dựa trên số liệu thống kê
Nội dung lý thuyết: Bất kỳ tỷ lệ giữa các yếu tố sản xuất, công nghệ hay vị trí
địa lý ra sao, thì cơ cấu của khu vực sản xuất luôn tuân theo một quy luật chung trong
quá trình phát triển công nghiệp
Nội dung: Mô hình 3 giai đoạn phát triển công nghiệp
Giai đoạn 1: Phát triển công nghiệp nhẹ
- Công nghiệp nhẹ (dệt may, thực phẩm, đồ uống, da giày,..) chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ ngành công nghiệp
- Tạo tiền đề tích lũy vốn, đào tạo lao động, hình thành thị trường nội địa
Giai đoạn 2: Phát triển công nghiệp nặng
- Công nghiệp nhẹ (Luyện kim, cơ khí, năng lượng,..) chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ ngành công nghiệp
- Tạo nền tảng cho sự phát triển toàn diện ngành công nghiệp và xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế
Giai đoạn 3: Phát triển công nghệ cao
- Điện - điện tử, công nghiệp công nghệ cao bắt đầu chiếm tỷ trọng ngày càng lớn
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy xuất khẩu công nghệ
và phát triển bền vững
1.2. Lý thuyết của Chenery (1960) Hoàn cảnh ra đời
- Giai đoạn 1950 - 1960: thời kỳ cao trào của kinh tế phát triển
- Nhu cầu xây dựng lý thuyết thực chứng dựa trên số liệu thống kê
- Chenery phản đối các lý thuyết trừu tượng, muốn đưa ra mô hình có thể
đo lường và áp dụng chính sách thực tế Nội dung lý thuyết:
Chenery sử dụng hồi quy tuyến tính để giải thích mối quan hệ công nghiệp hóa
và thu nhập bình quân đầu người.
Nhận định: Khi thu nhập bình quân đầu người tăng -> tỷ trọng ngành công
nghiệp và dịch vụ trong GDP tăng, trong khi nông nghiệp giảm.
Xác định 3 chuyển dịch quan trọng trong quá trình CNH
- Thay đổi kỹ thuật sản xuất và cung hàng hóa
- Tăng vai trò tương đối của ngành công nghiệp chế tạo
- Chuyển đối trong cơ cấu đầu vào công nghiệp Phân nhóm quốc gia
- Nhóm nước lớn: sản lượng công nghiệp tăng mạnh rồi chững lại
- Nhóm nước nhỏ định hướng công nghiệp: tăng trưởng công nghiệp cao và ổn định
- Nhóm nước nhỏ định hướng nông nghiệp: Công nghiệp tăng nhanh khi thu nhập tăng
1.3. Lý thuyết của Gerschenkron (1962) Hoàn cảnh ra đời:
- CNH không đồng đều ở Châu Âu TK 19 kiến Gerschenkron tỉn ràng các
quốc gia lạc hậu nên có một “great spurt” thay vì phát triển tuần tự như
lý thuyết 5 giai đoạn phát triển của Rostow
- Quan điểm: Không có một con đường nào cho tất cả - sự lạc hậu tạo ra
động lực riêng, chiến lược riêng và vai trò nhà nước khác biệt Nội dung lý thuyết
- Khái niệm “great spurt” : là cú hích lớn trong CNH, một sự bứt phá đột
ngột và quyết liệt để rút ngắn khoảng cách với các quốc gia tiên tiến.
Được xem là bước chuyển từ truyền thống sang hiện đại.
- 6 quy luật tổng quát trong lý thuyết
● Càng lạc hậu, vai trò nông nghiệp càng yếu
● Càng lạc hậu, quá trình CNH càng đột ngột
● Càng lạc hậu, tiêu dùng bị áp lực lớn
● Càng lạc hậu, quy mô doanh nghiệp càng lớn
● Càng lạc hậu, áp lực lên hàng sản xuất lớn hơn hàng tiêu dùng
● Càng lạc hậu, vai trò nhà nhà nước càng lớn
- Đặc điểm chung ở các nước sắp CNH
● Dân số đông, có khát vọng phát triển
● Tài nguyên không bị thiếu hụt trầm trọng
● Mâu thuẫn giữa thể chế cũ và nhu cầu hiện đại hóa
- Điều kiện để tạo được cú hích công nghiệp
● Tăng năng suất nông nghiệp
● Tạo tầng lớp tinh hoa mới, có tư duy phát triển
● Đầu tư vào hạ tầng xã hội và hạ tầng công nghiệp
● Cải cách hệ thống giá trị
● Tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển
2. Lý thuyết địa điểm công nghiệp
2.1. Lý thuyết của Alfred Weber (1909)
Yếu tố cốt lõi: Doanh nghiệp sẽ đặt tại vị trí mà cho phí sản xuất thấp nhất
Các yếu tố ảnh hưởng đến địa điểm công nghiệp: - Yếu tố chính:
● Chi phí vận chuyển: bao gồm khối lượng nguyên liệu vận chuyển
và khoảng cách đến thị trường
● Chi phí lao động: Tiền công thấp hơn mức chi phí vận chuyển ->
Doanh nghiệp có thể rời xa địa điểm vận chuyển tối ưu - Yếu tố phụ:
● Xu hướng tập trung: Các ngành tập trung lại sẽ tiết kiệm chi phí
do dùng chung cơ sở hạ tầng, logistics, ngân hàng,..
● Xu hướng phân tán: Khi chi phí đất đai, thuế, tắc nghẽn giao
thông,.. tại điểm tập trung tăng lên -> Doanh nghiệp có xu hướng di chuyển ra vùng rìa Cơ sở lý thuyết
- Đề xuất sự phân bố dân số theo nghề nghiệp là yếu tố chính quyết định địa điểm công nghiệp
- Sử dụng hệ số tập trung để đo lường mức độ tập trung của ngành công nghiệp
Hệ số tập trung (CoL - Coefficient of Localization): đo lường mức độ tập trung
công nghiệp tại một vùng so với toàn quốc
- A và B: lần lượt là số lao động trong ngành tại khu vực và toàn quốc
- C và D: tổng số lao động trong ngành tại khu vực và trên toàn quốc
- CoL>1: ngành đó có xu hướng tập trung mạnh tại khu vực đó
- CoL<1: Ngành đó không tập trung , phân tán hoặc yếu thế tại khu vực đó
- CoL=1: Phân bố đều, không tập trung Ý nghĩa của lý thuyết:
- Nhấn mạnh vai trò của cụm công nghiệp
- Gợi ý phát triển công nghiệp nên gắn với vùng đô thị lớn, nơi có hạ tầng
và dịch vụ hỗ trợ, đồng thời kích thích đổi mới và cạnh tranh
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến địa điểm công nghiệp
Các yếu tố địa lý, tự nhiên và cơ sở hạ tầng - Nguyên liệu đầu vào - Năng lượng - Điều kiện khí hậu - Nguồn lao động - Gần thị trường - Vốn - Cạnh tranh - Cơ sở hạ tầng
Các yếu tố phi địa lý, thể chế, xã hội và chính trị - Kinh tế ngoại vi - Quán tính công nghiệp - Yếu tố cá nhân - Chính sách nhà nước
- Pháp luật và thuế địa phương - Môi trường pháp lý - Tình hình chính trị
3. Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam
Giai đoạn 2001 - 2010: đặt nền móng CNH
- Mục tiêu: trở thành nước công nghiệp vào năm 2020
- Chiến lược: Kết hợp CNH thay thế nhập khẩu và hướng về xuất khẩu
Giai đoạn 2011 - 2020: Tăng tốc và tái cơ cấu
- Mục tiêu: Trở thành nước công nghiệp vào năm 2020
- Chiến lược: đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức
Giai đoạn 2021 - 2025: Chuyển đổi số và phát triển bền vững
- Mục tiêu: phát triển công nghiệp xanh
- Chiến lược: thúc đẩy đổi mới sáng tạo, hoàn thiện thể chế
Nhược điểm: định hướng chiến lược tổng thể về CNH không rõ ràng