THƯƠNG MẠI
Quan hệ thương mại giữa Việt Nam- Trung Quốc trước nam 2014
Kể từ năm 2009, thị phần của Trung Quốc trong tổng thương mại của Việt Nam tăng đều đặn, từ
16,7% năm 2009 lên 23,7% năm 2020. Năm 2020, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt
Nam và Trung Quốc đạt 126,8 tỷ USD, tương đương 37,2% GDP danh nghĩa của Việt Nam.
Việt Nam đang phụ thuộc nhập khẩu từ Trung Quốc lớn nhất ASEAN các đối tác lớn.
Nguồn:báo cáo của nhóm tác giả CIEM
Hiện nay các hiệp định thương mại điều quy định tỷ lệ sản xuất hàng hóa phải từ 30% trở lên.
Hàng hóa sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc trực tiếp phục vụ cho hoạt động sản xuất hàng
ngày của các doanh nghiệp, chỉ có 20% là hàng tiêu dùng.
Nguyên nhân chính dẫn tới nhập siêu với Trung Quốc được chỉ ra do hệ thống chính sách định
hướng, từ tỷ giá, lãi suất, đất đai, hệ thống động lực…,
Đánh giá tác động tình trạng của tình trạng nhập siêu cấu hàng hóa trao đổi thương
mại với Trung Quốc đối với nên kinh tế Việt Nam
thể thấy hiện nay nh trạng nhập siêu của Việt Nam rất lớn và ngày càng ng.
Việt Nam đã gặt hái được những lợi ích kinh tế to lớn từ thương mại song phương với Trung
Quốc, chính phủ Việt Nam nhận thức được rằng quốc gia đã phải đối mặt với thâm hụt thương
mại kinh niên và không lành mạnh với Trung Quốc kể từ năm 2001, với thâm hụt thương mại
với Trung Quốc liên tục dao động.
Những chỗ đậm thêm vào slide (Không đậm là nội dung sử dụng để thuyết trình)
Giới thiệu lược về thương mạing hóa giữa Việt NmaTrung Quốc (Cái này thể bổ
sung ở đâu đó trong bài thuyết trình)
Thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và Trung Quốc là một trong những quan hệ kinh tế quan
trọng nhất của nước ta. Trong những năm gần đây, thương mại hai chiều đã có nhiều chuyển
biến tích cực, đạt được nhiều kỷ lục về kim ngạch, cấu trúc và chất lượng. Tuy nhiên, thương
mại hai chiều cũng đối mặt với nhiều thách thức rủi ro, đòi hỏi sự điều chỉnh cải thiện liên
tục từ phía hai nước.
Kim ngạch: Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, kim ngạch thương mại hàng hóa giữa Việt
Nam và Trung Quốc trong năm 2022 đạt 133,4 tỷ USD, tăng 16,8% so với năm 2021. Trong đó,
xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 48,9 tỷ USD, tăng 25,7%; nhập khẩu từ Trung
Quốc đạt 84,5 tỷ USD, tăng 12,5%.
Cán cân: Theo Tổng cục ThốngViệt Nam, cán cân thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và
Trung Quốc trong năm 2022 -35,6 tỷ USD, giảm 4,6% so với năm 2021. Đây thâm hụt lớn
nhất trong số các đối tác thương mại của Việt Nam.
Tỷ lệ chiếm: Theo Tổng cục ThốngViệt Nam, tỷ lệ chiếm của Trung Quốc trong tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong năm 2022 là 22,3%, cao nhất trong số các
đối tác thương mại của Việt Nam. Trong đó, tỷ lệ chiếm của Trung Quốc trong kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam là 15,3%, xếp thứ hai sau Hoa Kỳ; tỷ lệ chiếm của Trung Quốc
trong kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam là 27,8%, xếp đầu tiên.
Mặt hàng chủ yếu: Theo Tổng cục ThốngViệt Nam, các mặt hàng chủ yếu xuất khẩu của
Việt Nam sang Trung Quốc trong năm 2022 bao gồm: máy móc, thiết bị và phụ tùng (chiếm
16,7%); điện thoại và linh kiện (chiếm 15,9%); máy tính, sản phẩm điện tử và phụ tùng (chiếm
13,4%); nông sản (chiếm 12,7%)… Các mặt hàng chủ yếu nhập khẩu của Việt Nam từ Trung
Quốc trong năm 2022 bao gồm: máy tính, sản phẩm điện tử và phụ tùng (chiếm 29,8%); máy
móc, thiết bị phụ tùng (chiếm 17%); vật liệu xây dựng (chiếm 9,4%); sắt thép (chiếm 6%)…
(Phần này dự phòng)
Import export General Statistics Office of Vietnam (gso.gov.vn)
Exports and imports value by months of 2022 General Statistics Office of Vietnam
(gso.gov.vn)
Vietnam’s Economy Forecast to Grow 7.5% in 2022, New World Bank Report Says
Thâm hụt thương mại dai dẳng chủ yếu là do sự phụ thuộc nặng nề của Việt Nam vào hàng hóa
trung gian và vốn của Trung Quốc, tạo ra các lỗ hổng trong toàn bộ chuỗi sản xuất. Giá đầu vào
tương đối thấp của Trung Quốc, được thực hiện bởi các nền kinh tế theo quy mô và chuỗi cung
ứng phát triển của Trung Quốc, đã dẫn đến việc Việt Nam tiếp tục phụ thuộc vào Trung Quốc để
nhập khẩu nguyên liệu thô, máy móc và linh kiện điện.
Ngoài ra cán cân thương mại chú trọng vào các yếu tố đầu vào nhưng hiện tại đang ở mức ổn
định, sản xuất trong nước sẽ phụ thuộc và bị chi phối bởi nguồn cung từ Trung Quốc. Điều này
sẽ dẫn đến những rủi ro về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam khi nhập các
hàng hóa đầu vào như máy móc, thiết bị ... từ Trung Quốc có chất lượng thường chỉ đạt mức
trung bình và thấp. Mặt khác, xuất khẩu sang Trung Quốc chủ yếu là những mặt hàng thô, hàng
giá trị gia tăng thấp. vậy mối quan hệ thương mại Việt Nam- Trung Quốc đã trở thành một
mối quan hệ mất cân đối, với sự phụ thuộc nghiêng về phía Việt Nam.
Để tăng cường khả năng phục hồi kinh tế, Việt Nam đã nỗ lực đa dạng hóa thương mại sâu rộng.
Các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) đã được ký kết gần đây của Việt Nam - như Hiệp định
Đối tác Toàn diện Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại Tự do
Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA) - minh chứng cho những nỗ lực tìm kiếm cơ hội
thương mại mới với các nền kinh tế lớn khác
https://tapchi.ftu.edu.vn/c%C3%A1c-s%E1%BB%91-t%E1%BA%A1p-ch%C3%AD-kt
%C4%91n/t%E1%BA%A1p-ch%C3%AD-kt%C4%91n-s%E1%BB%91-81-90/t%E1%BA
%A1p-ch%C3%AD-kt%C4%91n-s%E1%BB%91-80/1436-%C4%91%E1%BB%99ng-th
%C3%A1i-quan-h%E1%BB%87-th%C6%B0%C6%A1ng-m%E1%BA%A1i-vi%E1%BB
Một số giải pháp
Về cấu ngành, tập trung ưu tiên cho 3 nhóm ngành sau:
1. Phát triển công nghiệp hỗ trợ sản xuất các mặt hàng vật liệu, linh kiện mà hiện nay Việt Nam
đang nhập khẩu từ Trung Quốc với số lượng lớn (ưu tiên dệt may, chuẩn bị cho TPP).
2. Phát triển chuỗi sản phẩm nông nghiệp công nghiệp chế biến thế mạnh của Việt Nam
nhằm xuất khẩu sang Trung Quốc (lợi thế cạnh tranh quốc gia).
3. Nâng cao sức cạnh tranh một số phân ngành công nghiệp sản xuất những sản phẩm tiêu dùng
nhằm thay thế nhập khẩu từ Trung Quốc.
Về việc tiếp tục đổi mới chế chính sách thương mại chung, tạo lập hành lang pháp thông
thoáng; Đổi mới chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu; soát hthống thuế, phí các chi phí đầu
vào theo hướng khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, khuyến khích sử dụng vật
nguyên liệu sản xuất trong nước; Thúc đẩy, vận động tiêu chuẩn hóa và công nhận lẫn nhau giữa
Việt Nam các đối tác thương mại, đặc biệt các bạn hàng lớn về các tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ
sinh an toàn thực phẩm và hệ thống kiểm dịch nhằm tránh thiệt hại cho xuất khẩu từ các rào cản
bảo hộ; Tăng cường công tác xúc tiến thương mại.
Về hoàn thiện chế chính sách đầu tư, thương mại của Việt Nam đối với Trung Quốc,
Việt Nam cần đàm phán các điều kiện về thương mại gia tăng xuất khẩu hàng nông sản, công
nghiệp của Việt Nam sang Trung Quốc; Lọc dòng vốn đầu và chuyển giao công nghệ; Sửa đổi
luật pháp về đấu thầu nhằm chọn lựa nhà thầu công nghệ tốt; Củng cố hệ thống hàng rào kỹ
thuật (TBT) để ngăn chặn nhập khẩu hàng a kém chất lượng, đồng thời bảo hộ sản xuất trong
nước; Điều chỉnh tỷ giá, chủ động ứng phó linh hoạt với xu thế quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ;
Phân cấp cho chính quyền địa phương quản lý chủ động và linh hoạt thương mại vùng biên.
CUNG NG
do khiến Việt Nam phụ thuộc vào thị trường cung ứng của Trung Quốc
Mức độ phụ thuộc: Theo Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong năm 2022, kim ngạch
nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc của Việt Nam đạt 106,7 tỷ USD, chiếm 29,4%
tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Trung
Quốc của Việt Nam đạt 50,8 tỷ USD, chiếm 15,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam. Như vậy, Việt Nam thâm hụt thương mại với Trung Quốc 55,9 tỷ USD,
chiếm 62,7% tổng thâm hụt thương mại của Việt Nam.
do kinh tế: Trung Quốc khả năng cung cấp các sản phẩm dịch vụ với giá rẻ,
đa dạng tiện lợi cho thị trường Việt Nam. Điều này giúp Việt Nam tiết kiệm chi phí
sản xuất, tăng hiệu quả kinh doanh, mở rộng thị trường xuất khẩu, thu hút đầu nước
ngoài, tận dụng chuỗi g trị toàn cầu khu vực, nâng cao năng lực cạnh tranh
sáng tạo của doanh nghiệp. Theo Bộ Công Thương, trong năm 2022, giá trị nhập khẩu
bình quân của Việt Nam từ Trung Quốc 1.016 USD/tấn, thấp hơn so với giá trị nhập
khẩu bình quân từ toàn thế giới là 1.278 USD/tấn.
do chính trị: Trung Quốc một nước láng giềng đối tác quan trọng của Việt
Nam. Trung Quốc nhiều chính sách thương mại đầu ưu đãi cho Việt Nam, như
miễn thuế, hỗ trợ tài chính, hợp tác kỹ thuật…
do văn hóa địa lý: Trung Quốc Việt Nam nhiều điểm chung về văn hóa,
lịch sử địa lý. Điều này làm cho việc giao lưu hợp tác giữa hai nước dễ dàng
n.
Tuy nhiên, việc phụ thuộco thị trường cung ứng của Trung Quốc cũng nhiều khó khăn
rủi ro, như:
Thiếu minh bạch: Chính trị độc đoán kiểm soát thông tin của Trung Quốc làm cho
việc trao đổi thông tin và giải quyết tranh chấp khó khăn và bất lợi.
Không bền vững: Nếu Trung Quốc gặp khủng hoảng kinh tế hoặc xung đột chính trị,
nguồn cung cấp hàng hóa dịch vụ từ Trung Quốc cho Việt Nam sẽ bị gián đoạn
hoặc suy giảm.
Tác động môi trường: Nhiều sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc không đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng, an toàn bảo vệ môi trường, gây ra nhiều vấn đề về an toàn thực
phẩm, sức khỏe công cộng, tiêu hao tài nguyên ô nhiễm môi trường. Theo Bộ Công
Thương, trong năm 2022, hơn 10.000 vụ vi phạm chất lượng hàng hóa nhập khẩu từ
Trung Quốc được phát hiện và xử lý.
Hậu quả của sự phụ thuộc vào thị trường cung ứng của Trung Quốc
HỘI:
Tiếp cận được nguồn hàng hóa dịch vụ rẻ, đa dạng tiện lợi, nâng cao hiệu quả
kinh tế và chất lượng cuộc sống.
Hợp tác học hỏi kinh nghiệm từ Trung Quốc trong các lĩnh vực như khoa học công
nghệ, giáo dục, y tế…
Tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng hiệu quả kinh doanh, mở rộng thị trường xuất khẩu,
thu hút đầu nước ngoài, tận dụng chuỗi giá tr toàn cầu khu vực, nâng cao năng
lực cạnh tranh và sáng tạo của doanh nghiệp.
Thách thức: Sự phụ thuộc vào thị trường cung ứng của Trung Quốc cũng đặt ra nhiều thách
thức và nguy cơ cho sự phát triển bền vững của Việt Nam. Một số thách thức chính là:
o Suy yếu năng lực cạnh tranh: Việt Nam bị ảnh hưởng bởi chất lượng, giá cả và
xu hướng của thị trường Trung Quốc, làm giảm khả năng đổi mới, sáng tạo
tự chủ của các doanh nghiệp ngành công nghiệp Việt Nam. Theo Tạp chí
Kinh tế Dự báo, trong năm 2022, chỉ số năng lực cạnh tranh của Việt Nam xếp
thứ 77 trên 141 nước, giảm 10 bậc so với năm 2021.
o PHỤ THUỘC CHÍNH TRỊ: Việt Nam bị ràng buộc chi phối bởi các quan
hệ lợi ích chính trị của Trung Quốc, giảm khả năng đàm phán bảo vệ
quyền lợi của Việt Nam trước các vấn đề tranh chấp xung đột với Trung
Quốc, như căng thẳng biển Đông.
Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng sự phụ thuộc của Việt Nam vào thị trường cung ứng
của Trung Quốc là một hiện tượng phức tạp và đôi mặt. Do đó, Việt Nam cần có những chiến
lượcbiện pháp thích hợp để tận dụng các hội, giảm thiểu các rủi rotăng cường năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh mới.
Đề xuất những giải pháp nhằm giảm thiểu sự phụ thuộc này
Đa dạng hóa các nguồn cung ứng hàng hóa dịch vụ từ các nước khác : trong năm
2022, Việt Nam đã ký kết và thực hiện nhiều hiệp định thương mại tự do với các nước và
khu vực lớn, như EVFTA, CPTPP, RCEP… Điều này đã tạo ra nhiều hội cho Việt
Nam tiếp cận các thị trường mới và lớn hơn.
Nâng cao năng lực sản xuất chất lượng của các sản phẩm trong nước: Theo Bộ
Công Thương, trong năm 2022, Việt Nam đã hơn 1.000 doanh nghiệp được chứng
nhận ISO 9001 về quản chất lượng hơn 500 doanh nghiệp được chứng nhận ISO
14001 về quản lý môi trường.
Tăng cường hợp tác tích hợp với các thị trường lớn như EU, Mỹ, Nhật Bản…:
Theo Tạp chí Công Thương, trong năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam sang EU đạt 42,5 tỷ USD, tăng 18% so với năm 2021; sang Mỹ đạt 76,4 tỷ USD,
tăng 12% so với năm 2021; sang Nhật Bản đạt 20,3 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2021.
Thúc đẩy đổi mới sáng tạo nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm xuất khẩu :
Theo Tạp chí Kinh tếDự báo, trong năm 2022, Việt Nam đã có hơn 10.000 bằng sáng
chế được cấp, tăng 15% so với năm 2021. Ngoài ra, Việt Nam cũng đã xuất khẩu được
nhiều sản phẩm công nghệ cao như điện thoại thông minh, máy tính bảng, robot,
vaccine…
Nguồn:
https://ec.europa.eu/trade/policy/in-focus/eu-vietnam-agreement/
https://www.mfat.govt.nz/en/trade/free-trade-agreements/free-trade-agreements-in-force/
cptpp/
https://asean.org/asean-hails-entry-into-force-of-the-regional-comprehensive-economic-
partnership-rcep-agreement/
https://www.iso.org/iso-9001-quality-management.html
https://www.iso.org/iso-14001-environmental-management.html
Việt Nam phụ thuộc quá nặng vào nguồn nguyên liệu của Trung Quốc (danviet.vn)
Kinh tế Việt Nam đang quá phụ thuộc vào Trung Quốc? - 29.11.2019, Sputnik Việt Nam
(sputniknews.vn)
Dữ liệusố liệu thống General Statistics Office of Vietnam (gso.gov.vn)
TIÊU DÙNG
ĐẦU NƯỚC NGOÀI
1/Đầu Trung Quốc vào Việt Nam:
Theo BỘ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ:
“Về đầu tư, tính đến tháng 8/2023, các nhà đầu Trung Quốc đã gần 4.000 dự án Việt
Nam, với tổng vốn đăng đạt 26 tỷ USD, đứng thứ 6/143 quốc gia vùng lãnh thổ đầu
tại Việt Nam. Trong 8 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc nhà đầu tư lớn thứ 2 tại Việt Nam với
tổng số vốn đăng ký mới gần 2,7 tỷ USD”
Thống cho thấy, 5 tháng qua, Trung Quốc “đổgần 7,1 tỷ USD vốn FDI vào Việt Nam, vượt
qua số vốn của Hàn Quốc, Nhật Bản hay Singapore. Cụ thể, các nhà đầu tư đến từ lãnh thổ Hồng
Kông (thuộc Trung Quốc) đầu tư hơn 5,08 tỷ USD vào Việt Nam với hơn 113 dự án cấp mới, 31
dự án tăng vốn thêm 57 dự án góp vốn mua cổ phần. Các nhà đầu đến từ Trung Quốc đại
lục cũng đầu tư hơn 2,02 tỷ USD vào Việt Nam.
Việt Nam hiện đang điểm được Trung Quốc hướng đến để rót vốn khi hàng loạt Từ nhà
hàng, khách sạn, hàng tiêu dùng… thì thời gian qua đã mở rộng sang dệt may, da giày, sợi
dệt, khai thác khoáng sản, khu công nghiệp.. đều đang thu hút dòng vốn FDI đến từ Trung Quốc
qua đó Những đơn vị trên đã nối dài danh sách những nhà đầu Trung Quốc rót vốn vào Việt
Nam. Theo số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 8 tháng đầu năm 2023 đã có 100 quốc gia và
vùng lãnh thổ đầu tại Việt Nam. Trong đó, Trung Quốc đứng thứ hai với gần 2,69 tỉ USD,
chiếm 14,8% tổng vốn đầu tư, tăng 90,8% so với cùng kỳ. Còn xét về số dự án, Trung Quốc dẫn
đầu về số dự án mới với tỉ lệ 20,7%, vượt qua các tên tuổi lớn khác như: Hàn Quốc, Nhật Bản,
Singapore
2/ NHỮNG RỦI RO KHI QUÁ PHỤ THUỘC VÀO VỐN ĐẦU ĐẾN TỪ TRUNG
QUỐC
1/Rủi ro về về cạnh tranh: Việc các công ty đa quốc gia được nhiều vốn đầu từ nước ngoài,
cụ thể trung quốc sẽ dẫn đến sự mất cân bằng trong việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp việt
nam các doanh nghiệp được sự hỗ trợ từ nước ngoài, điều này khiến cho mặt hàng gắn
nhãn made in việt Nam khó thể cạnh tranh lại các sản phẩm mang nhãn hiệu nước ngoài do sự
thiếu hụt về vốn.
2/Sự phụ thuộc vào nguồn lực từ FDI: nếu chúng ta quá phụ thuộc vào nguồn vốn FDI thể
gây ra sự phụ thuộc của nền kinh tế Việt Nam vào các nền kinh tế khác. Đặc biệt khi chúng ta đề
cập với Trung Quốc, khi hiện nay Trung Quốc đang nhà đầu lớn thứ 2 tại Việt Nam, điều
này khiến cho mỗi khi Việt Nam ra quyết định về kinh tế, thương mại đều phải xem xét qua việc
có ảnh hưởng đến các nước đầu tư khác hay không, vì nếu chúng ta đưa ra bất cứ quyết định nào
ảnh hưởng đến nước khác, chúng ta sẽ bị hao hụt về nguồn vốn FDI từ nước ngoài.
3/Rủi ro tài chính quản tiền tệ: Việc quá phụ thuộc vào vốn đầu tư FDI từ nước ngoài nói
chung Trung Quốc nói riêng khiến các khối ngàng kinh tế của chúng ta bị phụ thuộc vào
nước ngoài, khi cổ phần của các doanh nghiệp trong nước đều sự nhúng tay của các nước, t
đó chúng ta khó thể quản tài chính tiền tệ khi mà giờ đây chỉ cần một chút biến động t
các nước có thể gây ra sự mất ổn định trong nền kinh tế nước nhà.
4/Nguy chuyển giao công ngh không hiệu quả: Sự rót vốn FDI từ nước ngoài bao gồm cả
sự chuyển giao công nghệ, khi giờ đây chúng ta sẽ chịu rủi ro trong việc liệu các công ty từ
nước ngoài thật sự sẽ chuyển giao những công nghệ tốt nhất của họ cho các doanh nghiệp Việt
Nam hay không, họ thể giữ lại những công nghệ tiên tiến nhưng vẫn yêu cầu Việt Nam phải
đảm bảo năng suất trong sản xuất từ đó dẫn đến nhiều hệ quả như giảm giá thành nhân công,
giảm giá trị sản phẩm…Điều này thể gây ra rối loạn trong việc phát triển kỹ thuật tăng
trưởng năng suất trong nền kinh tế Việt Nam.
GIẢI PP
1/ Tăng cường năng lực sản xuất nội địa: chúng ta phải tập trung nguồn vốn nhà nước trong
việc phát triển các công nghệ để gia tăng sản xuất, cũng như đầu vào giáo dục một cách hiệu
quả để gia tăng chất lượng người lao động.
2/Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước: Để không phụ thuộc vào các doanh nghiệp
nước ngoài, bản thân các doanh nghiệp trong nước phải sức cạnh tranh mạnh để cho các
doanh nghiệp trong nước rút vốn chúng ta vẫn thể duy trì được nền kinh tế trong nước, bằng
cách cung cấp các chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp mới, hỗ trợ doanh nghiệp thể tiếp
cận được các thị trường mới, áp dụng thêm nhiều biện pháp bảo vệ các doanh nghiệp nước
nhà.
TƯƠNG TÁC CHÍNH TR
Theo các số liệu thống kê, nền kinh tế Trung Quốc vượt trội hơn Việt Nam rất nhiều về quy mô,
tốc độ tăng trưởng, năng lực sản xuất xuất khẩu. Năm 2022, GDP của Trung Quốc ước tính
đạt 16.000 tỷ USD, trong khi GDP của Việt Nam chỉ khoảng 350 tỷ USD¹. Tốc độ tăng trưởng
GDP của Trung Quốc m 2022 8,1%, cao hơn mức 6,5% của Việt Nam². Trung Quốc
nước sản xuất xuất khẩu hàng hóa lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 15% thị phần toàn cầu³,
trong khi Việt Nam chỉ chiếm khoảng 1,5%⁴.
nhiều nguyên nhân giải thích cho sự chênh lệch kinh tế giữa hai nước, trong đó :
- Trung Quốc diện tích lớn hơn Việt Nam gần 30 lần, dân số nhiều hơn gần 15 lần
nhiều tài nguyên thiên nhiên phong phú hơn⁵.
- Trung Quốc bắt đầu cải cách mở cửa kinh tế từ năm 1978, trước Việt Nam khoảng 10
năm⁶. Trong quá trình này, Trung Quốc đã thu hút được nhiều vốn đầu nước ngoài, phát
triển các khu kinh tế đặc biệt tận dụng được lợi thế về chi phí lao động thấp để trở thành nhà
máy của thế giới⁷.
- Trung Quốc đã áp dụng một chiến lược phát triển kinh tế kép, vừa duy trì sự kiểm soát của
Đảng Cộng sản trên các doanh nghiệp nhà nước quan trọng, vừa khuyến khích sự phát triển
của các doanh nghiệp nhân hợp tác trong các lĩnh vực khác⁸. Điều này đã tạo ra một
sự cạnh tranh sáng tạo cao trong nền kinh tế Trung Quốc.
- Trung Quốc đã đầu mạnh vào giáo dục, khoa học công nghệ, nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực khả năng đổi mới sáng tạo. Theo chỉ số đổi mới toàn cầu (GII) m
2023, Trung Quốc xếp th 14/132 nền kinh tế, trong khi Việt Nam xếp thứ 46⁹.
Trong khi đó, Việt Nam cũng những bước tiến quan trọng trong phát triển kinh tế trong
những thập kỷ qua. Từ một nước thuộc diện nghèo nhất thế giới vào những năm 1980, Việt
Nam đã trở thành một nước thu nhập trung bình vào năm 2010 một trong những quốc gia
tốc độ tăng trưởng cao nhất khu vực thế giới[^10^]. Việt Nam đã thực hiện thành công các
chương trình đổi mới kinh tế, cải cách thể chế, hội nhập quốc tế xây dựng một nền kinh tế
thị trường định hướng hội chủ nghĩa. Việt Nam cũng đã phát triển một nền công nghiệp nhẹ
chế biến nông sản, trở thành một trong những n xuất khẩu hàng đầu thế giới về phê,
gạo, dệt may, giày dép điện tử.
Tuy nhiên, Việt Nam cũng đối mặt với nhiều thách thức hạn chế trong phát triển kinh tế,
trong đó có:
- Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu hàng hóa giá trị gia tăng thấp, dễ bị ảnh
hưởng bởi biến động của thị trường quốc tế sự cạnh tranh của các nước khác.
- Việt Nam còn thiếu hụt về sở hạ tầng, nguồn vốn đầu tư, nguồn nhân lực trình độ cao
khả năng đổi mới sáng tạo. Theo chỉ số cạnh tranh toàn cầu (GCI) m 2023, Việt Nam xếp
thứ 77/141 nền kinh tế, trong khi Trung Quốc xếp thứ 28.
- Việt Nam còn gặp khó khăn trong việc cải cách c doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu
quả quản công chống tham nhũng. Theo chỉ số minh bạch hóa (CPI) năm 2022, Việt Nam
xếp thứ 96/180 quốc gia vùng lãnh thổ, trong khi Trung Quốc xếp thứ 80.
- Việt Nam còn phải đối phó với các vấn đề môi trường, biến đổi khí hậu, an ninh lương thực
an sinh hội. Theo chỉ số phát triển con người (HDI) năm 2020, Việt Nam xếp thứ 117/189
quốc gia vùng lãnh thổ, trong khi Trung Quốc xếp thứ 85.
Về quan hệ kinh tế giữa hai nước, Việt Nam Trung Quốc hai đối tác thương mại lớn của
nhau. Năm 2022, kim ngạch thương mại song phương đạt khoảng 160 tỷ USD, trong đó Việt
Nam nhập siêu khoảng 40 tỷ USD. Các mặt hàng chủ yếu xuất khẩu của Việt Nam sang Trung
Quốc điện thoại linh kiện, máy móc thiết bị, dệt may, gạo cao su; các mặt hàng chủ yếu
nhập khẩu từ Trung Quốc máy móc thiết bị, sắt thép, vật liệu xây dựng, dầu mỏ sản phẩm
dầu mỏ. Hai nước cũng đã kết nhiều thỏa thuận hợp tác kinh tế song phương đa phương,
như Hiệp định Thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA), Hiệp định Đối tác Kinh tế
Toàn diện Khu vực (RCEP) Hiệp định Hợp tác Kinh tế toàn diện ASEAN - Trung Quốc
(CAEC).
Tuy nhiên, quan hệ kinh tế giữa hai nước cũng những bất đồng căng thẳng, trong đó :
- Việt Nam Trung Quốc tranh chấp chủ quyền quyền tài phán trên Biển Đông, nơi
nhiều tài nguyên thiên nhiên lợi ích chiến lược. Trung Quốc đưa ra yêu sách lãnh hải rộng
lớn dựa trên đường lưỡi bò, bị Việt Nam c nước khác trong khu vực phản đối. Trung Quốc
cũng đã xây dựng các sở quân sự trái phép trên các đảo nhân tạo Biển Đông, gây mất ổn
định an ninh khu vực¹².
- Việt Nam Trung Quốc cạnh tranh về thị phần xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt trong bối
cảnh chiến tranh thương mại Mỹ - Trung. Việt Nam cũng lo ngại về việc ng Trung Quốc giả
mạo xuất xứ hàng Việt Nam để thâm nhập vào thị trường Mỹ, gây tổn hại cho uy tín lợi ích
của Việt Nam³⁴.
- Việt Nam Trung Quốc sự khác biệt về chính sách quan điểm đối với một số vấn đề
quốc tế, như nhân quyền, dân chủ, tự do báo chí, biến đổi khí hậu, an ninh mạng các vấn đề
liên quan đến Đài Loan, Hồng Kông, Tây Tạng Duy Ngô Nhĩ⁵⁶.
(1) Trung Quốc mong muốn thúc đẩy hơn nữa hợp tác kinh tế thương mại, sở hạ tầng, giao
lưu nhân dân với Việt Nam. https://www.msn.com/vi-vn/news/other/trung-quốc-mong-muốn-
thúc-đẩy-hơn-nữa-hợp-tác-kinh-tế-thương-mại--sở-hạ-tầng-giao-u-nhân-dân-với-việt-
nam/ar-AA1imwhh.
(2) Kinh tế Trung Quốc : Nhân dân tệ trượt giá, dấu hiệu báo trước tai họa. https://www.rfi.fr/vi/t
%E1%BA%A1p-ch%C3%AD/t%E1%BA%A1p-ch%C3%AD-kinh-t%E1%BA%BF/20231017-
kinh-t%E1%BA%BF-trung-qu%E1%BB%91c-nh%C3%A2n-d%C3%A2n-t%E1%BB%87-tr
%C6%B0%E1%BB%A3t-gi%C3%A1-d%E1%BA%A5u-hi%E1%BB%87u-b%C3%A1o-tr
%C6%B0%E1%BB%9Bc-tai-h%E1%BB%8Da.
(3) BRF: Việt Nam tăng cường hợp tác liên kết kinh tế khu vực toàn cầu.
https://www.msn.com/vi-vn/news/world/brf-vi%E1%BB%87t-nam-t%C4%83ng-c
%C6%B0%E1%BB%9Dng-h%E1%BB%A3p-t%C3%A1c-v%C3%A0-li%C3%AAn-k%E1%BA
%BFt-kinh-t%E1%BA%BF-khu-v%E1%BB%B1c-v%C3%A0-to%C3%A0n-c%E1%BA%A7u/ar-
AA1iiQmc.
(4) Giữa căng thẳng Biển Đông, Bộ trưởng Quốc phòng VN TQ hội đàm.
https://www.bbc.com/vietnamese/vietnam-56840978.
(5) Việt Nam - Trung Quốc nhất t kiểm soát bất đồng, duy trì hòa bình, ổn ....
https://tuoitre.vn/viet-nam-trung-quoc-nhat-tri-kiem-soat-bat-dong-duy-tri-hoa-binh-on-dinh-o-
bien-dong-20221102001627697.htm.
(6) Kinh tế Trung Quốc giảm tốc những tác động tới Việt Nam. https://tapchitaichinh.vn/kinh-
te-trung-quoc-giam-toc-va-nhung-tac-dong-toi-viet-nam.html.
(1)
Thực trạng xuất nhập khẩu giữa Việt Nam Trung Quốc: hội thách thức trong bối
cảnh mới. https://vietq.vn/thuc-trang-xuat-nhap-khau-giua-viet-nam-va-trung-quoc-co-hoi-va-
thach-thuc-trong-boi-canh-moi-d215050.html.
(2)
Thúc đẩy hội nhập quốc tế hợp tác song phương Việt Nam- Trung Quốc.
https://vtc.vn/thuc-day-hoi-nhap-quoc-te-va-hop-tac-song-phuong-viet-nam-trung-quoc-
ar827549.html.
(3)
Xúc
tiến
thương
mại,
đầu
kết
nối
giao
thương
Việt
Nam
Trung
Quốc
(Trùng
Khánh).
https://congthuong.vn/xuc-tien-thuong-mai-dau-tu-va-ket-noi-giao-thuong-viet-nam-trung-quoc-
trung-khanh-279038.html.
(4)
Báo cáo tình hình kinh tế - hội quý III 9 tháng năm 2023. https://www.gso.gov.vn/bai-
top/2023/09/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iii-va-9-thang-nam-2023/.
(5)
GII 2023: Việt Nam tăng 2 bậc, xếp thứ 46/132 nền kinh tế. https://baodongkhoi.vn/gii-2023-
viet-nam-tang-2-bac-xep-thu-46-132-nen-kinh-te-13102023-a121042.html.
(6)
Trung Quốc tăng trưởng kinh tế thấp trong năm 2022 | VTV.VN. https://vtv.vn/kinh-te/trung-
quoc-tang-truong-kinh-te-thap-trong-nam-2022-20230117131048483.htm.
(7)
Quan hệ Trung Quốc Việt Nam Wikipedia tiếng Việt. https://vi.wikipedia.org/wiki/Quan_h
%E1%BB%87_Trung_Qu%E1%BB%91c_%E2%80%93_Vi%E1%BB%87t_Nam.
(8)
Việt Nam Trung Quốc tăng cường tin cậy chính trị hợp tác toàn diện.
https://dangcongsan.vn/thoi-su/viet-nam-va-trung-quoc-tang-cuong-tin-cay-chinh-tri-va-hop-tac-
toan-dien-590736.html.
(9)
Quan hệ Trung Quốc Việt Nam - Wikiwand. https://www.wikiwand.com/vi/Quan_h
%E1%BB%87_Trung_Qu%E1%BB%91c_%E2%80%93_Vi%E1%BB%87t_Nam
(10)
Chính trị Trung Quốc Wikipedia tiếng Việt. https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%ADnh_tr
%E1%BB%8B_Trung_Qu%E1%BB%91c.
(11)
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-xuat-nhap-khau-giua-viet-nam-va-trung-
quoc-co-hoi-va-thach-thuc-trong-boi-canh-moi-112228.htm

Preview text:

THƯƠNG MẠI
Quan hệ thương mại giữa Việt Nam- Trung Quốc trước nam 2014
Kể từ năm 2009, thị phần của Trung Quốc trong tổng thương mại của Việt Nam tăng đều đặn, từ
16,7% năm 2009 lên 23,7% năm 2020. Năm 2020, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt
Nam và Trung Quốc đạt 126,8 tỷ USD, tương đương 37,2% GDP danh nghĩa của Việt Nam.
Việt Nam đang phụ thuộc nhập khẩu từ Trung Quốc lớn nhất ASEAN các đối tác lớn.
Nguồn:báo cáo của nhóm tác giả CIEM
Hiện nay các hiệp định thương mại điều quy định tỷ lệ sản xuất hàng hóa phải từ 30% trở lên.
Hàng hóa sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc trực tiếp phục vụ cho hoạt động sản xuất hàng
ngày của các doanh nghiệp, chỉ có 20% là hàng tiêu dùng.
Nguyên nhân chính dẫn tới nhập siêu với Trung Quốc được chỉ ra là do hệ thống chính sách định
hướng, từ tỷ giá, lãi suất, đất đai, hệ thống động lực…,
Đánh giá tác động tình trạng của tình trạng nhập siêu cấu hàng hóa trao đổi thương
mại với Trung Quốc đối với nên kinh tế Việt Nam
Có thể thấy hiện nay tình trạng nhập siêu của Việt Nam rất lớn và ngày càng tăng.
Việt Nam đã gặt hái được những lợi ích kinh tế to lớn từ thương mại song phương với Trung
Quốc, chính phủ Việt Nam nhận thức được rằng quốc gia đã phải đối mặt với thâm hụt thương
mại kinh niên và không lành mạnh với Trung Quốc kể từ năm 2001, với thâm hụt thương mại
với Trung Quốc liên tục dao động.
Những chỗ tô đậm thêm vào slide (Không tô đậm là nội dung sử dụng để thuyết trình)
Giới thiệu sơ lược về thương mại hàng hóa giữa Việt Nma và Trung Quốc (Cái này có thể bổ
sung ở đâu đó trong bài thuyết trình)
Thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và Trung Quốc là một trong những quan hệ kinh tế quan
trọng nhất của nước ta. Trong những năm gần đây, thương mại hai chiều đã có nhiều chuyển
biến tích cực, đạt được nhiều kỷ lục về kim ngạch, cấu trúc và chất lượng. Tuy nhiên, thương
mại hai chiều cũng đối mặt với nhiều thách thức và rủi ro, đòi hỏi sự điều chỉnh và cải thiện liên tục từ phía hai nước.
• Kim ngạch: Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, kim ngạch thương mại hàng hóa giữa Việt
Nam và Trung Quốc trong năm 2022 đạt 133,4 tỷ USD, tăng 16,8% so với năm 2021. Trong đó,
xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 48,9 tỷ USD, tăng 25,7%; nhập khẩu từ Trung
Quốc đạt 84,5 tỷ USD, tăng 12,5%.
• Cán cân: Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, cán cân thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và
Trung Quốc trong năm 2022 là -35,6 tỷ USD, giảm 4,6% so với năm 2021. Đây là thâm hụt lớn
nhất trong số các đối tác thương mại của Việt Nam.
• Tỷ lệ chiếm: Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, tỷ lệ chiếm của Trung Quốc trong tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong năm 2022 là 22,3%, cao nhất trong số các
đối tác thương mại của Việt Nam. Trong đó, tỷ lệ chiếm của Trung Quốc trong kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam là 15,3%, xếp thứ hai sau Hoa Kỳ; tỷ lệ chiếm của Trung Quốc
trong kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam là 27,8%, xếp đầu tiên.
• Mặt hàng chủ yếu: Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, các mặt hàng chủ yếu xuất khẩu của
Việt Nam sang Trung Quốc trong năm 2022 bao gồm: máy móc, thiết bị và phụ tùng (chiếm
16,7%); điện thoại và linh kiện (chiếm 15,9%); máy tính, sản phẩm điện tử và phụ tùng (chiếm
13,4%); nông sản (chiếm 12,7%)… Các mặt hàng chủ yếu nhập khẩu của Việt Nam từ Trung
Quốc trong năm 2022 bao gồm: máy tính, sản phẩm điện tử và phụ tùng (chiếm 29,8%); máy
móc, thiết bị và phụ tùng (chiếm 17%); vật liệu xây dựng (chiếm 9,4%); sắt thép (chiếm 6%)… (Phần này dự phòng)
• Import export – General Statistics Office of Vietnam (gso.gov.vn)
• Exports and imports value by months of 2022 – General Statistics Office of Vietnam (gso.gov.vn)
• Vietnam’s Economy Forecast to Grow 7.5% in 2022, New World Bank Report Says
Thâm hụt thương mại dai dẳng chủ yếu là do sự phụ thuộc nặng nề của Việt Nam vào hàng hóa
trung gian và vốn của Trung Quốc, tạo ra các lỗ hổng trong toàn bộ chuỗi sản xuất. Giá đầu vào
tương đối thấp của Trung Quốc, được thực hiện bởi các nền kinh tế theo quy mô và chuỗi cung
ứng phát triển của Trung Quốc, đã dẫn đến việc Việt Nam tiếp tục phụ thuộc vào Trung Quốc để
nhập khẩu nguyên liệu thô, máy móc và linh kiện điện.
Ngoài ra cán cân thương mại chú trọng vào các yếu tố đầu vào nhưng hiện tại đang ở mức ổn
định, sản xuất trong nước sẽ phụ thuộc và bị chi phối bởi nguồn cung từ Trung Quốc. Điều này
sẽ dẫn đến những rủi ro về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam khi nhập các
hàng hóa đầu vào như máy móc, thiết bị ... từ Trung Quốc có chất lượng thường chỉ đạt mức
trung bình và thấp. Mặt khác, xuất khẩu sang Trung Quốc chủ yếu là những mặt hàng thô, hàng
có giá trị gia tăng thấp. Vì vậy mối quan hệ thương mại Việt Nam- Trung Quốc đã trở thành một
mối quan hệ mất cân đối, với sự phụ thuộc nghiêng về phía Việt Nam.
Để tăng cường khả năng phục hồi kinh tế, Việt Nam đã nỗ lực đa dạng hóa thương mại sâu rộng.
Các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) đã được ký kết gần đây của Việt Nam - như Hiệp định
Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại Tự do
Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA) - minh chứng cho những nỗ lực tìm kiếm cơ hội
thương mại mới với các nền kinh tế lớn khác
https://tapchi.ftu.edu.vn/c%C3%A1c-s%E1%BB%91-t%E1%BA%A1p-ch%C3%AD-kt
%C4%91n/t%E1%BA%A1p-ch%C3%AD-kt%C4%91n-s%E1%BB%91-81-90/t%E1%BA
%A1p-ch%C3%AD-kt%C4%91n-s%E1%BB%91-80/1436-%C4%91%E1%BB%99ng-th
%C3%A1i-quan-h%E1%BB%87-th%C6%B0%C6%A1ng-m%E1%BA%A1i-vi%E1%BB
Một số giải pháp
Về cấu ngành, tập trung ưu tiên cho 3 nhóm ngành sau:
1. Phát triển công nghiệp hỗ trợ sản xuất các mặt hàng vật liệu, linh kiện mà hiện nay Việt Nam
đang nhập khẩu từ Trung Quốc với số lượng lớn (ưu tiên dệt may, chuẩn bị cho TPP).
2. Phát triển chuỗi sản phẩm nông nghiệp – công nghiệp chế biến là thế mạnh của Việt Nam
nhằm xuất khẩu sang Trung Quốc (lợi thế cạnh tranh quốc gia).
3. Nâng cao sức cạnh tranh một số phân ngành công nghiệp sản xuất những sản phẩm tiêu dùng
nhằm thay thế nhập khẩu từ Trung Quốc.
Về việc tiếp tục đổi mới chế chính sách thương mại chung, tạo lập hành lang pháp lý thông
thoáng; Đổi mới cơ chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu; rà soát hệ thống thuế, phí và các chi phí đầu
vào theo hướng khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, khuyến khích sử dụng vật tư
nguyên liệu sản xuất trong nước; Thúc đẩy, vận động tiêu chuẩn hóa và công nhận lẫn nhau giữa
Việt Nam và các đối tác thương mại, đặc biệt là các bạn hàng lớn về các tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ
sinh an toàn thực phẩm và hệ thống kiểm dịch nhằm tránh thiệt hại cho xuất khẩu từ các rào cản
bảo hộ; Tăng cường công tác xúc tiến thương mại.
Về hoàn thiện chế chính sách đầu tư, thương mại của Việt Nam đối với Trung Quốc,
Việt Nam cần đàm phán các điều kiện về thương mại gia tăng xuất khẩu hàng nông sản, công
nghiệp của Việt Nam sang Trung Quốc; Lọc dòng vốn đầu tư và chuyển giao công nghệ; Sửa đổi
luật pháp về đấu thầu nhằm chọn lựa nhà thầu và công nghệ tốt; Củng cố hệ thống hàng rào kỹ
thuật (TBT) để ngăn chặn nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng, đồng thời bảo hộ sản xuất trong
nước; Điều chỉnh tỷ giá, chủ động ứng phó linh hoạt với xu thế quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ;
Phân cấp cho chính quyền địa phương quản lý chủ động và linh hoạt thương mại vùng biên. CUNG ỨNG
do khiến Việt Nam phụ thuộc vào thị trường cung ứng của Trung Quốc
• Mức độ phụ thuộc: Theo Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong năm 2022, kim ngạch
nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc của Việt Nam đạt 106,7 tỷ USD, chiếm 29,4%
tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Trung
Quốc của Việt Nam đạt 50,8 tỷ USD, chiếm 15,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam. Như vậy, Việt Nam có thâm hụt thương mại với Trung Quốc là 55,9 tỷ USD,
chiếm 62,7% tổng thâm hụt thương mại của Việt Nam.
• Lý do kinh tế: Trung Quốc có khả năng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ với giá rẻ,
đa dạng và tiện lợi cho thị trường Việt Nam. Điều này giúp Việt Nam tiết kiệm chi phí
sản xuất, tăng hiệu quả kinh doanh, mở rộng thị trường xuất khẩu, thu hút đầu tư nước
ngoài, tận dụng chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực, nâng cao năng lực cạnh tranh và
sáng tạo của doanh nghiệp. Theo Bộ Công Thương, trong năm 2022, giá trị nhập khẩu
bình quân của Việt Nam từ Trung Quốc là 1.016 USD/tấn, thấp hơn so với giá trị nhập
khẩu bình quân từ toàn thế giới là 1.278 USD/tấn.
• Lý do chính trị: Trung Quốc là một nước láng giềng và đối tác quan trọng của Việt
Nam. Trung Quốc có nhiều chính sách thương mại và đầu tư ưu đãi cho Việt Nam, như
miễn thuế, hỗ trợ tài chính, hợp tác kỹ thuật…
• Lý do văn hóa và địa lý: Trung Quốc và Việt Nam có nhiều điểm chung về văn hóa,
lịch sử và địa lý. Điều này làm cho việc giao lưu và hợp tác giữa hai nước dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, việc phụ thuộc vào thị trường cung ứng của Trung Quốc cũng có nhiều khó khăn rủi ro, như:
• Thiếu minh bạch: Chính trị độc đoán và kiểm soát thông tin của Trung Quốc làm cho
việc trao đổi thông tin và giải quyết tranh chấp khó khăn và bất lợi.
• Không bền vững: Nếu Trung Quốc gặp khủng hoảng kinh tế hoặc xung đột chính trị,
nguồn cung cấp hàng hóa và dịch vụ từ Trung Quốc cho Việt Nam sẽ bị gián đoạn hoặc suy giảm.
• Tác động môi trường: Nhiều sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc không đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng, an toàn và bảo vệ môi trường, gây ra nhiều vấn đề về an toàn thực
phẩm, sức khỏe công cộng, tiêu hao tài nguyên và ô nhiễm môi trường. Theo Bộ Công
Thương, trong năm 2022, có hơn 10.000 vụ vi phạm chất lượng hàng hóa nhập khẩu từ
Trung Quốc được phát hiện và xử lý.
Hậu quả của sự phụ thuộc vào thị trường cung ứng của Trung Quốc HỘI:
• Tiếp cận được nguồn hàng hóa và dịch vụ rẻ, đa dạng và tiện lợi, nâng cao hiệu quả
kinh tế và chất lượng cuộc sống.
• Hợp tác và học hỏi kinh nghiệm từ Trung Quốc trong các lĩnh vực như khoa học công
nghệ, giáo dục, y tế…
• Tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng hiệu quả kinh doanh, mở rộng thị trường xuất khẩu,
thu hút đầu tư nước ngoài, tận dụng chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực, nâng cao năng
lực cạnh tranh và sáng tạo của doanh nghiệp.
Thách thức: Sự phụ thuộc vào thị trường cung ứng của Trung Quốc cũng đặt ra nhiều thách
thức và nguy cơ cho sự phát triển bền vững của Việt Nam. Một số thách thức chính là:
o Suy yếu năng lực cạnh tranh: Việt Nam bị ảnh hưởng bởi chất lượng, giá cả và
xu hướng của thị trường Trung Quốc, làm giảm khả năng đổi mới, sáng tạo và
tự chủ của các doanh nghiệp và ngành công nghiệp Việt Nam. Theo Tạp chí
Kinh tế và Dự báo, trong năm 2022, chỉ số năng lực cạnh tranh của Việt Nam xếp
thứ 77 trên 141 nước, giảm 10 bậc so với năm 2021.
o PHỤ THUỘC CHÍNH TRỊ: Việt Nam bị ràng buộc và chi phối bởi các quan
hệ và lợi ích chính trị của Trung Quốc, giảm khả năng đàm phán và bảo vệ
quyền lợi của Việt Nam trước các vấn đề tranh chấp và xung đột với Trung
Quốc, như căng thẳng biển Đông.
Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng sự phụ thuộc của Việt Nam vào thị trường cung ứng
của Trung Quốc là một hiện tượng phức tạp và đôi mặt. Do đó, Việt Nam cần có những chiến
lược và biện pháp thích hợp để tận dụng các cơ hội, giảm thiểu các rủi ro và tăng cường năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh mới.
Đề xuất những giải pháp nhằm giảm thiểu sự phụ thuộc này
Đa dạng hóa các nguồn cung ứng hàng hóa dịch vụ từ các nước khác : trong năm
2022, Việt Nam đã ký kết và thực hiện nhiều hiệp định thương mại tự do với các nước và
khu vực lớn, như EVFTA, CPTPP, RCEP… Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội cho Việt
Nam tiếp cận các thị trường mới và lớn hơn.
Nâng cao năng lực sản xuất chất lượng của các sản phẩm trong nước: Theo Bộ
Công Thương, trong năm 2022, Việt Nam đã có hơn 1.000 doanh nghiệp được chứng
nhận ISO 9001 về quản lý chất lượng và hơn 500 doanh nghiệp được chứng nhận ISO
14001 về quản lý môi trường.
Tăng cường hợp tác tích hợp với các thị trường lớn như EU, Mỹ, Nhật Bản…:
Theo Tạp chí Công Thương, trong năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam sang EU đạt 42,5 tỷ USD, tăng 18% so với năm 2021; sang Mỹ đạt 76,4 tỷ USD,
tăng 12% so với năm 2021; sang Nhật Bản đạt 20,3 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2021.
Thúc đẩy đổi mới sáng tạo nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm xuất khẩu :
Theo Tạp chí Kinh tế và Dự báo, trong năm 2022, Việt Nam đã có hơn 10.000 bằng sáng
chế được cấp, tăng 15% so với năm 2021. Ngoài ra, Việt Nam cũng đã xuất khẩu được
nhiều sản phẩm công nghệ cao như điện thoại thông minh, máy tính bảng, robot, vaccine… Nguồn:
https://ec.europa.eu/trade/policy/in-focus/eu-vietnam-agreement/
https://www.mfat.govt.nz/en/trade/free-trade-agreements/free-trade-agreements-in-force/ cptpp/
https://asean.org/asean-hails-entry-into-force-of-the-regional-comprehensive-economic- partnership-rcep-agreement/
https://www.iso.org/iso-9001-quality-management.html
https://www.iso.org/iso-14001-environmental-management.html
Việt Nam phụ thuộc quá nặng vào nguồn nguyên liệu của Trung Quốc (danviet.vn)
Kinh tế Việt Nam đang quá phụ thuộc vào Trung Quốc? - 29.11.2019, Sputnik Việt Nam (sputniknews.vn)
Dữ liệu và số liệu thống kê – General Statistics Office of Vietnam (gso.gov.vn) TIÊU DÙNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1/Đầu Trung Quốc vào Việt Nam:
Theo BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ:
“Về đầu tư, tính đến tháng 8/2023, các nhà đầu tư Trung Quốc đã có gần 4.000 dự án ở Việt
Nam, với tổng vốn đăng ký đạt 26 tỷ USD, đứng thứ 6/143 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư
tại Việt Nam. Trong 8 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc là nhà đầu tư lớn thứ 2 tại Việt Nam với
tổng số vốn đăng ký mới gần 2,7 tỷ USD”
Thống kê cho thấy, 5 tháng qua, Trung Quốc “đổ” gần 7,1 tỷ USD vốn FDI vào Việt Nam, vượt
qua số vốn của Hàn Quốc, Nhật Bản hay Singapore. Cụ thể, các nhà đầu tư đến từ lãnh thổ Hồng
Kông (thuộc Trung Quốc) đầu tư hơn 5,08 tỷ USD vào Việt Nam với hơn 113 dự án cấp mới, 31
dự án tăng vốn thêm và 57 dự án góp vốn mua cổ phần. Các nhà đầu tư đến từ Trung Quốc đại
lục cũng đầu tư hơn 2,02 tỷ USD vào Việt Nam.
Việt Nam hiện đang là điểm được Trung Quốc hướng đến để rót vốn khi mà hàng loạt Từ nhà
hàng, khách sạn, hàng tiêu dùng… thì thời gian qua đã mở rộng sang dệt may, da giày, xơ sợi
dệt, khai thác khoáng sản, khu công nghiệp.. đều đang thu hút dòng vốn FDI đến từ Trung Quốc
qua đó Những đơn vị trên đã nối dài danh sách những nhà đầu tư Trung Quốc rót vốn vào Việt
Nam. Theo số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 8 tháng đầu năm 2023 đã có 100 quốc gia và
vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam. Trong đó, Trung Quốc đứng thứ hai với gần 2,69 tỉ USD,
chiếm 14,8% tổng vốn đầu tư, tăng 90,8% so với cùng kỳ. Còn xét về số dự án, Trung Quốc dẫn
đầu về số dự án mới với tỉ lệ 20,7%, vượt qua các tên tuổi lớn khác như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore…
2/ NHỮNG RỦI RO KHI QUÁ PHỤ THUỘC VÀO VỐN ĐẦU ĐẾN TỪ TRUNG QUỐC
1/Rủi ro về về cạnh tranh: Việc các công ty đa quốc gia được nhiều vốn đầu tư từ nước ngoài,
cụ thể là trung quốc sẽ dẫn đến sự mất cân bằng trong việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp việt
nam và các doanh nghiệp có được sự hỗ trợ từ nước ngoài, điều này khiến cho mặt hàng gắn
nhãn made in việt Nam khó có thể cạnh tranh lại các sản phẩm mang nhãn hiệu nước ngoài do sự thiếu hụt về vốn.
2/Sự phụ thuộc vào nguồn lực từ FDI: nếu chúng ta quá phụ thuộc vào nguồn vốn FDI có thể
gây ra sự phụ thuộc của nền kinh tế Việt Nam vào các nền kinh tế khác. Đặc biệt khi chúng ta đề
cập với Trung Quốc, khi hiện nay Trung Quốc đang là nhà đầu tư lớn thứ 2 tại Việt Nam, điều
này khiến cho mỗi khi Việt Nam ra quyết định về kinh tế, thương mại đều phải xem xét qua việc
có ảnh hưởng đến các nước đầu tư khác hay không, vì nếu chúng ta đưa ra bất cứ quyết định nào
ảnh hưởng đến nước khác, chúng ta sẽ bị hao hụt về nguồn vốn FDI từ nước ngoài.
3/Rủi ro tài chính quản tiền tệ: Việc quá phụ thuộc vào vốn đầu tư FDI từ nước ngoài nói
chung và Trung Quốc nói riêng có khiến các khối ngàng kinh tế của chúng ta bị phụ thuộc vào
nước ngoài, khi cổ phần của các doanh nghiệp trong nước đều có sự nhúng tay của các nước, từ
đó chúng ta khó có thể quản lý tài chính và tiền tệ khi mà giờ đây chỉ cần một chút biến động từ
các nước có thể gây ra sự mất ổn định trong nền kinh tế nước nhà.
4/Nguy chuyển giao công nghệ không hiệu quả: Sự rót vốn FDI từ nước ngoài bao gồm cả
sự chuyển giao công nghệ, khi mà giờ đây chúng ta sẽ chịu rủi ro trong việc liệu các công ty từ
nước ngoài có thật sự sẽ chuyển giao những công nghệ tốt nhất của họ cho các doanh nghiệp Việt
Nam hay không, họ có thể giữ lại những công nghệ tiên tiến nhưng vẫn yêu cầu Việt Nam phải
đảm bảo năng suất trong sản xuất từ đó dẫn đến nhiều hệ quả như giảm giá thành nhân công,
giảm giá trị sản phẩm…Điều này có thể gây ra rối loạn trong việc phát triển kỹ thuật và tăng
trưởng năng suất trong nền kinh tế Việt Nam. GIẢI PHÁP
1/ Tăng cường năng lực sản xuất nội địa: chúng ta phải tập trung nguồn vốn nhà nước trong
việc phát triển các công nghệ để gia tăng sản xuất, cũng như đầu tư vào giáo dục một cách hiệu
quả để gia tăng chất lượng người lao động.
2/Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước: Để không phụ thuộc vào các doanh nghiệp
nước ngoài, bản thân các doanh nghiệp trong nước phải có sức cạnh tranh mạnh để cho dù các
doanh nghiệp trong nước rút vốn chúng ta vẫn có thể duy trì được nền kinh tế trong nước, bằng
cách cung cấp các chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp mới, hỗ trợ doanh nghiệp có thể tiếp
cận được các thị trường mới, áp dụng thêm nhiều biện pháp lý bảo vệ các doanh nghiệp nước nhà. TƯƠNG TÁC CHÍNH TRỊ
Theo các số liệu thống kê, nền kinh tế Trung Quốc vượt trội hơn Việt Nam rất nhiều về quy mô,
tốc độ tăng trưởng, năng lực sản xuất và xuất khẩu. Năm 2022, GDP của Trung Quốc ước tính
đạt 16.000 tỷ USD, trong khi GDP của Việt Nam chỉ khoảng 350 tỷ USD¹. Tốc độ tăng trưởng
GDP của Trung Quốc năm 2022 là 8,1%, cao hơn mức 6,5% của Việt Nam². Trung Quốc là
nước sản xuất và xuất khẩu hàng hóa lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 15% thị phần toàn cầu³,
trong khi Việt Nam chỉ chiếm khoảng 1,5%⁴.
Có nhiều nguyên nhân giải thích cho sự chênh lệch kinh tế giữa hai nước, trong đó có:
- Trung Quốc có diện tích lớn hơn Việt Nam gần 30 lần, dân số nhiều hơn gần 15 lần và có
nhiều tài nguyên thiên nhiên phong phú hơn⁵.
- Trung Quốc bắt đầu cải cách và mở cửa kinh tế từ năm 1978, trước Việt Nam khoảng 10
năm⁶. Trong quá trình này, Trung Quốc đã thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài, phát
triển các khu kinh tế đặc biệt và tận dụng được lợi thế về chi phí lao động thấp để trở thành nhà máy của thế giới⁷.
- Trung Quốc đã áp dụng một chiến lược phát triển kinh tế kép, vừa duy trì sự kiểm soát của
Đảng Cộng sản trên các doanh nghiệp nhà nước quan trọng, vừa khuyến khích sự phát triển
của các doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã trong các lĩnh vực khác⁸. Điều này đã tạo ra một
sự cạnh tranh và sáng tạo cao trong nền kinh tế Trung Quốc.
- Trung Quốc đã đầu tư mạnh vào giáo dục, khoa học và công nghệ, nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và khả năng đổi mới sáng tạo. Theo chỉ số đổi mới toàn cầu (GII) năm
2023, Trung Quốc xếp thứ 14/132 nền kinh tế, trong khi Việt Nam xếp thứ 46⁹.
Trong khi đó, Việt Nam cũng có những bước tiến quan trọng trong phát triển kinh tế trong
những thập kỷ qua. Từ một nước thuộc diện nghèo nhất thế giới vào những năm 1980, Việt
Nam đã trở thành một nước thu nhập trung bình vào năm 2010 và một trong những quốc gia có
tốc độ tăng trưởng cao nhất khu vực và thế giới[^10^]. Việt Nam đã thực hiện thành công các
chương trình đổi mới kinh tế, cải cách thể chế, hội nhập quốc tế và xây dựng một nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Việt Nam cũng đã phát triển một nền công nghiệp nhẹ
và chế biến nông sản, trở thành một trong những nhà xuất khẩu hàng đầu thế giới về cà phê,
gạo, dệt may, giày dép và điện tử.
Tuy nhiên, Việt Nam cũng đối mặt với nhiều thách thức và hạn chế trong phát triển kinh tế, trong đó có:
- Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu hàng hóa có giá trị gia tăng thấp, dễ bị ảnh
hưởng bởi biến động của thị trường quốc tế và sự cạnh tranh của các nước khác.
- Việt Nam còn thiếu hụt về cơ sở hạ tầng, nguồn vốn đầu tư, nguồn nhân lực có trình độ cao
và khả năng đổi mới sáng tạo. Theo chỉ số cạnh tranh toàn cầu (GCI) năm 2023, Việt Nam xếp
thứ 77/141 nền kinh tế, trong khi Trung Quốc xếp thứ 28.
- Việt Nam còn gặp khó khăn trong việc cải cách các doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu
quả quản lý công và chống tham nhũng. Theo chỉ số minh bạch hóa (CPI) năm 2022, Việt Nam
xếp thứ 96/180 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong khi Trung Quốc xếp thứ 80.
- Việt Nam còn phải đối phó với các vấn đề môi trường, biến đổi khí hậu, an ninh lương thực và
an sinh xã hội. Theo chỉ số phát triển con người (HDI) năm 2020, Việt Nam xếp thứ 117/189
quốc gia và vùng lãnh thổ, trong khi Trung Quốc xếp thứ 85.
Về quan hệ kinh tế giữa hai nước, Việt Nam và Trung Quốc là hai đối tác thương mại lớn của
nhau. Năm 2022, kim ngạch thương mại song phương đạt khoảng 160 tỷ USD, trong đó Việt
Nam nhập siêu khoảng 40 tỷ USD. Các mặt hàng chủ yếu xuất khẩu của Việt Nam sang Trung
Quốc là điện thoại và linh kiện, máy móc thiết bị, dệt may, gạo và cao su; các mặt hàng chủ yếu
nhập khẩu từ Trung Quốc là máy móc thiết bị, sắt thép, vật liệu xây dựng, dầu mỏ và sản phẩm
dầu mỏ. Hai nước cũng đã ký kết nhiều thỏa thuận hợp tác kinh tế song phương và đa phương,
như Hiệp định Thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA), Hiệp định Đối tác Kinh tế
Toàn diện Khu vực (RCEP) và Hiệp định Hợp tác Kinh tế toàn diện ASEAN - Trung Quốc (CAEC).
Tuy nhiên, quan hệ kinh tế giữa hai nước cũng có những bất đồng và căng thẳng, trong đó có:
- Việt Nam và Trung Quốc có tranh chấp chủ quyền và quyền tài phán trên Biển Đông, nơi có
nhiều tài nguyên thiên nhiên và lợi ích chiến lược. Trung Quốc đưa ra yêu sách lãnh hải rộng
lớn dựa trên đường lưỡi bò, bị Việt Nam và các nước khác trong khu vực phản đối. Trung Quốc
cũng đã xây dựng các cơ sở quân sự trái phép trên các đảo nhân tạo ở Biển Đông, gây mất ổn
định và an ninh khu vực¹².
- Việt Nam và Trung Quốc cạnh tranh về thị phần xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là trong bối
cảnh chiến tranh thương mại Mỹ - Trung. Việt Nam cũng lo ngại về việc hàng Trung Quốc giả
mạo xuất xứ hàng Việt Nam để thâm nhập vào thị trường Mỹ, gây tổn hại cho uy tín và lợi ích của Việt Nam³⁴.
- Việt Nam và Trung Quốc có sự khác biệt về chính sách và quan điểm đối với một số vấn đề
quốc tế, như nhân quyền, dân chủ, tự do báo chí, biến đổi khí hậu, an ninh mạng và các vấn đề
liên quan đến Đài Loan, Hồng Kông, Tây Tạng và Duy Ngô Nhĩ⁵⁶.
(1) Trung Quốc mong muốn thúc đẩy hơn nữa hợp tác kinh tế thương mại, cơ sở hạ tầng, giao
lưu nhân dân với Việt Nam. https://www.msn.com/vi-vn/news/other/trung-quốc-mong-muốn-
thúc-đẩy-hơn-nữa-hợp-tác-kinh-tế-thương-mại-cơ-sở-hạ-tầng-giao-lưu-nhân-dân-với-việt- nam/ar-AA1imwhh.
(2) Kinh tế Trung Quốc : Nhân dân tệ trượt giá, dấu hiệu báo trước tai họa. https://www.rfi.fr/vi/t
%E1%BA%A1p-ch%C3%AD/t%E1%BA%A1p-ch%C3%AD-kinh-t%E1%BA%BF/20231017-
kinh-t%E1%BA%BF-trung-qu%E1%BB%91c-nh%C3%A2n-d%C3%A2n-t%E1%BB%87-tr
%C6%B0%E1%BB%A3t-gi%C3%A1-d%E1%BA%A5u-hi%E1%BB%87u-b%C3%A1o-tr
%C6%B0%E1%BB%9Bc-tai-h%E1%BB%8Da.
(3) BRF: Việt Nam tăng cường hợp tác và liên kết kinh tế khu vực và toàn cầu.
https://www.msn.com/vi-vn/news/world/brf-vi%E1%BB%87t-nam-t%C4%83ng-c
%C6%B0%E1%BB%9Dng-h%E1%BB%A3p-t%C3%A1c-v%C3%A0-li%C3%AAn-k%E1%BA
%BFt-kinh-t%E1%BA%BF-khu-v%E1%BB%B1c-v%C3%A0-to%C3%A0n-c%E1%BA%A7u/ar- AA1i Qmc.
(4) Giữa căng thẳng Biển Đông, Bộ trưởng Quốc phòng VN và TQ hội đàm.
https://www.bbc.com/vietnamese/vietnam-56840978.
(5) Việt Nam - Trung Quốc nhất trí kiểm soát bất đồng, duy trì hòa bình, ổn ....
https://tuoitre.vn/viet-nam-trung-quoc-nhat-tri-kiem-soat-bat-dong-duy-tri-hoa-binh-on-dinh-o-
bien-dong-20221102001627697.htm.
(6) Kinh tế Trung Quốc giảm tốc và những tác động tới Việt Nam. https://tapchitaichinh.vn/kinh-
te-trung-quoc-giam-toc-va-nhung-tac-dong-toi-viet-nam.html.
(1) Thực trạng xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc: Cơ hội và thách thức trong bối
cảnh mới. https://vietq.vn/thuc-trang-xuat-nhap-khau-giua-viet-nam-va-trung-quoc-co-hoi-va-
thach-thuc-trong-boi-canh-moi-d215050.html.
(2) Thúc đẩy hội nhập quốc tế và hợp tác song phương Việt Nam- Trung Quốc.
https://vtc.vn/thuc-day-hoi-nhap-quoc-te-va-hop-tac-song-phuong-viet-nam-trung-quoc- ar827549.html.
(3) Xúc tiến thương mại, đầu tư và kết nối giao thương Việt Nam – Trung Quốc (Trùng Khánh).
https://congthuong.vn/xuc-tien-thuong-mai-dau-tu-va-ket-noi-giao-thuong-viet-nam-trung-quoc- trung-khanh-279038.html.
(4) Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý III và 9 tháng năm 2023. https://www.gso.gov.vn/bai-
top/2023/09/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iii-va-9-thang-nam-2023/.
(5) GII 2023: Việt Nam tăng 2 bậc, xếp thứ 46/132 nền kinh tế. https://baodongkhoi.vn/gii-2023-
viet-nam-tang-2-bac-xep-thu-46-132-nen-kinh-te-13102023-a121042.html.
(6) Trung Quốc tăng trưởng kinh tế thấp trong năm 2022 | VTV.VN. https://vtv.vn/kinh-te/trung-
quoc-tang-truong-kinh-te-thap-trong-nam-2022-20230117131048483.htm.
(7) Quan hệ Trung Quốc – Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt. https://vi.wikipedia.org/wiki/Quan_h
%E1%BB%87_Trung_Qu%E1%BB%91c_%E2%80%93_Vi%E1%BB%87t_Nam.
(8) Việt Nam và Trung Quốc tăng cường tin cậy chính trị và hợp tác toàn diện.
https://dangcongsan.vn/thoi-su/viet-nam-va-trung-quoc-tang-cuong-tin-cay-chinh-tri-va-hop-tac- toan-dien-590736.html.
(9) Quan hệ Trung Quốc – Việt Nam - Wikiwand. https://www.wikiwand.com/vi/Quan_h
%E1%BB%87_Trung_Qu%E1%BB%91c_%E2%80%93_Vi%E1%BB%87t_Nam
(10) Chính trị Trung Quốc – Wikipedia tiếng Việt. https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%ADnh_tr %E1%BB%8B_Trung_Qu%E1%BB%91c.
(11) https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-xuat-nhap-khau-giua-viet-nam-va-trung-
quoc-co-hoi-va-thach-thuc-trong-boi-canh-moi-112228.htm