



















Preview text:
lO M oARcPSD| 45467232 lO M oARcPSD| 45467232
Câu 1: Anh/chị hãy phân tích các giai đoạn về sự hình thành và phát triển TLH QL?
Câu 2: Anh/chị hãy trình bày đối tượng nghiên cứu của TLH QL? Lấy ví dụ minh họa
Khái niệm Tâm lý học Quản lý: là chuyên ngành ứng dụng của Tâm lý học, lấy mục
tiêu giải quyết các vấn đề tâm lý của con người, nhóm người nảy sinh từ thực tiễn
phát triển xã hội, quản lý tổ chức, quản lý doanh nghiệp,… làm mục tiêu chính.
Ngoài ra, tâm lý học quản lý còn nghiên cứu các quy luật, cơ chế vận hành của các
hiện tượng tâm lý cá nhân, tâm lý nhóm trong hoạt động tổ chức nhằm tối ưu hóa
hoạt động của nhóm/tổ chức.
Đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học quản lý:
- Nghiên cứu khía cạnh tâm lý của những người quản lý (nhân cách, uy tín, phongcách lãnh đạo)
Các đối tượng, vấn đề cụ thể được quan tâm nghiên cứu ở đây gồm:
+ Đặc điểm tâm lý của người quản lý, nhân cách, uy tín, phong cách lãnh đạo,…
+ Các vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý: quy hoạch, đào tạo cán bộ,…
+ Quan hệ giữa lãnh đạo và quản lý
- Nghiên cứu các khía cạnh tâm lý của hoạt động quản lý
Các vấn đề ở đây là bản chất, cấu trúc, động cơ của hoạt động quản lý, vấn đề ra
quyết định và một số kỹ năng trong quản lý
- Nghiên cứu tâm lý của các cá nhân với tư cách là khách thể quản lý lO M oARcPSD| 45467232
Ở nhóm đối tượng này, các vấn đề cần nghiên cứu bao gồm cấu trúc tâm lý, các hiện
tượng tâm lý xã hội của nhóm trong công tác quản lý như: bầu không khí tâm lý, các
quan hệ liên nhân cách, vấn đề kích thích lao động, xung đột và dư luận xã hội,…
- Nghiên cứu sự hình thành và phát triển nhóm, các hiện tượng tâm lý diễn ra
trongnhóm: bầu không khí tâm lý, lây lan, xung đột, dư luận,…
- Nghiên cứu các vấn đề giao tiếp trong quản lý
Các vấn đề ở đây gồm: bản chất, cấu trúc, vấn đề văn hóa trong giao tiếp quản lý,
vấn đề thỏa mãn thông tin và một số kỹ năng giao tiếp cơ bản trong quản lý
Câu 3: Anh/chị hãy trình bày các nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của TLH QL?
Câu 4: Anh/chị hãy phân tích bản chất, các đặc điểm cơ bản của hoạt động
quản lý, liên hệ với các đặc điểm đặc trưng của người quản lý trong ngành bạn đang học?
Bản chất của hoạt động quản lý được thể hiện qua một số đặc điểm cơ bản như sau:
- Hoạt động quản lý là một dạng hoạt động dựa trên quan hệ đặc thù: quyền lực vàphục tùng
Hoạt động quản lý thường diễn ra giữa chủ thể và khách thể quản lý. Chủ thể quản
lý là cá nhân, nhóm người được tổ chức trao cho vai trò, trách nhiệm, địa vị trong
việc duy trì và phát triển con người, đó là những người có quyền lực về chính trị, cá
nhân và pháp lý cao, những quyết định của họ thường mang tính ràng buộc và bắt
buộc khách thể phải tuân theo. Khách thể là những người có vai trò, địa vị thấp hơn
so với chủ thể, trách nhiệm của họ là phục tùng, tuân theo để đảm bảo tính thống
nhất, ổn định cho tổ chức lO M oARcPSD| 45467232
- Hoạt động quản lý mang tính phức tạp và chuyên biệt + Tính phức tạp:
Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm người, tổ chức đóng các vai trò
như ra quyết định, tương tác, thông tin,… Khách thể quản lý có thể là thế giới vật
chất, văn hóa tinh thần, các mối quan hệ xã hội hoặc con người với cấc đặc điểm tâm lý khác nhau
Mối quan hệ phức tạp, đa dạng thể hiện qua hai mối quan hệ cơ bản: quan hệ con
người, công việc, trong ngoài tổ chức, quan hệ trên dưới,…
Đa dạng về phương pháp: hành chính, thuyết phục, giáo dục, kinh tế,… với các công
cụ, phương tiện khác nhau
Hoạt động quản lý luôn diễn ra trong môi trường phức tạp và nhiều biến động + Tính chuyên biệt
Hoạt động quản lý diễn ra trong các môi trường khác nhau, trong nhiều lĩnh vực =>
các lĩnh vực quản lý có tính chuyên biệt, có kỹ thuật, công nghệ, văn hóa quản lý
mang tính liên ngành, đa ngành và chuyên sâu của chuyên ngành
Nhà quản lý cần được đào tạo, bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp để có đạo đức, tay nghề
- Hoạt động quản lý là nghệ thuật chèo lái trong các quan hệ quản lý
Cách dùng người: NQL biết sử dụng các công cụ và phương pháp phù hợp để có
được nguồn nhân lực cho tổ chức, sắp xếp người phù hợp với năng lực và vị trí
Biết cách sử dụng tri thức và có các kĩ năng mềm và trực giác, linh hoạt trong quản lý
Biết cách động viên, khích lệ người dưới quyền lO M oARcPSD| 45467232
- Hoạt động quản lý mang tính sáng tạo và vượt khó
Tính sáng tạo: giải quyết vấn đề linh hoạt hoặc đưa ra những ý tưởng mới
Tính vượt khó: nhận thức các khó khăn, có thái độ quyết tâm và có hành vi khắc
phục khó khăn để đi => mục đích cuối cùng
Câu 5: Trình bày kỹ năng ra quyết định trong quản lý
- Khái niệm: Ra quyết định quản lý là sự biểu thị trí tuệ, thái độ, ý chí của cơ quan
quản lý có thẩm quyền được thể hiện thành văn bản (hoặc không) theo thủ tục và do luật định
- Các yêu cầu của việc ra quyết định quản lý
+ Đảm bảo tính hợp pháp: đươợc ban hành trong phạm vi thẩm quyền tổ chức, đảm
bảo hình thức pháp lí theo luật định, phù hợp với lợi ích người lao động, lợi ích cơ quan và lợi ích xã hội
+ Đảm bảo tính hợp lí: phù hợp với quy luật phát triển của kinh tế, xã hội, tạo ra sự
đồng bộ khi thực thi quyết định
+ Đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu, nội dung, hình thức, các hình thức ban
hành quyết định và tổ chức thực hiện quyết định
+ Đảm bảo tính khả thi: khả thi trong việc soạn thảo, đề ra quyét định, thông qua
quyết định và tổ chức thực hiện quyết định có kết quả
- Các loại quyết định của người quản lý
+ Quyết định theo chuẩn: là những quyết định hàng ngày theo lệ thường và có tính chất lặp đi lặp lại lO M oARcPSD| 45467232
+ Quyết định cấp thời: là những quyết định đòi hỏi hành động nhanh, chính xác và
cần phải được thực hiện ngay lập tức
+ Quyết định có chiều sâu: là những quyết định đòi hỏi suy nghĩ, có kế hoạch một cách thận trọng
- Các chức năng của quyết định quản lý
+ Chức năng định hướng:
Quy định phương hướng vận động, phát triển của cơ quan, tổ chức
Khắc phục những mâu thuẫn, tạo ra sự nhất trí cao trên cơ sở các nghiên cứu, khoa
học, phù hợp với nhu cầu và lợi ích chung
+ Chức năng đảm bảo việc thực hiện có kết quả mục đích: Quyết định như một công
cụ để thực hiện mục đích của cơ quan thông qua việc xác định nghiệp vụ, xây dựng
cơ cấu bộ máy, kiểm tra đánh giá việc thực hiện mục tiêu, mục đích
+ Chức năng phối hợp, hợp tác đồng bộ giữa các bộ phận tham gia cùng thực hiện mục đích chung
+ Chức năng động viên: ra quyết định phải đảm bảo tính pháp lệnh, tâm lý phù hợp
với lợi ích, nhu cầu, nguyện vọng của quần chúng => động lực chung trong hoạt
động của cơ quan - Mô hình ra quyết định + B1: Xác định vấn đề: •
Phải nhận ra vấn đề đang tồn tại đòi hỏi một quyết định •
Tìm xem có những khác biệt nào giữa thực tế đang tồn tại và điều mà NQL cho là "cần phải có" •
Hỏi ý kiến những người có kinh nghiệm hoặc có liên quan để đưa ra được
những khả năng khác nhau hoặc để hiểu biết đúng bản chất của tình huống ra quyết định lO M oARcPSD| 45467232
+ B2: Phân tích nguyên nhân •
Thu thập thông tin đảm bảo tính mục tiêu, tính nội dung toàn diện, khách quan, trung thực • Xác định phạm vi •
Ước lượng hậu quả, đưa ra các giả định + B3: Đưa ra giải pháp •
Nhìn nhận vấn đề bằng nhièu cách khác nhau •
Liệt kê các giải pháp có thể, các giải pháp phải đảm bảo tính mục tiêu, tính
nội dung, các phương tiện có thể giúp giải pháp được thực hiện và tính khả thi của từng giải pháp
+ B4: Lựa chọn giải pháp tối ưu •
Lựa chọn giải pháp tối ưu có khả năng đảm bảo tốt nhất cho việc thực hiện
mục tiêu, tổ chức ban hành và tổ chức thực hiện thì quyết định có hiệu quả
+ B5: Tổ chức thực hiện quyết định •
Liệt kê từng bước hoặc là các việc cần làm để giải quyết vấn đề •
Kế hoạch liên lạc với những người liên quan •
Phân công công việc cho các cá nhân/bộ phận có liên quan •
Xem xét các nguồn có thể trợ giúp + Đánh giá quyết định •
Để xác định các hệ quả, kế hoạch và tiến độ của quyết định •
Nếu kết quả chưa được như mong đợi, thì xem lại các lựa chọn ban đầu
Câu 6: Anh/chị hãy trình bày phong cách lãnh đạo, quản lý? Phong cách lãnh
đạo của K.Lewin, R.Likert. Ưu điểm, hạn chế lO M oARcPSD| 45467232 - Khái niệm lãnh đạo
Lãnh đạo của người quản lý là quá trình gây ảnh hưởng của người quản lý đến các
hoạt động của cá nhân hay của nhóm nhằm đạt được mục đích chung của nhóm.
- Khái niệm phong cách lãnh đạo: là cách thức chung mà người lãnh đạo tác độngtới
người dưới quyền để đạt đc mục tiêu quản lý
- Lý thuyết về phong cách lãnh đạo của K. Lewin
Theo K.Lewinm, phong cách lãnh đạo đc chia thành 3 loại: độc đoán, dân chủ, tự do
+ Phong cách độc đoán: thể hiện trong việc người QL sử dụng nhiều quyền lực địa
vị, ý chí cá nhân áp đặt lên người dưới quyền và ko hề suy xét xem việc sd quyền
lực như vậy có cần thiết ko. Kiểu quản lý này xuất phát từ quan niệm rằng cấp dưới
lười lao động, trốn tránh công việc, ko muốn chịu trách nhiệm và cần sự dẫn dắt, do
đó cần sự kiểm soát, áp đặt và trừng phạt để bắt buộc họ làm việc
+ Phong cách dân chủ: thể hiện ở chỗ người lãnh đạo sử dụng ảnh hưởng của mình
qua quyền lực chuyên môn, quyền lực hấp dẫn, cho phép tự chủ và tránh áp đặt ý
chí lên người dưới quyền. Người dưới quyền tin rằng mọi người đc tạo động lực bởi
việc đáp ứng nhu cầu giao tiếp và tự hiện thự hóa. Người lãnh đạo cố gắng tạo ra thử
thách cho cấp dưới. Phong cách này xuất phát từ quan niệm làm việc là bản tính tự
nhiên của con người, nếu điều kiện làm việc thuận lợi, họ sẵn sàng chịu trách nhiệm,
tự định hướng và cam kết đạt đc mục tiêu
+ Phong cách tự do: thể hiện ở việc để cấp dưới hoàn toàn tự do trong việc xác định
mục tiêu và kiểm soát công việc. Phong cách này là sự vắng mặt của lãnh đạo vì
người lãnh đạo hầu hết ko gây ảnh hưởng gì đến người dưới quyền. Thực tế, ít tồn
tại phong cách lãnh đạo kiểu này.
- Lý thuyết về phong cách lãnh đạo của Likert lO M oARcPSD| 45467232
Likert đưa ra 2 tiếp cận tới vấn đề phong cách lãnh đạo: định hướng công việc và
định hướng người lao động
+ Định hướng công việc: quan tâm trước hết đến thiết kế công việc và phần thưởng
để tăng năng suất lao động, tối đa hóa lợi ích thu đc cho tổ chức với chi phí ít nhất
nhưng có thể gây tổn hại tới người lao động
+ Định hướng người lao động: hướng tới nâng cao kết quả công việc qua cải thiện
mối quan hệ với con người. Người lao động đc tham gia tối đa vào việc ra quyết
định, giảm thiểu sự giám sát chi tiết. Người lãnh đạo quan tâm nhiều đến những vấn
đề của cấp dưới và tìm cách xây dựng những nhóm làm việc hiệu quả với những
mục đích vận hành cao, làm cho cấp dưới thấy rõ những mục đích và những yêu cầu
phải hoàn thành, sau đó để họ tự do thực hiện công việc
=> Có thể thấy hành vi lãnh đạo có hiệu suất cao nhất và lý tưởng nhất đối với ngành
công nghiệp là cách tiếp cận coi nhân viên là trung tâm, hay dân chủ. Cả nguồn nhân
lực lẫn nguồn vốn đều là những tài sản cần đc giới quản lý chú ý đúng mức
Câu 7: Anh/chị hãy phân tích bản chất của uy tín? Con đường nâng cao uy tín
của người lãnh đạo, người quản lý?
* Khái niệm uy tín: là sự ảnh hưởng của người lãnh đạo đối với người dưới quyền
và sự ảnh hưởng này đc mọi người công nhận.
Người quản lý nên tạo sức cảm hóa, thu hút, lôi kéo cấp dưới, đc họ thừa nhận, tin
tưởng và tuân theo. Thực chất, bản chất của uy tín của người quản lý là sự ảnh hưởng
của người quản lý dựa trên kết hợp hài hòa giữa hai yếu tố uy quyền và sự tín nhiệm
của mọi người đối với bản thân người quản lý - Uy quyền (uy tín chức vụ): lO M oARcPSD| 45467232
+ Quyền lực chức vụ là khả năng tạo ra hoặc tác động lên hành vi của người khác
do vị trí của người quản lý trong tổ chức
+ Đó là quyền lực do chức vụ đc giao có tính pháp quy (do đc bổ nhiệm hay qua bầu cử)
+ Dựa vào mức độ ủy quyền, giao trách nhiệm của cấp trên, của tổ chức cho người quản lý
+ Được giao cho quyền ra quyết định, sử dụng các hình thức thưởng – phạt,….
- Sự tín nhiệm – uy tín cá nhân
+ Mức độ tôn trọng, quý mến và phục tùng tự giác của cấp dưới, đồng cấp, cấp trên
đối với người lãnh đạo
+ Mức độ con người sẵn sàng tuân theo nhà lãnh đạo
+ Là niềm tin của mọi người đối với nhà lãnh đạo
* Các loại uy tín: Có hai loại uy tín là uy tín đích thực và uy tín giả tạo -
Uy tín giả tạo: khác với uy tín thật là uy tín giả, là quyền uy, cấp trên trấn áp
cấpdưới bằng quyền lực, áp lực, khống chế, đe dọa. Những người lãnh đạo này cũng
tự tạo khoảng cách với mọi người và lý trí của họ luôn mâu thuẫn với lợi ích của người dưới quyền -
Uy tín đích thực: là sự kết hợp giữa phẩm chất tư tưởng – chính trị, tâm lý –
đạođức và năng lực quản lý. Biểu hiện của sự uy tín đích thực đc thể hiện qua:
+ Tiếp nhận thông tin, xử lý kịp thời
+ Những quyết định đc cấp dưới tự giác thực hiện
+ Sự luyến tiếc, ngưỡng mộ, ca ngợi khi người quản lý chuyển công tác hoặc nghỉ hưu lO M oARcPSD| 45467232
+ Sự khâm phục, kính nể của đối thủ/đối tác
* Con đường nâng cao uy tín
Uy tín của người lãnh đạo ko tự nhiên xuất hiện mà nó đc hình thành dần trong quá
trình học tập, tu dưỡng, lao động, rèn luyện nghiêm túc. Để có đc sự uy tín, người
quản lý phải làm việc hết mình, rèn luyện tăng cường phẩm chất và năng lực, xây
dựng quan hệ tốt với người dưới quyền, cởi mở tận tụy với công việc, có những
phương pháp hợp lý, sáng tạo, hiệu quả trong khi làm việc. Người quản lý không
chỉ quan tâm tạo dựng uy tín riêng của mình mà còn phải cùng các nhà quản lý khác
xây dựng uy tín của tập thể.
Như vậy, người lãnh đạo cần phải có phẩm chất và năng lực quản lý vững vàng, biết
làm thế nào để phát huy tính sáng tạo, độc lập và hứng thú ở người lao động, có thái
độ đam mê công việc, công bằng với mọi người.
Câu 8: Anh/chị hãy trình bày nhu cầu của cá nhân với tư cách là khách thể
quản lý? Nêu cách thức vận dụng nhu cầu cá nhân trong công tác quản lý, lãnh đạo tổ chức?
* Khái niệm: là những mong muốn, đòi hỏi của con người cần được thỏa mãn để
tồn tại và phát triển với tư cách là thành viên trong xã hội
* Đặc điểm nhu cầu của người lao động
- Nhu cầu của ng lao động là nhu cầu có đối tượng
- Nội dung đối tượng nhu cầu của ng lao động do những điều kiện và phương thức thỏa mãn nó quy định
- Ở hầu hết ng lao động đều có hệ thống nhu cầu, nhu cầu đó là vô tận
* Lý thuyết của Maslow lO M oARcPSD| 45467232
Theo ông, khi một nhóm nhu cầu nào đó đc thỏa mãn thì chúng ko còn là động lực
thúc đẩy nữa và nhóm nhu cầu khác lại tiếp tăng sức mạnh và trở thành động lực
thúc đẩy hành động của con người. Hệ thống nhu cầu gồm 5 nhóm đc sắp xếp theo
thang bậc tăng dần về tầm quan trọng và nội dung xã hội -
Nhu cầu sinh lý: là những nhu cầu cơ bản duy trì cuộc sống của con người
như: ăn mặc, ở, đi lại, tình dục, ngủ,… Khi những nhu cầu này chưa đc thỏa mãn tới
mức độ cần thiết để duy trì cuộc sống thì nhu cầu khác sẽ ko thúc đẩy đc cá nhân -
Nhu cầu an toàn: nhu cầu thoát khỏi những rủi ro của cuộc sống (tai nạn, bệnh tật,
sự bấp bênh về mặt kinh tế,…) -
Nhu cầu xã hội: nhu cầu đc giao lưu, liên kết mong muốn đc giao tiếp trao
đổi,chia sẻ tình cảm, thiết lập quan hệ với người khác và đc họ chấp nhận -
Nhu cầu được tôn trọng: cho dù mình ở vị trí nào, lứa tuổi nào, đó là mong
muốnđc tôn trọng, tự trọng bản thân. Xuất hiện dưới 2 hình thức: quyền lực chức vụ và quyền lực cá nhân
+ Quyền lực chức vụ: là quyền lực mà các cá nhân có thể gây ra đối với những người
khác nhờ chức vụ của mình trong tổ chức lO M oARcPSD| 45467232
+ Quyền lực cá nhân: là quyền lực mà các cá nhân có thể gây ra đối với những người
khác nhờ tính cách và hành vi của mình -
Nhu cầu tự khẳng định mình: đây là nhu cầu cao nhất với mong muốn làm
chotiềm năng của mình đạt tới mức tối đa để thực hiện mục tiêu nào đó. Tự khẳng định bằng
+ Năng lực: mong muốn phát triển ưu thế về chuyên môn nghề nghiệp
+ Thành tích: là mong muốn đạt đc thành tích trong công việc. Nhu cầu thành tích
của người lao động đc đo đạc bằng mong muốn đạt đc kết quả cao trong công việc,
đc công nhận về thành tích: lời khen, bằng khen,…
* Lý thuyết của McClealland
Theo ông, mỗi cá nhân trong tổ chức đều có hệ thống nhu cầu thúc đẩy hoạt động,
gồm 3 nhóm nhu cầu cơ bản: -
Nhu cầu quyền lực: là nhu cầu liên quan tới xu hướng quyền lực cá nhân
trongquan hệ với những người khác trong tổ chức. Họ có xu hướng theo đuổi địa vị
lãnh đạo trong tổ chức, thích tranh luận, là những người có sức thuyết phục, thẳng
thắn, trung thực, đòi hỏi cao đối với bản thân và những ng khác -
Nhu cầu liên kết: những ng có nhu cầu này thường tìm thấy niềm vui mong
muốncó đc sự yêu mến, cảm giác an toàn khi tham gia các hoạt động xã hội. Họ luôn
lo lắng tới việc duy trì các mối quan hệ xung quanh, luôn chia sẻ, thông cảm, giúp
đỡ người khác khi gặp khó khăn -
Nhu cầu thành đạt: những ng có nhu cầu này luôn mong muốn sự thành công,
rấtsợ thất bại, Khi có rủi ro, họ có cách tiếp cận hiện thực, ko thích mạo hiểm, tính
chịu trách nhiệm cao. Khi thất bại, họ bình tĩnh phân tích những gì xảy ra, từ đó điều
chỉnh công việc cho phù hợp
* Quan điểm của các nhà tâm lý học hoạt động lO M oARcPSD| 45467232
Các nhà tâm lý học hoạt động cho rằng nhu cầu của con người có thể phân theo đối
tượng thỏa mãn nhu cầu -
Nhu cầu vật chất: là những nhu cầu mà đối tượng thỏa mãn, là những sự vật,
tiềnbạc liên quan tới sự tồn tại và đời sống vật chất của con người -
Nhu cầu tinh thần: là các nhu cầu mà đối tượng thỏa mãn là những sản phẩm
tinhthần như âm nhạc, phim ảnh, vui chơi giải trí,…
* Cách thức vận dụng -
Nhu cầu của con người bị nhiều yếu tố xã hội, quan hệ giữa con người với
conngười chi phối vì thế ít khi đc cá nhân tự bộc lộ, nói ra. Trong trường hợp này,
nhà quản lý cần sử dụng các phương pháp nghiên cứu nhu cầu như phỏng vấn, quan
sát, điều tra,… Khi nắm đc nhu cầu của người dưới quyền, nhà quản lý tạo dựng
quan hệ, tăng cường uy tín của mình trong tổ chức làm cho vị thế và quyền lực của mình trong tổ chức -
Để quản lý thành công, nhà quản lý cần chú ý tới các đặc điểm, tính chất của
cácloại nhu cầu đó đồng thời cần tạo mọi điều kiện, phương tiện và tình huống tốt
nhất để người quyền có thể thỏa mãn nhu cầu của mình
Câu 9: Anh/chị hãy trình bày hiện tượng bầu không khí tâm lý xã hội của tổ
chức? Nêu cách thức vận dụng hiện tượng tâm lý này trong công tác quản lý,
lãnh đạo tổ chức? Lấy ví dụ minh họa
* Khái niệm: Là trạng thái tâm lý của nhóm, tổ chức, phản ánh trình độ phát
triểncủa các quan hệ liên nhânn cách, điều kiện lao động, tiền lương,… ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động và sự phát triển con người trong tổ chức
* Đặc điểm bầu không khí tâm lý xã hội trong tập thể lO M oARcPSD| 45467232 -
Là một hiện tượng tâm lý linh động, dễ thay đổi nhưng vô cùng cần thiết cho
đờisống của cá nhân, tập thể, tổ chức -
Phản ánh các sắc thái tâm trạng của các thành viên trong nhóm ở một trình
độtích hợp cao. Bầu không khí tâm lý không phải là phép cộng đơn giản tâm trạng
các thành viên, mà là tâm trạng chung của cả nhóm, phản ánh sự thỏa mãn hay ko
thỏa mãn đối với các vấn đề của cá nhân, nhóm -
Phản ánh thái độ của các thành viên đối với công việc: điều kiện, tính chất
laođộng, tiền lương,… với tổ chức: sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu, kế hoạch phát triển của tổ chức -
Phản ánh tính chất các mối quan hệ "dọc" và "ngang" và mức độ thỏa mãn
củacác thành viên đối với các mối quan hệ đó -
Phản ánh xu hướng, quan điểm, nhận thức, mong muốn của các thành viên
đốivới các vấn đề liên quan tới đời sống của cá nhân, tổ chức
* Cấu trúc bầu không khí tâm lý xã hội
BKKTLXH là trạng thái tâm lý, phản ánh mức độ thỏa mãn tính chất và nội dung
của 3 nhóm quan hệ: quan hệ theo chiều dọc, quan hệ theo chiều ngang và quan hệ
đối với các điều kiện, chính sách và môi trường lao động -
Quan hệ theo chiều dọc: thể hiện mức độ thỏa mãn quan hệ giữa người lãnh
đạođối với người dưới quyền trong tổ chức: phong cách lãnh đạo, cách ra quyết định,
tổ chức thực hiện quyết định -
Quan hệ theo chiều ngang: phản ánh tính chất của các mối quan hệ giữa các
thànhviên có cùng địa vị, chức vụ trong tổ chức thể hiện sự thỏa mãn hay ko thỏa
mãn đối với sự hợp tác, chia sẻ, hỗ trợ để cùng thực hiện nhiệm vụ chung lO M oARcPSD| 45467232 -
Quan hệ với các điều kiện lao động: BKK phản ánh tính chất lao động (phức
tạphay ko, nặng nhọc hay ko), điều kiện lao động có thỏa mãn hay ko thỏa mãn
* Các yếu tố ảnh hưởng đến bầu không khí tâm lý
- Tính tích cực của người lao động: gồm 2 loại: tích cực công việc và tích cực xãhội.
Tích cực công việc đc thể hiện bằng thể hiện tốt mức lao động, với chất lượng cao,
sử dụng và bảo quản tốt phương tiện làm việc. Tính tích cực xã hội là mức độ hiệu
quả tham gia vào hoạt động của cơ quan, hoạt động của các tổ chức xã hội
- Điều kiện lao động: trong quá trình làm việc, người lao động thường nhận
thức,đánh giá các điều kiện làm việc, nếu các điều kiện đó thỏa mãn đc nhu cầu
của họ thì sẽ tạo ra bầu ko khí tâm lý lành mạnh
- Lợi ích của người làm việc: khi lợi ích của người lao động đc quan tâm, đời sốngđc
cải thiện thì sẽ tạo ra bầu ko khí lành mạnh thúc đẩy họ hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Người lao động thường là trụ cột gia đình, khi tiền lương có thể đảm bảo đc cho
cuộc sống gia đình thì họ sẽ an tâm và có ý thức trách nhiệm hơn trong công việc
- Sự đoàn kết của tổ chức: phụ thuộc vào năng lực chuyên môn của người quản lý.Sự
thống nhất về tình cảm, tâm lý và định hướng giá trị của các thành viên cũng ảnh
hưởng đến mức độ đoàn kết trong tổ chức. Xung đột đc giải quyết có lý, công khai,
nghiêm minh cũng là yếu tố quan trọng để duy trì BKKTLXH
- Phong cách lãnh đạo của người quản lý: phong cách lãnh đạo có ảnh hưởng rấtlớn
tới BKKTLXH. Khi người quản lý đánh giá khen thưởng hoặc xử phạt nghiêm
minh, công bằng và công khai thì có tác dụng tạo ra các quan hệ tốt đẹp thúc đẩy
người lao động làm việc lO M oARcPSD| 45467232
- Mức độ thỏa mãn công việc của người lao động: thỏa mãn bao gồm 2 loại: thỏamãn
công việc chung và thỏa mãn quá trình thực hiện công việc. Thỏa mãn công việc
chung là thỏa mãn với công việc và điều kiện lao động của tổ chức. Thỏa mãn quá
trình thực hiện là thỏa mãn với tính chất lao động, mức độ lao động, phân ca, sắp xếp, tiền lương,…
- Các điều kiện cơ sở vật chất cũng ảnh hưởng đến BKKTLXH
* Một số yếu tố cần thiết tạo bầu ko khí lành mạnh -
Tạo dựng bầu ko khí lành mạnh bằng cách tiến hành các hoạt động như sản
xuấtkinh doanh, tổ chức ngày lễ, kỷ niệm hoặc sinh nhật người lao động -
Tăng cường trao đổi thông tin tiếp xúc giữa các thành viên để họ có thể làm
quen,chia sẻ và hiểu biết nhau qua các hoạt động như nghỉ mát, du lịch, sinh nhật,
thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ,… -
Thưởng phạt công khai, dân chủ, khách quan dựa trên cơ sở đóng góp và
cốnghiến thực sự của từng thành viên -
Xây dựng nếp sống văn hóa tổ chức thông qua các chuẩn mực hành vi, cách
ứngxử trong tổ chức, quan tâm tới việc giáo dục các phẩm chất đạo đức, lối sống cho các thành viên -
Cải thiện điều kiện làm việc như nâng cấp trang thiết bị, ánh sáng, giảm bớt
mứcđộ độc hại của môi trường làm việc -
Thường xuyên quan tâm đến lợi ích vật chất và tinh thần cho người lao động
nhưtiền lương, thưởng, đề bạt,…
Câu 10: Anh/chị hãy trình bày hiện tượng xung đột trong tổ chức? Nêu cách
thức giải quyết xung đột trong công tác quản lý, lãnh đạo tổ chức? Lấy VD minh họa lO M oARcPSD| 45467232 * Khái niệm
Xung đột là sự mâu thuẫn, cọ sát va chạm về lợi ích, bất đồng quan điểm của cá nhân
hay nhóm trong tổ chức về một số vấn đề, sự kiện có liên quan tới sự tồn tại và phát triển của họ
* Một số cách phân loại xung đột trong nhóm, tổ chức -
Căn cứ theo chiều hướng cùa các quan hệ trong cấu trúc chính thức của tập
thể,có thể chia ra xung đột theo chiều "dọc" và xung đột theo chiều "ngang" -
Căn cứ vào chủ thể xung đột, có thể chia ra 3 loại là: xung đột giữa nhóm
vớinhóm, giữa cá nhân với cá nhân và giữa cá nhân với nhóm -
Căn cứ vào tính chất xung đột, có thể chia ra các loại xung đột sau: xung đột
giaotiếp, xung đột công việc, xung đột kinh tế, xung đột lối sống, xung đột về tình cảm, …
* Nguyên nhân xung đột -
Các nguyên nhân do giao tiếp: ko hiểu thông điệp của nhau, thiếu thông tin,
dotiếng ồn trong giao tiếp, bất đồng quan điểm hoặc mục đích,… -
Nguyên nhân do xung đột từ tổ chức: phân công nhiệm vụ, chức năng ko
phùhợp, các cơ chế quy định ko đc chuẩn hóa, đánh giá ko khách quan,… -
Các nguyên nhân do sự khác biệt đặc điểm cá nhân: khác biệt độ tuổi, giới
tính,trình độ, lối sống, tâm tư tình cảm,…
* Các giai đoạn xung đột
- Giai đoạn 1: Nhận thức
Đây là giai đoạn đầu tiên của xung đột, trong giai đoạn này, các bên tham gia xác
định và nhận thức tình huống xung đột. Các bên hoạt động rất tích cực nhằm thu lO M oARcPSD| 45467232
thập thông tin về đối phương càng nhiều càng tốt thông qua các hành vi: theo dõi,
thăm dò, nghe ngóng, tích cực phân tích, đánh giá, trao đổi bàn bạc nhằm nhận thức rõ hơn vấn đề
- Giai đoạn 2: Lựa chọn sách lược tác động
Trong giai đoạn này, tình huống xung đột đã tác động tới các bên tham gia làm xuất
hiện các trạng thái cảm xúc căng thẳng, lo âu, dễ kích động,… Có 5 chiến lược
thường đc sử dụng ở giai đoạn này:
+ Tránh xung đột: khi có xung đột xảy ra, nhà quản ý cần suy nghĩ làm thế nào để
tránh đc xung đột. Chiến lược này đc sử dụng khi tình huống ko quá căng thẳng, sự
căng thẳng đang phát triển từ từ và có khả năng tránh đc xung đột
+ Hòa giải: là hành vi giúp giữ đc quan hệ với đối phương mà vẫn duy trì đc những
yêu cầu và sự quan tâm của cả hai bên xung đột, khi cả hai bên đều mong muốn có
quan hệ với nhau sau xung đột
+ Thỏa hiệp: là hành vi giải quyết xung đột trên cơ sở yêu cầu hai bên đều cần từ bỏ
một số giá trị của mình. Chiến lược này thường đc sử dụng để giải quyết các xung
đột về lao động, khi mà các bên xung đột ngang tài ngang sức
+ Hợp tác: đây là giải pháp hai bên cùng thắng, hai bên tham gia xung đột đều tìm
đc sự thỏa mãn các yêu cầu và sự quan tâm của mình. Giải pháp này thường đc thể
hiện bằng các cuộc trao đổi sòng phẳng và mang lại danh dự cho cả hai bên
+ Dùng sức mạnh: khi hai bên xung đột đều mong muốn đạt đc nhu cầu, nguyện
vọng, mục đích của mình bằng mọi giá
- Giai đoạn 3: Giải quyết
Giai đoạn này, các bên sử dụng các hành vi chiến lược đã đưa ra trong giai đoạn 2
để giải quyết xung đột lO M oARcPSD| 45467232
* Nguyên tắc giải quyết xung đột cá nhân -
Tôn trọng đối phương: khi trạng thái cảm xúc căng thẳng có thể khiến cho lời
nóivà hành vi trở nên khiếm nhã, vì vậy cần có sự thông cảm với các bên xung đột.
Cần tạo điều kiện cho các bên sau xung đột xin lỗi và giải thích cho đối phương về
những hành vi ko chuẩn mà họ đã sử dụng, nhằm làm cho các bên hiểu và thông cảm -
Tính khách quan và nhượng bộ: cần bình tĩnh nhìn lại sự vật một cách bao
quáthơn, cố gắng tìm hiểu những động cơ của các bên liên quan để có thể tìm đc sự nhân nhượng -
Hãy lắng nghe và trình bày lại quan điểm của mình với đối phương, với mục
đíchlàm cho họ hiểu quan điểm và tình cảm của mình đối với vấn đề xảy ra. Sự lắng
nghe tích cực sẽ làm quan điểm các bên đc xích lại gần nhau hơn và có thể chấp nhận đc -
Tự kiểm điểm lại mình, sau khi thể hiện sự tôn trọng và thừa nhận quan điểm
củađối phương, các bên cần xem xét lại quan điểm của mình
* Các biện pháp giải quyểt xung đột trong tập thể
- Chặn đứng xung đột: tình huống xung đột bùng nổ đột biến, hai bên đã thực sựvào
cuộc thì cần tìm mọi biện pháp chăn đứng xung đột như tác động bằng lời, tạo áp
lực của quần chúng, dùng mọi lực lượng chính quyền và an ninh
- Dùng bên thứ 3: vai trò của người thứ ba là làm trung gian hòa giải, làm cho haibên
phải hiểu đc lẫn nhau nhiều hơn, giúp họ đạt đc sự thỏa hiệp hoặc nhượng bộ lẫn
nhau. Người thứ 3 cần công bằng, khách quan, có uy tín
- Chia tách các bên xung đột: khi xung đột đã phát triển tột độ, ngoài tầm kiểm
soátthì cần tìm cách đưa một hoặc hai bên ra khỏi xung đột lO M oARcPSD| 45467232
- Giáo dục tập thể: xung đột giữa các thành viên có thể đưa ra tập thể để đc phântích,
đóng góp giúp các bên ý thức đc rõ hơn trách nhiệm của mình đối với tổ chức và
từ bỏ những tham vọng riêng
- Hình thành mục đích chung
Câu 11: Anh/chị hãy làm rõ khái niệm và chức năng của giao tiếp trong quản
lý? Lấy VD minh họa
- Khái niệm: Giao tiếp trong quản lý là quá trình trao đổi thông tin, cảm xúc, trigiác
và ảnh hưởng lẫn nhau giữa chủ thể quản lý với đối tượng quản lý và các đối tượng
liên quan khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của tổ chức
Việc thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý gồm lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo, kiểm soát,.. đều có sự tham gia của giao tiếp. Các nhà quản lý phải giao tiếp
hiệu quả với cấp dưới của mình để đạt được các mục tiêu của nhóm
+ Trong quá trình thực hiện chức năng tổ chức, các nội dung như nhận thức vấn đề,
cung cấp dữ liệu, phân công nhiệm vụ, bố trí sắp xếp nhân lực, vật lực,… đều có sự tham gia của giao tiếp
+ Trong công tác lãnh đạo, chỉ huy, từ việc thúc đẩy nhân viên, xây dựng nội quy,
quy chế, chính sách của tổ chức đến việc lựa chọn phương pháp và phong cách quản
lý hiệu quả cũng cần đến giao tiếp
=> Như vậy có thể thấy, giao tiếp là huyết mạch liên kết toàn bộ chức năng của quy
trình quản lý, liên kết toàn bộ những quy trình đó với mục đích là phân công, trao
đổi. Từ đó, những người tham gia vào giao tiếp có sự thông hiểu lẫn nhau, hình thành
nên những cảm xúc và có sự điều chỉnh lẫn nhau.
- Chức năng của giao tiếp trong quản lý