











Preview text:
lOMoAR cPSD| 58457166
ĐỀ CƯƠNG VĂN HOÁ VIỆT NAM
Câu 1: Anh/chị hãy trình bày khái niệm văn hóa và nêu những chức năng cơ bản của văn hóa. Lấy
ví dụ minh họa.
_ Văn hoá là một hệ thóng hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích luỹ
trong quá trinh hoạt đọng thực tiễn và trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình.
_ Các chức năng của văn hoá:
+ Chức năng giáo dục: giúp nâng cao nhận thức và phát huy tiềm năng của con người, con người
không chỉ tiếp thu tiếp thu nhưng tri thức học thuật mà còn tiếp thu những nhân cách, đạo đức, lối sống
trong các mối quan hệ xã hội + Chức năng nhân thức
Khả năng nhận thức, ý thức và học hỏi của con người là một sự khác biệt với các loài động vật khác
trên Trái Đất. Nếu loài vật chỉ sinh sống theo bản năng tồn tại từ khi sinh ra thì con người luôn có ý
thức cao, ngay từ khi sinh ra đã luôn vươn tới cuộc sống tốt đẹp hơn.
Văn hóa có tính kế thừa, kế thừa từ đời này sang đời khác tức là học hỏi hoạc rút kinh nghiệm từ
những giá trị đi trước để định hướng những điều mới mẻ, tốt đẹp hơn, hình thành một xã hội nhân văn hơn.
+ Chức năng thẩm mỹ là một trong những chức năng quan trọng của văn hóa để con người và cộng
đồng không ngừng hoàn thiện. Văn hóa là nét đẹp, làm cho con người trở nên tốt đẹp hơn.
+ Chức năng điều tiết : văn hóa với những giá trị lịch sử của nó giúp điều chỉnh xã hội đi theo một
hướng nhất định giúp cho xã hội luôn vận hành ổn định vì mục tiêu chung của cộng đồng. Đó chính là
pháp luật và văn hóa pháp luật giúp con người luôn tuân theo để giữ gìn trật tự xã hội, giúp mọi người cùng chung sống.
+ Chức năng tổ chức xã hội: Nhờ có tính hệ thống mà văn hoá có thể thực hiện chức năng tổ chức xã
hội, Tổ chức xã hội cho phép con người tổ chức, tụ họp thành những đơn vị làng, xã, thành phố đến quốc gia, khu vực.
+ Chức năng giải trí: đáp ứng nhu cầu giải toả tinh thần, tâm lý, sự mệt mỏi của cơ bắp VD: Văn hoá gia đình
Câu 2: “Văn hoá đa dang,nhiều tiếp xúc,giao lưu”. Lấy VD thực tế để chứng minh nhận định trên
_ Giao lưu văn hoá là qúa trình tiếp xúc, trao đổi, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau giữa 2 nền vh.
_ Trong giao lưu vh, 1 nền văn hoá có thể thích nghi, ảnh hưởng tới 1 nền văn hoá khác bằng cách vay
mượn nhiều nét đặc trưng của nền văn hoá đấy.
_ Tiếp biến văn hoá (tiếp nhận – biến đổi) là hiện tượng tiếp nhận có chọn lựa một số yếu tố văn hoá
ngoại lai và biến đổi chúng cho phù hợp với điều kiện sử dụng bản địa, tức phù hợp với văn hoá bản
địa. Và sau 1 thời gian sử dụng và biến đổi tiếp thì chúng trở thành những yếu tố văn hóa bản địa ngoại sinh
* Tiếp xúc, giao lưu tiếp biến văn hoá trong văn hoá Việt Nam
_ Cơ tầng ĐNA ( văn hoá núi, vh đồng bằng, vh biển) lOMoAR cPSD| 58457166
+ Trồng lúa từ TK VI – 4 TCN + Dùng trâu
+ Sử dụng công cụ bằng sắt và đồng
+ Đề cao vai trò phụ nữ
+ Tín ngưỡng: bái vật giáo, thờ tự nhiên, tổ tiên,...
+ Tư duy lưỡng phân lưỡng hợp + Ngôn ngữ đơn tố
_ Giao lưu và tiếp biến với văn hoá Trung Hoa và khu vực
+ Xu hướng: cưỡng bức, tự nguyện
+ Thái độ->bài hoa, bài hán ->thờ ơ, lạnh nhạt
->thủ động từ thời nhà Lý trở đi
_ Những ảnh hưởng của của giao lưu văn hoá và tiếp biến với văn hoá Trung Hoa + Cưỡng bức
-1000 năm Băc thuộc và chống lại Bắc thuộc ( từ TK I – X ) cai trị, bóc lột, đàn áp nhằm tiêu diệt
văn hoá của cư dân bản địa -> đồng hoá ( Hám hoá ) : tổ chức xã hội, dạo giáo, ăn mặc, canh tác, ... di
cư người Hán từ phuong Bắc
- Nhà Minh (1407- 1427) : đốt sạch, phá sạch là phương thức tàn bạo nhất, chinh quyền nhà Hán đô hộ, bắt quy phục + Tự ngyện
Sau khi nhà Lý thành lập năm 1010
- Mô phỏng mô hình tổ chức xã hội của TQ
- Các đạo giáp ảnh hưởng ( Nho giáo, Phật giáo ..)
- Mô hình giáo dục ( ngôn ngữ, chữ viết, học hành, khoa cử,..)
- công nghệ : kĩ thuật chế tác và sử dụng kim loại, làm đê chắn sóng, sử dung phân bắc trong sản xuất nông nghiệp
- y tế : bắt mạch, điều trị, thuốc bắc - Văn hoá, nghệ thuật
_ Giao lưu và tiếp biến văn hoá Ấn Độ
+ Xu hướng : tự nhiên, nhiều hình thức, liên tục
+ Thái độ : tự nguyện
+ Ảnh hưởng : từ văn hoá Việt ( Bắc Bộ ), văn hoá Chămpa, văn hoá Ốc Eo
_ Những ảnh hưởng của giao lưu và tiếp xúc với văn hoá Ấn Độ
+ Văn hoá Châu thổ Bắc Bộ lOMoAR cPSD| 58457166
- Là diểm giao lưu giữa văn hoá Trung - Ấn
- Vừa trực tiếp vừa gián tiếp
- Giao lưu tiếp biến diễn ra trong tầng lớp dân chúng - Buôn bán vàng, tiền + Văn hoá Chăm
- Hình thành Vương quốc Champa ( theo mô hình Ấn Độ, tổ chức xã hội tôn giáo, chữ viết, loại hình văn hoá nghệ thuật,..) + Văn hoá Ố Eo
- Đạo sĩ Bà la môn truyền đạo
- Tổ chức phật giáo theo mô phỏng Ấn Độ ( chihs trị, xã hội, chữ viết,..)
_ Giao lưu và tiếp biến với văn hoá phuong Tây
+ Manh nha từ TK XVI VÀ TK XIX
+ Hai dạng giao lưu và tiếp xúc - Cưỡng bức, áp đặt - Tự nguyện
_ Những ảnh hưởng của giao lưu văn hoá phương Tây
+ Cưỡng bức : gần 1000 năm ( chủ yếu là TD Pháp) cai trị bóc lột, đàn áp văn hoá, đưa tiếng Pháp
vào hệ thống giáo dục, thay đổi chế đọ thi cử, sống theo lối sông phương Tây + Tư nguyện
- Tiếp xúc với nên văn minh phương Tây
- Thay dổi cách nhìn nhận thé giới quan
- Học hỏi và tiếp nhận VH, Kĩ thuật - Công Nghệ
> Chữ quốc ngữ ( từ bộ chữ latinh)
> Vay mượn các từ vựng > Kĩ thuật in ấn
> Phát hành báo chí, nhà in, nhà xuất bản
> Loại hinh nghệ thuât mới : tiểu thuyết, kịch, diiejn ảnh, hội hoạ,...
>Sinh hoạt : ăn, mặc, ở ( đồ Tây)
_ Giao lưu và tiếp biến văn hoá 1945 - nay + Giao lưu toàn diện
+ Tác động của KHKY, CNTTL, 4.0
+ Hình thức hoàn toàn tự nguyện
+ Nhiều thuận lợi trong thách thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc lOMoAR cPSD| 58457166
Đặc điểm giao lưu vh hiện nay + Đổi mới mở cửa
+ Giao lưu vh hoàn toàn tự nguyện chủ động linh hoạt
+ Tiến bộ KHKT, bùng nổ CNTT, tự động hoá, AI, IOI,..
-> Sản phẩm phong phú đa dạng, nhiều hình thức và phương tiện giao lưu vh
VD : (mỗi người tự lấy )
Câu 3: Giới thiệu các loại hình văn hoá và những đặc điểm cơ bản của loại hinh văn háo truyền
thống Việt Nam
_ Văn hoá là một hệ thóng hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích luỹ
trong quá trinh hoạt đọng thực tiễn và trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình.
_ Văn hoá vật chất: là tổng thể những sản phẩm vật chất do con người sáng tạo ra trong quá trình sinh
sống và phát triển trên lãnh thổ VN. Nó bao gồm nhiều lĩnh vực như:
+ Kiến trúc: nhà rông, chùa một cột, đình làng
+ Trang phục: áo dài, nón lá, áo bà ba, khăn rằm
+ Ẩm thực: phở, bánh mì, nem, bánh chưng, nước mắn
+ Nghệ thuật thủ công: điêu khắc gỗ, đồ gốm sứ, thêu thùa và tranh dângian nổi tiếng là làng gốm bát
tràng ở hà nội và làng dệt lụa vạn phúc ở hà đông + Săn xuất nông nghiệp + Di tích, thắng cảnh
_ Văn hoá tinh thần: là một kho tàng vô cùng phong phú và đa dạng, bao gồm những sản phẩm tinh
thần được lưu giữ và truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn
và các hình thức khác. Nó thể hiện bản sắc vh cộng đồng, dt và góp phần tạo nên sự da dạng cho nền
ch nước ta. Một số vd tiêu biểu về vh tinh thần Việt Nam:
+ Nhã nhạc cung đình huế: là một loại hình âm nhạc cổ truyền, được biểu diễn trong các nghi lễ cung
đình của triều nguyễn. Nhã nhạc huế được UNESCO công nhận là di sản vh phi vật thể đại diện của nhân loại vào năm 2003
+ Không gian vh cồng chiêng Tây Nguyên: là một hệ thống âm nhạc độc đáo, bao gồm các loại cồng
chiêng khác nhau và được sd trong các nghi lễ,lễ hội và sinh hoạt cộng đồng của người TN. Không
gian vh cồng chiêng được UNESCO công nhận là di sản vh phi vật thể đại diện của nhân loại vào năm 2005
+ Dân ca quan họ Bắc Ninh: là một loại hình âm nhạc dân gian, được hát đối đáp giưuax nam và nữ
trong các lễ hội, sinh hoạt cộng đồng của người dân bắc ninh. Dân ca quan họ Bắc Ninh được
UNESCO công nhận là di sản vh phi vật thể đại diện cho nhân loại vào năm 2009
+ Hát ca trù: là loại hình âm nhạc dân gian, được biểu diễn bởi một nữ ca sĩ (được gọi là “đào”) và
một người đánh đàn đáy. Ca trù được UNESCO công nhận là di sản vh phi vật thể đại diện của nhân loại vào năm 2009 lOMoAR cPSD| 58457166
+ Lễ hội Gióng ở đền Phù Đổng và Đền Sóc: là một lễ hội truyền thống, được tổ chức để tưởng nhớ
Thánh Gióng, một vị anh hùng trong truyền thuyết VN. Hội Gióng được UNESCO công nhận là di sản
vh phi vật thể đại diện của nhân loại vào năm 2010.
Câu 4: Anh chị hãy giới thiệu đặc trưng về văn hoá Làng ở Bắc bộ và liên hệ thực tế ở vùng quê mình biết:
_ KN: Làng ở Việt Nam đều báo theo những con sông lớn. Trong một làng thường sẽ là anh em họ
hàng tụ họp lại một chỗ sống dần tạo thành Làng - Nét đặc trưng cơ bản của văn hoá Làng:
+ Cùng cộng đồng, huyết thống
+ Cùng nghề sẽ tụ tập lại thành phường nghề, cùng sở thích sẽ tụ tập lại thành một hội
+ Sống quần tụ thành một chỗ, khép kín. ( Chỉ quen biết trong làng mình) Tại thủ đô Hà Nội cũng có
rất nhiều làng nghề truyền thống như:
+ Làng gốm Bát Tràng: chuyên làm về gốm, nơi tạo ra những sản phẩm gốm tinh xảo, đồng thời cũng
là địa điểm du lịch nổi tiếng ở Hà Nội
+ Làng nón Chuông: tạo ra những sản phẩm như nón quai thao, nón chuông,…
+ Làng Định Công: làng nghề chuyên làm kim hoàn lâu đời ở Hà Nội, chuyên điêu khắc thủ công
những loại vàng, bạc,…
+ Làng hương Quảng Phú Cầu: làng nghề làm hương có lịch sử đến hơn 100 tuổi ở Hà Nội.
Câu 5: Theo anh chị, các câu thành ngữ: “Bán anh em xa, mua láng giềng gần”, “Tối lửa tắt đèn
có nhau” nói lên điều gì trong văn hoá giao tiếp của người Việt.
_ Người Việt Nam là những cư dân thuộc nền văn hóa lúa nước. Chính những đòi hỏi của nền sản xuất
nông nghiệp nên người Việt Nam thích sống quần tụ thành những tập thể dân cư để đáp ứng đòi hỏi về
sức mạnh tập thể. Điều này đã làm nên 1 tổ chức nông thôn chặt chẽ và nền văn hóa làng xã đặc thù
trong cộng đồng của người Việt
_ Bắt nguồn từ nền văn hóa làng xã đã hình thành nên đặc trưng thứ nhất của nông thôn Việt Nam là
tính cộng đồng chặt chẽ. Những người trong cùng làng xã rất coi trọng nhau , điều này được ghi lại
trong lời ăn tiếng nói của người Việt như: " bán anh em xa mua láng giềng gần", " hàng xóm tối lửa tắt đèn có nhau".
_ Chính từ 2 đặc trưng bao chùm của nông thôn Việt Nam là tính cộng đồng và tính tự trị đã chi phối
mạnh mẽ đến cách ứng xử của người Việt, tạo nên những đặc trưng trong giao tiếp của họ.
* Giải thích nội dung 2 câu thành ngữ
_" Bán anh em xa, mua láng giềng gần" : Câu tục ngữ không nói về việc mua bán thông thường, mà
“bán anh em xa, mua láng giềng gần” có ý nghĩa rằng tình cảm ruột thịt xa xôi không bằng tình cảm
láng giềng gần gũi. Câu tục ngữ dường như nhắc đến chuyện mua bán nhưng không phải vậy. Mà ý
nghĩa của nó nhằm khuyên răn mỗi người ăn về cách đối nhân xử thế. Ở vế câu “Bán anh em xa” có
thể hiểu là anh em dù là máu mủ nhưng ở nếu xa thì khi mà có những việc hệ trọng và khẩn cấp thì
không thể nào mà có thểtới giúp đỡ được. Điều này lại như gợi nhắc chúng ta đến với câu tục ngữ
“Nước xa không cứu được lửa gần”. Khi có việc quan trọng mà người thân ruột thịt không có ở đây thì
những người hàng xóm lại sang giúp đỡ, bởi vậy mà mới phải “mua láng giềng gần”.
-" Tối lửa tắt đèn có nhau": Tắt lửa tối đèn có nghĩa là ám chỉ việc khi nhà tắt lửa hay đèn bị cúp thì
không làm được cũng cần hàng xóm – những người xung quanh giúp đỡ, tránh việc không biết rồi cứ lOMoAR cPSD| 58457166
im thin thít cứ để mọi thứ qua đi thì không được, vì có thể những kẻ xấu có thể canh lúc này mà vào
nhà bạn trộm đồ hay cướp-giết người. Thế nên các việc lớn nhỏ khi cần thiết thì lúc anh em họ hàng
không ở gần thì hàng xóm là những người mà chúng ta cần nhờ nương tựa, chưa kể đừng nên tự ti-tự
ái mà không nhờ vả người khác để rồi nhận lại hậu quả nặng nề thì lại hối hận không kịp .
=> Vậy nên, chúng ta nên xây dựng, giữ mối quan hệ tốt đẹp với những người hàng xóm láng giềng
gần để khi có hoạ nạn có thể giúp đỡ lẫn nhau.
Câu 6: Từ góc độ văn hoá giao tiếp truyền thống của người Việt, anh chi hãy phân tích câu nói:
“Lời chào cao hơn mâm cỗ”
_Người xưa thường nói: “Tiên học lễ, hậu học văn”. Nghĩa là trước học lễ nghĩa, làm người mẫu mực,
sau mới học đến những phẩm đức tốt đẹp khác. Trong đó, chào hỏi là một trong những lễ nghi đầu tiên
mà con người phải thực hiện một cách nghiêm khắc bởi lời chào thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau giữa
con người với con người, đó còn là lễ nghi trong vh giao tiếp của người Việt Nam.
Lời chào là lời chào hỏi lẫn nhau, là một hình thức lễ nghi bắt đầu một cuộc trò chuyện nào đó mà con
người tiến hành trong giao tiếp hàng ngày. Chào hỏi thể hiện sự trân trọng, cung kính của mình đối với
người khác nó trở thành một quy tắc ứng xử lịch sự giữ con người với con người.
Mâm cỗ” là những món ăn được bày thành mâm để cúng tổ tiên, thần phật có ý nghĩa thiêng liêng hoặc
dùng để thết đãi khách khứa.
Người Việt Nam có cái tôi rất cao, luôn muốn bản thân được tôn trọng và đối phương cũng được tôn
trọng. Vì vậy người Việt luôn ứng xử nhã nhặn, tinh tế, tôn trọng người khác. Câu nói trên, lời chào
biểu hiện cho giá trị tinh thần của người Việt còn mâm cỗ thể hiện cho giá trị vật chất. Theo câu nói
trên, ý muốn nói rằng ta luôn coi trọng sự thành ý, tâm ý, sự tôn trọng hơn giá trị vật chất mang lại.
Người xưa thể hiện cái tôi bản thân, mong muốn về sự tôn trọng giống như câu nói: “Đói cho sạch, rách cho thơm”.
Câu 7: Văn hóa ngôn từ có ảnh hưởng như thế nào đến cách giao tiếp của người Việt trong cuộc sống.
_ Ý nghĩa của giao tiếp trong cuộc sống:
+ Giao tiếp để trao đổi.
+ Xây dựng mối quan hệ tốt, giải quyết xung đột và xây dựng một cộng đồng hoà hợp và phát triển.
+ Giao tiếp là cơ thể của sự tồn tại, phát triển của con người trong học tập, công việc và cuộc sống.
+ Giao tiếp giúp con người hình thành năng lực tự ý thức. Con người nhận thức đánh giá bản thân
mình trên cơ sở nhận thức đánh giá người khác thông qua giao tiếp.
_ Đặc trưng giao tiếp cơ bản của người Việt Nam là:
Bản chất con người chỉ bộc lộ ra trong giao tiếp. Trước hết, xét về thái độ đối với việc giao tiếp, có thể
thấy đặc điểm của người Việt Nam là vừa thích giao tiếp, lại vừa rất rụt rè. Về quan hệ giao tiếp, văn
hóa nông nghiệp với đặc điểm trọng tình đã dẫn người Việt Nam tới chỗ lấy tình cảm làm nguyên tắc
ứng xử. Với đối tượng giao tiếp, người Việt Nam có thói quen ưa tìm hiểu, quan sát, đánh giá. Tính
cộng đồng còn khiến người Việt Nam, dưới góc độ chủ thể giao tiếp, có đặc điểm là trọng danh dự. Về
cách thức giao tiếp, người Việt Nam ưa sự tế nhị, ý tứ và trọng sự hòa thuận.
_ Đặc trưng cơ bản của nghệ thuật ngôn từ Việt Nam là: lOMoAR cPSD| 58457166
+ Tính biểu trưng cao, thể hiện ở xu hướng khái quát hóa, ước lệ hóa với những cấu trúc cân đối, hài
hòa. Ví dụ: Ba mặt một lời, năm bè bảy mới, ba chìm bảy nổi, tam khoanh tử đốm, yêu nhau tam từ búi cũng trèo...
+ Giàu chất biểu cảm - sản phẩm tất yếu của một nền văn hóa trọng tình: Về mặt từ ngữ, chất biểu cảm
này thể hiện ở chỗ các từ, bên cạnh yếu tố gốc mang sắc thái nghĩa trung hòa, thường có rất nhiều biến
thể với những sắc thái nghĩa biểu cảm: bên cạnh màu xanh trung tính, có đủ thứ xanh rì, xanh rờn,
xanh rợn, xanh ngắt, ... Về ngữ pháp, tiếng việt dùng nhiều hư từ biểu cảm: à, ư, nhỉ, nhé, chăng, chớ,
hả, hở, phỏng, sao, chứ...
+ Tính động, linh hoạt: tùy theo ý đồ của người nói mà ta có thể diễn đạt, không diễn đạt hay diễn đạt
nhiều lần một ý nghĩa ngữ pháp nào đó.
Câu 8: Hãy phân tích và nhận xét về văn hóa Việt Nam qua hai câu ca dao: “Anh đi anh nhớ quê
nhà/ Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương” và “Nhà em có vại cà đầy, có ao rau muống, có đầy chĩnh tương”.
Ăn uống là văn hóa, chính xác hơn, đó là văn hóa tận dụng môi trường tự nhiên. Cho nên, sẽ không có
gì ngạc nhiên khi cư dân các nền văn hóa gốc du mục (như phương Tây, hoặc Bắc Trung Hoa) thiên về
ăn thịt, còn trong cơ cấu bữa ăn của người Việt Nam thì lại bộc lỗ rất rõ dấu ấn của truyền thống văn
hóa nông nghiệp lúa nước
Trong bữa ăn của người Việt Nam, sau lúa gạo thì đến rau quả. Nằm ở một trong những trung tâm
trồng trọt, Việt Nam có một danh mục rau quả mùa nào thức ấy, phong phú vô cùng. Đối với người
Việt Nam thì đói ăn rau, đau uống thuốc là chuyện tất nhiên. Ăn cơm không rau như nhà giàu chết
không kèn trống; Ăn cơm không rau như đánh nhau không thuốc.
Vì khi sinh ra từ gốc nhà nông vậy nên người xưa hay gắn những sản phẩm từ những món ăn tuổi thơ
bình dị lên ca dao tục ngữ để nói đến tình yêu với quê hương, đất nước. “ rau muống” “cà dầm tương”
“tương” đều là những món ăn bình dị truyền thống của người dân thời xưa. “tương” “cà” là những đặc
trưng văn hoá người Việt, thể hiện cách mà người Việt biến những cây nông nghiệp thành những món ăn.
Các loại gia vị đa dạng như hành, gừng, ớt, tỏi, riềng, rau mùi, rau răm, rau húng, xương sông, thìa là,
hồ tiêu, tía tô, kinh giới, lá lốt, diếp cá, v.v. cũng là những thứ không thể thiếu được trong bữa ăn của người Việt Nam
=> Người Việt dù đi đâu về đâu vẫn luôn nhớ những hương vị quê nhà, luôn mong ngóng về quê hương.
Câu 9: Từ phương diện văn hoá, anh chị hãy nêu nhận xét về cách ăn mặc truyền thống của người
Việt, lấy ví dụ
- Phương diện văn hoá:
Ảnh hưởng từ điều kiện tự nhiên: khí hậu nóng, ẩm, mưa nhiều => Những nguyên liệu để may trang
phục thường sẽ từ thực vật, là sản phẩm của nghề trồng trọt như tơ tằm, sợi bông, gai, tơ chuối,… Mục
đích của việc lựa chọn nguyên liệu như vậy là để trang phục nhẹ, xốp, dễ khô, chống được ẩm, nóng,
phù hợp với khí hậu Việt Nam
Mỗi vùng ở Việt Nam lại có những đặc điểm về trang phục khác nhau. Ví dụ như áo tứ thân ở miền
Bắc, áo bà ba của miền Nam, áo dài ở miền Trung.
Do gốc nông nghiệp và địa hình đất nước nhiều đồi núi, trang phục người Việt Nam cũng thường có
màu sắc chàm hay lam để nhằm mục đích nguỵ trang khi lên rừng hoặc tránh bẩn do nhựa cây. lOMoAR cPSD| 58457166
Áo tứ thân ở miền Bắc thể hiện sự tượng trưng cho bốn đức tính cao đẹp của người phụ nữ. Trong đó
4 tà áo dại diện cho tứ thân phụ mẫu ( bố mẹ mình và bố mẹ chồng). Vạt cụt nằm ở trong hai vạt áo thể
hiện sự ôm ấp của bố mẹ dành cho con gái mình, thêm 5 nút áo thể hiện 5 đức tính tốt đẹp của con
người gồm nhân, nghĩa, lễ, trí, tín. Hai vạt áo đằng trước buộc lại thể hiện sự gắn bó của tình cảm vợ
chồng. Áo tứ thân thường được diện trong các dịp lễ tết, văn hoá, văn nghệ.
Câu 10:Anh chị hãy giới thiệu một số đặc trưng cơ bản của nghệ thuật truyền thống Việt Nam, lấy ví dụ.
_ KN: Nghệ thuật truyền thống là tinh hoa của dân tộc có giá trị, cội nguồn từ bao đời nay, là sản phẩm
phi vật thể, giá trị văn hoá được bảo tồn và lưu truyền trong các hoạt động biểu diễn mang tính tập thể
=> mang tính dân gian đặc biệt.
Đặc trưng cơ bản của nghệ thuật truyền thống: + Tính biểu trưng :
-sử dụng biểu tượng ước lệ để diễn đạt được nội dung : nguyên lý đối xứng, hài hoà, thủ pháp ước
lệ, thủ pháp mô hình hoá,...
-sử dụng tính biêu tượng để nhấn mạnh, làm nổi bật trọng tâm trong nghệ thuật hình khối
+ Tính biểu cảm: diễn tả tình cảm, mềm mại có khuynh hướng trọng tình
+ Tính tổng hợp: sân khấu truyền thống không phân biệt rạch ròi giữa các loại hình, các thể loại...và
tổng hợp giữa các yếu tố biểu trung biểu cảm và tả thực như hát, múa, kịch,…
+ Tính linh hoạt: Không đòi hỏi tính giống nhau giữa nhạc công, không đòi hỏi tuân thủ chặt chẽ bài
bản của tích diễn và sân khấu giao lưu chặt chẽ với người xem,… Mỗi vùng miền sẽ có nghệ thuật
truyền thống khác nhau như: miền Bắc: Hát chèo, múa rối nước,.. miền Trung: Tuồng, cải lương,.. miền Nam: Hí
Câu 11: Để giới thiệu văn hoá Việt Nam với người nước ngoài, anh chị sẽ chọn giới thiệu nét văn
hoá nào? Vì sao?
Việt Nam là một nước có nhiều nét văn hoá đặc biệt như: ẩm thực, thời trang, nghệ thuật truyền thống.
Sự đa sắc đa dạng của văn hoá được thay đổi qua từng vùng miền Bắc Trung Nam. Mỗi nơi lại có một
nét đặc sắc riêng. Trong xã hội hiện đại ngày nay, có nhiều truyền thống đã bị mai một nhưng có một
giá trị truyền thống vẫn luôn được lưu giữ đó là tục lệ gói bánh chưng, bánh tét ngày Tết.
Đây là một nét đẹp văn hóa truyền thống không thể thiếu được vào mỗi dịp Tết đến thể hiện sự gắn
kết, sum vầy khi các thành viên trong gia đình quây quần bên nồi bánh luộc đang bốc khói nghi ngút
ấm cúng. Đây cũng là việc giữ gìn và phát huy trí sáng tạo của cha ông từ ngàn thời xưa, thể hiện tấm
lòng uống nước nhớ nguồn đối với cha ông, khi Hùng Vương thứ 6 quyết định chọn bánh chưng của
Lang Liêu làm lễ vật tế tổ tiên.
Bánh chưng là món bánh Tết đặc trưng của các tỉnh miền Bắc và Bắc Trung Bộ, các tỉnh miền Nam,
món bánh này là bánh tét. Tuy khác nhau về tên gọi (bánh chưng, bánh tét), hình dáng (một loại hình
vuông, một loại hình trụ tròn), lá gói (một loại gói lá dong, một loại gói lá chuối) nhưng hai loại bánh
đều có những điểm chung nhất định như nguyên liệu đều là gạo nếp, thịt lợn, nhân đỗ xanh. Với sự
phát triển của xã hội hiện đại, nhiều gia đình không còn gói bánh chưng, bánh tét nữa mà đặt mua theo
yêu cầu. Cả bánh chưng và bánh tét ngày nay đều trở nên phong phú về kích cỡ và hương vị để đáp
ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Bạn có thể lựa chọn cho mình các loại bánh từ to đến nhỏ, vị mặn
hay ngọt, nhân thịt hay nhân chay dành cho người ăn chay rất đa dạng lOMoAR cPSD| 58457166
Câu 12: Từ góc độ văn hoá ngôn từ của người Việt trong giao tiếp, anh chị hãy nhận xét về câu nói
“ Lời nói chẳng mất tiền mua/Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”
Việt Nam là một nước rất coi trọng lời nói trong giao tiếp, tất cả mọi điều đều thể hiện qua lời nói, qua
sự giao tiếp. Qua câu ca dao trên, ta có thể hiểu:
“Lời nói” là lời do con người nói ra, con người có thể khống chế được âm lượng, mức độ, từ ngữ, âm
tiết vì vậy nên chẳng mất tiền mua. “Lựa lời” ở đây là suy nghĩ cẩn thận, chọn nhặt chắc lọc từ ngữ sao
cho phù hợp trước khi nói để cho vừa lòng nhau .
Có thể thấy rằng người xưa muốn nhắc rằng, lời nói thể hiện cho điều mình muốn cũng như thể hiện kĩ
năng đối nhân xử thế của mỗi con người, mỗi lời nói vô tình cũng có thể tạo ra sự không thoải mái cho
người khác. Người Việt luôn kĩ tính trong giao tiếp vì vậy câu nói trên cũng là để thể hiện văn hoá
ngôn từ của người Việt Nam.
=> Luôn cẩn thận khi nói ra lời nào đó “uốn lưỡi bảy lần trước khi nói”.=> Muốn được tôn trọng và
muốn đối phương tôn trọng ngược lại.
Câu 13: Từ góc độ văn hoá ứng xử của người Việt trong giao tiếp, anh chị hãy nêu nhận xét về nhà
ở từ truyền thống đến hiện đại của người Việt ở Bắc Bộ.
Ngôi nhà là tổ ấm là nơi để đối phó với nóng lạnh, nắng mưa, gió bão là một trong những yếu tố quan
trọng nhất đảm bảo cho họ 1 cuộc sống định cư ổn định. Có an cư thì mới lạc nghiệp. Thứ nhất dương
cơ, thì nhì âm phần. Do ngôi nhà chiếm 1 vị trí đặc biệt quan trọng trong cuộc sống cho nên trong
tiếng việt Nhà( chỗ ở) đc đồng nhất với gia đình ( gồm mọi người trong nhà ), với vợ chồng chủ nhân của ngôi nhà .
- Về đặc điểm môi trường tự nhiên: Mưa, gió, bão, lũ, nắng nóng vào mùa hè => con người Việt Nam
theo văn hoá gốc Nông nghiệp, ăn ở cố định tại một nơi, vậy nên cần nơi ở đủ vững chắc để chống lại
sự khắc nghiệt của tự nhiên
- Hình thức xây nhà: theo mô hình nhà truyền thống: Nhà cao cửa rộng ( thoáng mát), mái dốc ( để
mưa chảy xuống dưới theo chiều dốc, k bị ứ đọng)
- Về nguyên vật liệu: Thường là cây cỏ xung quanh môi trường sống như tre, nứa, mây, cau, dừa, cọ…
Hoà hợp với môi trường thiên nhiên
- Vị trí: Xây nhà theo hướng Nam để tránh được mưa từ hướng Đông, nắng hướng Tây, gió hướng Bắc
Theo thời gian phát triển dàn, nguyên liệu xây nhà của thời hiện nay với ngày xưa cũng có sự thay đổi nhất định
- Giống: Hình thức xây nhà vẫn như trước
- Khác: Nguyên vật liệu từ tre nứa bùn đất vôi mái lá, ngày nay thay bằng tường gạch mái tôn.
Câu 14: Tại sao nói: “ Văn hoá (vật chất và tinh thần) là cái có tính bền vững”? Lấy ví dụ cụ thể để
giải thích và minh hoạ.
_ Văn hoá vật chất: là tổng thể những sản phẩm vật chất do con người sáng tạo ra trong quá trình sinh
sống và phát triển trên lãnh thổ VN. Nó bao gồm nhiều lĩnh vực như:
+ Kiến trúc: nhà rông, chùa một cột, đình làng
+ Trang phục: áo dài, nón lá, áo bà ba, khăn rằm
+ Ẩm thực: phở, bánh mì, nem, bánh chưng, nước mắn lOMoAR cPSD| 58457166
+ Nghệ thuật thủ công: điêu khắc gỗ, đồ gốm sứ, thêu thùa và tranh dângian nổi tiếng là làng gốm bát
tràng ở hà nội và làng dệt lụa vạn phúc ở hà đông + Săn xuất nông nghiệp + Di tích, thắng cảnh
_ Văn hoá tinh thần: là một kho tàng vô cùng phong phú và đa dạng, bao gồm những sản phẩm tinh
thần được lưu giữ và truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn
và các hình thức khác nhau như:
+ Nhã nhạc cung đình huế được UNESCO công nhận là di sản vh phi vật thể đại diện của nhân loại vào năm 2003
+ Không gian vh cồng chiêng Tây Nguyên được UNESCO công nhận là di sản vh phi vật thể đại diện
của nhân loại vào năm 2005
+ Dân ca quan họ Bắc Ninh được UNESCO công nhận là di sản vh phi vật thể đại diện cho nhân loại vào năm 2009
+ Hát ca trù: là loại hình âm nhạc dân gian được UNESCO công nhận là di sản vh phi vật thể đại diện
của nhân loại vào năm 2009
+ Lễ hội Gióng ở đền Phù Đổng và Đền Sóc: là một lễ hội truyền thống, được tổ chức để tưởng nhớ
Thánh Gióng được UNESCO công nhận là di sản vh phi vật thể đại diện của nhân loại vào năm 2010.
_ Văn hoá luôn có tính bền vững là vì qua bộ loạc tgian và bộ lọc tất cả các sản phẩm vật thể - phi vật
thể đều được hình thành trong quá trình phát triển hình thành xã hội, giúp cho xã hội phát triển hơn và
giúp đỡ cho cộng đồng. Vậy nên chỉ khi xã hội biến mất thì văn hoá mới biến mất, nếu không văn hoá
sẽ mãi trường tồn và phát triển theo thời gian. Tuy nhiên, văn hoá cũng có sự đào thải của chính nó. Có
một số phong tục cổ hủ không còn phù hợp với xã hội sẽ tự động bị thải loại
Câu 15: Từ góc độ văn hoá ứng xử của người Việt với môi trường xã hội, anh chị hãy giới thiệu về
phong tục thờ cùng tổ tiên và nêu một số nhận xét về phong tục này -
Văn hoá gia đình làng xóm: Mọi người cùng một cội nguồn, có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Từ gia tộc tụ họp về một nơi sinh sống, tạo thành gia đình lớn rồi tạo thành làng xóm và tạo thành một quốc gia.
Thờ tổ tiên là một nét đẹp văn hóa của người Việt xưa và nay từ lâu đã trở thành một phong tục, là
chuẩn mực đạo đức và nguyên tắc làm người; đồng thời là một phần quan trọng trong đời sống tâm
linh của người Việt Nam trọng lễ nghĩa, hiếu thảo với cha mẹ và có hiếu với ông bà tổ tiên, với nguồn
gốc của mình. Tục thờ cúng tổ tiên của người Việt có nguồn gốc từ nền kinh tế nông nghiệp trong xã
hội xưa họ có tín ngưỡng thờ thiên nhiên cầu 1 mùa màng bội thu mua thuận gió hoà, thờ thần, thờ
người có công với đất nước. -
Người Việt có niềm tin rằng, người chết sẽ trở về nơi chín suối, tin rằng dù ở nơi chín suối
nhưng ông bà vẫn đi về thăm nom, phù hộ cho con cháu, hình thành phong tục thờ cúng tổ tiên =>
Những nét văn hoá này được phát triển hơn ở Việt Nam và gần như trở thành một thứ tôn giáo, có rất
nhiều gia đình không tin vào thần thánh thì vẫn đặt một bàn thờ tổ tiên trong nhà.
Câu 16: Văn hoá ứng xử của người Việt với môi trường tự nhiên và xã hội thể hiện thế nào qua
câu ca dao “Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”
_ Người Việt Nam là những cư dân thuộc nền văn hóa lúa nước. Chính những đòi hỏi của nền sản xuất
nông nghiệp nên người Việt Nam thích sống quần tụ thành những tập thể dân cư để đáp ứng đòi hỏi về lOMoAR cPSD| 58457166
sức mạnh tập thể. Điều này đã làm nên 1 tổ chức nông thôn chặt chẽ và nền văn hóa làng xã đặc thù
trong cộng đồng của người Việt.
_ Bắt nguồn từ nền văn hóa làng xã đã hình thành nên đặc trưng thứ nhất của nông thôn Việt Nam là
tính cộng đồng chặt chẽ. Những người trong cùng làng xã rất coi trọng nhau , điều này được ghi lại
trong lời ăn tiếng nói của người Việt như: “Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”
Câu ca dao gợi ra hai loại cây bình dị quen thuộc của nông thôn Việt Nam là bầu và bí. Tuy hai loài
cây này khác nhau nhưng lại có môi trường sống giống nhau. Chúng đều thuộc cây thân leo, được
người nông dân gieo trồng để leo chung một giàn. Tác giả mượn hình ảnh bầu và bí để nói đến những
con người khác nhau. Những người này “khác giống” - là không giống nhau trong thân phận, tính
cách, hoàn cảnh sống. Nhưng họ lại “chung một giàn”, nghĩa là chung sống trong một tập thể, rộng
hơn là một đất nước. Từ đó, có thể thấy rằng dù chúng ta có khác nhau về nguồn gốc, hoàn cảnh hay
địa vị xã hội thì vẫn là người Việt Nam, do đó chúng ta cần phải biết yêu thương, đùm bọc, chia sẻ và
giúp đỡ lẫn nhau, đây chính là tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái.
=>Dù trong bất cứ hoàn cảnh nào, con người Việt Nam vẫn giữ gìn được truyền thống tốt đẹp của dân
tộc. Vậy nên chúng ta phải yêu thương, tôn trọng, đùn bọc giúp đỡ lẫn nhau.
Câu 17: Trong 6 vùng văn hoá tiêu biểu của Việt Nam. Anh chị có ấn tượng nhất với vùng văn hoá nào? Vì sao?
_ KN: Sự thông nhất do cùng cội nguồn đã tạo ra bản sắc văn hoá chung của văn hoá Việt Nam, còn
tính đa dạng của tộc người lại làm nên những đặc trung bản sắc của từng vùng văn hoá.
_ VN có 6 vùng văn hoá tiêu biểu: + Vùng văn hoá Tây Bắc
+ Vùng văn hoá Việt Bắc + Vùng văn hoá Bắc Bộ
+ Vùng văn hoá Trung Bộ / Tiêu vùng văn hoá duyên hải miền Trung
+ Vùng văn hoá Tây Nguyên + Vùng văn hoá Nam Bộ
_ Vùng văn hoá mà em ấn tượng nhất là vùng văn hoá Bắc Bộ. Vùng châu thổ Bắc Bộ là một đồng bằng
nằm trong lưu vực của sông Hồng và sông Mã, với dân cư chủ yếu là người Việt và văn hóa nông nghiệp
trồng lúa nước. Đây là vùng có lịch sử và văn hóa cổ, là trung tâm của các nền văn minh lớn như Đông
Sơn, Đại Việt... Vì vậy, nó mang trong mình một truyền thống văn hóa dân tộc vững chắc, đồng thời linh
hoạt thích ứng với những biến động lịch sử. Vùng này luôn tiếp thu những ảnh hưởng từ bên ngoài để
tạo ra những giá trị và bản sắc riêng, đồng thời định hướng cho dân tộc và đất nước. Bắc Bộ là một vùng
đất thu hút những tinh hoa từ khắp nơi, và từ đó truyền bá những giá trị văn hóa, biến nó trở thành biểu
tượng cao đẹp của văn hóa truyền thống Việt Nam, mang đậm những đặc trưng độc đáo và đẹp đẽ.
Câu 18: “ Văn hoá vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển xã hội” Anh chị hiểu thế nào về câu nói trên?
Câu nói “ Văn hoá vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển xã hội” nói về vai trò và ý nghĩa của văn
hóa trong phát triển xã hội. lOMoAR cPSD| 58457166 -
Văn hóa là mục tiêu: Điều này ám chỉ rằng văn hóa không chỉ là điểm đến mà xã hội đang
hướng đến mà còn là một mục tiêu, một ước mơ, một lý tưởng mà xã hội muốn đạt được. Nó có thể
bao gồm các giá trị, những nguyên tắc, và các mục tiêu tinh thần mà xã hội mong muốn. -
Văn hóa là động lực phát triển xã hội: Văn hóa có thể cung cấp năng lượng, sự sáng tạo, và
động lựccho con người để họ tiến bộ, phát triển và xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.
→Vậy nên, câu trên nhấn mạnh vai trò to lớn của văn hóa không chỉ là mục tiêu mà xã hội hướng đến
mà còn là một nguồn lực quan trọng để thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ của xã hội.
uy trí sáng tạo của cha ông từ ngàn thời xưa, thể hiện tấm lòng uống nước nhớ nguồ.n đối với cha
ông, khi Hùng Vương thứ 6 quyết định chọn bánh chưng của Lang Liêu làm lễ vật tế tổ tiên. à một nét
đẹp văn hóa truyền thống không thể thiếu được vào mỗi dịp Tết đến thể hiện sự gắn kết, sum vầy khi
các thành viên trong gia đình quây quần bên nồi bánh luộc đang bốc khói nghi ngút ấm cúng. Đây
cũng là việc giữ gìn và phát huy trí sáng tạo của cha ông từ ngàn thời xưa, thể hiện tấm lòng uống
nước nhớ nguồn đối với cha ông, khi Hùng Vương thứ 6 quyết định chọn bánh chưng của Lang Liêu
làm lễ vật tế tổ tiên.
hị hãy tr ìưởn bày khái niứuệm văn hóa và nêu những chức năng cơ bản của văn hóa. Lấy Anh/chị
hãy trình bày khái niệm văn hóa và nêu những chức năng cơ bản của văn hóa. Lấy v ạh ụfvàhoá)to