









Preview text:
Câu1: Trình bày học thuyết X, học thuyết Y, học thuyết Z trong quản trị con người. Học thuyết X:
Ra đời năm 1960 bởi Douglas Mc Gregor, học thuyết X là kết quả của việc
tổng hợp các lý thuyết quản trị nhân lực được áp dụng trong các xí nghiệp phương Tây
lúc bấy giờ. Học thuyết đã đưa ra một số thiên hướng tiêu cực về con người như sau:
- Nhìn chung con người không muốn làm việc, họ làm một cách thụ động, lười
biếng, máy móc và vô tổ chức.
- Con người chỉ thích vật chất, quan tâm đến cái mình kiếm được chứ chẳng quan tâm đến cái mình đang làm.
- Họ thiếu chí tiến thủ, cam chịu sự điều hành, lãnh đạo của người khác.
- Họ chỉ biết làm theo những lối mòn, ghét sự đổi mới, sáng tạo.
Từ việc nhận định con người như vậy, Gregor đưa ra cách thức quản lý như sau:
- Quyền lực tập trung, thống nhất trong tay quản lý. Người quản lý phải thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc cấp dưới làm việc.
- Chuyên môn hóa sâu, mỗi người chỉ cần làm những thao tác nhỏ lẻ, đơn giản.
- Các chuyên gia, kỹ sư, quản lý điều khiển doanh ghiệp, người lao động chỉ cần làm theo sự chỉ bảo.
- Thiết lập hệ thống thủ tục chặt chẽ, kỹ luật nghiêm ngặt.
Ba phương pháp lý luận truyền thống của học thuyết X: “ Quản lý nghiêm khắc” dựa
vào sự trừng phạt; “ Quản lý ôn hòa” dựa vào sự khen thưởng; “Quản lý nghiêm khắc
và công bằng” dựa vào cả sự trừng phạt và khen thưởng.
Học thuyết này còn rất nhiều hạn chế khi không nhận ra các nhu cầu khác của
người lao động bên cạnh tiền bạc, nhận định quá thiên về sự tiêu cực đối với người lao
dộng, triệt tiêu sức sáng tạo, khả năng đóng góp của người lao động trong công việc,
coi người lao động như những “ cổ máy bướng bỉnh” cần phải điều khiển cẩn thận.
Hiện nay học thuyết X còn áp dụng nhiều trong các ngành sản xuất và dịch vụ.
Việc thiết lập hệ thống thủ tục chặt chẽ, kỹ luật nghiêm ngặt, hay việc nhà quản lý phải
thường xuyên kiểm tra, đốc thúc người lao động làm việc mà học thuyết đưa ra đã có
tác dụng to lớn trong quản lý lao dộng giúp tăng năng suất lao động. Hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao. Học thuyết Y:
Trên cơ sở nhận ra được cái hạn chế của học thuyết X, cũng trong năm 1960,
Douglas Mc Gregor đã đưa ra một học thuyết
“sửa sai” là học thuyết Y với cái nhìn về con người có nhiều sự thay đổi lớn:
- Con người muốn được nhìn nhận, được thế hiện, được khẳng định mình.
- Con người có khả năng tiềm ẩn, biết sáng tạo và muốn làm việc tốt
- Khi được quan tâm và khích lệ, họ thường tích cực làm việc và tinh thần trách nhiệm cao.
Từ những nhận định trên, Gregor đưa ra cách thức quản lý:
- Phân quyền cho cấp dưới một số quyền tự chủ nhất định hoặc lôi kéo họ vào quá trình ra quyết định.
- Tinh thần chủ động, tự quản, tự kiểm được nâng cao.
- Trân trọng, tiềm kiếm các ý tưởng sáng tạo.
- Nhà quản lý quan tâm đến việc cải thiện mối quan hệ giữa các cấp. Có sự hiếu biết và
tôn trọng lẫn nhau giữa cấp trên và cấp dưới.
Học thuyết Y là một sự tiến bộ rất lớn khi nhìn nhận đúng bản chaatscon người hơn,
đưa ra những cách quản lý phù hợp như gắn lợi ích của cá nhân vào lợi ích người lao
động. Học thuyết sẽ phát huy tác dụng rất tốt với các tổ chức có trình độ phát triển cao về
nhân lực, đòi hỏi sự sáng tạo như các tập đoàn kinh tế lớn như Microsoft, Unilever, P&G,… Học thuyết Z:
Học thuyết Z được tiến sỹ W.Ouchi đưa vào những năm 70 của thế kỷ trước, học
thuyết này được xây dựng trên thực tiễn và lý luận. Học thuyết Z còn có tên gọi khác đó là
“ Quản lý kiểu Nhật” vì học thuyết này được nghiên cứu phương thức quản lý trong
các doanh nghiệp Nhật Bản từ năm 1973. Sau này học thuyết Z nổi tiếng khắp
thế giới vào thời kì bùng nổ kinh kế của các nước châu Á vào thập niên 1980.
Cốt lõi của thuyết này là làm thỏa mãn và gia tăng tinh thần của người lao động để từ đó
họ đạt được năng suất chất lượng, cách nhìn về con người của học thuyết:
- Niềm vui và sự thỏa mãn của người lao động là điều kiện tăng năng suất lao động.
- Con người nếu được tin tưởng, đối xử tử tế và tế nhị thì họ sẽ có nổ lực tốt vì công việc.
- Con người có khả năng thích nghi, tính tập thể và khả năng phối hợp tốt.
Từ nhận định trên, Ouchi đã đưa ra cách thức quản lý:
- Nhà quản lý cần thương yêu, lo lắng cho nhân viên của mình như những thành
viên trong gia đình. Nhà quản lý phải thường
xuyên quan tâm đến tất cả các vấn đề của người lao động, kể cả gia đình họ. Từ đó tạo
thành sự hòa hợp, thân ái, không cách biệt giữa cấp trên và cấp dưới.
- Đảm bảo chế độ làm việc lâu dài để nhân viên phát huy tích cực, khuyến khích họ
đưa ra những phương án đề nghị của mình.
- Đảm bảo chế độ làm việc lâu dài để nhân viên yên tâm và tăng thêm tinh thần trách
nhiệm, cùng doanh nghiệp chia sẻ vinh quang và khó khăn, gắn bó vận
mệnh của họ vào vận mệnh của doanh nghiệp
- Tạo điều kiện để nâng cao trình độ, hướng tới cách thức tuyển dụng và sử dụng suốt đời
- Công bằng trong phân chia mọi quyền lợi.
- Cần mềm dẻo, linh hoạt trong quản lý. Tiếp cận tổ chức theo hệ thống, tăng cường
các hoạt động phối hợp, thống nhất và gắn kết các thành viên.
- Cần chú trọng đến việc động viên, khuyến khích và phát huy tiềm năng của con người.
- Đánh giá nhân viên phải toàn diện, rõ ràng, cẩn trọng và có biện pháp kiểm soát tế nhị,
mềm dẻo, giữ thể diện cho người lao động.
Học thuyết Z thành công ở chỗ đã biết quan tâm đến người lao động về mọi mặt cũng
như coi trọng sự trung thành, trách nhiệm của họ nên tạo động lực to lớn cho họ làm việc.
Câu 2: Anh/Chị hãy áp dụng kiến thức môn Quản trị khách sạn để xây quy trình
để xử lý tình huống cho một Trưởng bảo vệ, khi Khách sạn phát hiện có người chết trong phòng ngủ. 1. Báo động sự cố
Bước 1: Kiểm tra các bước sơ cứu đầu tiên
- Cách làm: luôn luôn kiểm tra các dấu hiệu của sự sống như hơi thở, mạch và nhịp tim.
- Tiêu chuẩn: theo quy trình sơ cứu y tế
- Lý do: điều quan trọng là phải kiểm tra các dấu hiệu đầu tiên vì nạn nhân có thể vẫn còn sống.
- Kiến thức tham khảo phần 5.1
Bước 2: Thông báo cho những người liên quan
- Cách làm: Khi không còn dấu hiệu của sự sống như hơi thở, mạch và tim, cung
cấp thông tin cho nhân viên trực tổng đài để thông báo cho những người có liên quan. - Tiêu chuẩn:
• Liên hệ với: Tổng Giám đốc, Giám đốc trực ban, Giám đốc an ninh; khi trường hợp
tử vong là nhân viên thì liên hệ Giám đốc nhân sự và trưởng Bộ phận của nhân viên đó;
bác sĩ và cảnh sát nếu Ban Giám đốc yêu cầu.
• Thông tin bao gồm: tên của nạn nhân (nếu biết), giới tính của nạn nhân, ước tính của
nạn nhân, vị trí chính xác của xác chết (ví dụ như trong phòng tắm của buồng số
304), các dấu hiệu đáng ngờ xung quanh (như tìm được dấu vết các chất cần được kiểm soát). - Lí do:
• Phải thông báo cho Ban Giám đốc khách sạn về trường hợp nghiêm trọng này
• Tránh sự hoảng loạng, vì vậy chỉ thông báo cho những người cụ thể
• Chỉ cho bác sĩ là người đủ thẩm quyền để thông báo hoặc xác nhận tử vong
• Khi phải thực hiện cuộc điều tra
• Các lực lượng khẩn cấp cần biết chính xác nơi cần đến
• Việc này sẽ giúp các lực lượng khẩn cấp trong việc điều tra
2. Kiểm tra buồng/khu vực xung quanh
Bước 1: Đóng của để bảo vệ buồng khách/khu vực
- Cách làm: khóa kĩ của buồng khách/ hiện trường, ngăn cách với khu vực công cộng.
- Tiêu chuẩn: chỉ định một người bảo vệ hiện trường
• Không dịch chuyển hoặc sờ và xác nạn nhân khi chưa được phép.
• Không cung cấp thông tin cho các bên thứ 3, truyền thông và báo chí.
• Không cho những người không có trách nhiệm vào hiện trường.
- Lí do: bảo vệ bằng chứng, giữ không cho người khác ở bên ngoài khu vực đến gần, bảo
vệ sự riêng tư của nạn nhân và uy tín khách sạn.
- Kiến thức: biết cách khóa kĩ cửa buồng (tham khảo phần việc 1.9/bước 1)
Bước 2: Kiểm tra buồng khách/khu vực
- Cách làm: kiểm tra kỹ buồng khách/khu vực xung quanh - Tiêu chuẩn:
• Kiểm tra tai các buồng khác/khu vực: các dấu vết cơ học (như cửa bị hỏng), khí độc (
như khí ga, khói, lửa, điện)
• Không sờ vào hoặc di chuyển các dấu vết cơ học
• Kiểm tra các nguy cơ ( như ga, điện, lửa)
• Kiểm tra các không gian gần đó (như các tủ đựng đồ của nhân viên dọn phòng và các
hộp chứa vòi cứu hỏa) - Lý do:
• Để có được ý tưởng về các nạn nhân chết như thế nào. Đây là thông tin quan trọng cho các lực lượng khẩn cấp.
• Để bạn không xóa đi các chứng cứ hữu dụng.
• Tránh cho người (khác) bị thương.
• Để kiểm tra các chứng cứ tiềm tàng.
Bước 3: Thu thập càng nhiều thông tin càng tốt
- Cách làm: thu thập càng nhiều thông tin càng tốt, trong khi chờ đợi lực lượng chức năng khẩn cấp đến - Tiêu chuẩn: bao gồm
• Tên đầy đủ của nạn nhân
• Ngày nhận/trả buồng có thể của nạn nhân
• Tên đầy đủ và địa chỉ của người đã phát hiện ra nạn nhân
• Tên đầy đủ và địa chỉ của các nhân chứng (họ phải được yêu cầu có mặt để trả lời phòng vấn của cảnh sát.
• Tên đầy đủ và nơi sống của các thân nhân của nạn nhân
- Lí do: Các thông tin sẽ giúp cho lực lượng phản ứng nhanh trong việc điều tra vụ việc. 3. Ghi chép sự việc
Bước 1: Ghi chép sự việc vào sổ ghi chép
- Cách làm: ghi các thông tin ngắn gọn vào sổ ghi chép
- Tiêu chuẩn: theo qui trình của sổ ghi chép trong ca
- Lí do: ghi lại các chi tiết càng chính xác càng tốt để có được bức tranh toàn cảnh về sự việc
- Kiến thức: yham khảo phần việc 1.4/bước 1
Bước 2: Điền vào phiếu ghi xác chết trong toà nhà
- Cách làm: điền vào phiếu ghi xác chết trong toà nhà với các chi tiết đầy đủ sự việc.
- Tiêu chuẩn: bao gồm ngày, giờ, các thông tin từ các lời khai của nhân chứng, quan điểm
và nhận xét của chính bạn, tên đầy đủ của bạn, chữ ký của bạn, chữ viết tay bằng
bút mực không phai, chính xác và đầy đủ. - Lí do:
• Để ghi các thông tin càng chính xác càng tốt
• Để ghi lại rằng bạn đã xử lí vụ việc
• Các ghi chú chung chung là không đạt yêu cầu Bước 3: Phân phát
phiếu ghi xác chết trong tòa nhà
- Cách làm: phân phát các bản sao của phiếu ghi xác chết trong tòa nhà - Tiêu chuẩn:
• Trong vòng 12 giờ các bản sao phải được gửi đến Tổng Giám đốc và Giám đốc an ninh
• Khi xác chết là nhân viên: Giám đốc Nhân sự hoặc Trưởng bộ phận của nhân viên bị chết - Lí do:
• Thông tin này có thể cần thiết cho luật sư của khách sạn
• Cần phải tránh sự hoảng loạn, chỉ có những người cụ thể được thông báo.
Bài học: dù cho bất cứ trường hợp tốt hay xấu nào xảy ra trong khách sạn, điều bạn cần
nhất chính là sự bình tĩnh để giải quyết vấn đề ngay trước mắt một cách hợp lí nhất
Câu 3: Anh/Chị hãy áp dụng kiến thức môn Quản trị khách sạn để xây quy trình để
xử lý tình huống cho một nhân viên của bộ phận an ninh khi Khách sạn phải đối phó với hỏa hoạn. 1. Báo cháy
Bước 1: Kích hoạt bảng kiểm soát hỏa hoạn
- Cách làm: kích hoạt các điểm báo cháy thủ công trong khu vực có hỏa hoạn
- Tiêu chuẩn: phá bỏ các tấm kính ngăn tại các điểm báo động thủ công trong khu vực - Lí do:
• Việc này sẽ tạo ra một tín hiệu để thông báo cho người khác
• Nó thông báo cho nhân viên trực tổng đài biết vị trí của đám cháy (trên bảng kiểm soát
hỏa hoạn) để nhân viên này có thể hướng dẫn tốt hơn cho lực lượng cứu hỏa khách sạn đến vị trí có cháy
- Kiến thức: tham khảo phần 8.1 bước 6 Bước 2: Liên hệ
với nhân viên trực tổng đài
- Cách làm: gọi điện cho nhân viên trực tổng đài và xác nhận đám cháy.
- Tiêu chuẩn: bao gồm tên đầy đủ của bạn, bộ phận của bạn, vị trí chính xác ( như trên tầng
khách thứ tư trước của thang máy bên trái), nguyên liệu đang cháy (kim loại, gỗ,
nhựa), mức độ đám cháy (nhỏ, lớn), giữ bình tĩnh và tỉnh táo, nói chậm và rõ ràng. - Lí do:
• Nhân viên trực tổng đài cần các thông tin này để gọi cho lực lượng cứu hỏa.
• Sự hoảng hốt có thể làm cho người khác hành động không hợp lý. • Tránh nhầm lẫn Bước 3: Chữa cháy
- Cách làm: dùng các phương tiện chữa cháy tại chỗ để dập tắt, huy động mọi người
xung quanh tham gia chữa cháy.
- Tiêu chuẩn: luôn đảm bảo an toàn tính mạng cho bản thân và những người xung quanh đầu tiên.
- Lí do: hạn chế tối đa, tránh thiệt hại về người
2. Sơ tán khỏi khách sạn
Bước 1: Sơ tán khỏi khách sạn
- Cách làm: tuân theo qui trình sơ tán hỏa hoạn của khách sạn khi có chuông báo cháy - Tiêu chuẩn:
• Tuân theo qui trình sơ tán hỏa hoạn của khách sạn
• Thực hiện nhiệm vụ của bạn
• Giữ bình tĩnh và tỉnh táo
• Không dừng lại để tìm tư trang và đồ đạc cá nhân
• Không gọi cho người khác xem thật là có hỏa hoạn không
• Nếu có thể: tắt các thiết bị điện (như máy tính, máy in…), để đèn sáng, đóng cửa sổ và
cửa chính (không khóa cửa)
• Thông báo và giúp đỡ người khác xung quanh
• Đi bộ, không được chạy
• Không dùng bất kì thang máy nào
• Khi bạn đã hoàn thành xong nhiệm vụ của mình, hãy đến điểm tập trung của khách sạn
• Cung cấp các thông tin về đám cháy hoặc về những người đang còn ở trong khách
sạn để cho lực lượng cứu hỏa hoặc Giám đốc khách sạn
• Không trở lại tòa nhà, trừ khi bạn được lực lượng cứu hỏa yêu cầu - Lý do:
• Là nhân viên Bộ phận an ninh, bạn được giao một số nhiệm vụ để thực hiện
• Sự hoảng hốt cũng có thể làm cho người khác hành động không hợp lý
• Thời gian được tính từng giây
• Nhấn các chuông báo cháy một cách nghiêm túc
• Để bảo vệ lực lượng cứu hỏa và người khác
• Tránh cho lửa lan rộng
• Bạn tạo ra sự hoảng hốt và bạn có thể ngã
• Các chỗ thông hơi của thang máy có thể giống như ống dẫn khói và thang máy có
thể tự dừng tại nơi đang cháy
• Thang máy cũng có thể chuyển khói và lửa đến các phần khác của khách sạn
• Ban Giám đốc khách sạn cần phải kiểm tra xem mọi người có an toàn không. Để
chắc chắn rằng những người này được cứu sống an toàn ra khỏi khách sạn.
• Có thể không an toàn cho bạn khi trở lại tòa nhà. Bước 2: Khi bạn
không thể rời khách sạn
- Cách làm: bạn không thể rời khách sạn vì các lối thoát hiểm đều bị tắc nghẽn
- Tiêu chuẩn: nằm thấp xuống sàn nhà, bò đến bên điện thoại và quay số 114.
- Lí do: ở chỗ ấy có không khí sạch và mát hơn, để cho ai đó biết bạn ở đâu
- Kiến thức: biết số điện thoại khẩn cấp quốc gia 114
Bước 3: Sơ tán khách có nhu cầu đặc biệt (người tàn tật, trẻ em, phụ nữ có thai, người già…)
- Cách làm: Đưa những người này trên cùng một tầng đến khu vực khác của khách
sạn, tránh xa nơi đang có đe dọa. - Tiêu chuẩn:
• Thông báo cho lực lượng khẩn về vị trí của họ
• Những người này phải được đưa đến cùng một nơi khi có sự giúp đỡ
- Lí do: để cho những người này có thể ở lại bên trong và được bảo vệ tráng thời tiết xấu (
ví dụ thời tiết quá nóng nực, mưa lớn) và không phải sử dụng thang bộ để rời khỏi khách sạn.
- Kiến thức: biết sơ đồ của khách sạn (tham khảo 4.1)
Câu 4: Yield management in hotel Khái niệm:
- Yiel management là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ, là quản trị tối ưu doanh thu hay còn được nhiều chuyên gia gọi là quản trị tận thu.
- Quản trị tối ưu doanh thu là một phương pháp được các công ty áp dụng nhằm mục đích
tối ưu hóa doanh thu các hoạt động kinh doanh của tổ chức
Vai trò của yiel management:
- Trên thực tế thì bất kì một lĩnh vực hoạt động kinh doanh sản xuất nào cũng có mức độ
cạnh tranh khác nhau, nhưng để có thể tồn tại và phát triển được thì không có bất kì một
lĩnh vực nào là dễ dàng cả, các tổ chức sản xuất kinh doanh phải thường xuyên lập nên
chiến lược, kế hoạch để tối ưu hóa việc kinh doanh sao cho có thể mang lại doanh
thu và lợi nhuận nhiều nhất có thể. Có như vậy thì mới nghĩ đến việc đứng vững trên
thương trường. Và Yiel management dường như là vũ khí mà các tổ chức áp dụng để
đối phó với sự khắc nghiệt này.
- Đối với việc áp dụng yiel management – quản trị tối ưu doanh thu, các tổ chức đẫ
tăng lên được doanh thu khá nhiều mà khách hàng cũng sẽ phần nào được hưởng
những lợi từ việc mua được sản phẩm/ dịch vụ rẻ hơn so với giá cả thực tế trong khi
cùng một chất lượng như nhau.
Ví dụ về giá vé máy bay của hãng hàng không PeopleEpress đã giảm sâu giá vé
còn một nửa, nhiều bạn cho rằng họ sẽ bị giảm doanh thu một nữa theo đó đúng
không? Thực ra không phải vậy, doanh thu của họ vẫn tăng như bình thường,
hiện tượng vé gần như được bán hết trong khi trước có thể cả chuyến bay họ cũng chỉ
bán được một nửa số vé. Đó là lí do vì sao dù họ đã giảm một nửa giá mà doanh thu
vẫn tăng mà người dân lại còn được mua với giá vé rẻ. đó cũng chính là một trong
những chiến lược tối ưu hóa doanh thu vô cùng ấn tượng và mới mẻ.
Chưa hết, khi bạn đang sống trong thời đại 4.0 cũng là lúc bạn được tiếp xúc cũng như
làm việc dưới sự tiến bộ của công nghệ thông tin đặc biệt là những hữu ích mà internet
mang lại thì giờ đây những chiến lược Yiel management – quản trị tối ưu doanh thu
cũng đã được áp dụng thông qua ứng dụng ở hầu hết các tổ chức hãng dịch vụ, điển
hình là dịch vụ du lịch lữ hành, nhà hàng – khách sạn cao cấp. Phạm vi áp dụng:
Phương pháp quản trị tối ưu doanh thu này chỉ thực sự mang lại hiệu quả đối với các tổ
chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ như lữ hành, nhà hàng – khách sạn thường có những đặc điểm như:
- Hàng hóa không thể lưu lại kho cất trữ, nếu có thì thường chi phí lưu trữ sẽ rất cao. Để hiểu
rõ hơn thì các bạn cũng có thể liên hệ thực tế với dịch vụ bán vé máy bay, khi những
chiếc vé tương đương với số ghế trên máy bay không được bán ra thì cũng không thể lưu
trữ chúng lại được mà nó sẽ tự động không còn khi chuyến bay đó cất cánh.
- Công suất cung cấp hàng hóa, dịch vụ thường sẽ diễn ra cố định, một phần vì chi phí mở
rộng công suất cao và chi phí biên dành cho một sản phẩm/ dịch vụ tăng thêm thấp.
Giống như số lượng bàn tiếp khách ở nhà hàng hay khách sạnn đều đã được cố định.
- Tổ chức, doanh nghiệp có khả năng phân đoạn và tiếp cận được với nhiều lĩnh vực cũng
như phân đoạn của thị trường, miễn sao có nguồn cầu sản phẩm dịch vụ, du lịch khasc
nhau. Bởi có thể các bạn cũng đã biết thì đặc điểm của từng thị trường hay doanh
nghiệp đều áp dụng những chính sách kinh doanh khac nhau và nó phù hợp với
từng phân đoạn thị trường.
- Doanh nghiệp có khả năng kinh doanh trước những dịch vụ, sản phẩm cho khách
hàng. Giống như tấm vé tour du lịch hay vé máy bay các bạn có thể mua trước nhiều tháng tiền.
- Nguồn cầu của thị trường cho dịch vụ/ sản phẩm cũng sẽ luôn biến động vào từng
thời điểm. Giống như việc kinh doanh nhà hàng khách sạn thì vào những thời điểm
mùa cưới thì chắc hẳn dịch vụ của họ cũng sẽ được bán ra nhiều hơn so với thời điểm khác. Các phương pháp:
- Chính sách điều tiết giá hay còn được gọi là phân biệt giá.
- Chính sách bán dịch vụ/ sản phẩm nhiều hơn so với công suất hiện tại đang có của
tổ chức, giống như thuật ngữ overbooking, bán vượt vé.
- Chính sách kinh doanh sản phẩm/dịch vụ với điều kiện cũng như quản lý sản phẩm thay thế.
Câu 5: Phân loại hình thức sở hữu: Tư nhân, Nhà nước, Liên doanh, Liên kết sở hữu,
Liên kết đặc quyền (Franchise Hotel) và KS hợp đồng quản lý (Management Contract Hotel) Tư nhân
Khái niệm: là khách sạn do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về mọi hoạt động của khách sạn. Đặc điểm
- Khách sạn tư nhân không được phát hành chứng khoán, mỗi cá nhân chỉ được quyền
thành lập một khách sạn tư nhân
- Có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt độg kinhh hdoanh của khách sạn và là
người đại diện theo pháp luật của khách sạn. Nhà nước
Khái niệm: là khách sạn do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, tổ chức quản lý.
Các hình thức khách sạn Nhà nước
- Khách sạn cổ phần nhà nước
- Ks trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên
- Ks trách nhiệm hữu hạn nhà nước có 2 thành viên trở lên
- Ks có cổ phần,vố góp chi phối của Nhà nước
- Ks có một phần vốn của Nhà nước
- Ks nhà nước giữ quyền chi phối khách sạn khác
- Khách sạn nhà nước độc lập Liên doanh
Khái niệm: là khách sạn do 2 bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên
cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ (hoặc là khách sạn) có vốn đầu tư hợp tác với khách
sạn VN hoặc do khách sạn liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh
Các hình thức khách sạn liên doanh
- Khách sạn liên doanh trong nước
- Ks liên doanh nước ngoài Liên kết sở hữu
Khái niệm: là sự sở hữu trực tiếp một hoặc một số khấc sạn bởi 1 người, 1 gia đình or 1 công ty Hình thức - Sở hữu độc lập - Sở hữu tập đoàn Lợi thế
- Nhận những khoản chiếc khấu lớn đối với mua nguyên liệu và vật phẩm cung
cấp thông qua các hợp đồng mua
- Nhận được lợi ích từ các chiến lược quảng cáo quốc gia
- Thu hút được những lao động tốt -> có lợi cho hoạt động kinh doanh
Liên kết đặc quyền (Franchise Hotel)
Khái niệm: Nhượng quyền thực chất là một giấy phép do bên nhường quyền cung
cấp cho bên nhận quyền để sử dụng tên gọi, nhãn hiệu, các thiết kế kiến trúc, kế hoạch
chi tiết, sự đào tạo lao động và phương pháp điều hành kinh doanh khách sạn. Hình thức
- Bên nhượng quyền có thể là một công ty hoặc một tập đoàn khách sạn.
- Bên nhận quyền có thể là cá nhân, nhóm hùng vốn, 1 tập đoàn nhỏ hay 1 nhóm các
nhà đầu tư kinh doanh khách sạn
Nghĩa vụ và quyền lợi của khách sạn nhượng quyền *Nghĩa vụ
- Bên nhượng quyền phải trả cho bên nhân quyền
• Một khoản lệ phí ban đầu
• Trả phí bản quyền hoạt động hàng năm của khách sạn: trên cơ sở doanh thu
• Những khoản phí bổ sung khác: phải trả lệ phí cho chiến dịch quảng cáo toàn
cầu, tham gia hệ thống đặt buồng (CRS – Central Reservation Sysrem)…
- Bên nhượng quyền cung cấp cho bên nhận quyền:
• Các phương thức hoạt động của khách sạn
• Hỗ trợ kỹ thuật về thiết kế, xây dựng khách sạn, mua sắm các vật dụng, vật phẩm…
• Marketing và khuyến thị
➔ Đây là loại hình khách sạn sở hữu tư nhân nhưng có thể dùng thương hiệu của các hệ
thống tập đoàn khách sạn nổi danh để kinh doanh. *Quyền lợi
- Đối với bên nhận quyền • Quản trị đào tạo • Tên thương hiệu • Quản trị toàn quốc
• Thu nhập những lợi ích từ một doanh nghiệp có hiệu quả
• Tiết kiệm chi phí kinh doanh
- Đối với bên trao quyền
• Mở rộng kinh doanh bằng vốn của người khác
• Mở rộng kinh doanh một cách nhanh chống
• Thúc đẩy quảng bá thương hiệu
• Tiết kiệm được chi phí
Khách sạn hợp đồng quản lý (Management contrasct hotel)
Khái niệm: là những khách sạn mà quyền sở hữu và quản lý không đồng thời thuộc
một cá nhân hoặc một công ty Hình thức: có 3 dạng
- Một chủ sở hữu cơ sở (khách sạn) sẽ ký hợp đồng với một công ty chuyên quản lý khách sạn
- Một tập đoàn khi phát triển cơ sở của mình hợp đồng với một công ty địa phương để quản lý khách sạn
- Một nhà đầu tư địa phương xây dựng cơ sở chính của mình rồi họ sẽ hợp đồng với 1 tập
đoàn nổi tiếng để quản lý cơ sở mình mới xây dựng
Quyền lợi và nghĩa vụ của khách sạn hợp dồng quản lý
- Quyền lợi chủ yếu trong bả hợp đồng quản lý đối với một khách sạn là sự uy tín và lợi thế
cạnh tranh ( do được thừa nhận về tên, sự quản lý thành thạo, sự đào tạo nhân viên có hiệu
quả,.. của các chủ thể quản lý) - Nghĩa vụ
• Chủ khách sạn phải trích một phần lợi nhuận của khách sạn (theo thỏa thuận) để
trả các chủ thể quản lý.
• Các chủ thể quản lý phải báo cáo tài chính của khách sạn định kỳ cho các chủ sở hữu và
tuân thủ các chính sách điều hành, quản lý và bảo vệ nhân sự.
2 hình thức phổ biến là tư nhân và liên doanh Vd HÌNH THỨC TƯ NHÂN:
Với gần 20 năm kinh nghiệm trong ngành dịch vụ khách
sạn, Tập đoàn khách sạn Mường Thanh đang ngày càng
phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm thỏa mãn
nhu cầu đa dạng của khách hàng trong nước và quốc tế.
VD hình THỨC LIÊN DOANH
Khách sạn JW Marriott Hà Nội do Tập đoàn Marriott
International (Mỹ) quản lý, nhưng ông chủ thực sự đứng sau
lại là một doanh nhân quê Thái Bình.
Khách sạn Pullman Hanoi (Pullman Hà Nội) tọa lạc trên đường Cát
Linh, quận Đống Đa, Khách sạn cách trung tâm Thủ đô 700m, cách phố cổ 3km,
cách ga Hà Nội 3,2km và cách sân bay quốc tế Nội Bài 28,4km.
Khách sạn thành lập năm 1997 do Công ty TNHH Hanoi Global Toserco
làm chủ đầu tư. Từ năm 2009, khách sạn do tập đoàn Accor làm đơn vị quản lí.
InterContinental Hotels Group PLC (IHG) là tập đoàn khách sạn đa quốc gia
có trụ sở tại Denham, Vương quốc Anh. Đây là công ty khách sạn lớn
nhất thế giới tính theo số lượng phòng đang quản lý. Cùng tìm hiểu những
thông tin mới nhất về tập đoàn khách sạn IHG.
Document Outline
- Với gần 20 năm kinh nghiệm trong ngành dịch vụ khách sạn, Tập đoàn khách sạn Mường Thanh đang ngày càng phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng trong nước và quốc tế.
- Khách sạn JW Marriott Hà Nội do Tập đoàn Marriott International (Mỹ) quản lý, nhưng ông chủ thực sự đứng sau lại là một doanh nhân quê Thái Bình.
